Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sự ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước ta thì kế toán thương mại dịch vụ luôn là vấn đề thiết thực được các công ty quan tâm. Nhất là các công ty thương mại đây là một trung gian buôn bán giữa các Doanh nghiệp,giữa Doanh nghiệp với người tiêu dùng. Vì thế mà các Doanh nghiệp thương mại luôn là vấn đề thiết thực đối với đời sống xã hội, được xã hộ quan tâm. Trong các công ty thương mại tiêu thụ hàng hoá rất quan trọng đối với sự sống còn của công ty.Chính vì vậy mà việc tìm ra phương pháp để tiêu thụ hàng hoá tốt và thu được lợi nhuận cao luôn là mục tiêu của các nhà quản lí kinh tế, nhất là trong các công ty thương mại, dịch vụ. Là một học sinh thực tập tại công ty với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường để tìm hiểu vận dụng, nắm bắt thực tế công tác kế toán trong công ty một cách cụ thể. Mặc dù qua thời gian hai tháng thực tập tại công ty, tuy đó là thời gian không dàinhưng được sự giúp đỡ của các bác, các cô, chú, anh chị ntrong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng đã giúp đỡ tạo điều kiệnthuận lợi cho tôi dược tiếp cận với thực tế của công tác kế toán, để vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường. Song với kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chếvà thời gian tìm hiểu chua dài. Nên chuyên đề này mới chỉ nghiên cứu được một số vấn đề cơ bản mà chua đi sâu tỉ mỉ được. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của công ty. Đặc biệt là các anh, chị trong phòng kế toán và thầy giáo Vũ Thế Phước đã hương dẫn tôi để hoàn thành chuyên đề thực tập.

doc72 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giám đốc Bà:Lê Thuý Kiều Chức vụ: Kế toán 2 Đại diện bên giao: Ông: Bùi Hải Nam Chức vụ: Phó phòng vật tư Địa điểm giao nhận: Văn phòng Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: ĐVT: Đồng Stt Tên TSCĐ Số hiệu TSCĐ Năm sx Năm đưa vào sử dụng Nước sx Nguyên giá TSCĐ Thời Gian sử dụng Giá mua Chi phí liên quan Nguyên giá 1 Mua máy vi tính SS22 2006 2007 Nhật Bản 10.000.000 200.000 10.200.000 10 năm Cộng 10.000.000 200.000 10.200.000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Người giao (Ký, họ tên) Mẫu số: 01 GTKT HA/01- B hoá đơn (gtgt) Liên 2:( Giao cho khách hàng) Ngày 15/06/2007 N0006417 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng 35 Hai Bà Trưng Địa chỉ: Hà Nội Số tài khoản: 601B00019 Tên người bán: Nguyễn Ngân Hà Đơn vị mua: Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ Địa chỉ: Ngõ 3 – Cầu Bươu – Thanh Trì - Hà Nội Hình thức thanh toán: TM Stt Tên hàng hóa Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy vi tính Chiếc 01 10.000.000 10.000.000 Cộng tiền hàng 1 0.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họtên) * Căn cứ vào biên bản TSCĐ và các chứng từ kế toán khác, kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ. thẻ TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Ta có mẫu thẻ TSCĐ được lập như sau: CÔNG TY CP ĐầU TƯ THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ TÂY Hồ Mẫu số: 01-TSCĐ Ban hành theo quyết định Số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC thẻ tài sản cố định Ngày 15 tháng 6 năm 2007 số 25 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 20 ngày 15 tháng 6 năm 2007 Tên, mã hiệu, quy cách TSCĐ: máy vi tính số hiệu TSCĐ SS22 Năm sản xuất: 2006 Nước sản xuất: Nhật Bản Năm đưa vào sử dụng:2007 Nơi sử dụng: Phòng kế toán công ty ĐVT: Đồng Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn Cộng Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá Năm Khấu hao tháng BBGN 20 15/6/2007 Mua máy vi tính 10.200.000 10 85.000 10.285.000 *Sổ chi tiết tăng TSCĐ. - Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản giao nhận, thẻ TSCĐ để lập sổ chi tiết TSCĐ - Phương pháp lập: Mỗi chứng từ TSCĐ được ghi một dòng vào các cột tương ứng trên sổ chi tiết tăng TSCĐ sổ chi tiết tăng tài sản cố định Tháng 6 năm 2007 ĐVT: đồng Stt Tên TSCĐ tăng Nước sản xuất Ngày tháng tăng Nguồn hình thành Nguyên giá Thời gian sử dụng Mức khấu hao KH năm KH tháng 1 Máy vi tính Nhật bản 15/6/2007 Mua sắm 10.200.000 10 1.020.000 85.000 Cộng 10.200.000 1.020.000 85.000 Kế toán giảm TSCĐ * Thủ tục chứng từ hạch toán giảm tài sản cố định. Việc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác ( trong cùng một tính chất kinh tế) phải được cơ quan quản lí cấp trên đồng ý và phải báo cáo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết. Khi có TSCĐ không cần dùng, doanh nghiệp phải baó cho cơ quan t ài chính cấp trên để có kế hoạh điều chuyển cho đơn vị khác. Sau 90 ngày không nhận được ý kiến thì được phép bán cho đơn vị khác theo giá thoả thuận hoặc đấu thầu. Khi chuyển nhượng phải lập biên bản thanh lí TSCĐ biên bản này lập thành 2 liên, một liên còn lại làm chứng từ hạch toán tài sản cố định Khi có TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa, Doanh nghiệp báo cho cơ quan cấp trên xin thanh lí. Khi thanh lí phải lập biên bản thanh lí Mọi TSCĐ giảm đều phải căn cứ vào chứng từ để ghi giảm TSCĐ * Đối với Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ Khi TSCĐ đã khấu hao hết hoặc vẫn còn sử dụng được nhưng không phù hợp với nhu cầu kinh doanh thì công ty sẽ tiến hành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ sau khi xác định hiện trạng TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Hội đồng làm đơn thanh lí trình lên Tổng giám đốc để kí duyệt thanh lí Ví dụ: Công ty thanh lí một máy photocopy nguyên giá 18.000.000 đồng, giá trị hao mòn 10.800.000 đồng, thời gian sử dụng: 5 năm, thu bằng tiền mặt 6.000.000 đồng. Ta có mẫu biên bản thanh lí như sau: CÔNG TY CP ĐầU TƯ THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ TÂY Hồ Mẫu số: 03-TSCĐ Ban hành theo quyết định