* Cơ sở phân tích tài chính :
- Khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng và được áp dụng theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của bộ trưởng bộ tài chính :
+ Khấu hao thiết bị : 20 năm
+ Khấu hao nhà xưởng và chí phí xây dựng cơ bản :20năm
+ Lãi vốn cố định 8%/ năm
+ Lãi vốn lưu động 3%/ chu kỳ 3 tháng
+Giá cả tính theo mặt bằng quý I năm 2004
+ Doanh thu được tính trên cơ sở lãI thực của sản phẩm
+ Vật liệu phụ, hoá chất, điện nước được tính theo giá thành nhà nước quy định ngày 1/1/2005
+ Tiền lương dược tính trên quỹ lương được tính bằng 6,8 – 10%
- Bảo hiểm xã hội, y tế : được tính 19% tổng quỹ lương
- Chi phí điều hành 3% tổng doanh thu tiêu thụ
- Chi phí khác được tính bằng chi phí diều hành
17 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 859 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần sản xuât thương mại và xuất nhập khẩu Từ Thiện – Charico, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. giới thiệu tổng quát về công ty
Công ty cổ phần sản xuât thương mại và xuất nhập khẩu Từ Thiện – Charico được thành lập và bước đầu phát triển từ năm 1992. Tiền thân là 1 tổ chức từ thiện – một tổ chức phi chính phủ do phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình làm chủ nhiệm. Năm 1992 tổ chức này được sát nhập vào bộ lao động thương binh xã hội vì vậy cô Nguyễn Kim Anh đã tách ra và thành lập công ty với sự hậu thuẫn và giúp đỡ của tổ chức.
Trong hơn một thập kỷ vừa qua công ty đã phát triển chủ yếu dựa trên một nền tảng là sản xuất, kinh doanh nước giải khát và đò uống có cồn (rượu). Sản phẩm của công ty đã và đang có mặt trên khắp các thị trường cả nước với những sản phẩm được ngưởi tiêu dùng biết đến như:
- Nước yến ngân nhĩ Goheco
- Nước bí đao Goheco
- Nước lọc tinh khiết Goheco
- Sữa tươi tiệt trùng Goheco
- Nước uống tăng lực đóng chai và lon
- Nước uống cola – Cam – Chanh đóng chai
- Nước giải khát cam, dâu, vải, xoài đóng lon
- Rượu Champane Nga, Pháp
- Rượu vang nổ đóng hộp, giỏ mây
- Rượu nho đào, dâu đóng hộp
- Rượu nếp cẩm, nếp cái hoa vàng, nếp mới, Vodka
Công ty rượu và nước giải khát Charico với đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và kinh nghiệm, đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật nên đã đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Doanh thu bình quân hàng năm của công ty là 25 tỷ đồng/năm, đặc biệt trong 2 năm gần đây công ty đạt doanh thu là 30 – 35 tỷ đồng/năm.
Công ty có địa chỉ tại 551 Nguyễn Văn Cừ – Quận Long Biên – TP Hà Nội, Công ty đã và đang xúc tiến chuyển địa điểm sang khu công nghiệp Văn Lâm – Hưng Yên theo chính sách quy hoạch các doanh nghiệp sản xuất trong nội thành đến năm 2010 của Thành phố. Công ty đã bước đầu hoàn thành việc chuần bị di dời về địa chỉ mới.
Có thể tóm tắt về công ty qua những tiêu chí sau:
Tên công ty:
Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và xuất nhập khẩu Từ Thiện – Charico.
