Báo cáo Thực tập tai công ty cổ phần Đại Bắc

Hoạt động phân phối của công ty đều từ việc đưa sản phẩm từ công ty đến các nhà phân phối và sử dụng lực lượng bán hàng của nhà phân phối nhưng lực lượng bán này chưa đáp ứng được nhu cầu, kỹ năng bán hàng kém, chưa chuyên nghiệp. Nói tóm lại, bất kỳ hoạt động kinh doanh muốn thành công đều cần có kế hoạch chiến lược cụ thể và rõ ràng. Nhìn dưới khía cạnh marketing thì hoạt động marketing của công ty cổ phần Đại Bắc được ban lãnh đạo của công ty chú ý nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tai công ty cổ phần Đại Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lược mở rộng thị trường sao cho đạt kết quả cao nhất, điều đó sẽ giúp công ty kéo dài chu kỳ sống sản phẩm và sẽ san xẻ những rủi ro ở các thị trừơng khác nhau 4.5. Môi trường công nghệ. Môi trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho công ty, nguồn lực công nghệ tốt sẽ mang lại,việc sản xuất sản phẩm có kết quả, nâng cao năng suất lao động. Mỗi một công ty cần phải biết rằng hệ thống máy móc hiện đại sẽ giúp cho việc sản xuất đạt những kết quả như mong đợi, như vậy cần phải hiểu biết nó để có những kế hoạch cụ thể trong việc bố trí nhân lực có khả năng đáp ứng yêu cầu của công nghệ đó. Phân tích môi trường công nghệ sẽ giúp cho công ty có một cái nhìn tổng quát hơn về hướng sản xuất và đưa ra sư đầu tư đúng đắn để cho ra đời sản phẩm mới. 4.Các yếu tố thuộc môi trường Marketing vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 4.1. Môi trường kinh tế. Đó chính là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả của người tiêu dùng.Cùng với sự hội nhập và phát triển đã đưa nền kinh tế nước ta có những bước ngoặt rõ rệt, đời sống nhân dân được cải thiện rất nhiều, thu nhập quốc dân tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng, điều đó làm cho việcmua sắm tăng lên, hành vi mua sắm của họ cũng thay đổi, trước kia họ chỉ kiếm đủ ăn cho nên họ chỉ mua những gì coi là cần thiết nhất cho cuộc sống, nhưng bây giờ thu nhập của họ khá hơn họ muốn mua những sản phẩm không những có chất lượng tốt mà mẫu mã còn phải đẹp và chủng loại nhiều để họ quyền lựa chọn trước khi mua sao thoả mãn đúng yêu cầu mà họ đặt ra. Với hệ thống thương mại quốc tế thông qua việc ra nhập ASEAN, APEC, AFTA và tiến tới là WTOsẽ là những nhân tố thuận lợi cho ngành kinh doanh thực phẩm và đồ gia dụng nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.Nhu cầu của người dân về thực phẩm ngày càng ra tăng và đặc bịêt về các các sản phẩm được chế biến từ dừa, đời sống thu nhập tăng làm cho họ có những kiến thức hiểu biết về xã hội cũng như cuộc sống hơn , họ sẽ nhận thức được tầm quan trọng của các sản phẩm đem lại đối với cuộc sống của họ như thế nào. Như vậy với môi trường kinh tế thuận lợi đã báo hiệu cho thị trường thực phẩm tiềm năng rất lớn nhưng cạnh tranh cũng đầy khốc liệt. Đối với công ty cổ phần Đại Bắc việc kinh doanh trong một môi trường như vậy đang mở ra những cơ hội cũng như thách thức rất lớn. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải luôn luôn đổi mới trong tư duy lãnh đạo và thích nghi nhanh với sự biến động của thị trường, luôn là người đi đầu trong việc sản xuất và phân phối những mặt hàng mới. Xu hướng tiêu dùng trong những năm gần đây không phải là hướng ngoại mà là hướng nội nhất là những sản phẩm trong nước đã đạt được danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn. Để cho các sản phẩm của công ty không những đứng trên thị trường trong nước mà còn xâm nhập được vào thị trường khu vực và trên thế giới. b. Môi trường nhân khẩu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đất nước ta là một nước đông dân cư do vậy có tiềm năng tiêu dùng rất lớn về thực phẩm.Cùng với sự thay đổi đáng kể về kinh tế thì sự đô thị hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, di chuyển chỗ ở trong dân cư đang diễn ra theo xu hướng di chuyển từ nông thôn ra thành thị. Mức sống của các tầng lớp dân cư ngày được tăng cao do đó mức tiêu thụ về hàng thực phẩm sẽ rất cao. Ngoài ra khách hàng mục tiêu của công ty Đại Bắc là phụ nữ, thanh niên và trẻ em do vậy việc phân tích môi trường nhân khẩu tốt sẽ giúp cho công ty có khá nhiều thuận lợi trong việc xác định thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu, công ty có hướng đi đúng đắn khi quyết định về qui mô thị trường. Hiện tại các mặt hàng của công ty đang được phân phối tại các thành phố và thị trấn do vậy sự đô thị hóa ở trong dân cư tạo ra một cơ hội lớn cho Việt Thành. Những năm gần đây việc giáo dục đang rất được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và sự bùng nổ mạnh mẽ của các phương tiện thông tin đại chúng làm cho trình độ học vấn và nhận thức của các tầng lớp dân cư tăng đáng kể do vậy đang đặt công ty cổ phần Đại Bắc đứng trước một khó khăn rất lớn trong việc đảm bảo các yêu cầu về về sinh an toàn thực phẩm cũng như các yêu cầu khác của người tiêu dùng. C. Môi trường chính trị- pháp luật. Môi trường chính trị sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự hoạt động và phát triển của donh nghiệp, nó mang lại nguồn lực lớn từ các nhà đầu tư, hoạt động sản xuấtvà hành vi tiêu dùng của người dân. Sự ổn định về chính trị tạo điều kiện cho kinh tế phát triển mạnh mẽ do vậy các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh trong một đất nước mà chính trị rất ổn định, khi đó sẽ có sự thamgia của các nhà đầu tư lớn trên thế giới, đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ dễ dàng hơn. Mặt khác với một nền kinh tế thị trường được bắt đầu từ năm 1986 thì chính phủ Việt Nam đang ra sức xây dựng và hoàn thiện các chế tài để hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thuận lợi hơn. Đặc biệt với những điều chỉnh về luật kinh doanh đã tạo nên một hành lang pháp lý ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Một doanh nghiệp muốn thành công phải được sự ủng hộ của rất nhiều yếu tố, không nằm ngoài môi trường kinh doanh đó Đại Bắc cũng đang hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định và chịu sự quản lý của bộ y tế về việc đảm bảo chất lượngcho người tiêu dùng. Vì lĩnh vực hàng thực phẩm và đồ gia dụng nên đòi hỏi công ty phải tuân thủ về các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như tuân thủ các qui định của Nhà nước có liên quan đến ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra môi trường luật pháp sẽ vừa cái khung quản lý công ty bến cạnh đó nó cũng giúp công ty giải quyết những vướng mắc liên quan đến chủ quyền của mình. d.Môi trường