Công ty cổ phần Hoa Việt là một công ty lớn có nhiều khả năng tiềm tàng phát triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng: Công tác hạch toán kế toán ở một doanh nghiệp xây lắp có vị trí hết sức quan trọng. Trong ngành xây dựng hiện nay, hiệu quả kinh doanh phụ thuộc hoàn toán vào công tác sản xuất thi công của doanh nghiệp. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ mọi chi phí sản xuất là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin nội bộ. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho lãnh đạo công ty có được những quyết định đúng đăn, kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp là lợi nhuận đạt hiệu quả cao, đảm bảo đời sống cho công nhân viên. Để đạt được điều đó, công ty phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán nhằm giảm bớt chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận.
81 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Hoa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bắc Binh, Công ty phải sử dụng rất nhiều loại VL – CCDC, mỗi loại có mục đích, chức năng khác nhau. Vậy để quản lý tốt vật liệu, Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
- Vật liệu chính: là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt, thép, gạch, cát, xi măng ...
- Vật liệu phụ : là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó chỉ có tác dụng phụ làm tăng chất lượng sản phẩm như sơn, vôi, ống cống ...
- Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công như xăng, dầu, nhớt ...
- Phụ tùng thay thế : là loại vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện, phương tiện vận tải như săm, lốp ...
- Vật liệu khác : bao gồm cấc loại vật liệu đặc trưng như bao bì, vật liệu thu hồi do thanh lý tài sản...
2. Quy trình luân chuyển chứng từ.
Công ty cổ phần hoa việt hạch toán VL – CCDC theo quy trình luân chuyển sau:
Phiếu nhập
Sổ chi tiết vật liệu
Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N-X-T
Bảng phân bổ vật liệu
Ghi hàng ngày
Quang hệ đối chiếu
Ghi hàng tháng
- ở kho : Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho ghi mỗi loại vật tư vào một thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và chỉ ghi theo số lượng.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình Nhập – Xuất – Tồn theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Từ sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn theo từng nhóm vật liệu. Từ bảng phân bổ vật liệu kế toán tiến hành phân bổ vật liệu theo từng loại.
Theo từng quy trình luân chuyển nêu trên cho thấy, Công ty Cổ phần Hoa Việt đã áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết VL – CCDC. Theo phương pháp này thì việc hạch toán chi tiết VL – CCDC sẽ đơn giản, chính xác và dễ kiểm tra đối chiếu hơn.
* Để quản lý và cung cấp vật tư cho việc xây dựng công trình đường Trần Hưng đạo - Bắc Ninh hợp lý và kịp thời, tránh hư hỏng, mất mát gây lãng phí, Công ty đã sử dụng Giấy đề nghị cấp vật tư.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi : Ban chỉ huy công trình
Tên tội là : Nguyễn Mạnh Tùng
Mục đích : Sử dụng thi công công trình đường Trần Hưng Đạo - Bắc Ninh.
Chi tiết vật tư: Cát vàng, đá hộc, đá dăm
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
2
3
Cát vàng
Đá hộc
Đá dăm
m3
m3
m3
90
60
105
Chỉ huy công trình
Người đề nghị
* Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp vật tư, chỉ huy công trình duyệt và gửi về phòng kế toán, phòng kế toán duyệt và quyết định nhập vật tư về tại kho của công trình đường Trần Hưng đạo – Bắc Ninh.
Mẫu số : 01 - GTGT - 3LL
EV/2004B
Số : 003571
Hoá đơn thuế (gtgt)
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 09 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Thái Dương
Địa chỉ : ......................................................... .......................................................
Số tài khoản: ..................................................................... ....................................
Điện thoại: .................................. MST: ...............................................................
Họ tên người mua hàng : Anh Sơn
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Hoa Việt
Địa chỉ : 36 Hoàng Cầu - Đống đa – Hà Nội
Hình thức thanh toán: ...............TM.................. MST : ........................................
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thanh tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
2
3
Cát vàng
Đá hộc
Đá dăm
m3
m3
m3
90
60
105
70.000
86.000
85.000
6.300.000
5.160.000
8.925.000
Cộng tiền hàng : 20.385.000đ
Thuế suất GTGT : 5 % Tiền thuế GTGT: 1.019.250đ
Tổng cộng tiền thanh toán : 21.404.250đ
Số tiền viết bằng chữ ; Hai mươi mốt triệu, bốn trăm linh bốn ngàn, hai trăm năm mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi có hoá đơn GTGT tức là Công ty đã mua vật tư theo Giấy đề nghị của chỉ huy công trình. Kế toán tiến hành ghi vào phiếu nhập kho và xuất kho cho công trình đường Trần Hưng đạo – Bắc Ninh.
Công ty CP Hoa Việt
Địa chỉ: đg THĐ - BN
Phiếu Nhập kho
Ngày 02 tháng 09 năm 2004
Nợ: 152
Có: 111
Mẫu số : 01- VT
Theo QĐ:1141-TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995
Số : 101
Người giao hàng: Anh Nam
Theo: ..............Số .........ngày 01 tháng..09......năm. 2005 Của.............................
Nhập tại kho: . Công trường
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá )
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
2
3
Cát vàng
Đá hộc
Đá dăm
m3
m3
m3
90
60
105
90
60
105
70.000
86.000
85.000
6.300.000
5.160.000
8.925.000
Cộng
20.385.000
Cộng thành tiền: (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu ba trăm tám năm nghìn
Nhập, Ngày 01 thang 09 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nười nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Công ty CP Hoa Việt
Công trình: đường THĐ - BN
Phiếu Xuất kho
Ngày 06 thang 09 năm 2004
Nợ : 621
Cố : 152
Mẫu số : 01- VT
Theo QĐ:1141-TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995
Số : 301
Họ và tên người nhận hàng: Anh Cường (bộ phận) : Đội XDCT số 1
Lý do xuất kho: Xuất vật tư để thi công công trình - THĐ - BN
Xuất tại kho: Công trường
STT
Tên nhẫn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá )
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
2
3
Cát vàng
Đá dăm
m3
m3
40
65
40
65
65.000
85.000
2.600.000
5.525.000
Cộng
8.125.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám triệu một trăm hai năm nghìn
Xuất, Ngày 06 thang 09 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
- Từ phiếu nhập và phiếu xuất nêu trên, ta tính cột thành tiền = Đơn giá x Số lượng
VD: Tính cho vật liệu là cát vàng, với số lượng: 90 m3, đơn giá: 70.000đ/ m3
Thành tiền = 90 x 70.000 = 6.300.000 đ
Các loại vật tư khác tương tự.
