Nền kinh tế thị trường với những quy luật điều tiết của nó đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, song cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới, vươn lên để đướng vững trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần đầu tư XDTM & PTNT đã tìm được cho mình hướng đi phù hợp nên đã khẳng định được mình trên thị trường và ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội nhờ sự gúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, đã giúp em nắm được những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế toán. Đồng thời em đã có những cơ hội được vận dụng những kiến thức này vào thực tiễn khi được thực tập, công tác tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dưng thương mại và phát triển nông thôn.
52 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất lên các cơ quan chức năng.
* Phòng hành chính: Có chức năng nhiệm vụ về các hoạt động nội vụ của công ty.
2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ,quy trình hạch toán chung.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty
Kế toán trưởng
¯
Kế toán tổng hợp
¯
¯
¯
¯
¯
Kế toán vật tư
Kế toán lươngBHXH
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
* Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về kế toán chung cho toàn bộ công ty, kế toán trưởng phê duyệt các chứng từ thu chi vay phát sinh trước khi trình lên Giám đốc duyệt, kiểm tra việc lập báo cáo quyết toán.
* Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng trong việc chỉ đạo nhiệm vụ kế toán cho các kế toán viên, chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong đơn vị.
* Kế toán vật tư: có chức năng đánh giá vật tư nhập xuất tồn kho, theo dõi tổng hợp, chi tiết vật tư.
* Kế toán lương và BHXH: có nhiệm vụ tính ra lương và BHXH cho CB CNV trong doanh nghiệp, lập các bảng kê chứng từ liên quan đến lao động tiền lương.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, với nhà nước về các khoản thuế phải nộp theo quy định.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thu chi quỹ tiền mặt.
3. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Dự thầu đ Trúng Thầu đ triển khai dự án thi công đ khởi công đ Thi công đ Hoàn Công đ Bàn giao
Do đặc điểm là nghành xây dựng nên quy trình công nghệ sản xuất của công ty phải qua dự thầu ,công ty nộp hồ sơ dự thầu nếu trúng thầu thì công ty tiến hành triển khai dự án thi công công trình và khi dự án được duyệt thi bắt đầu cho khởi công và thi công công trình sau khi xong thì hoàn công công trình ta bàn giao lại công trình.
4. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng .
Công ty CP đầu tư XDTM và PTNT áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ,tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ .Để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin kế toán khoa học hợp lý nhanh chóng và chính xác công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán . Bộ phận máy vi tính được sử dụng để lên sổ nhật ký và vào sổ cái ,sổ chi tiết các tài khoản , từ đó lập nên các bảng tổng hợp và báo cáo tài chính .chu chình sử dụng máy tính vào công tác kế toán của công ty được khái quát như sau:
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Nhập chứng từ và in chứng từ
Lên các loại sổ sách.
Nhật ký chung.
Sổ cái, sổ chi tiết.
BCĐKT
Khoá sổ chuyển sang kỳ sau
Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm tại công ty được khái quát như sau:
Đồ Luân Chuyển Chứng Từ
Chứng Từ Gốc
Nhật Ký Chung
Sổ Chi Tiết
Sổ Cái
Tài Khoản
Bảng Tổng Hợp
Chi Tiết
Bảng Cân Đối Số Phát Sinh
Báo Cáo
Tài Chính
Ghi Hàng Ngày
Quan Hệ Đối hiếu
Ghi Cuối Tháng.
4. Những Thuận Lợi Và Khó Khăn:
a Thuận Lợi:
Tình hình chính trị đất nước ổn định đã tác động tích cực đến phát triển kinh tế. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản của đất nước nói chung và xây dựng hạ tầng giao thông nói riêng được tăng cường. Các cơ chế chính sách giá cả ổn định phù hợp là điều kiện thuận lợi kích thích sản xuất kinh doanh , giúp các doanh nghiệp ổn định và phát triển.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn có ưu thế lớn trên thị
trường . Công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ và áp dụng hình thức kinh tế nhật ký chung . Phòng kế toán được trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại , công tác kế toán được làm trên excel, phần mềm kế toán. Đội ngũ nhân viên phòng kế toán có trình độ chuyên môn cao nên công việc diễn ra đạt hiệu quả cao. Do đó giảm bớt sự ứ đọng vốn ,ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh tăng thu nhập.
Công ty là đơn vị hách toán riêng nên càng thuận lợi cho công tác kế toán ,có thể nói những thuận lợi nói trên đã tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế toán của công ty ngày càng phát triển.
b Khó Khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp không ít những khó khăn như:
-Năng lực về vốn còn hạn chế nên gây không ít khó khăn trong hoạt động khi đồng thời thi công nhiều công trình.
-Chịu tác động của môi trường , thiên tai phức tạp ảnh hưởng đến việc tổ chức thi công.
Những khó khăn mà công ty gặp phải từ khi thành lập đến nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh .
phần II: nghiệp vụ chuyên môn
kế toán lao động tiền lương:
Trong doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn thì đều cần một lực lượng lao động nhất định.mà tiền lưong là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng chất lượng công việc của họ. Do đó tính toán chính xác, có chế độ phù hợp đối với người lao động về phần tiền công là một trong những yêu cầu của kế toán.nó góp phần thực hiện tốt đường lối chính sách của đảng nhà nước,gắn kết người lao động với công ty và còn là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phi xản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
quy trình luân chuyển chứng từ ở doanh nghiệp:
Giấy nghỉ ốm,học,phép
Bảng chấm Công
Bản nghiệm thu công trình hoàn thành
Bảng thanh toán lương đội xây dựng
Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334,TK 338
Bảng tính phân bổ tiền lươngvà BHXH
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
ị Ghi cuối tháng
Hàng ngày tổ trưởng , đội trưởng của các đội xây dựng căn cứ vào chứng từ giấy nghỉ ốm, học, phép tiến hành ghi đầy đủ cho từng người vào bảng chấm Công, mỗi người ghi một dòng.
Cuối tháng kế toán tập hợp bảng chấm công gửi lên phòng kế toán của công ty làm căn cứ để tính lương cho từng người đồng thời bộ phận kế toán cũng tiến hành tính lương cho công nhân dựa vào bảng nghiệm thu công trình hoàn thành. Các chứng từ chi phí, phiếu thu, chi tièn lương và các khoản trích theo lương kế toán phản ánh vào nhật ký chung sau đó vào sổ cái.
2. Hình thức trả lương và thủ tục thanh toán lương.
hiện nay công ty cổ phần ĐTXDTM và PTNT áp dụng các hình thức trả lương khác nhau phù hợp với từng đối tượng lao động.
đối với công nhân viên làm việc tại các phòng ban, quản lý các tổ xây dựng được tính theo lương thời gian và mức lương tối tiểu là 350 nghin đồng/tháng.
đối với công nhân trực tiếp SX thuê ngoài có tính chất thời vụ thi trả theo lương khoán.
việc trả lương cho CNV trong công ty cổ phần ĐTXDTM và PTNT được tiến hành 2 lần/tháng. lần thứ nhất tạm ứng cho những người làm việc trong danh sách công ty vào ngày 15 hàng tháng và lần 2 thanh toán sau khi tính lương và các khoản phải trả công nhân viên doanh nghiệp tiến hành trả hết số còn lại vào đầu tháng sau.
