Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Thăng Long

Qua một thời gian ngắn thực tập tại xí nghiệp may II thuộc công ty cổ phần may Thăng Long. Một tháng là một quãng thời gian không dài nhưng với sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình cuả toàn thể xí nghiệp em đã tiếp thu được những kinh nghiệm hết sức quí báu trong sản xuất thực tế và cách quản lý của doanh nghiệp may. Cùng với xu hướn chung của công ty , ban giám đốc cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên của xí nghiệp may II không ngừng nỗ lực đưa xí nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa . Với ưa điểm mô hình tổ chức sản xuất tiến hành từ A đến Z và cách phân công lao động theo chức năng làm việc cụ thể của từng người . Nhằm tạo thế chủ động hơn trong việc nâng cao chất lượng của sản phẩm và mở rộng mặt hàng sản xuất . Tuy nhiên vẫn còn có những nhược điểm cần xem xét : - Tại kho nguyên phụ liệu của công ty tuy đã có giá để nhưng đôi khi vẫn phải để nguyên phụ liệu dưới sàn vì vậy không đảm bảo chất lượng của nguyên phụ liệu - Sản phẩm thu hóa xong rồi mới đem đi giặt là nhưng trong quá trình đó vẫn còn có hiện tượng gây tuột sổ đường may hoặc rách thủng sản phẩm . Do ý thức của người công nhân chưa tự kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình , khi người thu hoá buộc lỗi trả về để sửa chữa vẫn không sửa ngay . Có sản phẩm phải thu hoá đến vài lần mà vẫn chưa đạt yêu cầu gây nên ùn thu hoá . Điều này làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và thời gian giao hàng của xí nghiệp Những ý kiến nhận xét trên chỉ là của riêng cá nhân em nhưng không tránh khỏi những thiếu xót . Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và em xin cảm ơn cô giáo , công ty và đặc biệt là xí nghiệp may II đã giúp đỡ em hoàn thành bài BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP này

doc60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đó dẫn tới sự chậm tiến độ sản xuất, có thể gây thiệt hại lớn đến công ty. Những sai hỏng trên thủ kho phải ghi nhận cùng bên giao hàng để báo cho kỹ thuật cùng bên giao hàng giải quyết. Sơ đồ mặt bằng kho nguyên liệu nguyên liệu máy đo vải nguyên liệu nguyên liệu nguyên liệu nguyên liệu nguyên liệu nguyên liệu nguyên liệu nguyên liệu nguyên liệu nguyên liệu máy đo vải phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu phụ liệu cửa chính Cầu thang VP. kho phụ liệu II. Bộ phận kỹ thuật chuẩn bị sản xuất: 1.Vai trò: Chuẩn bị kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định trực tiếp đến năng suất, chất lượng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế. 2. Nhiệm vụ: Phòng kỹ thuật được làm theo các buớc sau: Sáng tác mẫu chào hàng và nhận đơn hàng Thiết kế mẫu mã Chế thử Nhảy mầu Thiết kế mẫu chuẩn Gán sơ đồ Lập bảng tiêu chuẩn thành phẩm Xây dựng mức phụ liệu Xây dựng tiêu chuẩn: cắt-may-hoàn thành 3.Quy trình công nghệ sản xuất của phòng kỹ thuật công ty Cùng với thế giới, nghành thời trang của Việt Nam cũng đã góp 1 phần không nhỏ đến sự phát triển đó. Bằng những kinh nghiệm sản xuất lâu năm cộng với sự nhạy bén nắm bắt thời cơ của ban lãnh đạo công ty đã tạo được uy tín rất lớn cả trong lẫn ngoài nước. Bước1: Tiếp nhận đơn đặt hàng Khi có một mã hàng mới khách hàng sẽ bàn giao các giấy tờ có liên quan đến mã hàng cho phòng kỹ thuật của công ty. Trưởng phòng kỹ thuật của công ty sẽ tiếp nhận những văn bản,yêu cầu của khách hàng để nghiên cứu và đưa vào công việc. Dựa vào tài liệu, áo mẫu(hoặc sáng tác mẫu chào hàng) Sau khi đã xem xét các tài liệu của khách hàng, phòng kỹ thuật phải xem yêu cầu của khách hàng có phù hợp với khả năng sản xuất của công ty hay không. Nếu có vướng mắc, phải báo cáo lên giám đốc công ty để có biện pháp sản xuất cho phù hợp. Nêu theo đơn đặt hàng của khách gồm có bảng thông số thành phẩm thì nhân viên tiến hành thiết kế sản phẩm mẫu đầu tiên (mẫu đối) cho khách hàng. Nếu đơn đặt hàng gồm có bảng thông số thành phẩm, sản phẩm mẫu, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành nghiên cứu mẫu, đối chiếu mẫu với bảng thông số và yêu cầu của bản tiêu chuẩn kỹ thuật. Sau đó làm việc với khách hàng để duyệt mẫu và đáp ứng những thay đổi, đề nghị của khách hàng cho đến khi đạt được thoả thuận đôi bên. Khi tất cả các bước công việc đã hoàn thiện , trưởng phòng kỹ thuật sẽ cho triển khai sản xuất. Trong suốt quá trình đó, người trưởng phòng phải luôn theo dõi chặt chẽ quá trình làm việc của các nhân viên trong tổ. Bước 2: Thiết kế mẫu mỏng Mẫu mỏng phải được thiết kế theo các thông số đã cho trong bảng thông số kích thước , thành phẩm. Khi thiết kế mẫu, cần phải nghiên cứu tính chất của nguyên liệu, sao cho phù hợp với từng loại nguyên vật liệu. Từ đó xác định độ co của vải dưới nhiều tác động. Kmm=Ktp+Dđm+Ctb+Ct+Cc Trong đó : Kmm: kích thước mẫu mỏng Ktp: kích thước thành phẩm Dđm: Dư đường may Ctb: Co thiết bị Ct: co nhiệt độ Cc: co cắt Bước 3: Chế thử Sau khi thiết kế hoàn chỉnh bộ mẫu chuẩn, nhân viên may mẫu tiến hành may sản phẩm cỡ trung bình để làm mẫu đối cho khách. Nhằm mục đích hoàn chỉnh hình dáng, kích thước của sản phẩm cho đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Đồng thời qua bước chế thử tìm phương pháp may cho hợp lý, làm cơ sở để hoàn chỉnh phiếu công nghệ cho quá trình sản xuất hàng loạt và xây dựng định mức nguyên phụ liệu cho một mã hàng. Nguyên liệu may mẫu phải là nguyên liệu may mã hàng đó, sử dụng bộ mẫu cứng gồm đầy đủ các chi tiết trên một sản phẩm đặt lên vải đã được chọn đầy đủ điều kiện về chất lượng, mẫu sao cho đúng kích thước, đúng canh sợi và cắt đứt đường vạch phấn. Tiến hành may thử theo quy trình công nghệ được thiết lập sơ bộ ban đầu. Người được giao may mẫu sẽ kết hợp với người thiết kế để tiến hành may theo đúng ý đồ của người thiết kế và tìm ra cách cải tiến trong quy trình công nghệ hợp với thực tại sản xuất sẽ tính được định mức thời gian Mẫu may xong phải đạt yêu cầu về thông số kỹ thuật, về kiểu dáng. Sản phẩm may xong phảI đối chiếu với sản phẩm mẫu, nếu không đạt yêu cầu cần phải sửa lại trên mẫu cứng cho đến khi đạt yêu cầu. Sau khi đã hoàn thành sản phẩm đưa cho khách hàng xem nếu được thì chuyển qua bước công việc tiếp theo nếu chưa được thì cần chỉnh sửa lại ngay. Sản phẩm may mẫu tối thiểu phải là 2 sản phẩm. Khi sản phẩm may mẫu có đề nghị của khách hàng chỉnh sửa làm thay đổi hình dáng ban đầu thì phải thực hiện theo thủ tục văn bản qui định. Tên sản phẩm mẫu phải ghi rõ tên mã hàng, tên người may, cỡ, số, ngày tháng may mẫu, chữ ký người may. Khi đã có chữ ký