Đối với Công ty cổ phần Hoa Việt để đánh giá chính xác việc xuất vật tư cho công trình xây dựng được kịp thời, tránh hư hỏng, Công ty đã áp dụng theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
- Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở của phương pháp này là giá trị thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của số vật liệu xuất trước. Do đó, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Theo phương pháp này thì việc mua vật tư với giá cả sẽ ổn định hơn và tính giá trị xuất kho chính xác hơn.
VD: Cát vàng tồn đầu kỳ là: 40 m3 với đơn giá 65.000 đ/ m3.
Ngày 1/9 nhập cát vàng 90 m3 với đơn giá 70.000 đ/ m3.
Ngày 6/9 xuất cát vàng 40 m3 lúc này đơn giá vật liệu xuất sẽ là : 65.000 đ/ m3.
Cách tính các loại vật tư khác tương tự.
* Cơ sở và phương pháp lập thẻ kho.
Cơ sở: Căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất, hàng ngày thủ kho ghi số lượng nhập - xuất - tồn, su đó lập thẻ kho cho mỗi loại vật tư.
Phương pháp lập: Mỗi thẻ kho được dugf cho mỗi loại vật tư, ghi đầy đủ tên, nhãn hiệu, quy cách, chứng từ, số ngày của loại vật tư đó, mỗi chứng từ ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính khối lượng còn tồn. Sau đó thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ chuyển vào phòng kế toán. Căn cứ vào thẻ kho kế toán biết được số lượng nhập - xuất – tồn kho trong tháng, sau đó lượng tồn kho sẽ được chuyển sang đầu tháng sau:
Công ty CP Hoa Việt
Công trình: đường THĐ - BN
Thẻ kho
Ngày lập thẻ : 01/09/2004
Mẫu số : 06- VT
Theo QĐ:1141-TC/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư sản phẩm hàng hoá: Cát Vàng
Đơn vị tính: m3
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký hiệu xác nhận
Nhập
Xuất
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
01
01
02
03
01/09
06/09
10/09
18/09
Tồn kho đầu tháng
Nhập cát vàng
Xuất cát vàng
Xuất cát vàng
Xuất cát vàng
90
40
25
5
40
130
90
65
60
Cộng phát sinh
90
70
Tồn kho cuối tháng
60
Căn cứ vào thẻ kho đã lập ở trên, kế toán phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn trên sổ chi tiết về mặt số lượng và giá trị.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Đội XDCT số 1 - Công trình THĐ-BN
Sổ chi tiết vật liệu - ccdc
Ngày 01 tháng 09 năm 2004
Tên vật liệu: Cát Vàng Đơn vị tính: m3
Quy cách phẩm chất Mã số:
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐU
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Dư đầu tháng
65.000
40
2600000
PN01
01/9
Nhập cát vàng
331
70000
90
6300000
130
8900000
PX-01
06/9
Xuất thi công đường THĐ-BN
621
65000
40
2600000
90
6300000
PX-02
10/9
Xuất thi công đường THĐ-BN
621
70000
25
1750000
65
4550000
PX-03
18/9
Xuất thi công đường THĐ-BN
621
70000
5
350000
60
4200000
Cộng PS
90
6.300.000
70
4.700.000
Dư cuối tháng
60
4.200.000
* Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết VL - CCDC
Cơ sở lập :
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của thủ kho kế toán lập sổ chi tiết VL-CCDC cho mỗi loại VL về tình hình Nhập - Xuất - Tồn cả về mặt số lượng và giá trị.
2. Phương pháp lập
- Mỗi hoá đơn ghi 1 dòng trên sổ chi tiết vật liệu - CCDC
- Số dư đầu tháng phản ánh số lượng và giá trị của loại vật liệu còn tồn ở tháng trước.
- Căn cứ vào phiếu nhập, xuất ghi số vào HĐ, giá trị vật liệu trên HĐ để ghi vào TK phù hợp.
- Căn cứ vào số lượng và đơn giá mỗi hoá đơn tính ra cột thành tiền của vật liệu
Thành tiền = Số lượng x Đơn giá
Đơn giá xuất VL theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
ị Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Nhập trong kỳ - Xuất trong tháng
VD: Theo HĐ số 01 ngày 06/09/204 xuất 40m3 cát vàng thi công công trình Trần Hưng Đạo - Bắc Ninh.
Lúc này giá VL xuất không phải là giá nhập trong tháng mà sẽ lấy giá tồn đầu tháng.
ị Thành tiền = 40 x 65.000 = 2.600.000đ
Các HĐ khác tính tương tự.
(*) Cuối tháng kế toán phải lập báo cáo về Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn trong tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu - CCDC.
Bảng N-X-T ***************
* Cơ sở và phương pháp lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các phiếu Nhập – phiếu xuất và các sổ chi tiết VL – CCDC kế toán tiến hành lập bảng báo cáo tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
Phương pháp lập :
+ Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ vật liệu nhập xuất trong tháng, đồng thời phân loại cho từng loại vật liệu, mỗi loại được ghi một dòng và ghi tổng số tiền Nhập – Xuất – Tồn trong tháng.
+ Bảng tổng hợp báo cáo Nhập – Xuất – Tồn tháng này là cơ sở để kế toán ghi vào đầu tháng sau.
Vật liệu tồn cuối tháng
=
Vật liệu tồn đầu tháng
+
Vật liệu nhập trong tháng
-
Vật liệu xuất trong tháng
3. Tác dụng.
Bảng báo cáo tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn là cơ sở để phản ánh xem trong kỳ doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu.
