Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì mục tiêu hàng đầu bao giờ cũng là lợi nhuận. Chính vì vậy việc thực hiện hoạt động bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một khâu quan trọng giữ vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của công ty. Xuất phát từ đặc điểm đó công ty đã vận dụng linh hoạt giữa lý luận vào thực tiễn và đã đạt được những thành tựu nhất định.
Ngay từ khâu bán hàng công ty đã lựa chọn được phương án kinh doanh phù hợp, có tính khả thi cao và phù hợp với cơ chế thị trường. Hoạt động bán hàng của công ty hiện nay được thực hiện thông qua hệ thống các cửa hàng, siêu thị nhỏ và trung tâm thương mại với các phương thức bán hàng tiên tiến hiện đại. Các mặt hàng được mã hoá, mẫu mã phong phú nhiều chủng loại, cả hàng hoá trong nước và nhập khẩu nước ngoài. Công ty luôn luôn thực hiện việc bán hàng theo phương châm kinh doanh “Khách hàng là thượng đế”. Chính vì vậy mà công ty đã dần có chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Tuy nhiên khâu bán hàng muôn đạt được hiệu quả cao thì đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi tiết từ khâu mua hàng đến khâu bán hàng, làm sao giảm thiểu được chi phí phát sinh, tăng cao lợi nhuận. Kế toán công ty và kế toán tại các đơn vị trực thuộc phải theo dõi chi tiết chi phí thu mua, giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo các yếu tố chi phí và theo từng nội dung chi phí. Đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong quá trình ghi nhận giữa doanh thu và chi phí, từ đó xác định kết quả bán hàng một cách chính xác.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á đơn bán hàng số 0006669, Khách hàng chưa trả tiền
Vì khách hàng chưa thanh toán nên việc theo dõi công nợ được tiến hành trên sổ chi tiết thanh toán với người mua (Trích sổ chi tiết thanh toán với người mua: Công ty TNHH Kim khí Thành Lợi), đồng thời kế toán cũng ghi vào bảng kê số 11 - Phải thu của khách hàng.
Để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn hàng hoá của từng lần kế toán phản ánh trên Bảng kê 8 - Nhập, xuất, tồn kho.
Cuối tháng căn cứ vào dòng cộng ghi Có TK 156 trên Bảng kê 8 và số tổng cộng trên sổ chi tiết doanh thu, …kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, đồng thời ghi vào sổ Cái liên quan.
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HN/2008
0006669
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100107589
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty TNHH Kim khí Thành Lợi
Địa chỉ: 205 Đê La Thành Đống Đa Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101270267
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Thép tấm cán nóng chính phẩm (GOST 380-94 Grade ST 03PS)
Tấn
2.983,99
7.173.155
21.404.622.788
Cộng tiền hàng:
21.404.622.788
Thuế suất thuế GTGT: 5%. Tiền thuế GTGT:
1.070.231.139
Tổng cộng tiền thanh toán
22.474.853.927
Số tiền viết bằng chữ: Hai hai tỷ bốn trăm bẩy bốn triệu tám trăm năm ba nghìn chín trăm hai bẩy đồng/
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm kiểm tra đối chiếu khi lập, giao phân hoá đơn)
( Trích sổ chi tiết TK 131)
*Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp.
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiền tiêu thụ; doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần; khách hàng chỉ thanh toán 1 phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian nhất định và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Ví dụ: Công ty sản xuất thép úc trả tiền hàng nợ từ tháng 9/2008. Tổng số tiền nợ chưa thuế là 21.060.900.648 (giá bán trả chậm), giá bán trả ngay 1 lần là 20.060.900.648 đã trả trước là 10.113.945.680 còn lại theo quy định trong hợp đồng trả dần làm 3 kỳ vào cuối mỗi quý, mỗi quý trả 6.000.000.000 . Thuế GTGT là 5%. Ngày 25/12/2008 khách hàng thanh toán tiền kỳ 1 bằng chuyển khoản ngân hàng là: 4.000.000.000 Đ.
Tháng 9/2008, kế toán căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng ghi vào Bảng kê số 2 số tiền khách hàng đã thanh toán ngay là 10.113.945.680, doanh thu bán hàng được phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 511.
Chênh lệch giữa số tiền trả ngay một lần và số tiền trả góp kế toán hạch toán luôn vào doanh thu hoạt động tài chính trên sổ chi tiết 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. Để theo dõi tình hình công nợ thì kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với khách hàng cho khách hàng là công ty sản xuất thép úc, đồng thời phản ánh vào bảng kê số 11 - Thanh toán với người mua.
Cuối tháng lấy dòng tổng cộng các chỉ tiêu liên quan trên Bảng kê 11, Bảng kê 2, Nhật ký chứng từ số 8,…kế toán tổng hợp đối chiếu giữa bảng kê với nhật ký chứng từ và các sổ chi tiết liên quan để ghi vào sổ Cái tài khoản 511, 515,…
Khi khách hàng trả tiền thì kế toán căn cứ vào số tiền trả để ghi giảm khoản phải thu của khách hàng trên Bảng kê 11 và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
Công ty cổ phần Phương Đông
Văn Phòng công ty
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 511(1)
Đối tượng: Doanh thu bán hàng hoá
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
2.Số phát sinh trong kỳ
0006660
04/12
Giấy dính 1,2x2
131
35,840,000
Chiết khấu thương mại
521
1,792,000
………
0006669
15/12
Thép tấm cán nóng chính phẩm
131
21,404,622,788
…….
0006672
21/12
Mực photocopy 5010
111
3,800,000
0006673
22/12
VPP tổng hợp
112
8,316,000
…….
31/12
Kết chuyển DTBH
911
21,802,676,254
Cộng số phát sinh
21,802,676,254
21,802,676,254
Số dư cuối kỳ
Công ty Cổ phần Phương Đông
Sổ cái
Tài khoản 511-DTBH&CCDV
Dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TKĐƯghi Nợ TK này
Tháng 1
….
Tháng 11
Tháng 12
TK 521
31,965,000
TK 531
….
….
TK 911
25,968,650,210
Cộng PS
Nợ
26,005,758,210
Có
26,005,758,210
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu, được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
*Chiết khấu thương mại:
- Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại.