Địa chỉ: 551 Nguyễn Văn Cừ – Long Biên – TP Hà Nội
Tel: 04.8733260 / 04.8735907
Fax: 04.8733260
Vốn điều lệ:
4. 469.389.700 VNĐ
(Bốn tỷ bốn trăm sáu mươi chín triệu ba trăm tám mươi chín nghìn bảy trăm đồng)
Năm thành lập: 23/8/1992
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Buôn bán rượu nước giải khát
Đại lý cho công ty rượu Bouduxe – Pháp
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
Trong hơn 10 năm phát triển vừa qua có thể tóm tắt các giai đoạn phát triển của công ty qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 1992 - 1996
Giai đoạn này công ty đã bước đầu phát triển dựa vào sản xuất và kinh doanh một số loại rượu: Champene Nga, Pháp ; rượu nếp, vang nho đàoGiai đoạn này công ty có khoảng 70 công nhân và 10 cán bộ nhân viên văn phòng, phát triển ở quy mô nhỏ, thị trường bó hẹp chủ yếu ở miền Bắc và một số tỉnh miền Trung, doanh thu hạn chế chỉ đạt 3 – 4 tỷ đồng/ năm. đây là giai đoạn công ty sản xuất và kinh doanh theo mùa vụ ( vào dịp tết ), mức độ ổn định trong kinh doanh còn thấp phụ thuộc lớn vào tình hình từng năm.
- Giai đoạn 2: 1997 - 2001
Giai đoạn này công ty không những sản xuất và kinh doanh những mặt hàng kể trên mà còn đầu tư công nghệ máy móc nhà xưởng cùng đội ngũ công nhân tăng về số lượng, hiệu quả về năng xuất lao động để sản xuất và kinh doanh thêm các loại mặt hàng nước giải khát như nước bí đao, nước lọc tinh khiết, nước yến. Với sự xuất hiện của sản phẩm mới được người tiêu dùng cả nước chấp nhận và sử dụng nên công ty đã có doanh thu tăng lên đáng kể trong giai đoạn này. Được biểu hiện qua đồ thị sau:
Tỷ đồng
6
4
3
0
1997
1999
2001
Năm
Nhìn đồ thị ta thấy doanh thu của công ty trong giai đoạn này tăng liên tục và ổn định. Tương ứng với doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn này được biểu thị qua bảng sau:
Đơn vị: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Doanh thu thuần
3120000
3500000
4256000
4735000
6117000
6535000
Chi phí sản xuất kinh doanh
2500000
2612000
3120000
3696000
5225000
5335000
Lợi nhuận sau thuế
620000
888000
1136000
1039000
892000
1200000
Ta thấy lợi nhuận công ty luôn đạt ở mức ổn định từ 600 triệu đến 1,2 tỷ đồng. Có thể thấy việc đầu tư máy móc công nghệ vào sản phẩm mới là đạt hiệu quả tương đối cao. Tuy nhiên vơí tiềm lực về vốn và công nghệ của công ty như thế cũng chưa đạt hiệu quả cao về đầu tư nguyên nhân do chiến lược kinh doanh của công ty chưa đạt mức độ ổn định và hiệu quả cao. Biểu hiện là ở chỗ phòng kinh doanh củ công ty chỉ đạt ở mức đọ 10 người với nhiệm vụ đơn thuần chi rlà kinh doanh chứ chưa đạt đến mức độ là hoạch điịnh các chiến lược và các chính sách kinh doanh. Công ty chưa có phòng Maketing để hoạch định thị trường và xác định thị trường trọng điểm nên công ty còn bỏ qua một số thị trường có tiềm năng như: Sài Gòn, Đà Nẵng
Giai đoạn 3: 2002 – 2006
Giai đoạn này công ty sản xuất và kinh doanh thêm một số loại mặt hàng mới như: Nước tăng lực, nước hoa quả đóng chai, sữa tươi tiệt trùng đóng hộp ; ngoài ra công ty còn làm đại diện để nhập khâu rmột số loại rượu ngoại như: Bouduxe ; John ; Remy ; Hennesy Với những sản phẩm mới trên công ty đã mạnh dạn đầu tư máy kiểm định hàng nhập khẩu cùng đội ngũ nhân viên kinh doanh đông đảo và có nghiệp vụ kinh doanh tốt đã được đào tạo qua các trường Đại học nổi tiếng như: ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Thương mại, ĐH Ngoại thương Vì vậy thị trường của công ty hầu hết đã bao phủ khắp cả nước với một số thị trường trọng điểm như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Huế, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơvới những mặt hàng được chú trọng và người tiêu dùng chấp nhận dễ dàng là: Nước bí đao, nước yến, rượu ngoại, và một số loại rượu khai vị
Với tiêu chí đi đầu trong các sản phẩm mới công ty đã thu được những kết quả tương đối khả quan trong giai đoạn này:
- Thị trường đã bước đầu được xác lập, tạo được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh, tạo được uy tín với khách hàng
- Sản lượng tiêu thụ từng mặt hàng từng năm tăng liên tục và ổn định góp phần chủ yếu làm tăng lợi nhuận của công ty qua từng năm
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã được rèn dũa cả về năng lực, chuyên môn và kinh nghiệm qua từng năm
Tuy nhiên thương hiệu của công ty chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến nguyên nhân là do :
- Sản phẩm của công ty không phổ biến, không phảI là mặt hàng thiết yếu.
