Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương

Tiền lương và các khoản trích theo lương nó thể hiện chính sách của doanh nghiệp đối với người lao động của mình, cũng như định hướng phát triển đội ngũ lao động. Mặt khác, đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp nào cũng cần có sự quan tâm chính đáng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhất là trong điều kiện lạm phát tăng cao, chi phí máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào lớn thì vấn đề phát triển dựa trên nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng. Tại công ty Cổ Phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương, việc sản xuất quy mô lớn đòi hỏi sử dụng một số lượng lớn công nhân, vì thế việc quản lý công nhân viên, cũng như quản lý quỹ tiền lương là tương đối phức tạp và việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương càng đòi hỏi phải được thực hiện một cách đúng đắn và khoa học. Như vậy, vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, kế toán đã thực sự trở thành công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ cho yêu cầu quản lý. Ý nghĩa đó chỉ phát huy tác dụng và hiệu quả khi cán bộ kế toán sử dụng công cụ này phải nắm vững về lí luận và hiểu sâu về thực tế tổ chức công tác kế toán tại đơn vị mình.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2785 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạm Thị Nga, nhân viên phòng kế toán trong tháng 12/2009 có 2 ngày nghỉ ốm là ngày 28 và 29/12 (Biểu 2.6) có xác nhận của bệnh viện Việt Đức, mức lương đóng BHXH của chị hàng tháng là 2.300.000VNĐ và đã đóng được 3 năm liên tục. Theo luật BHXH thì tỷ lệ hưởng BHXH của chị Nga là 75%. Vậy số tiền được hưởng BHXH của chị Nga được tính như sau: Số tiền BHXH được hưởng = 2.300.000/26 ngày x 75% x 2 ngày = 132.692 VNĐ Ví dụ 2: Cũng theo luật BHXH chi Đỗ Phương Tú có thời gian nghỉ sinh con là ba 4 tháng, và mức lương đóng BHXH của chị là 980.000đ thì mức hưởng BHXH của chị được duyệt như biểu Số tiền BHXH được cơ quan BHXH quyết toán chi được kế toán hạch toán như sau: - Khi nhận thông báo từ cơ quan BHXH: Nợ TK 3383: 9.481.290 VNĐ Có TK 334: 9.481.290 VNĐ - Khi thanh toán cho công nhân viên: Nợ TK 3343: 9.481.290 VNĐ Có TK 111: 9.481.290 VNĐ Sau đó Ghi vào Nhật ký chung và lên sổ cái các tài khoản 334, 338. Biểu 2.10 Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương Bộ phận: Phân xưởng may ĐVT Đồng BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12/2009 TT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Lương thời gian ngừng việc, nghỉ việc hưởng 100% lương Nghỉ việc, ngưng việc hưởng lương phép Nghỉ việc, ngưng việc hưởng 100% lương VSPN Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Các khoản giảm trừ Kỳ III được lĩnh Số SP Số tiền SC Số tiền SC Số tiền SC Số tiền SC Số tiền Tạm ứng kỳ I Tạm ứng kỳ II 5% BHXH 1% BHYT 1 Trần Thị Lam 4 150 1.275.000 2h 7,200 205,400 125,000 1,541,200 400,000 200,000 66,790 13,358 861,052 2 Nguyễn Thu Hà 2 140 1.190.000 2h 5,900 216,300 95,000 1,334,800 500,000 300,000 55,925 11,185 467,690 3 Tạ Thu Cúc 3 142 1.207.000 1 26,100 2 52,200 2h 6,500 198,500 125,000 1,330,500 400,000 200,000 56,600 11,320 662,580 4 Phạm Thị Hồng 4 132 1.122.000 1 28,600 2h 7,200 216,400 95,000 1,444,600 300,000 500,000 61,410 12,282 570,908 5 Vũ Thị Nhung 3 151 1.283.500 2h 6,500 100,300 95,000 1,294,100 500,000 59,690 11,938 722,472 6 Nguyễn Thị An 2 156 1.326.000 2h 5,900 203,700 95,000 1,385,800 200,000 500,000 59,105 11,821 614,874 7 Trịnh Thị Bé 4 124 1.054.000 2 57,800 1 28,600 2h 7,200 216,400 125,000 1,390,800 700,000 58,720 11,744 620,336 8 Đỗ Thị Hương 3 162 1.377.000 2h 6,500 173,000 95,000 1,300,600 600,000 200,000 56,380 11,276 432,944 … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Cộng 84.020 214,800,631 12,800,631 7,125,860 6,512,553 32,321,100 15,843,000 273,560,775 53,400,000 28,900,000 6,972,130 2,140,109 182,148,536 Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2010 Người lập Người giám sát Kế toán trưởng Giám đốc Công ty Cp thương mại và dịch vụ Hoàng Dương BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12/2009 Đơn vị tính: Đồng Có TK TK 334 TK 338 Cộng Đối tượng sử dụng Lương Khoản khác Cộng có 334 TK 3382 TK 3383 TK 3384 Cộng có TK 338 TK 622 394,189,500 78,837,900 473,027,400 9,460,548 70,954,110 9,460,548 89,875,206 562,902,606 Phân xưởng cắt 1 77,851,420 15,570,284 93,421,704 1,868,434 14,013,256 1,868,434 17,750,124 111,171,828 Phân xưởng cắt 2 40,600,845 8,120,169 48,721,014 974,420 7,308,152 974,420 9,256,993 57,978,007 Phân xưởng Là 62,580,249 12,516,050 75,096,299 1,501,926 11,264,445 1,501,926 14,268,297 89,364,596 PX may áo phông 68,631,400 13,726,280 82,357,680 1,647,154 12,353,652 1,647,154 15,647,959 98,005,639 PX dệt 64,800,631 12,960,126 77,760,757 1,555,215 11,664,114 1,555,215 14,774,544 92,535,301 PX dán mác tem giá 31,312,400 6,262,480 37,574,880 751,498 5,636,232 751,498 7,139,227 44,714,107 PX đóng gói hoàn thiện 36,812,403 7,362,481 44,174,884 883,498 6,626,233 883,498 8,393,228 52,568,111 PX vận chuyển 11,600,152 2,320,030 13,920,182 278,404 2,088,027 278,404 2,644,835 16,565,017 TK 627 26,614,875 5,322,975 31,937,850 638,757 4,790,678 638,757 6,068,192 38,006,042 TK 641 86,600,700 17,320,140 103,920,840 2,078,417 15,588,126 2,078,417 19,744,960 123,665,800 TK 642 182,196,811 36,439,362 218,636,173 4,372,723 32,795,426 4,372,723 41,540,873 260,177,046 Cộng 689,601,886 137,920,377 827,522,263 16,550,445 124,128,339 16,550,445 157,229,230 984,751,493 Người lập Kiểm soát Hà Nội ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.12 Công ty Cổ Phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG THEO MÃ ÁO Tháng 12/2009 (Trích) Đơn vị tính: Đồng Tên mã Sp PX cắt 1 PX cắt 2 PX dệt PX may hoàn thiện PX là PX dán mác. Tem giá PX may áo phông PX vận chuyển Cộng … … … … … … … … … … 901284 5,642,784 7,526,896 6,423,173 6,168,524 7,456,820 1,025,860 34,244,057 901285 7,124,523 4,958,600 6,258,178 5,312,542 9,012,023 940,860 33,606,726 901286 4,512,890 3,985,253 6,423,520 7,693,125 8,750,700 1,254,506 32,619,994 … … … … … … … … … … 901287 7,631,852 6,428,591 7,612,035 9,632,473 9,453,625 1,423,566 42,182,142 901288 6,251,693 7,145,750 7,533,452 8,746,823 9,854,137 1,335,610 40,867,465 … … … … … … … … … … Tổng cộng 93,421,704 48,721,014 