- Quy trình ghi nhận: Căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng), phiếu xuất kho của hàng bán và quy định về chiết khấu thương mại của mặt hàng đó kế toán sẽ ghi sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết TK521. Cuối tháng căn cứ vào các Bảng kê 11, Nhật ký chứng từ số 1,…phần chiết khấu thương mại để ghi vào sổ Nhật ký chứng từ số 8, đồng thời đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết TK521 với các Nhật ký chứng từ liên quan và Nhật ký chứng từ số 8, sau đó căn cứ vào số liệu trên NKCT số 8 để ghi vào sổ Cái TK 521 - Chiết khấu thương mại
( Trích bảng kê số 11, bảng kê số 8)
2.3. Kế toán thuế GTGT.
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, theo quy định của Bộ Tài chính về việc áp dụng tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ như sau: Cơ sở hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT, khi phản ánh doanh thu bán hàng thì kế toán chỉ hạch toán theo giá bán chưa thuế GTGT còn thuế GTGT thì được phản ánh riêng để theo dõi số thuế phải nộp cho Nhà nước và được tính theo công thức:
Thuế GTGT đầu ra
=
Số lượng hàng bán
X
Đơn giá
x
Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT được khấu trừ
*Tài khoản sử dụng:
+ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ.
+ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Chi tiết: TK 33311-Thuế GTGT đầu ra
TK 33312-Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Các TK liên quan khác.
*Sổ sử dụng: chủ yếu là các sổ chi tiết bao gồm:
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ.
- Sổ theo dõi thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ví dụ:
Tháng 12/2008 kế toán công ty (bộ phận văn phòng công ty) tính thuế GTGT phải nộp như sau:
- Thuế GTGT đầu ra: 1,110,036,486
- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang:1.021.464.659
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hàng tháng: 36.322.786
- Thuế GTGT còn phải nộp: 52,249,041
Do thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào nên số thuế công ty phải nộp cho nhà nước là 52,249,041.
Để theo dõi thuế GTGT đầu vào đầu ra kế toán mở sử dụng sổ chi tiết tài khoản 3331-theo dõi thuế GTGT đầu ra và sổ chi tiết tài khoản 133-Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ.
(Trích tờ khai thuế GTGT của văn phòng công ty tháng 12/2008 trong kỳ như sau:
Tờ khai thuế GTGT
[01] Kỳ kê khai 12/08
MST: 01-00107589
Tên CSKD: Công ty cổ phần Phương Đông
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng – Hà Nội
ĐT: 043.9361.025 Fax:
Chỉ tiêu
GT HH- DV mua vào
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động MB trong kỳ
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
1,021,464,659
C
Kê khai
I.
Hàng hoá dịch vụ mua vào
1
Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ
383,509,219
36,322,786
a
Hàng hoá mua vào trong nước
383,509,219
36,322,786
b
Hàng hoá dịch vụ nhập khẩu
2
Điều chỉnh thuế GTGT
3
Tổng số thuế GTGT của HH-DV mua vào
36,322,786
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
36,322,786
II.
Hàng hoá dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ.
21,802,676,254
1,110,036,486
1.1
1.2
a
0%
b
5%
21,404,622,788
1,070,231,139
c
10%
398,053,466
39,805,347
3
Tổng Doanh thu và thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra
21,802,676,254
1,110,036,486
III.
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
52,249,041
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán thực chất là giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá thực tế mua vào và chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra.
*Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Công ty cổ phần Phương Đông ngoài việc thu mua hàng nội địa (trong nước) thì còn nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài nên giá vốn được xác định như sau:
- Hàng mua vào giao bán thẳng (hàng nhập khẩu) : Hàng nhập khẩu tính theo giá CIF (cost insurance feight), giao bán ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt Nam.
Trị giá vốn thực tế hàng mua vào giao thẳng
=
Giá CIF
+
Thuế nhập khẩu
- Hàng mua vào trong nước:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá
=
Tiền phải trả cho người bán
+
Thuế nhập khẩu hoặc thuế khác
-
Giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại
Trị giá vốn thực tế của hàng mua vào
=
Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá
+
Chi phí mua
Chi phí mua
=
Chi phí
vận chuyển
+
Các chi phí khác liên quan đến lô hàng
Chi phí mua thường chiếm từ 5-7% trị giá thực tế mua vào của hàng hoá, chi phí mua được theo dõi cho từng loại hàng, từng lần nhập. Tuy nhiên không phải công ty lúc nào cũng xuất bán một lần toàn bộ lô hàng đã nhập mà lô hàng ấy có thể xuất bán nhiều lần. Do đó chi phí mua đó liên quan đến cả hàng đã bán ra trong kỳ và hàng còn tồn vì vậy khi xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán phải phân bổ chi mua hàng cho cho hàng xuất bán trong kỳ.
Công thức xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán như sau:
Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
=
Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá bán ra trong kỳ
+
Chi phí mua phân bổ cho hàng bán trong kỳ
Trong đó:
+ Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá bán ra trong kỳ: Được xác định theo phương pháp đích danh: Xuất lô hàng nào thì lấy trị giá mua vào thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua hàng xuất bán.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ: được phân bổ cho hàng bán ra theo tiêu thức số lượng hàng xuất bán (kế toán căn cứ vào số lượng hàng xuất kho ghi trên thẻ kho), theo công thức:
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
=
Chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua của hàng nhập trong kỳ
x
Số lượng hàng xuất bán trong kỳ
Số lượng hàng mua tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng mua nhập trong kỳ
Tuy nhiên trong thực tế không phải chi phí mua của lô hàng nào cũng tiến hành phân bổ được cho hàng xuất bán hay tồn trong kỳ. Tại công ty cổ phần Phương Đông vẫn theo dõi chi phí mua hàng hoá nhưng chỉ phân bổ cho những mặt hàng lớn mà tập hợp riêng được chi phí mua như: Tủ lạnh, máy giặt, sắt, thép,…còn những mặt hàng nhỏ như đồ dùng văn phòng, …mà công ty cùng lấy trong một chuyến hàng thì công ty không phải phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ mà khoản chi phí thu mua này sẽ được phản ánh vào tài khoản 641 - Chi phí mua hàng.
*Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán và các tài khoản liên quan khác.
