Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp

-Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý + Đầu tư trang thiết bị thi công từ nay đến 2010 với tổng mức đầu tư với hơn 25 tỉ VNĐ. +Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác thêm các công trình thông qua việc hỗ trợ của tổng công ty và sự tạo điều kiện cuả Bộ giao thông và các chủ đầu tư. Trong công tác tìm việc quán triệt chủ trương “Ba không”: Không bỏ giá thầu thấp bất hợp lý gây thua lỗ; Không nhận những công trình không rõ về nguồn vốn hoặc chưa có kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt gây nợ dây dưa; Không đầu tư mua sắm trang thiết bị tràn lan kém hiệu quả +Cải tiến mô hình quản lý để phù hợp với mô hình phát triển sản xuất kinh doanh và điều kiện tổ chức phân tán của công ty. Không ngừng giữ vững và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường xây dựng: đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp, quản lý đúng pháp luật, đảm bảo chi phí hợp lí và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. -Tập trung sản xuất kinh doanh hoàn thành tiến độ thi công công trình trọng điểm đã đến hạn bàn giao, chủ động và tích cực đấu thầu để giải quyết việc làm năm 2008 và gối đầu năm 2009.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân là một trường đại học đầu ngành trong khối kinh tế với đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm cùng với sự tận tâm với nghề đã truyền đạt những kiến thức hết sức bổ ích cho tất cả các thế hệ sinh viên. Để các sinh viên có cơ hội được vận dụng các kiến thức đã được trang bị tại trường vào tìm hiều và nghiên cứu các hoạt động thực tiễn nói chung cũng như các vấn đề về lao động, quản lý nguồn nhân lực nói riêng ở các cơ quan, doanh nghiệp nhà trường đã tổ chức đợt thực tập tốt nghiệp. Đây là quá trình tiếp cận cơ sở thực tập của các sinh viên và là điều kiện rất tốt cho các sinh viên nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo vào thực tiễn hoạt động, đồng thời các sinh viên sẽ đề xuất các giải pháp, kiến nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, tôi đã sử dụng phương pháp phi thực nghiệm để thu thập được rất nhiều kiến thức thực tế về chuyên ngành Quản Trị Nhân Lực và hiểu biết thêm về công ty. Kết quả thu hoạch được sau thời gian tiếp cận với công việc thực tế tại công ty sẽ được trình bày cụ thể, chi tiết trong bản báo cáo thực tập tổng hợp. Bố cục của báo cáo tổng hợp: Phần I: Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp. Phần II: Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy của công ty. Phần III : Một số hoạt động quản trị nhân lực tại phòng lao động tiền Phần IV: Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Phần I Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp. 1. Lịch sử phát triển của công ty Trước khi cổ phần hoá công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng công nghiệp có tên gọi là công ty xây dựng công nghiệp số I. Công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là công ty Xây lắp. Theo quyết định công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bộ, có nhiệm vụ xây lắp các công trình của ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp di chuyển sơ tán, các nhà máy mở rộng của Bộ Công nghiệp nhẹ và các công trình của địa phương do Bộ Công nghiệp nhẹ phụ trách. Ngày 23/1/1979 công ty đổi tên thành công ty Xây dựng. Ngày 7/5/1993 công ty có tên gọi là Xây dựng công nghiệp nhẹ số I và được xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng II. Ngày 22/9/1998 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ kí quyết định số 63/1998/QĐ- BCN thành lập Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp ngành xây dựng thuộc Bộ Công nghiệp. Công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số I là 1 trong 9 công ty thành viên của Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam tại thời điểm thành lập do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành. Tại quyết định số 3286/QĐ- TCCB ngày 16/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xếp hạng doanh nghiệp hạng I đối với công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số I, đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Đến năm 2003, qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, ngày 28/4/2003 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp kí quyết định số 832/QĐ- TCCB đổi tên công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số I thành công ty “Xây dựng công nghiệp số I” trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam. Thực hiện nghị quyết Trung ương lần thứ 3 về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu hút được các dự án với nguồn vốn đầu tư lớn mang lại hiệu quả cao…Tháng 9 năm 2003 Công ty Xây dựng công nghiệp số I Xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, đến tháng 12 năm 2003 hoàn thành phương án cổ phần hoá công ty và được Bộ trưởng Bộ công nghiệp quyết định chuyển công ty Xây dựng Công nghiệp số I thành “Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp” tại Quyết định số 218/2003/QĐ- BCN ngày 26/12/2003. Căn cứ vào tình hình thực tế công ty Xây dựng công nghiệp số I chọn hình thức cổ phần hóa: chọn hình thức 4 theo quy định tại điều 3 Nghị định 64/2002/NĐ- CP ngày 19/6/2002. Cụ thể là: “bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, kết