Số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC biên bản thanh lí tài sản cố định Ngày 20 tháng 6 năm 2007 Số 05 Căn cứ vào quyết định số 42 của Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ về việc thanh lí máy photo của bộ phận quản lí. Hội đồng thanh lí gồm: Ông: Lương Văn Anh Chức vụ: Phó tổng giám đốc Bà: Lê Thuý Kiều Chức vụ: Kế toán Tiến hành thanh lí Tên TSCĐ: Máy photo Năm đưa vào sử dụng: 2004 Nguyên giá: 18.000.000 Giá trị hao mòn: 10.800.000 Giá trị còn lại: 7.200.000 Kết luận của ban thanh lí: Đồng ý cho thanh lí TSCĐ trên Ngày 20 tháng 6 năm 2007 Phó tổng giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) * Từ biên bản thanh lí lập thẻ TSCĐ CÔNG TY CP ĐầU TƯ THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ TÂY Hồ Mẫu số: 02-TSCĐ Ban hành theo quyết định Số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC thẻ Tài sản cố định Ngày 20 tháng 6 năm 2007 Số 26 Căn cứ vào biên bản thanh lí TSCĐ số 05 ngày 20 tháng 6 năm 2007 Tên, mã hiệu, quy cách TSCĐ: Máy photo Năm đưa vào sử dụng 2004 Nơi sử dụng: Phòng kế toán công ty Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn BBTL số 05 Ngày, tháng Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Giá trị còn lại 20/6/2007 Thanh lí máy photo 18.000.000 5 10.800.000 7.200.000 * Sổ chi tiết giảm TSCĐ Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản thanh lí TSCĐ, thẻ TSCĐ để lập sổ chi tiết giảm TSCĐ Phương pháp lập: Mỗi chứng từ tài sản giảm được ghi một dòng vào các cột tương ứng trên sổ chi tiết giảm TSCĐ Sổ chi tiết giảm tài sản cố định Tháng 6 năm 2007 stt Tên TSCĐ giảm Nước sản xuất Ngày, tháng Nguồn hình thành Nguyên giá Thời gian sử dụng Mức khấu hao KH năm KH tháng 1 Máy photo Trung Quốc 20/6/2007 Mua sắm 18.000.000 5 3.600.000 300.000 Cộng 18.000.000 3.600.000 300.000 c, Bảng tính và phân bổ khấu hao (bảng phân bổ số 3) * Phương pháp tính khấu hao áp dụng tại công ty Nguyên giá Mức khấu hao năm = Thời gian sử dụng Mức khấu hao tháng Mức khấu hao năm = 12 Hàng tháng kế toán thường trích khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận. TSCĐ được đưa vào sử dụng hoặc thôi không sử dụng tháng nào thì tháng sau mới trích hoặc thôi không trích khấu hao. Số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt tháng này được tính trên TSCĐ tăng thêm hoặc giảm bớt tháng trước. Số khấu hao phải trích tháng này = Số khấu hao đã trích tháng trước + Số khấu hao tăng tháng này - Số khấu hao giảm tháng này * Bảng tính và phân bổ khấu hao: - Cơ sở lập: + Căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng của từng tài sản đó. + Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước Phương pháp lập: + Chỉ tiêu I: Căn cứ vào chỉ tiêu IV của bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước ghi vào các cột phù hợp + Chỉ tiêu II: Số khấu hao tăng tháng này: Căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao tháng, đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột phù hợp. + Chỉ tiêu III: Số khấu hao giảm tháng này: Căn cứ vào các chứng từ giảm tháng trước, tính ra mức khấu hao tháng này đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột phù hợp. + Chỉ tiêu IV: Số khấu hao trích tháng này ( IV=I + II – III ). Ví dụ: Lập bảng tính và phân bổ khấu hao Số khấu hao tăng trong tháng này được tính Mua máy vi tính với nguyên giá là 10.200.000 đồng, thời gian sử dụng là 10 năm 10.200.000 1.020.000 đ Mức khấu hao bình quân năm = = 10 1.020.000 85.000 đ Mức khấu hao bình quân tháng = = 12 Số khấu hao giảm tháng náy được tính Thanh lí máy photo nguyên giá 18.000.000 đ, thời gian sử dụng 5 năm 18.000.000 3.600.000 đ Mức khấu hao bình quân năm = = 5 Mức khấu hao bình quân tháng 3.600.000 300.000 đ = = 12 bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng 6 năm 2007 ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN 642 241 Nguyên giá Mức KH I. Số khấu hao trích tháng trước 21.728.321 11.578.110 10.150.211 II. Số khấu hao tăng tháng này Mua máy vi tính 10 10.200.000 85.000 85.000 0 III. Số khấu hao giảm tháng này Thanh lý máy photo 5 18.000.000 300.000 300.000 0 IV. Số khấu hao trích tháng này 21.513.321 11.363.110 10.150.211 d) Bảng tổng hợp và hao mòn TSCĐ - Cơ sở lập: căn cứ vào thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan. - Phương pháp lập : + Cột tên TSCĐ : căn cứ vào TSCĐ và được ghi 1 dòng + Cột Nguyên giá : ghi theo nguyên giá trên chứng từ của TSCĐ đó. + Cột hao mòn: Căn cứ vào sự chuyển dịchcủa giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm. +Cột giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị còn lại Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm 12 + + Cột thời gian sử dụng: Ghi tổng thời gian sử dụng của tài sản đó bảng tổng hợp hao mòn tài sản cố định Tháng 6 năm 2007 (ĐVT: đồng) Stt Tên TSCĐ Nguyên giá Thời gian sử dụng Hao mòn Giá trị còn lại Khấu hao tháng 1 Nhà cửa vật kiến trúc 842.247.850 60 240.320.000 601.927.850 1.169.789 2 Máy móc thiết bị 672.420.981 40 260.420.000 412.000.981 1.400.877 3 Dụng cụ quản lí 580.961.250 40 205.120.482 375.840.768 1.210.336 4 Phương tiện vận tải 982.931.261 50 386.805.270 596.125.991 1.638.219 Cộng 3.078.561.342 1.092.665.752 1.985.895.950 5.419.221 e) Nhật ký chung: - Cơ sở lập: căn cứ vào các chứng từ phát sinh trong tháng để ghi vào Nhật ký chung. - Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: chính là ngày ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Cột chứng từ: chính là ghi số chứng từ và ngày phát sinh chứng từ. + Cột diễn giải: ghi thứ tự nội dung kinh tế phát sinh. + Cột đã ghi sổ cái, ký tự dòng. + Cột số hiệu tài khoản đối ứng: ghi các tài khoản mà liên quan đến nội dung kinh tế phát sinh. + Cột số phát sinh ghi tổng số tiền phát sinh bên nợ đối ứng với bên có g) Sổ cái TK 211,TK 214: - Cơ sở lập: căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ và sổ cái TK 211,TK214 tháng trước. - Phương pháp lập: + Dòng số dư đầu tháng lấy tồn tháng trước của TK 211, TK214 chuyển sang. + Số phát sinh trong tháng: căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ phát sinh và ghi vào các cột phù hợp. + Dòng tổng số phát sinh trong tháng : Cộng tổng bên nợ, bên có TK211, TK214 + Tồn cuối tháng = tồn đầu tháng + phát sinh tăng – phát sinh giảm Sổ cái TK211 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: TSCĐ hữu hình ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có Tồn đầu tháng 347.421.894 15/6 BBGN 20 15/6 Mua máy vi tính 111 10.200.000 20/6 BBTL 05 20/6 Thanh lý máy photo 214 10.800.000 811 7.200.000 30/6 Cộng phát sinh 10.200.000 18.000.000 Tồn cuối tháng 339.621.894 Sổ cái TK214 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Hao mòn TSCĐ ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có Tồn đầu tháng 245.187.950 20/6 05 20/6 Hao mòn do thanh lý TSCĐ 211 10.800.000 30/6 Trích khấu hao cho các bộ phận 642 241 11.363.110 10.150.211 Cộng phát sinh 10.800.000 21.513.321 Tồn cuối tháng 255.901.271 III.Chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ là một công ty tư nhân với quy mô vừa và nhỏ nên chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp được tập hợp chung trên TK642. 1. Chi phí bán hàng a) Khái niệm: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. b) Nội dung chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của Doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: + Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, vận chuyển bảo quản hàng hoá tại kho...bao gồm tiền lương,tiền công và cá khoản trích theo lương. + Chi phí vật liệu bao bì: Phản ánh các khoản chi phí vật liệu,bao bì xuất dùng liên quan đến việc giữ gìn, tiêu thụ hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ. + Chi phí dụng cụ đồ dùng:Phản ánh các khoản chi phí về công cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện vận tải. + Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá như nhà kho ,bến bãi,phương tiện vận tải... + Chi phí bảo hành: Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành hàng hoá. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ,chi phí vận chuyển,bốc dỡ hàng tiêu thụ, thuê kho. + Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi phí khác phat sinh trong khâu tiêu thụ ngoài các khoản trên như hội nghị khách hàng. 2. Chi phí Quản lí Doanh nghiệp a) Khái niệm: Chi phí quản lí Doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lí, kinh doanh, quản lí hành chính và các chi phí chung khác. b) Nội dung của chi phí quản lí Doanh nghiệp Chi phí nhân viên quản lí Chi phí vật liệu quản lí Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí, lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác * Sổ sách kế toán: Hoá đơn của bên bán ( HĐ điện nước, điện thoại...) phiếu chi Sổ cái TK 642 * Phương pháp kế toán: Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng, chi phí quản lí Doanh nghiệp, cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Trong tháng 6 Công ty nhận được hoá đơn tièn điện thoại, tiền điện, tiền nước phục vụ cho bộ phận bán hàng và quản lí của Công ty là: 4.754.920 đ, ngoài ra Công ty còn chi nhiều khoản khác bằng tiền mặt như tiền mua các loại công cụ dụng cụ, đồ dùng, chi hội họp... phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Ta có phiếu chi như sau: đơn vị: Cty CPĐT TM Và DV Tây Hồ phiếu chi Ngày 27 tháng 6 năm 2007 Quyển số: 05 Số: 70 Nợ: 331 Có: 111 Mẫu số: 02-TT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Vân Địa chỉ : Công ty Thương Mại Hoàng Hà Lí do chi : Trả tiền điện thoại Số tiền : 4.754.920 đồng (Viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm năm mươi tư ngàn chín trăm hai mươi đồng chẵn Kèm theo: HĐ Giá trị gia tăng Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm năm mươi tư ngàn chín trăm hai mươi đồng chẵn Ngày 27 tháng 6 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.Sổ chi tiết tài khoản 642 (TK642) 4.Sổ cái tài khoản 642 - Cơ sở lập: căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp, Nhật ký chung,bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương. - Phương pháp lập: + Tài khoản này không có số dư + Số phát sinh trong tháng: là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp để ghi vào các cột phù hợp. +Cuối tháng kêt chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. + Cộng tổng số tiền phát sinh bên nợ và bên có phải bằng nhau Sổ cái TK642 Tháng 6 năm 2006 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang số Stt dòng Nợ có Số tiền phát sinh trong tháng 30/6 Trả tiền lương cho bộ phận thương mại và bộ phận quản lí 334 26.411.077 30/6 TríchBHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ 338 5.018.105 30/6 Trích khấu hao TSCĐ 214 11.363.110 27/6 PC 70 27/6 Trả tiền điện nước,điệ thoại và các chi phí khác bằng tiền mặt 111 10.928.518 30/6 Cuối tháng kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh 911 53.720.810 Tổng cộng 53.720.810 53.720.810 IV. Kế toán mua, bán hàng hoá ( Dịch vụ), doanh thu bán hàng và xác định kết quả. 1. Kế toán mua hàng. * Khái niệm: Mua hàng là nghiệp vụ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong quá trìnhhoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại. Mục đích mua hàng là nhằm cung ứng cho nhu cầu bán ra hoặc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất,dịch vụ. Mua hàng hoá bao gồm cả dịch vụ vì dịch vụ là một loại hàng hoá vô hình, mua hàng không bao gồm mua công cụ dụng cụ hoặc mua TSCĐ. Thời điểm xác định mua hàng là thời điểm người bán trao hàng cho người mua, người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Thời điểm mua dịch vụ là thời điểm người cung cấp hoàn thành bàn giao dịch