3. cách tính và trình tự kế toán lao động tiền lương.
đối với công nhân viên quản lý:
Để tính lương cho CBCN viên làm việc tại các phòng ban quản lý, nhân viên công trình công ty thực hiện việc tính lương thời gian như sau:
lương thời hệ số lương x mức lương tối thiểu x số ngày LVTT
gian CNV =
22
phụ cấp trách nhiệm được quy định như sau:
trưởng phòng: 0,3
phó phòng: 0,2
giám đốc và phó giám đốc: 0,4
Lương học hệ số lương x lương tối thiểu x số ngày học,họp, phép
họp, phép =
22
Lương hệ số lương x lương tối thiểu x số ngày nghỉ hưởngBHXH x 75%
BHXH =
22
Nhưng muốn tính được lương thì hàng ngày phải ghi lại thời gian làm việc thực tế của CNV vào BCC . Tại công ty cổ phần ĐTXDTM & PTNT bảng chấm công được theo dõi và treo tại nơi làm việc của CNV các ngày trong tháng.
Phương pháp lập BCC dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong DN, bảng này được lập hàng tháng cho từng đội hoặc bộ phận công tác, dang sách của các bộ phận được ghi đầy đủ vào cột họ tên và tình hình sử dụng thời gian lao động của từng ngày được đánh dấu vào theo thứ tự ngày trong tháng với những ký hiệu để phân biệt .Sau đó cuối tháng tính tổng số ngày làm việc thực tế.
Cơ sở lập bảng thanh toán lương : dựa vào bảng chấm công.
Phương pháp lập :
+ Cột lương cơ bản = hệ số lương x lương tối thiểu
VD : tính lương cho ông : Nguyễn Anh Ninh
Lcb = 3,6 x 350000 = 1260000
L(t) = 1260000 x18 :22 = 1030909
Phụ cấp trách nhiệm = mức lương tối thiểu x tỷ lệ phụ cấp
PCTN = 350000 x0,3 = 105000
Lương học = 1260000 x2 :22 = 114500
ăn trưa tính bình quân : 150000đ/người/tháng
Cột phụ cấp xăng xe tính : Trưởng phòng : 150000đ/người/tháng
Phó phòng : 100000 đ/người /tháng
Nhân viên : 80000 đ/người /tháng
Cột tổng thu nhập = L(t)+lương học,họp.BHXH+PC + ăn trưa
Tổng thu nhập = 1030909+114500+150000+150000=1550409
Cột khấu trừ : BHXH: lương cơ bản x 5%
BHXH = 1260000 x 5% = 63000
BHYT = 1260000 x 1% = 12600
Khoản tạm ứng lương kỳ I : là khoản chi trả cho nhân viên được tiến hành từ ngày 15-20 hàng tháng .
Những nhân viên khác tính tương tự.
b Hình Thức Trả Lương Khoán :
Lương của từng người = Đơn giá một ngày công x số ngày làm việc ttế của
Tổng tiền lương khoán cả tổ
Đơn giá một ngày công =
Tổng số công LVTT cả tổ
Để tính được lương khoán ta căn cứ vào phiếu giao việc và phiếu thanh toán.
Phiếu Giao Việc
Số 01
Giao cho tổ: hoàn thiện
Hoàn thành công việc : phần bên trong nhà.
Thời gian thực hiện : từ ngày 1/2/2006 đến 28/2/2006
Mức khoán : 6545000
Viết bằng chữ : sáu triệu năm trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn.
Thủ Trưởng Kiểm tra ngày 1/2/2006
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phiếu Thanh Toán
Số 02
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm đảm bảo đúng yêu cầu tiêu chuẩn,tiến độ,chất lượn sản phẩm.
Thời gian thực hiện :từ 1/2/2006 đến 28/2/2006/
Thanh toán cho tổ : Hoàn thiện
Số tiền :6545000
Viết bằng chữ : sáu triệu năm trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn
Thủ trưởng Kiểm tra ngày 28/2/2006
(Ký,họ tên) (ký,họ tên)
VD: áp dụng tính lương cho bộ phận thuê ngoài ta có bảng chấm công sau :
Căn cứ vào BCC bộ phận thuê ngoài ta tính lương cho ông Nguyễn Văn Anh :
Tổng Số Công cả tổ: 187
Tổng số tiềm cả tổ :6545000
Số công của ông Anh : 28
Việc tính lương phải trả cho người lao động được phản ánh chi tiết trên bảng thanh toán lương Đội . Trong bảng thanh toán lương đội, mỗi công nhân viên được ghi một dòng.
Bảng Thanh toán lương phản ánh tất cả các khoản lương , thưởng (nếu có) các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên trong tháng và các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên như BHYT 1% , BHXH 5% ,khoản tiền tạm ứng kỳ I.
Căn cứ vào bnảg thanh toán lương của đội và bộ phận quản lý doanh nghiệp để lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp .
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp:
Cơ sở : căn cứ vào bảng thanh toán lương của các đội và của các bộ phận quảnlý doanh nghiệp .
Phương pháp lập : lấy số liệu dòng cộng của bảng thanh toán lương từng đội ( từng công trình ) để ghi vào các cột , các dòng tương ứng với từng đội đó và số liệu dòng tổng cộng của bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Từ bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp ta làm căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT .
Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH:
- Cơ sở lập : dựa vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp .
Phương pháp lập :
+ Đối với dòng tk622 cột tk334:
LC = lương khoán của từng đội trong bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
+ Đối với dòng tk 627,642 cột tk334
LC= lương thời gian + phụ cấp
Lương phụ = lương học + lương họp +ăn trưa
+ Đối với dòng tk627,642 cột tk338:
3383: tổng có tk334 x 15%
3384 : tổng có tk334 x 2%
+ Đối với dòng tk338 cột tk334 : chính là phần tổng cộng của BHXH ở bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
+ Đối với dòng tk334 cột tk338: là phần tổng cộng của các khoản khấu trừ lương trong trong bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
Nhật Ký Chung
Tháng 2 năm 2006
ĐV:Đ
Ngày tháng
Diễn giải
Trang NKSC
TK
Số Tiền
Nợ
Có
trang trước chuyển sang
28/2/2006
Lương phải trả
622
27187000
CNTTSX
334
27187000
28/2/2006
Lương phải trả CNV
627
12217728
Quản lý đội
334
12217728
28/2/2006
Lương phải trả CNV
642
17379372
QLDN
334
17379372
28/2/2006
BHXH phải trả
338
269125
CNV
334
269125
28/2/2006
Trích bhxh, yt cho
627
2077014
nvql tính vào cp
338
2077014
28/2/2006
Trích bhxh,yt cho
642
2954493
nvqldn tính vàocp
338
2954493
28/2/2006
Khấu trừ bhxh,yt
334
1584630
Vào lương cnv
338
1584630
15/2/2006
Chi tạm ứng
334
1900000
111
1900000
Công phát sinh
65569362
65569362
.
..