- Công ty chưa có chiến lược quảng cáo và khuyếch chương thương hiệu. Đâylà chiến lược kinh doanh hiện đại rất phù hợp với tình hình phát triển của thị trường nước ta hiện nay, nó dã và đang được rất nhiều các công ty áp dụng và đạt hiệu quả cao như: Unilever Việt Nam, Cocacola, Rượu Hà Nội, Vang Thăng LongĐây là một điểm yếu trong chiến lược kinh doanh của công ty.
- Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu của các nhân viên trong công ty còn hạn chế vì chưa có kinhnghiệm trong kinh doanh quốc tế
II. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh:
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh là một việc rất quan trọng liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, để thực hiện tốt chức năng này công ty đã hoàn thiện bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Tổ sx 2
Kho
Các Đại lý
Tổ sx n
Phòng
Kinh doanh
HĐ Quản trị
Giám đốc
Phòng
Hành chính
Phòng Tài chính
Kế toàn
Phó Giám đốc
Phòng kiểm tra
Chất lượng
Tổ sx 1
Tổ sx 3
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng và trực tuyến, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiêm trước nhà nước, trước tập thể về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của tập thể.
Giúp việc cho hội đồng quản trị là giám đốc, giám đốc giúp việc cho chủ tịch hội đồng quản trị trong các lĩnh vực được phân công: các phòng hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh. Khi chủ tịch hội đồng quản trị vắng mặt giám đốc sẽ giảI quyết công việc theo sự uỷ quyền của cấp trên.
2. Lao động
Theo bộ nông nghiệp phát triển và nông thôn toàn quốc hiện nay có khoảng 30 triệu lao động nông thôn chiếm hơn 75% tổng số lao động trong cả nước. Tại miền Bắc, do số người đến độ tuổi lao động hàng năm không ngừng gia tăng, diện tích đất nông nghiệp bình quân theo đầu người giảm nên lao động dư thừa ngày càng cao. Hệ quả , số lao động di cư tìm kiếm việc làm tại các thành phố lớn có xu hướng tăng mạnh.
Để giải quyết vấn đề di dân tự do, các chuyên gia đã đề xuất mô hình kinh tế như: phát triển làng nghề, xây dựng mô hình kinh tế trang trại, lập làng kinh tế mới, khai phá đất hoang hoá, cho vay vốn phát triển sản xuất và các dự án nhỏ ..Nhưng cho đến nay một số mô hình con phát triển chậm vì chưa được chú trọng đúng mức, nên việc tận dụng nguồn lao động sẵn có chưa được đáng kể.
Nắm bắt được thị trường lao động phong phú tại miền bắc công ty đã đề ra những chính sách tuyển dụng công nhân hợp lý và có hiệu quả.