vụ cho người mua, người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khái niệm mua hàng trong Doanh nghiệp gắn liền với việc thanh toán tiền hàng. Đó là quá trình người mua trả tiền hàng hoá hay dịch vụ cho người bán, người mua có thể thanh toán ngay, thanh toán sau(mua chịu) hoặc thanh toán làm nhiều lần (mua trả góp) * Các Doanh nghiệp có thể mua hàng theo các hình thức sau: - Mua hàng theo phương thức nhận trực tiếp: Doanh nghiệp cử nhân viên, nghiệp vụ đến trực tiếp mua hàng, nhận hàng ở bên bán và vận chuyển hàng về Doanh nghiệp. - Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp nhận hàng mua do bên bán chuyển đến và giao hàng ở một địa điểm đã thảo thuận trong hợp đồng hay đơn đặt hàng. - Mua hàng theo phương thức uỷ thác: Doanh nghiệp uỷ thác cho một Doanh nghiệp khác mua hàng, thanh toán tiền hàng và giao hàng cho Doanh nghiệp. Phương thức này thường được áp dụng đối với các mặt hàng nông, lâm sản, thực phẩm và những mặt hàng, những địa bàn mà Doanh nghiệp không có điều kiện quan hệ mua hàng trực tiếp với người sản xuất. * Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương mai và Dịch vụTây Hồ buôn bán rất nhiều mặt hàng vì vậy mà nguồn nhập hàng cũng rất phong phú trong cả nước và nước ngoài để phục vụ cho xã hội và đời sống của người dân. 2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá(bán hàng hoá) * Khái niệm: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này vốn của Doanh nghiệp thương mại chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiện tệ. * Đặc điểm: - Đối tượng phục vụ của Doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng cá nhân, các đơn vị sản xuất... - Các Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau: Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng, bán lẻ, gửi đại lí. - Thời điểm gi chép vào sổ sách kế toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá xác địn là tiêu thụ. * Hiện nay công ty Cổ phần Đầu Tư Thương mại và Dịch vụTây Hồ đang áp dụng 2 hình thức: Bán buôn và bán lẻ đay là 2 hình thức bán trực tiếp cho các cửa hàng và người tiêu dùng cá nhân. * Hình thức thanh toán của khách hàng là thanh toán bàng tiền mặt, chuyển khoản hoặc là mua chịu.Công ty luôn tạo điều kiện cho khách hàngthanh toán theo khả năng của mình. Để tăng hiệu quả kinh doanh công ty còn có nhiều chính nsách ưu đãi đối với khách hàng, từ đó tăng doanh thu bán hàng của công ty. Đặc biệt công ty còn luôn chú trọng đến việc hạn chế ứ đọng vốn nhằm đem lai lợi nhuận cao. 3. Quy trình luân chuyển chứng từ Thẻ kho Báo cáo BH hàng ngày Phiếu xuất kho Hoá đơn mua hàng Phiếu nhập kho Sổ chi tiết hàng hoá Hoá đơn bán hàng x Sổ chi tiết thanh toán với người bán Bảng tổng hợp Nhập, Xuất,tồn Sổ chi tiết thanh toán với người mua Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp thanh toán với người bán Bảng tổng hợp thanh toán với người mua Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Sơ đồ: Quy trình luân chuyển chứng từ 4. Quy trình hạch toán a) Kế toán chi tiết mua hàng. Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. - Hàng ngày khi có hàng về sau khi có quyết định nhập kho của công ty tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá. + Hạch toán tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất hàng hoá thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lương thực nhập, thực xuất. Cuối ngày thủ kho ghi thẻ kho theo từng chứng từ, mỗi chứng từ ghi một dòngvà tính ra số tồn kho của từng hàng hoá, sau đó sắp sếp phân laọi chưng từ. Lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán. + Hạch toán tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ hay sổ chi tiết hàng hoá để phản ánh ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng hàng hoá. Số liệu nhập về công ty được nhập từ các nguồn khác nhau, nên để nđảm bảo cho việc thanh toán kịp thời, chính xác số hàng hoá nhập về phải có hoá đơn để từ đó có biện pháp sử lí kịp thời. Hoá đơn bán hàng cũng chính là hoá đơn giá trị gia tăng khi bán hàng để bên bán làm căn cứ để xác định doanh thu và để bên mua làm chứng từ ghi sổ kế toán. Ví dụ : Trong tháng 6 năm 2007 công ty đã mua hàng hoá của Đinh Xuân Quyền có hoá đơn và phiếu nhập kho như sau: Mẫu số: 01 GTKT DR/2007 B 0003240 hoá đơn (gtgt) Liên 2:( Giao cho khách hàng) Ngày 5 / 6 / 2007 Đơn vị bán hàng: DX QUYEN - Đinh Xuân Quyền Địa chỉ : Ngõ Thịnh Yên – Chợ Hoà Bình – Hà Nội Số tài khoản: 0101449653 Mã số thuế: 0100387269 Đơn vị mua: Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ Địa chỉ: Ngõ 3 – Cầu Bươu – Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản: 102010000044194 Mã số thuế: 0101537915 Hình thức thanh toán: Mua chịu Stt Tên hàng hóa Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Khớp nối máy nén khí Chiếc 07 1.611.000 11.277.000 2 Chế phẩm chống đông Thùng 06 5.049.000 30.294.000 3 Máy sấy khí TSCĐ 050 Bộ 01 26.317.500 26.317.500 4 Lọc khí IRGP 216 Bộ 02 5.247.000 10.494.000 5 ................................... 40.120.480 Cộng tiền hàng: 118.502.980 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11.850.298 Tổng cộng tiền thanh toán : 130.353.278 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi triệu ba trăm lăm ba ngàn hai trăm bảy tám đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ tên) đơn vị: Cty CPĐT TM Và DV Tây Hồ phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 6 năm 2007 Số: 12 Nợ:1561,1331 Có: 3311 Mẫu số: 01-VT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Đơn vị giao hàng: Đinh Xuân Quyền Theo hoá đơn số 0045201 ngày 5 tháng 6 năm 2007 của DX QUYEN- Đinh Xuân Quyền, Ngõ Thịnh Yên – Chợ Hoà Bình – Hà Nội Nhập tại kho: HN- Kho hàng tại Hà Nội Dạng nhập: Phải trả cho người bán stt Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng Từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Khớp nối máy nén khí KHMNK Chiếc 07 07 1.611.000 11.277.000 2 Chế phẩm chống đông 39433735 Thùng 06 06 5.049.000 30.294.000 3 Máy sấy khí TS050 MSKHI Bộ 01 01 26.317.500 26.317.500 4 Lọc khí IRGP 216 IRGP 216 Bộ 02 02 5.247.000 10.494.000 5 ................ 