của khách hàng trên áo mẫu thì đó mới là sản phẩm đã đạt yêu cầu do họ đề ra. Bước 4: Phương pháp nhảy mẫu Dựa trên bảng kích thước và độ chênh lệch kích thước giữa các cỡ để tính được giá trị các buộc nhảy của mẫu. Độ chênh lệch của mỗi kích thước được chia theo tỷ lệ cho các chi tiết tham gia vào sô đo quy định đó. Căn cứ vào bước nhảy giữa các cỡ hay vóc để xác định nhảy, các vị trí nhảy trên mẫu. Trục nhảy là hệ trục vuông góc và tại mỗi điểm cần nhảy sẽ dịch chuyển theo phương song song với trục dọc hoặc trục ngang. Các đường thẳng đứng và đường nằm ngang ứng với những vị trí cơ bản nhất như đối với những sản phẩm quần: đường ly chính, đường ngang gần đũng. Do được thiết kế trên máy nên khi nhập các dữ liệu cần thiết thì máy sẽ tự nhảy và tự sao. Khi cắt phải theo đường vạch từng cỡ. Cắt xong phai kiểm tra lại kích thước của cỡ vừa nhảy đủ kích thước, các đường cong phảI tròn đều không gãy khúc. Bản thiết kế phải đầy đủ yêu cầu, kỹ thuật của mã hàng phải rõ ràng, chính xác. Trên mẫu cứng của mỗi chi tiết để tạo điều kiện cho việc giao sơ đồ cần nắm được tiêu chuẩn kỹ thuật và theo dõi chất lượng thiết kế cần phải thể hiện được ký hiệu canh sợi, độ canh sợi cho phép, tên mã hàng, cỡ số, thời gian thiết kế, đánh dấu điểm khống chế đường may,tên người thiết kế. Bước 5: Giao sơ đồ Trước khi giao kỹ thuật phải dựa trên định mức vải của từng cỡ đã được khách hàng gửi, kiểm tra lại bộ mẫu chuẩn, chất và số lượng các chi tiết của các cỡ vóc. Khi giác dựa vào lượng sản phẩm của mã hàng, độ chênh lệch cỡ mà người giác sẽ ghép bộ mẫu của 2 cỡ trên 1 bàn giác sao cho lượng vải tiêu hao thấp nhất nhưng vẫn phải đảm bảo đúng canh sợi. Trên một bàn giác cũng có thể giác đến 3,4 sơ đồ. Từng loại vải sẽ có những hình thức giác sơ đồ khác nhau: giác đuổi, đối và có thể vừa đuổi vừa đối. Trên một bàn giác có thể giác 2 cỡ nhưng khi giác xong phải kiểm tra lại đảm bảo đủ chi tiết, không thiếu, không thừa, không lẫn cỡ này sang cỡ khác, từ mã này sang mã khác. Các chi tiết phải được xếp đặt tốn ít khe hở nhất, không lấn chiếm nhau đảm bảo cho trong quá trình cắt. Sơ đồ nhất thiết phải nằm trong định mức hoặc rút gọn thì càng tốt nhưng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm vẫn phải đảm bảo. Để công việc cắt mẫu được tiện lợi thì phía sau sơ đồ mẫu phải ghi đầy đủ tên mã hàng, cỡ ghép,số lượng đồ mẫu phải ghi đầy đủ tên mã hàng, cỡ ghép, số lượng cỡ trên một sơ đồ, chiều dài rộng khổ vải, thời gian sản xuất, người thực hiện và những lưu ý về kỹ thuật. Bước 6: Lập bảng tiêu chuẩn thành phẩm: Phiếu công nghệ được lập theo các đề mục có sẵn. Nghiên cứu kỹ bảng tiêu chuẩn thành phẩm của mã hàng, quy trình công nghệ may bộ phận, xác định được chiều dài và khổ của mẫu giác ta sẽ tính được diện tích của sơ đồ bằng cách: Đ(m2)=R´D Trong đó : Đ: diện tích sơ đồ mẫu R: rộng sơ đồ( khổ vải) D: dài sơ đồ Định mức tiêu hao phụ liệu gồm có chỉ và các phụ liệu khác. Định mức chỉ được tính dựa vào qui định về đường may cơ bản của 1 số thiết bị như sau: máy may bằng 1 kim: 3m chỉ / 1m đường may máy vắt sổ 2 kim 3 chỉ: 13m / 1m đường may Căn cứ vào chiều dài đường may về hệ số tiêu hao chỉ cho mỗi loại đường may tính theo công thức: L=(Dm´n) + B% L: Lượng chỉ tiêu hao Dm: chiều dài đường may n: mật độ mũi may B%: tiêu hao vô ích đầu và cuối đường may từ 0.5á1% Định mức tiêu hao các phụ liệu khác: khoá, cúc, ,mác ….sẽ căn cứ vào sản phẩm mẫu của khách để nhân với số lượng sản phẩm của mã hàng. Bước 9: Xây dựng quy trình công nghệ Cắt-May-hoàn thành sản phẩm Đối với từng loại sản phẩm mà có quy trình công nghệ cắt_may_hoàn thành khác nhau. Vì vậu khi xây dựng qui trình công nghệ cần dưa vào tính chất của nguyên liệu, cơ cấu sản xuất của công ty và những tài liệu của khách hàng cung cấp để xây dựng quy trình công nghệ. Khi xây dựng phải đảm bảo cho qua trình sản xuất hợp lý, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của mã hàng đồng thời các bước công việc phải chính xác. Bản quy trình công nghệ phải ghi rõ tên mã hang,khách hàng, người xây dựng và ký tên. Phương pháp công nghệ may lắp sản phẩm: kết với người may mẫu và thiết kế để xây dựng quy trình các nguyên công lắp ráp các bộ phận của sản phẩm tên cơ sở trang thiết bị hiện có trong hà xưởng của các xí nghiệp, đơn vị. Tính toán thời gian và số lượng lao động tên một dây chuyền sản xuất mã hàng làm tiêu chuẩn phân chia công việc trên dây chuyền. Phương pháp công nghệ hoàn thành: xây dựng theo yêu cầu tiêu chuẩn của mẫu hàng về quy định là: gấp_đóng gói_hòm hộp. 4. Hệ thống cơ số trong công ty thường sử dụng trong và ngoài nước Mỗi một nước trên thế giới do có đặc thù riêng về sự phát triển của vóc dáng. Nên mỗi nước lại có một hệ thống cỡ số khác nhau và vì vậy cácký hiệu về cỡ số như chiều cao cơ thể, vòng ngực, vùng bụng.. cũng khác nhau. * Hệ thống cỡ số Việt Nam: Dựa vào sự tăng trưổng và phát triển của cơ thể người Việt Nam, các nhà nghiên cứu đàim ra dược tiêu chuẩn, kích thước và cỡ quần ào cho các lứa tuổi khác nhau giữa cơ thể gầy và béo cũng có sự chênh lệch khác nhau. Các số đo sẽ được quy định theo chữ cái: S , M , L , XL , XXL Vd: đối với cơ thể nữ trưởng thành Cỡ S: 148/76-80 Chiều cao 144á149, vòng ngực 74á77 Vòng bụng 62á65, vòng mông 80á82 Cỡ XXL: 164/90-94 Chiều cao 162á167, vòng ngực 88á90 Vòng bụng 72á75, vòng mông 92á95 * Hệ thống cỡ số trên thế giới: Đối với áo sơ mi: Ký hiệu cỡ số theo 1/2 vòng ngực có nước Pháp, Đức,ý,úc, Tây Ban Nha và sự chênh lệch giữa các cỡ cũng có những quy định khác nhau Đức, sự chênh lệch là 2cm: 42,44,46… Tiệp, sự chênh lệch là 3cm: 44,47,50… Ký hiệu cỡ số theo số đo vai con như Anh, Mỹ Đối với áo Jacket, áo khoác nước ngoài ký hiệu các cỡ theo số đo 1/2 vòng mông của nước: Pháp, Đức, ý, Tây Ban Nha Nước Anh: ký hiệu theo 1/2 vòng ngực Nước Mỹ: ký hiệu bằng chữ hoa: S, M, L, XL, XXL Đài Loan: ký hiệu theo các chữ cái tương ứng với số đo vòng cổ S M L XL XXL 38 39 40 41 42 Nhật Bản: cỡ số quần áo ghi theo các chữ cái S , M , L , LL Triều Tiên: cỡ số quần áo có thể lấy theo chiều cao cơ thể 130, 140, 150 S: small M: medium 37/II=Vòng cổ/chiều cao L: large Hồng Kông: cỡ số lấy theo vòng cổ hoặc vòng ngực Vc=29,30 á 40 : chỉ số chênh lệch giữa các cỡ là 1cm Vn=86,92 á 104 : chỉ số chênh lệch giữa các cỡ là 6 cm 5. Công tác quản lý và kiểm tra chất lượng: Công ty may Thăng Long xây dựng và duy trì hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 làm phương tiện để thực hiện chính sách và đạt được các mục tiêu chất lượng nhằm đảm bảo sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng. Mục