Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam

Qua bước đầu tìm hiểu về công ty, được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong công ty em đã phần nào có sự hiểu biết sơ bộ về công ty. Công ty có nhưng ưu điểm nổi bật như: Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của công ty rất chặt chẽ và hợp lí. Ban lãnh đạo công ty có sự phân công rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ nên nắm bắt chính xác và kịp thời tình hình của các phòng ban. Thứ hai , công ty kiểm toán và định giá Việt Nam có một đội ngũ lãnh đạo đã từng tham gia lãnh đạo vào các công ty kiểm toán lớn ngay từ những năm đầu kiểm toán hình thành ở Việt Nam nên rất có kinh nghiệm về tổ chức và lãnh đạo công ty. Mặt khác đây cũng là tiền đề cho công ty phát triển thương hiệu của mình bằng các quan hệ với khách hàng. Thứ ba, công ty có một quy trình kiểm toán chung và hợp lý, do dó công việc của kiểm toán viên rất chuyên nghiệp và chính xác. Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo dựng uy tín của công ty đối với khách hàng và thực tế là khách hàng của công ty ngày càng đa dạng và phong phú thuộc mọi thành phần kinh tế. Thứ tư, do có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên có kinh nghiệm và trình độ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp diễn ra một cách sâu rộng mà VAE là một trong những công ty kiểm toán có uy tín hàng đầu trong việc định giá tài sản doanh nghiệp. Do đó khách hàng tìm đến với công ty trong lĩnh vực này ngày càng đông. Thứ năm, VAE có một quy trình đào tạo nhân viên rất quy mô và hiệu quả. Do đó không những VAE có một đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực, mà đây còn là nơi đến của những sinh viên mới ra trường có khát vọng vươn lên.

doc36 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam. -Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692. Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam. Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Join Stock Company. Tên viết tắt: VAE., JSC. Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND). Người đại diện theo luật pháp của công ty: Ông Nguyễn Đình Thới Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như: -2001-2002: Đặt trụ sở tại nhà khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của các nhà lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với khách hàng. - 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được tên tuổi của mình. -Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về: Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội Điện thoại: 844.2670492 844.2670491 Email : vae_co@fpt.vn Việc thay đổi trụ sở chính nhằm mục đích tăng cường hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy mỗi lần chuyển địa điểm là rất khó khăn và vất vả nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty và đặc biệt là của ban giám đốc, công ty đã không ngừng cố gắng để tìm địa điểm phù hợp và thuận lợi cho việc kinh doanh. Và nỗ lực đó đã được đền đáp khi công ty đã tìm được một địa điểm phù hợp và lâu dài. Chắc chắn sau khi đã “an cư” rồi thì công ty sẽ ngày càng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng và tạo dựng dược uy tín của mình. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có hai văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La và Hà Giang. Kế hoạch sắp tới của công ty là mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. 1.1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty: Mục tiêu hoạt động của công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tốt nhất, chiếm được cảm tình của khách hàng: -Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giúp các đơn vị kinh tế có một bảng khai tài chính đúng đắn, được trình bày hợp lý, tạo lòng tin cho các nhà đầu tư -Tăng cường tích luỹ phát triển kinh doanh -Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông -Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước 1.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây: Biểu 1.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 (9 tháng đầu năm) Doanh thu BH, cung cấp DV 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326 1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326 2. Giá vốn 960.890.830 633.529.663 313.271.670 3. LN gộp 1.189.424.360 1.633.743.670 1.835.568.656 4. Doanh thu hoạt động TC 5.993.147 10.112.217 12.796.733 5. Chi phí hoạt động TC 0 0 0 6. Chi phí bán hàng 0 0 0 7. Chi phí QLDN 559.451.384 522.930.114 366.594.729 8. Lợi nhuận hoạt động KD 635.966.123 1.120.925.773 1.481.770.660 9. Thu nhập khác 12.190.000 0 0 10. Chi phí khác 9.000.000 0 0 11. Lợi nhuận khác 3.190.000 0 0 12. Lợi nhuận trước thuế 639.156.123 1.120.925.773 1.481.770.660 Tình hình sản xuất của công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và đều. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so vơí năm 2002 tăng gần gấp đôi, một con số rất lí tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy năm 2004 chưa được quyết toán nhưng đến hết quí 3 lợi nhuận trước thuế đã vượt qua con số của năm 2003, đây là một tín hiệu đáng mừng của công ty. Với uy tín và nỗ lực của toàn thể công ty thì công ty sẽ tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới. 1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 1.2.1 Dich vụ công ty cung cấp cho khách hàng 1.2.1.1 Dịch vụ Kiểm toán và thuế Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu, thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán được áp dụng có nhất quán qua các niên độ hay không? Có được trình bày đầy đủ hay không? Các dịch vụ cụ thể bao gồm: Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính. Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp. Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng: Dịch vụ này giúp đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán mình thông qua các tư vấn về việc: Hoàn thiện hệ thống kế toán. +Xây dựng qui trình lập sổ +Xây dựng qui trình ghi chép sổ +Xây dựng qui trình lập báo cáo tài chính -Xây dựng các qui chế kiểm soát. +Qui chế quản lý quĩ và chi tiêu +Qui chế quản lý hoá đơn và chứng từ +Qui chế quản lý công nợ +Qui chế quản lý hàng tồn kho Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế. Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở quyết toán thuế. Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính theo quy định hiện hành. Tập huấn giải đáp thắc mắc về những thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên quan tới các lĩnh vực của đơn vị. Hướng dẫn cho khách hàng về việc kê khai thuế . Lập kế hoạch tài chính 1.2.1.2 Dịch vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành, địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán sẽ được kiểm toán viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao đổi thống nhất trước khi phát hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tư vấn cho khách hàng lập báo cáo vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng khách hàng giải trình, bảo vệ báo cáo quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các dịch vụ chính của kiểm toán xây dựng cơ bản: Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các công trình, dự án Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình. Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án. Kiểm toán xác định giá trị tuyệt đối quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số 12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000 hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.2.1.3 Dịch vụ Kiểm toán dự án Kiểm toán độc lập các dự án. Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát tính tuân thủ của dự án. Hướng dẫn quản lý dự án. 1.2.1.4 Dịch vụ định giá tài sản Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xu hướng cổ phần hoá đang được phát triển mạnh mẽ. Việc cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, năng động hơn. Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hoá việc xác định chính xác giá trị tài sản lại gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy, việc công ty kiểm toán VAE mở ra dịch vụ định giá tài sản sẽ giúp cho việc cổ phần hoá diễn ra dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các dịch vụ định giá tài sản công ty cung cấp: Đánh giá tài sản vốn góp liên doanh. Đánh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp. Đánh giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản. 1.2.1.5 Dịch vụ tư vấn kinh doanh Các dịch vụ cung cấp bao gồm: Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành. Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh. Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược. Đào tạo và hội thảo. Phân tích kế hoạch kinh doanh. 1.2.1.6 Dịch vụ tư vấn đầu tư Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau: Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư. Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu.... 1.2.1.7 Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế Gồm hai loại dịch vụ chi tiết: Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ. 1.2.2 Khách hàng của công ty Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó có cả dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ. Cụ thể là: +Các doanh nghiệp Nhà nước: điển hình là các đơn vị thành viên của tổng công ty Bưu chính Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty Dệt may Việt Nam, tổng công ty Hóa chất Việt Nam… +Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC (100% vốn nước ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFAN, công ty liên doanh KOLA - Hàn Quốc… +Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO… 1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty 1.3.1 Đội ngũ nhân viên của công ty Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể: - Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01 - Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06 - Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25 - Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07 - Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12 - Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08 - Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08 Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian công tác trên 5 năm. Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây dựng. 1.3.2 Bộ máy tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và định giá có mô hình như sau: Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam. Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Hội đồng Khoa học Ban Kiểm soát Giám đốc Tư vấn - Định giá Giám đốc Kiểm toán - Tài chính Giám đốc Kiểm toán - Đầu tư Các văn phòng đại diện Phòng Tư vấn Đầu tư Phòng Định giá DN - TS Phòng Tư vấn Tài chính, Kế toán, Thuế Phòng Kiểm toán Tài chính II Phòng Kiểm toán Tài chính I Phòng Kiểm toán Đầu tư Xây dựng II Phòng Kiểm toán Đầu atư Xây dựng I Các bộ phận chức năng Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp và phương án đầu tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). - Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty như: tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư; phương án thiết lập cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. - Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề xuất các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty. - Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty quy định. - Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều hành các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng, dân chủ…. 