Công ty sẽ tuyển chọn một đội ngũ kỹ sư, công nhân, tiếp thị lành nghề để phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hoá, những nhân viên này sẽ chịu trách nhiệm thực thi các phương pháp kinh doanh, các kế hoạch sản xuất đã được ban giám đốc thông qua
Đối với bộ phận phụ trách kỹ thuật đòi hỏi phảI qua đào tạo , am hiểu quy tắc vận hành máy móc, có kinh nghịêm ttrong việc chế biến đồ uống. Công ty có chương trình đào tạo tay nghề cho công nhân mới, tổ chức nâng cao kiến thức cho công nhân đối với những dây chuyền công nghệ hiện đại có chuyên gia nước ngoài trực tiếp hướng dẫn đào tạo chuyển giao công nghệ .
a. Lao động trực tiếp
Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế số lượng và thành phần lao động tại công ty được nghiên cứu kỹ, thống nhất một cách chính xác, phù hợp với yêu cầu và số lượng công việc.
Hiện nay công ty có 120 công nhân trực tiếp sản xuất với mức lương bình quân đầu người là 1.200.000 đ. Phụ trách trực tiếp sản xuất là ban gtiám đốc nhà máy, quản đốc, trưởng cavà các tổ trưởng sản xuất.
b. Lao động gián tiếp
Ban giám đốc : 2 người
Phụ trách hành chính : 3 người
Phụ trách kế toán: 2 người
Phụ trách kinh doanh : 15 người
Kỹ sư , quản đốc phân xưởng : 5 người
Mức lương bình quân của các nhân viên là 2.200.000 đ/tháng
c. Phương thức tuyển dụng lao động :
Phòng tổ chức hành chính tiến hành tuyển dụng lao động gián tiếp theo đúng yêu cầu của giám đốc nhà máy và phù hợp với quy định hiện han hf của nhà nước, ưu tiên nhừng cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, con em thuộc diện chính sách .
Giám đốc là người quyết định về số lượng , chất lượng cán bộ , tiêu chuẩn và thời gian tuyển dụng theo tưng tiến độ của sản xuất kinh doanh .
1. Bộ máy quản lý và hạch toán kinh doanh:
Bộ máy quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty gồm có các bộ phận sau:
a. Phòng tổ chức hành chính: Gồm các bộ phận tổng hợp từ tổ chức – lao động – tiền lương và hành chính quản trị, phòng có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong công ty về số lượng, trình độ tay nghề của từng phòng ban phân xưởng. Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức, thực thi các công việc hành chính khác, bố trí sắp xếp phòng làm việc cũng như trang thiết bị văn phòng khác. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp , phân tích thông tin chính xác và có hiệu quả theo yêu cầu iám đốc, giúp giám đốc trong việc xây dựng đường lối, chiến lược kinh doanh .
b. Bộ phận kế hoạch kinh doanh: là xương sống của công ty, có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tiếp thị và kinh doanh các mặt hàng mà công ty sản xuất cũng như nhập khẩu về. Đồng thời còn đảm nhiệm vai trò xây dựng định mức về số lượng sản phẩm cũng như chi phí bán hàng và tiếp thị và cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về cân đối vật tư và hàng hoá phục vụ quá trình kinh doanh của công ty.
c. Bộ phận xuất nhập khẩu: là bộ phận đảm nhận thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty giao dịch với nước ngoài. Cung cấp các thông tin khi ký kết với các công ty nước ngoài khác để tránh gặp phải những rắc rối ngoài ý muốn
d. Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức theo dõi và hách toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong công ty theo đúng chế độ của nhà nước quy định. Huy động mọi nguồn vốn và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh thúc đẩy sự phát triển của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, cung cấp các thông tin về tài chính cho các phòng ban có liên quan .
1. Tổ chức công tác kế toán:
a. Tổ chức bộ máy kế toán
- Với mô hình tổ chức sản xuất – quản lý khá phức tạp trên, để có thể theo dõi cập nhật thông tin kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời là 1 việc rất phức tạp và khó khăn đòi hỏi phảI có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp giữa các phân ngành kế toán 1 cách nhịp nhàng tỉ mỉ. Chính vì vậy công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung phân tán. Cụ thể là:
+ Tại phòng tài chính kế toán của công ty, có nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin kế toán phát sinh hàng ngày, thông tin kinh tế được phân theo 3 luồng chính: Thông tin về các khoản thanh toán , vốn bằng tiền và công nợ phát sinh bằng tiền, thông tin về tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm cả ở công ty và các xưởng, thông tin về tiêu thụ sản phẩm phát sinh hàng ngày. Tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể mà kế toán viên có nhiệm vụ thu thập và sử lý thông tin theo phần việc của mình.
