Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát

Trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với những chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường như chính sách kích cầu của Nhà nước năm 2009, là những tiền đề giúp doanh nghiệp ngày càng mở rộng về quy mô, hoàn thiện về bộ máy tổ chức. Trong đó, hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán cả về quy mô lẫn năng lực đóng vai trò quan trọng, đây là người giúp việc đắc lực trong việc ra các quyết định kinh doanh, tài chính đối với Tổng giám đốc. Trong quá trình thực tập một thời gian ngắn tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát với nội dung báo cáo thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu được đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và đặc biệt là tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty. Qua đó rút ra những đánh giá và hướng khắc phục nhằm hoàn thiện hơn bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán ở Công ty cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Trong thời gian thực tập ở công ty, mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập không dài, bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất cũng như đưa ra những ý kiến chủ quan của bản thân nên không tránh khỏi sơ xuất và thiếu sót. Em món nhận đựơc sự quan tâm góp ý của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

doc40 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XÂY LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Tên công ty: Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát. Tên quốc tế: Tiến Phát Construction Business and Real Estate Joint Stock Company. Tên viết tắt: TIENPHAT CBRE., JSC. Địa điểm trụ sở chính: Số 1, ngõ 123 phố Âu Cơ, phường Từ Liêm, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.37186435 Mã số thuế: 10201.0000.797535 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh thành phố Hà Nội. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp: Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103037905 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 28 tháng 05 năm 2006 với chức năng chính là xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và xây dựng đường giao thông. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Để thực hiện mục tiêu đã đề ra như trên, Công ty cần phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là: + Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án quản lý và điều hành các dự án đầu tư XDCB thuộc các ngành Giao thông, thoát nước, xây dựng dân dụng và chuyên dụng; nhận thầu và thi công xây dựng các công trình đường giao thông, thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp; thi công cải tạo và nâng cấp mặt bằng kỹ thuật. + Tạo công việc ổn định và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ với Nhà nước và cộng đồng. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát, có thể nhận thấy rằng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng, bao gồm: ♦ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và san lấp mặt bằng ♦ Dịch vụ tư vấn nhà, đất ♦ Trang trí nội, ngoại thất công trình ♦ Sản xuất, mua bán Vật liệu xây dựng ♦ Lắp đặt thiết bị điện nước, điện lạnh công trình ♦ Xây dựng đường dây và trạm biến áp 35 KV………….. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Là một doanh nghiệp luôn lấy chất lượng sản phẩm đặt lên hàng đầu, Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát rất chú ý tới kỹ thuật thi công công trình, ngoài việc tuân thủ các qui định về xây dựng của nhà nước, công ty còn không ngừng học hỏi, tìm hiểu và cải tiến kỹ thuật thi công. Tất cả các công trình mà công ty thực hiện đều tuân thủ theo một qui trình quản lý chặt chẽ nhưng hiệu quả. Điều đó được thể hiện khái quát qua sơ đồ: (Sơ đồ 1) Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ: (Sơ đồ 2) Trong đó, chức năng và nhiệm vụ từng Phòng, Ban, Bộ phận như sau: ♦ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý và quyết định cao nhất trong công ty. HĐQT có các quyền quyết định các vấn đề sau: Chiến lược phát triển của công ty, Chính sách chi trả cổ tức, phương án đầu tư, cách thức vay vốn và huy động vốn,. … ♦ Giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, là người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong Công ty. ♦ Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc Kinh tế - Kỹ thuật và Phó giám đốc Tài chính – Nhân sự - Tổ chức lao động – Tiền lương. ♦ Phòng quản lý xây lắp: là phòng chuyên trách về kỹ thuật, chịu sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc Kinh tế - Kỹ thuật. ♦ Phòng dự án: có nhiệm vụ là nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, tham mưu cho Giám đốc giao chỉ tiêu hoạt động cho các bộ phận trong Công ty ♦ Phòng kế toán – tài chính: là phòng tham mưu giúp giám đốc quản lý điều hành các mặt hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính. ♦ Phòng hành chính – nhân sự : đề xuất các phương án xây dựng và kiện toàn bộ máy, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị... Các Phòng, Ban, Bộ phận không chỉ phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình mà còn phài duy trì mối quan hệ mật thiết với các Phòng, Ban, Bộ phận khác và hỗ trợ nhau trong hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty. Mặc dù mới tiến hành SXKD trong thời gian 4 năm song Công ty đã có những bước tiến đáng ghi nhận, điều đó được thể hiện trong các Báo cáo Tài chính qua các năm 2006, 2007, 2008. (Bảng 1, Bảng 2) Từ bảng số liệu trên, có