*Chứng từ sử dụng: Bao gồm Hoá đơn GTGT (liên 2 - giao khách hàng) Phiếu xuất kho, phiếu thu, hoá đơn cước vận chuyển,…
*Sổ kế toán sử dụng: Bảng kê số 8, sổ chi tiết hàng hoá, Nhật ký chứng từ số 8, sổ Cái tài khoản 632.
*Trình tự hạch toán:
- ở kho thực hiện hạch toán như sau:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với người cung cấp, hàng hoá được vận chuyển tới kho của công ty và chuyển đầy đủ hoá đơn. Sau khi kiểm định hàng hoá, sẽ tiến hành thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập thành 2 liên: 1 liên lưu ở nơi lập, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn trên thẻ kho. Sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán làm căn cứ thanh toán với người bán.
Khi xuất hàng hoá để bán theo hợp đồng kinh tế, hay xuất kho bán cho các cửa hàng bán lẻ. Phiếu xuất kho do bộ phận bán hàng lập thành 3 liên, sau khi có đầy đủ chữ ký và mang phiếu xuất kho xuống để lĩnh thủ kho ghi số thực xuất: Một liên lưu ở bộ phận lập phiếu, 1 liên thủ kho giữ ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi vào sổ, liên còn lại giao cho người nhận hàng.
- ở phòng kế toán hạch toán như sau:
Khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng thì kế toán căn cứ vào số lượng hàng thực xuất của hàng hoá giao cho khách hàng và đơn giá nhập kho của loại hàng xuất bán để tính trị giá vốn hàng xuất bán.
Ngoài ra kế toán cũng phản ánh trị giá vốn của lô hàng trên sổ chi tiết hàng hoá theo dõi cả hiện vật (số lượng), giá trị (số tiền), Bảng kê số 8.
Như vậy với phương thức bán hàng trực tiếp : Hàng đã giao cho người mua và được người mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay tức là hàng hoá đã xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu. Khi đó kế toán sẽ ghi chuyển giá vốn vào sổ chi tiết TK 632, Nhật ký chứng từ số 8 và cuối tháng cộng tổng phát sinh NKCT số 8 phần liên quan đến TK 632 ghi vào sổ cái TK 632.
Cuối tháng tập hợp và kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Ngày 5/12/2008 công ty mua văn phòng phẩm của công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long theo HĐ GTGT số 0096749 và công ty đã trả tiền bằng chuyển khoản :
Việc nhập kho đánh giá lô hàng như sau:
- Tại kho: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và kết quả kiểm nhận hàng hoá, ghi số lượng hàng hoá thực nhập vào phiếu nhập kho và thẻ kho. Sau đó chuyển phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT cho phòng kế toán.
- Phòng kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng nhập kho là tiền hàng (chưa có thuế GTGT) ghi trên hóa đơn là: 13.227.200, chi phí vận chuyển đã tính vào giá.
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng.
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GX/2008B
0096749
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536 A Minh Khai Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 01 00100248
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thanh
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Phương Đông
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS: 0100107589
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
02
03
Giấy than xanh
Mực Photocopy 5010
Mực photocopy 610
Hộp
Kg
Kg
200
37,5
25
18.636
140.000
170.000
3.727.200.000
5.250.0000
4.250.000
Cộng tiền hàng:
13.227.200
Thuế suất thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT:
1.322.720
Tổng cộng tiền thanh toán
14.549.920
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu năm trăm bốn chín nghìn chín trăm hai mươi đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm kiểm tra đối chiếu khi lập, giao phân hoá đơn)
Ví dụ: (tiếp ví dụ 2.2.2.1.a): Ngày 21/12/2008 công ty bán hàng hoá theo HĐ GTGT số 0006672 và theo phiếu xuất kho số 841/1561 ngày 21/12/2008 cho công ty TM&DV Vĩnh Phát. Việc hạch toán được thực hiện như sau:
Công ty cổ phần Phương Đông
Văn phòng công ty
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 21/12/2008
Số:841/156.1
Nợ: TK 1561.
Có: TK 111
Tên người nhận hàng : Công ty TM & DV Vĩnh Phát.
Lý do xuất : Xuất bán.
Xuất tại kho : Văn phòng công ty.
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Mực Photocopy 5010
Kg
25
25
140.000
3.500.000
Cộng
3.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Phụ trách bộ phận SD
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Khi đó thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho như sau:
Công ty cổ phần Phương Đông
Văn phòng công ty
Mẫu số: S09-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
thẻ kho (sổ kho)
Ngày lập thẻ: 21/12/2008
Kho: Văn phòng công ty
Tên hàng: Mực photocopy 5010.
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Số TT
Ngày, tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Ký xác nhận của Kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
4
1
2
21/12
21/12
830
841
Tồn đầu tháng 12/08
Nhập
Xuất
5/12/05
21/12/05
37,5
25
Cộng số phát sinh
Tồn cuối tháng12/08
37,5
25
12,5
Ngày ……..tháng ……..năm 2008
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trình tự hạch toán giá vốn của hàng hoá: Mực photocopy 5010 như sau:
Kế toán căn cứ vào số lượng thực xuất của hàng hoá giao cho khách hàng và đơn giá nhập kho của hàng hoá để xác định trị giá vốn hàng bán và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán là 3.500.000 đ, cuối tháng lấy số tổng cộng trên sổ chi tiết TK632 ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, sau đó lấy số liệu tổng cộng phần giá vốn hàng bán trên NKCT số 8 ghi vào sổ Cái TK632.
Ngoài hình thức bán hàng mua về nhập kho sau đó xuất bán, công ty còn bán theo hình thức giao thẳng không qua kho. Với phương thức bán này giảm bớt thủ tục nhập xuất kho hàng, tuy nhiên công ty vẫn phải thực hiện việc kiểm nhận hàng để đảm bảo chất lượng,… của hàng hoá và giữ uy tín với bạn hàng.
Ví dụ: Trong tháng 12/2008 công ty nhận được đơn đặt hàng của công ty cổ phần ĐT & TM Bảo Trung về lô hàng bao gồm: cặp lỗ, hộp vuông, trình ký, 3 dây với số lượng lớn. Do vậy công ty đã mua hàng về và không qua nhập kho giao thẳng cho khách hàng. Ngày 22/12/2008 Giá vốn của toàn bộ lô hàng là 7.425.000 và tổng giá bán 8.316.000, Thuế GTGT là 10%. Thanh toán bằng chuyển khoản.