+ Các xửơng không có kế toán riêng mà chỉ có 1 nhân viên kinh tế, có nhiệm vụ thu thập, phân loại và xử lý chứng từ về vật tư, lao động và tiền lương, sản phẩm hoàn thành nhập kho Trên cơ sở chứng từ đã phân loại, lập các phiếu tính giá thành và lập bảng kiểm kê các chứng từ gốc để định kỳ gửi về phòng tài chính kế toán của công ty. Tại phòng tài chính kế toán của công ty, nhân viên kế toán được phân công sẽ thực hiện các thành phần kế toán cụ thể
b. Tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức vận hành tài khoản kế toán :
Công ty đã thực hiện hệ thôngs tài khoẩn kế toán được ban hành theo QĐ1144/TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản bổ sung nội dung hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định nói trên. Số lượng, nội dung và kết cấu của các tài khoản được phản ánh tại công ty nhìn chung thống nhất với hệ thống tài khoản được ban hành, tổng số khoảng trên 50 tài khoản tổng hợp và chi tiết phản ánh các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thuế GTGT đầu vào và đầu ra, công nợ, tài sản, hàng hoá các khoản chi phí tính giá thành, doanh thu, lợi nhuận và 3 tài khoản ngoài bảng để phản ánh nợ khó đòi đã giải quyết, thưởng thanh toán ngay và nguồn vốn khấu hao cơ bản
Tổ chức sổ ké toán : công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Trình tự kế toán thể hiện theo sơ đồ sau:
Bảng tổng hợp chững từ ghi sổ
Số thẻ kế toàn chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bản tổng hợp chi tiết phát sinh
Sổ cái
Chứng từ gốc
Số quỹ
Số đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Luân chuyển chứng từ
Chứng từ phát sinh hàng ngày như phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán đề nghị chi, thu có ký duyệt của thủ trưởng và kế toán trưởng lập thành 2 hoặc 3 liên. Liên 1 lưu gốc liên 2 có gắn chứng từ gốc chuyển cho người nhận hoặc nộp tiền ký, thủ quỹ vào sổ và lưu
Phiếu nhập kho do phòng kế hoạch lập thành 3 liên, liên gốc do phòng kế hoạch lưu vào sổ định kỳ đối chiếu với phòng kế toán, liên 2 kèm theo hoá đơn đỏ bên bán hàng làm chứng từ thanh toán và lưu ở phòn kế toán sau khi thanh toán xong, liên 3 do người giao hàng cầm làm thủ tục xuất nhập kho, thủ kho ký xác nhận vào sổ rồi cuối ngày chuyển cho kế toán kho vào sổ và lưu giữ
Hoá đơn bán hàng của công ty là hoá đơn GTGT 3 liên do cục thuế phát hành, do phòng bán hàng lập theo đơn hàng của khách hàng gồm 3 liên, liên gốc do phòng bán hàng lưu, liên 2 do người mua hàng giữ làm chứng từ thanh toán ở đơn vị mình, liên 3 giao cho thủ kho xuất hàng, vào sổ, cuối ngày thủ kho chuyển cho kế toán kho vào sổ và lưu giữ, chứng từ hợp lệ phảI có đầy đủ chữ ký của người mua hàng, thủ kho, người viết hoá đơn và thủ trưởng đơn vị
Các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và chuyển khoản phát sinh hàng ngày được kế toán thanh toán tập hợp, vào sổ sau đó chuyển chứng từ tiền mặt cho thủ quỹ vào sổ và lưu giữ, còn chứng từ ngân hàng do kế toán thanh toán giữ
Các nghiệp vụ xuất nhập vật tư và các bản kê tính giá thành vật tư sản phẩm do các nhân viên phân xưởng gửi lên được kế toán tính giá thành vào sổ và lưu giữ
Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh hàng ngày nhận được từ phòng kho chuyển lên sẽ do kế toán tiêu thụ vào sổ và lưu giữ, định kỳ kế toán đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng hoá xuất nhập tồn kho