77,760,757 44,174,884 75,096,299 37,574,880 82,357,680 60,854,512 2,940,578,282 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kiểm soát Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.13 Tên cơ quan (đơn vị): Công ty Cp thương mại và dịch vụ Hoàng Dương Mã đơn vị : 10944 DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN Tháng 12 năm 2009 Số hiệu tài khoản: 002.10.1445786 mở tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Tổng số lao động……………………..Trong đó Nữ:…………………………. Tổng số quỹ lương trong tháng ……………………………………………….. Số STT Họ và tên Số sổ BHXH Tiền lương tính hưởng BHXH Thời gian đóng BHXH Số đơn vị đề nghị Số tiền Ghi chú Số ngày nghỉ Trong kỳ Luỹ kế đầu năm A B C 1 2 3 4 5 D 1.Khám thai 2. Sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu 3.Sinh con, nuôi con nuôi 1 Đỗ Phương Tú 0107086528 980,000 Mar-06 30 120 6,692,000 4.Thực hiện biện pháp tránh thai Tổng cộng 980,000 120 120 6,692,000 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Trưởng phòng Tổ chức Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.14 Mẫu số: C67b_HD Bảo hiểm xã hội Việt Nam Thành phố Hà Nội Quận Đống Đa DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐƯỢC DUYỆT Tháng 12 năm 2009 Số hiệu tài khoản: 002.10.1445786 Tại: Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Tổng số lao động……………………..Trong đó Nữ:…………………………. Tổng số quỹ lương trong quý ……………………………………………….. I. Tổng số được duyệt đúng chế độ theo danh sách đơn vị đề nghị STT Loại chế độ Số lượt người Số ngày Số tiền Ghi chú A B 1 2 3 D 1 Khám thai 2 Sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu Sinh con, nuôi con nuôi 1 120 6.692.000đ Thực hiện biện pháp tránh thai Tổng cộng 1 120 6.692,000 I. Tổng số được duyệt đúng chế độ thai sản được điều chỉnh gồm … người STT Họ và tên Số sổ BHXH Số đơn vị đề nghị Số tiền Lý do điều chỉnh Số ngày nghỉ Trong kỳ Luỹ kế đầu năm A B C 3 4 5 D 1.Khám thai 2. Sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu 3.Sinh con, nuôi con nuôi 4.Thực hiện biện pháp tránh thai Tổng cộng I. Tổng số được duyệt trong kỳ Tổng số ngày nghỉ 120 Tổng số lượt người 1 Tổng số tiền 6,692,000 Tổng số tiền bằng chữ Sáu triệu, sáu trăm chin mươi hai nghìn đồng chẵn./. I. Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản không được duyệt gồm … người STT Họ và tên Số sổ BHXH Lý do không được duyệt A B C D 1.Khám thai 2. Sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu 3.Sinh con, nuôi con nuôi 4.Thực hiện biện pháp tránh thai Tổng cộng Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2010 CB quản lý Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc BHXH Biểu 2.15 Mẫu số: C71-HD Bảo hiểm xã hội Việt Nam Thành phố Hà Nội Quận Thanh Xuân THÔNG BÁO QUYẾT TOÁN CHI CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN Tháng 12 năm 2009 Số:……… Tên cơ quan: Công ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương mã 10944 Địa chỉ: 121 Chùa Bộc, P.Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội Số hiệu tài khoản: 002.10.1445786 mở tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Tổng số lao động……………………..Trong đó Nữ:…………………………. SST Chỉ tiêu Phát sinh trong tháng Luỹ kế từ đầunăm 1 Tổng quỹ lương đóng BHXH trong tháng  3.149.601.886 2 Tổng số tiền BHXH phải đóng   629.920.373 2 Kinh phí BHXH được giữ lại ở đơn vị 4 Tổng số đã chi quyết toán chi trong kỳ   9.481.290 4.1 Chi ốm đau   6.089290 4.2 Chi thai sản 6.692.000 4.3 Chi dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau 4.4 Chi dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản 4.5 Chi dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN 5 Chênh lệch kinh phí BHXH giữ lại đơn vị và số quyết toán 5.1 Thừa còn phải nộp cơ quan BHXH 5.2 Thiếu còn được cơ quan BHXH cấp trả Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2010 Giám đốc BHXH Thanh Xuân ô Sổ chi tiết và sổ tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương. Ä Sổ chi tiết Tài khoản: 334: Phải trả CBCNV Đối tượng: Phân xưởng may Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 31/12 PC 31/12 Thanh toán tiền lương NV phân xưởng cắt 1 T12 111 93.421.704 31/12 PC 31/12 Thanh toán tiền lương NVphân xưởng cắt 2 T12 111 48.721.014 31/12 PC 31/12 Thanh toán tiền lương NVphân xưởng là T12 111 75.096.299 …………………………………… ….. …. ….. 31/12 PK 31/12 Hạch toán lương tháng 12.2009 của CNTTSX 622 394,189,500 ………………………………… ….. ……… Cộng phát sinh 689.601.886 689.601.886 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Ngày… tháng… năm 2009 Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Biểu 2.16. Sổ chi tiết tiền lương Ä Sổ chi tiết Tài khoản: 3383: Phải trả, phải nộp khác Đối tượng: Phân xưởng may Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 28/12 PC 28/12 Chi tiền chuyển nộp BHXH tháng 12.2009 111 124.128.339 31/12 PK 31/12 Hạch toán giảm trừ lương NV văn phòng bằng phí BH phải nộp tháng 12.2010 334 32.795.426 31/12 PK 31/12 Hạch toán giảm trừ lương NV bán hang bằng phí BH phải nộp tháng 12.2010 334 15.588.126 ………………………………… ….. …………. ……… Cộng phát sinh 124.128.339 124.128.339 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Ngày… tháng… năm 2009 Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Biểu 2.17. Sổ chi tiết BHXH Ä Sổ chi tiết Tài khoản: 3382: Phải trả, phải nộp khác Đối tượng: Phân xưởng may Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 28/12 PC 28/12 Chi tiền chuyển nộp BHYT tháng 12.2009 111 16.550.445 31/12 PK 31/12 Hạch toán giảm trừ lương NV văn phòng bằng phí BH phải nộp tháng 12.2010 334 4.372.723 31/12 PK 31/12 Hạch toán giảm trừ lương NV bán hang bằng phí BH phải nộp tháng 12.2010 334 2.078.417 …………………………………………………………………….. …… …………. ……………………………………………………………………….. ……. ………… ………………………………… ….. …………. ……… Cộng phát sinh 16.550.445 16.550.445 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Ngày… tháng… năm 2009 Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Biểu 2.18. Sổ chi tiết BHYT Tập hợp chứng từ ghi vào sổ nhật ký chung Sổ nhật ký chung Năm: 2009 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ cái Số hiệu Tk Số phát Sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số phát sinh tháng 12.2009 15/12 PC 15/12 Chi tạm ứng lương cho Ngô Phương Lan- phòng Kinh doanh 141 1111 18.500.000 18.500.000 31/12 PK 31/12 Hạch toán giảm trừ lương NVBH T12 bằng hoàn ứng của Ngô Phương Lan 334 