tiêu về chất lượng: nhằm định hướng phát triển của công ty trong một thời kỳ nhất định và phải được đưa ra xem xé trong cuộc họp theo thủ tục đã duyệt sản phẩm sản xuất ra đạt được chỉ tiêu chất lượng loại A, tăng và giảm tối thiểu loại B. Hoạch định chất lượng: được xây dựng để đảm bảo đạt được mục tiêu chất lượng, các yêu cầu đề cần quy định của sản phẩm, hợp đồng dự án. Nội dung va cách hoạch định chất lượng qui định của công ty đề ra: Đánh giá thực hiện mục tiêu chính: căn cứ theo kế hoạch chất lượng đã hoạch định phụ trách các đơn vị triển khai thực hiện và báo cáo mức độ thực hiện theo từng Đại diện lãnh đạo tổng hợp báo cáo trên để đưa ra xem xét, đánh giá trong cuộc họp theo phương châm: Chất lượng là do khách hàng quyết định Luôn luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng và tìm ra biện pháp tương ứng Coi trọng biện pháp phòng ngừa Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của bản thân để làm việc có hiệu quả. III Bộ phận bán thành phẩm : 1. Công tác tổ chức sản xuất công đoạn cắt bán thành phẩm bao gồm : + Tổ trưởng tổ cắt : 1người + Kỹ thuật cắt : 1 người + Hoạch toán cắt : 1 người + Công nhân trải vải : 3 người + Công nhân cắt phá : 2 người + Công nhân cắt gọt : 2 người + Công nhân đánh số : 2 người + Công nhân sao sơ đồ : 1 người + Công nhân đồng bộ : 1 người - Công đoạn này có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp bán thành phẩm cho phân xưởng may . Vì vậy năng suất và chất lượng của công đoạn căt ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm Hình thức tổ chức sản xuất của tổ chức sản xuất của tổ cắt được thiết lập theo tổ chuyên môn hóa . Các bước công việc được chia thành nhiêm vụ của mỗi thành viên trong tổ đảm bảo tuyệt đối yêu cầu kỹ thuật . Nghiên cứu kỹ qui trình công nghệ sản xuất . Kiểm tra chất lượng sau mỗi bước công việc Bán thành phẩm căt đảm bảo kỹ thuật chính xác Quản lý đầu vào trong khi trải vải để tránh lãng phí nguyên liệu . Quy trình công nghệ cắt bán thành phẩm bao gồm các bước công việc : Chuẩn bị bàn cắt đ trải vải đ truyền hình cắt đ cắt phá , cắt gọt đ khoan dấu , khoan chính đ đánh số đ phối biện Chuẩn bị bàn cắt : Khi nhận được kế hoạch sản xuất , phiếu xuất cho bảng hướng dẫn nguyên phụ liệu do phòn kế hoạch sản xuất và kho của công ty cung cấp . Nhân viên phụ trách kho nguyên phụ liệu hạch toán bàn cắt sẽ nhận nguyên liệu cưa mã hàng . Tiếp theo sẽ tiến hành cung cấp vải cho bộ phận trải vải theo phiếu bàn cắt đồng thời kiểm tra lại khổ vải , đối chiếu với phiếu báo khổ của kho . Sau đó báo cho phòng kỹ thuật của xí nghiệp để tiến hành giác sơ đồ . Khi có lệnh sản xuất , người tổ trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo tiếp nhận nguyên phụ liệu của xí nghiệp đồng thời luôn phải quan sát tình huống cắt để tận dụng được hết công suất của máy đảm bảo cho quá trình cắt được cân đối, đúng tiến độ sản xuất. Trải vải : Khi nhânk được lệnh sản xuất của tổ trưởng tổ cắt , người công nhân tiến hành dỡ vải ra khỏi cuộn . Đối với hàng dệt kim do có tính chất co giãn , độ đàn hồi lớn vì vậy phải dỡ trước 24h giúp vải hồi cạnh rồi mới cắt . Kiểm tra lại khổ , màu vải số lượng theo bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu và tiêu chuẩn cắt qui định . Kiểm tra xong báo lại cho kỹ thuật cắt và tổ trưởng . Khi trải vải để tránh bị xô lệch người ta sẽ lót một lớp giấy mỏng ở bên dưới . Khi trải cần thực hiện đúng quy trình cắt , xác định vị trí đầu , cuối bàn vải để cho vải êm phẳng sau đó đặt sơ đồ mẫu lên mặt vải , kiểm tra lại sao cho độ chẻ đầu bàn và đầu tấm không quá lớn . Vị trí hai đầu ban vải sẽ xác định theo định mức của sơ đồ giác . Thông thường thì đầu tấm sẽ cắt bỏ khoảng 20cm , độ dự đầu bàn 20 cm Quá trình trải vải gồm 3 người : một người đứng ở đàu trải vải dùng tay quay đều dõ vải để vải không bị kéo càng gây ảnh hưởng đến việc trải và cắt vải . Hai người còn lại mỗi người ở 1 bên khi vải trải tới đầu sẽ dùng que gạt trên bề mặt vải sao cho thẳng 2 mép , không bị xô lệch đổ hoặc sole mà phải êm phẳng , đúng canh sợi . Đối với vải dệt kim sau khi trải lớp vải đầu tiên phải dùng băng dính đính ghim mép vải với giây lót để tránh cho vải không bị co lại trong quá trình trải . ở vải kẻ giữa lá dưới và lá trên phải thẳng , không so le. Để chất lượng vải , kể được đảm bảo thì người ta lại phải tiến hành cắt từng lá một sau đó mới xếp . Số lượng lớp vải trên 1 bàn cắt thường được tính toán dựa vào tính chất, độ dày mỏng của vải. VD: vải bò thường ít co giãn và dầy nên chỉ có khoảng 60 đến 70 là vải trên 1 bàn cắt. Sau mỗi 1 cây vải trải xong thì phải đánh dấu ( bằng dây ) với các cây khác để tránh nhầm lẫn khi bóc lớp tránh nhầm bán thành phẩm giữa các lá vì mỗi 1 cây vải có mật độ mầu khác nhau . Mỗi một bàn cắt được trải xong , kỹ thuật tổ sẽ kiểm tra xung quanh để phát hiện kip thời và sử lý những lá vải bị gập hụt và kiểm tra lại số lá vải so với phiếu có khớp không . Công nhân hạch toán bàn cắt sẽ ghi đầy đủ mã hàng , cỡ loại , khổ và số lớp vải trên 1 bàn cắt vào phiếu theo dõi và đo lại đầu tấm. Quy trình căt pha , cắt gọt : Cắt phá : đặt sơ đồ sao cân đối với bàn trải vải . Dùng kẹp sắt kẹp thật chặt sơ đồ với mép vải . Trong khi kẹp người công nhân cắt phá sẽ phải kiểm tra lại sơ đồ sao xem các chi tiết có bị thếu nét hay không . Sử dụng máy cắt di động đẻ cắt bỏ các biên vải , bán thành phẩm ra từng mảnh một , thường dùng phương pháp cắt trực tiếp có nghĩa là cắt luôn cả mẫu sơ đồ sao . Khi cắt phải đảm bảo độ chính xác , không bị xô lệch giữa các lớp vai . Dùng bút sáp , bút chì hoặc phấn để đánh dấu ký hiệu bàn cắt và cỡ vào mặt phải của lá đầu tiên ở phần trên cùng của các chi tiết theo phiếu bàn cắt . Cắt gọt : Sau khi cắt phá xong các chi tiết nhỏ sẽ được chuyển sang bàn cắt gọt để cắt tiếp . Công nhân sẽ sử dụng mẫu cắt gọt do phòng kỹ thuật cung cấp để cắt gọt từng chi tiết có tính chinh xác cao . Những vị trí nào cần bấm dấu thì người ta dùng máy cắt gọt để bấm với qui định là điểm bấm cách đường chu vi của chi tiết 0,3cm . Đối với hàng kẻ người ta không dùng phương pháp cắt gọt mà phải cắt phá theo từng mảng sau đó dùng kéo chỉnh sửa từng lá một để đảm bảo cho các chi tiết được đúng kẻ . Các chi tiết khi cắt xong cần độ chính xác cao theo mẫu , đánh dấu ký hiệu vào bàn cắt theo tiêu chuẩn đánh số qui định cho từng mã hàng . Đánh số : sẽ làm sau truyền hình cắt Bán thành phẩm căt xong sẽ chuyển sang bàn đánh số đồng thời kiểm tra lỗi trên bàn thành phẩm nếu bị rách , thủng cần loại bỏ ngay . Tiến hành