Khi đó kế toán phản ánh giá vốn của toàn bộ lô hàng là 7.425.000 trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán và sổ liên quan như: Sổ chi tiết phải trả người bán,…
(Trích sổ chi tiết tài khoản 632-Giá vốn hàng bán, tháng 12 năm 2008)
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 632-Giá vốn hàng bán.
Bộ phận: Văn phòng công ty.
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
…
PX 836
…
PX838
PX841
…
…
4/12
…
15/12
21/12
22/12
…
31/12
1.Số dư đầu kỳ:
2.Số phát sinh trong kỳ
……
Giấy dính 1,2x2
…
Thép tấm cán nóng chính phẩm
Mực photocopy 5010
Văn phòng phẩm tổng hợp
……
Kết chuyển giá vốn hàng bán
156
156
156
331
32.000.000
20.883.360.463
3.500.000
7.425.000
24.626.453.199
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
24.626.453.199
24.626.453.199
Công ty cổ phần Phương Đông
Sổ cái
Văn phòng công ty
Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán
Dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TKĐƯghi Nợ TK này
Tháng 1
….
Tháng 11
Tháng 12
TK 156
24,626,453,199
Cộng PS
Nợ
24,626,453,199
Có
24,626,453,199
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày…tháng…năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.5.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.5.1.Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá. Chi phí này bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau và được tập hợp theo đúng quy định của chế độ kế toán.
*Chứng từ sử dụng: Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng kê chi, chứng từ vận chuyển, hoá đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài,…
*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 641-Chi phí bán hàng và các tài khoản liên quan khác như: TK111, TK112, TK214,…
*Quy trình ghi nhận: Hàng ngày các nghiệp vụ bán hàng phát sinh các chi phí, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các chi phí bán hàng như: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng chi lương và các khoản trích theo lương,…để ghi sổ chi tiết TK 641 đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc đó để ghi bảng kê chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng do phòng kinh doanh chuyển sang, sau đó ghi bảng kê số 5, nhật ký chứng từ số 7, cuối kỳ ghi vào sổ cái TK 641 và kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng mà không phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra. Việc tổng hợp các chi phí bán hàng để ghi vào các sổ theo định khoản:
Nợ TK 641:
Có TK 111, 112, 334, 152,…
a) Kế toán chi phí nhân viên bán hàng:
Chi phí tiền lương nhân viên bán hàng của các đơn vị trực thuộc cũng như ở bộ phận văn phòng công ty đều sử dụng bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương để tiến hành ghi sổ.
Hàng ngày, phụ trách các bộ phận chấm công sẽ chấm công cho bộ phận mình theo mẫu quy định. Cuối tháng nhân viên phụ trách lao động tiền lương lập bảng thanh toán lương (mẫu số 02-LĐTL). Bảng này sẽ được giám đốc, trưởng phòng tổ chức phê duyệt rồi chuyển lên bộ phận kế toán chi phí để tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh.
Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian cho lao động trực tiếp như: Nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý. Căn cứ vào bậc lương của mỗi người để tính lương cơ bản và căn cứ vào bảng chấm công để tính số tiền thực lĩnh.
Tiền lương một ngày
=
Lương cơ bản
Số ngày làm việc định mức
Lương cơ bản
=
620.000
x
Hệ số lương
Tiền lương phải trả cho 1 người/tháng
=
Số ngày làm việc thực tế của người LĐ trong tháng
x
Tiền lương một ngày
- Đối với lao động theo hợp đồng: Căn cứ vào tiền lương thoả thuận 2 bên đã ký kết, đến ngày quy định trong tháng công ty có trách nhiệm trả tiền lương cho người lao động theo quy định trong hợp đồng. Việc trả lương được thực hiện theo từng đơn vị trực thuộc, căn cứ vào bảng thanh toán lương của mỗi đơn vị, kế toán phụ trách lao động tiền lương của toàn công ty sẽ giao toàn bộ tiền lương của mỗi đơn vị cho kế toán của đơn vị đó. Sau đó kế toán từng cửa hàng đến kỳ trả lương sẽ trả lương cho nhân viên thuộc đơn vị mình.
Ngoài tiền lương công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có các khoản trợ cấp BHXH, KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương của mỗi bộ phận và của toàn công ty kế toán tiến hành trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định sau:
- BHXH trích nộp 20% tổng quỹ lương cơ bản, trong đó doanh nghiệp chịu 15% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động chịu 5% khấu trừ vào lương.
- BHYT trích nộp tổng cộng 3%, trong đó tính vào chi phí 2% còn 1% khấu trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ khoản này công ty nộp một lần vào tháng cuối trong năm mà không phải phân bổ cho từng tháng.
- Kinh phí công đoàn: Để duy trì hoạt động của tổ chức công đoàn thì KPCĐ được trích bằng 2% tổng lương thực tế phải trả cho người lao động.
Ví dụ:
Trong tháng 12/2008 công ty tiến hành tính lương và các khoản trích theo lương như sau:
Bộ phận bán hàng kế toán tiến hành tính toán như sau:
- Bộ phận bán hàng :243.750.003
Kinh phí công đoàn là: 4.875.000, bảo hiểm xã hội là: 36.562.500 và khoản phải trả công nhân viên là: 197.437.502
- Bộ phận văn phòng: 73.125.000
Tháng 12 công ty tiến hành tính Bảo hiểm y tế cho cán bộ trong cả năm 2008 ở bộ phận bán hàng là 4.875.000 đồng, và bộ phận văn phòng 1.462.500 đồng.
Sau khi tính toán kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, cuối tháng lấy kết quả trên bảng phân bổ ghi vào nhật ký chứng từ số 7 - Phần 2 chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố và lấy số trên dòng tổng cộng ghi vào sổ cái TK 641 - Chi phí bán hàng.
b) Chi phí công cụ dụng cụ.