1411 18.500.000 18.500.000 31/12 PC 31/12 Thanh toán lương nhân viên văn phòng tháng 12.2009 334 1111 182.196.811 182.196.811 …… …. ….. ……………………….. ……. ……… ……… …….. ….. …. …. ……………………….. …….. ………. ……… …….. Cộng số phát sinh 1.562.902.606 1.562.902.606 Ngày… tháng … năm2009 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc công ty ( Ký, họ tên) Biểu: 2.19. Sổ nhật ký chung Sổ cái Năm 2009 Tên tài khoản : Phải trả CBCNV Số hiệu: 334 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát Sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ tháng 12.2009 Số phát sinh tháng 12.2009 15/12 PC 15/12 Hoàn ứng lương cho nhân viên bán hang tháng 12.2009 1 141 18.500.000 18.500.000 31/12 PK 31/12 Hạch toán giảm trừ lương VNVP bằng bảo hiểm xã hội trích nộp tháng 12.2009 1 3383 10.931.808 10.931.808 31/12 PK 31/12 Hạch toán cp tiền lương nhân viên văn phòng T12 1 642 218.636.173 218.636.173 …. ……………….. …. ….. …. …. Cộng số phát sinh 473.027.400 473.027.400 Số dư cuối tháng 12.2009 Ngày… tháng … năm2009 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc công ty ( Ký, họ tên) Biểu 2.20. Sổ cái TK 334 Sổ cái Năm 2009 Tên tài khoản : Phải trả, phải nộp khác Số hiệu: 338 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát Sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ tháng 12.2009 Số phát sinh tháng 12.2009 31/12 PK 31/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12.2009 Tính vào CPBH Tính vào CPQLDN Trừ vào lương 1 641 642 334 19.744.960 41.540.873 17.724.743 ….. ………………………………………………. …… ………… ………… …. 31/12 PK 31/12 Nộp BHYT, BHXH, KPCĐ cho cơ quan nhà nước 1 112 157.229.230 …. ……………….. …. ….. …. …. Cộng số phát sinh 157.229.230 157.229.230 Số dư cuối tháng 12.2009 Ngày… tháng … năm2009 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc công ty ( Ký, họ tên) Biểu2.21. Sổ cái Tk 338 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG DƯƠNG 3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương. Trải qua hơn mười năm xây dựng và phát triển, công ty Cổ Phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương dần dần khẳng định được vị trí của mình trong ngành may mặc thời trang Việt Nam, đồng thời Canifa đã trở thành một thương hiệu thời trang được người tiêu dùng tin tưởng. Khởi đầu với muôn vàn khó khăn, công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách để vươn lên và phát triển. Cả cán bộ và công nhân viên trong công ty đã luôn luôn cố gắng, tìm mọi cách để nâng cao năng suất lao động, cũng như sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao với mẫu mã đa dạng, giá thành phù hợp và ngày càng được ưa chuộng trên thị trường. Hiện nay, hiệu quả đầu tư và mở rộng sản xuất quần áo dòng len sợi tiếp tục được duy trì và phát huy, uy tín thời trang Canifa ngày càng được củng cố, thu hút được nhiều khách hàng nội địa và hướng tới xuất khẩu, tạo công ăn, việc làm cho nhiều công nhân, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển ngành thời trang và sự phát triển kinh tế đất nước. Những ưu điểm trong tổ chức bộ máy và điều hành hoạt động của công ty Thứ nhất, về hình thức sở hữu: Hình thức tổ chức dưới dạng công ty Cổ phần , vốn đầu tư ban đầu là 100% do các cá nhân đóng góp tạo lập nên , do đó hiệu quả định hướng phát triển của công ty là rõ rệt Trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được hoàn thiện và nâng cao Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã áp dụng quy trình quản lý ISO 9002, đây là một quy trình quản lý kinh doanh có hiệu quả đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy hoạt động kinh doanh được tổ chức thuận lợi và hợp lý, đặc biệt là quá trình tiêu thụ diễn ra theo quy trình bắt đầu từ các khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, do đó Công ty luôn chủ động trong kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu khách hàng để phục vụ với chất lượng cao hơn nữa. nâng cao thị trường tiêu thụ. Công ty tăng cường công tác quản lý điều hành, kiểm tra, kiểm soát, nghiên cứu, đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Sở dĩ công ty đạt được những kết quả đáng khích lệ như vậy là do những nguyên nhân sau: + Nguyên nhân khách quan: Do thay đổi của thị trường cũng như sở thích của người tiêu dùng làm cho nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng của Công ty tăng lên. Hơn nữa các cơ chế chính sách của Nhà nước cũng thay đổi theo hướng có lợi cho Công ty. + Nguyên nhân chủ quan: Đó là do sự đoàn kết nhất trí trong bộ máy lãnh đạo, là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thành công các chủ trương lớn của Công ty. Vai trò lãnh đạo của Hội đổng quản trị và Ban giám đốc Công ty là sự đổi mới, là những cuộc cách mạng và sự sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt có ý nghiã quyết định đến sự phát triển về mọi hoạt động của Công ty. Do Công ty đã xác lập được mối quan hệ tin cậy với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đó là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Thực tế vị trí và vai trò của bạn hàng đã góp phần đáng kể cho sự phát triển của Công ty, họ là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Do Công ty đã mạnh dạn đầu tư và đầu tư mức độ cần thiết ở những khâu then chốt có tính quyết định đến chất lượng và sản lượng, từng bước đảm bảo sức cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty trên thị trường. v Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phẩn thương mại và dịch vụ Hoàng Dương. Cùng với sự lớn mạnh chung của Công ty, bộ phận kế toán đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, thật sự trở thành một công cụ đắc lực giúp cho Ban giám đốc Công ty ra được các quyết định quan trọng kịp thời và chính xác. Nhận thức được vai trò của kế toán, Công ty đã xây dựng một bộ máy kế toán có tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng và được phân công nhiệm vụ rõ ràng theo từng phần hành kế toán, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm làm việc của mỗi người. Do có sự phân chia trách nhiệm và bất kiêm nhiệm nên công tác kế toán được chuyên môn hoá cao, các nghiệp vụ kế toán đựơc tiến hành gọn hơn, giảm bớt nhiều sai sót và gian lận. Điều này chứng tỏ tổ chức công tác kế toán của Công ty gọn nhẹ, hoàn chỉnh, tuân thủ theo đúng quy định của Bộ tài chính. Đặc biệt bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã thực hiện tốt chức năng của mình bằng cách phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình lao động, tiền lương trong doanh nghiệp, đề xuất những phương pháp tính lương và có mức khen thưởng kịp thời tới người lao động. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ, kế toán công ty đã thực hiện đúng nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Công ty luôn chấp hành đúng, đầy đủ các chính sách tài chính của Nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của một Doanh nghiệp đối với Nhà nước, với cơ quan cấp trên, với đơn vị chủ quản. Công ty đẩy mạnh công tác thị trường, khách hàng, xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường và sản phẩm của Công ty. Có kế hoạch tổ chức cho các đoàn đi khảo sát thị trường, xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng ở một số thị trường tiềm năng như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông. Đây là công tác nhằm không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu. ty đều rất chủ động, độc lập và ngày càng phát triển nguồn vốn ban đầu. Thứ hai, về bộ máy tổ chức của công ty: Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trưởng với đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao hiểu, gắn bó và cống hiến hết mình vì công ty do đó đã có nhiều sáng kiến đổi mới làm cho công ty ngày càng phát triển. Một hiện tượng thường xẩy ra ở các công ty lớn, với nhiều phòng ban là mối liên hệ giữa các phòng ban rất lỏng lẽo, thậm chí có sự chèn ép lẫn nhau, tranh giành thành tích lẫn nhau dần dần dẫn đến tình trạng đình trệ sản xuất, đưa hoạt động của công ty đi xa với mục tiêu ban đầu. Nhưng với chế độ một thủ trưởng, quyền lực quyết định cao nhất trong thuộc về Hội đồng quản trị, chính vì thế mà hiệu lực của các mệnh lệnh do Chủ tịch hội đồng quản trị đưa ra càng cao, càng được sự phục tùng của nhân viên cấp dưới, đồng thời sự lãnh đạo tập trung này giúp giám đốc có thể bao quát được tình hình hoạt động của công ty cũng như luôn hướng mọi hoạt động của công ty theo mục tiêu đã đặt ra trước đó. Với quy mô lớn, đông đảo nhân viên, bộ máy tổ chức của công ty được chia thành nhiều phòng ban, phân xưởng. Mỗi một phòng ban có một nhiệm vụ riêng do đó không có sự chồng chéo trong công việc mặt khác sự chuyên môn hóa này giứp các phòng ban chuyên tâm làm công việc của mình, hiểu rõ ràng chi tiết về lĩnh vực mà mình phụ trách. Thứ ba, về tổ chức bộ máy sản xuất: công ty tổ chức sản xuất theo kiểu phân xưởng. Các phân xưởng được bố trí nối tiếp nhau theo dây chuyền công nghệ do đó tiết kiệm được thời gian vận chuyển bán thành phẩm từ phân xưởng này đến phân xưởng khác, sự chuyên môn hóa trong sản xuất cũng giúp cho công nhân rất thành thạo về công việc của mình từ đó nâng cao năng suất lao động của mỗi cá nhân cũng như toàn phân xưởng. Hơn nữa việc tổ chức và quản lý sản xuất theo phân xưởng có thể cho phép dễ dàng phát hiện, và sữa chữa yếu kém nhanh chóng kịp thời và triệt để cho từng khâu sản xuất lại tốn ít chi phí. Thứ tư, về tổ chức bộ máy kế toán, với đội ngũ kế toán khá đông đảo, các nhân viên phòng kế toán đã phân công nhau phụ trách các phần hành kế toán một cách khoa học. Mỗi kế toán viên đảm nhận một công việc nhất định còn kế toán phó nắm bao quát tình hình kế toán của cả phòng, việc tổ chức như thế này có một ưu điểm lớn là một người phụ trách phần hành kế toán nào thì hiểu rất rõ, rất thành thạo về phần hành kế toán đó, đồng thời lại có người có kiến thức, kinh nghiệm toàn diện kiểm tra, soát xét lại toàn bộ, đối chiếu số liệu các phần hành với nhau nên dễ dàng phát hiện ra sai sót cũng như yếu kém trong một khâu nào đó để hỗ trợ, chỉnh đốn kịp thời. Nhìn chung, thường xuyên cập nhật các công văn, văn bản pháp quy mới liên quan đến kế toán nên đã thực hiện khá tốt chế độ chính sách do nhà nước ban hành nói chung và chế độ chính sách do nhà nước ban hành nói chung và chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành nói riêng. Thực hiện đúng chế độ hóa đơn chứng từ, hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Các chế độ kế toán mới ban hành kế toán sử dụng một cách khá nhuần nhuyễn, sáng tạo và chủ động. Mặt khác, các phần hành kế toán được hạch toán khá khoa học, có sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với bộ phận khác nhau trong phòng và với các phòng ban khác. Chính vì vậy việc đối chiếu, cập nhật chứng từ, thông tin liên quan khá chính xác và nhanh chóng, tạo điều kiện phản ánh được các thông tin kế toán tài chính kịp thời góp phần tham mưu cho Ban giám đốc trong việc đưa ra các quyết định quản lý. * Về trình tự luân chuyển chứng từ: Việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ ở các phần hành khá hợp lý, các chứng từ được cập nhật đầy đủ tạo điều kiện cho kế toán viên có thể kiểm soát toàn diện phần hành mà mình phụ trách. * Về tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản kế toán thiết kế nói chung là phù hợp, dễ sử dụng đảm bảo phản ánh được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp. Các tài khoản đều được kế toán chi tiết thành các tiểu khoản nên có thể dễ dàng theo dõi từng loại tài sản , nguồn vốn. Ưu điểm lớn của việc mã hóa các tài khoản này là không hạn chế về số lượng các đối tượng cần quản lý đồng thời đảm bảo được yêu cầu tự động hóa công tác kế toán trên máy tính. * Về hệ thống sổ sách: Xét từ thực tế công tác kế toán ở Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương cũng như qui mô của công ty có thể nhận xét rằng Công ty chọn hình thức sổ Nhật ký chứng từ là hoàn toàn hợp lý. Đây là một hình thức sổ yêu cầu nhân viên kế toán phải có trình độ nghiệp vụ cao, đồng thời áp dụng với loại hình doanh nghiệp có qui mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp. Hơn nữa, bộ phận kế toán đã áp dụng sáng tạo trong việc tổ chức hệ thống sổ nên việc ghi chép được đơn giản, gọn nhẹ hơn đồng thời dễ dàng đối chiếu với các sổ sách khác. * Khâu tổ chức bán hàng ở Công ty luôn được tổ chức một cách chặt chẽ, Công ty luôn đặt chữ “Tín” lên hàng đầu nên đã tạo cho khách hàng có sự tin tưởng tuyệt đối vào Công ty. Đồng thời Công ty luôn đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, tạo điều kiện tốt nhất cho các khách hàng trong mua bán sản phẩm. Đây cũng chính là thế mạnh của Công ty trong chiến thuật bán hàng. * Với các loại sản phẩm đa dạng về hình thừc, mẫu mã, kiểu dáng đồng thời thị trường tiêu thụ rộng lớn nên