hợp với phát hành cổ phiếu thu thêm vốn”, trong đó tiến độ, chất lượng, mĩ thuật tạo được uy tín với khách hàng, giữ được thị trường truyền thống và mở rộng thêm nhiều thị trường mới. Do vậy, khi chuyển sang cổ phần hoá công ty đã có sự tăng trưởng vượt bậc về mọi mặt, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều có mức tăng trưởng năm sau cao hơn so với năm trước. Trước khi cổ phần hóa mức doanh thu của công ty là: Năm 2000: 107,714 tỉ đồng Năm 2001: 157,433 tỉ đồng Năm 2002: 203,152 tỉ đồng Năm 2003: 218,678 tỉ đồng Sau khi cổ phần hoá, trong giai đoạn khi bắt đầu áp dụng hình thức cổ phần công ty có gặp một số khó khăn do phải làm quen với mô hình tổ chức mới, tuy nhiên sau khi bước vào giai đoạn ổn định công ty đã đạt được mức tăng trưởng cao hơn nhiều so với trước khi cổ phần hoá. Doanh thu của công ty đạt được sau khi cổ phần hoá là: Năm 2004: 225,905 tỉ đồng Năm 2005: 249,781 tỉ đồng Năm 2006: 267,200 tỉ đồng Năm 2007: 345 tỉ đồng Sau khi cổ phần hoá doanh thu của công ty đã đạt được mức tăng trưởng khá cao, doanh thu năm 2007 tăng 57,7662% so với năm 2003. Những năm gần đây công ty đã đẩy mạnh đổi mới trang thiết bị phục vụ thi công, đa dạng các nghàn nghề sản phẩm, lao động bình quân hàng năm sử dụng 3000 lao động, thu nhập bình quân của công ty năm 2007 đạt 2100000 vnđ/ người/tháng. Như vậy với mô hình cổ phần hoá, chuyển từ công ty xây dựng công nghiệp số I sang công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, công ty đã có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, không ngừng nâng cao cải thiện đời sống người lao động trong công ty. Bên cạnh đó, các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty cũng đã được quan tâm đúng mức, công ty không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất, luôn chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, mở các lớp đào tạo hoặc cử cán bộ đi học ở trong và ngoài nước, có các khuyến khích, phúc lợi đối với gia đình chính sách, gia đình có con em đạt thành tích cao trong học tập…nhằm giúp họ tích cực làm việc, tạo động lực trong công việc, giúp người lao động trong công ty yên tâm hơn với vị trí công việc của mình từ đó nâng cao năng suất lao động, đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. II. Những kết quả công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp đạt được trong quá trình hoạt động. Trong quá trình kinh doanh đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây công ty đã không ngừng phát triển đi lên kinh doanh luôn có hiệu quả. Điều đó được khẳng định thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận...với tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2007/2003 (lần) Tốc độ tăng trưởng 2006 so với 2003 (%) 1.Doanh thu (tỉ đồng) 218,678 225,905 249,781 267,200 345,00 1,577 57,77 2.Tổng số lao động trong danh sách (người) 474 353 357 380 401 0,846 -15,400 3.Số lao động hợp đồng thời vụ (người) 1763 2106 2250 2310 2725 1,55 54,566 4.Số lao động BQ trong kì báo cáo (người) 2237 2459 2607 2690 3126 1,4 39,74 5.Tổng chi phí Tiền Công, Tiền Lương (1000đ) 31.722.613 39.469.857 44.195.756 54.125.000 65.000.000 2,05 105 6.BHXH trả thay lương (1000đ) 362.035 50.000 38.000 84.329 98.245 7.Thu nhập BQ ngươi/tháng (đ) 1.248.725 1.650.000 1.840.000 1.950.000 2.100.000 1,682 68,172 Như vậy sau khi chuyển sang mô hình cổ phần hoá doanh thu củ công ty có sự tăng trưởng cao, năm 2007 doanh thu tăng gấp 1,577 lần so với năm 2003. Tốc độ tăng trưởng cao trong doanh thu, góp phần giúp công ty giữ vững thị trường, tạo việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong công ty. Đặc trưng cơ bản của công ty là xây dựng cơ bản vì vậy số lao động là công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty chiếm khá cao và liên tục trong các năm từ 2003 đến 2007, đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty đã tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, số lao động hợp đồng thời vụ của công ty năm 2007 so với năm 2003 tăng lên 1,55 lần tức tăng lên 54,566%. Trong khi đó số lao động gián tiếp trong danh sách giảm xuống từ 474 người năm 2003 đến năm 2007 chỉ còn 401 người tức giảm 15,400%. Doanh thu trong công ty tăng lên kéo theo thu nhập của tổng lao động trong toàn công ty có sự tăng trưởng rõ rệt. Thu nhập của công ty năm 2003 là 31.722 triệu đồng thì đến năm 2007 tăng lên tới 65.000 triệu đồng tăng 2,05 lần tức tăng 105%. Vì vậy, tiền lương và các khoản có tính chất lương trả cho người lao động trong công ty tăng cao. Những yếu tố trên đã làm cho thu nhập bình quân của 1 người/tháng của công ty tăng lên, cụ thể là: Trước khi cổ phần hoá: Năm 2000: 650.000đ/người/tháng. Năm 2001: 940.000đ/người/tháng. Năm 2002: 1.050.000đ/người/tháng. Năm 2003: 1.248.725đ/người/tháng. Sau khi cổ phần hoá: Năm 2004: 1.650.000đ/người/tháng. Năm 2005: 1.840.000đ/người/tháng. Năm 2006: 1.950.000đ/người/tháng. Năm 2007: 2.100.000đ/người/tháng. Như vậy, thu nhập BQ người/tháng năm 2007 so với 2003 tăng lên 1,682 lần tức tăng 68,172%. Thành quả này có được lá do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp. Công ty đã không ngừng đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động của mình không những trên địa bàn Hà Nội mà còn sang các tỉnh, thành phố khác như thành phố HCM, Cần Thơ. Phần II Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy của công ty. I. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ. 1. Tính chất sản phẩm. - Sản phẩm mang tính đơn chiếc không đồng bộ, đặt tại một vị trí cố định, không có sản phẩm hỏng, sản phẩm tồn kho. Các sản phẩm phục vụ cho mục đích cụ thể. Khối lượng sản phẩm lớn, chi tiêu hao nhiều, thời gian thực hiện thi công công trình thường kéo dài, số lượng công nhân tham gia vào sản xuất lớn. - Các công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích tiêu dùng của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mĩ cao. - Công trình xây lắp thường được thực hiện ngoài trời vì vậy nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. 2. Đặc điểm máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình, đây cũng là yếu tố thể hiện năng lực công ty. Đối với ngành xây dựng, công tác đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng và máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu, nó là tư liệu lao động, là tài sản cố định của công ty và tham gia vào qua trình sản xuất không chỉ một lần mà nhiều lần, theo thời gian sẽ bị hao mòn. Trong những năm vừa qua công ty đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm trang thiết bị như máy trộn bê tông, máy bớm, giàn giáo, cốp pha định hình, các loại phương tiện vận chuyển, cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông tươi…Việc mua sắm trang thiết bị mới đã giảm bớt sức làm việc năng nhọc của con người, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động, tạo ra điều kiện vệ sinh và an toàn trong các công trường thi công. 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng cơ bản là một trong những yếu tố của quá trình thi công, nếu thiếu nó thì việc thi công công trình sẽ không thực hiện được. Nguyên vật liệu chiếm tới 60%- 80% giá trị của công trình. Trong cơ cấu giá thành, trong cơ cấu vốn lưu động giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm 60%. Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố hình thành nên đơn giá dự thầu. Trong thi công công trình thường sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu nhưng chủ yếu là một số loại do Bộ xây dựng quy định về tiêu chuẩn chất lượng về đơn giá như: xi măng, sắt thép, gạch,cát…Ngoài ra là các nguyên vật liệu khác do yêu cầu của từng công trình, từng hạng mục công trình phải mua theo giá thị trường song vẫn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà nước. Một công trình có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo nên nó có chất lượng tốt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu không những đảm bảo nâng cao chất lượng công trình mà còn tiết kiệm được nguồn vốn mang lại hiệu quả cao. 4.Quy trình sản xuất (quy trình công nghệ). Đấu thầu Nghiệm thu, thanh toán Bàn giao Lập KH dự án Triển khai dự án Hình 4.Quy trình sản xuất của công ty ( Nguồn : phòng Kế hoạch- kỹ thuật ) Giai đoạn 1: Đấu thầu Phòng KH-KT có nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu, xác định khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ, xây dựng giá bỏ thầu , tiến độ thi công và các điều kiện khác để tham gia vào quá trình đấu thầu xây lắp. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch dự án. Khi đấu thầu thành công, phòng KH-KT phối hợp với các phòng ban khác của công ty: KT-TC;TC-LĐ;VT-TB để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: vốn, vật tư trang thiết bị cẩn sử dụng, nhân lực cần thiết.Từ đó, xác định giá dự toán thi công, xây dựng quy chế khoán công trình, giao khoán công trình cho các đơn vị thi công Giai đoạn 3:Triển khai dự án. Các dự án xây dựng công trình sẽ được triển khai và phân bổ cho các đơn vị xây dựng công trình của công ty. Phòng KH-KT sẽ đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, hướng dẫn quy trình kỹ thuật xây dựng. Giai đoạn 4: Nghiệm thu, quyết toán Phòng KH-KT có trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu công trình, giám sát chất lượng thi công đảm bảo yêu cầu thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, qui trình, qui phạm và tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật theo đồ án thiết kế. Quá trình quyết toán: đây là công việc cuối cùng mà mọi phát sinh kinh tế đã hoàn thành nhằm xác định kết qủa sản xuất kinh doanh của 1 công trình. Đội trưởng sẽ chịu trách nhiệm làm quyết toán công trình và chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả quyết toán. Thời gian quyết toán: ngay sau khi công trình ban quản lý “ A”ký biên bản bàn giao và quyết toán.. Đội sản xuất và các phòng chuyên môn nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo các yếu tố chi phí: nguyên nhiên vật liệu, nhân công, sử dụng xe máy thi công, chi phí chung theo chức năng. Sau đó đội sản xuất gửi báo cáo về công ty và trực tiếp cùng công ty quyết toán. Giai đoạn 5: Bàn giao công trình Sau khi công trình đã được xây dựng hoàn thiện và kiểm tra nghiệm thu đảm bảo an toàn, chất lượng kỹ thuật thì công ty sẽ bàn giao công trình cho bên đối tác đặt hàng. Hai bên sẽ thực hiện đầy đủ mọi điều khoản đã thoả thuận và ký kết trong hợp đồng xây dựng công trình. II. Đặc điểm về số lượng và chất lượng lao động trong công ty cổ phần và đầu tư xây dựng công nghiệp. Sau đây ta có bảng tổng hợp nhân sự toàn công ty: (Tính đến 1/1/2008) Họ và tên >= Đại học CĐ+Trung cấp Thủ Kho Bảo Vệ NV + Chưa qua đào tạo