Cộng PS tháng 2
3433671934
3433671934
Sổ Cái Tk334
Tháng 2 năm 2006
SD: 12600000
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
28/2
Lương phải trả
622
27187000
627
12217728
642
17379372
28/2
BHXH phải trả
338
269125
28/2
Khấu trừ BH vào lương
338
1584630
15/2
Chi tạm ứng
1900000
Cộng
3484630
57053225
SD:66168595
Sổ Cái TK338
Tháng 2 năm 2006
SD:950000
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
28/2
BHXH phải trả
334
269125
Trích bhxh, yt cho nvql đội
627
2077014
Trích bhxh,yt cho nvqldn
642
2954493
28/2
Khấu trừ BH vào lương
334
1584630
Cộng
269125
6616137
SD : 7297012
B – Kế Toán Vật Liệu Công Cụ Dụng Cụ
Vật liệu là đối tượng lao động được tổng hợp dưới dạng vật hoá, một trong những yếu tố dùng trong quá tình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu đã đặt ra.
1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty:
Công ty CP đầu tư XDTM và PTNT là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên CP về NVL chiếm 75% giá trị tổng sản lượng. Do đó yêu cầu đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán các quá trình thu mua vật liệu, do điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi trong việc thu mua các loại NVL mang tính chất đặc thù của Công ty và chính khoán NVL đến từng công trình thi công.
Vật liệu ở Công ty bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có nội dung công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp cũng như hạch toán chi tiết tới từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho SX, kế toán cần phải phân loại VL. Kế toán tiến hành phân loại vật liệu dựa trên nội dung kinh tế, vai trò, tác dụng của từng loại, từng thứ nhiên liệu, vật liệu.
- NVL chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu tiến hành thi công như: cát, xi măng, sắt, thép, cát vàng, gạch..
- Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nó không cấu thành nên thực thể của SP làm ra nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng của công trình và tạo điều kiện cho quá trình thi công như phụ gia bê tông, gỗ, dầu mỡ bôi trơn ,đinh,cót ép
- Công cụ dụng cụ : quần áo bảo hộ, mũ, găng tay.
Để phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán NVL Công ty đã phân loại NVL một cách khoa học tuy nhiên Công ty chưa lập sổ danh điểm nên việc phân loại chỉ thể hiện trên sổ chi tiết vật liệu.
Sơ Đồ Luân Chuyển Quy Trình NVL
Hoá đơn chứng từ gốc
Nhu cầu lĩnh vật tư
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập vất liệu
Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Ghi chú:
đ Ghi Hàng Ngày
Ghi cuối tháng
Nhật ký chung
Bảng kê nhập xuất tồn
Sổ cái TK 152,153
2 Phương Pháp Tính GIá VLCCDC Nhập Xuất:
VLCCDC của công ty được tính theo giá thực tế không có giá hạch toán.
Giá Thực Tế Giá mua ghi Chiết khấu Thuế nộp thay Chi phí
VLCCDC = trên hoá đơn - mua hàng + người bán + mua thực tế
Thủ tục nhập xuất NVLCCDC:
+kế toán nhập vật liệu : VL mua ngoài do phòng cung tiêu tiến hành thu mua . Người bán sẽ viết hoá đơn cho nhân viên tiếp liệu của công ty . Khi VL về phòng cung tiêu tiến hành kiểm tra hoá đơn đồng thời kiểm tra số lượng ,quy cách snả phẩm chủng loại. Nếu NVL đúng theo hợp đồng thì tiến hành viết phiếu nhập kho theo hoá đơn.
+Đối với CCDC mua ngoài nhập kho thì phiếu nhập kho được thành lập ở liên có chữ ký của người phụ trách phòng cung tiêu gửi xuống kho.
ở kho : Thủ kho ghi kiểm nhận công cụ dụng cụ ghi sổ lượng thực nhập vào phiếu .Nếu trường hợp phát hiện thừa , thiếu sai quy cách ,thủ kho cùng người giao hàng lập biên bản gửi về phòng kế toán để xử lý.
Căn cứ vào nội dung phiếu nhập kho kế toán xác định giá trị nhập kho theo giá thực tế ( giá gốc) của phiếu đó.
Thủ tục xuất kho : do đặc điểm là nghành xây dưng nên vật liệu xuất cho mỗi công trình cũng rất khác nhau. Căn cứ vào phiếu xin lãnh vật liệu của từng công trình đã có chữ ký của phòng kế toán và phòng kỹ thuật thủ kho theo đơn giá bình quân.
Giá trị Vl tồn ĐK + Giá TTế VL nhập trong kỳ
Đơn Giá =
SL VL tồn ĐK + SLVL nhập trong kỳ
Giá trị của VLTT Xuất kho = SLVL xuất kho x Đơn giá
a Kế toán nhập vật liệu:
Căn cứ vào HĐGTGT của người bán cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có) và phiếu nhập kho phòng tài vụ tiến hành thanh toán cho bộ phận kinh doanh . HĐGTGT và phiếu nhập kho trên làm căn cứ ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất vật tư và vào sổ nhật ký chung, sổ cái.
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 5 tháng 2 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BV/2005B
8572
Đơn vị bán hàng: DN tư nhân Hà Hồng Vân
Địa chỉ: Phúc La – Hà Đông
Số TK: 48010000003196 NH ĐT PT NT
Điện thoại:... MS: 0300138419
Họ tên người mua:Nguyễn Văn Vinh
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và PTNT
Điạ chỉ: 41/91 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản: 211.10.0000.31140
Hình thức thanh toán: TM MST: 0101447179
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Mua xi măng pc30
kg
3000
700
2100000
Xi măng trắng TQ
kg
3000
1670
5010000
Gạch lát nền
Viên
5000
300
1500000
Cộng thành tiền
8610000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
861000
Tổng cộng tiền thanh toán
9471000
Bằng chữ:chín triệu bốn trăm bẩy mươi mốt nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng người bán hàng thủ trưỏng
(Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Tại kho công trường căn cứ vào bảng giao nhận hàng, thủ kho lập phiếu nhập kho như sau:
Đơn vị: ...................
Địa chỉ: ..................
Phiếu Nhập kho
Ngày 5 tháng 2 năm 2006
Số: .2.0.......
Nợ: ........
Có: .........
Mẫu số : 02-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Họ, tên người giao hàng: Trần Đình Nam – DN Hà Hồng Vân
Nhập tại kho: Kho công ty
STT
Tên nhãn hiệu,
Q/C, P, C
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Mua xi măng pc 30
kg
3000
3000
700
2100000
Xi măng trắng TQ
kg
3000
3000
1670
5010000
Gạch lát nền
Viên
5000
5000
300
1500000
Tổng
8610000
Bằng chữ chín triệu bốn trăm bẩy mươi mốt nghìn đồng chẵn.
Người giao hàng thủ kho Thủ trưởng
Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Cơ sở lập của phiếu nhập kho :
Căn cứ vào HĐGTGT tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phương pháp lập : mỗi loại VL được ghi một dòng trong phiếu nhập kho theo chỉ tiêu tương ứng .
Riêng cột thành tiền ghi bằng số lượng thực nhập.
Thành Tiền = Đơn Giá x Số Lượng
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 2 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BV/2005B
8573
Đơn vị bán hàng: cửa hàng kinh doanh vật tư
Địa chỉ: số 5 Hàng Hòm
Số TK:
Điện thoại:...