Bảng phân bổ số 2
Vật liệu – công cụ dụng cụ
Tháng 9 năm 2004
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152 - Nguyên vật liệu
TK 153 – Công cụ dụng cụ
1521
1522
1523
TK 621
- Đội XDCT số 1
- Đội XDCT số 2
TK 627
- Đội XDCT số 1
- Đội XDCT số 2
TK 623
- Đội XDCT số 1
- Đội XDCT số 2
351.234.200
170.817.140
180.417.150
32.053.500
15.250.000
16.803.500
27.904.900
15.950.500
11.954.400
7.950.000
3.350.000
4.600.000
Cộng
351.234.290
32.053.500
27.904.900
7.950.000
(*) Cơ sở và phương pháp lập Bảng phân bổ số 2
1. Cơ sở lập
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu - công cụ dụng cụ.
2. Phương pháp lập
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu - CCDC, kế toán tiến hành tập hợp phân loại vật liệu theo từng loại vật liệu và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào cột phù hợp cho từng loại vật liệu và từng đối tượng sử dụng.
3. Tác dụng
Bảng phân bổ số 2 phản ánh giá trị thực tế của VL-CCDC xuất dùng cho từng loại vật liệu và từng đối tượng sử dụng.
(*) Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất và bảng phân bổ số 2 kế toán tổng hợp ghi vào Nhật ký chung.
Nhật ký chung *********************
Sổ Cái ********
III / Kế toán tài sản cố định
1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay, những tài sản được coi là TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
+ Nguyên giá của tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( Từ 10 triệu đồng trở lên)
- Đặc điểm tài sản cố định
+ Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hầu như không thay đổi về hình thái vật chất ban đầu.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2 Những tài sản chủ yếu của công ty hiện nay
Trong ngành XDCB nói chung, công ty cổ phần Hoa Việt nói riêng, TSCĐ rất phong phú và đa dạng góp phần vào việc thi công các công trình nhanh hơn và đạt hiệu quả tốt hơn.
Tài sản của công ty cổ phần Hoa Việt được chia thành hai nhóm sau:
- Máy móc thiết bị gồm: Máy xúc đào CATERPILAR, máy san gạt KOMATSU GD31, máy ủi KOMATSU D50P-17, xe lu rung, xe lu tĩnh, máy lu 14tấn, máy nghiền đá, đầm cóc, máy xúc đào SOLAR, máy trộn bê tông...
Những tài sản chủ yếu trên phục vụ cho quá trình thi công công trình.
- Dụng cụ quản lý bao gòm: Máy vi tính, xe ô tô Landcuiser, bộ máy tính Đông Nam á, xe ô tô TOYOTA, xe ô tô FORD, máy vi tính xách tay, máy điện thoại.... Những tài sản này được sử dụng ở văn phòng phục vụ cho việc quản lý của công ty.
3. Nguồn hình thành TSCĐ
TSCĐ của công ty được hình thành chủ yếu là do tự đầu tư mua sắm và có thể được hình thành từ các nguồn khác như thanh lý TSCĐ.....
4 Quy trình hạch toán TSCĐ.
Biên bản giao nhận chuyển giao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chung
Bảngphân bổ và tính khấu hao
Sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Hàng ngày, khi nhận TSCĐ hay chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác, kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận hay biên bản chuyển giao TSCĐ và các chứng từ liên quan khác lập lên thẻ TSCĐ theo từng đối tượng, đồng thời ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung. Từ thẻ TSCĐ đến cuối tháng kế toán tính vào phân bổ cho khấu hao cho từng tài sản, sau đó vào NKC và lập sổ cái của TK 211 và TK 214.
* Kế toán tăng giảm TSCĐ
- Kế toán tăng TSCĐ:
+TSCĐ tăng do mua sắm:
Nguyên giá
=
Giá mua ghi trên HĐ
+
Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử
+
Thuế trước bạ (nếu có)
-
Chiết khấu giảm giá (nếu có)
+TSCĐ tăng do nguồn khác
NG mới = NG cũ – Hao mòn luỹ kế
Ví dụ:
TSCĐ tăng do mua sắm: Ngày 11/09/2004, công ty đã mua một máy trộn bê tông với giá ghi trên hoá đơn: 15.000.000 đồng, chi phí vận chuyển lắp đặt đã trả bằng tiền mặt là 900.000 đồng.
Nguyên giá = 15.000.000 +900.000 = 15.900.000 đồng.
Khi mua TSCĐ ta có HĐ GTGT sau:
Hoá đơn ( GTGT) Mẫu số: 01GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng VA /2004
Ngày 11 tháng 09 năm 2004 003541
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần 27/7
Địa chỉ: Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Quân
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoa Việt
Địa chỉ: Số 36 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Phải trả người bán ( Ghi công nợ)
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy trộn bê tông
Cái
01
15.000.000
15.000.000
Cộng tiền hàng: 15.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế: 750.000
Tổng tiền thanh toán: 15.750.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Sau khi đã mua máy, công ty lập biên bản giao nhận TSCĐ
Công ty cổ phần Hoa Việt
Địa chỉ: 36 Hoàng Cầu, Hà Nội
Biên bản giao nhận TSCĐ
Mã số: 01-TSCĐ theo QĐ số 1141 –TC/CĐKT ngày 01/01/1995 – bộ TC
Căn cứ vào quyết định số 1973/QĐ -ngày 11/08/1997 –TC/QĐ/CĐKT
Chúng tôi gồm có:
Ông : Nguyễn Phi Hùng đại diện cho công ty Cổ phần Hoa Việt
Ông : Phạm Tiến Cường đại diện cho công ty cổ phần 27/7
Địa điểm giao nhận: Công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
STT
Tên, mã TCSĐ
Số hiệu TSCĐ
Nơi SX
Ngày đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Số năm sử dụng
Giá mua
Chi phí vận chuyển
Nguyên giá
1
Máy trộn bê tông
090123
Liên Xô
11/09/04
15.000.000
900.0000
15.900.000
03
Đơn vị nhận Đơn vị giao
Từ biên bản giao nhận TSCĐ lập thẻ kho TSCĐ
Công ty cổ phần Hoa Việt
36 Hoàng Cầu, Hà Nội.
Thẻ tài sản cố định
Ngày 11 tháng 09 năm 2004
Mã số: 02-TSCĐ theo QĐ số 1141 –TC/CĐKT ngày 01/1/1995 – Bộ TC
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định số 35 ngày 11 tháng 09 năm 2004
Tên, mã hiệu TSCĐ: Máy trộn bê tông – số hiệu TSCĐ: 090123
Nước sản xuất: Liên Xô
Bộ phận thi công: Đội thi công số 1 – Công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Ngày đưa vào sử dụng: 11/09/2004
Chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Diễn giải
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
Số
Ngày
Nguyên giá
Năm sử dụng
Giá trị hao mòn
35
11/09/04
Mua máy trộn bê tông
15.900.000
03
5.300.000
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Đã ký ) (Đã ký )
* Cơ sở lập và phương pháp lập thẻ TSCĐ
- Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản giao nhận để lập thẻ TSCĐ
- Phương pháp lập: + Mỗi TSCĐ được lập 1 thẻ TSCĐ
+ Căn cứ vào biên bản giao nhận trong tháng và các chứng từ có liên quanddeer ghi vào cột ngày tháng năm đưa vào sử dụng. Cuối tháng căn cứ vào thẻ TSCĐ, kế toán mở sổ chi tiết TSCĐ.
Cụ thể mở sổ chi tiết cho tK 211, sổ này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
* Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ của công ty giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó giảm chủ yếu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ ....
Các thủ tục, chứng từ giảm TSCĐ
- Việc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác ( trong cùng một tổ chức kinh tế) phải được cơ quan quản lý cấp trên đồng ý và phải báo cáo lên cơ quan tài chính cùng cấp biết
+ Khi có TSCĐ không cần dùng: Dơn vị phải báo cáo lên cơ quan cấp trên để có kế hoạch điều chuyển cho đơn vị khác. Sau 90 ngày không nhận được ý kiến thì được phép nhượng bán cho đơn vị khác theo giá thoả thuận.
+ Khi chuyển nhượng bán phải lập biên bản.
+ Khi có TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa thì phải báo cáo cho cơ quan cấp trên xin thanh lý. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý TSCĐ.
Ví dụ: Thanh lý TSCĐ
Ngày 22/09/2004 công ty đã thanh lý máy đầm cóc nguyên giá 16.000.000 đồng
Công ty cổ phần Hoa Việt
36 Hoàng Cầu, Hà Nội.
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 22 tháng 09 năm 2004
Mã số: 02-TSCĐ theo QĐ số 1141 –TC/CĐKT ngày 01/01/1995 –BộTC
Căn cứ vào quyết định số 1538/QĐ - ngày 22/09/2004 về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý gồm:
Ông : Mai Anh Quân. Trưởng ban
Ông : Nguyễn Văn Dũng. Uỷ viên
Ông : Bùi Đình Hùng. Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên, ký hiệu quy cách TSCĐ: Máy đầm cóc
Số: 095234 Nước sản xuất: Việt Nam
Nguyên giá: 16.000.000 đồng
Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thnah lý: 16.000.000 đồng
Giá trị còn lại: 0 đồng
III. Kết luận của ban thanh lý: TSCĐ đã khấu hao hết
Chứng từ
Diễn giải
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
Số
Ngày
1538
22/09/04
Thanh lý máy đầm cóc
16.000.000
16.000.000
0
Thủ trưởng đơn vị Trưởng ban thanh lý (Ký, đóng dấu ) (Ký, họ tên )
Từ thẻ TSCĐ lập sổ chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ*****************************
Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết TSCĐ
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ trong tháng cùng với thẻ kho, sổ tổng hợp chi tiết để lập sổ chi tiết TSCĐ.
- Phương pháp lập:
+ Mỗi nghiệp vụ được ghi một dòng
+ Cột chứng từ căn cứ vào số và ngày trong tháng để ghi
+ Cột tên và đặc điểm chính là máy móc thiết bị của công trình đó ở trong tháng
+ Cột ngày tháng sử dụng căn cứ vào biên bản bàn giao.
+ Phần khấu hao TSCĐ:
Nguyên giá
. Tính mức khấu hao năm = _____________________________
Thời gian sử dụng
. Số khấu hao đã trích trước là số khấu hao luỹ kế từ đầu năm
. Số khấu hao năm 2004 được tính : TSCĐ tăng, giảm từ ngày nào thì tính khấu hao từ ngày đó
. Phần ghi giảm TSCĐ
Căn cứ vào số và ngày TSCĐ giảm để ghi vào cột chứng từ.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số dã khấu hao
Ví dụ:
+ Tài sản cố định tăng:
Mua máy ủi KOMATSU –17 được sử dụng 01/01/2003 với nguyên giá: 411.456.000 đồng, thời gian sử dụng 8 năm
411.456.000
Mn = _________________________ = 51.432.000 đồng
8 năm
Do đưa vào sử dụng từ tháng 01/01/2003 nên mức khấu hao đã tính các năm trước là: 51.432.000 đồng
Số khấu hao 9 tháng đầu năm 2004 được tính:
51.432.000
Mn = ________________________ x 9 = 38.574.000 đồng
12
Các TSCĐ khác tính tương tự
+ Tài sản cố định giảm:
Ngày 07/09/2004 chuyển máy vi tính thành công cụ dụng cụ với nguyên giá là: 12.600.000 đồng , thời gian sử dụng 3 năm, giá trị hao mòn là 4.200.000 đồng
Giá trị còn lại =12.600.000 – 4.200.000 = 8.400.000 đồng
Các TSCĐ khác tính tương tự
- Tác dụng: Là cơ sở để lập bảng phân bổ khấu hao
Bảng phân bổ khấu hao *********************
Cơ sở và phương pháp lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý của TSCĐ tháng trước và tháng này để tính khấu hao
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước
- Phương pháp lập:
+ Chỉ tiêu I: Căn cứ vào số liệu trên chỉ tiêu IV của bảng phân bổ khấu hao tháng trước để ghi vào cột cho phù hợp
+ Chỉ tiêu II: Phản ánh vào TSCĐ tăng tháng này và tháng trước không tròn tháng để lập, đồng thời ghi theo đối tượng sử dụng.