Công ty không lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng quyết định phân bổ công cụ dụng cụ để tập hợp vào TK 641 trên NKCT số 7, bảng kê số 5, sổ cái TK 641. Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì phân bổ một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì công ty tiến hành phân bổ làm nhiều lần, tuỳ theo từng tháng mà phân bổ nhiều hay ít vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Ví dụ: Tháng 12 căn cứ vào quyết định phân bổ công cụ dụng cụ 3.108.540 trong đó:
- Bộ phận kinh doanh: 465.710
- Bộ phận văn phòng: 2.642.830
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ kế toán phản ánh phần công cụ dụng cụ phân bổ tính vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ vào nhật ký chứng từ 7 và ghi sổ cái TK641, sổ Cái TK 642.
c) Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Tại công ty thì chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh là khá nhiều, thường xuyên và đa dạng. Chi phí phát sinh ở đơn vị trực thuộc nào thì đơn vị đó tự tập hợp và cuối tháng chuyển lên phòng kế toán của toàn công ty đối chiếu với sổ quỹ và làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán doanh thu và chi phí.
Các chi phí dịch vụ mua ngoài thường là chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí hoa hồng môi giới tạo điều kiện cho công ty kí kết được hợp đồng kinh tế, trả tiền điện, nước, dịch vụ viễn thông.
Ví dụ: Ngày 16/12/2008 công ty trả tiền điện thoại tháng 12 cho công ty bưu điện Hà Nội, kế toán sẽ viết phiếu chi để trả tiền, sau đó sẽ chuyển chứng từ đến cho kế toán chi phí để vào Nhật ký chứng từ số 7, Bảng kê số 5, Sổ cái TK 641.
( Trích bảng kê số 5)
2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại công ty cổ phần Phương Đông thì các chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ quản lý, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý, các khoản chi về thuế, phí lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất,…tiền điện, nước, chi phí hội nghị, tiếp khách,…
*Chứng từ sử dụng: Là phiếu chi, hoá đơn dịch vụ mua ngoài, giấy báo nợ của ngân hàng, chứng từ phải trả khác,…
*Tài khoản sử dụng: Là TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp và các TK liên quan khác như TK 334, TK214,…
*Trình tự hạch toán:
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp thì kế toán hạch toán vào TK 642, trình tự hạch toán cũng tương tự như hạch toán vào chi phí bán hàng.
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán (Phiếu chi,…), hóa đơn dịch vụ mua ngoài, bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao,…kế toán phản ánh vào Bảng kê số 5 và Nhật ký chứng từ số 7, cuối tháng phản ánh vào sổ cái TK 642 và thực hiện kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả KD.
Ví dụ: Chi phí bằng tiền khác
Ngày 28/12/2008 công ty tiếp đoàn thanh tra về làm việc tại khách sạn Việt Bắc theo hoá đơn GTGT số 0061128 hết 2.014.000đ, Thuế suất GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Trên cơ sở chứng từ thanh toán là phiếu chi tiền, hoá đơn GTGT phần chi phí tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp là: 2.014.000 đ, kế toán ghi vào Bảng kê số 5, Nhật ký chứng từ 1, Nhật ký chứng từ số 7 và cuối tháng ghi vào sổ Cái tài khoản 642.
(Trích Bảng kê số 5, sổ cái TK 641, Sổ cái TK 642)
2.6.Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Phương Đông
Trong phạm vi đề tài chỉ tìm hiểu phương pháp hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động bán hàng là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
*Tài khoản sử dụng: Để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. ở công ty không mở chi tiết tài khoản 911 cho từng mặt hàng mà xác định kết quả chung cho tất cả hàng hoá bán ra.
*Sổ sử dụng: Nhật ký chứng từ số 8, Sổ cái tài khoản 911 và các sổ liên quan để thực hiện việc kết chuyển cuối kỳ sang TK 911.
*Trình tự hạch toán: Cuối tháng, kế toán các đơn vị trực thuộc sẽ tổng hợp và chuyển sổ sách lên phòng kế toán trung tâm. Các kế toán ở phòng kế toán trung tâm theo bộ phận mình phụ trách sẽ tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, sau đó chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào số liệu của kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang, kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (thực hiện các bút toán trên sổ cái).
Ví dụ: Cuối tháng 12/2008 kế toán tổng hợp thực hiện bút toán kết chuyển sau để xác định kết quả:
- Kết chuyển doanh thu thuần: 25,968,650,210
- Kết chuyển giá vốn hàng bán: 24,626,453,199
- Kết chuyển chi phí bán hàng: 427,086,575
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: 392,986,682
Từ đây ta có công thức xác định kết quả bán hàng như sau:
Kết quả = DTT – Giá vốn – CPBH – CPQLDN
=25,968,650,210-24,626,453,199-427,086,575-392,986,682
=522,123,754
Trích báo cáo lãi lỗ hoạt động bán hàng toàn công ty tháng 12/2008
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1
Doanh thu thuần
25,968,650,210
2
Giá vốn
24,626,453,199
3
Lợi nhuận gộp
1,342,197,011
4
Chi phí bán hàng
427,086,575
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
392,986,682
7
Tổng lợi nhuận bán hàng
522,123,754
Như vậy trong tháng 12/2008 công ty đã kinh doanh có lãi với lợi nhuận từ hoạt động bán hàng là: 522,123,754 khi đó kế toán phản ánh vào NKCT số 8 và Sổ cái TK 911
( Trích NKCT số 8 và Sổ cái TK 911)
Chương 3
Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại công ty cổ phần phương đông
3.1.Những ưu nhược điểm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty:
3.1.1.ưu điểm.
Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì mục tiêu hàng đầu bao giờ cũng là lợi nhuận. Chính vì vậy việc thực hiện hoạt động bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một khâu quan trọng giữ vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của công ty. Xuất phát từ đặc điểm đó công ty đã vận dụng linh hoạt giữa lý luận vào thực tiễn và đã đạt được những thành tựu nhất định.
Ngay từ khâu bán hàng công ty đã lựa chọn được phương án kinh doanh phù hợp, có tính khả thi cao và phù hợp với cơ chế thị trường. Hoạt động bán hàng của công ty hiện nay được thực hiện thông qua hệ thống các cửa hàng, siêu thị nhỏ và trung tâm thương mại với các phương thức bán hàng tiên tiến hiện đại. Các mặt hàng được mã hoá, mẫu mã phong phú nhiều chủng loại, cả hàng hoá trong nước và nhập khẩu nước ngoài. Công ty luôn luôn thực hiện việc bán hàng theo phương châm kinh doanh “Khách hàng là thượng đế”. Chính vì vậy mà công ty đã dần có chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Tuy nhiên khâu bán hàng muôn đạt được hiệu quả cao thì đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi tiết từ khâu mua hàng đến khâu bán hàng, làm sao giảm thiểu được chi phí phát sinh, tăng cao lợi nhuận. Kế toán công ty và kế toán tại các đơn vị trực thuộc phải theo dõi chi tiết chi phí thu mua, giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo các yếu tố chi phí và theo từng nội dung chi phí. Đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong quá trình ghi nhận giữa doanh thu và chi phí, từ đó xác định kết quả bán hàng một cách chính xác.