Họ tên người mua:Nguyễn Văn Vinh
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và PTNT
Điạ chỉ: 41/91 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản: 211.10.0000.31140
Hình thức thanh toán: TM MST: 0101447179
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Gạch xi măng lát nền
Viên
3000
850
2550000
Tấm lợp fibro 1,5x0,9
Tấm
200
16000
3200000
Tấm lợp Đông Anh
M2
400
58000
23200000
Cộng thành tiền
28950000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
2895000
Tổng cộng tiền thanh toán
31845000
Bằng chữ:ba mươi mốt triệu tám trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng người bán hàng thủ trưỏng
(Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập VLCCDC.
Tác dụng : ghi chi tiết các loại vật liệu nhập trong tháng.
Bảng Kê Tổng Hợp Nhập Vật Liệu – CCDC (trích)
Bộ Phận : Đội xây dựng số 2
Công trình : Nhà công chứng
Tháng 2 năm 2006
STT
Chứng Từ
Diễn Giải
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
TK152
TK153
SH
NT
1
2
3/2/06
xi măng
kg
Xi măng pc30
3000
700
2100000
2100000
Xi măng trắng TQ
3000
1670
5010000
5010000
3
4/2/06
Gạch XM hoa lát nền
Viên
3000
850
2550000
2550000
Tấm lợp fibro 1,5x0,9
Tấm
200
16000
3200000
3200000
Tấm lợp ĐA
M2
400
58000
23200000
23200000
.
..
..
Cộng
38743640
38743640
2 Kế Toán Xuất Vật Liệu:
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật liệu tại đội ban cung ứng vật liệu có nhiệm vụ cung cấp vật liệu cho đội theo đúng yêu cầu của tiến độ thi công .
Sau đó khi có được sự đồng ý của ban giám đốc thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho chuyển xuống cho đội.
Đơn vị: ...................
Địa chỉ: ..................
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 2 năm 2006
Số: .11........
Nợ: ........
Có: .........
Mẫu số : 02-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Họ, tên người nhận hàng: Trần Văn Thanh
Địa chỉ : Đội XD số 1
Lý do xuất: Thi công công trình
STT
Tên nhãn hiệu,
Q/C, P, C
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gạch tuy nen 2lỗ
Viên
3000
3000
365
1095000
Gạch lá dừa kép A1
Viên
1000
1000
1000
1000000
Gạch block
Viên
800
800
3100
2480000
Xi măng pc 30
kg
2000
2000
700
1400000
Tổng
5975000
Viết Bằng chữ : năm triệu chín trăm bẩy mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người giao hàng thủ kho Thủ trưởng
Ký,họ tên) ký,họ tên) (ký,họ tên)
Cơ sở lập bảng kê xuất VL : căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán ghi vào bảng kê xuất vật tư
Bảng Kê Tổng Hợp Xuất VLCCDC (Trích)
Bộ Phận : Đội xây dựng số 2
Công trình : Nhà công chứng
Tháng 2 năm 2006
Chứng Từ
Diễn Giải
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
TK152
TK153
SH
NT
4/2/2006
Gạch tuy nen 2 lỗ
Viên
3000
365
1095000
1095000
Gạch lá dừa kép A1
Viên
1000
1000
1000000
1000000
Gạch block
Viên
800
3100
2480000
2480000
15/2/06
đá 5x25
M3
300
105000
31500000
31500000
Cát vàng
M3
100
52381
5238100
5238100
Xi măng pc 30
kg
2000
700
1400000
1400000
..
.
..
16/2/2006
Xuất QABHLĐ
Chiếc
10
60000
600000
Cộng
88977200
88977200
600000
Thẻ Kho :
- Phương pháp : mỗi thẻ kho lập cho một loại vật tư , sản phẩm hàng hoá cùng nhãn hiệu, quy cách ,cùng 1 kho.
Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu : tên nhãn hiệu , quy cách ,đơn vị ,mã số sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày .Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho .Mỗi chứng từ ghi một dòng .Cuối tháng tính số tồn kho
Theo định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho .
Công Ty Cổ Phần ĐTTM & PTNT
Thẻ KHo
Ngày lập thẻ 28/2/2006
Loại vật liệu : xi măng pc30
Đơn vị : Tấn
STT
Chứng Từ
Diễn Giải
Số Lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
2000
2
5/2/2006
Nhập xi măng
3000
3
10/2/2006
Xuất xi măng
2000
Tồn đầu kỳ
3000
3 Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn:
Cơ Sở : căn cứ vào phiếu nhập, xuất, thẻ kho .
Phương pháp lập:
+ phần nhập : toàn bộ số lượng giá trị nhập của vật tư được ghi trên bảng tổng hợp nhập vật tư.
+ phần xuất : là toàn bộ số lượng giá trị xuất của vật tư được ghi trên bảng thống kê xuất vật tư.
Công Ty Cổ Phần ĐTXDTM & PTNT
STT
Diễn GIải
ĐVT
Tồn ĐK
Nhập
Xuất
Tồn CK
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
Xi măng pc30
kg
2000
1400000
3000
2100000
2000
1400000
3000
2100000
Xi măng trắng TQ
kg
15000
25050000
3000
5010000
15000
25050000
3000
5010000
Gạch XM hoa lát nền
Viên
4000
3400000
3000
2550000
7000
5950000
Gạch lát nền
Viên
3000
900000
5000
1500000
6000
1800000
2000
600000
Tấm lợp fibro 1,5x0,9
Tấm
100
1600000
200
3200000
300
4800000
Tấm lợp ĐA
M2
100
5800000
400
23200000
300
17400000
200
1100000
Gạch tuy nen 2 lỗ
Viên
15000
5475000
3000
1095000
12000
4380000
Gạch lá dừa kép A1
Viên
5000
5000000
1000
1000000
4000
4000000
Gạch block
Viên
4000
12400000
800
2480000
3200
9920000
Đá 5 x25
M3
500
52500000
300
31500000
200
21000000
Cát Vàng
M3
400
20952400
100
5238100
300
15714300
Đinh
kg
100
668200
50
334100
80
534560
70
467740
Giấy ráp
M2
100
2100000
20
420000
50
1050000
70
1470000
TK153:CCDC
QABHLĐ
Chiếc
20
1200000
10
600000
10
600000
Cộng
137245600
38743640
89577200
87612040
Bảng Kê Tổng Hợp Nhập Xuất Tồn
Tháng 2 năm 2006
Sổ Cái Tk 152
Tháng 2 năm 2006
SD : 137245600
Ngày tháng
Diễn Giải
TKĐƯ
Số Tiền
Nợ
Có
5/2/06
Nhập Xi măng pc30
111
2100000
Xi măng trắng TQ
111
5010000
Gạch lát nền
111
1500000
10/2/06
Nhập Gạch XM hoa lát nền
111
2550000
Tấm lợp fibro 1,5x0,9
111
3200000
Tấm lợp ĐA
111
23200000
10/2/06
Xuất Gạch tuyn nen 2 lỗ
621
1095000
Gạch lá dừa kép A1
621
1000000
Gạch block
2480000
Xuất XM pc30
621
1400000
Xuất XM trắng TQ
25050000
Gạch lát nền
621
1800000
..
..
Cộng
38743640
88977200
SD : 87012040
Că cứ vào số liệu trên bảng nhập xuất tồn.