các nghiệp vụ phát sinh rất nhiều, phải theo dõi nhiều đối tượng khách hàng, nhiều chủng loại sản phẩm nhưng với trình độ, năng lực, kinh nghiệm, sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên trong phòng kế toán nên công tác kế toán tiêu thụ luôn được hạch toán một cách đầy đủ, chi tiết đáp ứng nhu cầu đặt ra. Hiện nay, Phòng kế toán cũng đang ứng dụng phần mềm kế toán nên việc xử lý dữ liệu đầu vào được nhanh chóng, chính xác, góp phần gảm nhẹ khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán tiêu thụ nói riêng và toàn bộ việc hạch toán của Phòng kế toán nói chung. Những điểm còn tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, bộ máy điều hành cũng như công tác kế tóan của Công ty còn có một số tồn tại cần được hoàn thiện. Do công ty là một công ty sản xuất có quy mô lớn nên bộ máy tổ chức cũng phải đủ khả năng bao quát mọi hoạt động, lãnh đạo, dẫn dắt được toàn công ty. Tuy nhiên, như hiện nay, việc tổ chức thành nhiều phòng ban có thể đảm bảo việc chuyên môn hóa trong công việc, nhưng lại làm tăng chi phí quản lý. Hơn nữa, ta còn thấy có một số phòng ban có công việc liên quan chặt chẽ đến nhau vì vậy phải thường xuyên trao đổi thông tin với nhau để hoàn thành công việc, nhưng lại được bố trí thành nhiều phòng ban khác nhau, như phòng nghiên cứu chế thử và phòng kỹ thuật, công nghệ. Một phòng thực hiện công việc nghiên cứu, sản xuất thử các kiểu mẫu giày mới, một phòng chịu trách nhiệm hoàn thiện kỹ thuật nhằm đưa các mẫu đã chế thử vào sản xuất đại trà. Tuy là hai công đoạn khác nhau nhưng cùng thực hiện quá trình nghiên cứu và cho ra các sản phẩm mới. Phòng kỹ thuật công nghệ thực hiện công việc của mình dựa trên kết quả nghiên cứu, các thông số kỹ thuật mà phòng chế thử mẫu tạo ra. Việc tách bạch hai phòng này không vô tình dẫn đến sự hạn chế trong việc sử dụng kinh nghiệm, những điểm đáng chú ý mà phòng chế thử đã thu thập được trong quá trình chế thử sản phẩm mới. Bên cạnh đó, việc bố trí phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tách khỏi bộ phận sản xuất, chất lượng là chưa thật hợp lý. Dù xuất khẩu là định hướng chiến lược của , công ty, cần phải do giám đốc trực tiếp chỉ đạo, điều hành nhưng để có thể tăng được lượng sản phẩm xuất khẩu ra thị trường các nước thì phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu của các thị trường đó, các thông số kỹ thuật, yêu cầu về chất lượng,… Để đáp ứng được yêu cầu đó, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các phân xưởng sản xuất, với phòng quản lý chất lượng nhằm kiểm soát từ đầu đến cuối quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng lô hàng. *Đánh giá về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương. 3.1.1 Ưu điểm: Một là, việc bố trí một kế toán riêng một kế toán viên thực hiện công việc hạch toán tiền lương cho thấy công ty đã có sự chú trọng quan tâm đến hoạt động này. Việc này cũng có một ưu điểm là cho phép nhân viên kế toán tiền lương có thể theo dõi một cách bao quát, toàn diện quá trình tính lương và các khoản trích theo lương cũng như việc thanh toán cho cán bộ công nhân viên, việc thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế, cơ quan BHXH về các khoản liên quan. Hai là, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty luôn được thực hiện một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Công tác hạch toán lương không chỉ được theo dõi độc lập bởi nhân viên kế toán tiền lương mà còn được đối chiếu với các phần hành kế toán khác liên quan, như kế toán quỹ, kế toán chi phí, giá thành, đồng thời sau khi hạch toán, vào sổ thường xuyên có sự kiểm tra, xét duyệt của kế toán phó, kế toán trưởng. Ba là, hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và trích theo lương được thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 là hoàn toàn phù hợp. Việc trình bày các chứng từ tại công ty, từ bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu chi thanh toán tiền lương đều được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, và tiện lợi cho việc theo dõi tiền lương cho từng phòng ban phân xưởng đến việc theo dõi chi tiết đối với từng mã giày. Bốn là, việc phân loại và theo dõi lao động hợp lý, giúp cho công việc phân bổ lương cho các phân xưởng được thuận lợi, và việc phân bổ chí liên quan phù hợp với nguồn phát sinh của tiền lương. Năm là, hình thức trả lương được áp dụng linh hoạt và hợp lý. Lương theo thời gian được áp dụng với những người lao động làm công tác hành chính, kế toán, điều hành chung. Tiền lương sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất tại các phân xưởng. Đặc biệt với đơn giá tiền lương khác nhau cho những công đoạn sản xuất khác nhau, có tính bậc thợ của công nhân, đến độ phức tạp của công việc cũng như mức độ độc hại mà công nhân phải tiếp xúc để hoàn thành công đoạn sản xuất đó. Điều này vừa tạo ra được sự công bằng, vừa khuyến khích được công nhân tăng năng suất lao động, nâng cao tay nghề để có được số lượng sản phẩm ngày càng lớn với một đơn giá tiền lương ngày càng cao. Chế độ tiền lương đảm bảo đúng bộ luật lao động và các luật có liên quan. Hàng tháng kế toán trưởng trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm là 2% tổng quỹ lương (theo quy định là từ 1-3%) và đến cuối tháng có sự đối chiếu với số tiền phải trả cho công nhân với số tiền đã trích theo quy định để tiến hành trích thêm nếu số trích là ít hơn, hoặc hoàn nhập nếu trích thừa. Xác định chăm lo quyền lợi của người lao động cũng là một biện pháp quan trọng để phát triển sản xuất nên hoạt động công đoàn ở đây được Ðảng ủy, ban Giám đốc quan tâm thường xuyên. Hiện nay công ty có 850 lao động với thu nhập bình quân là 1.400.000 người/tháng. Các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với người lao động được thực hiện đầy đủ, bên cạnh đó, công ty có chế độ riêng đối với nữ công nhân, viên chức. Những giờ hội họp công đoàn của công nhân đều được tính công như khi tham gia sản xuất. Một truyền thống đẹp của công ty là ngoài những dịp hiếu, hỉ thì khi tứ thân phụ mẫu của người lao động thọ 70 tuổi, mỗi cụ đều được nhận quà mừng. Giá trị vật chất tuy không lớn song thể hiện được tình cảm. Hàng năm công ty định kỳ một năm 2 lần tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du xuân và nghỉ hè với khoảng 700-800 người đi nghỉ trong một năm. Ðặc biệt, công ty thưởng lớn các lao động xuất sắc bằng các