thể nhận thấy từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Cụ thể (Bảng 3) + Qui mô tài sản tăng đáng kể. Thời điểm cuối năm 2006, Tổng tài sản là khoảng 7.209 triệu đồng, sang năm 2006 đạt khoảng 28.023 triệu đồng thì đến cuối năm 2008 đã đạt trên 50.579 triệu đồng. + Chỉ tiêu hàng tồn kho mà chủ yếu là Giá trị sản phẩm dở dang của các công trình xây dựng chưa được hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư, cũng tăng nhanh qua các năm. Cụ thể, năm 2006 Giá trị hàng tồn kho tại thời điểm cuối năm là 7.797 triệu đồng thì đến 31/12/2008, chỉ tiêu này đã tăng khoảng 7.777 triệu đồng đạt hơn 15.574 triệu đồng, tăng 99,7% so với cùng kỳ năm 2006. Đối với một hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng như Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát thì chỉ tiêu Hàng tồn kho cao là điều hoàn toàn bình thường. + Doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Năm 2006, tổng doanh thu đạt khoảng 27.302 triệu đồng, Lợi nhuận sau thuế đạt 395 triệu đồng, và đến năm 2008 Doanh thu đã tăng tới hơn 65.434 triệu đồng và Lợi nhuận sau thuế là hơn 840 triệu đồng. Lợi nhuận công ty tăng là do Doanh thu tăng nhanh qua các năm và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu chi phí. Đây là một thành tựu của công ty và cần được tiếp tục duy trì, phát huy trong các năm tới. Với những bước đi thành công và vững chắc, có thể khẳng định Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát đã và đang dần trở thành một doanh nghiệp xây dựng mạnh mẽ, có đủ năng lực thi công công trình quy mô lớn với chất lượng, tiến độ, hiệu quả cao; đồng thời hoạt động thương mại cũng được ban lãnh đạo công ty quan tâm, chú trọng, hứa hẹn có nhiều khởi sắc trong thời gian tới. PHẦN 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XÂY LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán. + Ghi chép, tính toán, phản ánh rõ số liệu có, tình hình luôn chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty. + Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán. + Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và phân tích, kiểm tra tình hình tài chính toàn công ty. + Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn của công ty, từ đó báo cáo cho giám đốc, để giám đốc có hướng giải quyết đúng đắn, kịp thời. + Phối hợp với các phòng ban chức năng khác thực hiện các nhiệm vụ, công việc do lãnh đạo công ty giao phó khi cần thiết. Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy hoạt động điều hành của công ty, bộ máy kế toán của công ty được phân cấp gồm 4 nhân viên như sau: Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán. ♦ Kế toán trưởng: Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về công tác kế toán nói chung, có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, chỉ đạo thống nhất trong phòng kế toán, phân công các phần hành kế toán cũng như nhiệm vụ rõ ràng cho từng kế toán viên. Dưới kế toán trưởng là các kế toán viên với số lượng và nhiệm vụ được phân công như sau: ♦ Kế toán thanh toán: có chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho lãnh đạo công ty về các khoản vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người bán, người mua, người lao động và Nhà nước. ♦ Kế toán TSCĐ và hàng tồn kho: thực hiện chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ và hàng tồn kho. ♦ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: có chức năng là cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho ban lãnh đạo về tình hình chi phí và tính giá thành sản phẩm phục vụ việc ra quyết định. 2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty. 2.2.1 Các chính sánh kế toán chung tại Công ty. - Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thực hiện kèm theo. - Đồng tiền sử dụng: trong quá trình kế toán của Công ty là Đồng Việt Nam (VNĐ). - Phương pháp chuyển đổi : Các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán : sử dụng tỷ giá thực tế. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm đó - Niên độ kế toán: Công ty chọn niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. - Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Công ty tính thuế Giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 10%. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). + Phương pháp kế toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc ghi nhận và tính KHTSCĐ: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình : TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty. Hệ thống Chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát nắm rõ các quy định về Chứng từ kế toán nên hệ thống Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty được lập đúng theo biểu mẫu, đúng nội dung, ký chứng từ theo đúng quy định và hướng dẫn của Luật kế toán và Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều tập trung tại phòng KT - TC. Kế toán viên tại phòng KT – TC của công ty sẽ kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.(Sơ đồ 4) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty. Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính và do vậy, hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC. Ngoài ra, do thực tiễn hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty, một số tài khoản đã được chi tiết thành các tiểu khoản như sau: ♦ Tài khoản 154 – Chi phí SXKD dở dang được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 tùy theo từng công trình thi công, như: + Tài khoản 1541 – Chi phí SXKD dở dang Công trình đường Nam Triệu + Tài khoản 1542 – Chi phí SXKD dở dang Công trình Nhà làm việc Ngân hàng Cầu Bươu + Tài khoản 1543 – Chi phí SXKD dở dang Công trình Đường Bắc Ninh… ♦ Các tài khoản về chi phí sản xuất và giá vốn như TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công, TK 627 – Chi phí sản xuất chung, TK 632 – Giá vốn hàng bán cũng được chi tiết theo từng công trình thi công. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty. Quy trình ghi sổ kế toán. Do quy mô sản xuất của Công ty ngày càng mở rộng và trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, yêu cầu đặt ra đối với phòng Kế toán tài chính của Công ty là cung cấp thông tin kế toán phải nhanh chóng, chính xác và kịp thời, phục vụ cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo. Để làm được điều đó, công tác kế toán trong công ty không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình, hiện tại công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. (Sơ đồ 5). Hệ thống sổ sách kế toán. Với việc áp dụng hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ, hệ thống sổ sách của công ty hiện nay bao gồm: ♦ Sổ tổng hợp + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ Cái các tài khoản. ♦ Sổ chi tiết được mở chi tiết cho từng đối tượng theo dõi và cho từng công trình thi công, gồm các loại chủ yếu như sau: + Sổ chi tiết TSCĐ + Sổ chi tiết NVL, CCDC + Sổ chi tiết hàng hóa, thành phẩm + Sổ chi tiết chi phí sản xuất + Sổ chi tiết các khoản phải trả,phải thu + Một số các sổ chi tiết khác. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty. Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát tiến hành lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch, bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của Công ty luôn tuân thủ đúng mẫu, theo yêu cầu và nguyên tắc kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày Báo cáo tài chính”. Hiện tại Công ty không sử dụng Báo cáo kế toán quản trị. Hệ thống Báo cáo tài chính mà công ty sử dụng như sau: Tên báo cáo Mẫu sổ Bảng cân đối kế toán B 01 – DNN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B 02 – DNN Bản thuyết minh báo cáo tài chính B 04 – DNN Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát 2.3 Tổ chức kế toán các phần hành kế toán cụ thể tại Công ty. 2.3.1 Tổ chức hạch toán Tài sản cố định. Chứng từ sử dụng Để theo dõi, hạch toán TSCĐ trong toàn Công ty, Kế toán sử dụng các chứng từ sau: + Biên bản giao nhận TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Thẻ TSCĐ + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. (Sơ đồ 6) Ví dụ : Ngày 20/8/2009, Công ty mua một máy trộn betong trị giá 120.000.000 đồng (Chưa có thuế VAT) thuộc quyền quản lý của phòng Quản lý Xây lắp.Công ty đã thanh toán 80.000.000 đồng cho nhà cung cấp bằng tiền gửi ngân hàng theo hóa đơn số 01234 (Phụ lục 1). Cán bộ phòng đã lập Biên bản Giao nhận TSCĐ (Phụ lục 2).Kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ và ghi vào sổ chi tiết TSCĐ Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp. Dựa vào hóa đơn mua hàng cùng với biên bản giao nhận TSCĐ, Kế toán TSCĐ ghi: Nợ TK 211: 120.000.000 Nợ TK 133: 12.000.000 Có TK 112: 80.000.000 Có TK 331: 52.000.000 Sau đó phản ánh vào các sổ kế toán liên quan như Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ Tài sản cố định… Ví dụ: Ngày 31/8/2009, Kế toán tiến hành trích KHTSCĐ sử dụng cho từng bộ phận trong 8/2009: KHTSCĐ sử dụng trực tiếp trong sản xuất: 20.870.000 KHTSCĐ sử dụng trong QLDN : 16.790.000 Kế toán ghi: Nợ TK 627: 20.870.000 Nợ TK 642: 16.790.000 Có TK 214: 37.660.000 2.3.2 Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Chứng từ sử dụng. Trong Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát, các chứng từ được sử dụng để hạch toán NVL và CCDC là: + Hóa đơn GTGT + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. Hiện tại, để hạch toán chi tiết NVL, công ty sử dụng phương pháp Thẻ song song. (Sơ đồ 7) Ví dụ : Ngày 28/8/2009, Công ty mua 78 m3 cát vàng và 40 m3 cát đen, tổng giá trị nguyên vật liệu thu mua là 17.800.000 đồng ( Chưa có VAT). Công ty đã thanh toán cho nhà cung cấp bằng tiền mặt theo hóa đơn số 04578 (Phụ lục 3) và đã làm thủ tục nhập kho số NVL này (phụ lục 4). Ngày 29/8/2009, Công ty xuất 50 m3 cát vàng và 40 m3 cát đen sử dụng cho công trình xây dựng theo Phiếu xuất kho số 247 (Phụ lục 5) Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp. Dựa vào hóa đơn số 04578 và phiếu nhập kho số 1400, Kế toán hàng tồn kho phản ánh : Nợ TK 152: 17.800.000 Nợ TK 133: 1.780.000 Có TK 111: 19.580.000 Dựa vào phiếu xuất kho số 247, Kế toán ghi nhận: Nợ TK 621: 12.200.000 Có TK 152: 12.200.000 Vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan như Sổ tổng hợp Vật liệu, dụng cu; Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ… Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tính đến cuối năm 2008, Tổng sổ cán bộ công nhân viên của Công ty là 267 người. Trong đó: ♦ Cán bộ quản lý và kỹ thuật: 76 người (29 cán bộ trình độ Đại học trở lên, 47 cán bộ trình độ Cao đẳng và Trung cấp) ♦ Lao động sử dụng cho công trình: 191 người (36 Công nhân vận hành thiết bị, 155 Công nhân xây dựng) Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Đối với công nhân trong danh sách chính thức của Công ty thì được trả 75.000/công. Còn đối với nhân công thuê ngoài thì tùy theo hợp đồng thỏa thuận giữa Công ty và người được thuê, giá dao động từ 25.000 đến 55.000/công tùy theo mức độ phức tạp của công việc. Theo đó: Tiền lương phải trả = Mức lương bình quân ngày x số ngày hưởng lương. Về