1.3.3. Các phòng ban: Trong công ty bao gồm các phòng ban sau: - Phòng kế toán hành chính: có 6 nhân viên: 4 nhân viên kế toán: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ, có nhiệm vụ quản lí tài chính theo chính sách hiện hành, thực hiện hạch toán kế toán quá trình kinh doanh và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra còn 1 nhân viên lễ tân và một lái xe. - Phòng Nghiệp vụ I và phòng Nghiệp vụ III: có vị trí, vai trò và chức năng như nhau, làm đầy đủ các chức năng của công ty như kiểm toán báo cáo tài chính, định giá, tư vấn.....Hiện nay, phòng Nghiệp vụ I có 16 nhân viên, còn phòng Nghiệp vụ III có 18 nhân viên - Phòng Nghiệp vụ II: với 15 nhân viên, phòng có chức năng kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và các chức năng khác liên quan đến vấn đề xây dựng cơ bản. Ngoài các phòng ban chuyên môn, công ty còn có các tổ chức đoàn thể như công đoàn, Đoàn thanh niên.....với các phong trào hoạt động rất sôi nổi và 2 chi nhánh ở Hà Giang và Sơn La. Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù là một Công ty mới được thành lập nhưng bằng sự nỗ lực, những cố gắng, nhiệt tình cùng với trình độ đã được đào tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần từng bước khẳng định vị trí của mình. 1.3.4 Hệ thốngkế toán của công ty 1.3.4.1 Bộ máy kế toán Do đặc điểm và qui mô hoạt động của công ty nên bộ máy kế toán của công ty chỉ gôm bốn người trong đó: -Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ thiết kế và vận hành bộ máy kế toán của công ty. Ngoài ra, Kế toán trưởng tại Công ty còn phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính để trình Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị của công ty -Thủ quỹ: Đây là người có trách nhiệm quản lý quỹ tiền, lập và quản lý các phiếu thu, chi của công ty. -Kế toán viên: Hai kế toán viên còn lại đảm nhiệm phần Kế toán tổng hợp và các phần hành kế toán chi tiết khác như: Kế toán thu, chi; Kế toán tài sản cố định; Kế toán tiền lương công nhân viên… 1.3.4.2 Chính sách kế toán chủ yếu của công ty Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là Đồng Việt Nam và USD. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ. Các nghiệp vụ doanh thu và chi phí thực tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ được chuyển đổi sang VND và hạch toán theo tỷ ông bố tại ngày phát sinh ngoại tệ. Những phần chênh lệch tỷ giá phát sinh do thanh toán hoặc mua bán ngoại tệ trong kỳ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh Cuối năm tài chính, số dư tiền phải thu, phải trả có gốc bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố tại ngày 31/12. Phần chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá trên bảng cân đối kế toán. Đầu năm sau, ghi bút toán ngược để xoá số dư chênh lệch tỷ giá. Ghi nhận doanh thu. Trong kỳ, dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên phát hành “Giấy đề nghị chuyển tiền”. Giấy này được theo dõi trong một sổ chi tiết riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng giấy đề nghị doanh thu. Khi thu được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng. Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ ( đã giao báo cáo kiểm toán và lập thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, kiểm toán viên lập “ Giấy yêu cầu phát hành hoá đơn” chuyển cho kế toán lập và phát hành hoá đơn tài chính, kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng đó tại thời điểm hoàn thành hợp đồng . Cuối năm, trước ngày 31/12 kế toán căn cứ vào toàn bộ “Giấy đề nghị chuyển tiền” đã phát hành để lập hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hoạt động dịch vụ trong năm. Tài sản cố định khấu hao. -Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên tắc lấy nguyên giá trừ khấu hao luỹ kế . -Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng cho từng tài sản cố định hoặc nhóm tài sản cố định. -Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký Chi phí lương : Lương được kiểm soát và quản lý theo hệ số lương cơ bản, các khoản phụ cấp khác theo quy định của công ty. Công tác phí: Nhân viên biên chế phòng nào thì thanh toán công tác phí tại phòng đó, nghiêm cấm thanh toán ở nhiều phòng . Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ . 1.3.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ trong toàn doanh nghiệp. Đối với những chứng từ bắt buộc của nhà nước thì doanh nghiệp áp dụng theo quy định của nhà nước. Đối với những chứng từ của công ty áp dụng theo hướng dẫn ở phần ghi chú của mỗi chứng từ và các quy định chung dưới đây: Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ đều phải có người ký xác nhận Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ. Nếu là người ngoài công ty phải ghi rõ họ tên dưới chữ ký. Hạn chế ký thay, chỉ được ký thay khi chủ nhân đồng ý. Điều này sẽ giúp cho việc tìm ra nguyên nhân sai phạm và quy kết trách nhiệm chính xác. Mọi nhân viên khi cần sử dụng loại chứng từ nào thì nhận từ phòng hành chính hoặc in từ trong máy. Nếu cần đánh máy mới thì phải đầy đủ các yếu tố quy định trong mẫu. 1.3.4.4 Hệ thống sổ kế toán Việc ghi chép tiến hành thường xuyên theo trình tự các nghiệp vụ phát sinh. Cuối mỗi trang sổ phải cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng phải có số tổng cộng. Kế toán lập các sổ chi tiết bao gồm: Sổ quỹ Sổ tài sản cố định Sổ theo dõi tạm ứng Sổ theo dõi công nợ phải thu, phải trả … 1.3.4.5 Hệ thống tài khoản kế toán Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép theo chế độ kế toán Việt Nam. Tài khoản phải theo dõi được doanh thu, chi phí trực tiếp, từng loại nghiệp vụ chủ yếu. Chẳng hạn, để theo dõi được doanh thu trực tiếp của từng loại dịch vụ công ty đã chủ động sử dụng các tiểu khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu dịch vụ kiểm toán BCTC TK 5112: Doanh thu dịch vụ kiểm toán XDCB TK 5113: Doanh thu dịch vụ kiểm toán dự án TK 5114: Doanh thu dịch vụ tư vấn TK 5115: Doanh thu dịch vụ đào tạo TK 5116: Doanh thu dịch vụ khác và định giá tài sản 1.3.4.6 Hệ thống báo cáo tài chính Lập báo cáo: áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ_BTC ngày 25/10/2000 Quy định nộp báo cáo: Hàng tháng phải nộp báo cáo cho Tổng Giám Đốc công ty kiểm tra và ký duyệt. Báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan nhà nước phải được kiểm toán nội bộ. Phần II: đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán ở công ty kiểm toán và định giá việt nam 2.1.Quy trình kiểm toán chung Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán: Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Giai đoạn này gồm 6 bước: - Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán - Thu thập thông tin cơ sở - Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích - Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán - Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát - Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán 2.1.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “Công ty kiểm toán cần phải đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc này được thực hiện thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Đối với khách hàng mới, việc xem xét khả năng này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại về khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không? Bên cạnh việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và lập Hợp đồng kiểm toán 2.1.1.2. Thu thập thông tin cơ sở: Tên khách hàng Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng Trụ sở chính Tel:........................................Fax:........................... Số vốn đầu tư Thời hạn hoạt động Hội đồng quản trị Ban giám đốc Công ty mẹ, các đối tác Xem xét kết quả của các lần kiểm toán trước, xem xét hệ thống kiểm soát chung 2.1.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và trong vài năm trước Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban giám đốc Các hợp đồng và cam kết quan trọng Các nội qui, qui chế kiểm soát nội bộ và chính sách của khách hàng - Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Ngày Thực hiện kiểm tra, đánh giá các BCTC của DN để đảm bảo rằng : - Nhìn chung các báo cáo này có nhất quán với sự hiểu biết của KTV về đơn vị, về từng số dư tài khoản hay không? - Kiểm tra các chính sách kế toán được áp dụng để lập BCTC có đúng hay không? có bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kế toán hay không? - Số dư các tài khoản có được trình bày theo đúng với chính sách kế toán, với các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp với các qui định của pháp luật hay không? - Có nhất quán với các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được hay không? - Các nguyên tắc kế toán của đơn vị có được tuân thủ khi lập BCTC hay không? Trong trường hợp BCTC được gửi cho các tổ chức ở nước ngoài, việc chuyển từ hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam sang tài khoản kế toán của công ty mẹ áp dụng theo phương pháp, hệ thống kế toán nào? - Việc xem xét và phân tích BCTC áp dụng các phương pháp: + So sánh năm trước năm nay + Phân tích tỷ suất, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán + Phân tích theo xu hướng + So sánh, đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích soát xét doanh thu và chi phí + Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của DN (mẫu kèm theo) - Các thủ tục phân tích khác Xem xét BCTC về biểu mẫu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của người có thẩm quyền. Kết luận Bảng đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp 1.Phân tích sơ bộ: Nội dung Năm trước Năm nay Ghi chú Bố trí cơ cấu vốn: - TSLĐ/Tổng tài sản (%) - TSCĐ/Tổng tài sản (%) Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) - Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%) Tình hình tài chính - Nợ phải trả/Tổng tài sản (%) - Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn - Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn 2.Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo. Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Ngày - Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết trên cùng một báo cáo: + Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo rằng chỉ tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các chỉ tiêu chi tiết + Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình - Quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC, số liệu của một chỉ tiêu tại cùng một thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất quán hay không? Phương pháp giải quyết nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình : + Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số liệu đầu kỳ này hay không ? + Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và thu thập bằng chứng giải trình: Có thể do điều chỉnh với quyết toán thuế Có thể do điều chỉnh với các văn bản của các cơ quan chức năng Có thể do các nguyên nhân khác - Trong cùng một chỉ tiêu có đảm bảo nguyên tắc: SDCK = SDĐK+PStăng-PSgiảm trong kỳ 2.1.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán -Xem xét các cơ sở dữ liệu liên quan: Cơ sở dẫn liệu Tham chiếu Những loại trình bày sai sót đặc biệt Ghi chú Tính đầy đủ Tính hiện hữu Tính chính xác Tính đánh giá Tính sở hữu Tính trình bày -Xem xét các sai sót tiềm tàng: Nội dung Có/ Không ảnh hưởng đến BCTC Tham chiếu 1. Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định đưa vào HTKS để làm giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có HTKS hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta đưa vào HTKSNB để làm giảm những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm 2. Đối với những sai sót tiềm tàng mà chúng ta xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định : - Dựa vào HTKSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của HTKT và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục chủ yếu - Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (có thể chọn mẫu hoặc kiểm tra 100% chứng từ) 3. Do hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không phát hiện ra - Nếu công việc kiêm toán phát hiện được dấu hiệu có cố ý gian lận do không ghi chép nghiệp vụ vào sổ, giả mạo hồ sơ chứng từ - Sự trình bày sai một cách có trọng yếu các thông tin tài chính - Khác, KTV phải đánh giá tác động dối với công việc kiểm toán, hội ý với kế toán viên chính và Ban giám đốc để có quyết định thích hợp. 4. Kết luận - Đánh giá rủi ro của khách hàng Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC đến từng khoản mục của BCTC Nội dung Có / Không Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của BCTC Tham chiếu Cao Trung bình Thấp 1.Các lĩnh vực có thể có rủi ro - Rủi ro thương mại, hoa hồng, giảm giá - Quản lý nhân viên - Đầu tư tài chính công nghệ, nguồn tài trợ - Các vấn đề xã hội xuất hiện - Vi phạm pháp luật - Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với Ban giám đốc - Sức ép về thời hạn lập xong BCTC - Năng lực của người quản lý - Chênh lệch đáng kể giữa kế hoạch và thực hiện - Khác 2. Đánh giá rủi ro: - Đánh giá rủi ro số dư do mức độ sai phạm căn cứ vào sự phân tích HTKSNB và BCTC để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán - Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng - Tác động của rủi ro đối với những tài khỏan cụ thể - Những rủi ro phát sinh do quá trình hạch toán thiếu tin cậy - Phương pháp hạch toán, các ước tính kế toán - Hàng tồn kho, TSCĐ - Những rủi ro khác được xác định trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ - Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được xử lý một cách có hệ thống - Những điều chỉnh cuối kỳ, chu trình mua hàng thanh toán, bán hàng thu tiền trong điều kiện kinh doanh bình thường - ảnh hưởng rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường - Thanh lí, nhượng bán tài sản; vật tư mất mát, thiếu hụt khi kiểm kê; tiền phạt... 2.1.1.5.Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát * Soát xét hệ thống kế toán Mục đích: -Đánh giá những điểm mạnh yếu trong HTKT để xác định mức độ tin cậy của HTKT, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ hay phạm vi kiểm tra trong từng phần hành -Xác định các chính sách, phương pháp chủ yếu áp dụng Bảng soát xét HTKT: Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện 1. HTKT áp dụng theo Việt Nam hay nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp nhận chưa? Nếu đã được chấp nhận chụp một bản lưu hồ sơ 2. Nếu theo kế toán nước ngoài thì chụp một bộ HTKT soát xét xem có những nghiệp vụ bất thường so với luật định của Việt Nam hay không? 3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hay chế độ kế toán cụ thể đã được BTC phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của DN và nhất quán hay không? 4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán hay không? 5. Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng và bảo quản chứng từ kế toán trên các giác độ: mẫu biểu, nội dung ghi chép, kịp thời, tính toán số liệu xem có đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ hay không? 6. Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời mẫu biểu để phục vụ cho việc lập BCTC và các báo cáo quản lý không? 7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc (tháng, quí, năm) 8. Đơn vị tiền sử dụng nếu không phải là VND có văn bản cuả cơ quan nào cho phép, có nhất quán không? 9. Hạch toán ngoại tệ như thế nào đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ, đối với số dư tài khoản có gốc ngoại tệ. 10. Bộ máy kế toán và trình độ của kế toán viên 11. Các chính sách kế toán chủ yếu đối với: HTK, TSCĐ, doanh thu, giá thành, chi phí, dự phòng... 12. Các chính sách này có phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và luật định của Việt Nam không? 13. Nhận xét về những yếu kém và thiếu sót của HTKT phục vụ cho việc lập thư quản lý, gồm: phát hiện rủi ro, gợi ý và kiến nghị * Phân tích, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Mục đích: Dựa vào công việc này để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết các phần hành công việc kiểm toán. + Soát xét chung: - Soát xét toàn bộ các biên bản họp HĐQT làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác - Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước - Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng. + Phân tích, soát xét HTKSNB thông qua các điều lệ, nội qui, qui chế tài chính kế toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền hay không? Từ đó đánh giá HTKSNB thông qua 5 vấn đề sau: - Môi trường kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban, phòng kế toán và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hay không? * Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát - Thông tin và trao đổi: Các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo như yêu cầu hay không? - Các thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào qui chế và các văn bản xem xét sự vận hành của HTKSNB có đủ mạnh hay không? - Giám sát và điều hành: + Các qui trình quản lý mà đơn vị thiết lập + Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quả hay không? + Có đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng không? + HTKSNB có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn được các gian lận và sai sót hay không? - Đánh giá về rủi ro kiểm soát: Mức độ Cao Trung bình Thấp Cao Thấp Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao * Nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán - Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán - ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán - Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập * Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra - Sự tham gia của các kiểm toán viên khác nhau trong việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị thực tập - Sự tham gia của chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau - Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán - Yêu cầu về nhân sự * Các vấn đề khác: - Khả năng liên tục hoạt động của đơn vị được kiểm toán KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của DN. Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của DN khi phát hành Báo cáo kiểm toán Nội dung Có/ Không Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của DN : - Các dấu hiệu về tài chính + Giá trị thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm + Không thể trả các khoản vay đến hạn trả + Các khoản phải thu quá hạn lớn không có khả năng thu hồi nợ + Lạm dụng tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho tín dụng dài hạn + Lỗ kinh doanh lớn + Cổ tức tồn đọng chưa thanh toán hoặc không phân phối cổ tức + Không thể trả các khoản nợ đến hạn + Khó khăn trong việc thỏa mãn các hợp đồng đi vay + Người cung cấp từ chối giao hàng mà không thanh toán ngay + Không thể tìm được các nguồn tài trợ để phát triển một sản phẩm mới hoặc các khoản đầu tư cấp thiết khác + Khác - Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của DN + Thành viên quan trọng của Ban giám đốc + Mất 1 thị trường quan trọng, 1 nhà cung cấp chính, 1 giấy phép + Rối loạn nhân sự + Thiếu những nguyên vật liệu thiết yếu - Các dấu hiệu khác + Không đủ hoặc không tuân thủ các qui định về vốn pháp định hoặc các qui định khác trong điều lệ + Các bên không thu xếp được vốn kinh doanh + DN đang có những vụ kiện có thể có kết cục xấu đến sự tồn tại của DN + Sự thay đổi trong luật pháp hay chính sách của chính phủ 2. Các yếu tố giảm nhẹ - Về tài chính - Về hoạt động kinh doanh - Khác: Hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng nằm trong kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh ban đầu 3. Tổng hợp và kết luận về tính liên tục hoạt động của DN 4. Kết luận. - Những vấn đế đặc biệt phải quan tâm như sự hiện hữu của các bên hữu quan - Điều khoản của HĐQT và những trách nhiệm pháp lý khác - Nội dung và thời gian lập Báo cáo tài chính hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng 2.1.1.6..Lập chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán (CTKT) phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát. Khi xây dựng CTKT, kiểm toán viên cần xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần xem xét các nội dung: - Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản - Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của các kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác. 2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp tương ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau, kiểm toán viên có thể quy định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng, cụ thể có 2 cấp độ: - Cấp độ I: Kiểm toán viên khẳng định có dựa vào HTKSNB hay không? Nếu câu trả lời là “Không” thì kiểm toán viên sẽ sử dụng ngay các trắc nghiệm độ vững chãi (TNĐVC) với số lượng lớn. Ngược lại, kiểm toán viên sẽ sử dụng trắc nghiệm đạt yêu cầu (TNĐYC) là chủ yếu, kết hợp với TNĐVC. - Cấp độ II: Nếu độ tin cậy của hệ thống KSNB được đánh giá ở mức cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua TNĐYC với một số ít TNĐVC 2.1.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát Thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành khi kiểm toán viên đánh giá HTKSNB có hiệu lực. Khi thực hiện thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên hướng tới xác minh 3 khía cạnh sau: - Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng - Hoạt động kiểm soát phải được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế - Hoạt động kiểm soát được triển khai liên tục trong kỳ kế toán mà BCTC được lập * Chú ý: Trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV phải tiến hành kết hợp các phương pháp phỏng vấn kết hợp với quan sát và thực hiện lại; phải lựa chọn phương pháp chính; phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển của các phương pháp. 2.1.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích. * Phát triển (xây dựng) một mô hình : Để phát triển một mô hình, KTV phải kết hợp các biến tài chính với các biến hoạt động và mối quan hệ giữa chúng, thường thì nên loại bỏ các yếu tố không thay đổi qua các năm hoặc các kỳ. Việc xây dựng mô hình giúp cho KTV dự đoán chính xác hơn về các thông tin tài chính. * Xem xét đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ : Công việc này được tiến hành thông qua nguồn dữ liệu, tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước và mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng. * Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ : - Ước tính giá trị: Sử dụng các giá trị được khai thác từ các nguồn thu - So sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán, so sánh hàng tháng với nhau để từ đó xác định chênh lệch. * Phân tích nguyên nhân chênh lệch: - Nếu giá trị ước tính có xu hướng biến động bất thường so với các niên độ khác thì phải xây dựng lại mô hình hoặc kiểm tra lại nguồn dữ liệu tài chính. - Chênh lệch này cũng có thể là do số dư tài khoản hay nghiệp vụ chứa sai phạm. * Xem xét những phát hiện qua kiểm toán: Khi xem xét đến các phát hiện này, KTV xem xét đến các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ và số dư, đồng thời đưa ra nhận định về HTKSNB. 