Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Toàn Phát

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam từ sau Đại Hội Đảng VI đã và đang có những chuyển biến nhanh chóng. Ngày nay các doanh nghiệp đương đầu cạnh tranh với các đối thu khác , có thể cùng ngành hoặc khác ngành. Sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn do các doanh nghiệp đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ phù hợp và có những chính sách phù hợp với những biến đổi của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Trước những biến đổi này, môi trương kinh doanh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Do đó , những hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn. Để hiểu rõ hơn lý thuyết và nắm bắt được thực tế về công tavs lao động tiền lương tại các doanh nghiệp trong thời kì hiện nay. Qua đợt thực tập cuối năm thứ tư, em đã bước đầu nghiên cứu, tìm hiểu về công tác lao động tiền lương tại công ty cổ phần Toàn Phát. Với hơn 3 năm trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện rất nhiều cho em tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề trên. Nhờ tìm hiểu tài liệu của công ty, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Quốc Hưng và các anh chị trong công ty để em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên thời gian thực tập có hạn và kinh nghiêm chưa có nên khả năng phân tích còn hạn chế. Vì vậy bản báo cáo này còn có rất nhiều lỗi, rất mong thầy cô góp ý để em có thể rút kinh nghiệm cho lần thực tập sau.

docx22 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Toàn Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam từ sau Đại Hội Đảng VI đã và đang có những chuyển biến nhanh chóng. Ngày nay các doanh nghiệp đương đầu cạnh tranh với các đối thu khác , có thể cùng ngành hoặc khác ngành. Sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn do các doanh nghiệp đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ phù hợp và có những chính sách phù hợp với những biến đổi của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Trước những biến đổi này, môi trương kinh doanh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Do đó , những hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn. Để hiểu rõ hơn lý thuyết và nắm bắt được thực tế về công tavs lao động tiền lương tại các doanh nghiệp trong thời kì hiện nay. Qua đợt thực tập cuối năm thứ tư, em đã bước đầu nghiên cứu, tìm hiểu về công tác lao động tiền lương tại công ty cổ phần Toàn Phát. Với hơn 3 năm trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện rất nhiều cho em tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề trên. Nhờ tìm hiểu tài liệu của công ty, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Quốc Hưng và các anh chị trong công ty để em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên thời gian thực tập có hạn và kinh nghiêm chưa có nên khả năng phân tích còn hạn chế. Vì vậy bản báo cáo này còn có rất nhiều lỗi, rất mong thầy cô góp ý để em có thể rút kinh nghiệm cho lần thực tập sau. PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghiệp toàn phát. Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát được thành lập ngày 03 tháng 08 năm 2005 theo Luật doanh nghiệp; Loại hình doanh nghiệp: là Công ty cổ phần có quy mô lớn; Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 0103008652 cấp ngày 03/08/2005. Vốn Điều lệ 15.000.000.000 đ (Mười lăm tỷ đồng) Tên công ty: Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát. Tên viết tắt: TOPACO.,JSC. Giám đốc công ty: Nguyễn Ngọc Vinh Trụ sở chính : Số 6 Lô 2 Tổ 101 - Hoàng Cầu - Ô Chợ Dừa - Đống Đa - Hà Nội . Điện thoại, Fax : 04.537 6281. Website : TOPACO.VN Email : toanphat@topaco.vn Các đơn vị trực thuộc Công ty: 1. Đội xây lắp số 1: Xây lắp các công trình Dân dụng và Công nghiệp 2. Đội xây lắp số 2: Xây lắp các công trình Dân dụng và Công nghiệp 3. Đội xây lắp số 3: Xây lắp các công trình Dân dụng và Công nghiệp 4. Đội xây lắp số 4: Xây lắp các công trình Dân dụng và trang trí nội thất 5. Đội xây lắp số 5: Xây lắp các công trình hạ tầng và thuỷ điện 6. Đội xây lắp số 6: Xây lắp các công trình hạ tầng và thuỷ điện 7. Xưởng thiết kế công trình 8. Trạm trộn bê tông thương phẩm 1.2 .Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp. 1.2.1 các chức năng nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khi được thành lập, Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt: Quy mô, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động, năng lực thi công, năng lực tài chính ..... Tổng giá trị sản lượng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, các sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo đạt chất lượng cao, có uy tín và được các đối tác đánh giá cao. Định hướng phát triển của Công ty luôn đổi mới: mở rộng thị trường, phát triển sản xuất thi công xây lắp, đa dạng hoá trong các lĩnh vực kinh doanh. Mọi cán bộ công nhân viên của Công ty đều có ý thức xây dựng, phấn đấu bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, trình độ quản lý và thi công, nâng cao tinh thần đoàn kết để xây dựng tập thể vững mạnh, sẵn sàng vượt qua mọi thử thách, khó khăn và cơ hội mới. Hiện nay Công ty đã triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001-2000. Ban lãnh đạo luôn mong muốn Công ty sẽ là đối tác tin cậy trong lĩnh vực hoạt động của mình với tất cả các đối tác. 1.2.2 các hàng hoá và dịch vụ hiện tại. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: - Tư vấn thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. - Tư vấn lập quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng. - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi. - Tư vấn, giám sát chất lượng xây dựng. - Khảo sát địa hình, địa chất công trình xây dựng, tổng mặt bằng xây dựng. - Tư vấn đấu thầu, giám sát thi công các công trình xây dựng lắp đặt thiết bị. - Gia công lắp đặt thiết bị nước, kết cấu thép phi tiêu chuẩn. - Cho thuê nhà ở, văn phòng, kho, bãi, lán trại. - Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị trang trí nội ngoại thất công trình. - Khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm) và vật liệu xây dựng. - Mua bán, cho thuê máy móc, thiết bị phụ tùng phục vụ xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp. - Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, máy móc, thiết bị văn phòng. - Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ (trừ kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát karaoke). - Dịch vụ vui chơi giải trí (câu cá, bơi thuyền, tennis, bi-a). - Mua bán hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng may mặc. - Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách. - Xuất nhập khẩu các hàng hoá công ty liên doanh. - Xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp đến 35 KV. - Lập dự án đầu tư, xây dựng các công trình thuỷ điện, khu đô thị công nghiệp. - Kinh doanh thiết bị trường học. - Uỷ thác đầu tư - Tư vấn hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống kiểm soát nội bộ; - Tư vấn marketing, chiến lược kinh doanh, bán hàng và phân phối hàng hoá; - Nghiên cứu và phát triển cấu trúc tổ chức và lãnh đạo trong doanh nghiệp; Về hoạt động xây lắp: Công ty đã và đang thi công nhiều công trình ở nhiều lĩnh vực như: Tham gia xây dựng đường giao thông, cầu và một số hạng mục thuộc Dự án Nhà máy thuỷ điện Sơn La, Nhà máy thuỷ diện Nậm chiến I (Công suất lắp máy 100MW), Nhà máy thuỷ điện Nậm Chiến II (Công suất lắp máy 25MW) tại Sơn La, Nhà máy tủ lạnh JIMEX của Mỹ tại Khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Vĩnh Phúc, Nhà Xưởng sản xuất số 2 của Công ty CP Nhà thép đinh Lê thuộc Khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Vĩnh Phúc, Khách sạn Thanh Lịch tại Hạ Long - Quảng Ninh, Trường tiểu học số 1 công trình thuỷ điện Sơn La, dự án Nhà máy nhiệt điện Uông Bí, san lấp nền Khu biệt thự Tây Hồ, xây lắp Trạm biến áp và hệ thống chiếu sáng Nhà máy chế biến thức ăn gia súc tại Bắc Ninh, thi công công trình Khu kinh tế trang trại VAC Tân Chi - Bắc Ninh, Đường giao thông trong Khu đô thị Xa La - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây, Nhà xưởng Nhà máy Fancy - Hưng Yên ..... Về công tác thiết kế: Công ty đã thiết kế tổng thể Nhà máy tủ lạnh JIMEX của Mỹ tại Khu Công nghiệp Quang Minh, Nhà xưởng số 2 Đinh Lê, Nhà máy sản xuất bao bì màng ghép phúc hợp, lập Dự án và thiết kế kiến trúc khách sạn Huế PLAZA ...... Kinh doanh: Với đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh văn phòng phẩm, máy tính, thiết bị văn phòng, kinh doanh bia rượu, nước giải khát, với mục tiêu đảm bảo chất lượng, phong cách phục vụ nhiệt tình, giá thành hạ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm đảm bảo thi công các công trình xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình đường dây và trạm biến áp, thuỷ điện, lập dự án đầu tư và tư vấn thiết kế các công trình .... Công ty có nhiều uy tín đối với khách hàng, luôn cung cấp kịp thời với chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp cho mọi khách hàng. 1.3 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ VÀ ĐANG THI CÔNG Đơn vị tính: Tr. đồng TT Nội dung Hợp đồng Giá trị HĐ trúng thầu Giá trị thực hiện Thời hạn thực hiện Chủ đầu tư Dự án Bắt đầu Kết thúc I CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG 1 Khách sạn Thanh Lịch- Quảng Ninh 6.405 4000 2005 2006 Cty than QN 2 Trường tiểu học số1 - Công trình thuỷ điện Sơn La 680 680 2005 2006 BQL Dự án thuỷ điện Sơn La 3 Nhà Điều hành Khu Công nghiệp Quang Minh 3.100 3.100 2006 2006 Cty CP Nhà thép Đinh Lê 4 Nhà làm việc của Khu tư vấn Sông Đà tại TĐ Sơn La 450 450 2007 2007 BQLý Thuỷ điện Sơn La 5 Hội trường lớn – Nhà ĐH NM thuỷ điện Nậm Chiến II 520 520 2007 2007 Cty CP phát triển điện Tây Bắc II CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP  1 Nhà máy sản xuất ôxy- Công trình thuỷ điện Sơn La 1.120 1.120 2005 2005 Công ty CKLM Sông Đà 2 Dự án Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí 3.500 3.500 2005 2006 BQL NM Nhiệt điện Uông Bí 3 Nhà máy tủ lạnh JIMEX - Quang Minh - Vĩnh Phúc 7.500 7.500 2006 2006 Tập đoàn JIMEX - Mỹ 4 Xưởng sản xuất số 2 Đinh Lê 2.000 2.000 2006 2007 Cty CP Nhà thép Đinh Lê 5 Công trình kinh tế trang trại VAC Tân Chi - Tiểu khu Công nghiệp Tân Chi - Bắc Ninh 2.500 2.500 2007 2007 Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh 6 Nhà máy FANCY CREATION VIETNAM 6.800 6.800 6.800 2007 Nhà máy Fancy creation vietnam III CÁC CÔNG TRÌNH KỸ THUẬT HẠ TẦNG  1 San lấp nền khu biệt thự Tây Hồ 2.600 2.600 2005 2006 UBND Quận Tây Hồ - Hà Nội IV CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, THUỶ ĐIỆN, THUỶ LỢI 1 Hệ thống thoát nước đường TC1 - Thuỷ điện Nậm Chiến 4.500 4.500 2005 2006 Công ty CP thuỷ điện Nậm Chiến 2 Cầu P4 - thuỷ điện Nậm Chiến 7.200 7.200 2006 2006 Công ty CP thuỷ điện Nậm Chiến 3 Cầu qua khe cạn số 1 - Thuỷ điện Nậm Chiến 8.600 8.600 2006 2006 Công ty CP thuỷ điện Nậm Chiến 4 Đường nối thuỷ điện Bản Chác - Huội Quảng 2.915 2.915 2006 2006 Ban Quản lý DA thuỷ điện 1 5 Dẫn dòng thi công - Cống dẫn dòng thuỷ điện Nậm Chiến 2 5.500 5.500 2006 2007 Cty CP phát triển điện Tây Bắc 6 Trạm Bêtông đầm lăn RCC - Thuỷ điện Sơn La 2.500 2.500 2007 2007 Ban QLDA thuỷ điện Sơn La 7 Cầu qua suối Kìm - Thuỷ điện Nậm Chiến 1 7.500 7.500 2007 2007 Cty CP thuỷ điện Nậm Chiến 8 Phá dỡ, đổ bêtông nền móng đập chính - Thuỷ điện Sơn La 6.540 6.540 2006 2007 BQL Dự án thuỷ điện Sơn La 9 Kho tro bay trung tâm - Công trình thuỷ điện Sơn La 5.600 5.600 2007 2007 BQL Dự án thuỷ điện Sơn La 10 Gia cố hạ lưu bờ trái - Công trình thuỷ điện Sơn La 11.000 11.000 2007 2007 BQL Dự án thuỷ điện Sơn La 11 Đường giao thông Khu đô thị Xa La tại Hà Đông - Hà tây 2.200 2.200 2007 2007 XN XD tư nhân số 1 - Lai Châu 12 Đường cao tốc Láng Hoà Lạc 12.000 12.000 2007 2008 BQL DA đường Láng Hoà Lạc 13 Đường vận hành vào Nhà mày thuỷ diện Bắc Giang – Tỉnh Lạng Sơn 3.200 3.200 2007 2008 Công ty CP SOMECO 1 14 SILO trữ ximăng 4x750 CT TĐ Sơn La 900 900 2007 2007 BQL thuỷ điện Sơn La 15 Đập thuỷ lợi và hệ thống kênh mương khu di dân Ngọc Chiến – Sơn La 9.200 9.200 2007 2008 Công ty CP Thuỷ điện Nậm Chiến 16 Bê tông đầm lăn đập chính thuỷ điện Sơn La (Nhà thầu phụ) 102.000 102.000 2007 2010 BQL thuỷ điện Sơn La 17 Cửa nhận nước Thuỷ điện Nậm Chiến II 3.000 3.000 2007 2008 Cty CP phát triển điện Tây Bắc 18 Đập chính thuỷ điện Nậm Chiến II (1 phần) 21.000 21.000 2008 2010 Cty CP phát triển điện Tây Bắc CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ VÀ ĐANG THIẾT KẾ Đơn vị tính: Tr.đồng TT Nội dung Hợp đồng Giá trị HĐ trúng thầu Giá trị thực hiện Thời hạn thực hiện Chủ đầu tư Dự án Bắt đầu Kết thúc 1 Nhà máy tủ lạnh JIMEX - Quang Minh 184 184 2006 2006 Tập đoàn JIMEX Mỹ 2 Xưởng sản xuất số 2 Đinh Lê 60 60 2006 2006 Công ty CP nhà thép Đinh Lê 3 Nhà máy SX bao bì màng ghép phúc hợp 295 295 2006 2007 Công ty TNHH Mai Lâm 4 Lập Dự án và thiết kế kiến trúc khách sạn Huế PLAZZA 545 545 2006 2007 CT CP Bắc á 1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH nghiệp. 1.4.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP. _Đây là mô hình tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, +theo kiểu trực tuyến Ban giám đốc có thể điều chỉnh các đội trực tiếp không cần qua phòng chức năng,hoặc giả cũng có thể điều chỉnh các phòng chức năng một cách trực tiếp +theo kiểu chức năng mỗi một phòng chức năng đều có sự gaìng buộc nhất định để giúp các đội sản xuất ở dưới tổng hợp lại sau đó thực hiện công việc của mình +công ty có hai cấp quản lý:Ban giám đốc, phòng ban ,sau đó là đội sản xuất 1.5. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÁC BỘ PHẬN QUẢN LÝ. Hội đồng quản trị gồm có: 1 Chủ tịch Hội đồng quản trị 4 Thành viên Hội đồng quản trị Ban kiểm soát gồm có:1 Trưởng Ban kiểm soát 2 Thành viên - Giám đốc Công ty: Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có nhiệm vụ: + Tổ chức thực hiện các Quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật. + Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn và hàng năm; các quy chế điều hành quản lý Công ty; quy chế tài chính; quy chế lao động tiền lương; quy chế sử dụng lao động, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty. - Phó Giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật Có nhiệm vụ: + Quản lý điều hành kế hoạch – kỹ thuật; trực tiếp quản lý điều hành phòng Kế hoạch, kỹ thuật. Theo dõi việc lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và điều hành sản xuất của các đơn vị cơ sở; kiểm tra, hướng dẫn công tác nghiệm thu, thanh quyết toán công trình hoàn thành. + Phụ trách các hoạt động Khoa học và Công nghệ của Công ty, bao gồm: Chỉ đạo và tập hợp mọi sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phát huy mọi sáng tạo của tập thể, đơn vị nhằm nâng cao năng suất lao động, quản lý sử dụng có hiệu quả mọi máy móc trang thiết bị hiện có. - Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Lập các phương án kinh tế, xác định hiệu quả trong công tác điều hành các dự án nói riêng và trong công tác sản xuất kinh doanh chung của Công ty. Phụ trách đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty; khai thác thị trường bất động sản; lập các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. Ngoài ra còn thực hiện một số chức năng khác do Giám đốc Công ty phân công. -Phó giám đốc thiết kế: Phụ trách công tác thiết kế. - Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức hành chính của Công ty, quản lý hồ sơ, lý lịch, quyết định,..., nhân sự và thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân viên trong Công ty; chế độ tiền lương. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của kế toán, đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo chế độ kế toán hiện hành, kết hợp với phân tích hoạt động kinh tế để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, hiệu quả hoặc giúp cho Giám đốc và các phòng chức năng nắm bắt được tình hình tài chính cụ thể của Công ty.Giúp việc cho lãnh đạo Công ty thực hiện công tác tài chính, kế toán thống kê nội bộ, đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước. + Đảm bảo công tác hạch toán độc lập, toàn diện của doanh nghiệp. + Giám sát và tổng hợp giá thành, kiểm tra, hướng dẫn uốn nắn công tác hạch toán báo sổ các đơn vị cơ sở đúng với chế độ quy định. + Đảm bảo nguồn tài chính, phục vụ kịp thời, đáp ứng với tiến độ thi công của các đơn vị chống ách tắc, thừa thiếu. + Thực hiện công tác thanh quyết toán, đôn đốc cùng cơ sở thu hồi vốn với các công trình đã hoàn thành. + Cùng phòng kế hoạch đầu tư tham mưu trong việc mua sắm các trang thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính. + Khai thác quản lý vốn đầu tư theo pháp luật hiện hành. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là cơ quan trung tâm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có chức năng và nhiệm vụ về các công tác như: công tác kế hoạch, công tác quản lý kỹ thuật - chất lượng, công tác dự án đấu thầu, công tác điều hành quản lý các dự án. - Phòng kỹ vật tư, thi công: Có trách nhiệm điều hành, quản lý hoạt động và đảm bảo phát huy năng lực của phương tiện, sử dụng an toàn và có hiệu quả; lập dự án đầu tư và các dự án chiều sâu nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, tham mưu cho chỉ huy đơn vị về các hợp đồng cho thuê thiết bị với các cơ quan, tổ chức và cá nhân ngoài Công ty. - Các đội xây lắp 2,3,4,5,6 trực tiếp thi công các công trình do công ty giao cho. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG. 2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp: Lao động là một trong những nhân tố quyết định đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng lao động hợp lý sẽ mang hiệu quả thiết thực hơn trong kinh doanh. Lao động trong công ty bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp là các kỹ sư, công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm của Công ty, lao động gián tiếp gồm nhân viên quản lý và phục vụ kinh doanh. Cơ cấu lao động của Công ty qua 2 năm2005-2008 Chỉ tiêu 2005 2008 Người % Người % Tổng số lao động 165 100 401 100 Trong đó: Lao động trực tiếp 105 221 Nam 65 141 Nữ 40 80 Lao động gián tiếp 60 180 Nam 40 120 Nữ 20 60 Làm chính 50 160 Quan lý 10 20 Nhận xét: Nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy số lượng lao động như vậy là hợp lý, mà tỷ lệ gián tiếp là ít so với tổng số lao động của Công ty. 2.2. Phương pháp xây dựng định mức lao động. Sử dụng có hiệu quả thời gian lao động của người lao động là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp thường xuyên nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động cho toàn bộ nguồn nhân lực và định mức lao động tốt hơn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất và kinh doanh. Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 phương pháp định mức xây dựng thời gian lao động; phương pháp thống kê và phương pháp kinh nghiệm. - Phương pháp thống kê: Xây dựng dựa trên cơ sở các số liệu thống kê về khối lượng hoàn thành, cũng như các công việc tương tự đã ở các thời kỳ trước đó. - Phương pháp kinh nghiệm: Mức lao động xây dựng chủ yếu vào kinh nghiệm đã được tích của các cán bộ định mức hay các công nhân kỹ thuật _Trong ngành xây dựng thi có rất nhiều các đơn nguyên để tính định mức cho sản phẩm: _Sau đây là các định mức mà toàn ngành xây dựng quy đinh về định mức cho sản phẩm +Đối với việc ghép cốp pha đổ bê tông:50.000 vnd/m2, +Đối với việc tính khối lượng đào đắp xử dụng băng máy xúc:3000vnd/m3 2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động( áp dụng cho lao động gián tiếp). - Thời gian làm việc một ngày 8 tiếng: +Buối sáng từ 8h đến 12h:12h-1h nghi ăn trưa tại nhà ăn của công ty:1h-5h làm việc buổi chiều - Một tuần làm 5,5 ngày(nửa ngày thứ 7), nghỉ ngày chủ nhật. - Mức thời gian để sản xuất tuỳ theo những công trình, hạng mục công trình lớn, nhỏ mà công ty đã gói thầu. +Nếu công trình trong giai đoạn nứơc rút thì duy trì chế độ làm ca ba bắt đầu từ 10h tối đến 6h sáng nghi ăn một tiếng giữa ca. +Mỗi năm công ty còn dành cho cán bộ công nhân viên đựoc đi nghỉ mát và được đi khám sức khoẻ tổng thể miễn phí 6thang một lần +Đối với chi em trong công ty trong thời kỳ thai sản được nghỉ theo đúng chế độ của nhà nước là 4 tháng và được hưởng gấp đôi số lương,ngoai ra công ty còn hộ trợ cho mỗi người sinh nở 6 tháng tiếp theo mỗi tháng 1triệu để phục vụ công tác chăm trẻ,trong khi con ôm đựoc nghi ko cần hỏi vẫn giữ nguyên lương ngày hôm đó 2.4. Năng suất lao động: *Năng suất lao động = Số đơn vị sản phẩm/ Đơn vị lao động +Năng suất lao động đối với công nhân làm cốp pha tối đa một ngày chỉ có thể ghép được 5m cốp pha theo chỉ tiêu của ngành xây dựng đề ra Ta se xét một vd : - Công nhân làm cốp pha 40 người - khối lượng công việc 5000 m2 _Phải hoàn thành trong 27 ngày Vậy năng suất lao động cho mỗi công nhân là : 5000/ 40 =125 (m2/ người). + Đối với công nhân lái máy xúc mỗi ngày tối đa cung chỉ múc được 1000 m3 đất đá _Ta xét một vd - Khối lượng đào đắp 1 triệu m3. đất đá - Số công nhân lái máy 5 người.se co 5 máy xúc _Thời gian phải hoàn thành là 365 ngày Vậy năng suất lao động : 1 triệu/ 5 = 200.000 m3 / 1 người. 2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động. Tuyển dụng nhân viên là yếu tố chủ yếu của chính sách quản lý của nguồn nhân lực, bởi vì nó ảnh hưởng, quyết định đến tình trạng nhân lực của doanh nghiệp. Qua tuyển dụng nhân viên được tiến hành nghiêm túc, để tuyển chọn một nhân viên mới có đủ trình độ và năng lực chuyên môn của mình điều đó để đáp ứng được nhu cầu góp phần xây dựng SXKD của Công ty sau này. Do đó chiến lược tuyển dụng nhân viên là chiến lược quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Sơ đồ tuyển dụng lao động: Xác định nhu cầu cần tuyển Phân tích vị trí cần tuyển Thông báo tuyển dụng Thu hồ sơ Phỏng vấn trắc nghiệm Tuyển dụng Đào tạo đạt Đào tạo lại có thể Ký hợp đồng Tính chi phí tuyển dụng 2.5.1* Về tuyển dụng lao động: - Giải pháp tuyển dụng lao động gián tiếp: + Đơn vị thường xuyên cử người liên hệ trực tiếp với các trường Đại học, công nhân dạy nghề để tuyển dụng các sinh viên ra trường. + Trong năm 2005 đến nay công ty đã tuyển dụng 50 kỹ sư chuyên ngành xây dựng,kiến trúc và 25 cử nhân kinh tế.Công tác quy hoạch và tuyển dụng cán bộ thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Hàng năm Công ty xem xét lựa chọn cán bộ có năng lực, phẩm chất lãnh đạo đưa vào danh sách cán bộ nguồn để đào tạo, bồi dưỡng. Do có sự cập nhập thường xuyên nên công tác cán bộ của Công ty được thực hiện tốt và phát huy hiệu quả. 2.5.2* Công tác đào tạo và phát triển nguồn lực: Công ty đã cử 09 kỹ sư học tư vấn giám sát, 17 kỹ sư học lớp đào tào chủ nhiệm đồ án, chủ nhiệm hạm mục do công ty tổ chức , cử 02 cán bộ tham gia lớp học chuyển giao công nghệ và bồi dưỡng nghiệp vụ, 03 học chính trị cao cấp, 06 học cao học -Ngoài các hinh thức trên công ty còn kết hợp với các trường mở các lớp đào tạo từ xa để trực tiếp giảng dạy cho công nhân ở công truờng -Hàng năm công ty cung dành 1% doanh thu(1tỷ) cho việc đào tạo -Qua quá trình đi hoc tập đã tiếp thu được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao tay nghề phục vụ cho qua trinh thi công ngay một tốt hơn, năng suất lao động cao hơn,dãn đến đời sống công nhân viên trong công ty ngày một đựơc cải thiện,uy tín của công ty trên thương trưòng cao hơn - Để việc tuyển dụng và giữ người lao động: Công ty luôn quan tâm đến việc thực hiện chính sách tiền lương và các chế độ quyền lợi cho người lao động theo thoả ước lao động tập thể. Tạo tinh thần, tâm lý yên tâm gắn bó đối với những người lao động đang làm việc tại Công ty 2.6. Tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Hiện nay theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước thường xác định tổng quỹ lương chung theo kế hoạch, được tính theo công thức sau: VC= VKH + VPC + VBS Trong đó: VC : Tổng quỹ lương theo kế hoạch. VKH : Tổng quỹ lương theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. VPC : Quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác VBS : Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch. VKH = VKĐC + VQL Trong đó: VKĐC : Tổng quỹ tiền lương của khối sản xuất. VQL : Tổng quỹ tiền lương của khối quản lý. Trong thực tế mỗi công ty lại có một cách tính lương riêng để phù hợp với tình hình của công ty đó.Đối với công ty Toàn Phát họ tính lương nhu sau Tổng quỹ lương =Lbq*lttdn*H*12 tháng Trong đó: *Lbq:tổng số lao động:401người *Lttdn:Mức lương tối thiểu do công ty lựa chọn Để có thể lựa chọn đựoc mức lương tối thiểu cho công nhân viên,Công ty áp dụng cách tính sau: Lttdn=Ltt*(1+kd/c) Trong đó *Ltt:là mức lương tối thiểu do nhà nước quy định *Kd/c:là hệ số điều chỉnh tăng thêm của công ty (Kd/c=2) Công ty có thể lựa chọn lưưong tối thiểu trong phạm vi:540.000*(1+2)= Vậy công ty có thể lựa chọn mức lương tối thiểu từ:540.000 đến Hiện nay công ty đang áp dụng là 540.000 *H:là hệ số lương theo cấp bậc bình quân và các khoản phụ cấp Hiện nay công ty đang thực hiện với H=2 Vậy tổng quỹ lương theo kế hoạch của công ty là: Tổng quỹ lương=Lbq*Lttdn*H*12 tháng =401 *540.000*3*12 =7.795.440.000 Tiền lương của cán bộ công nhân bình quân là: =7795440000:12:401=1620000vnd 2.7. Cách xây dựng đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở mức lao động và các thông số tiền lương do Nhà nước quy định. Nếu khi lao động thay và các thông số tiền lương thay đổi thì đơn giá tiền lương thay đổi theo. Nhà nước sẽ quản lý tiền lương và thu nhập của doanh nghiệp thông qua quản lý hệ thống mức lao động và đơn giá tiền lương. Trên cơ sở các thông số trên, Công ty Toàn Phát dựa vào các quy định của Nhà nước và các chế độ hiện hành để tính toán xác định như sau: VDG = TKH VKH Trong đó: VDG: Đơn giá tiền lương đơn vị tính theo doanh thu. VKH: Tổng quỹ tiền lương theo kế hoạch. TKH: Tổng doanh thu theo kế hoạch. 2.8. Các hình thức trả lương ở doanh nghiệp. Chi phí tiền lương là những khoản mục trong cơ cấu giá thành. Nó chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Hiện nay trong quá trình hạch toán kinh doanh, Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: lương thời gian và lương khoán sản phẩm. Trả lương theo thời gian: đối với cán bộ công nhân viên biên chế của Công ty, hình thức này áp dụng đối với cán bộ công nhân viên gián tiếp và công nhân viên tực tiếp hưởng lương theo cấp bậc kỹ thuật. Hàng ngày các bộ phận đều theo dõi ngày công lao động trên bảng chấm công. Cuối tháng tập hợp lại và tính trả lương.Phương hướng trả lương được tính như sau: Tiền lương 1 tháng = lưong tối thiểu theo kế hoạch* Hệ số thu nhập cá nhân * ngày công thực tế*hệ số điều chỉnh theo khu vực* hạng thành tích) công thời gian 26 Trả lương theo khoán sản phẩm: Tiền lương khoán ở Công ty chủ yếu là tiền công đối với công nhân trực tiếp tại công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào dự toán công trình, trên cơ sở được sự thống nhất của Ban lãnh đạo, giao khoán cho đội sản xuất từng phần việc cụ thể hoặc từng công trình, hạng mục công trình. Cuối quý hoặc khi hoàn thành công trình tổ tổng hợp toàn bộ ngày công của công nhân sản xuất thực tế làm việc trên cơ sở xác nhận của bộ phận quản lý công trình và khối lượng công việc thực tế đã làm để công ty thanh toán cho tiền lương. Mức giao khoán tiền công đối với đội sản xuất là lấy đơn giá tiền lương theo dự toán cân đối với tỷ lệ đơn giá tiền lương được giao và tiền công lao động thực tế trên thị trường( mức tiền công lao động thuê ngoài) để tính trên cơ sở nâng cao thu nhập cho người lao động. Đối với tiền lương khoán, Công ty luôn cho các đối sản xuất ứng trước để thanh toán kịp thời cho công nhân và chi trả cho công tác khảo sát ngoài hiện trường, sau đó đội có trách nhiệm và khấu trừ trả lại cho Công ty. Việc tính toán trả lương, tiền công thực tế cho cán bộ công nhân viên của Công ty được mở sổ theo dõi riêng cho từng công trình, từng bộ phận, hạng mục công trình. Về tiền lương thì tuỳ theo đối tượng lao động của Công ty, được hưởng theo cấp bậc kỹ thuật. Do đó Công ty đã áp dụng 2 hình thức trả lương: _Đối với các lao động gián tiếp sẽ trả lương theo thời gian với hệ số theo hệ số của bảo hiểm xã hội nhưng _Đối với các lao động hương theo lương khoán thi tuỳ thuộc vào các công trình ma có hình thức lương tra cho cán bộ và công nhân thi công hợp lý:vd các công trình ở đồng băng dễ thi công thi mỗi công nhân sẽ được hương theo khoán là 100000.vnd/một ngày công (8h làm việc). Nếu các công trình ở vùng cao trung du miền núi sẽ là 200000.vnd/một ngày công(8h). VD vơí chức danh đội trưỏng thi công lương 1 tháng sẽ là Lương một ngày tối thiểu theo kế hoạch là 540.000/26 Hệ số thu nhập cá nhân được tính là:7.5 Ngày công thực tế:26 Hệ sôa khu vực:1,4 Hạng thành tích:1 Vậy lưong 1 tháng là: 540.000/26*7,5*1,4*26*1=5670000 2.9 NHẬN XÉT Trong công tác lao động tiền lương tại dang nghiệp về cơ bản là đáp ứng được nhu cầu của luật lao động tiền lương của nhà nước, đảm bảo đựoc chính sách công bằng thoả mãn được nhu cầu đời sống của cán bộ công nhân viên. mọi chế độ của mọi người được đảm bảo.ngày lễ tết các cán bộ trong công ty được công ty khen thưởng đúng với công sức mà mình đã cống hiến cho công ty nhờ vạy mà gần như 100% công nhân đều có ý tưởng gắn bó với công ty lâu dài Tuy nhiên, trong quá trình trả lương cho công nhân vẫn còn một số thu tục rườm rà, lương giữa các vùng miền còn có chênh lệch khá lớn l. Cần khắc phục các biện pháp trả lương đơn giản hơn nữa,dùng biện pháp trả qua atm.tạo mọi điều kiện khi mọi người có nhu cầu ứng lương để giải quyết việc riêng của họ.Những ngày lễ tết mà công nhân vãn đI làm cần có hình thức trả lương cao hơn nữa 300%lưong như thế họ sẽ không cảm tháy thiệt thòi khi làm việc KẾT LUẬN Trong quá trình tực tập tại công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Toàn Phát đã,phần nào được tiếp cận với công việc thực tế cộng với nhữn kiến thưc được học trên lớp.Đã giúp e nắm nhận rã sự quan trọng và cần thiết của cồng tác nhân sự và quản lý tiền lưong trong doanh nghiệp,để tù đó rút ra được kinh nghiêm cho bản thân và hoc hỏi thêm các kiến thực thực tiến sau nay khi ra làm việc bên ngoài nhanh chóng hoà nhập đựoc với công việc và có thể phát huy tốt công việc của cơ quan giao cho Tuy nhiên trong qua trình làm bài còn một số những chi tiết chưa được hoàn chỉnh,em rất mong được sự góp ý kiếncủa các thây cô cung như các bạn,để thực hiện việc làm đồ án tôt nghiệp sau này một cách tốt hơn và hoàn thiện hơn nũa Em rất cám ơn thầy Trần Quốc Hưng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập Em rất cám ơn các anh chị trong công ty Toàn Phát đã hưóng dẫn nhiệt tình và cung cấp đầy đủ số liệu cho em để hoàn thành đợt thực tập nay có kết quả cao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBao cao cong ty xay dung toan phat.docx
Tài liệu liên quan