Công Nhân Tổng Cộng Trong đó nữ Thạc sỹ Kỹ sư Cử nhân CN# Cán Sự KTV Khối cơ quan CT 10 16 4 1 1 3 2 3 40 19 Chung cư C Bươu 2 1 2 5 1 BQLDA C Bươu 4 1 5 2 CNCT Lê X Mậu 1 1 2 Trường BTVH 4 4 3 BQLDAXM 3 1 3 13 20 TTTư vấn thiết kế 1 2 1 1 1 6 3 Đội XD số2 2 1 1 4 Đội XD số 4 3 1 1 5 1 Đội XD số 5 1 1 Đội XD số 6 2 1 3 2 Đội XD số 7 2 1 3 1 Đội XD GT 2 2 XN Cơ giới XD 6 3 2 2 10 23 5 XNXD số 1 1 9 5 8 1 2 26 5 XNXD số 3 1 8 3 4 6 4 26 5 XNXD số 4 6 6 6 4 7 29 10 XNXD số 5 5 5 3 10 5 28 7 XNXD số 7 4 1 3 3 3 14 6 XNXD số 18 3 5 1 4 1 2 10 26 10 XNXD số 24 19 9 1 8 6 1 1 20 65 19 CN: TP HCM 6 2 2 10 2 XN XD số 9 21 5 2 10 13 3 54 18 Cộng 3 118 66 9 50 58 1 4 9 83 401 119 Trong đó số lao động gián tiếp trong danh sách của công ty: Các chỉ tiêu Tổng Số Trong đó Thâm niên Kĩ Sư Cử Nhân Nữ Đảng viên <=5 năm >=5 năm <=10 năm >=10 năm I. Đại Học: (*) (**) 1. Kiến trúc 15 3 2 7 5 4 2. Xây dựng 95 13 40 30 31 33 3. Thuỷ lợi 6 1 2 1 2 3 4. Máy xây dựng 2 1 2 5. Tài chính 40 20 31 15 10 15 6. Luật, ngoại ngữ 10 5 4 2 4 4 7. Các ngành khác 16 8 8 10 4 2 Tổng I =(*) + (**)=184 118 66 50 88 65 56 63 II. Cao đẳng, trung cấp Kĩ Thuật Viên Cán Sự 1. Xây dựng 58 9 20 20 16 22 2. Tài chính kế toán 25 20 8 10 8 7 3. Y tế 1 1 1 4. Các ngành khác. 24 14 4 10 8 6 Tổng II =108 58 50 44 32 40 32 36 III. Sơ cấp, lao động chưa qua đào tạo 9 5 4 2 3 4 Và số lao động trực tiếp trong công ty: Danh Mục theo nghề đào tạo Tổng Số Trong đó Bậc 1và 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Qua đào tạo Chưa qua đào tạo Nữ Đảng viên CN nề 13 6 4 4 1 2 6 CN mộc 3 1 1 1 CN côt thép 4 2 1 1 2 2 CN hàn gò 4 1 1 3 CN điện nước 10 2 3 2 2 1 1 2 12 Lái xe, lái cẩu 25 10 7 8 CN cơ khí 4 2 2 LĐ phổ thông 23 9 8 5 5 3 2 Tổng số 63 23 20 8 23 19 15 6 9 21 Vì đặc trưng của công ty là Xây dựng cơ bản, để đảm bảo việc làm, người lao động chấp nhận tính cơ động trong quá trình lao động và địa điểm làm việc cụ thể là tại các công trình do công ty đảm nhận thi cộng, khi công trình thi công tại địa điểm nào sẽ tuyển chọn, thuê nhân công ở địa điểm đó dưới sự quản lí giám sát của cán bộ công nhân kĩ thuật do công ty cử xuống. Vì vậy số lượng lao động trực tiếp trong công ty thấp hơn so với số lượng lao động gián tiếp. Nhìn chung tỉ lệ lao động trong công ty có trình độ đại học và trên đại học tương đối cao, 184 người trong công ty có trình độ đại học chiếm 45,89% tổng số lao động trong công ty. Bên cạnh đó lao động của công ty có kinh nghiệm làm việc và thâm niên công tác dày dạn, với 119 người có thâm niên làm việc từ 5 năm trở lên, đây là nguồn lực quan trọng để công ty có thể thực hiện thành công và đạt hiệu quả cao trong chiến lược kinh doanh của mình. Lao động là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. So với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng không ổn định, mà thay đổi theo yêu cầu của tiến độ thi công công trình. Ngoài số lao động trong biên chế, hàng năm công ty tạo ra công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động ngoài xã hội. Mặt khác lao động quyết định đến chất lượng công trình vì vậy phải phân công, bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lí nhằm tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Lao động trong công ty bao gồm 2 bộ phận: số lao động trong danh sách (đây là loại lao động quản lí, lao động phục vụ sản xuất, lao động phục vụ sản xuất, lao động cơ bản có kĩ thuật) và số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn (đây là loại lao động trực tiếp). Do công ty thuần tuý là xây dựng cơ bản nên số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn hàng năm tăng lên còn số lao động trong danh sách có xu hướng tăng chậm. Tính đến năm 2003 số lao động trong danh sách của công ty là: 474 người và đến năm 2007 là 401 người. Đây là dấu hiệu tốt trong quá trình hoạt động của công ty, tăng số lao động trực tiếp sản xuất và giảm bớt số lao động gián tiếp, làm cho bộ máy quản lí của công ty gọn nhẹ, không chồng chéo và hoạt động linh hoạt, sáng tạo, đạt hiệu quả cao. Là một doanh nghiệp cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần với các xí nghiệp thành viên hoạt động với quy mô rộng trên toàn quốc nên công ty có lực lượng lao động với trình độ lao động cao đáp ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng tốt cho các công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ. Đội ngũ công nhân trong công ty vừa có năng lực vừa có trình độ cộng với lòng nhiệt tình say mê công việc. Ngoài ra phải kể đến đội ngu kĩ sư và công nhân thi công công trình đều có tay nghề cao cũng như trách nhiệm với công việc. III: Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, xuất phát từ yêu cầu của tổ chức sản xuất, từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ quản lí của cán bộ hiện nay. Kiểu cơ cấu này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tăng cường mối quán hệ giữa hệ thống quản lí và hệ thống được quản lí từ đó có thông tin nhanh chóng để kịp thời xử lí đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả cao. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát Phó giám đốc kỹ thuật vật tư P. Kế hoạch kỹ thuật P. Tài chính Kế toán Văn phòng Tổng hợp P. Kinh tế tổng hợp P. Tổ chức Lao động Phó giám đốc Kinh doanh Xí nghiệp xây lắp số 24 Xí nghiệp xây lắp số 1 Xí nghiệp xây lắp số 18 Xí nghiệp xây lắp số 3 Xí nghiệp xây lắp số 4 Xí nghiệp xây lắp số 5 Xí nghiệp xây lắp số 7 Xí nghiệp xây lắp số 9 (TPHCM) TT tư vấn thiết kế xây dựng Các đội trực thuộc công ty 1. Hội đồng quản trị HĐQT là cơ quan quản lí công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. HĐQT có nhiệm kì 3 năm. - HĐQT lựa chọn trong số các thành viên của mình để bầu ra chủ tịch HĐQT và cử giám đốc điều hành hoặc chủ tịch HĐQT có thể kiêm giám đốc công ty. - HĐQT có 5 thành viên, số lượng thành viên có thể tăng hay giảm nhưng tối đa không quá 7 người. 2. Giám đốc công ty Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc công ty: - Tổ chức quản lí, sử dụng mọi nguồn lực của công ty để sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của tổng công ty giao hàng năm. - Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các quyết định của HĐQT - Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn tài sản của công ty. - Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lí nội bộ. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí trong công ty, trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệmm, cách chức. - Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty kể cả cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền quản lí của giám đốc. - Lựa chọn, sắp xếp, sử dụng, bố trí, khen thưởng, kỉ luật số cán bộ trong công ty do mình phụ trách theo quy định hiện hành. - Điều hành hoạt động vốn trong sản xuất kinh doanh - Các hoạt động giao lưu đối ngoại. - Điều hành phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan. 3. Ban kiểm soát. Ban kiểm soát có 3 thành viên trong đó có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn kế toán. Ban kiểm soát có nhiệm kì 3 năm, sau 3 năm các thành viên ban kiểm soát có thể được bầu lại. Quyền hạn và trách nhiêm: - Kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lí, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông. - Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình các báo cáo, kết luận, ý kiến với hội đồng cổ đông. - Báo cáo với đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, và các báo cáo khác của công ty. - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Được HĐQT tham khảo ý kiến về việc chỉ định công ty kiểm toán, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hoặc bãi nhiệm của công ty kiểm toán. 4. Các phó giám đốc. Các phó giám đốc có chức năng giúp việc cho giám đốc. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp có 2 phó giám đốc trực tiếp giúp việc giám đốc bao gồm: Phó giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh doanh. - Giúp giám đốc công ty chỉ đạo điều hành từng phần việc được phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về phần việc của mình. - Có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến của mình trong mọi hoạt động của công ty khi thực hiện theo các ý kiến của giám đốc. - Thay mặt cho giám đốc giải quyết cụ thể công việc được phân công đảm bảo thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của thành phố, của Tổng công ty cũng như mục tiêu phương hướng sản xuất của công ty. 5. Các phòng chức năng. a. Phòng tài chính kế toán Chức năng và nhiệm vụ + Chức năng: Phòng tài chính kế toán là một phòng chức năng làm nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kết toán, hạch toán kinh tế trong công ty. b. Phòng tổ chức lao động. + Chức năng: Phòng tổ chức lao động là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức lao động tiền lương, việc thực hiện chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động, việc quản lí và sử dụng nguồn nhân lực trong công ty. + Nhiệm vụ: - Quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên thuộc diện công ty quản lí. - Giúp giám đốc công ty thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động trong công ty. - Thực hiện những nghiệp vụ cụ thể về những việc do giám đốc công ty giao như: * Quy hoạch cán bộ. * Đề bạt cán bộ * Kỉ luật (thụ lí hồ sơ) * Nâng lương, nâng bậc. * Tiếp nhận, điều động và giải quyết chế độ cho cán bộ công nhân viên. * Bảo hộ lao động, BHXH, bảo hiểm thân thể,… * Lập và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch lao động tiền lương toàn công ty. * Xây dựng quy chế nội quy sử dụng quản lí quỹ tiền lương. * Xây dựng đơn giá tiền lương cho sản phẩm xây lắp… - Tập hợp số liệu theo chức năng, nhiệm vụ, báo cáo kịp thời lên giám đốc công ty và cơ quan cấp trên theo ngành dọc. - Nắm chắc mọi diễn biến về tình hình lao động trong công ty, báo cáo kịp thời để giám đốc công ty kịp thời giải quyết. - Đôn đốc kiểm tra theo chức năng nghiệp vụ đối với việc thực hiện các chế độ chính sách của các đơn vị trực thuộc công ty. - Nghiên cứu đề xuất những ý kiến với giám đốc công ty về lĩnh vực Tổ chức sản xuất – lao động - tiền lương. - Theo dõi công tác quân sự, tự vệ của công ty. - Là thường trực hộ đồng kỉ luật lao động, hội đồng nâng cấp, nâng bậc lương của công ty. c. Phòng kế hoạch kĩ thuật + Chức năng: - Giúp giám đốc công ty trong việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và việc chỉ đạo thực hiện các kế hoạch. - Thực hiện chế độ thống kê và lập báo cáo các đánh giá kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. - Chỉ đạo quản lí kiểm tra chặt chẽ công tác an toàn lao động, an toàn thiết bị, an toàn công trình cho toàn công ty. d. Phòng kinh tế