Tại công ty cổ phần Phương Đông công tác quản lý hàng mua vào và tính giá vốn thực tế hàng xuất bán được thực hiện khá chặt chẽ, công ty thực hiện mua hàng theo đơn đặt hàng và trên cơ sở nhu cầu của thị trường, sau đó kiểm nhận hàng hoá, xuất kho cho các đơn vị. Với hình thức này đảm bảo tính thống nhất về giá cả hàng hoá mua vào và bán ra giữa các cửa hàng, tránh việc báo giá sai, gian lận,...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty nhìn chung đã tuân thủ đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ kịp thời vào các sổ sách kế toán. Quy trình ghi sổ đơn giản, thuận tiện, dễ so sánh đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và chi tiết. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên kế toán dễ dàng trong công tác nghiên cứu tìm hiểu hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3.1.2.Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm đó thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty vẫn còn những hạn chế sau:
- Phương thức bán hàng của công ty là theo phương thức bán hàng trực tiếp, trong đó có bán hàng theo hình thức trả góp. Tuy nhiên khi thực hiện hạch toán thì công ty đã hạch toán sai lãi trả chậm, trả góp đó là: số tiền chênh lệch giữa giá bán trả ngay 1 lần và giá bán trả ngay công ty hạch toán luôn vào doanh thu hoạt động tài chính mà không hạch toán qua TK 3387. Như vậy sẽ không đảm bảo tính chính xác vì lãi trả chậm trả góp là thu được kỳ khác nhau.
- Tại thời điểm cuối năm 2008 thì tổng các khoản phải thu của công ty là 19.798.825.242 (Đ) trong đó chủ yếu là khoản phải thu khách hàng. Nhưng công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Do đó nếu như có sự biến động của nền kinh tế như về giá cả,… thì rất thì sẽ dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn và không những thế còn bị mất vốn.
- Công ty đã thực hiện khoán lãi cho các đơn vị trực thuộc điều này tạo ra sự ổn định về lợi nhuận tuy nhiên chưa khai thác hết được năng lực của các đơn vị và khoản lãi khoán đó có thể cao quá hoặc thấp quá. Nếu thấp quá mà thực tế đơn vị đó lãi nhiều hơn hoặc khoán cao quá vượt quá khả năng của đơn vị. Tất cả điều đó đều ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
- Kế toán doanh thu đã xác định được doanh thu của từng loại hàng hoá nhưng chưa xác định kết quả kinh doanh đến từng mặt hàng. Do đó không phản ánh đầy đủ tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty.
- Trong tình hình hiện nay, việc cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách kịp thời và nhanh chóng sẽ giúp cho nhà quản lý có thể phân tích, lựa chọn được phương án kinh doanh kịp thời cũng như có những quyết định kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên tại Công ty cổ phần Phương Đông thì thông tin kế toán mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài chính, chưa đi sâu vào kế toán quản trị. Trong khi đó việc đưa kế toán quản trị vào hệ thống kế toán doanh nghiệp là điều tất yếu. Công ty cũng nên xem xét để có phương hướng thực hiện.
3.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Phương Đông
3.2.1. Một số nguyên tắc và điều kiện để tiến hành hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì giải pháp quan trọng là sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính , tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Như vậy để kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng thực hiện tốt vai trò của mình trong công tác quản lý, đòi hỏi công tác kế toán của doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Kế toán phải tuân thủ theo những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, Luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Kế toán phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán của Nhà nước ban hành.
- Kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của DN.
- Kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong doanh nghiệp.
- Kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
- Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ về mọi mặt của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý và chỉ đạo quản lý của doanh nghiệp.
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Phương Đông.
Là sinh viên năm cuối với trình độ nhận thức và hiểu biết về tình hình thực tế còn có hạn. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty như sau:
-> Việc hạch toán ban đầu:
Công ty phải tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu cũng như quy định trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học và hướng dẫn cho các bộ phận liên quan ghi chép đúng, chính xác, đầy đủ các yếu tố trên chứng từ. Các chứng từ được lập đúng theo yêu cầu của pháp luật và chính sách chế độ kế toán của Nhà nước, làm căn cứ đáng tin cậy để ghi sổ kế toán. Đồng thời công ty cũng quy định lưu trữ, bảo quản an toàn chứng từ kế toán của công ty theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình mua hàng luôn luôn phát sinh chi phí thu mua hàng hoá, đây là khoản chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Do đó công ty cần theo dõi quản lý chặt chẽ các khoản chi phí này nhằm giảm thiểu chi phí thu mua hàng hoá, tránh tình trạng lãng phí,…
-> Về việc thu hồi công nợ:
Tại công ty thì việc doanh thu bán hàng theo hình thức thanh toán trả chậm và cho nợ là khá nhiều thể hiện là khoản phải thu khách hàng tại thời điểm cuối năm 2008 trên Bảng cân đối kế toán là khá lớn. Mặt khác công ty không thực hiện viêc trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Do đó công ty cần theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của công ty theo từng đối tượng khách hàng, cần phải đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng trước khi quyết định có cho nợ hay là áp dụng hình thức thanh toán trả chậm hay không. Đồng thời phải có các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ tránh tình trạng nợ đọng dây dưa, bị chiếm dụng vốn lớn trong thời gian dài và có thể bị mất vốn khi mà khoản phải thu không đòi được hoặc khách hàng mất khả năng thanh toán. Do vậy để đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
-> Phương thức bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Khi công ty thực hiện bán hàng theo phương thức trả góp thì kế toán tính luôn lãi trả chậm vào TK 515 và ghi giảm khoản phải thu của khách hàng như vậy là không đúng nguyên tắc hạch toán và không đúng kỳ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
-> ứng dụng phần mềm kế toán:
Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán vào công việc kế toán. Tuy nhiên công ty cần chú ý đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán để phát huy được hết tính năng hiệu quả của phần mềm kế toán. Đồng thời Công ty cũng nên nâng cấp phần mềm cao hơn nữa để đáp ứng được nhu cầu thực tế, và giúp cho nhà quản trị quản lý được tốt hơn.