Phương pháp lập : Bên Nợ : ghi phần nhập trong tháng
Bên có : ghi phần xuất trong tháng
Tồn cuối = tồn đầu + nhập – xuất
Sổ Cái Tk153
Tháng 2 năm 2006
SD : 1200000
Ngày Tháng
Diễn Giải
TKĐƯ
Số Tiền
Nợ
Có
16/2/2006
Xuất QABHLĐ
627
600000
Cộng
1200000
600000
SD : 600000
Tài Sản Cố Định
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài .
Để được công nhận là TSCĐ thì TS phải thoả mãn 4 điều kiện sau:
+Phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó .
+Nguyên giá của TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy .
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở nên .
+ Có giá trị > 10.000.000 đồng
Sơ Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Kế Toán TSCĐ
Chứng Từ Giảm
Chứng Từ Tăng TSCĐ
Sổ Chi Tiết Tăng TSC
Sổ Chi Tiết Giảm TSCĐ
Sổ Chi Tiết TSCĐ
Nhật Ký Chung
Bảng Tính Và Phân Bổ KH
Sổ Cái TK 211,214
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Trong tháng kế toán nhận được quyết định giao TSCĐ cho đơn vị hoặc phòng ban nào đó, kế toán tìm đối chiếu với phiếu chi mua TSCĐ và chi phí khác kèm theo.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ đồng thời kế toán vào sổ chi tiết, tài sản về nguyên giá, vào sổ khấu hao và bắt đầu tính khấu hao.
Nếu kế toán nhận được quyết định cho phép thanh lý, nhượng bán tài sản thì lúc đó kế toán có nhiện vụ ghi giảm tài sản trên sổ chi tiết về nguyên giá, giảm khấu hao trong tháng.Đồng thời đánh giá lại tài sản của Công ty.
Cuối tháng hoặc quý, kế toán dựa vào sổ nhật ký chứng từ, sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ để kế toán ghi vào sổ cái TK 211,214.
2 Các chứng từ sử dụng : Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Chứng Từ Tăng Giảm TSCĐ
Sổ Chi Tiết TSCĐ
Sổ Cái TSCĐ
3 Đánh Giá TSCĐ theo nguyên giá.
Kế toán TSCĐ ở công ty cổ phần ĐTXDTM & PTNT tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo kế toán được xác định 1 lần trong khi tăng TS và không thay đổi trong suet thời gian tồn tại của TSCĐ ở công ty.
Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Đồng thời làm căn cứ để tính khấu hao theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và xác định hiệu xuất sử dụng TSCĐ.
NGTSCĐ = Giá HĐ + Chi phí lắp đặt chạy thử + thuế khác (nếu có)
Đánh giá theo giá trị còn lại được tính bằng.
Giá trị còn lại của TSCĐ = NGTSCĐ - giá trị hao mòn của TSCĐ
3 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại công ty :
Việc tính khấu hao được có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp khấu hao được lựa chọn với khả năng trang trảI chi phí của DN. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến .Cụ thể công ty đang áp dụng phương pháp này bởi vì phương pháp này có ưu điểm là cố định mức khấu hao theo thưòi gian nên có tác dụng thúc đẩy công ty năng cao năng suet sử dụng.
Cách Tính khấu hao của phương pháp này như sau:
NGTSCĐ
Mức KH năm =
Thời gian sử dụng
Mức KH năm
Mức KH tháng =
12
VD : Tình Hình Tăng TSCĐ của công ty: Công ty mua sắm một máy phôtcopy(2/06) theo HĐ số 0008326 của công ty thiết bị văn phong Lạc Trung. Giá mua 20000000 TGTGT 10% thời gian sủ dụng 10 năm Tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển .Chi phí lắp đặt chạy thử đã chi bằng tiền mặt là 2000000
Hoá Đơn Giá Trị Gia Tăng mẫu số 01GTKT-322
(liên 2 : giao cho khách hàng) B12/2003B
ngày 20/2/2006 0008326
Đơn vị bán hàng :Công ty thiết bị văn phòng Lạc Trung
Đại chỉ : 61 Lạc Trung – Hà Nội
Số tài khoản 0101124865
Mã số thuế : 0100204279
Họ Tên người mua hàng : Trần Văn Thắng
Hình thức thanh toán : Tiền mặt ĐV:đ
STT
Tên Tài Sản
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
1
Mua máy phôtcopy
Cái
1
20000000
20000000
Cộng
20000000
Thuế GTGT 10% : 2000000
Tổng Thanh Toán:22000000
Viết Bằng chữ : hai mươi hai triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( đã ký ) ( đã ký) (đã ký )
Công Ty Cổ phần ĐTXDTM & PTNT
Mẫu số 01-TSCĐ
Ban hành theo quyết định số
1141/TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 của BTC
Biên Bản Giao Nhận Tài Sản
Ngày 20/2/2006
Căn cứ vào hoá đơn ngày 20/2/2006 mua một máy tính
Biên bản giao nhận gồm :
1Ông Lê văn Hoàng : phó GĐ công ty : trưởng ban
2 ông Nguyễn Văn Thắng : phó phòng quản lý (đại diện bên giao)
3 ông : Bùi Thế Huy Công ty – Kế toán (đại diện bên nhận)
Địa điểm giao nhận : cổ Phần ĐTXDTM & PTNT
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
ĐV: Đ
STT
Tên Tài Sản
Số Hiệu
Nước SX
Năm sử dụng
Nguyên Giá
Thời gian sử dụng
Giá mua
Chi phí
1
Máy phôtcopy
Nhật
2006
20000000
2000000
10
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng người nhận người giao
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Sau khi lập xong BBGN TSCĐ, kế toán giao mỗ đối tượng một văn bản, phòng kế toán giữ lại một bản làm căn cứ hạch toán chi tiết TSCĐ. Đối tượng sử dụng căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán để mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mốc thông nhất,TSCĐ được lập một bản và để lại phòng kế toán để theo dõi,ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Công Ty Cổ Phần ĐTXDTM & PTNT
Mẫu số 02-TSCĐ
QĐ số 999 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2/11/1996 của BTC
Số 05
Thẻ TàI Sản Cố Định
Ngày 20/2/2006
Căn cứ vào BBGNTSCĐ số 01 ngày 20/2/2006
Tên mã hiệu quy cách TSCĐ : Máy phôtcopy.
Nước sản xuất : Nhật Bản.
Năm sản xuất: 2004
Bộ phận quản lý sử dụng : phòng kế toán công ty cổ phần ĐTXDTM & PTNT
ĐV: Đ
Số liệu chứng từ
NGTSCĐ
Giá trị HM
Ngày tháng
Diễn Giải
NG
Năm
GTHM
Cộng dồn
01
20/2/2006
Mua 1 máy phôtcopy
22000000
Thẻ TSCĐ lập xong thì ghi vào sổ chi tiết tăng TSCĐ:
Công Ty Cổ Phần ĐTXDTM & PTNT
Sổ Chi Tiết Tăng Tài Sản
Tháng 2 năm 2006
STT
Tên Tài Sản
Ký hiệu
Nước sx
Ngày tháng Tăng
Nguyên Giá
Thời gian sử dụng
Khấu Hao TB năm
Khấu Hao TB tháng
1
Máy phôtcopy
Nhật bản
20/2/06
20000000
10
2000000
166667
Cộng
20000000
2000000
166667
2 2 Hạch Toán Tài Sản Giảm:
TSCĐ giảm Là do thanh lý nhượng bán và phải có quyết định của ban giám đốc công ty .