văn hoá Đó là môi trường ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng, văn hoá chính là yếu tố thúc đẩy con người ta nên hành động như thế nào, mỗi một quốc gia có nền văn hoá khác nhau cho vậy sẽ có những cách cư xử khác nhau do vậy một công ty khi xâm nhập vào thị trường nào đó cần phải hiểu biết môi trường văn hoá ở thị trường đó để đưa những chính sách phù hợp từ việc thiết kế sản phẩm cho đến việc phân phối và các chương trình xúc tiến sao cho phù hợp không bị thị trường đó tẩy chay. Ngày nay các nền văn hoá có su hướng ảnh hưởng lẫn nhau do vậy công ty phải biết nắm bắt tình hình để đưa ra chiến lược mở rộng thị trường sao cho đạt kết quả cao nhất, điều đó sẽ giúp công ty kéo dài chu kỳ sống sản phẩm và sẽ san xẻ những rủi ro ở các thị trơng khác nhau e. Môi trường công nghệ. Môi trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho công ty, nguồn lực công nghệ tốt sẽ mang lại,việc sản xuất sản phẩm có kết quả, nâng cao năng suất lao động. Mỗi một công ty cần phải biết rằng hệ thống máy móc hiện đại sẽ giúp cho việc sản xuất đạt những kết quả như mong đợi, như vậy cần phải hiểu biết nó để có những kế hoạch cụ thể trong việc bố trí nhân lực có khả năng đáp ứng yêu cầu của công nghệ đó. Phân tích môi trường công nghệ sẽ giúp cho công ty có một cái nhìn tổng quát hơn về hướng sản xuất và đưa ra sư đầu tư đúng đắn để cho ra đời sản phẩm mới. Rút ra thuận lợi khó khăn: Thuận lợi : Thông qua việc ra nhập ASEAN, APEC, AFTA và tiến tới là WTOsẽ là những nhân tố thuận lợi cho ngành kinh doanh.Môi trường đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả của người tiêu dùng. Cùng với sự hội nhập và phát triển này đưa nền kinh tế nước ta phát triển và có những bước ngoặt rõ rệt, đời sống nhân dân được cải thiện rất nhiều.H[n nữa nước ta là một nước có dân cư đôngdo ậy tiềm năng tiêu dùng là rất lớn. Cùng với sự đô thị hoá thì sự di chuyển dan cư từ nông thôn ra thành thị cho thấy mức sống của daan cư ngày càng cao.Do vậy mà mức tiêu thụ về thực phẩm là rất lớn. Khi mà đất nước ta hội nhập mở cửa nó thu hút rất nhiều nhà đầu tư nức ngoài vào kinh doanh tạo điều kiện làm việc cũng như xuất nhập khẩu cho nhiều công ty lớn và nhỏ trên toàn quốc. Ngoài ra sự ổn định ề chính trị tạo điều kiện rát lớn cho sự phát triển của nền kinh tếvà có điều kiện kinh doanh trong một đất nước ổn định về pháp luật Khó khăn: Khi đất nước phát triển dân trí cao đòi hỏirất lớn nhà sản xuất ề giá cả ,mẫu mã cũng như vệ sinh an toàn thực phẩn. Mặt khác khi ăn hoá phát triểncác nền ăn hoá có xu hướng ảnh hưởng lẫn nhau nên đặt công ty vaò tình thế luôn phải lắm bắt thị trường đưa ra chiến lược mở rông kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất 1.2Môi trường kinh doanh dặc thù. Khách hàng của công ty Đại Bắc chủ yếu là những thanh niên, trẻ em. Do vậy mà việc phân tích thị trường tồt sẽ giúp cho công ty có khá nhiều thuận lợi trong việc xác định thị trường và khách hàng mục tiêu. Hiện tại khách hàng công ty được phân phối tại các thành phố và thị trấn do vậy sự đô thị hoá trong dân cư tạo ra cơ hội lớn cho đại Bắc. Những năm gần đây việc giáo dục được đảng và nước ta rất quan tâm và sự bùng nổ mạnh mẽ của các phương tiện thông tin dại chúng làm cho trình độ nhận thức và học vấn của các tầng lớp dân cư tăng lên đáng kể. Điều đó đặt công ty Dại Bắc vào một tình thế khó khăn rất lớn trong việc đảm bảo các yêu cầu vệ sinh an toàn ề thực phẩm cũng như các yêu cầu khác của người tiêu dùng 2.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng mục tiêu của công ty. Nhìn chung thị trường về sản phẩm thạch tại Việt Nam mới ở thời gian đầu của giai đoạn tăng trưởng trong chu kỳ sống của sản phẩm, sự cạnh tranh của các đối thủ trong cùng lĩnh vực đã và đang diễn ra chưa ở mức độ cạnh tranh gay gắt. Đây là thời kỳ tốt để cho các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này xây dựng và phát triển hơn nữa thương hiệu cho sản phẩm cũng như cho công ty mình. Mặt khác sản phẩm thạch nhìn chung được biết đến nhiều nhất đối với khách hàng tiêu dùng ở các tỉnh thành phố, các trung tâm công nghiệp, văn hoá, chính trị... còn ở nông thôn sự biết đến về sản phẩm đang ở mức hết sức hạn chế. Thị trường mục tiêu của công ty Cổ Phần Đại Bắc với từng loại sản phẩm: ãKem Wall: Ban đầu đây là sản phẩm của tập đoàn nước ngoài ( Unilever) và đã xây dựng được thương hiệu tốt tại thị trường Việt Nam. Hiện nay nhãn hiệu kem Wall đã thuộc quyền sở hữu của công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô và công ty này vẫn định vị sản phẩm kem Wall là sản phẩm kem cao cấp, phục vụ thị trường có thu nhập khá cao, chủ yếu là tầng lớp thanh niên và trẻ em ( chiếm 95%) còn lại là các khách hàng khác. Công ty Cổ Phần Đại Bắc là nhà phân phối sản phẩm kem Wall nên vẫn chọn thị trường có thu nhập cao như nhà sản xuất đã định vị và thị trường kem của công ty xác định theo khu vực địa lý là thị trường tại Hà Nội. Người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội nổi tiếng là những người sành ăn và người dân ở đây có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm thực phẩm là rất cao, yêu cầu về chất lượng sản phẩm khắt khe. Mặt khác công ty đã nổi tiếng trong lĩnh vực phân phối những sản phẩm tiêu dùng tại thị trường này nên đây là một thị trường rất tốt cho công ty cổ phầnĐại Bắc kinh doanh. Mặc dù vậy tại thị trường này có rất nhiều sản phẩm kem và đối thủ cạnh tranh lớn. Đây cũng là một thách thức đối với công ty cổ phần Đại Bắc khi chọn thị trường tại Hà Nội. ãKem Cool-Teen: Thị trường mục tiêu của loại kem cao cấp này là phục vụ cho thị trường những người có thu nhập cao và người nước ngoài. Cho nên công ty đang trong quá trình hình thành và hoàn thiện dây chuyền công nghệ sản xuất kem mang nhãn hiệu Cool-Teen. Hiện nay công ty đang có hai hệ thống cửa hàng kem mang nhãn hiệu Cool-Teen để làm nền cho sản phẩm vào thị trường nhưng chưa có sản phẩm. Thị trường sản phẩm này rất có triển vọng. ãThạch rau câu: Thị trường mục tiêu của công ty đó là các tỉnh miền bắc và các tỉnh từ Quảng Bình trở ra. Thị trường của sản phẩm thạch rau câu được công ty xác định là thị trường ở tại khu vực thành thị và thị trấn có thu nhập khá cao trở lên, chủ yếu là phụ nữ ( 80%) và trẻ em. Còn lại là các loại khách hàng khác. Tại thị trường này người tiêu dùng có mức thu nhập khá cao do vậy sẽ quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng thực phẩm lớn và sẽ giành ngân sách lớn cho việc tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao. Trong dân số thì