chuyến tham quan, học hỏi ở nước ngoài. Nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động, công ty quan tâm cải tạo, chống nóng nhà xưởng, bảo đảm an toàn thực phẩm tại nhà ăn cũng như đưa hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 vào triển khai. Chính nhờ sự quan tâm này mà hoạt động công đoàn tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương luôn đạt danh hiệu trong những hội chợ về thương mại thời trang. Một ưu điểm nữa là công ty đang có chủ trương cổ phần hóa và bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên, điều này cho phép công nhân trở thành những cổ đông và có tiếng nói trong hoạt động điều hành của công ty. Có thể nói, đối với một công nhân thì cổ phần mà người đó mua vào chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, tuy nhiên, nếu tập hợp cổ phần của đông đảo công nhân thì đây sẽ là một tỷ lệ đáng kể. Khi đó công nhân có thể cử ra một người làm đại diện cho mình để gửi gắm những ý tưởng, những khuyến nghị về quản lý, điều hành góp phần xây dựng công ty ngày một phát triển. Mặt khác với cổ phần mà họ nắm giữ, tạo nên sự gắn bó hơn giữa công nhân với công việc của họ, nỗ lực để công ty phát triển cũng chính là nổ lực để phát triển phần vốn góp của mình. Hơn nữa, khi công ty quyết toán lợi nhuận và tính toán các khoản chia cho cổ đông thì với lượng cổ phần mà công nhân mà công nhân nắm giữ họ sẽ được chia cổ tức, đây sẽ là một phần đáng kể góp thêm vào thu nhập nâng cao đời sống công nhân. 3.1.2 Những hạn chế Thứ nhất, hiện nay kế toán của công ty không trích trước tiền lương phép cho công nhân sản xuất mà chỉ khi tháng nào có xét duyệt nghỉ phép của phòng tổ chức thì mới tính toán đến khoản chi này và hạch toán vào chi phí kỳ phát sinh. Điều này là bất hợp lý vì thời gian nghỉ phép của người lao động là 12 ngày/năm, và phải hạch toán đều cho tất cả các tháng. Do đó theo quy định của chế độ kế toán thì hàng tháng phải tiến hành trích trước lương phép cho công nhân sản xuất nhằm phân bổ đều và đúng chi phí, giúp ổn định chi phí tiền lương, nhất là đối với các doanh nghiệp có tổng quỹ lương không phải nhỏ như công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương. Hơn nữa, khoản trích tiền lương nghỉ phép là một bộ phận cấu thành nên chi phí nhân công trực tiếp cho nên việc công ty không đưa vào cũng có nghĩa là công ty chưa thực hiện triệt để yêu cầu quản lý các khoản mục chi phí, nhất là những tháng có lượng công nhân nghỉ phép nhiều thì không những số lượng sản phẩm sản xuất giảm mà chi phí nhân công còn tăng lên do phần tăng của tiền lương phép, do đó lại đẩy giá thành sản phẩm lên cao không hợp ly, và cũng chính là điều bất lợi đối với công ty. Thứ hai, công ty đã có phần mềm kế toán để thuận lợi hóa việc hạch toán và theo dõi dữ liệu của các phần hành kế toán, tuy nhiên phần hành kế toán tiền lương lại không được theo dõi và hạch toán trên phần mềm mà nhân viên kế toán tiền lương phải làm bằng tay hay thông qua sự hỗ trợ của bảng tính Excell. Mặc dù bảng tính Excel cũng cho phép theo dõi riêng tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương nhưng lại cồng kềnh, phải lưu vào nhiều Sheet khác nhau rất khó theo dõi và quản lý khi ở công ty số lượng công nhân, số lượng mã giày là rất lớn, hơn nữa từ phần mềm có thể xuất dữ liệu ra Excel nhưng từ Excel lại không thể chuyển tự động dữ liệu vào phần mền kế toán, do đó khi muốn tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm hay tính kết quả lại phải nhập lại số liệu chi phí tiền lương cũng, hay để có thể thực hiện các bút toán tự động vào cuối tháng, cuối năm cũng phải thực hiện thêm thao tác nhập toàn bộ các số liệu của các tài khoản liên quan đến kế toán tiền lương. Thứ ba, việc chấm công và trả lương cho công nhân xí nghiệp do cùng một người thực hiện nên rất dễ xẩy ra hiện tượng gian lận, dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các công nhân. Nhân viên này có thể phối hợp với quản lý phân xưởng hay móc nối với một số công nhân để ghi tăng số sản phẩm của công nhân này, ghi giảm số sản phẩm của công nhân khác nhằm thu lợi riêng cho mình. Mặc dù tổng số sản phẩm không thay đổi nhưng do bậc thợ khác nhau nên tiền lương nhận về của xí nghiệp tăng lên, và tiền lương thực nhận của các công nhân đã được tự ý thay đổi. Mặt khác việc này còn dẫn đến sự bất mãn của một số công nhân bị thiệt thòi mà không dám lên tiếng kêu oan, lâu dần sẽ dẫn đến tình trạng phân chia bè phái, hay chán nản và có thể bỏ việc. Thứ tư, công ty chưa chú ý nhiều đến việc nâng cao tay nghề cho người lao động. Hiện nay phần lớn công nhân chỉ mới tốt nghiệp THPT (82%), và mới chỉ rất ít công nhân tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn. Do trình độ thấp, lại không được đào tạo bài bản nên phần lớn chỉ biết máy móc thực hiện các thao tác theo hướng dẫn ban đầu, chỉ biết vận hành thụ động theo máy mà không có ý thức sáng tạo, giảm thiểu các thao tác, không biết cách sử dụng máy móc như thế nào là tốn ít nhiên liệu ít hao mòn và hỏng hóc nhất, cũng như tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và đồng đều nhất, không chủ động điều khiển được thao tác của mình sao cho có sự phối hợp nhịp nhàng với các loại máy để giảm thiểu mệt mỏi và tiết kiệm công sức bỏ ra. Thứ năm, chế độ tiền thưởng nghèo nàn nên chưa khuyến khích được sự nỗ lực cao nhất của cán bộ công nhân viên. Một năm chỉ thưởng định kỳ một lần vào dịp tết mà chưa áp dụng được các hình thức thưởng thường xuyên như thưởng theo định mức gia tăng sản phẩm, thưởng theo chất lượng giày, hay thưởng cho những công nhân thực hiện tốt chính sách tiết kiệm nguyên vật liệu, để khuyến khích sản xuất. Mặt khác, để khuyến khích sáng tạo, có thể đặt ra các giải thưởng sáng tạo cho các mẫu giày mới, thưởng cho những người có ý tưởng tối ưu hóa quá trình sản xuất. Thứ sáu, tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung đồng đều cho các cỡ quần áo của cùng một mã quần áo là không phù hợp. Nếu tính chênh lệch chi phí của hai chiếc áo với hai kích cỡ khác nhau thì có thể nói là không đáng kể, tuy nhiên đối với một công ty có quy mô sản xuất như công ty Cổ Phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương thì sản lượng mỗi cỡ quần áo của cùng một mã quần áo là hàng ngàn chiếc, vì vậy sự chênh lệch về chi phí sản xuất chung, do đó sự chênh lệch về giá thành là rất lớn. Một điều không thể không nhắc đến, đó là máy móc ở phòng kế toán chưa được quan tâm, chú ý nhiều. 