Việc hạch toán tài sản giảm căn cứ vào chứng từ gốc ( biên bản thanh lý, quyết định thanh lý ) kế toán tiến hành lập sổ chi tiết giảm tài sản.
VD : TàI liệu ngày 25/2/2006 công ty thanh lý một máy phôtcopy NG :15000000 đã hao mòn 14500000 chi phí thanh lý :100000, phế liệu thu hồi bằng tiền mặt :500000
Công Ty Cổ Phần ĐTXDTM & PTNT
Mẫu số C32-H
QĐ số 999 – TC/QĐ / CĐKT
Ngày 2 /11/1996 của BTC
Biên Bản Thanh Lý Tài Sản Cố Định
Ngày :25/2/2006
Số 02
Căn cứ quyết định số 01 ngày 10/2/2006 của ban giám đốc công ty ,Quyết định thanh lý tài sản sau:
1 Ban thanh lý gồm :
ông :Trần văn Hạnh : Chức vụ : trưởng ban .
ông Bùi văn Thạch : chức vụ : uỷ viên
ông Nguyễn Văn Khiêm : chức vụ : uỷ viên
2 Tiến hành thanh lý tài sản cố định :
Tên, nhãn hiệu quy cách tài sản : máy phôtcopy
Nước sản xuất : Việt Nam
Năm đưa vào sử dụng : 3/2/2004
Nguyên giá : 15000000
Đã khấu hao đến 10/2/2006 : 14500000
Giá trị còn lại : 500000
3 Kết luận của ban thanh lý TSCĐ :máy đã qua tu sửa chữa nhiều lần không còn khả năng sử dụng ,không thể phục hồi lại .
IV Kết quả thanh lý TSCĐ:
Chi phí thanh lý TSCĐ : 100000
Giá trị thu hồi : 500000
Ngày 25/2/2006
Trưởng ban thanh lý
(ký,họ tên)
Căn cứ vào BBTL TSCĐ kế toán lập Thẻ TSCĐ
Công ty Cổ Phần ĐTXDTM & PTNT
Mẫu số 01 /TSCĐ
Thẻ Tài Sản Cố Định
Số 05
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 02 ngày 25/2/2006
Tên, ký hiệu , quy cách TSCĐ : Máy pho to copy
Nước sản xuất : Việt Nam
Năm đưa vào sử dụng : 2004
Đình chỉ sử dụng : 20/2/2006
Lý do đình chỉ : Không còn khả năng sử dụng
Số liệu chứng từ
NGTSCĐ
Giá trị HM
Ngày tháng
Diễn Giải
NG
Năm
GTHM
Cộng dồn
01
25/2/2006
Thanh lý máy phôtcopy
15.000.000
14.500.000
Căn cứ vào BBTL TSCĐ kế toán lập sổ chi tiết TSCĐ:
Công Ty Cổ Phần ĐTXDTM & PTNT
Sổ Chi Tiết Giảm Tài Sản
Tháng 2 năm 2006
STT
Tên Tài Sản
Ký hiệu
Nước sx
Ngày tháng giảm
Nguồn hình thành
Nguyên Giá
Thời gian sử dụng
Khấu Hao TB năm
Khấu Hao TB tháng
1
Máy phôtcopy
Việt nam
25/2/06
Tự bổ xung
15000000
5
3000000
250000
Cộng
15000000
3000000
250000
3 Bảng Phân Bổ Và Khấu Hao TSCĐ :
Cơ sở : Căn cứ vào chứng từ tăng,giảm TSCĐ tháng trước và tỷ lệ KH của từng TS đồng thưòi căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm trong tháng.
Phương Pháp Lập :
+ Chỉ Tiêu I : Số KH tháng trước căn cứ vào chỉ tiêu IV của bảng KH tháng trước.
+ Chỉ tiêu II : Số KH tăng trong tháng căn cứ vào các chứng từ TSCĐ của tháng để tính Kh tháng đồng thời phân tích theo tong đối tượng để ghi vào cột phù hợp.
+ Chỉ tiêu III ; căn cứ vào các chứng từ TSCĐ của tháng để tính KH tháng dồng thời phân tích theo tong đối tượng để ghi vào cột phù hợp.
VD : Tính KH bình quân trong tháng cho máy phôtcopy nhật:
Mức KHTB năm = 20000000 : 10 = 2000000 đ/năm
Mức KHTB tháng = 2000000 : 12 = 166667 đ/tháng
+ Chỉ tiêu IV : Số KH phảI trích tháng này căn cứ vào kết qủ tính toán ở trên tính được số KH phảI trích tháng này theo công thức :
Chỉ tiêu IV = chỉ tiêu I + chỉ tiêu II - chỉ tiêu III
Bảng Tính Và Phân Bổ Khấu Hao
Tháng 2 năm 2006
ĐV : Đ
Chỉ Tiêu
Thời gian Sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK627
TK642
NG
Mức KH tháng
I Số KH trích tháng trước
2251121140
11586100
6896100
2150000
II Số KH Tăng
20000000
166667
166667
Máy phôtcopy
10
20000000
166667
166667
III Số KH giảm
15000000
250000
250000
Máy phôtcopty
5
15000000
250000
250000
IV Số KH trích tháng này
11502667
6896100
2066667
Sổ Cái TK211
Tháng 2 năm 2006
SD : 2251121140
Ngày Tháng
Diễn Giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
20/2/2006
Mua máy phôtcopy
111
20000000
10/2/2006
Thanh lý máy phôtcopy
214
14500000
811
500000
Cộng
20000000
15000000
SD : 2256121140
Sổ Cái Tk 214
Tháng 2 năm 2006 SD : 11586100
Ngày Tháng
Diễn Giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
28/2/2006
Trích KH TSCĐ vào CPQLDN
642
2066667
28/2/2006
Tính vào CPSCX
627
6896100
Cộng
8962667
SD : 2623433
Nhật Ký Chung
Tháng 2 năm 2006
ĐV:đ
Ngày tháng
Diễn giải
Trang NKSC
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Trang trước chuyển
..
20/2/2006
Mua một máy
211
20000000
phôtcopy
133
2000000
111
22000000
Trả tiền chi phí
211
200000
Chạy thử
133
20000
111
220000
Kết chuyển nguồn
414
20220000
411
20220000
Thanh lý một máy
214
14500000
phôtcopy
811
500000
211
15000000
Chi phí thanh lý
811
100000
111
100000
Phế liệu thu hồi
111
500000
711
500000
K/c số thu về
711
500000
Nhượng bán
911
500000
K/c chi phí thanh lý
911
100000
811
100000
.
..
Cộng PS
56640000
56640000
..
.
Cộng PS tháng 2
3433671934
3433671934
D – Tập hợp chi phí và tính giá thành
1 Kế toán Tập Hợp chi phí sản xuất:
Nội dung chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định .
Chi phí bao gồm : chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước, chi phí phải trả.
Đối Tượng Tập Hợp Chi Phí :
Là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào cơ cấu tổ choc sản xuất yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp.