cơ cấu về giới tính là 55% là phụ nữ, tại khu vực địa lý phụ nữ đi làm như nam giới do vậy họ có thu nhập. Mặt khác khoa học công nghệ và phương tiện thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ và họ có trình độ học vấn khá cao nên sẽ ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm sản phẩm tiêu dùng. Họ tạo ra một thị trường có dung lượng lớn nhưng cũng rất khó tính trong tiêu dùng nhất là sản phẩm là đồ thực phẩm. Đây cũng là một trong những thách thức lớn của công ty cổ phần Đại Bắc khi xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm thạch rau câu. ãThạch dừa cocovina: Là loại sản phẩm được sử dụng chủ yếu trong quá trình chế biến chè thập cẩm và thạch rau câu. Do vậy sản phẩm chủ yếu phục vụ cho tầng lớp thanh niên và trẻ em. Thị trường đặc biệt sôi động vào dịp hè nguyên nhân là do lượng cầu về sản phẩm này trong mùa hè tăng nhưng cạnh tranh cũng rất khốc liệt vì có nhiều hãng lớn trong miền Nam cung cấp sản phẩm ra thị trường miền Bắc và họ đã làm rất lâu năm nên khách hàng cũng trung thành với sản phẩm. 3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây. Môi trường kinh doanh bên trong của công ty Nguồn lực về vốn và tài sản của công ty Bảng cân đối kế toán tóm tắt về cơ cấu nguồn vốn – tài sản của công ty công ty Đại Bắc như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tài sản lưu động 5700 6781 10405 Tài sản cố định 250 312 3375 Tổng tài sản 5950 7093 13825 Vốn vay 1973 2625 6765 Vốn chủ sở hữu 3977 4468 7060 Tổng nguồn vốn 5950 7093 13.825 Nguồn : Phòng kế toán công ty Việt Thành Qua bảng phân tích số liệu trên,ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty không lớn, khoảng 14 tỷ VNĐ. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là phân phối và sản xuất thực phẩm do vậy nguồn vốn của công ty là không lớn. Sự biến động về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2001 đến năm 2003 Chỉ tiêu Năm 2003/2002 Năm 2004/2003 Số tuyệt đối ( Triệuđồng) Số tương đối (%) Số tuyệt đối (Triệuđồng) Số tương đối (%) Tài sản lưu động 1081 18.96 3669 54.12 Tài sản cố định 62 24.97 3063 980.13 Tổng tài sản 1143 19.21 6732 94.91 Vốn vay 652 33.08 4140 157.78 Vốn chủ sở hữu 491 12.33 2592 57.99 Tổng nguồn vốn 1143 19.21 6732 94.91 Qua bảng trên ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty từ năm 2002 đến 2004 đều tăng. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 1143 Triệuđồng tương đương 19.21% và năm 2004 so với năm 2003 tăng 94.91% hay 6732 Triệu đồng. Ta thấy nguồn vốn năm 2004 so với năm 2003 có sự tăng đột biến. Đó là sự mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty tại khu vực sài đồng-Gia Lâm b. Nguồn lực về cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật và công nghệ của công ty. -Hiện công ty có một trụ sở chính: 169 Hàng Bông- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Tại đây có một hệ thống máy móc sản xuất khá hiện đại, cơ sở hạ tầng khá vững trắc . Trụ sở chính của công ty có 15 máy tính cá nhân, một số vị trí do yêu cầu của công việc được trang bị máy tính xách tay. Hệ thống máy tính này được nối mạng nội bộ với nhau và tất cả đã được nối mạng Internet. Công ty có 3 máy in và 2 máy fax phục vụ cho công việc. -Công ty có một nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Sài Đồng- Gia Lâm- Q. Long Biên- Hà Nội rộng 10.000 m2 với một hệ thống máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất thạch rau câu được nhập từ những nước tiên tiến trên thế giới. Loại máy để phục vụ sản xuất thạch được nhập từ Đài Loan trị giá 1 tỷ VNĐ.Trong thơi gian tới ở đây sẽ sản xuất các mặt hàng thực phẩm khác như thạch dừa mang nhãn hiệu Cocovina và sản phẩm kem nhãn hiệu Cool-Teen. Về điều kiện mặt bằng công ty có rất nhiều thuận lợi đó là khu công nghiệp có nhiều tiềm năng và rất gần với các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thêm vào đó điều kiện giao thông rất tốt cho việc vận chuyển hàng hoá đưa ra thị trường được dễ dàng hơn. -Ngoài trụ sở chính ra công ty còn văn phòng đại diện được đặt tại TP. Hồ Chí Minh. Phương tiện vận tải có khoảng 15 xe ôtô tải loại vừa và nhỏ. -Công ty có 2 hệ thống cửa hàng bán kem mang thương hiệu Cool-Teen tại số 3 đường Thanh Niên và tại 667 Phan Đình Phùng- Hà Nội. c. Điều kiện về nguồn lao động. Đến cuối năm 2004 công ty Cổ Phần Đại Bắc có khoảng 142 nhân viên trong đó có 15 quản lí có trình độ từ đại học trở lên, đội ngũ giám sát thị trường và bán hàng của công ty có trình độ từ cao đẳng trở lên và đội ngũ công nhân sản xuất có 82 người với trình độ từ tốt nghiệp PTTH trở lên. Lực lượng lao động của công ty tính đến cuối năm 2004 có tuổi bình quân là 26 tuổi và lực lượng lao động là nữ chiếm 65%. Hiện tại công ty do yêu cầu của việc phát triển kinh doanh công ty đang có kế hoạch tăng lượng nhân viên lên205 lao động trong đó vẫn giữ cơ cấu lao động theo giới tính và yêu cầu các tuyển dụng các nhân viên quản lí có trình độ từ đại học trở lên. Với tiềm lực về nguồn lao động trẻ công ty đang có những thuận lợi rất tốt trong việc sử dụng tối đa nguồn lực để tạo ra năng suất hiệu quả cao trong công việc. Phần II: Phân tích đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp I Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp 1. Các mặt hàng kinh doanh ãKem Wall: Ban đầu đây là sản phẩm của tập đoàn nước ngoài ( Unilever) và đã xây dựng được thương hiệu tốt tại thị trường Việt Nam. Hiện nay nhãn hiệu kem Wall đã thuộc quyền sở hữu của công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô và công ty này vẫn định vị sản phẩm kem Wall là sản phẩm kem cao cấp, phục vụ thị trường có thu nhập khá cao, chủ yếu là tầng lớp thanh niên và trẻ em ( chiếm 95%) còn lại là các khách hàng khác. Công ty Cổ Phần Đại Bắc là nhà phân phối sản phẩm kem Wall nên vẫn chọn thị trường có thu nhập cao như nhà sản xuất đã định vị và thị trường kem của công ty xác định theo khu vực địa lý là thị trường tại Hà Nội. Người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội nổi tiếng là những người sành ăn và người dân ở đây có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm thực phẩm là rất cao, yêu cầu về chất lượng sản phẩm khắt khe. Mặt khác công ty đã nổi tiếng trong lĩnh vực phân phối những sản phẩm tiêu dùng tại thị trường này nên đây là một thị trường rất tốt cho công ty cổ phần Đại Bắc kinh doanh. Mặc dù vậy tại thị trường này có rất nhiều sản phẩm kem và đối thủ cạnh tranh lớn. Đây cũng là một thách thức đối với công ty cổ phần Đại Bắc khi chọn thị trường tại Hà Nội. ãKem Cool-Teen: Thị