tổng hợp + Chức năng: Phòng kinh tế tổng hợp là phòng có chức năng giúp cho giám đốc công ty chỉ đạo việc quản lí, tổ chức thực hiện các dự án của công ty đang, đã và sẽ thực hiện. Thu thập các thông tin phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. e. Văn phòng công ty. + Chức năng: Văn phòng công ty là phòng có chức năng giúp việc lãnh đạo công ty, thực hiện nhiệm vụ do giám đốc công ty giao. 6. Các đơn vị thành viên. Các đơn vị thành viên là một đơn vị sản xuất kinh doanh, hạch toán theo sự phân cấp uỷ quyền của công ty, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu để giao dịch. Đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành xí nghiệp trước giám đốc công ty. Tổ chức bộ máy quản lí Xí nghiệp gon nhẹ, các đội trực thuộc có quyền tuyển dụng đội ngũ công nhân kĩ thuật, lao động phù hợp để đảm bảo kế hoạch giá trị sản lượng do công ty giao cho. 7. Chức năng nhiệm vụ của công ty. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, có thể liên doanh liên kết với các cá nhân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Công ty thực hiện mọi điều khoản của nghị định về “quyền làm chủ tập thể lao động của đơn vị” tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cán bộ công nhân viên quyền làm chủ của mình trong quản lí công ty. Trong giai đoạn hiện nay công ty hoạt động theo nguyên tắc: Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao, tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, làm cho họ yên tâm gắn bó với công ty. Chức năng chủ yếu của công ty là: Xây dựng cac cơ sở vật chất phục vụ đời sống và công cuộc phát triển kinh tế. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty: - Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. - Xây dựng các công trình dân dụng, lắp đặt trang thiết bị điện, trang trí nội thất, san lấp mặt bằng. - Xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông đường bộ quy mô vừa và nhỏ. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ tiến độ thi công các công trình, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự. - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy tắc chế độ quản lí của nhà nước và của cấp trên. Phần III Một số hoạt động quản trị nhân lực tại phòng lao động tiền lương Lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố đầu vào quan trọng. Chất lượng của nguồn lao động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm đầu ra. Chính vì vậy công ty luôn đề ra các chính sách, kế hoạch về quản trị nhân sự nhằm xây dựng một đội ngũ lao động giỏi về trình độ chuyên môn lành nghề, giàu kinh nghiệm công tác. Các hoạt động quản trị nhân sự tại công ty đã được thực hiện rất hiệu quả, cụ thể là: I.Kế hoạch hóa nguồn nhân lực Hàng năm, phòng Tổ chức- lao động sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời kì tới của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực. Các cán bộ Tổ chức- lao động sẽ xác định số lượng và chất lượng lao động hiện có so với yêu cầu kế hoạch để có kế hoạch tuyển dụng, bổ sung hoặc tinh giảm lao động. II.Thiết kế và phân tích công việc Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp là một công ty có 51% vốn của nhà nước, do vậy hoạt động thiết kế và phân tích công việc cho các vị trí công việc sẽ căn cứ vào văn bản quy định của nhà nước bao gồm: bản tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức nhà nước; bản tiêu chuẩn cấp bậc công việc; bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân. Trong bản mô tả công việc sẽ trình bày các nội dung: -Nhận diện công việc: tên công việc, cấp bậc công việc; hệ số lương; nhân viên thực hiện công việc -Tóm tắt công việc: Nội dung công việc cần phải làm. -Chức năng, trách nhiệm trong công việc -Điều kiện làm việc và các chế độ sẽ được hưởng khi làm việc tại công ty. III.Tuyển dụng lao động Quá trình tuyển dụng của công ty được thực hiện theo pháp lệnh lao động của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc điều động bố trí lao động cho các đơn vị trực thuộc của công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự: con em cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ chế độ và lao động địa phương có nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh Vì đặc trưng của công ty là đầu tư và xây dựng công nghiệp, để đảm bảo việc làm người lao động chấp nhận tính cơ động trong quá trình lao động và địa điểm làm việc cụ thể tại các công trình do công ty đảm nhận thi công, khi công trình thi công tại địa điểm nào sẽ tuyển chọn, thuê nhân công tại địa điểm đó dưới sự quản lý giám sát của cán bộ công nhân kĩ thuật do công ty cử xuống. Vì vậy hoạt động tuyển dụng của công ty thường được thực hiện thông qua các hợp đồng ngắn hạn theo mùa vụ, không có quy trình tuyển dụng cụ thể và hoàn chỉnh. Công ty đưa ra các quy định cụ thể vể tuyển chọn: -Trong trường hợp cần thiết nếu thiếu lao động cần phải bổ sung thêm lao động mới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị phải báo cáo về công ty để có biện pháp điều động trong nội bộ hoặc cho phép đơn vị thuê lao động tại chỗ. -Đối với công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 3 tháng ủy quyền cho đội trưởng ký hợp đồng lao động bằng văn bản thời hạn không qúa 3 tháng. Khi hết thời hạn hợp đồng lao động, đơn vị phải giải quyết thanh toán và chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu công việc cần phải thuê tiếp lao động, đơn vị cần phải cân đối để ký hợp đồng lao động tiếp theo đảm bảo đúng quy định của bộ luật lao động. Hợp đồng lao động được làm thành 3 bản: 1 bản người lao động giữ, 1 bản đơn vị giữ, 1 bản gửi về công ty. IV.