đánh số từ 1 đến hết các chi tiết bán thành phẩm đã cắt ra theo yêu cầu qui trình và tiêu chuẩn của mã hàng bằng bút chì hoặc bút sáp . Chiều cao chữ số được qui định trong tiêu chuẩn cắt thông thường số thứ tự bắt đầu có ký hiệu bàn cắt và đánh vào mặt phải . Yêu cầu khi đánh xong số phải chính xác dễ nhìn , đối với những chi tiết ép mex phải đánh số thứ tự vào mặt không chính thì khi ep xong mới có thể nhìn thấy số . Khi đánh số những chi tiết tay , cổ … cần để đúng bộ , đúng bàn cắt , đúng cỡ . Truyền hình cắt ( lên trước đánh số ) Trải vải xong công nhân cắt phá sẽ tiến hành sao sơ đồ mẫu từ sơ đồ gốc do tổ kỹ thuật cung cấp , dựa trên lịch tác nhiệp gửi xuống tổng số lượng sản phẩm là bao nhiêu để cần số sơ đồ bàn cắt . Công nhân sẽ tiến hành sao sơ đồ cắt thạt đầy đủ và chính xác . Kỹ thuật cắt kiểm tra lại toàn bộ chi tiết trên sơ đồ giác . Trải các lớp giấy và giấy than xen kẽ nhau . Đặt sơ đồ gốc lên trên cùng dùng kẹp sắt kẹp chặt các lớp giấy xuống làm từng đoạn với khoảng 60cm . Sử dụng bút , thước phẳng , dụng cụ sao cho chính xác các chi tiết theo sơ đồ gốc . Mỗi bàn cắt sẽ cần 1 sơ đồ sao . Tuỳ theo tiêu chuẩn mặt hàng có thể sao sơ đồ gốc thành 2 sơ đồ sao liên tục nhau để cắt . Việc này phải được kỹ thuật cắt kiểm tra và đồng ý . Sao xong phải so sánh lai với sơ đồ gốc , nếu thiếu nét , thiếu chi tiết thì phải vạch lại cho chính xác rồi mới đưa sang cắt . 2 . Công tác quản lý và điều hành trong tổ : Trong quá trình cắt bán thành phẩm thì người tổ trưởng luôn phải theo dõi quá trình cắt vải , điều hành , bố trí lao động trong tổ phù hợp với nhu cầu sản xuất cho từng mã hàng . Đồng thời phải kiểm tra , giao nhận bán thành phẩm cắt với bộ phận : thêu , in , ép , và các phân xưởng may theo lịch tác nghiệp của sản xuất , phải luôn nắm bắt được tình hình ở kho nguyên liệu của xí nghiệp. Xác định và kiểm tra việc xuât nhập nguyên liệu tồn kho của xí nghiệp tổ trưởng sẽ theo dõi trực tiếp các bước công việc xem những yêu cầu đã phù hợp chưa và trong quá trình cắt có tình huống xảy ra phải báo ngay cho phòng kỹ thuật để có hướng giải quyết cho phù hợp . Tổ phó là người bao quat chung quá trình cắt vải , bố trí lao động trong tổ thích hợp với mã hàng mới đồng thời nẵm vững các qui trinh fcắt do phòng kỹ thuật cung cấp đê có phương pháp cắt cho phù hợp . 3. Công tác quản lý và kiểm tra chất lượng bán thành phẩm : Quản lý chất lượng của tổ cắt theo tiêu chuẩn ISO 9002 , các tiêu chuẩn được qui định bằng văn bản kiểm tra chất lượng . Nếu có điểm không đúng theo qui định sẽ làm lại , thấy không đạt thì ngừng cắt ngay và báo cho giám đốc xí nghiệp để kịp thời xử lý . Bán thành phẩm cắt xong , nhân viên kỹ thuật cắt sẽ tiến hành lấy mẫu và kiểm tra 100% bó hàng , mỗi bó sẽ được kiểm tra 6% số lượng lá vải ở các vị trí khác nhau nhưng nhất thiết phải có lá đầu , lá cuối . Kiêm tra bán thành phẩm cắt theo các dữ liệu và ghi vào biểu mẫu xem có đạt hay không rồi mới đến các công đoạn tiếp theo . Trong trường hợp mã hàng có thêu hoặc đính kim sa thì khi tiếp nhận phải chuyển đến nhân viên KCS công ty để lẫy mẫu kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật . Các dữ liệu được ghi vào bảng biểu mẫu . 4.Những tình huống kỹ thuật thường xảy ra trong tổ cắt . Trải không đúng mặt phải Số lượng lá vải trên bàn căt không đúng gây thừa hoặc thiếu chi tiết. Trải vải bị xô lệch thiếu thừa đầu bàn dẫn tới bán thành phẩm bị cắt hụt. Đánh số thứ tự thừa , thiếu do kẹp rit giữa 2 lá vải , sai vị trí qui định Nhầm lẫn giữa các cỡ . Trải vải không đúng qui cách dẫn đến vệ , đổ trên bàn cắt . Khi cắt không đúng kích thước bán thành phẩm , căt lệch với đường vạch. Khi trải những loại vải có độ co giãn lớn sau khi cắt phá xong các chi tiết bị co lại do trong quá trình trải vải bề mătj của lá vải bị kéo căng/ Các chi tiết đồng bộ thừa hoặc thiếu , nhận từ bó thành phẩm này sang bó thành phẩm khác , kẹp lẫn chi tiết . Nhầm sơ đồ mã hàng này sang sơ đồ mã hàng khác dẫn tới khi cắt bán thành phẩm xong không đúng mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật . Sơ đồ mặt hàng tổ cắt Máy cắt gọt Bàn để Btp Bàn để BTP Máy cắt gọt Bàn cắt Bàn cắt Giá trải vải Giá trải vải Giá để nguyên liệu IV. Phân xưởng may 1. Vai trò - vai trò : là công đoạn chiếm nhiều thời gian và khối lượng công việc trong suốt quá trình sản xuất 1 mã hàng . Các bước công việc trong công đoạn may ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của toàn bộ xí nghiệp . -nhiệm vụ : may lắp các chi tiết từ bán thành phẩm cho tới khi hoàn thành sản phẩm . Chịu sự điều hành chung của quản đốc trên mặt bằng phân công lao động tập thể điều hành , giám sát trong suốt quá trình sản xuất 2. Giới thiệu Công tác quản lý sản xuất tại xí nhiệp . Cũng như các đơn vị khác , xí nghiệp may II là 1 đơn vị sản xuất độc lập dưới sự chỉ đạo của công ty . Cùng với xu hướng phát triển chung của công ty , dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc , cán bộ công nhân viên đã không ngừng học hỏi , tìm tòi và sáng tạo nhằm đạt được những hiệu quả cao trong sản xuất . Cho đến nay xí nghiệp cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể như có thể xuất khẩu sản phẩm ra nhiều nước ( Mỹ , Nhật Bản , Hàn Quốc , Đài Loan …) Xí nghiệp thường sản xuất những loại mặt hàng áo jacket , áo mi , quần bò … Những đặc thù của xí nghiệp là sản xuất các loại quần bò vì vậy máy móc phục vụ cũng là loại máy chuyên dùng . Máy may bằng 1 kim . Máy may bằng 2 kim . Máy vắt sổ 2 kim 4 chỉ . Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ . Máy thùa khuyết đầu tròn . Máy thùa khuyết phẳng . Máy đính cúc . Máy di bọ . Máy KANSAI . Máy chun . Máy dây patsant . Máy cắt dáp cúc . Máy cắt phá . Máy cắt gọt Nồi hơi . Bàn là hơi . Sơ đồ mặt bằng xí nghiệp may II Phân xưởng may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Xe để hàng Xe để hàng Xe để hàng Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Xe để hàng Xe để hàng Xe để hàng Xe để hàng Các phòng ban trực thuộc xí nghiệp : -Văn phòng -Phòng kỹ thuật -Tổ máy -Tổ là -Tổ thu hóa -Tổ hoàn thiện -Tổ bảo toàn C. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban , phân xưởng . Văn phòng + Giám đốc gồm 1 người chịu trách nhiệm điều hành chung về mặt tổ chức và quản lý của toàn xí nghiệp . + Quản đốc xí nghiệp gồm 2 người chịu trách nhiệm đôn đốc sản xuất sao cho việc xuất-nhập hàng được thuận lợi , đúng với tiến độ được giao . Thông báo các yêu cầu của giám đốc . + Nhân viên tác nghiệp gồm 1 người . Nắm vững việc phân bố kế hoạch sản xuất cho các tổ trưởng sản xuất dưới sự chỉ đạo của giám đốc xí nghiệp . Kiểm tra việc thực hiện điều độ sản xuất và phải luôn cập nhật số lượng của từng tổ để thông báo cho giám đốc . Lập nhu cầu điều tiết cung cấp nguyên phụ liệu theo kế hoạch sản xuất của kho cho các tổ . Thống kê số lượng sản xuất hàng ngày , hoạch toán bàn cắt , quyết toán nguyên liệu với công ty . Nhận phiếu tác nghiệp cắt từng đơn hàng cùng với bộ phận sơ đồ , quản lý các cỡ vóc theo sơ đồ ra tác nghiệp bàn cắt mã hàng . + Nhân viên làm lương gồm 2 người . Có nhiệm vụ dựa vào định mức ra và thời gian để làm lương cho cán bộ công nhân viên . Đồng thời kiêm r tra năng xuất lao động thực hiện chế độ bảo hiểm , trợ cấp … Báo lại công việc với giám đốc. Phòng kỹ thuật + Bao gồm 7 nhân viên . Chịu trách nhiệm chuẩn bị kỹ thuật cho 1 mã hàng mới trước khi đưa vào phân xưởng may sản xuất . Đóng vai trò quan trọng nhất trong các công đoạn , nó quyết định trực tiếp đến năng suất –chất lượng và hiệu quả kinh tế . + Khi có lệnh trưởng phòng kỹ thuật sẽ nhận lệnh sản xuất và các tài liệu cần thiết có liên quan tới mã hàng . Sau đó sẽ nghiên cứu và triển khai công việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc Sơ đồ mặt bằng phòng kỹ thuật xí nghiệp may II Máy may Bàn để mẫu Bàn Giác Sơ đồ Bàn Giác Sơ đồ Tủ tài liệu Tủ tài liệu Giá để mẫu Bàn thiết kế Tủ Tài Liệu Bàn thiết kế Tổ cắt Bao gồm 12 người . Khi nhận được lệnh sản xuất người tổ trưởng sẽ tiến hành triển khai công việc cho các thành viên trong tổ của mình . Chịu trách nhiêm cung cấp bán thành phẩm đảm bảo đầy đủ về số lượng và chất lượng giao cho phân xưởng may đúng thời hạn . Phân xưởng may : + Để tiện cho việc sản xuất và quản lý lao động vì vậy xưởng được chia thành 7 tổ bao gồm : - Tổ 208 : 44 công nhân - Tổ 209 : 39 công nhân - Tổ 210 : 40 công nhân - Tổ 211 : 40 công nhân - Tổ 212 : 43 công nhân - Tổ 213 : 39 công nhân - Tổ 214 : 41 công nhân Toàn bộ số công nhân trong xưởng chịu trách nhiệm nhận bán thành phẩm từ tổ cắt để gia công cho đến khi hoàn thành cơ bản sản phẩm theo mẫu của khách hàng + Cơ cấu sản xuất của dây chuyền may: bao gồm 7 tổ ứng với 7 dây chuyền sản xuất . Mỗi một dây chuyền sản xuất 1 mã hàng , đặc điểm sản xuất vừa và nhỏ , kế hoạch sản xuất ngắn hạn với các mặt hàng thay đổi , khách hàng đa dạng . Dây chuyền sản xuất được bố trí theo kiểu dây chuyền nước chảy( dây chuyền từng tập từng chồng theo nhịp điệu tự do . Bán thành phẩm dịch chuyển thẳng hoặc zizắc theo băng chuyền cố định . Ngoài ra trong dây chuyền còn các xe đẩy , cầu là, bàn mực dấu và cuối dây còn có bàn thu hoá sản phẩm thoát chuyền . Quy trình công nghệ sản xuất Chuẩn bị kỹ thuật : Tổ trưởng nhận kế hoạch sản xuất từ kỹ thuật phân xưởng và những tài liệu có liên quan : tiêu chuẩn thành phảm , qui trình công nghệ may , bảng hướng dẫn nguyên phụ liệu ( xem tại phòng kỹ thuật ) . Sau đó cần nghiên cứu kỹ các tài liệu , nếu có sản phẩm mẫu cần nắm đắc điểm để đưa vào sản xuất . Các thiết bị máy móc trên mặt bằng của tổ đều được đặt cố định nên việc dây chuyền được phân công theo bộ phận và căn cứ vào tay nghề chuyên môn của công nhân / Mỗi một mã hàng sẽ có 1 sự phân công lao động , máy móc , thiết bị được bổ sung khác nhau cho phù hợp với sản xuất . Kỹ thuật tiền phương sẽ kết hợp với kỹ thuật chuyền nghiên cứu kỹ sản phẩm và cách sử dụng thiết bị cho đúng với tiêu chuẩn thành phẩm . Dựa vào qui trình công nghệ may người tổ trưởng sẽ xem xét khả năng của từng công nhân trong tổ mình để phân chia công việc theo phiếu công nghệ. Từ bảng phân chia chuyền của tổ trưởng , tổ phó sẽ trực tiếp hướng dẫn cho công nhân may theo đúng những yêu cầu để được đề ra. Công đoạn chuẩn bị bán thành phẩm và phụ liệu . Tổ trưởng căn cứ vào kế hoạch của tác nghiệp và bảng hướng dẫn nguyên phụ liệu để phân bán thành phẩm . Khi nhận cần kiểm tra số lượng đươc ghi ở từng bó. Sau đó đối chiếu với bảng tiêu chuẩn cắt , các bán thành phẩm phải đầy đủ các chi tiết . Kiểm tra xem tất cả mọi chi tiết của sản phẩm phải có cùng ký hiệu , số liệu trên phiếu theo dõi hàng và xem các chi tiết có bị cắt sai với kích thước không, mực dấu đã khớp chưa . Đặc biệt phải lưu ý canh sợi của 1 bó phải cùng chiều , nhanh chóng phát hiện các lỗi ngoại quan : rách , thủng , ố vàng… thì phải mang sang tổ cắt để đổi lấy bán thành phẩm đạt yêu cầu . Đối với vải hoa và kẻ cần có độ chính xác cao thì phải tiến hành sửa từng chi tiết bằng cách dùng mẫu cứng do tổ kỹ thuật cung cấp . Các chi tiết khi sửa xong phải được bó thành bó có chung kích thước , cỡ , mầu sắc , số lượng chi tiết trong từng bó phụ thuộc vào số lượng của sản phẩm . Sau khi kiểm tra đầy đủ bán thành phẩm , tiến hành nhận phụ liệu dùng cho mã hàng do kho cung cấp . Khi nhận phải kiểm tra cho đúng chủng loại , chất lượng , số lượng như nhãn sử dụng , nhãn giặt , nhãn treo , khuy cúc , chỉ … Tổ phó kỹ thuật sẽ nhận mẫu cứng và mẫu may từ phòng kỹ thuật xí nghiệp , nếu sai hỏng sẽ báo lại cho người làm mẫu may để kịp thời chỉnh sửa . Các bán thành phẩm trước khi đưa vào chuyền phải được vệ sinh. Công tác tổ chức điều hành trong chuyền may Tổ trưởng sẽ là người bao quát toàn bộ dây chuyền , bám sát quá trình làm việc của cả tổ từ đầu đến cuối dây chuyền , qua thu hoá rồi mới sang tổ là. Thường xuyên theo dõi năng xuất của từng công nhân trong tổ , kịp thời cung cấp bán thành phẩm và phụ liệu cho dây chuyền . Xem sổ thông báo kỹ thuật và nhận các thông tin kế hoạch kịp thời bổ sung vào phiếu công nghệ, cần sử lý thông tin 1 cách chính xác nhanh nhạy. Tổ phó tiến hành dải chuyền , sắp xếp chỗ ngồi cho công nhân hợp lý theo đúng qui trình công nghệ may . Công việc dải chuyền có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động . Phổ biến tiêu chuẩn kỹ thuật tới từng công nhân may , hướng dẫn may mẫu từng công đoạn và luôn kiểm tra sản phẩm trong quá trình sản xuất đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của mã hàng đồng thời cũng yêu cầu công nhân tự kiểm tra sản phẩm của mình . Thường xuyên bám sát chuyện nhắc nhở , uốn nắn thao tác của công nhân , kịp thời giải đáp những thắc mắc của công nhân và kiểm tra mật độ mũi may , đường may , việc sử dụng kim . Trong quá trình sản xuất phải luôn theo dõi tình hình kỹ thuật của mã hàng , kịp thời bổ xung những thiếu xót vào phiếu công nghệ . Sản phẩm sau khi may xong phải được để đúng bó , tránh nhầm lẫn giữa các cỡ với nhau , có trách nhiệm về chất lượng của mã hàng , không được tự ý thay đổi các quy trình hoặc bỏ mất công đoạn may . Nừu cố tình làm ẩu , sai quy định sẽ bị xử lý . Tổ trưởng và tổ phó cùng liên hệ chặt chẽ với bàn kiểm tra chất lượng để nắm chắc lỗi do công nhân sản xuất để đôn đốc , nhắc nhở công nhân tiến hành đúng qui trình kỹ thuật may . Nhằm kết thúc mã hàng đúng thời hạn. Nhưng trong thực tế xí nghiệp thường khi 1 mã hàng đã xong giai đoạn đầu chuyền thì sẽ gói mã hàng mới vào thay thế cho mã hàng cũ đã được chuyển xống cuối chuyền . Điều này tránh cho công nhân đếm chuyền phải chờ việc và giảm thời gian sản xuất cho mã sau đảm bảo kịp tiến độ giao hàng . Công tác kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm Khi may xong tiến hành thu gom sản phẩm và chuyển sang bộ phận thu hoá . Bộ phận thu hoá tiến hành nhận sản phẩm để kiểm tra và sản phẩm thoát chuyền phải được thu hoá 100% . Trước khi thu hoá phải nhặt sạch chỉ . Thu hóa phải là người có tay nghề cao nắm bắt được tất cả các qui trình kỹ thuật của sản phẩm để theo dõi và kiểm tra , không nhân nhượng với bất kỳ sản phẩm nào không đạt yêu cầu . Trong quá trình kiểm tra thấy những sai sót : đặt sai nhãn mác , may không đúng quy định … thì phải buộc hoặc dán lại trả cho người làm bộ phận đó . Các sản phẩm bị bẩn thì phải giặt lại và xì khô . Toàn bộ các sản phẩm phải được nhặt sạch chỉ rồi mới chuyển qua công đoạn là . Khi qua tổ là phải ghi hàng nhập vào phiếu theo dõi và đưa vào hoàn thiện sản phẩm. Các tình huống kỹ thuật thường xảy ra - Bán thành phẩm nhập về sai so với cỡ mà tổ được phân công sản xuất Bán thành phẩm bị cắt hụt . Mực sửa sai vị trí so với mẫu . Là sai kích thước . Do chia chuyền không được hợp lý dẫn đến chỗ công việc ứ đọng vì vậy cần phải phối hợp chặt chẽ với tổ cắt . Do gói các mã hàng không được đúng cách , máy móc sử dụng không hết năng suất , tay nghề công nhân chưa làm được các công đoạn khó , còn người có tay nghề lại chưa kết thúc công việc. Máy móc bị hỏng đột suất. Công nhân nghỉ đột suất : ốm đau , bệnh tật . Vì vậy cần chỉnh lại công việc như nhảy chuyền , hỗ trợ lẫn nhau . Tổ là + Gồm 15 công nhân nhận nhiệm vụ là toàn bộ các sản phẩm may sau khi thu hoá xong. + Tổ thu hoá có nhiêm vụ kiểm tratừng công đoạn của sản phẩm . + Tổ bảo toàn gồm 5 công nhân chuyên sửa chữa các thiết bị hư hỏng . Trong tất cả các công đoạn trên đêu quan trọng trong quá trình may làm hoàn thiện một sản phẩm . Không thể thiếu bất kỳ một công đoạn nào trong xưởng may. Vì vậy các tổ cần phải liên kết phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành công việc cấp trên giao cho đúng với chất lượng và thời gian giao sản phẩm IV Bộ phận hoàn thành sản phẩm : 1. Nhiệm vụ : Đây là bước công việc cuối cùng để hoàn thành sản xuất xong một mã hàng , nó có vai trò ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng , hình dáng kích thước và thẩm mỹ trước khi giao hàng cho khách . 2. Cơ câu tổ chức sản xuất của công đoạn bao gồm . Tổ là: + Tổ trưởng tổ là : 1 người + Tổ phó kỹ thuật : 1 người + Công nhân đứng là : 7 người + Công nhân đóng gói : 4 người + Công nhân đóng hòm : 2 người Tổ thu hoá + Tổ trưởng kiêm KCS của toàn xí nghiệp : 1 người + Kỹ thuật cắt : 1 người + Thu hoá cuối chuyền : 7 người + Thu hóa cuối là : 2 người Bộ phận hoàn thành công việc theo hình thức tổ được chuyên môn hóa . Đặc thù công việc của 2 tổ liên quan chặt chẽ với nhau vì vậy khi hàng cần giao cho khách gấp thi phải phụ trợ lẫn nhau. 3. Quy trình công nghệ và cách phân công lao động Khi một sản phẩm được may hoàn chỉnh sẽ được tập kết tại bàn thu hoá ở cuối chuyền . Người thu hoá phải tiến hành kiểm tra toàn bộ các sản phẩm trong lô hàng về các lỗi kỹ thuật cung cấp. Sản phẩm được kiểm tra theo qui trình từ mặt trái ra mặt phải . Nừu người nhặt chỉ chưa nhặt hết thì thu hóa vừa kiểm tra vừa nhặt chỉ thừa để khi đưa vào tổ là phải bảo đảm sạch sẽ . Sản phẩm nào không đạt yêu cầu sẽ buộc dây hoặc dán giấy vào vị trí sai hỏng trẩ lại cho người may công đoạn đó để tìm cách sửa chữa cho hợp ly . Người thu hoá khi thu mã hàng nào thì phải kiểm ta theo phiếu công nghệ của mã đó tránh nhầm lẫn giữa các mã với nhau. Sau thu hoá sản phẩm sẽ được công nhân của tổ là đưa vào là. Tổ trưởng tổ là sắp xếp , bố trí lao động cho phù hợp , đôn đốc kiểm tra vệ sinh sạch sẽ chỉ . Tổ trưởng hướng dẫn cho công nhân dựa vào bảng tiêu chuẩn là do phòng hướng dẫn cho công nhân dựa vào bảng tiêu chuẩn là do phòng kỹ thuật cung cấp . Công nhân là phải thực hiện đúng phương phát là và trong quá trình lá kết hợp kiểm tra luôn sản phẩm. Sử dụng bàn là nhiệt độ vừa phải phù hợp với chất vải để tránh làm sai lệch đi kích thước của sản phẩm . Sản phẩm sau là sẽ được thu hóa và kiểm tra lại qui trình là, gấp . Kết quả kiểm tra được ghi vào phiếu kiểm tra thành phẩm đầu chuyền . Nừu sản phẩm đạt yêu cầu thì chuyển qua công đoạn tiếp theo . Sản phẩm gấp phải dựa vào tiêu chuẩn đã được qui định . Các mép gấp của sản phẩm phải vuông vắn , ém phẳng không nhăn nhúm đồng thời phân luôn cỡ , màu sắc . Sau đó chuyển qua đống tui nilon . Công nhân đóng goi sẽ có một người kiểm tra lại vệ sinh công nghiệp , chất lượng của sản phẩm , cỡ số , màu sắc và các phụ liệ : nhãn giấy , nhãn giá … Sơ đồ mặt bàn tổ là Máy Ghi m Mác Máy Ghi m Mác Bàn để sản phẩm Sau thu hoá Máy Ghi m Mác Bàn thu hoá của tổ Bàn để Sản phẩm Bàn để sản phẩm Là sơ bộ Bàn để sản phẩm 4. Đóng hòm . Công đoạn đóng hòm được thực hiện theo qui trình : Dán đáy hòm đ lót giấy chống ẩm đ xếp sản phẩm vào hòm đ đóng kín hòm đ đóng dây đai. việc đóng hòm phải đảm bảo kỹ thuật và chất lượng . Kế hoạch sản xuất dưới sự giám sát của tổ phó kỹ thuật . Chuý tới tỷ lệ kích cỡ , mầu sắc , số lượng sản phẩm , ký hiệu , mã hàng . Hòm đóng xong phải vuông vắn , chắc chắn , các mép vừa phải để đảm bảo hòm không bị bẹp , bị bung khi vận chuyển , bóc dỡ gây ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm . Đối với hàng nội địa : mặt kê hồm được in vào 2 mặt chính . Đối với hàng xuất khẩu : mặt kẻ hòm được in rõ ràng trên 2 mặt vải chính của hòm . Nội dung mặt kẻ hòm in theo từng đơn hàng do khách chỉ định 5. Công tác kiểm tra và quản lý chất lượng : Tổ trưởng thu hoá và tổ là thường xuyên kết hợp kiểm tra chất lượng thành phẩm qua tất cả các khâu trong công đoạn hoàn thành : sản phẩm thu hoá cuối chuyền đ là gấp đ bao gói đ đóng hòm . Các bộ KCS cùng với đại diện hãng căn cứ vào qui trình tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng làm việc của công nhân trên sản phẩm để kịp thời sử lý các tình huống sai hỏng về kỹ thuật như : sai phụ liệu , vệ sinh công nhiệp kém , kích cỡ chưa đạt , tuột chỉ đường may , tỷ lệ các cỡ trong 1 hòm đóng bị sai hoặc không đúng qui định và vị trí nhãn đạt ai Mọi thống kê kiểm tra sẽ được ghi lại vào phiếu kiểm tra thành phẩm đầu chuyền 6. Công tác quản lý điều hành : Tổ trưởng tổ là kiểm tra chính xác lượng hàng vào kho , số lượng đem trả chuyên sửa chữa . Ghi vào sổ theo dõi đối với từng dây chuyền may ứng với mã hàgn sản xuất . Phân công lao động theo các bước công việc phù hợp với công nhân . Đáp ứng tiến độ giao hàng theo sự chỉ đạo của giám đốc xí nghiệp . 