các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT và KPCĐ, công ty tính như sau: + Người lao động (thuộc sanh sách chính thức của Công ty) sẽ phải nộp tổng cộng 6% bao gồm: 5% BHXH và 1% BHYT trích trên lương cơ bản. Khoản phải nộp này sẽ được khấu trừ trực tiếp vào tiền lương + Công ty chịu 19% trong đó BHXH là 15%, BHYT là 3% và KPCĐ là 2%. Chứng từ sử dụng. Để hạch toán các khoản tiền lương và trích theo lương kế toán công ty sử dụng các chứng từ sau: + Bảng chấm công + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng thanh toán tiền lương quản lý + Bảng phân bổ Tiền lương và Bảo hiểm xã hội + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương… Ví dụ: Tính ra số tiền lương và các khoản khác phải trả trong tháng 8/2009 : Bộ phận Lương chính Cộng 1. Đội 1 - Công nhân SXTT - Công nhân gián tiếp 70.000.000 50.000.000 20.000.000 70.000.000 50.000.000 20.000.000 2. Đội 2 - Công nhân SXTT - Công nhân gián tiếp 120.000.000 110.000.000 10.000.000 120.000.000 110.000.000 10.000.000 3. Bộ phận Quản lý xây lắp 20.000.000 20.000.000 4. Bộ phận QLDN 25.000.000 25.000.000 Cộng 235.000.000 235.000.000 Kế toán ghi: Nợ TK 622: 190.000.000 - Đội 1: 70.000.000 - Đội 2: 120.000.000 Nợ TK 627: 20.000.000 Nợ TK 642: 25.000.000 Có TK 334: 235.000.000 Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 622: 36.100.000 Nợ TK 627: 3.800.000 Nợ TK 642: 4.750.000 Nợ TK 334: 14.100.000 Có TK 338: 58.750.000. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH và các chứng từ liên quan, Kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và ghi các sổ kế toán có liên quan. 2.3.4 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chứng từ sử dụng. + Phiếu xuất kho vật tư + Hóa đơn GTGT + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương…. Ví dụ: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất công trình xây dựng nhà trẻ mẫu giáo phường Tân Mai Kế toán chi phí NVL trực tiếp: Ngày 29/8/2009, xuất 50 m3 cát vàng và 40 m3 cát đen sử dụng trực tiếp cho sản xuất theo phiếu xuất kho số 247 trị giá 12.200.000. ……….. Ngày 31/8/2009, tổng chi phí NVL trực tiếp là 279.000.000. Kế toán kết chuyển chi phí Nợ TK 154: 279.000.000 Có TK 621: 279.000.000 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Ngày 31/8/2009, Kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp trong tháng là 70.000.000, tiền BHXH, BHYT và KPCĐ trích cho nhân công trực tiếp là 13.300.000. Kế toán kết chuyển chi phí Nợ TK 154: 83.300.000 Có TK 622: 83.300.000. Kế toán chi phí sản xuất chung: Tổng giá trị NVL xuất dùng cho bộ phận quản lý xây lắp cho công trình: 21.000.000. Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý xây lắp là 20.000.000, trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho cán bộ quản lý xây lắp là 3.800.000. Trích KHTSCĐ sử dụng cho bộ phận quản lý xây lắp : 20.470.000 Chi phí khác bằng tiền gồm cả thuế GTGT phát sinh : 2.200.000 Kế toán ghi tổng hợp chi phí sản xuất chung trong tháng: Nợ TK 627: 67.470.000 Nợ TK 133: 200.000 Có TK 152: 21.000.000 Có TK 334: 20.000.000 Có TK 338: 3.800.000 Có TK 214: 20.470.000 Có TK 111: 2.000.000 Kết chuyển chi phí: Nợ TK 154: 67.470.000 Có TK 627: 67.470.000. Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất, Kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm xấy lắp (Phụ lục 6) Tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Chứng từ sử dụng. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong công ty rất đa dạng, bao gồm: + Bảng tổng hợp chi phí + Hóa đơn GTGT + Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp + Biên bản nghiệm thu công trình + Phiếu chi…. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu thuần = Tổng DT – Các khoản giảm trừ DT Lợi nhuần thuần từ HĐKD = DT thuần – GVHB + DT HĐTC – CP HĐTC – CPBH – CP QLDN. LN khác = Thu nhập khác – Chi phí khác LN trước thuế - LN thuần từ HĐKD + LN khác. LN sau thuế - LNTT – Thuế TNDN phải nộp Ví dụ: Ngày 31/8/2008, Công ty hoàn thành công trình xây dựng là nhà trẻ mẫu giáo phường Tân Mai, bàn giao cho Ủy ban Nhân dân phường Tân Mai, giá vốn của công trình là 429.770.000. Giá thanh toán theo hóa đơn là 770.000.000 đã bao gồm cả VAT 10%. Bên chủ đầu tư đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán phản ánh các nghiệp vụ: - Phản ánh giá vốn: Nợ TK 154: 429.770.000 Có TK 632: 429.770.000 - Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 112: 770.000.000 Có TK 511: 700.000.000 Có TK 3331: 70.000.000 Chi phí Quản lý công trình bao gồm: - Lương phải trả cho ban quản lý công trình: 70.000.000. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: 13.300.000 - KHTSCĐ sử dụng cho quản lý công trình: 10.000.000 - Các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý công trình: 20.000.000 Kế toán phản ánh: Nợ TK 642: 113.300.000 Có TK 334: 70.000.000 Có TK 338: 13.300.000 Có TK 214: 10.000.000 Có TK 111: 20.000.000 Kết chuyển chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong kì: Nợ TK 911: 543.070.000 Có TK 632: 429.770.000 Có TK 642: 113.300.000 Nợ TK 511: 700.000.000 Có TK 911: 700.000.000. LNTT = 700.000.000 – 543.070.000 = 156.930.000 Thuế TNDN tạm phải nộp trong kỳ là 3.000.000 LNST = 156.930.000 – 3.000.000 = 153.930.000 Nợ TK 911: 153.930.000 Có TK 421: 153.930.000. PHẦN 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XÂY LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT 3.1 Những kết quả thu được trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát, được sự tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng KT – TC, em đã