ở công ty cổ phần XDTM & PTNT có 3 loại chi phí chính :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
+ Chi phí nhân công trực tiếp .
+ Chi phí sản xuất chung.
Kế Toán Tổng Hợp Chi Phí:
a Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : TK622
chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng to lớn trong chi phí sản xuất của công ty việc hạch toán chính xác giúp cho nhà quản lý có thông tin chính xác về tình hình sản xuất của doanh nghiệp mình đồng thời có kế hoặch trả lương hợp lý cho công nhân lao động nhằm năng cao năng suất , chất lượng lao động góp phần hạ giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp gồm : tiền lương, thưởng,khoản phải trả khác có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Sổ chi tiết TK622 :
+ Cơ sở lập : căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương – BHXH
+ Phương pháp lập : CPNCTT = Phải trả CNV + PhảI trả phải nộp khác (nếu có)
Phải trả CNV : lấy số lương cột TK334 dòng TK622
Phải nộp Phải trả khác : lấy số lương ở cột TK338 dòng Tk622 (nếu có)
Sổ chi tiết Tk622
Tháng 2 năm 2006
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
PSNợ
PS Có
28/2/06
Quyết toán CPNC
Trả lương cho CNTTSX
334
27187000
28/2/2006
K/c sang tk154
154
27187000
Cộng
27187000
27187000
b Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Tk621
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí quan trọng trong giá thành sản phẩm nên hạch toán chính xác chi phí này có ý nghĩa to lớn, quan trọng . Vì vậy việc phân loại NVL sử dụng cho công trình sao cho phù hợp , tuỳ theo nguồn gốc cung cấp , tổ choc vật tư TK621 dùng để tập hợp chi phí NVLTT.
Số chi tiết TK621
Tháng 2 năm 2006
Công Trình Nhà Công Chứng
ĐV : Đ
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
28/2/2006
Quyết toán CPNVLTT
152
86963100
28/2/2006
K/c sang TK154
154
86963100
Cộng
86963100
86963100
Cơ sở lập : căn cứ vào sổ cái TK152
Phương pháp lập : lấy tổng phát sinh có của TK152.
C Hạch toán chi phí sản xuất chung : Là chi phí phục vụ cho sản xuất và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất , tổ đội sản xuất . Trong công ty Cổ Phần ĐTXDTM & PTNT thì chi phí sản xuất chung bao gồm lương, các khoản trích theo lương .
TK627 dùng để tập hợp tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất thi công .
Sổ chi tiết Tk627
Tháng 2 năm 2006
Công trình Nhà Công Chứng
ĐV : Đ
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
28/2/06
Quyết toán chi phí SXC
Lương gián tiếp trả cnv
334
12217728
Phải nộp, phải trả khác
338
2077014
Xúât NVL
152
2014100
Chi phí KHTSCĐ
214
6896100
Chi phí CCDC
153
600000
K/c sang TK154
154
23804942
Cộng
23804942
23804942
Cơ sở : căn cứ vào sổ cái Tk153, bảng tính và phân bổ KHTSCĐ, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Phương pháp lập :
+ Lương gián tiếp phảI trả CNV : lấy ở dòng tổng của cột TK334 dòng Tk627.
+ phảI trả, phảI nộp khác : lấy ở dòng tổng cột Tk338 dòng Tk627.
+ Chi phí KHTSCĐ lấy ở dòng KH đã trích tháng trước của cột TK627 ở bảng tính và phân bổ KHTSCĐ.
+ Chi phí CCDC : lấy ở tổng PS có trên sổ cáI TK153 đối ứng TK627.
1.6 Chi phí máy thi công : TK623
Do đặc điểm là doanh nghiệp chuyên về xây dung nên việc sử dụng máy móc có thể đảm nhiệm được khối lượng công việc lớn, kỹ thuật và thời gian nhanh chóng . Vì vậy khi tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm cho một công trình thì kế toán của công ty phải tập hợp cả chi phí máy thi công. Nhưng ở công ty về phần máy móc thi công công trình thì công ty thuê ngoài cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu giao việc và phiếu thanh toán để tập hợp chi phí máy thi công.
VD : ở công trình Nhà Công Chứng cần thuê 1 máy dầm ;
Phiếu Giao Việc
Số 01
Giao cho : Công ty máy móc thiết bị Anh Tuấn
Hoàn thành công việc : dầm móng.
Thời gian thực hiện : 8 tiếng ngày 2/2/2006
Mức khoán : 7000000
VIết bằng chữ : bẩy triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng kiểm tra ngày 2/2/2006
(đã ký) (đã ký)
Phiếu thanh toán
Số 02
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm đảm bảo đúng yêu cầu tiêu chuẩn, tiến độ , chất lượng sản phẩm.
Thời gian thực hiện : 8 tiếng ngày 2/2/2006
Thanh toán cho công ty máy móc thiết bị Anh Tuấn
Số Tiền : 7000000
Viết bằng chữ : bẩy triệu đồng chẵn
Thủ trưởng kế toán
ngày 2/2/2006
(đã ký) (đã ký)
Sổ Chi Tiết TK623
Tháng 2 năm 2006
Công Trình Nhà Công Chứng
ĐV : Đ
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
28/2/2006
Quyết toán chi phí máy thi công
Máy dầm
111
7000000
Máy trộn bê tông
111
6000000
.
.
..
K/c sang tk 154
154
13000000
Cộng
13000000
13000000
Cuối tháng kết chuyển chi phí sang TK154 bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Ta có sổ cái TK154 cụ thể cho một công trình :
Sổ Cái TK154
Tháng 2 năm 2006
Công trình nhà công chứng
Chứng Từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Dư đầu tháng
0
K/c chi phí NVLTT
621
86963100
K/c chi phí NCTT
622
27187000
K/c chi phí sử dụngmáy thi công
623
13000000
K/c chi phí SXC
627
23804942
Cộng
150955042
2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Mặc dù công ty cổ phần ĐTXDTM & PTNT có những công tình có giá trị lớn và thời gian thi công dàI nhưng công ty không áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà cuối tháng kế toán đội xây dựng lập chi phí phát sinh trong tháng để gửi nên phòng kế toán công ty .
3 Giá Thành : Muốn xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lượng lao vụ dịch vụ thì công ty phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Lượng chi phí bỏ vào qúa trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm hoàn thành của công trình.
Khi hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng hạng mục công trình, khoản mục chi phí công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân hụt hoặc vượt dự toán ban đầu .
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành đảm bảo đúng các yêu cầu về thiết kế chất lượng đã được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Phương pháp tính giá thành : công ty sử dụng số liệu chi phí sản xuất mà công ty bỏ vào trong quá trình xây dựng và đã được tập hợp lại trong kỳ để tính giá thành .
Phương pháp tính giá thành ở công ty là phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : kế toán mở sổ theo dõi cho từng đơn đặt hàng, hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đơn đặt hàng kế toán phải ghi sang bảng tính giá thành có liên quan.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất và đơn đặt hàng ở đội đó . Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng chi phí nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành.