7. Những tình huống kỹ thuật thường xảy ra Sản phẩm chưa vệ sinh sạch sẽ vẫn bẩn thỉu . Là không đúng quy định gây cho sản phẩm bị sai hoặc co , không đúng với kích thước Sử dụng bàn là không đúng quy định Gấp sản phẩm không đúng tiêu chuẩn Sản phẩm khi phân bị nhầm cỡ Số lượng trong hòm bị sai quy định Phần C : phần thực tập chuyên sâu Cách thức triển khai mã hàng : j3009 – 12 Tại phân xưởng may xí nghiệp may II May lắp sản phẩm là công đoạn chiếm khối lượng công việc lớn nhất trong quá trình gia công sản phẩm ( từ 75% đến 80% ) Vì vậy nó quyết định đến năng suất và chất lượng toàn bộ cơ sở 1. Đặc điểm Quần ngố một lớp qua giặt làm mềm . Thân trước mỗi một bên có một túi dán ốp . Thân trước bên phải có thêm một túi nhỏ trang trí . Cửa quần áo có khoấ , nới khuyết bên trái khi mặc . Thân sau có đề cúp , có 2 túi hậu dán ốp có nắp túi . Cạp rời có 5 dây passan lót cạp có ren trang trí . Khuyết thừa , cức nhựa 4 lỗ dính ở đầu cạp 2. Cơ cấu sản xuất dây chuyền may Dây chuyền sản xuất mã hàng J3009 – 12 của tổ 212 bao gổm : Tổ trưởng : 1 người Tổ phó kiêm kỹ thuật : 1 người Nhân viên thu hoá : 1 người Công nhân ngồi chuyền : 40 người Dây chuyền sản xuất được bố trí theo kiểu dây chuyền nước chảy . Bán thành phẩm được di chuyển thẳng từ đầu cho đến cuối chuyền theo băng chuyền cố định . 3. Quy trình công nghệ sản xuất . Công đoạn chuẩn bị kỹ thuật : Sau khi nhận được lệnh triển khai sản xuất mã hàng , tổ trưởng tổ 212 nhận kế hoạch từ phòng kỹ thuật của xí nghiệp bao gồm : bảng quy trình công nghệ may _ bộ phận , tiêu chuẩn thành phẩm , sản phẩm mẫu , bảng sử dụng nguyên liệu ( xem tại phòng kỹ thuật của xí nghiệp ) , sản phẩm mẫu và thời gian giao hàng . Cần nghiên cứu các tài liệu và nắm rõ đặc điểm để đưa vào sản xuất Bảng quy trình công nghệ may _ bộ phận do phòng kỹ thuật gửi xuống đã có sẵn sự phân công lao động theo phòng kỹ thuật gửi . Người tổ trưởng sẽ căn cứ vào trình độ bậc thợ và khả năng của công nhân trong tổ mình để sắp xếp công việc , bố trí từng người làm từng bước công việc , sao cho dây chuyền sản xuất được nhịp nhàng , đều đặn , công việc không bị đứt đoạn và đạt được kết quả tốt nhất . Những người có tay nghề khá thì cho làm những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao máy may cuốn hoặc công đoạn tra cạp … Tiếp đó người tổ trưởng cũng phải lưu ý đến thực tế chất lượng đội ngũ lao động sức trẻ có tay nghề cao , rảnh rỗi về thời gian thì phân công vào bộ phận chuyền không thể tách rời , ngắt quãng . Còn những người hay có khả năng nghỉ : đau ốm , con ốm… thì sẽ được phân công tại những nơi mà trên dây chuyền có thể hoàn thành công việc của họ theo sự phân công của tổ trưởng . Sự phân công này tránh được tình trạng gây ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng của tổ. Công đoạn nhân , kiểm tra bán thành phẩm và phụ liệu : Nhập bán thành phẩm về thì người tổ trưởng phải tiến hành dỡ , khi dỡ thì lưu ý dỡ từng tập một , dỡ xong tạp vào đánh dấu , buộc sang tập kia , cỡ này sang cỡ kia. Kiểm tra bán thành phẩm xem có đạt chất lượng không , nếu không phải xem nguyên nhân sai hỏng do đâu và đồng thời kiểm tra luôn số lượng . Bán thành phẩm khi nhập phải đảm bảo những yêu cầu : + Đầy đủ các chi tiết . + Kích thước không bị cắt hụt so với mẫu . + Mầu sắc phải đúng so với bảng lương dẫn nguyên phụ liệu . + Canh sợi của một bó phải cắt cùng chiều . + Đăc điểm lưu ý đến những lỗi ngoại quan : lỗi sợi , rách , thủng , ố vàng … Nếu bán thành phẩm không đạt chất lượng sẽ trả lại cho tổ cắt để đổi lấy bán thành phẩm đã đạt yêu cầu . Khi có bán thành phẩm đúng , người tổ trưởng tiến hành phân công lao động sửa thành phẩm đó theo mẫu cứng và phải đảm bảo sạch sẽ rồi mới đưa vào chuyền Công nhân sửa tiến hành như sau: Mỗi một tập bán thành phẩm đều có một tờ két buộc buộc bên ngoài bán thành phẩm . Căn cứ vào đó người công nhân sẽ phải xem tập bán thành phẩm đó thuộc cỡ nào thì lấy mẫu cứng của cỡ đó để mực sửa lại cho chính xác vì khi cả tập sẽ không thể chính xác . Tránh hiện tượng dùng nhầm mẫu cứng gây sai hỏng hàng và gây thiệt hại về kinh tế . Mực sửa xong tiến hành sắp xếp theo thứ tự , cỡ , bên ngoài các tập bán thành phẩm đó phải có két trước khi chuyển đến công đoạn tiếp theo . Công việc kiểm tra và mực sửa dấu bán thành phẩm là rất quan trọng vì nếu thiếu công đoạn trên thì việc cung cấp cho dây chuyền may sẽ gây mất thời gian cho công nhân. Kiểm tra xong đầy đủ bán thành phẩm thì tiến hành nhận phụ liệu : nhãn treo, nhãn treo , nhãn giặt , khoá , cúc , ren cạp , chỉ đồng thời kiểm tra luôn số lượng , chất lượng và đã đúng chủng loại chưa. C. Công tác tổ chức điều hành trong dây chuyền may Tổ trưởng tiến hành cấp phát bán thành phẩm đến từng bộ phận và phải luôn quan sát để cung cấp kịp thời bán thành phẩm và phụ liệu cho chuyền. Tổ phó ( kỹ thuật chuyền ) luôn bám sát theo chuyền hướng dẫn các thao tác và những thắc mắc của công nhân để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho mã hàng. Có thể ngồi may mẫu , chỉ đạo cho công nhân cách may nhanh , hợp lý nhưng vẫn phải đúng yêu cầu kỹ thuật . Kiểm tra việc sử dụng kim , mật độ mũi chỉ , đường may … để nhắc nhở và đồng thời yêu cầu công nhân tự kiểm tra sản phẩm của mình . Kỹ thuật luôn phải chuyền ngay từ những công đoạn đầu tiên tránh hiện tượng sai hỏng hàng loạt gây mất thời gian và ảnh hưởng đến tiến bộ giao hàng Mã hàng J3009 _12 được may theo qui trình thân sau + Kiểm tra bán thành phẩm theo mẫu , sang dấu. + May chắp đề cúp thân sau = 2K5C , diễu 2 đường song song ( 0,15 + 0,64 ) cm về phía thân quần. + So quay nắp túi hậu diễu 2 đường song song ( 0,15 +0,64 ) + Dán dận nắp túi hậu diễu 2 đường song song + Chắp đũng thân sau = 2K5C , diễu 2 đường song song . Đường chắp đề cúp với thân phải gặp nhau Thân trước: + Túi trước may lên miệng túi với đáp miệng túi , diễu 2 đường miệng túi song song cặp chì đều . Dán túi vào thân với 2 đường song song. Một túi nhỏ nằm trên đáy túi phía thân bên phải khi nào dán túi dính cả vào thân , diễu xung quanh nắp túi 1 đướng 0,15 cm , gáy nắp túi vắt sổ 3 chỉ , dận gáy nắp 