a. Chức năng nhiệm vụ của kế toán :
* Kế toán trưởng :
Điều hành hạch toán kế toán của công ty, chỉ đạo và phối hợp với các nhân viên kế toán. Tham mưu cho giám đốc về hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức kiểm tra giám sát hoạt động kế toán tại công ty, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sai phạm về kế toán
*Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp lao động về tài sản, tình hình khấu hao tài sản cố định, hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, giám sát tổng hợp chi phí tính giá thành
*Kế toán thanh toán:
Chịu trách nhiệm công việc được giao thanh toán với khách hàng, thanh toán với công nhân, nhân viên , thanh toán khoản nộp cho nhà nước, thanh toán các khoản phải thu phải trả
*Thủ quỹ :
Quản lý tiền mặt của công ty, tiến hành thu tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu chi tiền mặt lập bảng cân đối rút ra tiền mặt tồn tại quỹ
*Kế toán vật tư :
Do đặc thù ngành công ty sản xuất tiêu thụ trên thị trường nhiều hàng hoá nên kế toán vật tư làm vịêc rất khoa học và chính xác, kế toán theo dõi tổng hợp tăng giảm vật tư hàng hoá khớp với thủ kho kịp thời đưa ra số liệu cần thiết chính xác tới nhà quản lý mở sổ theo dõi vật tư xác định thống nhất phương pháp tính giá khi có đầy đủ chứng từ mua hàng và nhập kho kế toán với kế toán mới tiến hành ghi sổ vật liệu xuất kho, chỉ ghi sổ khi nhận được phiếu xuất kho hàng hoá căn cứ vào các phân xưởng đã được tính giá thực tế, hạch toán sắp xếp, phân loại theo từng đối tượng sử dụng vật tư rồi tổng hợp lại làm cơ sở số liệu cho việc lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
*Kế toán lao động tiền lương và BHXH :
Theo dõi phản ánh tăng giảm lao động tính toán nộp và trả BHXH, BHYT và thanh toán với công nhân viên
*Kế toán thành phẩm :
Hạch toán phản ánh doanh thu bán hàng và tính giá vốn hàng bán, làm căn cứ cho việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh
III. Hình thức đầu tư, công suất, nguyên liệu, thị trường
1.Hình thức đầu tư :
Trên cơ sở các căn cứ thực tế, công ty đã đầu tư vốn với nguồn vốn sẵn có và nguồn vốn hỗ trợ từ các ngân hàng với hình thức vay thế chấp
2. Công suất dự kiến :
- Năm 2006 là 550.000 kiện/ năm; công suất thực tế là 600.000 kiện/năm
- Năm 2007 dự kiến là 620.000 kiện
3. Nguồn nguyên liệu và sản phẩm :
a. Nguyên liệu :
Nguyên liệu dùng là các loại hoa quả thu mua trực tiếp từ các hộ nông nghiệp, nông trại ở các vùng thuộc các tỉnh : Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, các tỉnh miền núi phía Bắc, với các loại hoa quả như : mơ mận, đào, vải , nhãn. Ngoài ra còn có dứa ở Cà Mau; măng cụt, mít tố nữ, sầu riêng ở Đồng Nai, Bình Dương; tổ yến ở Quảng Bình , Khánh Hoà. Đối với các phụ liệu trong nươc không có công ty ở nước ngoài để phục vụ cho sản xuất theo bảng sau :
TT
Nguyên phụ liệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền(đ)x1000
1
Đường kính trắng
Kg
700.800
5.000
3.504.000
2
Đường glucô
Kg
5.000
8.300
41.500
3
Đường aspactime
Kg
360
800.000
288.000
4
Vani
Lít
400
120.000
48.000
5
Hương pháp Robecter
Lít
2.000
175.000
350.000
6
Tuyết nhĩ
Kg
200
63.000
18.900
7
Axit chanh
Kg
5.000
10.800