Kết luận
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường này thì phải khai thác tối đa mọi nguồn lực hiện có và huy động bên ngoài. Để thực hiện được điều đó thì đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm bắt được mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà vai trò của kế toán là rất quan trọng.
Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty cổ phần Phương Đông có thể thấy công ty đã rất coi trọng công tác kế toán.Với sự phát triển không ngừng của Công ty thì công tác kế toán của công ty sẽ ngày càng được nâng cao và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng được sự phát triển đó.
Trong thời gian thực tế tại công ty, em đã tích luỹ được nhiều những kinh nghiệm bổ ích. Những kinh nghiệm thực tiễn đó không những giúp em củng cố những kiến thức đã học được trong nhà trường mà còn hình thành trong em một phong cách của người kế toán.
Cuối cùng một lần nữa em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành PGS. Tiến sĩ Nguyễn Thị Lời đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề thực tập chuyên ngành này và em cũng cám ơn các bác, các cô, các chú phòng TC - KT của công ty cổ phần Phương Đông đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm2009
Sinh viên
Phạm Trung Thành
Mục lục
Lời mở đầu:............................................................................... trang 1
Chương I:
Khái quát chung về Công ty cổ phần Phương Đông: .................trang 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: ................trang 3
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh: ........................trang 4
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh: ...........trang 4
1.4 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:.................................trang 6
1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán:.........................................................trang 6
1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán: ................................................trang 8
1.4.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: ........................ trang 8
1.4.2.2. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và BCTC: ...........trang 9
1.4.2.3. Trình tự hạch toán: ................................................trang 11
1.4.2.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: .....................trang 11
Chương II:
Thực trạng KTBH và Xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Phương Đông: ...............................................................................trang 13
2.1. Đặc điểm quá trình bán hàng và phương thức bán hàng tại công ty cổ phần Phương Đông:............................................................................... trang 13
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:....................................................................................trang 13
2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng:.........................................trang 13
2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:................trang 23
2.3. Kế toán thuế GTGT:.........................................................trang 26
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán:...............................................trang 27
2.5.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN:.....................trang 35
2.5.1.Kế toán chi phí bán hàng:....................................................trang 35
2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:................................trang 41
2.6.Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Phương Đông .............................................................................................trang 45
Chương 3:
Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định KQBH tại Công ty cổ phần Phương Đông:........................................................................trang 49
3.1.Những ưu nhược điểm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty:............................................................................trang 49
3.1.1.ưu điểm: ...............................................................................trang 49
3.1.2.Nhược điểm:..........................................................................trang 50
3.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Phương Đông:........................................trang 51
3.2.1. Một số nguyên tắc và điều kiện để tiến hành hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp:..................................................................trang 51
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Phương Đông:.............................trang 51
Kết luận:...........................................................................trang 54
Công ty cổ phần phơng đông
Sổ cái
Tài khoản 641-Chi phí bán hàng
Tháng 12/2008
D đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TKĐƯghi Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 11
Tháng 12
TK 111
53,347,628
TK 112
101,018,456
TK 142
11,560,489
TK 3382
4,875,000
TK 3383
36,562,500
TK 3384
4,875,000
TK 214
17,410,000
TK 334
197,437,502
Cộng PS
Nợ
427,086,575
Có
427,086,575
D cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày…tháng…năm
Kế toán ghi sổ
Kế toán trởng
Công ty cổ phần phơng đông
Sổ cái
Tài khoản: 911-XĐKQKD
Tháng 12/2008
D đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TKĐƯghi Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 11
Tháng 12
TK 632
24,626,453,199
TK 641
427,086,575
TK 642
392,986,682
TK 421
522,123,754
Cộng PS
Nợ
25,968,650,210
Có
25,968,650,210
D cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày…tháng…năm
Kế toán ghi sổ
Kế toán trởng
Công ty cổ phần phơng đông
Sổ cái
Tài khoản 642-Chi phí QLDN
Tháng 12 năm 2008
D đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TKĐƯghi Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 11
Tháng 12
TK 111
109,252,155
TK 112
88,047,790
TK 142
52,211,463
TK 3382
1,462,500
TK 3383
10,968,750
TK 3384
1,462,500
TK 214
6,990,000
TK 334
59,231,251
….
Cộng PS
Nợ
392,986,682
Có
392,986,682
D cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày…tháng…năm
Kế toán ghi sổ
Kế toán trởng
Công ty cổ phần phơng đông
Bảng kê chi tiết TK 214-Hữu hình
Tháng 12 năm 2008
TT
Diễn giải
D có đầu kỳ
Nợ TK 214, có TK …
Có TK 214, Nợ TK…
D có cuối kỳ
TK 211
Cộng
TK 211
TK 641
TK 642
Cộng có
1
Nhà cửa
3,229,031
4,005,953
4,005,953
-
17,410,000
2,530,000
19,940,000
23,169,031
-TLý nhà 544 Trờng Chinh
4,005,953
4,005,953
-
-
2
Phơng tiện vận tải
38,700,000
4,300,000
4,300,000
43,000,000
3
TSCĐ khác
88,847,868
-
19,720,608
160,000
160,000
Chuyển tủ trng bày,…lên cty
19,720,608
-
Cộng
130,776,899
8,011,906
47,453,122
-
17,410,000
6,990,000
24,400,000
66,169,031
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
Tài khoản: 131
Đối tợng: Công ty TNHH Kim khí Thành Lợi .