Đánh giá thực hiện công việc Công ty thực hiện đánh giá, nhận xét cán bộ mỗi năm 1 lần nhằm nắm được năng lực công tác và ưu khuyết điểm của từng cán bộ để từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ cán bộ toàn công ty. Mỗi năm 1 lần, cán bộ phải viết bản nhận xét công tác, tự đánh giá ưu- khuyết điểm trong năm theo các tiêu chí đã được đưa ra và bổ xung những thay đổi ( nếu có) về hoàn cảnh gia đình. Sau đó nộp bản tự nhận xét đánh giá cho đơn vị quản lý trực tiếp. Các tiêu chí để đánh giá năng lực nhân viên: Tiêu chí Điểm đánh giá Ghi chú 1.Mức độ hoàn thành công việc Tốt * Trung bình * Khá * Yếu * Kém * 2.Chấp hành thời gian làm việc và đảm bảo ngày công Tốt * Trung bình * Khá * Yếu * Kém * 3.Ý thức bảo quản tài sản chung của công ty, ý thức tiết kiệm lien quan đến chi phí của công ty Tốt * Trung bình * Khá * Yếu * Kém * 4.Ý thức tự giác, chủ động trong việc thực hiện các công việc được giao Tốt * Trung bình * Khá * Yếu * Kém * 5.Khả năng giải quyết các tình huống khó xảy ra Tốt * Trung bình * Khá * Yếu * Kém * 6.Sáng tạo, chủ động, cải tiến phương pháp làm việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Tốt * Trung bình * Khá * Yếu * Kém * (Nguồn: Phòng Tổ chức-lao động) Các nhân viên sẽ căn cứ vào các tiêu chí trên tự đánh giá nhận xét xếp loại bản cá nhân, sau đó các cán bộ quản lý trực tiếp sẽ đánh giá nhận xét từng nhân viên và nộp bản nhận xét về phòng tổ chức lao động để xem xét. V. Đào tạo và phát triển Với mục tiêu tạo ra 1 đội ngũ CBCNV đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao động, công ty đã tạo điều kiện để người lao động được tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ tay nghề và chuyên môn Hàng năm công ty tổ chức bồi dưỡng thi nâng bậc, xét nâng bậc lương cho người lao động có đủ điều kiện dự thi nâng bậc theo quy định của nhà nước Người lao động được cử đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lí luận chính trị trong nước và được hỗ trợ một phần kinh phí học tập và tạo điều kiện về thời gian làm việc để có thể tham gia khóa học. Người lao động đi học ngoài giờ được giám đốc công ty đồng ý, khi tốt nghiệp được hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo Trong năm 2007 vừa qua, công ty đã cử 9 cán bộ đi đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: + Đại học và trên đại học : 08 người + Cao đẳng và trung cấp : 01 người Như vậy, mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn luôn đầu tư vào hoạt động đào tạo CBCNV để xây dựng một lực lượng lao động có trình độ tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ cao để đáp ứng các nhu cầu của dây chuyền sản xuất mới và bắt kịp những thay đổi của khoa học kỹ thuật hiện đại ngày nay. VI. Thù lao lao động và chế độ phúc lợi Trong nền kinh tế thị trường khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền lương trả cho người lao động luôn là vấn đề quan trọng vì nó là nguồn thu nhập của người lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào công văn số 4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay công ty đang thực hiện quy chế trả lương theo những nội dung sau: -Thu nhập của lao động trực tiếp sản xuất bao gồm: Lương sản phẩm( kể cả phụ cấp) và các loại tiền thưởng, tiền làm thêm giờ, tiền ăn giữa ca. Việc trả lương cho người lao động trực tiếp sản xuất phải gắn với kết qủa sản phẩm hoàn thành. -Thu nhập của lao động gián tiếp sản xuất (lao động quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế, quản lý hành chính) trả lương theo thời gian trả theo lương cấp bậc và phụ cấp chế độ -Thu nhập trả cho người lao động do đơn vị hợp đồng theo mùa vụ sẽ do đơn vị hợp đồng trả theo thỏa thuận của đơn vị với người lao động nhưng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công tại địa phương và theo tính chất của công việc. Thu nhập hàng tháng của cán bộ công nhân viên công ty không cố định mà có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào năng suất lao động và kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty. Về chế độ phép, lễ tết : Người lao động được nghỉ phép,nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ việc riêng theo quy định của bộ luật lao động và được trả 100% lương trong những ngày nghỉ. Tiền lương do công ty thanh toán cho người lao động và hạch tóan vào công trình.Việc giải quyết cho người lao động đi phép hàng năm do đơn vị thực hiện (Trừ trường hợp là đội trưởng đội phó) phải được sự đồng ý của công ty. Mỗi năm một lần người lao động được nghỉ phép 12 ngày, số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại công ty cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày, phép của năm nào giải quyết dứt điểm năm đó, trong trường hợp có yêu cầu của công ty, người lao động không đi phép được thì thanh tóan tại chỗ. Về chế độ BHXH, BHYT: Các đội sản xuất có trách nhiệm thu BHXH, BHYT của CBCNV trong đơn vị, mức thu BHXH=5%,BHYT=1%tiền lương chính + phụ cấp(nếu có) và trừ vào tiền lương hàng tháng của CBCNV VII.Công tác an toàn lao động Các đội sản xuất phải tổ chức huấn luyện cho người lao động về an