0,6 cm + Khóa thả vào moi khuyết 2 đường song song . Moi khuyết may lộ n vào cửa quần bên trái khi mặc . Diễu mọi khuyết 2 đường song song . Moi cúc liền sống gập đôi , đuôi moi và 1 cạnh moi vắt sổ chập 3 chỉ . + May kẻ đường trước bên trái lên bên phải 2 đường song song tới đường diễu moi phía trong. Chắp dáng quần = 2K5C dạn lên thân trước 1 đường 0,15cm . Chắp dọc quần đồng thời dán nhãn sử dụng màu đỏ vào dọc quần bên trái khi mặc . Dán nhãn xung quanh 1 đường 0,1cm , dán xong khồng thấm vào túi ốp trước . Chắp dọc quần đồng thời dán nhãn trang trí , nhãn gập đôi khi mặc nhãn nằm về phía thân trước . Khi tra cạp dán nhãn xuất xứ gập đôi , cằm ở phía thân bên phải khi mặc và nhãn cỡ cũng vậy nhưng nằm ngược phía với nhãn xuất xứ. May lộn 2 đầu cạp , mí sống cạp một đường 0,15cm , cặp chì đều mặt lát 0,15cm bằng gá chuyên dung , 2 đầu cạp gỏi may chặn bằng máy 1 kim / Ren cạp may sau khi giặt , may chặn ren vào cạp trùng khít với đường mí và diễu xung quanh cạp , ren để thừa trên cạp 1/2 “ Nhãn chính may vào giữa bản to cạp thân sau , may lên ren bằng chỉ cùng màu. Nhãn da may sau khi giặt , dán nhãn xung quanh 1 đường 0,15cm vào mặt ngoài cạp thân sau bên phải khi mặc , thấm vào cạp lót , không đề vào nhãn xuất xứ . May dây patsant , 2 cạnh may diễu 0,15cm , 2 đầu dây kẻ gập may chặn vào thân 1 đường 0,2cm , độ bùng dây = 0,3cm . Dây patsant gồm có 5 dây : + 2 dây thân trước mỗi bên thân trước có 1 dây . Cạnh dây dóng thẳng cạnh miệng túi trước phía cửa quần , dây nằm phía túi . + 1 dây sau nằm cân đối 2 đường diễu đũng sau . + 2 dây giữa cạnh dây phía dọc cách đường chắp dọc = 3/4 “. May gấu : kẻ kín mép vào trong , may mí bản to gấu 1 đường cách mép gấu = 1 “nối chỉ ở đường giàng quần phía thân sau Khuyết : thùa đầu tròn có tết đuôi 0,7 cm . Khuyết cạp không đục + Cạp có 1 khuyết thùa dọc theo chiều dài cạp . + Nắp túi hậu : mỗi nắp có 1 khuyết thùa dọc theo thân . Bọ dính đều , độ rộng 0,2cm , dài 1cm. + Hai đầu nắp túi : 4 bọ + Hai đầu nắo miệng túi : 4 bọ + Moi khuyết : 4 bọ + Tất cả dây patsant : 20 bọ Công tác kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm. Khi sản phẩm đã may xong tiến hành thu gom sản phẩm và chuyển sang bộ phận thu hóa . Bộ phận thu hóa tiến hành nhận sản phẩmvà kiểm tra 100% căn cứ vào bảng tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm . Trước khi thu hoá phải nắm rõ các qui trình kỹ thuật của sản phẩm , tay nghề cao thì mới kiểm tra được . Thao tác thu hóa mã J3009 _ 12 + Kiểm tra mặt trái : kiểm tra cạp đầu tiên xem các đường mí , diễu cạp có bị sểnh tuột không ? không so le 2 đầu cạp của quần êm phẳng . Xong cạp nhìn xem đã đủ nhãn mác chưa ? Không để đường may che lấp chữ . Tiếp đến tiến hành lộn sang mặt phải , khi lộn lướt mắt từ trên cạp xuống gấu kiểm tra luôn dọc , dàng và gấu . + Kiểm tra mặt phải : các đường mí , diễu ở cạp , túi , nắp túi , dọc , dàng quần không để bị sểnh , tuột , đủ kích thước đã cho (mí 0,15 , diễu 0,64 ) . Bo đầy đầy đủ ở các dây patsant , 2 đầu nắp và miệng túi hậu . Kiểm tra khuyết , cúc . Quay moi đảm bảo tròn đầu . Ren cách đều cạp về phía ngoài phải đúng yêu cầu . Khi kiểm tra sản phẩm thấy chỗ nào sai hỏng thi lấy giấy dán chính chỗ đó , cũng co thể tiết kiệm bằng cách buộc dây nilon hoặc bằng vải thừa để trả lại cho người may vị trí đó . Sau đó thu hoá lại cho đến khi đạt thì thôi Nếu đạt chất lượng thì bó lại , khi bó phải tách cỡ luôn tránh tình trạng nhầm cỡ . Rồi chuyển sang công đoạn là , gấp , hoàn thiện . Những tình huống kỹ thuật thường xảy ra trong quá trình may lắp sản phẩm mã J3009 _ 12. + Các đường may không đủ mật độ chỉ 10 mũi /1 inch . + Các đường mí diễu hay bị sùi chỉ , bỏ mũi , sểnh tuột . + Thiếu bọ , cúc , khuyết hoặc sai vị trí . + Quên không lại mũi hoặc nếu có lại mũi thì lại không trùng khít dẫn đến tuột chỉ . + Các đường diễu chưa êm , phẳng dẫn tới bản to cạp không đều . + Gắn nhãn sai vị trí . + Khi may co kéo không đều dẫn tới sản phẩm bị bai , giãn . + Đường vắt sổ lật ngược so với yêu cầu . + Cắt bán thành phẩm to hoặc nhỏ hơn mẫu dẫn tới tình trạng không đảm bảo kích thước . + Mẫu may chưa chính xác dẫn tới mực dấu để may hoàn thành sản phẩm bị sai lệch . + Do công nhân nghỉ đột suất gây rối loạn chuyền , vị trí khuyết đó tổ trưởng sẽ căn cứ vào tình hình lao động trong tổ thấy cứ xong bước công việc của mình thì vào thay thế tránh hiện tượng ùn tắc hàng . Nếu trong trường hợp chưa có người xong thì tổ trưởng hoặc tổ phó sẽ ngồi thay. Khi sản xuất nếu thấy có điểm bất thường thì phải báo ngay cho kỹ thuật để kịp thời xử lý phần D : đánh giá nhận xét chung Qua một thời gian ngắn thực tập tại xí nghiệp may II thuộc công ty cổ phần may Thăng Long. Một tháng là một quãng thời gian không dài nhưng với sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình cuả toàn thể xí nghiệp em đã tiếp thu được những kinh nghiệm hết sức quí báu trong sản xuất thực tế và cách quản lý của doanh nghiệp may. Cùng với xu hướn chung của công ty , ban giám đốc cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên của xí nghiệp may II không ngừng nỗ lực đưa xí nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa . Với ưa điểm mô hình tổ chức sản xuất tiến hành từ A đến Z và cách phân công lao động theo chức năng làm việc cụ thể của từng người . Nhằm tạo thế chủ động hơn trong việc nâng cao chất lượng của sản phẩm và mở rộng mặt hàng sản xuất . Tuy nhiên vẫn còn có những nhược điểm cần xem xét : Tại kho nguyên phụ liệu của công ty tuy đã có giá để nhưng đôi khi vẫn phải để nguyên phụ liệu dưới sàn vì vậy không đảm bảo chất lượng của nguyên phụ liệu Sản phẩm thu hóa xong rồi mới đem đi giặt là nhưng trong quá trình đó vẫn còn có hiện tượng gây tuột sổ đường may hoặc rách thủng sản phẩm . Do ý thức của người công nhân chưa tự kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình , khi người thu hoá buộc lỗi trả về để sửa chữa vẫn không sửa ngay . Có sản phẩm phải thu hoá đến vài lần mà vẫn chưa đạt yêu cầu gây nên ùn thu hoá . Điều này làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và thời gian giao hàng của xí nghiệp Những ý kiến nhận xét trên chỉ là của riêng cá nhân em nhưng không tránh khỏi những thiếu xót . Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và em xin cảm ơn cô giáo , công ty và đặc biệt là xí nghiệp may II đã giúp đỡ em hoàn thành bài ² báo cáo thực tập tốt nghiệp ² này Em xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện Nguyễn Thị Vân Anh Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC936.doc
Tài liệu liên quan