Ví dụ:
Ngày 20/09/2004 mua máy nghiền đá với nguyên giá: 93.960.000 đồng, thời gian sử dung: 9 năm
Mức khấu hao tháng này:
93.960.000
. Mkh = ________________________ x 11 = 319.000 đồng
9 x 12 x 30
Các TSCĐ khác tính tương tự
+ Chỉ tiêu III: Phản ánh những TSCĐ giảm trong tháng này và tháng trước không tròn tháng để rút ra mức khấu hao, đồng thời được ghi theo từng đối tượng sử dụng
Ví dụ:
Ngày 04/09/2004 nhượng bán máy xúc đào CATERPILAR với nguyên giá: 473.000.000 đồng, thời gian sử dụng: 8 năm
Mức khấu hao giảm tháng này
473.000.000
. Mkh = _______________________ x 27= 4.434.375 đồng
8x12x30
Các TSCĐ khác tính tương tự
+ Chỉ tiêu IV: Phản ánh số khấu hao trích trong tháng này
+ Chỉ tiêu IV = Chỉ tiêu I + Chỉ tiêu II – Chỉ tiêu III
Tác dụng:
Bảng phân bổ khấu hao là cơ sở để lập nhật ký chung và sổ cái TK 211, TK 214
Căn cứ vào sổ chi tiết và bảng phân bổ khấu hao lập nhật ký chung.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 9 năm 2004
Công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
............
........
.........
.........
34
01/09/04
Mua xe lu rung YZ14 chưa thanh toán cho người bán, thuế GTGT 5% chi phí lắp đặt đã trả TM
211
133
311
111
465.300.000
23.265.000
487.565.000
1.000.000
72
04/09/04
Nhượng bán máy xúc đào CATERPILAR nhượng bán đã trả bằng TM
214
811
211
811
111
68.979.000
404.021.000
200.000
473.000.000
200.000
73
07/09/04
Chuyển máy vi tính thành công cụ dụng cụ
153
211
12.600.000
12.600.000
35
11/09/04
Mua máy trộn bê tông thuế 5% trả bằng TM
211
133
111
15.900.000
795.000
16.695.000
36
25/09/04
Mua máy điện thoại thuế GTGT 5% chưa thanh toán
211
133
111
47.160.000
2.358.000
49.518.000
52
30/09/04
Trích khấu hao TSCĐ cho các bộ phận
623
627
642
214
1.668.236
5.590.000
698.945
7.957.181
.........
...
...
..............
............
Từ nhật ký chung lập sổ cái cho TK 211, 214
Sổ cái tài khoản 211 – TSCĐ Hữu hình
Tháng 09/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
725956000
34
01/09/04
Mua xe lu rng YZ 14 14A
331
465.300.000
72
04/09/04
Nhượng bán máy xúc đào CATERPILAR
214
811
68.979.000
404.021.000
73
07/09/04
Chuyển máy vi tính thành công cụ dụng cụ
111
12.600.000
35
11/09/04
Mua máy trộn bê tông đã trả bằng TM
111
15.900.000
36
25/09/04
Mua máy điện thoại chưa thanh toán
331
47.160.000
Cộng số PS
1.823.011.160
494.000
Dư cuối tháng
2.548.473.160
Sổ cái tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ
Tháng 09/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
4.814.167
72
04/09/04
Nhượng bán máy xúc đào CATERPILAR
211
68.979.000
73
07/09/04
Trích khấu hao các bộ phận
623
627
642
1.668.236
5590.000
698.945
Cộng phát sinh
68.979.000
7.957.181
Dư cuối kỳ
56.207.652
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
1. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành SXKD trong một thời kỳ nhất định
Giá thành sản phẩm là các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đẻ sản xuất và tiêu thụ một khối lượng nhất định
Đối với công ty cổ phần Hoa Việt, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được công ty quan tâm đến. Do xuất phát từ ngành xây dựng cơ bản nên sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình, thời gian thi công kéo dài, quy trình sản xuất phức tạp vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình, mỗi một công trình đều có giá thành khác nhau. Cuối tháng kế toán trưởng tập hợp tất cả các chi phí phát sinh để tính giá thành cho công trình đó. Kế toán công trình tập hợp các chi phí trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất thực tế trên cơ sở của 4 loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp đầy đủ kế toán công trình gửi về phòng kế toán công ty. Tại phòng kế toán công ty, căn cứ vào số liệu đã tập hợp lập bảng tổng hợp chi phí thực tế và chi phí kế hoạch cho từng công trình
Để tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty cổ phần Hoa Việt đã phân thành 4 loại chi phí sản xuất
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào việc thi công xây dựng công trình
Công ty đã sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Đến cuối tháng trích bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ ở trang số: phần kế toán vật liệu – công cụ dụng cụ. Lập sổ cái cho TK 621 ( Trang sau)
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái cho TK 621
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ
- Phương pháp lập:
+ Căn cứ vào chứng từ để ghi số và ngày cho phù hợp
+ Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng
+ Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi TK đối ứng và số tiền phù hợp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
+ Là cơ sở để lập sổ cái cho TK 154
Sổ cái tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Tháng 09/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01
01/09/04
Xuất NVL chính phục vụ thi công đường Trần Hưng Đạo
152(1)
351.234.290
30/09/04
Kết chuyển CPNVLTT
154
351.234.290
Cộng phát sinh
351.234.290
351.234.290
* Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh như lương chính, các khoản phụ cấp ... Hiện nay công ty đang trả lương theo 2 cách: Lương thời gian và lương khoán. Đối với lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công công trình còn lương khoán được áp dụng cho công nhân trực tiếp xây dựng được khoán theo khối lượng công việc hoàn thành. Phương pháp tập hợp cũng như Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình Đến cuối tháng trích bảng phana bổ tiền lương ở trang số: phần kế toán lao động tiền lương để lập sổ cái cho TK 622 và khi đó toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
Sổ cái tài khoản 622– Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Tháng 09/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
10
30/09/04
Phân bổ tiền lương của công nhân trực tiếp xây dựng công trình
334
11.738.000
11
30/09/04
Phân bổ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
338
2.230.220
30/09/04
Kết chuyển CPNCTT vào chi phí SXKD dở dang
154
13.968.220
Cộng phát sinh
13.968.220
13.968.220
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 622
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương
- Phương pháp lập:
+ Căn cứ vào chứng từ để ghi số và ngày cho phù hợp
+ Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi tên tài khoản đối ứng và số tiền tương ứng
-Tác dụng: Là cơ sở để lập sổ cái TK 154
* Chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công của công ty cổ phần Hoa Việt là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy để thực hiện khối lượng công việc xây dựng bằng máy theo phương pháp thi cong hỗn hợp. Chi phí máy thi công bao gồm:
- Chi phí nhân công lương cho người điều khiển máy
- Chi phí nhiên liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí khấu hao TSCĐ của máy thi công
Cuối tháng - Trích bảng phân bổ tiền lương của bộ phận lái máy thi công ở trang số phần kế toán lao động tiền lương
- Trích bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ của công nhân lái máy thi công ở trang số phần kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
- Trích bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của bộ phận lái máy thi công ở trang số phần kế toán TSCĐ.