toàn lao động, tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc nhắc nhở người lao động thực hiện nghiêm chỉnh nội qui an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc của người lao động phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ có thể xảy ra tai nạn trong thi công. Thực hiện đầy đủ chế độ trang cấp bảo hộ lao động và bồi dưỡng độc hại đối với người lao động, xử lý kịp thời và báo cáo bằng cách nhanh nhất về công ty và các cơ quan hữu quan gần nhất khi có tai nạn lao động nặng xảy ra + Chế độ trang cấp Bảo hộ lao động: -Quần áo phòng hộ lao động tiêu chuẩn 1 bộ/1năm. -Dày vải tiêu chuẩn 6 tháng 1 đôi -Mũ cứng tiêu chuẩn 1 chiếc 1 năm -Găng tay bạt tiêu chuẩn : không thời hạn. -Kính tiêu chuẩn : không thời hạn. -Áo nilông tiêu chuẩn 18 tháng. Phần IV Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới I. Định hướng phát triển của công ty trong thời kì 2008-2010 1.Chiến lược phát triển -Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý + Đầu tư trang thiết bị thi công từ nay đến 2010 với tổng mức đầu tư với hơn 25 tỉ VNĐ. +Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác thêm các công trình thông qua việc hỗ trợ của tổng công ty và sự tạo điều kiện cuả Bộ giao thông và các chủ đầu tư. Trong công tác tìm việc quán triệt chủ trương “Ba không”: Không bỏ giá thầu thấp bất hợp lý gây thua lỗ; Không nhận những công trình không rõ về nguồn vốn hoặc chưa có kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt gây nợ dây dưa; Không đầu tư mua sắm trang thiết bị tràn lan kém hiệu quả +Cải tiến mô hình quản lý để phù hợp với mô hình phát triển sản xuất kinh doanh và điều kiện tổ chức phân tán của công ty. Không ngừng giữ vững và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường xây dựng: đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp, quản lý đúng pháp luật, đảm bảo chi phí hợp lí và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. -Tập trung sản xuất kinh doanh hoàn thành tiến độ thi công công trình trọng điểm đã đến hạn bàn giao, chủ động và tích cực đấu thầu để giải quyết việc làm năm 2008 và gối đầu năm 2009. 2.Kế hoạch tổ chức lao động + Kế hoạch sử dụng lao động: - Dự kiến năm 2008 số lao động thực tế sử dụng BQ là 3120 người tăng 9.5% so với năm 2007. - Dự kiến kế hoạch tiền lương năm 2008 tổng quỹ tiền lương là 70.190 triệu đồng, và mức lương bình quân là 2.100.000đ/người/tháng. + Kế hoạch sử dụng và quản lí lao động: - Phát triển chất lượng lao động, hướng vào đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm điều hành các dự án lớn. Nâng cao tỉ trọng cán bộ có kinh nghiệm và trình độ cũng như công nhân kĩ thuật, đặc biệt đối với công nhân vận hành máy chuyên dùng. Xây dựng cơ chế thu hút cán bộ kĩ thuật quản lí có trình độ và công nhân bậc cao. - Nâng cao thu nhập và cải thiện hơn nữa đời sống vật chất của người lao động - Tăng cường công tác kiểm tra an toàn lao động, bảo hộ lao động tại công trường, nơi sản xuất nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn cho người lao động, phương tiện thiết bị thi công. - Thực hiện tốt và đầy đủ các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lao động trong công ty. 3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Lấy hiệu quả kinh tế làm động lực chính tạo ra bước phát triển mới về thị trường nhà đất, đầu tư phát triển công nghệ, nâng tầm quy mô sản xuất, tạo cơ sở vật chất kĩ thuật và nguồn vốn để thực hiện giai đoạn phát triển 2008-2010. + Dự kiến mức tăng trưởng hàng năm khoảng 8% cụ thể là doanh thu năm 2008 là 310.000 triệu đồng. + Tình hình sử dụng vốn: Vốn là yếu tố quyết định quan trọng của công ty. Do vậy, công ty chủ trương phát triển kinh doanh và đầu tư vững chắc, lấy hiệu quả kinh doanh làm cơ sở thu hút cổ đông, phát hành thêm cổ phiếu phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh. KẾT LUẬN Quá trình tiếp cận cơ sở tiễn tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp đã cung cấp cho tôi những kiến thức thực tế bổ ích về chuyên ngành quản trị nhân lực. Những kiến thức lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường là cơ sở nền tảng giúp tôi nắm bắt nhanh chóng và phân tích cụ thể được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sử dụng lao động tại công ty. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp cũng như các công ty khác đang phải đối mặt rất nhiều thách thức trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục đổi mới trang thiết bị có trọng tâm trọng điểm, đồng thời đề nghị Tổng công ty đầu tư hoàn thiện các trang thiết bị và dây chuyền công nghệ thi công đồng bộ để công ty có thể độc lập thực hiện các dự án lớn, công trình lớn.Đồng thời để nâng cao công tác quản lý, công ty cần tiếp tục đầu tư các thiết bị tin học, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa dàn thiết bị xe máy của công ty. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi mà công ty cần phải giải quyết trong thời gian tới đó là kiện toàn đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn lành nghề kỹ thuật và làm trẻ hóa đội hình cán bộ công nhân viên để có thể tiếp thu những kiến thức khoa học tiến bộ, phát huy sáng kiến sáng tạo vượt qua mọi khó khăn gian khổ nhằm mục tiêu đưa công ty không ngừng phát triển đi lên trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31049.doc
Tài liệu liên quan