40.120.480 Cộng 118.502.980 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười tám triệu năm trăm linh hai ngàn chín trăm tám mươi đồng chẵn Ngày 5 tháng 6 năm2007 Ngưòi lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b) Kế toán tổng hợp mua hàng b1) Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sau khi nhập kho hàng hoá kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán. - Cơ sở lập: Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng - Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: Được ghi bắt đầu theo dõi + Cột chứng từ: ghi theo số hiệu và ngày tháng phat sinh hoá đơn mua hàng + Cột diễn giải: Ghi số dư đầu kỳ,số phát sinh trong tháng,số dư cuối kỳ. + Cột TK đối ứng: Ghi các tài khoản đối ứng với TK331 như TK1561, TK1331 + Cột thời hạn chiết khấu: Ghi thời gian sẽ được chiêt khấu + Cột số phát sinh: Ghi số tiền phát sinh trong kỳ Dòng số phát sinh: Ghi theo hoá đơn( cả tiền hàng và tiền thuế GTGT) Dòng cộng phát sinh: Ghi tổng số tiền phát sinh trong kỳ + Cột số dư: Dòng số dư đầu tháng: Lấy số dư TK331 tháng trước chuyển sang Dòng số dư cuối tháng được tính: Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh tăng trong tháng - Số phát sinh giảm trong tháng b2) Bảng tổng hợp thanh toán với người bán ( NKCT5 ) Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán Phương pháp lập: Căn cứ vào dòng cộng của các sổ chi tiết thanh toán với người bán, mỗi khách hàng được ghi một dòng. Sau khi ghi xong cộng sổ xác định số dư cuối tháng của bảng tổng hợp. c) Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá c1) Phương pháp tính giá xuất kho *Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho cả kỳ dự trữ. Giá bình quân cả kỳ dự trữ = Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Ví dụ: Tính giá xuất kho cho các loại hàng sau Khớp nối máy nén khí = 3.240.000 + 11.277.000 = 1.613.000 đ 2 + 7 Chế phẩm chống đông = 0 + 30.294.000 = 5.049.000 đ 0 + 6 Máy sấy khí TS050 = 52.500.000 + 26.317.500 = 26.272.500 đ 2 + 1 Lọc khí IRGP 216 = 15.720.300 + 10.494.000 = 5.242.860 đ 3 + 2 * Sau khi tính giá xuất kho cho tất cả các mặt hàng, khi có khách hàng mua kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho và hoá đơn như sau: đơn vị: Cty CPĐT TM Và DV Tây Hồ phiếu xuất kho Ngày 5 tháng 6 năm 2007 Số: 20 Nợ:632 Có: 1561 Mẫu số: 02-VT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Đơn vị nhận hàng: Nguyễn Thị Thu Hà Lí do xuất: Xuất hàng bán cho Công ty TNHH ô tô Nam Quốc Xuất tại kho: HN- Kho hàng tại Hà Nội Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu ThựễXuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy sấy khí TS050 MSKHI Bộ 01 01 26.272.500 26.272.500 2 Lọc khí IRGP216 IRGP 216 Bộ 02 02 5.242.860 10.485.720 3 Chế phẩm chống đông 39433735 Thùng 03 03 5.049.000 15.147.000 4 Khớp nối máy nén khí KHMNK Chiếc 08 08 1.613.000 12.904.000 5 Cộng 11 11 64.809.220 Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): Sáu tư triệu tám trăm linh chín ngàn hai trăm hai mươi đồng chẵn. Ngày 5 tháng 6 năm2007 Người nhận Phụ trách cung tiêu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL DR/2007B N00045201 hoá đơn (gtgt) Liên 2:( Giao cho khách hàng) Ngày 5 / 6 / 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ Địa chỉ: Ngõ 3 – Cầu Bươu – Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản:102010000044194 Mã số thuế: 0101537915 Đơn vị mua hàng: Công ty ô tô Nam Quốc Số tài khoản: 601B000301 Mã số thuế: 0101491964 Hình thức thanh toán: Mua chịu Stt Tên hàng hóa Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy sấy khí TS 050 Bộ 01 30.780.000 30.780.000 2 Lọc khí IRGP 216 Bộ 02 8.120.000 16.240.000 3 Chế phẩm chống đông Thùng 03 7.870.200 23.610.600 4 Khớp nối máy nén khí Chiếc 08 3.280.000 26.240.000 Cộng tiền hàng : 96.870.600 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.687.060 Tổng cộng tiền thanh toán : 106.557.660 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu năm trăm năm bảy ngàn sáu trăm sáu mươi đồng chẵn Ngày 5 tháng 6 năm 2007 Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họtên) c2) Thẻ kho cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho Phương pháp lập: Thẻ kho do thủ kho ghi. hàng ngày thủ kho dùng thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, cuối tháng thủ kho tiến hànhcộng nhập, xuất, tồn kho tính ra số hàng hoá tồn kho về mặt số lượng + Dòng tồn đầu tháng: Lấy số liệu tháng trước chuyển sang + Số liệu nhập ghi vào cột nhập, số liệu xuất ghi vào cột xuất + Dòng tồn cuối tháng được tính: Số lượng tồn cuối tháng = Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng - Số lượng xuất trong tháng Công ty CP đầu tư TM và DV Tây Hồ Địa chỉ: Ngõ 3 Cỗu Bươu Thanh Trì Hà Nội thẻ kho Ngày 5 tháng 6 năm 2007 Tên hàng hoá: Khớp nối máy nén khí Đơn vị tính: Chiếc Ngày Chứng từ Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu Tháng 02 5/6 12 Nhập trong tháng 07 5/6 20 Xuất trong tháng 08 Tồn cuối tháng 01 Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) c3) Sổ chi tiết hàng hoá Cơ sở lập: Dựa vào các chứng từ nhập, xuất và thẻ kho kế toán tiến hành lập sổ chi tiết hàng hoá Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: ghi ngày bắt đầu ghi sổ + Cột chứng từ căn cứ vào số hiệu và ngày tháng phát sinh chứng từ + Cột diễn giải: Ghi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá + Cột TK đối ứng: Ghi các tài khoản đối ứng với TK1561 + Cột đơn giá: Ghi giá nhập, xuất của từng mặt hàng + Cột nhập, xuất, tồn: Ghi số lượng, thành tiền nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng c4) Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Cơ sở lập: Căn cứ vào thẻ kho, sổ chi tiết hàng hoá Phương pháp lập: + Cột số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng trước + Cột nhập, xuất trong tháng: Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất + Cột số dư cuối tháng được xác định như sau: Số lượng tồn cuối tháng = Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng - Số lượng xuất trong tháng c5) Báo cáo bán hàng hàng ngày Cơ sở lập: Căn cứ vào các phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng kế toán tiến hành lập báo cáo bán hàng hàng ngày Phương pháp lập: + Cột theo giá bán lẻ tại nơi bán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng để ghi + Cột theo giá vốn: Căn cư vào phiếu xuất kho để ghi d)Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá d1) Sổ chi tiết thanh toán với người mua Cơ sở lập: Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng Phưng pháp lập: + Cột chứng từ: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng + Cột diễn giải: Ghi nội dung kinh tế phát sinh trong tháng + Cột số dư đầu tháng: Lấy số dư TK131 tháng trước chuyển sang + Cột ghi nợ TK131 có các tài khoản: Có TK511,TK3331 + Cột ghi có TK131 nợ các tài khoản: Nợ TK112, TK111 + Cột số dư cuối tháng được tính: Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh tăng trong tháng - Số phát sinh giảm trong tháng d2) Bảng tổng hợp theo dõi thanh toán với người bán Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với ngưòi mua lấy dòng tổng cộng Phương pháp lập: + Bảng này dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với ngưòi mua và người đặt hàng(TK131- Phải thu của khách hàng) + Kết cấu và phương ghi sổ: Bảng này gồm các cột số thứ tự, tên người mua, số dư, các cột phản ánh phát sinh bên nợ, bên có của TK131 đối ứng với bên có, nợ với các tài khoản liên quan mỗi khách hàng được ghi một dòng và ghi dòng tổng cộng bên sổ chi tiết. d3) Bảng phân bổ chi phí thu mua Cơ sở lập: Căn cứ vào tổng chi phí thu mua và giá vốn của hàng hoá xuất kho Phương pháp lập: Chi phí thu mua phân bổ cho từng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ = Tổng chi phí thu mua x Giá vốn từng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Tổng giá vốn xuất trong kỳ Ví dụ: Phân bổ chi phí thu mua cho các loại hàng hoá sau: Khớp nối máy nén khí = 10.561.208 x 12.904.000 = 228.196 đ 597.214.440 Chế phẩm chống đông = 10.561.208 x 30.294.000 = 353.722đ 597.214.440 Máy sấy khí TS 050 = 10.561.208 x 52.545.000 = 929.212đ 597.214.440 Lọc khí IRGP 216 = 10.561.208 x 20.971.440 = 370.861đ 597.214.440 Bảng phân bổ chi phí thu mua Tháng 6 năm 2007 STT Tên hàng hoá TK 1562 – Chi phí thu mua TK 632 Chi phí phân bổ 1 Khớp nối máy nén khí 12.904.000 228.196 2 Chế phẩm chống đông 30.294.000 535.722 3 Máy sấy khí TS050 52.545.000 929.212 4 Lọc khí IRGP216 20.971.440 370.861 5 ............................ 480.500.000 8.497.217 Cộng 597.214.440 10.561.208 d4) Sổ chi tiết TK 632: Cơ sở lập: Căn cứ vào các phiếu xuất kho và bảng phân bổ chi phí thu mua Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: Ghi theo ngày bắt đầu ghi vào sổ. + Cột chứng từ : Ghi số hiệu và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. + Cột TK đối ứng: Ghi các TK đối ứng với TK 632. + Cột số phát sinh: Ghi số tiền phát sinh trong tháng, cuối tháng kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. 5) Kế toán doang thu, bán hàng và xác định kết quả * Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định và xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với mội bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thí Doanh nghiệp có lãi, ngược lại thì Doanh nghiệp bị lỗ. Hàng tháng kế toán dựa vào các hoá đơn bán hàng và các sổ chi tiết để xác định doanh thu tiêu thụ của hàng hoá bán ra. * Kết quả hoạt động tiêu thụ được xác định như sau: Kết quả hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần về hàng tiêu thụ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp * Sổ chi tiết TK 511: Cơ sở lập: Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng. Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: Ghi theo ngày bắt đầu ghi vào sổ. + Cột chứng từ : Ghi số hiệu và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. + Cột TK đối ứng: Ghi các TK đối ứng với TK 511. + Cột số phát sinh: Ghi số tiền phát sinh trong tháng, cuối tháng kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. 6) Nhật ký chung: Dùng để theo dõi hàng ngày theo thứ tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 7) Sổ cái TK156, TK632, TK511, TK911: *Sổ cái TK156: - Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn. - Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: Ghi theo ngày bắt đầu ghi vào sổ. + Cột chứng từ : Ghi số hiệu và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. + Cột diễn giải: Ghi nội dung kinh tế phát sinh nghiệp vụ + Cột số hiệu tài khoản đối ứng ghi các TK đối ứng với TK 156 + Cột Nhật ký chung: Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi + Cột số tiền: Dòng tồn đầu tháng lấy số dư TK 156 tháng trước chuyển sang. Dòng số phát sinh ghi các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. Dòng tồn cuối tháng được tính: Tồn cuối tháng = Tồn đầu tháng + Phát sinh tăng trong tháng - Phát sinh giảm trong tháng Sổ cái tk1561 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Hàng hoá ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải NKC SH TK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có Tồn đầu tháng 191.460.500 5/6 PN12 5/6 Mua hàng của Đinh Xuân Quyền 331 118.502.980 8/6 PN13 8/6 Mua hàng của c.tyTNHH APS và c.tyTNHHPTCN & TM Gia Long 331 106.537.910 Mua hàng của các đơn vị khác 331 321.310.490 30/6 Giá vốn hàng hoá xuất trong