Lúc đó toàn bộ chi phí máy thi công được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
Sổ cái tài khoản 623– Chi phí máy thi công
Công trình: Đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Tháng 09/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/09/04
Phân bổ tiền lương của công nhân lái máy thi công
334
6.512.000
30/09/04
Phân bổ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
338
1.237.280
30/09/04
Xuất nhiên liệu cho máy thi công
152 (3)
27.904.900
30/09/04
Trích khấu hao TSCĐ của máy thi công
214
1.668.236
30/09/04
Kết chuyển chi phí máy thi công vào chi phí SXKD dở dang
154
37.322.416
Cộng phát sinh
37.322.416
37.322.416
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 623
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ và trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Phương pháp lập: Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi tài khoản đối ứng và số tiền phù hợp. Mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi một dòng.
- Tác dụng: Là cơ sở để lập sổ cái cho TK 154
* Chi phí sản xuất chung
Tại công ty cổ phần Hoa Việt, chi phí sản xuất chung thường bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí tiền lương nhân viên quản lý
-Chi phí vật liệu phụ ở các công tình
Chi phí công cụ, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Đến cuối tháng trích bảng phân bổ tiền lương , bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.( ở trang số phần kế toán tiền lương, trang số phần kế toán vật liệu, trang số phần kế toán TSCĐ)
Khi đó toàn bộ chi phí chung được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
Sổ cái tài khoản 627– Chi phí chung
Công trình: Đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Tháng 09/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/09/04
Phân bổ tiền lương của nhân viên quản lý tại công trình
334
17.936.000
30/09/04
Phân bổ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
338
3.407.840
30/09/04
Xuất vật liệu phụ phục vụ công trình
152
32.053.500
30/09/04
Phân bổ công cụ dụng cu cho công trình
153
7.950.000
30/09/04
Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý công trình
214
5.590.000
30/09/04
Kết chuyển chi phí máy thi công vào chi phí SXKD dở dang
154
66.937.340
Cộng phát sinh
66.937.340
66.937.340
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 627
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ và trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Phương pháp lập:
Mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi một dòng.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi tài khoản đối ứng và số tiền phù hợp. Cuối tháng
- Tác dụng: Là cơ sở để lập sổ cái cho TK 154
* Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy chi phí sản xuất của công ty được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Để phục vụ cho công tác tính giá thành được tốt, các khoản chi phí sẽ được tập hợp cho từng tháng. Sau đây là sổ chi tiết TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất của công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh.
Sổ chi tiết tài khoản 154– Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
217.493.516
30/09/04
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
351.234.290
30/09/04
Kết chuyển chi phí NCTT
622
13.968.220
30/09/04
Kết chuyển chi phí máy thi công
623
37.322.416
30/09/04
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
66.937.340
Cộng phát sinh
469.462.266
Dư cuối kỳ
3.686.955.782
2. Tính giá thành
*Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là thời gian thi công các công trình kéo dài, giá trị công trình lớn, kết cấu phức tạp. Để phản ánh kịp thời chi phí thực tế phát sinh tại các công trình đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công ty được chính xác, kế toán của công ty phải xác định được chi phí sản xuất dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ. Phòng kế hoạch kỹ thuật công trình tiến hành kiểm kê, xác định cụ thể khối lượng công trình hoàn thành, sau đó bộ phận lập dự toán của phòng kế hoạch kỹ thuật lập đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình và tính chi phí dự toán của khối lượng công trình đó. Phòng kế toán sau khi nhận được biên bản kiểm kê sẽ xác định chi phí thực tế khối lượng dở danh cuối kỳ của từng công trình. Khối lượng dở dang cuối kỳ của từng công trình được phản ánh vào bảng theo dõi chi phí sản xuất theo hạng mục công trình trong kỳ.
ở công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh trong tháng 9/2004 đã hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp của toàn bộ công trình, do đó chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ bằng 0
* Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
- Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình xây dựng, do đó đối tượng tính giá thành của công ty cổ phần Hoa Việt công trình đường Trần Hưng Đạo cũng theo từng công trình và hạng mục công trình hay là theo từng khoản mục.
Do công trình đường Trần Hưng Đạo được khởi công từ đầu năm 2004 nên toàn bộ chi phí sản xuất từ khi khởi công đến đầu tháng 9 năm 2004 vẫn còn dở dang.
Để tính giá thành dựa trên cơ sở chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế tập hợp được trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ theo cong thức sau:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ
Cụ thể: Tại công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Như đã nói ở trên, công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh khởi công trước thời điểm tính giá thành. Theo luỹ kế giá thành từ khi khởi công đến thời điểm tính giá thành là: 3.217.493.516 đồng.