trường mục tiêu của loại kem cao cấp này là phục vụ cho thị trường những người có thu nhập cao và người nước ngoài. Cho nên công ty đang trong quá trình hình thành và hoàn thiện dây chuyền công nghệ sản xuất kem mang nhãn hiệu Cool-Teen. Hiện nay công ty đang có hai hệ thống cửa hàng kem mang nhãn hiệu Cool-Teen để làm nền cho sản phẩm vào thị trường nhưng chưa có sản phẩm. Thị trường sản phẩm này rất có triển vọng. ãThạch rau câu: Thị trường mục tiêu của công ty đó là các tỉnh miền bắc và các tỉnh từ Quảng Bình trở ra. Thị trường của sản phẩm thạch rau câu được công ty xác định là thị trường ở tại khu vực thành thị và thị trấn có thu nhập khá cao trở lên, chủ yếu là phụ nữ ( 80%) và trẻ em. Còn lại là các loại khách hàng khác. Tại thị trường này người tiêu dùng có mức thu nhập khá cao do vậy sẽ quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng thực phẩm lớn và sẽ giành ngân sách lớn cho việc tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao. Trong dân số thì cơ cấu về giới tính là 55% là phụ nữ, tại khu vực địa lý phụ nữ đi làm như nam giới do vậy họ có thu nhập. Mặt khác khoa học công nghệ và phương tiện thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ và họ có trình độ học vấn khá cao nên sẽ ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm sản phẩm tiêu dùng. Họ tạo ra một thị trường có dung lượng lớn nhưng cũng rất khó tính trong tiêu dùng nhất là sản phẩm là đồ thực phẩm. Đây cũng là một trong những thách thức lớn của công ty cổ phần Đại Bắc khi xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm thạch rau câu. ãThạch dừa cocovina: Là loại sản phẩm được sử dụng chủ yếu trong quá trình chế biến chè thập cẩm và thạch rau câu. Do vậy sản phẩm chủ yếu phục vụ cho tầng lớp thanh niên và trẻ em. Thị trường đặc biệt sôi động vào dịp hè nguyên nhân là do lượng cầu về sản phẩm này trong mùa hè tăng nhưng cạnh tranh cũng rất khốc liệt vì có nhiều hãng lớn trong miền Nam cung cấp sản phẩm ra thị trường miền Bắc và họ đã làm rất lâu năm nên khách hàng cũng trung thành với sản phẩm. 2. Nguồn cung ứng của doanh nghiệp Công ty nhập khẩu từ tập đoàn Unilever của Mỹ, sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu của Đài Loan…phân phối thạch rau câu liên doanh giữa Việt Nam và Đài Loan nhã hiệu POKE FOOD, vừa sản xuất sản phẩm thạch mang nhãn hệu POKE FOOD ưad kinh doanh sản phẩm thạch dừa cocovina nhưng chỉ để giử thương hiệu không phải là sản phẩm chính 3 Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty 3.1. Tình hình về khối lượng sản phẩm bán ra qua 3 năm trở lại đây của công ty Cổ Phần Đại Bắc. Bảng kết quả sản lượng các loại sản phẩm của công ty trong 3 nẳm trở lại đây: Đơn vị tính:nghìn tấn Loại sản phẩm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Kem Wall 44675 46831 50344 Thạch ABC 31460 35550 41400 Thạch POKE nhập khẩu 9675 Thạch POKE sản xuất 8888 Thạch dừa Cocovina 9297 6136 2805 Nguồn: công ty cổ phần Đại Bắc Bảng so sánh sản lượng bán ra qua các năm 2002- 2003- 2004. Loại sản phẩm So sánh năm 2003/2002 So sánh năm 2004/2003 Số tuyệt đối ( Nghìntấn) Số tương đối ( %) Số tuyệt đối (Nghìn tấn) Số tương đối ( %) Kem Wall 2156 4.83 3503 7.50 Thạch ABC 4090 13.00 5850 16.46 Thạch POKE nhập 9675 100 Thạch POKE sx 8888 100 Thạch dừa Cocovina -3161 -34.00 -3331 -54.29 Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy sản lượng của sản phẩm kem Wall và sản lượng thạch rau câu bán ra năm 2003 so với năm 2002 đều tăng. Mặt hàng kem tăng 2156 nghìn tấn tương đương với tốc độ tăng là 4.83% và mặt hàng thạch ABC tăng 4090 nghìn tấn tương đương với tốc độ tăng là 13%.sản lượng thạch POKE Nhập khẩu tăng 1540 nghìn tấn, thạch POKE sản xuất tâng 14000 nghìn tấn. Sản lượng bán ra năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng nhưng với tốc độ nhanh hơn trước tương ứng là 7.5% và 16.46%. Ta thấy tốc độ tăng sản lượng kem và thạch bán ra không cao. Điều này cho thấy thị trường thạch rau câu mới phát triển và trong năm 2004 có 2 thạch rau câu mới ra đời với nhãn hiệu POKE góp phần vào việc tăng chậm của sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu ABC. Mặt khác sản phẩm kem và sản phẩm thạch rau câu là sản phẩm được tiêu thụ theo mùa do vậy ta thấy tốc độ tăng của sản lượng bán ra không cao cũng là điều dễ hiểu. Đặc biệt mặt hàng thạch rau câu mang nhãn hiệu POKE chỉ ra đời trong 3 tháng cuối năm 2004 mà sản lượng bán ra đã đạt được tổng cộng 18563 tấn. Sản lượng thạch dừa Cocovina năm 2003 so với năm 2002 giảm đi 3161 nghìn tấn tương đương với tốc độ giảm là 34% và năm 2004 so với năm 2003 giảm đi 3331 nghìn tấn tương đương với tốc độ giảm là 54%. Nguyên nhân là do công ty chỉ có chính sách giữ lại thương hiệu thạch dừa Cocovina mà không chú trọng đến việc kinh doanh nó. Vả lại thị trường thạch dừa đang cạnh tranh rất gay gắt mà công ty đang có chính sách thiên về sản phẩm thạch rau câu nên ta thấy sản lượng bán ra trong năm 2003 và năm 2004 đều giảm mạnh. Bảng doanh thu qua các năm của công ty Cổ Phần Đại Bắc . Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu doanh thu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu 19.947 18.959 21.786 Kem Wall 7.148 7.493 8.055 Thạch ABC 6.292 7.110 8.280 Thạch POKE nhập 1.293 1.346 1.935 Thạch POKE sx 1.120 1.211 1.511 Thạch dừa Cocovina 6.507 4.356 2.005 Bảng so sánh doanh thu qua các năm. Loại sản phẩm So sánh năm 2003/2002 So sánh năm 2004/2003 Số tuyệt đối ( triệu đồng) Số tương đối ( %) Số tuyệt đối ( triệu đồng) Số tương đối ( %) Tổng doanh thu 947.9 6.73 4,942.9 32.87 Kem Wall 345 4.83 562 7.50 Thạch ABC 818 13.00 1,170 16.46 Thạch POKE nhập 1,935 100 Thạch POKE sx 1,511 100 Thạch dừa Cocovina -215.1 -33.06 -235.1 -53.97 Qua bảng so sánh tình hình doanh thu ta thấy tổng doanh thu năm 2003/2002 và năm 2004/2003 tương ứng về số tuyệt đối là 947.9 triệu đồng và 4,942.9 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 6.73% và 32.87%. Nguyên nhân việc tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng mạnh là do công ty phân phối sản phẩm thạch rau câu mới, doanh thu của sản phẩm kem Wall và thạch rau câu nhãn hiệu ABC cũng tăng. Tỷ lệ tăng tương ứng của 2 loại sản phẩm này về số tuyệt đối năm 2004 so với năm 2003 và năm 2003 . Kết quả kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty là khá tốt. Tuy vậy doanh thu của sản phẩm thạch dừa Cocovina lại giảm đi khá mạnh trong những năm này. Những con số này khẳng định xu hướng phát triển của thị trường và công ty đã đầu tư đúng hướng khi đưa cho ra đời sản phẩm thạch rau câu mang nhãn hiệu POKE. Nguyên nhân của việc sản lượng thạch rau câu mang nhãn hiệu POKE trong 3 tháng cuối năm tiêu thụ với khối lượng lớn do đây là 3 tháng cuối năm, dịp Tết đang đến gần và do hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty đã phát hiện ra thị trường còn trống và đã đưa ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường đó. Với những con số này có thể khẳng định mặt hàng kem có xu hướng phát triển ổn định. Mặt hàng thạch rau câu có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai vì đây mới là giai đoạn đầu của giai đoạn phát triển trong chu kỳ sản phẩm thạch rau câu. Mặt khác khi người đã quen sử dụng loại sản phẩm này thì chắc chắc sản lượng cũng tăng. Tuy nhiên chắc chắn thị trường sẽ có nhiều sản phẩm của các công ty khác sẽ ra đời để cạnh tranh với sản phẩm thạch rau câu vì dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm này chi phí không cao ( khoảng trên 1 tỷ VNĐ ), qui trình sản xuất đơn giản mà thị trường đang có nhu cầu rất lớn. Điều này cũng cho thấy công ty Cổ Phần Đại Bắc luôn làm theo mục tiêu kinh doanh của mình là người luôn luôn đi trước trong mọi lĩnh vực. II Tình hình tiền lương của doanh nghiệp 1Tổng số lao động và kết cấu lao động của doanh nghiệp Tổng lao động phân theo trình độ chuyên môn Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2003/2002 Năm 2004/2003 Ghi chú Tổnglao động 48 49 52 Lao động nam 20 25 30 Lao động nữ 28 24 22 Trình độ + ĐH +SauĐH + T- cấp 10 3 20 12 4 18 15 5 15 Lao động + gián tiếp +trực tiếp 15 15 17 C. Tiền lương và chế độ thù lao của cán bộ công nhân viên trong công ty Mức tiền lương trả cho mỗi nhân viên căn cứ vào chức vụ và khả năng làm việc của họ: Nhóm công nhân sản xuất: chỉ có trong 3 tháng cuối năm 2003 lương bình quân/ người là 800,000 VNĐ. Nhân viên bán hàng và hành chính lương trung bình: + Năm 2001 là 725,000 VNĐ/ năm/ người. + Năm 2002 là 836,000 VNĐ/năm/ người. + Năm 2003 là 900,000 VNĐ/năm/người. Nhóm Cán bộ quản lí mức lương bình quân: + Năm 2001 là 1,359,000 VNĐ/năm/người. + Năm 2002 là 1,690,000 VNĐ/năm/người. +Năm 2003 là 2,235,000 VNĐ/năm/người. Qua đây ta thấy lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty khá cao và ổn định qua các năm Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm: 2002 - 2003- 2004. Đon vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng doanh thu 14.090 15.039 19,981 Các khoản giảm trừ 185 a. Chiết khấu b. Giảm giá c. Giá trị hàng bán bị trả lại 150 d. Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 1. Doanh thu thuần 14,090 15,039 19,646 2. Giá vốn hàng bán 8,644 9,199 11,538 3. Lợi tức gộp 5,446 5,839 8,108 4. Chi phí BH &QLDN 2,852 3,003 3,535 5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2,594 2,837 4,573 6. Thu nhập từ HĐ tài chính 7. Chi phí hđ tài chính 8. Lợi nhuận thuần từ hđ tc 9. Các khoản TN bất thường 10. Chi phí bất thường 11. Lợi nhuận bất thường 12. Tổng LN trước thuế 2,594 2,837 4,573 13. Thuế TNDN phải nộp 830 908 1,463 14. Lợi nhuận sau thuế 1,764 1,929 3,110 Nguồn: công ty cổ phần Đại Bắc Với những kết quả đã đạt được trong những năm qua ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất là tốt và đạt kết quả tương đốí, với mức sản lượng bán ra, doanh thu và lợi nhuận thu được của công ty TNHH Việt Thành không những đảm bảo nguồn tài chính để tái sản xuất kinh doanh và sức lao động của công nhân trong công ty, mà còn tạo cho mình vị trí vững trắc trên thị trường và ngày càng thút hút ngày càng nhiều khách hàng trên mọi miền của tổt quốc. 2.Tổ chức và quản lý lao động của công ty Các hình thức tổ chức lao động của doanh nghiệp. Lsao động được sử dụng với nhiều loại hình lao động khác nhau + Lao động thời vụ + Lao động thời vụ trong quỹ lương +Lao động khoán việc +Lao động chính thức Lao động thời vụ là loại hình hợp đồng lao động được ký ngắn hạn thời gian ký hợp đồng chưa đầy ba tháng. cán bộ công nhân viên của công ty nằm trong diện lao đồng thời vụ là không được mua BHXH à tiền lương nhận được là lương ăn theo sản phẩm. + Lao động thời vụ trong quỹ lươnglà loại lao động hưởng chính sách của lao động thời vụ, Không được mua BHXH, thời gian ký hợp đồng dứơi 3 tháng được nhận lương trả theo ngày(vd: 30.000 -50.000đ/ ngày), loại hợp đồng này có giá trị hơn hợp đồng thời vụ +Lao động khoán việc là loại hình lao động công việc khoán thời gian ký hợp đồng ngắn hạn, làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít không làm không có lương +Lao động chính thức là loại lao động mà người lao động được ký hợp đồng ới công ty với thời gian vô thời hạn hưởng lương à chính sách theo chế độ của công ty Phân tích năng xuất lao động theo doanh số và sản lượng Bảng năng xuất lao động Đơn vị: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Ghi chú Tổng LĐ(ng) 48 49 52 Tổng doanh số(tỷ) 288 239 468 Tổng sản lượng 74 68 49 Năng xuất lao động bquân(tỷ/người) 6 8 9 4.Hình thức trả lương - lãnh đạo công ty trả lương theo chức vụ, có thâm niên lao động - nhân viên khối văn phònghưởng lương theo cấp bậc Nhân viên khoán việc hưởng lương theo năng xuất lao động Lao dộng thời vụ hưởng lương theo ngày Lao động thời vụ(bán hàng) hưởng lương theo doanh thu bán hàng Bảng lương bình quân Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Ghi chú Tổng lao động 48 49 52 Tổng quỹ lương 34800000 40964000 46800000 Lương bình quân 725000 836000 900000 Bảng lương cán bộ quản lý Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Ghi chú Tổng lao động 6 6 8 Tổng quỹ lương 8154000 10140000 17880000 Lương bình quân 1359000 1690000 2235000 Tiền thưởng: Công ty có tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong các ngày lễ tết ngày2/09 và 30/04, 01/05 à có hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên du xuân nghỉ mát du lịch III Vốn và nguồn vốn 1 Vốn cơ bản và vốn cố định Nguồn lực về vốn và tài sản của công ty Bảng cân đối kế toán tóm tắt về cơ cấu nguồn vốn – tài sản của công ty công ty Đại Bắc như s Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tài sản lưu động 5700 6781 10405 Tài sản cố định 250 312 3375 Tổng tài sản 5950 7093 13825 Vốn vay 1973 2625 6765 Vốn chủ sở hữu 3977 4468 7060 Tổng nguồn vốn 5950 7093 13.825 Nguồn : Phòng kế toán công ty Đại Bắc Qua bảng phân tích số liệu trên,ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty không lớn, khoảng 14 tỷ VNĐ. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là phân phối và sản xuất thực phẩm do vậy nguồn vốn của công ty là không lớn. 2.Sự biến động về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2001 đến năm 2003 Chỉ tiêu Năm 2003/2002 Năm 2004/2003 Số tuyệt đối ( Triệuđồng) Số tương đối (%) Số tuyệt đối (Triệuđồng) Số tương đối (%) Tài sản lưu động 1081 18.96 3669 54.12 Tài sản cố định 62 24.97 3063 980.13 Tổng tài sản 1143 19.21 6732 94.91 Vốn vay 652 33.08 4140 157.78 Vốn chủ sở hữu 491 12.33 2592 57.99 Tổng nguồn vốn 1143 19.21 6732 94.91 Qua bảng trên ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty từ năm 2002 đến 2004 đều tăng. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 1143 Triệuđồng tương đương 19.21% và năm 2004 so với năm 2003 tăng 94.91% hay 6732 Triệu đồng. Ta thấy nguồn vốn năm 2004 so với năm 2003 có sự tăng đột biến. Đó là sự mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty tại khu vực sài đồng-Gia Lâm 3.Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính *Kết quả về mặt tài chính qua 3 năm trở lại đây Chỉ tiêu Năm 2004/2003 Năm 2004/2003 Số tuyệt đối ( đồng) Số tương đối ( %) Số tuyệt đối ( đồng) Số tương đối ( %) Lợi nhuận 164,883,332 9.35 1,180,990,091 61.23 Thuế phải nộp 77,592,156 9.35 555,760,042 61.23 So sánh lợi nhuận và các khoản phải nộp Nhà nước Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2002 so với năm 2002 tăng 164,883,332 VNĐ tương đương với tốc độ tăng là 9.35%. Năm 2004 so với năm 2003 là 1,180,990,091 VNĐ tương đương với tốc độ tăng là 61.23%. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận đột biến như vậy là do trong năm 2004 công ty đã mở thêm nhà máy sản xuất thạch rau câu. Và như vậy khoản thu của ngân sách Nhà nước cũng tăng đáng kể từ hoạt động sản xuất kinh doanh tốt của công ty. Khoản thuế phải nộp cho nhà nước qua bảng trên ta cũng thấy chúng tăng đột biến. vốn chủ sở hữu Tự chủ tài chính = Tổng số vốn Tự chủ tài chính >50%, tự chủ tài chính tốt Tự chủ tài chính <50%,tự chủ tài chính yếu Khả năng thanh toán nợi ngắn hạn Tổng số tài sản lưu động Hiện thời = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động – hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn IV Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1. Kết quả và hiệu quả kinh doanh Đon vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 14.090 15.039 19,981 Các khoản giảm trừ 185 a. Chiết khấu b. Giảm giá c. Giá trị hàng bán bị trả lại 150 d. Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 1. Doanh thu thuần 14,090 15,039 19,646 2. Giá vốn hàng bán 8,644 9,199 11,538 3. Lợi tức gộp 5,446 5,839 8,108 4. Chi phí BH &QLDN 2,852 3,003 3,535 5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2,594 2,837 4,573 6. Thu nhập từ HĐ tài chính 7. Chi phí hđ tài chính 8. Lợi nhuận thuần từ hđ tc 9. Các khoản TN bất thường 10. Chi phí bất thường 11. Lợi nhuận bất thường 12. Tổng LN trước thuế 2,594 2,837 4,573 13. Thuế TNDN phải nộp 830 908 1,463 14. Lợi nhuận sau thuế 1,764 1,929 3,110 Nguồn: công ty cổ phần Đại Bắc Các khoản phải nộp ngân ssách nhà nước Thuế giá trị gia tăng Thuế xuất nhập khẩu 3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phần iii :Phân tích đánh giá quản trị doanh nghiệpvà đề xuất I phân tích công tác quản trị treo chức năng quản trị 1. Chức năng hoạch định Trên thị trường thạch rau câu hiện nay đã suất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh không những ở trong nước mà còn các đối thủ rất mạnh ở các thị trường trên thế giới. Trong số các chủng loại mặt hàng thạch rau câu công ty cũng có sự cạnh tranh giữa hai nhãn hiệu và và 2 dòng sản phẩm nhập ngoại và sản phẩm sản xuất trong nước. Công ty cần tìm ra các biện pháp để giải quyết tốt mối quan hệ này. Khâu tổ chức của công ty vẫn còn nhiều vấn đề phải nói đến bởi vì thiếu một số phòng ban quan trọng sẽ làm cho hoạtđộng sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả như mong muốn, cán bộ công nhân viên nhiều lúc phải kiêm nhiều công việc một lúc khi đo hiệu quả làm việc sẽ không cao. Đến nay sản phẩm do chính công ty sản xuất vẫn còn ít về chủng loại, mẫu mã vẫn đơn giản…do vậy khả năng cạnh canh với những công ty lớn trên thị trường sẽ gặp nhiều khó khăn. Các thành viên trong kênh liên kết vẫn chưa được chặt chẽ như sự mong muốn của công ty, có phần nào làm cho hoạt động phân phối của công ty gặp một chút khó trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hoạt động xúc tiến vẫn chưa được đẩy mạnh, các cuộc tham gia hội trợ triển lãm vẫn còn hạn chế. 2.Phướng hướng giải quyết . Với những khó khăn đang gặp phảI công ty cần phải có những kế hoạch cụ thể để giảI quyết mọi vấn đề sao cho đạt kết quả cao nhất, phải thường xuyến nghiên cứu thị trường, xem xét hành vi mua của những khách hàng, ngiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra những phương hướng giảI quyết cụ thể. Công việc đầu tiên mà công ty cần làm đó là thành lập những phòng ban cần thiết để cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh đạt hiệu qủa, và đặc biệt là thành lập một phòng ban chuyên về marketing, các hoạt động của công ty chỉ mang chút ít hình dáng hoạt động marketing khi được nhìn dưới góc độ marketing mà thôi. Nhìn chung các hoạt động marketing của công ty chỉ mang tính chất nhất thời chưa có định hướng marketing rõ ràng, chưa thật sự xây dựng thành hệ thống. Hãy xem xét trên khía cạnh của hoạt động định giá. Như trên ta đã phân tích công ty chưa có bộ phận định giá mà việc định giá do tổng giám đốc và các giám đốc bộ phận đảm nhận. Bộ phận này mặc dù tham gia vào hoạt động marketing nhưng lại ít tham gia trực tiếp vào hoạt động thị trường làm cho mà chính sách giá của công ty thiếu đi tính “sát giá” Hoạt động kinh doanh ngày nay luôn luôn phải gắn với việc phát hiện ra những thị trường mới và phải hiểu rõ nhu cầu của thị trường cũ để có thể linh hoạt thích ứng nhanh với những những sự biến đổi của thị trường, đi đầu trong việc đưa sản phẩm mới vào thị trường do vậy hoạt động nghiên cứu marketing là rất cần thiết đối với mọi công ty. Mặc dù hoạt động nghiên cứu marketing là rất quan trong nhưng công ty vẫn chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động này. Một khía cạnh khác là việc thu thập thông tin qua hệ thống kênh phân phối chưa được chú trọng đúng mức. Có thể nói thông tin marketing là cực kỳ quan trọng trong hoạt động marketing hiện nay. Các thông tin về marketing có thể đáng giá “ngàn vàng” vậy mà công ty đã bỏ phí khi chưa xây dựng hệ thống thu thập và quản lý thông tin thông qua kênh phân phối tốt. Hiện nay vấn đề thương hiệu đang là một vấn đề nóng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể lấy một ví dụ đơn giản là những hàng