tiếp thu những kiến thức thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa có điều kiện tiếp xúc. Kế toán trong lĩnh vực Kinh doanh xây lắp và bất động sản là một phần kiến thức rất lớn và khó khăn. Tuy em đã được các thầy cô trong trường giảng dạy hướng dẫn nhưng khi tiếp xúc thật với thực tế, em thấy mình còn rất nhiều thiếu sót và phải học hỏi thêm. Nhờ có sự chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ kế toán trong Công ty, em đã hiểu rõ hơn những phần hành kế toán liên quan đến lĩnh vực xây lắp và bất động sản như kế toán TSCĐ, NVL, tính giá thành… Giờ đây em có thể tự tin nếu được làm việc trong một đơn vị thuộc lĩnh vực này. Ngoài ra, trong thời gian thực tập tạo Công ty Cổ phần kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát, thấy được tinh thần làm việc nghiêm túc, luôn tuân theo những Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, và vận dụng cho phù hợp với các chính sách, tình hình của Công ty, em càng cảm thấy mình cần nỗ lực hơn nữa để trở thành một kế toán vừa giỏi chuyên môn và luôn nắm vững những chuẩn mực nghiệp vụ và chuẩn mực đạo đức của một Kế toán viên. 3.2 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán 3.2.1 Ưu điểm Phòng KT – TC của Công ty được bố trí gọn nhẹ, phù hợp với qui mô hoạt động của Công ty, phân công công việc cụ thể, rõ ràng. Đội ngũ kế toán có trình độ (Đại học), có kinh nghiệm và sự nhiệt tình trong lĩnh vực tài chính kế toán, luôn luôn cố gắng trau dồi, bổ sung kiến thức cho phù hợp với công tác, cập nhật các văn bản pháp luật, chuẩn mực, chế độ kế toán, cũng như có sự nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có khả năng tổng hợp thông tin kế toán. 3.2.2 Nhược điểm Hiện tại trong Công ty chưa có thủ quỹ chính thức. mà chỉ có kế toán thanh toán kiêm luôn vai trò thủ quỹ này. Việc để cho kế toán thanh toán kiêm nhiệm vị trí thủ quỹ có ưu điểm là việc thu chi sẽ được thực hiện nhanh hơn, tuy nhiên lại vi phạm nghiệm trọng nguyên tắc Bất kiêm nhiệm trong kế toán, không có khả năng kiểm tra chéo và giám sát lẫn nhau nên dễ xảy ra sai phạm và gian lận. 3.3 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán 3.3.1 Ưu điểm Công tác kế toán ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể: Về hình thức ghi sổ kế toán và hệ thống tài khoản Kế toán Hiện tại, Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Việc áp dụng hình thức này có ưu điểm là rõ ràng, khá phù hợp với nhu cầu của công tác kế toán. Kế toán công ty đã mở những tài khoản kế toán cụ thể phản ánh cho từng công trình hoặc hạng mục công trình. Việc làm này đảm bảo cho việc theo dõi việc tình hình thi công công trình và các khoản chi phí phát sinh để có những điều chỉnh cho phù hợp đồng thời đánh giá chính xác hơn hiệu quả của từng công trình. Về hệ thống chứng từ Kế toán và hệ thống sổ Kế toán Các chứng từ kế toán sử dụng trong công ty được lập theo đúng mẫu qui định của Bộ Tài chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tập hợp, luân chuyển chứng từ cũng như bảo quản, lưu trữ được tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý và đúng theo qui định. Việc mở sổ kế toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục nên tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng và ban lãnh đạo công ty trong việc phân tích tình hình hoạt động, hiệu quả sử dụng chi phí. Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty đã vận dụng phương pháp trực tiếp và tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm. Đây là phương pháp tính giá thành tương đối dễ dàng, chính xác. 3.3.2 Nhược điểm Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác Kế toán, tại Công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần phải khắc phục để đi đến hoàn thiện. Qua tìm hiểu thực tập tại phòng KT – TC của Công ty cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát, em nhận thấy công tác kế toán này còn có một số những hạn chế cụ thể sau: Về hình thức ghi sổ kế toán Hiện tại, Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Việc áp dụng hình thức này khá phù hợp tuy nhiên vẫn có nhược điểm (một phần là hệ quả của việc tập hợp chứng từ từ các đội thi công chậm trễ) là khi thời hạn thi công công trình không dài, hoặc công ty muốn đẩy nhanh tiến độ thi công thì các nghiệp vụ phát sinh càng nhiều, nhất là các nghiệp vụ liên quan đến chi phí NVL trực tiếp (xuất, nhập kho vật tư…), chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung…nên việc áp dụng hình thức này sẽ không còn hiệu quả, giúp theo dõi thường xuyên và quản lý tốt chi phí. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Nhưng nguyên vật liệu Công ty giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình. Điều này có thể xảy ra gian lận hoặc thất thoát, lãng phí trong khâu mua sắm, quản lý và sử dụng vật tư. Về công tác kế toán quản trị Hiện nay tại công ty mới chỉ chú trọng đến công tác kế toán tài chính, còn công tác kế toán quản trị hầu như không được chú trọng và đưa vào thực hiện tốt. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư của Công ty từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là khi thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng. 3.4 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát. Qua quá trình tìm hiểu, đánh giá công tác tác kế toán tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp như sau nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty. Về tổ chức bộ máy kế toán. Công ty nên bổ sung một vị trí Thủ quỹ trong phòng tài chính – kế toán. Thủ quỹ không những thực hiện nhiệm vụ của một thủ quỹ mà còn có thể hỗ trợ cho các nhân viên kế toán khác trong phòng, chẳng hạn, phụ trách luôn vị trí kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Việc làm này không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm mà còn tránh được tình trạng hiện nay là việc tính lương và các khoản trích theo lương là vào dồn vào cuối tháng. Về tổ chức công tác kế toán. Về hình thức ghi sổ kế toán. Công ty nên áp dụng hình thức Nhật ký chung thay vì hình thức Chứng từ ghi sổ vì hình thức này phù hợp hơn với tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đem lại những ưu điểm sau: - Tiết kiệm sổ cho công ty; - Công việc không bị dồn đến cuối tháng và phản ánh kịp thời các chi phí phát sinh do kế toán ghi sổ hàng ngày khi có chứng từ nhận được từ các đội thi công. Về công tác kế toán quản trị. Ngoài ra, công ty nên chú trọng hơn đến Công tác kế toán quản trị để phục vụ cho việc ra quyết định nhận thi công công trình, tăng hiệu quả quản lý chi phí và hiệu quả hoạt động SXKD. Sơ đồ 1 : Quy trình quản lý của Công ty Nghiệm thu công trình và bàn giao kết toán Dịch vụ sau thi công Đấu thầu công trình và chuẩn bị kí kết Chuẩn bị thi công công trình Thi công công trình Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ PHÒNG QUẢN LÝ XÂY LẮP PHÒNG DỰ ÁN Bảng 1 : Bảng cân đối Kế toán 3 năm 2006, 2007, 2008 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2007 31/12/2006 TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 42.657.384.894 45.601.859.400 21.211.325.522 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 4.443.699.609 4.819.475.900 1.332.611.456 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 15.060.710.947 19.555.701.200 10.450.204.560 1. Phải thu khách hàng 11.709.167.647 12.615.950.900 6.351.643.360 2. Trả trước người bán 3.351.543.300 420.150.000 305.000.000 3. Phải thu khác - 6.519.600.300 3.793.561.200 III. Hàng tồn kho 15.574.245.846 12.826.181.400 7.796.586.456 IV. Tài sản ngắn hạn khác 7.578.728.492 8.400.500.900 1.631.923.050 1. Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ 75.671.446 - - 2. Chi phí trả trước ngắn hạn 7.503.057.046 8.400.500.900 1.631.923.050 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 7.921.838.018 7.615.207.334 6.811.614.446 I. Tài sản cố định 7.769.726.029 7.249.291.434 6.569.713.246 1. Tài sản cố định hữu hình 7.769.726.029 7.249.291.434 6.569.713.246 - Nguyên giá 9.250.465.910 8.335.800.494 7.340.990.494 - Giá trị hao mòn lũy kế (1.480.739.881) (1.086.509.060) (771.277.248) II. Tài sản dài hạn khác 152.111.989 365.915.900 241.901.200 1. Chi phí trả trước dài hạn 152.111.989 365.915.900 241.901.200 TỔNG TÀI SẢN 50.579.222.912 53.217.066.734 28.022.939.968 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 17.777.058.140 20.698.657.800 7.445.580.898 I. Nợ ngắn hạn 17.777.058.140 20.698.657.800 7.445.580.898 1. Vay ngắn hạn 3.600.000.000 8.653.293.000 1.701.942.000 2. Phải trả người bán 925.049.140 3.684.900.800 2.493.297.898 3. Người mua ứng trước 13.151.000.000 8.000.000.000 3.000.000.000 4. Phải trả người lao động 101.009.000 360.464.000 250.341.000 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 32.802.164.772 32.518.408.934 20.577.359.070 I. Vốn chủ sở hữu 32.318.935.472 32.030.179.634 20.478.630.070 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 31.944.810.000 31.944.810.000 20.000.000.000 2. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 133.293.876 - - 3. Lợi nhuận chưa phân phối 240.831.596 85.369.634 478.630.070 II. Qũy khen thưởng, phúc lợi 483.229.300 488.229.300 98.729.000 TỔNG NGUỒN VỐN 50.579.222.912 53.217.066.734 28.022.939.968 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Bảng 2 : Báo cáo Kết quả hoạt động Kinh doanh 3 năm 2006, 2007, 2008 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 65.434.270.909 63.510.900.000 27.301.900.000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 65.434.270.909 63.510.900.000 27.301.900.000 4. Giá vốn hàng bán 60.785.574.209 59.430.028.000 25.292.767.000 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.648.696.700 4.080.872.000 2.009.133.000 6. Doanh thu hoạt động tài chính 31.028.085 50.784.900 14.457.100 7. Chi phí tài chính 651.254.212 480.070.000 383.019.000 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.860.648.912 2.633.616.400 1.092.076.300 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.167.821.661 1.017.970.500 548.494.800 10. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.167.821.661 1.017.970.500 548.494.800 11. Chi phí thuế TNDN 326.990.065 285.031.740 153.578.544 12. Lợi nhuận sau thuế TNDN 840.831.596 732.938.760 394.916.256 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Bảng 3 : Bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty Chỉ tiêu 2006 2007(so với 2006) 2008(so với 2007) Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng tài sản 28.022.939.968 25.194.126.770 89.9 % (2.637.843.820) 4.99% Hàng tồn kho 7.796.586.456 5.029.594.944 64,5% 2.748.064.440 21,4% Doanh thu 27.301.900.000 36.209.000.000 132.6% 1.923.370.900 3,03% Lợi nhuận sau thuế 394.916.256 338.022.504 85,6% 107.892.836 14,7% Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức Kế toán của Công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ và hàng tồn kho Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán. Phòng TC – KT kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình bày Ban giám đốc ký duyệt Phân loại, sắp xếp chứng từ KT, định khoản và ghi sổ KT Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán Sơ đồ 5 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng Ghi hằng ngày Ghi chú: Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sơ đồ 6 : Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết phần hành TSCĐ Chứng từ tăng, giảm TSCĐ Thẻ TSCĐ Hủy thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng trước Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng này Sơ đồ 7 : Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết phần hành NVL Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ kế toán tổng hợp vật tư Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Phụ lục 1 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 : Giao cho khách hàng Mẫu số : 01 GTKT – 3LL LB/2010B 01234 Ngày 20 tháng 8 năm 2009 Đơn vị bán hàng : Công ty Thiên Hòa An Địa chỉ : Trường Chinh, Hà Nội MST : Họ và tên người mua hàng : Tên đơn vị : Công ty Tiến Phát Địa chỉ : Phố Âu cơ, Từ Liêm, Hà Nội Hình thức thanh toán : MST : 0103916771 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Máy trộn betong JZC 750 cái 01 120.000.000 120.000.000 Cộng tiền hàng 120.000.000 Thuế suất thuế GTGT :10% Tiền thuế GTGT 12.000.000 Tổng tiền thanh toán 132.000.000 Một trăm ba mươi hai triệu đồng chẵn. Người mua hàng (Ký,ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký,ghi tõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Phụ lục 2 Mẫu số 01 – TSCĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ Ngày 20 tháng 8 năm 2009 Căn cứ vào Quyết định số ………… ngày………..tháng …………năm…… của………………………………………………………… về việc bàn giao TSCĐ: Ban giao nhận TSCĐ gồm : Ông / bà…………….. chức vụ……………… đại diện bên giao Ông/ bà………………chức vụ………………..đại diện bên nhận Ông/ bà……………….chức vụ ………………..đại diện………. Địa điểm giao nhận : Công ty Cổ phần KDXD & BĐS Tiến Phát Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau : STT Tên,ký hiệu,quy cách TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất Tính nguyên giá TSCĐ Giá mua CP vận chuyển CP chạy thử … Nguyên giá TSCĐ Tài liệu kèm theo A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Máy xúc bê tông Hàn Quốc 2008 2009 120.000.000 Cộng 120.000.000 Giám đốc bên nhận (ký,họ tên,đóng dấu) Kế toán trưởng bên nhận (ký,họ tên) Người nhận (ký,họ tên) Người giao (ký,họ tên) Phụ lục 3 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 : Giao cho khách hàng Mẫu số : 01 GTKT – 3LL LB/2010B 04578 Ngày 28 tháng 08 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đại Minh Tiếp Địa chỉ: Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam Số tài khoản: Điện Thoại: Mã số thuế: 0700235014 Họ tên người mua hàng: Phạm Thanh Giang Tên đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Địa chỉ: Phố Âu Cơ, Từ Liêm, Hà Nội Mã sỗ thuế: 010391771 Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 01 Cát vàng m3 78 200.000 15.600.000 02 Cát đen m3 40 55.000 2.200.000 Cộng tiền hàng 17.800.000 Thuế suất thuế GTGT :10% Tiền thuế GTGT 1.780.000 Tổng tiền thanh toán 19.580.000 Mười chín triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký,ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký,ghi tõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Phụ lục 4 PHIẾU PHẬP KHO Số: 1400 Ngày 28 tháng 08 năm 2009 Tên người giao hàng: Phạm Thanh Giang Theo hóa đơn 04578 ngày 28/08/2009 của Cty TNHH Đại Minh Tiếp Nhập tại kho: STT Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cát vàng m3 78 200.000 15.600.000 02 Cát đen m3 40 55.000 2.200.000 Cộng tiền hàng 17.800.000 Viết bằng chữ: mười bảy triệu tám trăm ngàn đồng chẵn. Người lập phiếu (ký,học tên) Người giao hàng (ký,học tên) Thủ kho (ký,học tên) Kế toán trưởng (ký,học tên) Phụ lục 5 PHIẾU XUẤT KHO Số: 247 Ngày 29 tháng 08 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng ………………. Địa chỉ…………………… Lý do xuất kho : sử dụng cho công trình xây dựng Xuất tại kho STT Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cát vàng m3 50 200.000 10.000.000 02 Cát đen m3 40 55.000 2.200.000 Cộng tiền hàng 12.200.000 Viết bằng chữ: mười hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn. Người lập phiếu (ký,học tên) Người giao hàng (ký,học tên) Thủ kho (ký,học tên) Kế toán trưởng (ký,học tên) Phụ lục 6 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Tháng 8 năm 2010 Tên Công trình :Xây dựng nhà trẻ mẫu giáo phường Tân Mai Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí NVLTT NCTT MTC SXC - CP sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì 0 0 0 0 0 - CP sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì 429.770.000 279.000.000 83.300.000 0 67.470.000 - CP sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì 0 0 0 0 0 Tổng cộng 429.770.000 279.000.000 83.300.000 0 67.470.000 DANH MỤC VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định KHTSCĐ : Khấu hao Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu SXKD : Sản xuất kinh doanh KT – TC : Kế toán – Tài chính QLDN : Quản lý doanh nghiệp CP : Chi phí DT : Doanh thu LNTT : Lợi nhuận trước thuế LNST : Lợi nhuận sau thuế VAT : Thuế giá trị gia tăng HĐTC : Hoạt động tài chính BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn TK : Tài khoản LỜI MỞ ĐẦU Sau hàng loạt những đổi mới kinh tế xã hội của đất nước, sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã thực sự mang lại niềm tin lớn lao cho đất nước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của hội nhập và phát triển, không chỉ thu hút làn sóng đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực sản xuất mà Việt Nam còn đang thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực khác như Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm... các doanh nghiệp ở Việt Nam hơn bao giờ hết đang đứng trước cơ hội lớn lao cũng như thách thức không nhỏ của nền kinh tế thời mở cửa trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất, xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và vị trí của kế toán ngày càng được chú trọng. Qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát, cụ thể là phòng Kế toán – Tài chính, em đã cố gắng tiếp cận, tìm hiểu về Công ty và phòng KT - TC đồng thời cũng nhận sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía đơn vị thực tập, tôi đã thu thập được một số tài liệu để hoàn thành “Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát ”. Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần như sau: Phần 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác Kế toán tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Do giới hạn về thời gian và sự hiểu biết nên Báo cáo thực tập tổng hợp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy từ phía các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Qua bài viết này, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo CN. Đặng Thị Hồng Thắm đồng cảm ơn Ban Giám đốc và phòng Kế toán – Tài Chính Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo này. KẾT LUẬN Trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với những chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường như chính sách kích cầu của Nhà nước năm 2009, là những tiền đề giúp doanh nghiệp ngày càng mở rộng về quy mô, hoàn thiện về bộ máy tổ chức. Trong đó, hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán cả về quy mô lẫn năng lực đóng vai trò quan trọng, đây là người giúp việc đắc lực trong việc ra các quyết định kinh doanh, tài chính đối với Tổng giám đốc. Trong quá trình thực tập một thời gian ngắn tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát với nội dung báo cáo thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu được đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và đặc biệt là tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty. Qua đó rút ra những đánh giá và hướng khắc phục nhằm hoàn thiện hơn bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán ở Công ty cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát Trong thời gian thực tập ở công ty, mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập không dài, bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất cũng như đưa ra những ý kiến chủ quan của bản thân nên không tránh khỏi sơ xuất và thiếu sót. Em món nhận đựơc sự quan tâm góp ý của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn – CN. Đặng Thị Hồng Thắm cùng toàn thể nhân viên phòng KT – TC của Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành Báo cáo thực tập này. Hà Nội, ngày …. tháng…năm……. Sinh viên MỤC LỤC Lời nói đầu Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát……... 1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………… 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty…………………………… 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Cty………………………………………………. 1.2.2. Đặc điểm hoạt độn sản xuất kinh doanh của Cty…………………………... 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp………………… 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cty……………………………………... 1.4. Tình hình tài chính và Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh……………... Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Cty…...................... 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Cty……...………………………………………. 2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Cty….…………………………………………. 2.2.1. Các chính sách kế toán chung tại Cty…………………………………...…. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Cty…………………….. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Cty…………………….. 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Cty ……………………… 2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Cty………………………. 2.3. Tổ chức kế toán các phần hành kế toán cụ thể tại Cty ……………………… 2.3.1. Tổ chức hạch toán TSCĐ………………………………………………….. 2.3.2. Tổ chức hạch toán NVL và CCDC ………………………………………... 2.3.3. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương……………… 2.3.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………... 2.3.5. Tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh………………. Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán tại Cty………………………………….. ………………………………………... 3.1. Những kết quả thu được trong quá trình thực tập tại Cty……………………. 3.2. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại Cty…………………………………… 3.2.1. Ưu điểm……………………………………………………………………. 3.2.2. Nhược điểm………………………………………………………………... 3.3. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Cty…………………………….….. 3.3.1. Ưu điểm……………………………………………………………………. 3.3.2. Nhược điểm………………………………………………………………... 3.4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Cty…………………….. Kết luận………………………………………………………………………….. Tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán doanh nghiệp trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội .Chủ biên :TS Trần Thế Khải . Giáo trình kế toán tài chính của Nhà xuất bản tài chính Chủ biên :- GS.TS.Ngô Thế Chi -TS .Trương Thị Thuỷ Hệ thống kế toán doanh nghiệp –Ban hành theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC Tài liệu tham khảo từ các khoá trước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26943.doc
Tài liệu liên quan