Hay nói cách khác: - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 3.217.493.516 đồng
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 469.462.266 đồng
- Do đến cuối tháng 9/2004 công trình đã hoàn thành toàn bộ khối lượng xây lắp, vì vậy chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ bằng 0
Theo công thức trên có thể tính được khối lượng xây lắp hoàn thành:
Khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
= 3.217.493.516 + 469.462.266 – 0
=3.686.955.782 đồng
Như vậy giá thành thực tế của công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh là: 3.686.955.782 đồng
Dưới đây là bảng tổng hợp chi phí.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Bảng tổng hợp chi phí
Tháng 09/2004
Tên công trình
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Cộng chi phí
Đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
351.234.290
13.968.220
37.322.416
66.937.340
469.462.266
* Cơ sở và phương pháp lập bảng tổng hợp chi phí
- Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ cái các TK 621, 622, 623, 627
- Phương pháp lập
Mỗi loại chi phí được ghi một cột
+ Cột chi phí nguyên vật trực tiếp : Lấy số dòng cộng phát sinh của TK 621
+ Cột chi phí nhân công trực tiếp : Lấy số dòng cộng phát sinh của TK 622
+ Cột chi phí nhân máy thi công : Lấy số dòng cộng phát sinh của TK 623
+ Cột chi phí sản xuất chung : Lấy số dòng cộng phát sinh của TK 627
Khi đó: Cột CPSX = CPNVLTT + CPNCTT + CPMTC + CPSXC
= 351.234.290 + 13.968.220 + 37.322.416 + 66.937.340
= 469.462.266 Đồng
Công ty cổ phần Hoa Việt
Bảng tính giá thành
Công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Tháng 09 năm 2004
Khoản mục
Dư đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Giá thành thực tế
- CPNVLTT
2.168.022.565
351.234.290
0
2.519.256.855
- CPNCTT
244.226.185
13.968.220
0
258.194.405
- CP máy thi công
252.365.210
37.322.416
0
289.687.626
- CP SX chung
552.879.556
66937.340
0
619.816.896
Cộng
3.217.493.516
469.462.266
0
3.686.955.782
* Cơ sở và phương pháp lập
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí
- Phương pháp lập: Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất và khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ để tính giá thành thực tế công trình
Ví dụ: Tính giá thành thực tế công trình đường Trần hưng Đạo – Bắc Ninh
Giá thành thực tế của công trình = 3.217.493.516 + 469.462.266 – 0
= 3.686.955.782 đồng
Đây chính là giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao tháng 09/2004
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
............
........
.........
.........
30/09/04
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
621
351.234.290
351.234.290
30/09/04
Kết chuyển chi phí NCTT
154
622
13.968.220
13.968.220
30/09/04
Kết chuyển chi phí máy thi công
154
623
37.322.416
37.322.416
30/09/04
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
627
66.937.340
66.937.340
..
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích sổ cái TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Ninh
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
217.493.516
30/09/04
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
351.234.290
30/09/04
Kết chuyển chi phí NCTT
622
13.968.220
30/09/04
Kết chuyển chi phí máy thi công
623
37.322.416
30/09/04
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
66.937.340
Cộng phát sinh
469.462.266
Dư cuối kỳ
686.955.782
Phần III
nhận xét và khuyến nghị
Nhận xét chung về công ty
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng cơ bản Việt Nam. Công ty Cổ Phần Hoa Việt đã ra đời và phát triển trong một môi trường rất thuận lợi. Tuy mới thành lập được hai năm nhưng Công ty đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý. Để có được những thành tích đó là sự cố gắng vượt bậc của ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, muc tiêu hướng tới cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó mỗi doanh nghiệp dều phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ chức quản lý. Song một trong những biện pháp cơ bản được nhiều công ty quan tâm tới là không ngừng tiết kiện chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của công ty, với hoạt động chủ yếu là xây dựng cơ bản, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo được chỗ đứng trên thị trương mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty trong và ngoài nước, nhưng nhờ sự nhay bén của ban lãnh đạo và sự cố gắng cua cán bộ công nhân viên công ty, đã tạo thành đòn bẩy tích cực trong quá trình phát triển đi lên của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã học trong nhà trường kết hợp với thực tế công việc tại công ty, bản thân em nhận thấy công tác hạch toán kế toán đã tạo được nhiều mặt tích cực trong công việc quản lý của công ty. Những ưu điểm mà công ty đạt được đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện và quy mô sản xuất của công ty, công tác kế toán được bố trí xuyên suốt, chặt chẽ, giúp cho sự phối hợp giữa các bộ phận được thông suốt, ăn khớp với nhau tạo điều kiện kiểm tra, kiểm soát cao, xử lý thông tin kịp thời, cung cấp đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết về tình hình kinh tế, tài chính của công ty cho ban lãnh đạo.
Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, sáng tạo trong công việc, nhạy bén với thị trường được bố trí công việc phù hớp với năng luc mỗi người góp phần to lớn vào quá trình hoạt động và phát triển của công ty. Với trình độ năng lực như vậy phòng kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa ra những thông tin cần thiết đáng tin cậy cho ban lãnh đạo công ty.
Về hình thức hạch toán : Công ty Cổ Phần Hoa Việt đã áp dụng hình thức nhật ký chung, kết hợp với việc sử dụng phần mềm kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của công ty. Từ đó có thể quản lý chứng từ đầu ra, đầu vào hợp lý, hợp pháp, tính toán giá thành chính xác, khoa học. Sử dụng phần mềm kế toán giúp công việc kế toán nhanh chóng, gọn nhẹ, chính xác, hạn chế sai sót, tạo điều kiện kiểm tra đối chiếu số liệu ghi chép giũa các sổ sách kế toán.
Phương pháp tính giá vật liệu là nhập trước - xuất trước, phù hợp với các loại vật tư đúng theo chế độ kế toán đồng thời hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán đúng đử gá trị nguyên vật liệu.
Tiền lương của công nhân được tính toán hợp lý khoa học kết hợp theo hai hình thức trả lương là : Lương theo thời gian và lương khoán, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, gắn chặt trách nhiệm của người lao động với kết quả sản xất kinh doanh.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất gắn với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Phương pháp tính giá thành mà công ty áp dụng rất hợp lý với việc hạch toán theo hệ thống kế toán Việt Nam. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý của công ty.
Nhìn chung công tác hạch toán của Công ty Cổ Phần Hoa Vệt được tổ chức và thực hiện tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, góp phần to lớn vào sự phát triển đi lên của công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được nói trên công tác hạch toán vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Do đặc điểm của công ty nên tất cả vật liệu không được tập kết vào kho để bảo quản mà thường được đưa thẳng ra công trình (Do nhiều nguyên vật liệu có khối lượng rát lớn).Vì vậy không thể tránh được những mất mát hao hụt, đông thời kho tàng của công ty còn hạn chế chưa dự trữ đủ nguyên vật liệu khi có sự biến động của thị trường.