đã mang thương hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn có một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Do vậy việc sản xuất kinh doanh phải đặc biệt chú ý đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Tuy nhiên sản phẩm thạch rau câu và sản phẩm thạch dừa của công ty sản xuất vẫn chưa chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu mạnh. Nói tóm lại, bất kỳ hoạt động kinh doanh muốn thành công đều cần có kế hoạch chiến lược cụ thể và rõ ràng. Nhìn dưới khía cạnh marketing thì hoạt động marketing của công ty cổ phần Đại Bắc chưa được ban lãnh đạo của công ty chú ý đúng mức và còn tồn tại nhiều hạn chế. Tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và phức tạp, công ty cần thành lập một phòng marketing riêng biệt để có thể chú trọng xây dựng được một chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược marketing trong dài hạn và cụ thể qua từng giai đoạn để có thể tồn tại và phát triển. Cần chú trọng đến hoạt động nghiên cứu thị trường một cách chuyên nghiệp để phát hiện ra những nhu cầu mới tại thị trường nội địa để có thể phục vụ cho mục tiêu của doanh nghiệp. Chú trọng đến công tác đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng của sản phẩm đặc biệt là phải tuân thủ các qui định của Bộ Y tế về tiêu chuẩn về sinh an toàn thực phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng luôn luôn biến đổi của thị trường. Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhiều chiều qua hệ thống kênh phân phối của công ty, đặc biệt là những thông tin từ phía khách hàng. Xây dựng chương trình huấn luyện và đào tạo quản lý cũng như đội ngũ bán hàng với kỹ năng nghiệp vụ ngày càng cao và chuyên nghiệp. Xây dựng và phát triển một thương hiệu mạnh cho sản phẩm thạch rau câu nội mang nhãn hiệu POKE FOOD cũng như sản phẩm thạch dừa nhãn hiệu Cocovina làm sao cho nó trở thành hàng Việt Nam chất lượng cao. Tích cực làm công tác tuyên truyền cho sản phẩm và công ty. Công ty cũng nên chú trọng tới hoạt động PR. Công tác tổ chức theo mô hình Ưu điểm: các phòng ban liên quan đến nhau, thực hiện theo một móc xích nhưng trưa phát huy hết khả năng của mình Nhược điểm : mang tính quan niêu Đánh giá công tác lao động, công tác kiểm soát sự phân cấp các chính sách khác nhau các hoạt động điều chỉnh hiện có - Công tác kiểm soát của công ty tương đối tốt. Bộ phận chuyên viên nghiên cứu thị trường của công ty luôn thực hiện tốt các khả năg của mình. Công ty có các chính sách thưởng, hỗ trợ xăng xe điện thoại cho cán bộ công nhân viên phải đi ra thị trường. Các hoạt độngđiều chỉnh hiện nay đang từng bước thay đổi cơ chế hoạt động cũđể đưa bộ máy chính sách lao độngmới ào làm việc để đạt hiệu quả tốt hơn. II Đánh giá công tác quản trị theo hoạt động tác nghiệp 1. Công tác quản trị mua hàng Trải qua chặng đường hoạt động kinh doanh cho đến cuối năm 2000 công ty cổ phần Đại Bắc là nhà phân phối các sản phẩm mỹ phẩm của LG Household&Healthcare của Hàn Quốc, sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của hãng Beyer- Đức, sản phẩm mứt kẹo Peffetti của ý…. Nhưng từ năm 2001 đến nay với sự chỉ đạo của cán bộ công nhân viên trong công ty và qua sự đánh giá lại hoạt động kinh doanh của công ty đã rẽ sang một con đường khác với việc đa dạng hóa các sản phẩm đã đưa công ty đến con đường kinh doanh mới với một số sản phẩm kinh doanh chính: Đó là sẩn phẩm về kem Wall của tập đoàn Unilever nay thuộc quyền của công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô. Sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu ABC của Đài Loan. Sản phẩm thạch dừa mang nhãn hiệu Cocovina. Phân phối thạch rau câu liên doanh giữa Việt Nam và Đài Loan nhãn hiệu POKE FOOD, vừa sản xuất sản phẩm thạch mang nhãn hiệu POKE FOOD, vừa kinh doanh sản phẩm thạch dừa Cocovina nhưng chỉ để giữ thương hiệu, sản phẩm này không được xác định là sản phẩm chính. 2. Đánh giá công tác bán hàng của công ty chính sách bán hàng của công ty là bán hàng hưởng theo doanh thu, khách hàng mua nhiều sẽ có khuyến mại, có chính sách giảm giá cho các cháu thiếu nhi nhân dịp 01/06 - Công ty bán hàng theo phương thức Cty CP thực phẩm Kinh Đô Cty cổ phần Đại Bắc Người tiêu dùng cuối cùng Người tiêu dùng cuối cùng NPP các tỉnh Đại lý bán lẻ Công ty cổ phần Đại Bắc Nsx thạch rau câu Đài Loan Cửa hàng kem Cool-Teen Đại lý bán lẻ 3.Công tác quản trị hàng tồn kho vì hàng hoá công ty là hàng ăn uống giải khát nên không có hàng tồn kho 4. Đánh giá công tác quản trị nhân sự Chính sách tuyển dụng của công ty áp dụng hình thức thông thường đó là thi tuyển. Cán bộ công nhân viên trong công ty được đào tạo chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ 5. Đánh giá công tác quản trị tài chính Chỉ tiêu Năm 2004/2003 Năm 2004/2003 Số tuyệt đối ( đồng) Số tương đối ( %) Số tuyệt đối ( đồng) Số tương đối ( %) Lợi nhuận 164,883,332 9.35 1,180,990,091 61.23 Thuế phải nộp 77,592,156 9.35 555,760,042 61.23 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2002 so với năm 2002 tăng 164,883,332 VNĐ tương đương với tốc độ tăng là 9.35%. Năm 2004 so với năm 2003 là 1,180,990,091 VNĐ tương đương với tốc độ tăng là 61.23%. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận đột biến như vậy là do trong năm 2004 công ty đã mở thêm nhà máy sản xuất thạch rau câu. Và như vậy khoản thu của ngân sách Nhà nước cũng tăng đáng kể từ hoạt động sản xuất kinh doanh tốt của công ty. Khoản thuế phải nộp cho nhà nước qua bảng trên ta cũng thấy chúng tăng đột biến. III. ýkiến đề xuất: Với những khó khăn đang gặp phải công ty cần phải có những kế hoạch cụ thể để giảI quyết mọi vấn đề sao cho đạt kết quả cao nhất, phải thường xuyến nghiên cứu thị trường, xem xét hành vi mua của những khách hàng, ngiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra những phương hướng giảI quyết cụ thể. Công việc đầu tiên mà công ty cần làm đó là thành lập những phòng ban cần thiết để cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh đạt hiệu qủa, và đặc biệt là thành lập một phòng ban chuyên về marketing, các hoạt động của công ty chỉ mang chút ít hình dáng hoạt động marketing khi được nhìn dưới góc độ marketing mà thôi. Nhìn chung các hoạt động marketing của công ty chỉ mang tính chất nhất thời chưa có định hướng marketing rõ ràng, chưa thật sự xây dựng thành hệ thống. Hãy xem xét trên khía cạnh của hoạt động định giá. Như trên ta đã phân tích công ty chưa có bộ phận định giá mà việc định giá do tổng giám đốc và các giám đốc bộ phận đảm nhận. Bộ phận này mặc dù tham gia vào hoạt động