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Số phát sinh
Số d
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số d đầu kỳ
PT 10/11
10/11/08
Trả trớc tiền hàng
111
15,000,000,000
15,000,000,000
PX 511
15/12/08
Théo tấm cán nóng
511
21,404,622,788.00
Thuế GTGT đầu ra
3331
1,034,365,364.42
22,438,988,152.42
Cộng số phát sinh
22,438,988,152.42
15,000,000,000
Số d cuối kỳ
7,438,988,152.42
Kế toán ghi sổ
Kế toán tập trung
Kế toán trởng
Công ty cổ phần phơng đông
Bảng kê số 5
(Tập hợp chi phí bán hàng)
Tháng 12 năm 2008
TT
TK ghi CóTK ghi Nợ
TK 111
TK 112
TK 334
TK 338
TK 141
TK 142
TK153
TK 214
Cộng CP thực tế trong tháng
CP nhân viên QL
243,750,002
Tiền lơng
197,437,502
197,437,502
BHXH
36,562,500
36,562,500
KPCĐ
4,875,000
4,875,000
….
…
CP đồ dùng VP
11,560,489
11,560,489
CP khấu hao
17,410,000
17,410,000
CP dịch vụ mua ngoài
67,352,486
Chi phí tiếp khách
5,378,000
5,378,000
…..
…
CP bằng tiền khác
87,013,598
chi phí công tác phí
35,275,477
40,338,220
75,613,697
…….
…
Tổng cộng
53,347,628
101,018,456
197,437,502
46,312,500
11,560,489
17,410,000
427,086,575
(Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp)
Tháng 12 năm 2008
TT
TK ghi CóTK ghi Nợ
TK 111
TK 112
TK 334
TK 338
TK 141
TK 142
TK153
TK 214
Cộng CP thực tế trong tháng
CP nhân viên QL
73,125,001
Tiền lơng
59,231,251
59,231,251
BHXH
10,968,750
10,968,750
KPCĐ
1,462,500
1,462,500
….
CP đồ dùng VP
52,211,463
52,211,463
CP khấu hao
6,990,000
6,990,000
Thuế phí, lệ phí
79,409,935
79,409,935
CP dịch vụ mua ngoài
33,843,278
Điện thoại
7,585,085
7,585,085
Chi phí tiếp khách
8,371,410
8,371,410
Công tác phí
13,885,725
13,885,725
CP bằng tiền khác
122,749,714
…….
…..
Tổng cộng
109,252,155
88,047,790
59,231,251
13,893,750
63,360,273
52,211,463
6,990,000
392,986,682
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên các TK CPSXKD
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí thuế
Tổngchi phí
NVL
Tiền lơng và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYTKPCĐ
Đồ dùng
Sửa chữa
Khấu hao TSCĐ
CP dịch vụmua ngoài
CP bằng tiền khác
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
TK 154
2
TK 631
3
TK 142
4
TK 335
5
TK 621
6
TK 622
7
TK 627
8
TK 641
197,437,502
46,312,500
11,560,489
17,410,000
67,352,486
87,013,598
427,086,575
427,086,575
9
TK 642
59,231,251
13,893,750
52,211,463
24,657,291
6,990,000
33,843,278
122,749,714
313,576,747
79,409,935
392,986,682
10
TK 2413
11
Cộng trong tháng
0
256,668,753
60,206,250
63,771,952
24,657,291
24,400,000
101,195,764
209,763,312
740,663,322
79,409,935
1,560,736,579
12
Luỹ kế từ đầu năm
2,951,690,660
692,371,875
733,377,448
283,558,847
280,600,000
1,163,751,286
2,412,278,088
8,517,628,203
913,214,253
17,948,470,659
Công ty cổ phần phơng đông
Nhật ký chứng từ số 8
Ghi có các TK: 155, 156, 159, 131, 511, 512, 632,…
Tháng 12/2008
STT
SHTKghi Nợ
Các TK ghi CóCác TK ghi Nợ
155
156
131
511
521
…
632
641
642
711
811
911
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
111
Tiền mặt
14,898,630,210
2,569,034,120
112
Tiền gửi ngân hàng
24,970,802,092
1,529,385,970
113
Tiền đang chuyển
131
Phải thu của khách hàng
21,870,230,120
138
Phải thu khác
128
Đầu t ngắn hạn khác
222
Vốn góp liên doanh
3331
Thuế GTGT đầu ra
3,196,500
511
Doanh thu bán hàng
25,968,650,210
521
Chiết khấu thơng mại
-
632
Giá vốn hàng bán
24,626,453,199
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý DN
159
Dự phòng giảm giá HTK
911
Xác định kết quả kinh doanh
24,626,453,199
427,086,575
392,986,682
…
……..
Cộng
24,626,453,199
39,872,628,802
25,968,650,210
-
-
24,626,453,199
427,086,575
392,986,682
-
-
25,968,650,210
Công ty cổ phần phơng đông
Bảng kê số 11-Phải thu của khách hàng
Tài khoản 131
Tháng 12 năm 2008
TT
Diễn giải
D đầu kỳ
Ghi Nợ TK131, Có TK…
Ghi Có TK 131, Nợ TK…
Số d nợ cuối tháng
Nợ
Có
515
511
3331
Cộng Nợ
111
112
521
3331
Cộng Có
……..
Cty DVTM ĐT&PT công nghệ Đồng Tiến
35,840,000
3,584,000
39,424,000
1,792,000
179,200
1,971,200
Cty TNHH kim khíThành Lợi
15,000,000,000
21,404,622,788
1,070,231,139
22,474,853,927
Cty sx thép úc
12,000,000,000
-
4,000,000,000
4,000,000,000
……….
Cộng
12,000,000,000
15,000,000,000
1,000,000,000
21,870,230,120
1,205,538,440
24,075,768,560
14,898,630,210
24,970,802,092
31,965,000
3,196,500
39,904,593,802
19,798,825,242
Công ty cổ phần phơng đông
bảng kê 8-Nhập, xuất, tồn kho
TK 156-Hàng hoá
Tháng 12 năm 2008
Số d đầu kỳ
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 156, ghi có các TK…
Ghi có TK 156, ghi Nợ các TK…
Số
Ngày
111
112
331
…
Cộng Nợ TK 156
632
…
Cộng Có TK 156
1
PX836
04/12
Bán Giấy dính 1,2x2
32,000,000
32,000,000
PN 830
5/12
Mua VPP của cty CP VPP Cửu Long
13,227,200
13,227,200
……
….
PX 838
15/12
Bán Thép tấm cán nóng chính phẩm
20,883,360,463
20,883,360,463
…….
PX 841
21/12
Bán Mực photocopy 5010
3,500,000
3,500,000
……..
………
Cộng
150,426,226
201,464,528
160,234,056
512,124,810
24,626,453,199
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21522.doc