2.1.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu: Tài khoản Rủi ro có thể xảy ra Phương pháp kiểm toán chủ yếu Tham chiếu 1. Vốn bằng tiền CEA Thủ tục kiểm tra từ đầu năm đến cuối năm tại ngày 31/12/200N, đúng kỳ, thư xác nhận, kiểm tra hệ thống 2. Hàng tồn kho CEAVOP Đối chiếu biên bản HTK tại ngày lập BCĐKT của khách hàng. Kiểm tra hệ thống, kiểm tra toàn bộ tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho chọn mẫu số lớn 3. TSCĐ OEC Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu hao năm nay, năm trước 4. Phải thu - phải trả ACOE Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khóa sổ, kiểm tra chi tiết 5. Thuế CA Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với phần hành khác 6. Nguồn vốn COP Kiểm tra 100% chứng từ 7. Doanh thu CAE Kiểm tra hệ thống doanh thu 8. Chi phí CAE Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm tra tính tuân thủ, tính đúng kỳ, HTKSNB *Ghi chú: C E A V O P Tính đầy đủ Tính hiện thời Tính chính xác Tính đánh giá Tính sở hữu Tính trình bày 2.1.2.4. Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem xét các sai sót về khoản mục, nghiệp vụ mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên. Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần : - Xử lý chênh lệch kiểm toán - Điều tra về tính chất, nguyên nhân chênh lệch - Thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp khi phát hiện dấu hiệu vi phạm - Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông tin cho HĐQT Với những chênh lệch kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng tóm tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến BC.TC 2.1.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 2.1.3.1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. * Soát xét Báo cáo kiểm toán - Soát xét việc trình bày Báo cáo kiểm toán - Soát xét nội dung Báo cáo kiểm toán - Soát xét hồ sơ kiểm toán - Soát xét về tình hình, hình thức ghi sổ - Soát xét nội dung hồ sơ và giấy tờ làm việc - Quản lý kiểm toán - Đánh giá tổng quat dịch vụ cung cấp cho khách hàng - Đánh giá nhóm kiểm toán về: + Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm toán + Mức độ thực hiện chương trình kiểm toán - Bản phê duyệt phát hành Báo cáo kiểm toán - Bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong năm tiếp theo * Bảng soát xét về nội dung hồ sơ kiểm toán Nội dung Người soát xét 1.Trong những loại hồ sơ kiểm toán đều bao gồm đầy đủ những tài liệu và nội dung theo qui định của công ty: * Hồ sơ kiểm toán chung: - Tên gọi và số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và lưu trữ - Các thông tin chung về khách hàng - Quyết định thành lập - Điều lệ công ty - Giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh; môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý… - Các tài liệu về thuế: Văn bản riêng cho hoạt động của khách hàng - Tài liệu về kế toán : Văn bản chấp thuận, tài liệu khác - Các tài liệu về nhân sự, thỏa ước lao động * Hồ sơ kiểm toán năm 2.Các giấy tờ làm việc : - Ghi chép theo đúng qui định của công ty từ tờ tổng hợp đến các tờ chi tiết - Tất cả các giấy tờ làm việc đều ghi đủ các yếu tố, tên đơn vị, niên độ kế toán, người lập, ngày tháng, người soát xét, ngày tháng soát xét, đánh số tham chiếu, chữ ký người lập và người soát xét - Các thông tin về từng nội dung đều được ghi chép đầy đủ và rõ ràng để làm cơ sở đưa ra ý kiến của KTV 3.Các bằng chứng kiểm toán đều được: - Đánh số tham chiếu - Thu thập với một mức độ cần thiết và hợp lý - Có tính thuyết phục cao - Những vấn đề quan trọng đều được đánh dấu. 2.1.3.2. Báo cáo kiểm toán * Báo cáo kiểm toán (BCKT) về BCTC - BCKT là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của đơn vị đã được kiểm toán. - BCKT là kết quả của một cuộc kiểm toán, là sự đảm bảo thông tin định lượng trên BCTC: Trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. * Nội dung cơ bản của BCKT - Tên, địa chỉ Công ty kiểm toán - Số hiệu BCKT về BCTC - Tiêu đề của BCKT - Người nhận, nơi nhận BCKT - Mở đầu của BCKT về BCTC + Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán BCTC + Nêu trách nhiệm của Giám đốc đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của KTV và Công ty kiểm toán - Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán + Nêu Chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng + Nêu những công việc và thủ tục đã thực hiện - ý kiến của KTV và Công ty kiểm toán về BCTC được kiểm toán - Địa điểm và thời gian lập BCKT -Chữ kí và đóng dấu 2.2.Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Khách hàng: Người lập Ngày: Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 Thuế thu nhập doanh nghiệp Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các công văn liên quan đến giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm tra được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; Kết quả công việc kiểm toán; Kết luận Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ? Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào có phù hợp với chi phí không ? Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước. Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế nào. 2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện đúng không. II Phân tích soát xét 1 Phân tích những biến động về thuế thu nhập doanh nghiệp so với năm trước, tìm nguyên nhân của những biến động bất thường 2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm kinh doanh của Công ty. III Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp về biến động của TK thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả từ đầu năm đến cuối năm (chi tiết từng nghiệp vụ) 2 Đối chiếu kiểm tra phiếu chi trả thuế và phiếu thu của cơ quan thuế. 3 Lập bảng tính thuế độc lập, sau đó đối chiếu với số thuế công ty đã tạm tính: Kê khai một bảng danh sách các chi phí có thể coi là không hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (khấu hao vượt, tiền thưởng, chi phí giao dịch tiếp khách, trợ cấp cho người nước ngoài, các khoản bảo hiểm trích vượt, thuế thu nhập cá nhân trả hộ người lao động, chi phí thiệt hại, phạt hợp đồng kinh tế, phạt thuế…và các chi phí khác không đủ chứng từ hợp lệ) Dự phòng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty sẽ phải nộp thêm, trao đổi vơí khách hàng xem có điều chỉnh không và hướng xử lý. 4 Xem các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đâu tư. (nếu có) 5 Nếu việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty phức tạp phải có sự soát xét về thuế của chuyên gia thuế của công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan thuế. Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày……… Phần III: Đánh giá ban đầu về công ty Kiểm toán định giá Việt Nam. 3.1. Ưu điểm của công ty Qua bước đầu tìm hiểu về công ty, được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong công ty em đã phần nào có sự hiểu biết sơ bộ về công ty. Công ty có nhưng ưu điểm nổi bật như: Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của công ty rất chặt chẽ và hợp lí. Ban lãnh đạo công ty có sự phân công rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ nên nắm bắt chính xác và kịp thời tình hình của các phòng ban. Thứ hai , công ty kiểm toán và định giá Việt Nam có một đội ngũ lãnh đạo đã từng tham gia lãnh đạo vào các công ty kiểm toán lớn ngay từ những năm đầu kiểm toán hình thành ở Việt Nam nên rất có kinh nghiệm về tổ chức và lãnh đạo công ty. Mặt khác đây cũng là tiền đề cho công ty phát triển thương hiệu của mình bằng các quan hệ với khách hàng. Thứ ba, công ty có một quy trình kiểm toán chung và hợp lý, do dó công việc của kiểm toán viên rất chuyên nghiệp và chính xác. Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo dựng uy tín của công ty đối với khách hàng và thực tế là khách hàng của công ty ngày càng đa dạng và phong phú thuộc mọi thành phần kinh tế. Thứ tư, do có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên có kinh nghiệm và trình độ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp diễn ra một cách sâu rộng mà VAE là một trong những công ty kiểm toán có uy tín hàng đầu trong việc định giá tài sản doanh nghiệp. Do đó khách hàng tìm đến với công ty trong lĩnh vực này ngày càng đông. Thứ năm, VAE có một quy trình đào tạo nhân viên rất quy mô và hiệu quả. Do đó không những VAE có một đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực, mà đây còn là nơi đến của những sinh viên mới ra trường có khát vọng vươn lên. 3.2. Một số tồn tại cần khắc phục của công ty: Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam vẫn còn một số những tồn tại mà em xin đề xuất các giải pháp khắc phục sau: Một là, do điều kiện khi thành lập nên phòng nghiệp vụ II chưa có chức năng về kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó, phòng này không có sự độc lập trong công việc dẫn đến nhiều trở ngại trong khi làm việc với khách hàng. Nhận thấy yếu điểm này, lãnh đạo công ty đã quyết định bổ sung chức năng này vào phòng nghiệp vụ II trong năm 2005. Hai là, có thể do yếu tổ chủ quan của một doanh nghiệp làm kiểm toán, do đó công ty chưa coi trọng công việc kế toán tại doanh nghiệp. Mặc dù có quy mô lớn và ngày càng mở rộng nhưng đội ngũ kế toán lại rất ít, do dó có người phải làm rất nhiều công việc. Ba là, trong tình hình chung của lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam hiện nay là thiếu nhân lực nên mặc dù một năm công ty ký kết được hơn 300 hợp đồng kiểm toán mà số lượng nhân viên chỉ có trên 70 người. Do đó, có nhiều kiểm toán viên có biểu hiện quá tải trong công việc nên đôi khi không thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách hoàn hảo. Nhận thấy tình hình trên, ban lãnh đạo công ty đã có phương hướng tuyển dụng thêm 30 nhân viên trong thời gian tới. Kết luận Qua thời gian đầu thực tập tại công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam, bước đầu em đã nắm bắt được phần nào quá trình hình thành và phát triển của công ty. Bên cạnh đó em cũng đã hiểu được tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị, nắm được những dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà công ty cung cấp cho khách hàng. Mặt khác thông qua số lượng khách hàng và hợp đồng mà công ty kí kết trong năm em cũng nhận thức được tầm quan trọng của các công ty Kiểm toán nói chung trong nền kinh tế đang ngày một phát triển ở Việt Nam. Để có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đinh Thế Hùng và các anh chị ở công ty. Tuy nhiên do thời gian không nhiều và điều kiện tiếp xúc với công ty chưa được lâu nên bài báo cáo của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của cô giáo để em có thể hoàn thành tốt hơn trong bài Báo cáo chuyên đề lần sau.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC501.doc
Tài liệu liên quan