12 nhân viên kế toán nhưng lại chỉ mới được trang bị 6 máy tính. Một mặt, ít về số lượng nên không chủ động trong công tác hạch toán và ghi sổ vì thế một số công việc vẫn phải làm bằng tay tốn rất nhiều thời gian mà độ chính xác lại không cao, mặt khác do quá cũ kỹ nên dễ bị hỏng hóc, do đó chất lượng công việc không cao. Nhất là phòng chưa được trang bị máy phô tô, nên khi có nhu cầu phô tô tài liệu lại phải lên phòng phô tô, mà máy móc ở đây lại rất cũ kỹ và khó sử dụng. Thứ bẩy, Doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện việc trích lập và nộp BHTN cho cán bộ CNV trong công ty. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động. 3.1.3: Phương hướng hoàn thiện Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển ngày càng đa dạng các loại hình kinh doanh và giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Mỗi một doanh nghiệp không chỉ muốn mình tồn tại được mà còn mong muốn cho doanh nghiệp mình có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong sự phát triển không ngừng của xã hội. Bởi vậy, cũng như các doanh nghiệp khác Công ty Cổ Phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương muốn duy trì hoạt động của mình thì điều kiện cần thiết là phải tự đứng vững trên thương trường, đẩy mạnh mối quan hệ, mở rộng thị trường, và luôn cập nhật những thông tin để có được những thời cơ tốt nhất. trong công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng phải luôn có sự trau dồi, để phù hợp hơn với các chuẩn mực kế toán Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại, do đó việc coi trọng con người và chăm lo đời sống của người lao động là một việc làm cần thiết. Trong cơ chế hiện nay, vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp là tạo ra, duy trì và nâng cao lợi nhuận. Hơn nữa với những tồn tại về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty thì việc hoàn thiện hiện nay là rất cần thiết, cần được sự quan tâm đúng mực của ban lãnh đạo cũng như các cán bộ kế toán tại đơn vị. Việc hoàn thiện đó phải tôn trọng trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành hiện nay, tuân thủ quy chế tài chính. Đồng thời việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở nắm vững chức năng, nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng, song song với sự phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh. Do vậy cần hoàn thiện công tác kế toán từ chứng từ, tài khoản, sổ sách đến bộ máy kế toán để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Tổ chức khai thác thị trường sẵn có các mặt hàng theo phương châm đa dạng hoá ngành hàng kinh doanh, giữ vững thị trường, nâng cao thị phần những mặt hàng truyền thống. -Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất nâng cao năng suất lao động, công suất sản xuất sản phẩm lắp ráp tại các nhà máy ở Khu Phố Nối A- Hưng Yên trên diện tích đất đã được UBND Tỉnh Hưng Yên phê duyệt. -Đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. -Đẩy mạnh thị trường tiêu thụ cho 2 sản mới: Váy mùa hè và áo phá cách 3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương. Để công tác kế toán ngày càng tốt hơn và nhất là phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với điều kiện thực tế ở Công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán Việt Nam quy định, phát huy ưu điểm khắc phục những nhược điểm còn tồn tại cần có hướng hoàn thiện. Với những kiến thức đã học ở trường cùng với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương. 3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương Hiện nay doanh nghiệp đã tiến hành thanh toán tiền lương cho người lao động qua TK ngân hàng. Tuy nhiên người lao động vẫn chưa được rành mạch về từng khoản thu nhập của mình do vậy doanh nghiệp song song trả lương qua Tk thì cũng đồng thời có những phiếu báo lương được dán phong bì và gửi trực tiếp chi tiết đến người lao động. Như đã phân tích ở trên, việc không trích trước lương phép như hiện nay của công ty có thể gây ra ảnh hưởng không tốt đến chi phí, giá thành sản phẩm cho kỳ có số lượng công nhân nghỉ phép lớn. Do vậy công ty nên thực hiện trích trước lương phép nhằm đảm bảo ổn định chi phí tiền lương cũng như hiệu quả của việc quản lý chi phí, tránh được ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh. Chế độ nghỉ phép năm đang được áp dụng theo bộ luật lao động năm 2006, người lao động có 12 tháng làm việc tại công ty thì được nghỉ 12 ngày phép nếu là lao động làm việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại;16 ngày đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Số ngày nghỉ phép hàng năm được tăng lên cứ 5 năm một ngày theo thâm niên làm việc tại công ty. Để lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép, công ty phải căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép hàng năm để tính ra tiền lương phép cho công nhân sản xuất theo kế hoạch năm và số tiền lương phép trích trước được tính theo công thức: Số trích trước theo kế hoạch lương phép của CNSX trong tháng = Lương chính trả cho CNSX trong tháng Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch nghỉ phép của CNSX X Tỷ lệ trích theo kế hoạch nghỉ phép năm = Tổng số lương phép trả cho CNSX theo kế hoạch năm Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNSX theo kế hoạch X 100 % Việc hạch toán lương phép trích trước được thực hiện như sau: Hàng tháng tiến hành trích trước lương phép: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: chi phí trích phải trả Khi tính tra tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân: Nợ TK 335: chi phí phải trả (Số đã trích trước) Có TK 334: phải trả công nhân viên + Nếu chi phí trích trước nhỏ hơn số thực tế phải trả thì tiến hành trích bổ sung Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Phải trả công nhân viên (số trích thiếu) + Nếu số đã trích lớn hơn số phải trả thì ghi giảm chi phí Nợ TK 335: chi phí phải trả (Phần đã trích lớn hơn phần thực tế phải trả) Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. 3.2.2. Về tài khoản sử dụng *Về hạch toán phải trả cản bộ công nhân viên: TK- 334 doanh nghiệp cần chi tiết theo túng phân xuởng sản xuất Tk 3341: Lương nhân viên khối văn phòng Tk 3342: Lương nhân viên khối bán hàng TK3343: Lương nhân viên khối sản xuất 3.2.3: Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Với đặc thù doanh nghiệp có nhiều lao đ ộng nên công ty nên sử dụng những máy chấm công bằng vân tay để đảm bảo theo dõi được sát sao và chính xác thời gian ra vào của người lao động. Việc làm này giảm tải khối lượng công việc cuối tháng khi chốt công tính lương cho người lao động. Dưới những phân xưởng sản xuất không phải cập nhật những bản chấm công ma thay vào đó là kết xuất từ máy chấm công và gửi lên phòng kế toán 3.2.4: Về sổ kế toán chi tiết Một thiếu sót của hệ thống phần mềm kế toán Bravo phiên bản 2000 là không có phần hành kế toán tiền lương, do vậy toàn bộ quá trình hạch toán tiền lương hiện nay đang phải thực hiện một cách thủ công. Điều này có thể dẫn đến việc tính toán thiếu chính xác, không thống nhất giữa các kỳ, cũng như không thể kết chuyển, phân bổ một cách tự động và tự động lên báo cáo, do vậy rất tốn thời gian và công sức của kế toán viên. Vì thế để thống nhất về kế toán cho tất cả các phần hành cũng như tiện lợi cho việc lên số liệu báo cáo, công ty lựa chọn phần mền kế toán mới đầy đủ hơn, hiệu quả hơn và phù hợp với đặc điểm đối tượng kế toán của công ty. 3.2.5. VỀ SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP: Nguyên tắc để có thể lập báo cáo tài chính hợp nhất từ số liệu báo cáo tài chính của xí nghiệp với báo cáo tài chính của công ty là các phương pháp kế toán áp dụng ở nhà máy và ở công ty phải thống nhất với nhau. Hơn nữa để thuận tiện cho việc kiểm tra cũng như tổng hợp số liệu của nhà máy để vào báo cáo tài chính hợp nhất, công ty cần quy định một hệ thống mẫu biểu, định dạng chứng từ kế toán thống nhất cho cả hai nơi. Mặt khác thay vì việc kế toán phó đi nhà máy để kiểm tra và tổng hợp số liệu thì hàng tháng bộ phận kế toán tại nhà máy sẽ gửi số liệu về phòng kế toán khi đó việc về trực tiếp nhà máy để kiểm tra chỉ cần định kỳ một quý hoặc sáu tháng thực hiện một lần mà vẫn đảm bảo chính xác. Ngoài ra, nhằm nâng cao tính chính xác cũng như tiết kiệm thời gian cho việc kiểm tra và sữa chữa, công ty cần chọn người có đầy đủ trình độ, kinh nghiệm cũng như tư cách đạo đức để phụ trách công việc kế toán ở nhà máy. 3.2.6. VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. Dù là một công ty lớn hay nhỏ cũng không thể bác bỏ được ý nghĩa của các báo cáo quản trị. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm soát chi phí công ty cũng nên xây dựng một hệ thống báo cáo quản trị đầy đủ và khoa học. Đối với chi phí tiền lương cũng vậy. Thông qua báo cáo quản trị về tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng mã giày chúng ta có thể dự toán được chi phí tiền lương cho từng bộ phận, từng mã giày. Đến cuối kỳ, thông qua việc so sánh số liệu thực tế, số liệu dự toán ta biết được bộ phận nào, mã giày nào chi phí tiền lương tăng lên hay giảm đi, cũng như nguyên nhân tăng, giảm rồi từ đó áp dụng tìm ra phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động nhằm mục tiêu giảm thiểu chi phí tiền lương cho từng mã giày. Để làm được việc này, trước tiên phải tìm hiểu kỹ về quy trình sản xuất, tổng chi phí tiền lương cũng như chi phí tiền lương của từng công đoạn sản xuất một mã giày trong các năm trước đó, tay nghề của công nhân, … Tiếp đó là xây dựng một hệ thống danh mục tiền lương và hệ thống chỉ tiêu phân bổ hợp lý cho từng công đoạn, để tính ra đơn giá tiền lương cho từng công đoạn đó. Đến cuối tháng, sau khi tập hợp đơn giá tiền lương thực tế cho từng công đoạn sản xuất, chúng ta tiến hành so sánh kết quả đó với số liệu dự đoán để biết được công đoạn nào tiết kiệm được chi phí tiền lương. Sau đó đi sâu tìm hiểu phương thức làm việc của công nhân, cũng như cách thức quản lý người lao động của bộ phận đó, qua đó chọn lọc những cách thức khoa học nhất để thử nghiệm và nhân rộng ra toàn công ty. Kết luận Tiền lương và các khoản trích theo lương nó thể hiện chính sách của doanh nghiệp đối với người lao động của mình, cũng như định hướng phát triển đội ngũ lao động. Mặt khác, đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp nào cũng cần có sự quan tâm chính đáng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhất là trong điều kiện lạm phát tăng cao, chi phí máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào lớn thì vấn đề phát triển dựa trên nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng. Tại công ty Cổ Phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương, việc sản xuất quy mô lớn đòi hỏi sử dụng một số lượng lớn công nhân, vì thế việc quản lý công nhân viên, cũng như quản lý quỹ tiền lương là tương đối phức tạp và việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương càng đòi hỏi phải được thực hiện một cách đúng đắn và khoa học. Như vậy, vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, kế toán đã thực sự trở thành công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ cho yêu cầu quản lý. Ý nghĩa đó chỉ phát huy tác dụng và hiệu quả khi cán bộ kế toán sử dụng công cụ này phải nắm vững về lí luận và hiểu sâu về thực tế tổ chức công tác kế toán tại đơn vị mình. Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã đi sâu tìm hiểu đề tài này và cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn đóng góp nhỏ nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng như các phần hành kế toán khác tại công ty. Do trình độ của bản thân còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo TS Trần Thị Nam Thanh và các anh chị nhân viên phòng kế toán tài chính công ty CP thương mại và dịch vụ Hoàng Dương đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010 Sinh viên Mai Thị Hằng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Đặng Thị Loan (2006) Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp”. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2006. 2. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2006) Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp”. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2006. 3. Luật gia Quốc Cường – Hoàng Anh sưu tầm và hệ thống hoá “CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam” Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm 2006. 4. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2008 về chế độ kế toán doanh nghiệp 5. Bộ luật lao động năm 2006 và các nghị định, thông tư liên quan 6. Bộ luật BHXH và các nghị định, thông tư liên quan 7.Luật kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26400.doc
Tài liệu liên quan