tháng 632 597.214.440 Cộng phát sinh 546.351.380 597.214.440 Tốn cuối tháng 140.597.440 sổ cái tk1562 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Chi phí thu mua ĐVT: Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải NKC SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có Tồn đầu tháng 0 17/6 PC60 17/6 Tổng chi phí thu mua trong tháng 111 10.561.208 30/6 Kết chuyển chi phí thu mua 632 10.561.208 Cộng phát sinh 10.561.208 10.561.208 Tồn cuối tháng 0 sổ cái tk156 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Hàng hoá ĐVT: Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải NKC SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có Tồn đầu tháng 191.460.500 Mua hàng hoá trong tháng 331 546.351.380 17/6 PC60 17/6 Chi phí thu mua 111 10.561.208 30/6 Giá vốn của hàng hoá xuất kho 632 597.214.440 30/6 Kết chuyển chi phí thu mua 632 10.561.208 Cộng phát sinh 556.912.588 607.775.648 Tồn cuối tháng 140.597.440 *Sổ cái TK632 - Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn, Nhật ký chung - Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: Ghi theo ngày bắt đầu ghi vào sổ. + Cột chứng từ : Ghi số hiệu và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. + Cột diễn giải: Ghi nội dung kinh tế phát sinh nghiệp vụ + Cột số hiệu tài khoản đối ứng ghi các TK đối ứng với TK 632 + Cột Nhật ký chung: Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi + Cột số tiền: Ghi số tiền tương ứng với mỗi tài khoản bên cột SHTK đối ứng cuối tháng cộng tổng chi phí phát sinh bên nợ để kết chuyển sang TK911 để xác địn kết quả kinh doanh. Sổ cái tk632 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán ĐVT: Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải NKC SH TK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có 30/6 20 5/6 Xuất bán cho công ty ô tô Nam Quốc 1561 80.809.220 30/6 25 12/6 Xuất hàng bán cho công ty TNHH Armstrong Việt Nam 1561 70.650.500 30/6 32 18/6 Xuất hàng bán cho công ty TNHH A.T.V 1561 75.120.500 Bán hàng cho các đơn vị khác 1561 370.634.720 30/6 Kết chuyển chi phí thu mua 1562 10.561.208 30/6 Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả 911 607.775.648 Cộng 607.775.648 607.775.648 *Sổ cái TK511 - Cơ sở lập: Căn cứ vào báo cáo bán hàng, sổ chi tiết TK511, Nhật ký chung - Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: Ghi theo ngày bắt đầu ghi vào sổ. + Cột chứng từ : Ghi số hiệu và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. + Cột diễn giải: Ghi nội dung kinh tế phát sinh nghiệp vụ + Cột số hiệu tài khoản đối ứng ghi các TK đối ứng với TK 511 + Cột Nhật ký chung: Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi + Cột số tiền: Ghi số tiền tương ứng với mỗi tài khoản bên cột SHTK đối ứng cuối tháng cộng tổng chi phí phát sinh bên nợ để kết chuyển sang TK911 để xác địn kết quả kinh doanh. Sổ cái tk511 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng ĐVT: Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải NKC SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có 30/6 20 5/6 Xuất bán cho công ty ô tô Nam Quốc 131 96.870.600 30/6 25 12/6 Xuất hàng bán cho công ty TNHH Armstrong Việt Nam 131 118.260.000 30/6 32 18/6 Xuất hàng bán cho công ty TNHH A.T.V 131 126.810.000 Bán hàng cho các đơn vị khác 111 112 131 150.500.000 280.450.000 205.810.000 30/6 Kết chuyển giá vốn để xác địn kết quả 911 1.030.921.100 Cộng 1.030.921.100 1.030.921.100 * Sổ cái tài khoản 911 - Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ cái TK632, 642, 811, 711, 511 - Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: Ghi theo ngày bắt đầu ghi vào sổ. + Cột chứng từ : Ghi số hiệu và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. + Cột diễn giải: Ghi nội dung kinh tế phát sinh nghiệp vụ + Cột số hiệu tài khoản đối ứng ghi các TK đối ứng với TK 911 + Cột Nhật ký chung: Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi + Cột số tiền: Ghi số tiền tương ứng với mỗi tài khoản bên cột SHTK đối ứng Sổ cái tk911 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Xác định kết quả ĐVT: Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải NKC SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có 30/6 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 96.870.600 30/6 Kết chuyển chi phí quản lí Doanh nghiệp 642 118.260.000 30/6 Kết chuyển chi phí khác 811 126.810.000 30/6 Kế chuyển doanh thu khác 711 150.500.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 280.450.000 Cộng 1.036.921.100 1.036.921.100 sổ cái tk421 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối ĐVT: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải NKC TK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có Tồn đầu tháng 3.560.850.000 30/6 Lãi của công ty 911 368.224.642 Cộng phát sinh 0 368.224.642 Tồn cuối tháng 3.929.074.642 Phần III – Nhận xét và kiến nghị I – Nhận xét Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ tôi có một số nhận xét sau: * Những thành tích mà công ty đã đạt được - Về công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ là công ty cổ phần do các cổ đông đóng góp 100% vốn. Từ khi thành lập trong mấy năm qua đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh. Công ty vừa củng cố tổ chức vừa tích cực kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, nộp ngân sách kịp thời, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, tích luỹ và bảo toàn vốn ban đầu. Bộ phận quản lí của công ty được bố trí một cách rất khoa học, hợp lý, phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty. Số cán bộ công nhân viên được bố trí một cách hợp lý, sử dụng có hiệu quả, không để tình trạng chỗ thừa chỗ thiếu lao động. Về công cụ dụng cụ văn phòng: Trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại, luôn đổi mới kịp thời để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. - Về công tác kế toán: Sau mấy năm hoạt động kinh doanh công ty đã đạt được mục tiêu lấy thu bù chi và thu được lợi nhuận. Đó là thành tích đáng kể, là điều kiện thuận lợi để công ty phát triển hơn nữa. Đạt được kết quả đó phải kể tới sự cố gắng của toàn công ty từ cán bộ quản lí đến công nhân viên. Với đội ngũ cán bộ côpng nhân viên nhiệt tình có năng lực, đặc biệt phải nói đến đó là bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm tình hình của công ty khi mới thành lập. Về hệ thống tài khoản kế toán công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Mọi hoạt động kinh tế của công ty đều được thể hiện một hệ thống sổ sách thống nhất. Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời. Luôn chấp hành nghiêm chỉnh báo cáo kế toán hàng năm của bộ tài chính. Về kế toán lao động tiền lương: Công ty đã tính lương cho cán bộ công nhân viên theo lương thời gian, có các khoản phụ cấp để nâm cao tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn tính lương cho cán bộ công nhân viên khi bị ốm, đi học, phép...Từ đó khuyến khích công nhân viên làm việc hăng say nâng cao hiệu quả công việc. Về kế toán TSCĐ: Việc theo dõi TSCĐ của công ty do kế toán trưởng theo dõi, nên sổ sách về TSCĐ được theo dõi một cách chặt chẽ đảm bảo cho quá trình ghi chép được chính xác. Hàng tháng tính đúng ra mức khấu hao của TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Đây là một thành tích công ty cần phát huy hơn nữa để ngày một tốt hơn. - Về kế toán tiêu thụ: Bộ phận kế toán này được theo dõi xuyên suốt tình hình kinh doanh của công ty, đặc biệt xác định kết quả kinh doanh của công ty, từ đó có những biện pháp giải quyết đúng hướng tăng lợi nhuận cho công ty. * Những hạn chế của công ty: - Quy mô của công ty vẫn chưa được mở rộng, cơ sở vật chất chưa được cải thiện một cách đáng kể, phương tiện vận tải đi lại, vân chuyển hàng hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh còn bị hạn chế. - Công tác thời gian chưa đựoc chú trọng nên việc thu thập thông tin chưa đầy đủ về sự biến động của thời gian. - Công ty áp dụng hình thức hạch toán là hình thức “ Nhật ký chung” nên việc tổng hợp số liệu báo cáo không được kịp thời nếu sự phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý. II – Kiến nghị và đề xuất * Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ tôi xin đưa ra một số ý kiến sau: - Nâng cao hiệu quả quản lí nhân lực, tổ chức chặt chẽ, đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo, tận tình với công việc của các thành viên nhằm tạo hiệu quả cao trong sử dụng lao động. - Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ chuyên môn. Thực hiện công tác đãi ngộ thoả đáng với cán bộ công nhân viên. Tạo môi trường làm việc thoả mái để mọi người yên tâm công tác, gắn bố với công ty. - Củng cố tăng cường khai thác thị trường, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, có chiến lược marketing và chính sách dịch vụ bán hàng,...cần phải linh hoạt trong công tác tìm kiếm nguồn hàng. - Đầu tư mở rộng thị trường buôn bán ở các khu vực trung tâm. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, huy động vốn, tăng cường huy động vốn của các cổ đông và cán bộ công nhân viên trong công ty. - Phát huy nội lực, khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình kinh doanh, giảm các chi tiêu khôpng cần thiết. - Cần phải đẩy mạnh công tác kế toán hơn nữa để đáp ứng kịp thời với các biến động trong kinh doanh. Thường xuyên có lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên kế toán để phù hợp với mô hình của công ty. Có chính sách thoả đáng với nhân viên kế toán để họ hăng say trong công việc. * Những nhận xét và ý kiến đề xuất của bản thân tôi sẽ không tránh khỏi những sai sót vì mức độ tìm hiểu còn hạn chế, tôi rất mong ban lãnh đạo công ty lượng thứ và chỉ bảo thêm. kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sự ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước ta thì kế toán thương mại dịch vụ luôn là vấn đề thiết thực được các công ty quan tâm. Nhất là các công ty thương mại đây là một trung gian buôn bán giữa các Doanh nghiệp,giữa Doanh nghiệp với người tiêu dùng. Vì thế mà các Doanh nghiệp thương mại luôn là vấn đề thiết thực đối với đời sống xã hội, được xã hộ quan tâm. Trong các công ty thương mại tiêu thụ hàng hoá rất quan trọng đối với sự sống còn của công ty.Chính vì vậy mà việc tìm ra phương pháp để tiêu thụ hàng hoá tốt và thu được lợi nhuận cao luôn là mục tiêu của các nhà quản lí kinh tế, nhất là trong các công ty thương mại, dịch vụ. Là một học sinh thực tập tại công ty với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường để tìm hiểu vận dụng, nắm bắt thực tế công tác kế toán trong công ty một cách cụ thể. Mặc dù qua thời gian hai tháng thực tập tại công ty, tuy đó là thời gian không dàinhưng được sự giúp đỡ của các bác, các cô, chú, anh chị ntrong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng đã giúp đỡ tạo điều kiệnthuận lợi cho tôi dược tiếp cận với thực tế của công tác kế toán, để vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường. Song với kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chếvà thời gian tìm hiểu chua dài. Nên chuyên đề này mới chỉ nghiên cứu được một số vấn đề cơ bản mà chua đi sâu tỉ mỉ được. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của công ty. Đặc biệt là các anh, chị trong phòng kế toán và thầy giáo Vũ Thế Phước đã hương dẫn tôi để hoàn thành chuyên đề thực tập. Hà Nội, Ngày 4 tháng 9 năm 2007 Học sinh Quảng thị Diệu Linh Phần IV- nhận xét và xác nhận của đơn vị ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Phần V- nhận xét của giáo viên ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 84t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36965.doc
Tài liệu liên quan