54.000
8
Cồn thực phẩm
Lít
1.000.000
7.000
7.000.000
9
Cốt hoa quả
Lít
200.000
20.000
4.000.000
10
Tổng cộng
15.304.400
b.Sản phẩm :
Công ty có các xưởng chế biến, nghiền, ủ vải, nhãn tươi, đu đủ,dứa,sầu riêngđể chiết xuất thành tinh dầu và nước cốt hoa quả, lên men hữu cơ, qua dây chuyền tinh chế hương liệu thành nước giảI khát và đồ uống có cồn. Mức độ sản xuất của công ty qua các năm như sau:
Đ/vị : chai
TT
Tên thành phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Nước giải khát
4.620.000
5.280.000
6.270.000
2
Rượu các loại
1.050.000
1.200.000
1.425.000
Tương ứng với trên doanh số bán các sản phẩm là :
Đ/vị : 1000đ
TT
Tên thành phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Nước giải khát
18.480.000
21.120.000
25.000.000
2
Rượu các loại
7.875.000
9.000.000
10.687.500
3
Tổng cộng
26.355.000
30.120.000
35.687.500
4.Cách thức sử dụng máy móc :
Để đảm bảo đúng các quy định về môI trường, nhà máy tiến hành mua sắm các thiết bị , máy móc hiện đại, đồng bộ cho dây truyền sản xuất nước giải khát và nước uống có cồn. Quy trình công nghệ là quy trình khép kín, liên tục được thực hiện trên các thiết bị có khả năng tự động hoá cao. Được lựa chọn trên cơ sở các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, về mặt bằng nhà xưởng và các tính năng kỹ thuật khác như tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môI trường
a. Máy lọc nước từ nguồn nước máy+ giếng khoan trở thành tinh khiết pục vụ cho nhu cầu chính của công ty nên công ty đã mua những thiết bị lọc thô, lọc tinh, lọc thẩm thấu ngược, lọc ôzon và than hoạt tính, khủ trùng bằng tia cực tí. Tất cả các hệ thống trên đều được nhập từ Mỹ và Nhật
b. Máy chạy lạnh cộng đóng chai+ nạp CO2 phục vụ cho sản xuất nước có ga được mua và lắp đặt tại Việt Nam
Trạm cấp nước : được mua chủ yếu ở nước ngoài
c. Nồi hơi và hệ thống tiệt trùng nhập từ Trung Quốc
d. Máy in hạn sử dụn trên thân chai và đáy lon được mua từ Anh
e. Máy viền lon,ghép mí, máy chiết rót sản phẩm được nhập từ Đài Loan và Nhật
IV, Phân tích tài chính
Qua kết quả phân tích kinh doanh ta thấy các chỉ tiêu về tài chính của công ty năm 2006 như sau :
- Tổng doanh thu năm 2006 là : 36.223,5 triệu đồng
- Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR = 19,53%
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 1.918 triệu đồng
- Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho khoảng hơn 100 lao động với mức lương bình quân 1.700.000 đ/ người/ tháng
* Cơ sở phân tích tài chính :
- Khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng và được áp dụng theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của bộ trưởng bộ tài chính :
+ Khấu hao thiết bị : 20 năm
+ Khấu hao nhà xưởng và chí phí xây dựng cơ bản :20năm
+ Lãi vốn cố định 8%/ năm
+ Lãi vốn lưu động 3%/ chu kỳ 3 tháng
+Giá cả tính theo mặt bằng quý I năm 2004
+ Doanh thu được tính trên cơ sở lãI thực của sản phẩm
+ Vật liệu phụ, hoá chất, điện nước được tính theo giá thành nhà nước quy định ngày 1/1/2005
+ Tiền lương dược tính trên quỹ lương được tính bằng 6,8 – 10%
- Bảo hiểm xã hội, y tế : được tính 19% tổng quỹ lương
- Chi phí điều hành 3% tổng doanh thu tiêu thụ
- Chi phí khác được tính bằng chi phí diều hành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV624.doc