Bảng Tính Giá Thành
Tháng 2 năm 2006
Công trình : Nhà Công Chứng
ĐV : Đ
Tháng
Đội XD
621
622
623
627
Tổng Z
2
Đội số 2
86963100
27187000
13000000
23804942
150955042
Phần 3 : Nhận Xét Và Đánh Giá
1. Nhận xét đánh giá :
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần XDTM & PTNT với thời gian không dài song cũng đã phần nào giúp em có điều kiện tiếp xúc với thực tế, với sổ sách kế toán mà em đã được học ở nhà trường . Trong thời gian thực tập tại công ty , dưới sự chỉ đạo tận tình của các chị trong phòng kế toán kết hợp với sự giúp đỡ hướng dẫn của cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt đã giúp em hiểu biết thêm về trình tự và cách vào sổ sách kế toán của công tác kế toán .
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình thực tiễn tại công ty cổ phần đầu tư XDTM & PTNT em có một số nhận xét sau :
1.1 những mặt tích cực
Công ty đầu tư XDTM & PTNT, trên cơ sở kỹ thuật cao nên công ty đã có nhưng bước chuyển mình đáng kể , công ty xác định được mình trong nền kinh tế thị trường , phát huy được vị trí quan trọng của mình trong khu vực công nghệ nói chung và SXKD nói riêng .
- Bộ máy kế toán: Được tổ chức tương đối hoàn chỉnh đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao nắm vững yêu cầu nhiệm vụ của mình. Từ đó giúp cho việc thực hiện các phần hành kế toán được chính xác, đảm bảo sự giám sát chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng. Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán luôn được đào tạo, tiếp cận với những kiến thức mới trong việc áp dụng thành tựu khoa học tiên tiến vào trong công tác kế toán để nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, xử lý và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho cấp quản lý.
- Hệ thống sổ sách kế toán tương đối đày đủ đáp ứng nhanh chóng, chính xác kịp thời các thông tin cho cấp lãnh đạo.hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và thực hiện công tác kế toán trên máy tính. Đây là hình thức kế toán phù hợp với qui mô và thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Việc sử dụng máy tính đã góp phần nâng cao hiệu quả tốc độ xử lý thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý, nâng cao năng suất lao động kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu kiểm tra số liệu cũng như việc cập nhật, in ấn lưu trữ các tài liệu có liên quan.
Công ty mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư đổi mới công nghệ , sản xuất tiên tiến của nước ngoài vào hoạt động nâng cao chất lượng các công trình . Từ việc thi công các công trình với chất lượng cao công ty đã có vị thế vững mạnh trên thị trường và được nhiều chủ đầu tư biết đến.
Mặt khác công ty đã tận dụng tối đa tiềm năng và nguồn lực của mình đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc tham gia liên doanh liên kết với các công ty khác thu về lợi nhuận không nhỏ.
1.2. Những mặt tiêu cực
Bộ máy kế toán đã đáp ứng được với những yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên còn một số tồn tại cần khắc phục:
Đã có sự phân công công việc đối với cán bộ kế toán song có những lúc việc phân công công tác bị xáo trộn do công việc đột xuất phát sinh nhiều ,dẫn đến việc điều hành kiểm tra của kế toán trưởng đôi khi bị hạn chế .
Việc áp dụng chế độ kế toán tại đơn vị còn nhiều khó khăn do hạn chế trình độ của nhân viên kế toán ,dẫn đến việc kiểm tra triển khai áp dụng chế độ kế toán mới tại đơn vị chưa đạt yêu cầu thời gian.
2 Giải pháp
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên.
Công ty phải đưa ra giải pháp loại trừ sự cố nguyên nhân chủ quan và khách
quan gây ra.
Ban lãnh đạo phải sắp xếp công việc một cách khoa học kỹ thuật mới đạt đựơc hiệu quả cao trong công việc ,giảm bớt được chi phí tăng lợi nhuận.
3 Một số ý kiến đóng góp hoàn thiện công tác kế toántại công ty :
Qua sự phân tích đánh giá chung về mặt tích cực và tiêu cực cư công tác kế toán tại công ty , em xin đưa ra một số ý kiến đề nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty.
+ Do đặc điểm là một chuyên đề về xây dung nên việc hạch toán kế toán rất phức tạp . Mặc dù mang đặc đIúm là một doanh nghiệp sản xuất nhưng sản phẩm của công ty không thể tính bình quân như các doanh nghiệp khác được mà phảI tính
giá theo chi phí tập hợp của từng công trình. Nguồn nguyên vật liệu không cố định (vì mỗi công trình đòi hởi nguyên vật liệu khác nhau) do đó kế toán phảI thường xuyên mở sổ theo dõi nguyên vật liệu. Hơn nữa lượng công nhân trong công ty cũng luôn dao động tuỳ theo quy mô mỗi công trình lớn hay nhỏ do đó kế toán tiền lương phảI theo dõi cụ thể số lượng công nhân cũng như bảng chấm công để tính lương . NgoàI những nhân viên đã vào biên chế thì kế toán phảI thực hiện trích lương đầy đủ còn đối với công nhân làm khoán, công nhật kế toán cũng cần phảI nắm bắt được số lượng cụ thể để không làm mất quyền lợi của công nhân.
Để nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh thì công ty nên hạn chế những chi phí không cần thiết, đồng thời tiết kiệm, đổi mới tu sửa trang thiết bị ,máy móc đảm bảo cho quá trình thi công được thuận lợi và nhanh chóng .
Để năng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty nên mở rộng địa bàn hoạt động ,hạn chế đi vay vốn nguồn lợi nên đem vào tái sản xuất.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng hiện nay đang diễn ra rất khẩn trương đã tạo nhiều cơ hội cho công ty vì vậy công ty luôn phải tạo lòng tin cho khách hàng bằng những công trình có chất lượng cao, giá thành phù hợp.
kết luận
Nền kinh tế thị trường với những quy luật điều tiết của nó đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, song cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới, vươn lên để đướng vững trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần đầu tư XDTM & PTNT đã tìm được cho mình hướng đi phù hợp nên đã khẳng định được mình trên thị trường và ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội nhờ sự gúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, đã giúp em nắm được những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế toán. Đồng thời em đã có những cơ hội được vận dụng những kiến thức này vào thực tiễn khi được thực tập, công tác tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dưng thương mại và phát triển nông thôn.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập còn ngắn ngủi nên em mới chỉ sơ qua về kế toán sản xuất tại Công ty. Trong qúa trình thực tập, em đã vận dụng những kiến thức được học trong nhà trường kết hợp với việc nghiên cứu thực tiễn công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phầnđầu tư xây dựng và phát triển nông thôn. Có thể nói công tác kế toán sản xuất kinh doanh của Công ty đã đáp ứng tương đối tốt, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành- đã góp phần tích cực vào công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Song còn có những hạn chế chưa thực sự mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy trong bản báo cáo tốt nghiệp này em mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Do những hạn chế cả về lý luận cũng như kiến thức thực tiễn nên trong quá trình nghiên cứu, trình bày không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ phầnxây dựng thương mại và phát triển nông thôn để báo cáo này thực sự có ích trong thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn cùng toàn thể cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán và cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này .
Hà Nội ngày tháng năm
Học sinh : Phạm Thị Nụ
IV : ý kiến Nhận Xét Của Doanh Nghiệp
.
IV : ý kiến Nhận Xét Của giáo viên hướng dẫn
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT703.doc