marketing nhưng lại ít tham gia trực tiếp vào hoạt động thị trường làm cho mà chính sách giá của công ty thiếu đi tính “sát giá” Hoạt động kinh doanh ngày nay luôn luôn phải gắn với việc phát hiện ra những thị trường mới và phải hiểu rõ nhu cầu của thị trường cũ để có thể linh hoạt thích ứng nhanh với những những sự biến đổi của thị trường, đi đầu trong việc đưa sản phẩm mới vào thị trường do vậy hoạt động nghiên cứu marketing là rất cần thiết đối với mọi công ty. Mặc dù hoạt động nghiên cứu marketing là rất quan trong nhưng công ty vẫn chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động này. Một khía cạnh khác là việc thu thập thông tin qua hệ thống kênh phân phối chưa được chú trọng đúng mức. Có thể nói thông tin marketing là cực kỳ quan trọng trong hoạt động marketing hiện nay. Các thông tin về marketing có thể đáng giá “ngàn vàng” vậy mà công ty đã bỏ phí khi chưa xây dựng hệ thống thu thập và quản lý thông tin thông qua kênh phân phối tốt. Hiện nay vấn đề thương hiệu đang là một vấn đề nóng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể lấy một ví dụ đơn giản là những hàng đã mang thương hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn có một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Do vậy việc sản xuất kinh doanh phải đặc biệt chú ý đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Tuy nhiên sản phẩm thạch rau câu và sản phẩm thạch dừa của công ty sản xuất vẫn chưa chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu mạnh. Nói tóm lại, bất kỳ hoạt động kinh doanh muốn thành công đều cần có kế hoạch chiến lược cụ thể và rõ ràng. Nhìn dưới khía cạnh marketing thì hoạt động marketing của công ty cổ phần Đại Bắc chưa được ban lãnh đạo của công ty chú ý đúng mức và còn tồn tại nhiều hạn chế. Tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và phức tạp, công ty cần thành lập một phòng marketing riêng biệt để có thể chú trọng xây dựng được một chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược marketing trong dài hạn và cụ thể qua từng giai đoạn để có thể tồn tại và phát triển. Cần chú trọng đến hoạt động nghiên cứu thị trường một cách chuyên nghiệp để phát hiện ra những nhu cầu mới tại thị trường nội địa để có thể phục vụ cho mục tiêu của doanh nghiệp. Chú trọng đến công tác đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng của sản phẩm đặc biệt là phải tuân thủ các qui định của Bộ Y tế về tiêu chuẩn về sinh an toàn thực phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng luôn luôn biến đổi của thị trường. Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhiều chiều qua hệ thống kênh phân phối của công ty, đặc biệt là những thông tin từ phía khách hàng. Xây dựng chương trình huấn luyện và đào tạo quản lý cũng như đội ngũ bán hàng với kỹ năng nghiệp vụ ngày càng cao và chuyên nghiệp. Xây dựng và phát triển một thương hiệu mạnh cho sản phẩm thạch rau câu nội mang nhãn hiệu POKE FOOD cũng như sản phẩm thạch dừa nhãn hiệu Cocovina làm sao cho nó trở thành hàng Việt Nam chất lượng cao. Tích cực làm công tác tuyên truyền cho sản phẩm và công ty. Công ty cũng nên chú trọng tới hoạt động PR. V. kết luận: Tổng hợp các thông tin trên ta có thể rút ra một số kết luận về công ty cổ phần Đại Bắc như sau: 1.Tình hình hoạt động kinh doanh: Trong hoạt động kinh doanh, công ty đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt. Số lượng các đơn vị tham gia phân phối và sản xuất mặt hàng gia dụng và thực phẩm trên thị trường miền Bắc ngày càng tăng, mức độ cạnh tranh diễn ra quyết liệt. Nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng nhưng yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng tăng theo và những yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y Tế càng ngày càng khắt khe do vậy việc đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm càng ngày yêu cầu càng cao nhưng với công nghệ hiện có việc nên đầu tư cho việc bảo quản và sản xuất mặt hàng này đang đứng trước khó khăn. Sự cập nhật thêm các hãng mới tạo ra sự lựa chọn phong phú song lại gây ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt. Công ty cần tìm ra các biện pháp để giải quyết tốt mối quan hệ này. Việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nhất là việc gia nhập AFTA của nước ta sẽ tạo ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp. Ngoài việc phải tuân thủ các đạo luật kinh tế của nước ta, công ty phải chú trọng các luật quốc tế và môi trường kinh doanh quốc tế. Sự cạnh tranh của các công ty của các nước cũng là một đối thủ đáng lo ngại. 2.Những vấn đề nổi cộm trong hoạt động marketing của công ty Để đạt được mục tiêu kinh doanh, công ty cần phải hoàn thiện các hoạt động marketing. Muốn làm như vậy cần phải phát hiện ra những hạn chế để tìm biện pháp khắc phục. Trước hết, ta thấy rằng công ty chưa có một phòng ban chuyên về marketing, các hoạt động của công ty chỉ mang chút ít hình dáng hoạt động marketing khi được nhìn dưới góc độ marketing mà thôi. Nhìn chung các hoạt động marketing của công ty chỉ mang tính chất nhất thời chưa có định hướng marketing rõ ràng, chưa thật sự xây dựng thành hệ thống. Công ty chưa có phòng marketing riêng biệt mà hoạt động marketing được lồng ghép vào các phòng ban khác. Một nhân viên kiêm nhiệm nhiều công việc. Các chương trình chiến lược marketing hay phân tích sự biến động của thị trường đều lên phòng các giám đốc. Một khía cạnh khác là việc thu thập thông tin qua hệ thống kênh phân phối chưa được chú trọng đúng mức. Có thể nói thông tin marketing là cực kỳ quan trọng trong hoạt động marketing hiện nay. Các thông tin về marketing có thể đáng giá “ngàn vàng” vậy mà công ty đã bỏ phí khi không xây dựng hệ thống thu thập và quản lý thông tin thông qua kênh phân phối. Hoạt động phân phối của công ty đều từ việc đưa sản phẩm từ công ty đến các nhà phân phối và sử dụng lực lượng bán hàng của nhà phân phối nhưng lực lượng bán này chưa đáp ứng được nhu cầu, kỹ năng bán hàng kém, chưa chuyên nghiệp. Nói tóm lại, bất kỳ hoạt động kinh doanh muốn thành công đều cần có kế hoạch chiến lược cụ thể và rõ ràng. Nhìn dưới khía cạnh marketing thì hoạt động marketing của công ty cổ phần Đại Bắc được ban lãnh đạo của công ty chú ý nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Dựa trên tình hình hoạt động của công ty em xin chọn đề tài nghiên cứu làm chuyên đề tốt nghiệp: “ Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm thạch rau câu của công ty cổ phần Đại Bắc”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34209.doc
Tài liệu liên quan