- Số liệu tại các công trình định kỳ phải nộp lên phòng kế toán làm giảm đi yếu tố cập nhật kịp thời các thông tin kế toán, làm giảm khả năng kiểm tra kiểm sát số liệu sản xuất.
- Việc phân bổ và tính khấu hao tài sản cố định được tính chung cho sản xuất kinh doanh nhưng không được chi tiết cho từng đối tượng cụ thẻ dẫn đến việc không thế đánh giá tình hình sử dụng máy móc thiết bị tại từng công trình như thế nào. Điều đó đã gây khó khăn cho việc tính toán một số chỉ tiêu về việc sử dung tài sản cố định của công ty.
- Về chi phí nhân công : Công ty chưa theo dõi chính xác rõ ràng, hơn nữa do khối lượng công việc lớn nên bộ phận quản lý lao động không thể theo rõi một cách toàn diện dẫn đến việc tiến độ thi công chậm lại và chất lượng công trình bị giảm sút.
- Về chi phí máy thi công : Tuy công tác quản lý trên sổ sách rất chặt chẽ, nhưng công ty chưa trích chi phí thực tế sửa chữa máy thi công dẫn tới giá trị máy móc giảm sút ảnh hưởng chung đến giá trị công trình .
- Về chi phí sản xuất chung : Công ty hạch toán tổng hợp trên cùng một tài khoản, như vậy việc quản lý sẽ thiếu chi tiết.
Một số khuyến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty :
- Sau một thời gian thực tập nghiên cứu thực tế tại công ty Cổ Phần Hoa Việt vệ công tác quản lý, công tác kế toán em đã cơ bản nắm được tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty Tuy thời gian thực tập không dàI với trình độ hiểu biết thực tế còn hặn hẹp, chưa sâu, chưa nhiều, nhưng với sự nhiệt tình và lòng ham muốn hiểu biết của mình cùng với một số kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi , em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty như sau:
- Cần cải tiến sâu hơn nữa về công tác hach toán kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất
- Là ngành xây dựng nên công việc chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh ngoài trời nên hay bị ảnh hưởng của thời tiết, lượng tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất là rất lớn. Vì vậy công ty phải thường xuyên kiểm tra số vật liệu tiêu hao cho từng công trình, hạng mục công trình
- Về phân bổ và tính khấu hao: Công ty nên tính chi tiết cho từng đối tượng cụ thể, như vậy việc tính khấu hao cho từng TSCĐ sẽ chính xác và hợp lý hơn
- Về chi phí nhân công: Công ty cần đưa ra một bộ máy quản lý lao động tốt hơn, theo dõi chính xác từng khối lượng công việc nhằm đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình tốt hơn.
- Về chi phí máy thi công: Hàng tháng công ty cần trích trước chi phí sửa chữa máy thi công để việc tính giá thành chính xác hơn tránh làm ảnh hưởng tới giá thành công trình
- Về chi phí sản xuất chung: Công ty cần tiến hành hạch toán chi tiết cho từng tài khoản, từ đó sẽ giúp cho việc tính giá thành chuẩn xác hơn.
- Hiện nay công ty đang áp dụng theo hình thức kế toán là nhật ký chung mà đặc điểm nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép phản ánh thường xuyên. Việc ghi chép này phải đảm bảo đầy đủ tính liên tục. Do khối lựơng công việc quá nhiều mà nhân lực bị hạn chế thì việc ghi sổ sẽ không đảm bảo kịp thời. Để khắc phục tình trạng trên, công ty cần sử dụng phần mềm kế toán theo yêu cầu của công việc, đồng thời tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công ty phù hợp với yêu cầu quản lý
- Bên cạnh đó công ty cần đưa ra chế đọ khen thưởng, khuyến khích động viên mọi cán bộ công nhân viên trong công ty, phát huy sáng tạo để hoàn thành tốt mọi công việc được giao góp phần vào sự phát triển đi lên của công ty.
Kết luận
Công ty cổ phần Hoa Việt là một công ty lớn có nhiều khả năng tiềm tàng phát triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng: Công tác hạch toán kế toán ở một doanh nghiệp xây lắp có vị trí hết sức quan trọng. Trong ngành xây dựng hiện nay, hiệu quả kinh doanh phụ thuộc hoàn toán vào công tác sản xuất thi công của doanh nghiệp. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ mọi chi phí sản xuất là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin nội bộ. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho lãnh đạo công ty có được những quyết định đúng đăn, kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp là lợi nhuận đạt hiệu quả cao, đảm bảo đời sống cho công nhân viên. Để đạt được điều đó, công ty phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán nhằm giảm bớt chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận.
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hoa Việt, kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, tuy chỉ trong thời gian ngắn nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Đình Vanh cùng toàn thể các anh chị trong phòng kế toán công ty đã giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, bổ xung thêm những kiến thức thực tế về hạch toán kế toán. Nhờ vậy em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành xong báo cáo thực tập này.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng kế toán của công ty cổ phần Hoa Việt để báo cáo tốt nghệp này thêm phong phú về mặt lý thuyết và sát thực với thực tế của công ty nhằm nâng cao kiến thức và hiểu biết bản thân nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình của thầy Vũ Đình Vanh và tập thể công ty cổ phần Hoa Việt đặc biệt là các anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 08 tháng 09 năm 2005
Học sinh: Nguyễn Thị Ngoan
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I. Tình hình chung của doanh nghiệp 3
I. Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 3
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 5
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 5
2. Quy trình công nghệ sản xuất 6
3. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán 6
4. Hình thức kế toán và quy trình hoạch toán 7
5. Những thuận lợi và khó khăn 8
Phần II. Nghiệp vụ chuyên môn 10
I. Lao động và tiền lương 10
1. Hạch toán lao động và tiền lương 10
2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ 11
II. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 29
1. Hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 29
2. Quy trình luân chuyển chứng từ 30
III. Kế toán tài sản cố định 44
1. Kế toán hạch toán về TSCĐ 44
2. Những tài sản chủ yếu của công ty hiện nay 44
3. Nguồn hình thành nên TSCĐ 45
4. Quy trình hạch toán TSCĐ 45
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 59
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 59
2. Tính giá thành 65
Phần III. Nhận xét và kiến nghị 71
Kết luận 76
Phần IV. Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp