Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vận tải và xây dựng công trình trực thuộc công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông, được sự hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Kỹ thuật và phòng Tài chính – kế toán, cùng với sự chỉ bảo cặn kẽ của PGS. TS Phạm Hữu Huy, trên cơ sở những kiến thức đã thu lượm được trong quá trình học tâp, em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã cố gắng đi vào tìm hiểu mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với khả năng có thể. Em nhận thấy rằng
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Vận Tải và Xây dựng Công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của công ty
I) Những thông tin chung về doanh nghiệp.
1.Tên chính thức : Công ty cổ phần Vận Tải và Xây dựng Công trình
+ Tên giao dịch tiếng anh : Transport and construction joint stock company
+ Tên viết tắt : Tranco JSC
+ Địa chỉ trụ sở chính : 83A- Lí Thường Kiệt- Hoàn kiếm- Hà Nội
+ Địa chỉ giao dịch : P318- Nhà A6 Trần Huy liệu- Giảng võ-
Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại : 04-7262136
Fax : 04-7262136
2. Hình thức pháp lý
Là công ty cổ phần có số vốn điều lệ là 10.000.000.000đ (mười tỷ đồng) trong đó:
+ Tỉ lệ cổ phần nhà nước: 24% vốn điều lệ (cổ phần chi phối)
+ Tỉ lệ cổ phần bán cho cổ đông là cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp: 36% vốn điều lê.
+ Tỉ lệ cổ phần bán cho cổ đông ngoài doanh nghiệp: 40% vốn điều lệ
3. Các lĩnh vực hoạt động chính
Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng
Xây dựng các công trình giao thông ( cầu đường, bến cảng….)
Xây dựng các công trình thuỷ lợi ( đê, đập, kênh, mương..)
Xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
Vận tải hàng hoá
Vận chuyển hành khách.
Buôn bán tư liệu sản xuất (thiết bị, vật tư ngành giao thông và xây dựng)
Kinh doanh nhà
Xây lắp các công trình điện từ 35kv trở xuống.
II. Quá trình hình thành và phát triển.
1. Giai đoạn trước năm 2001
Trước năm 2001 công ty là trung tâm Vật tư thiết bị vận tải - thuộc công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông. Trung tâm thiết bị vận tải luôn là đơn vị dẫn đầu trong mọi hoạt động của công ty, có nhiều đóng góp to lớn đối với sự phát triển của công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông. Ngành nghề kinh doanh chính của trung tâm Vật tư thiết bị vận tải là xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và buôn bán tư liệu sản xuất, vận tải hành hoá, vận chuyển hành khách.
2. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Thực hiện chính sách phát triển đa dạng các thành phần kinh tế của Đảng và Chính phủ nhằm mục tiêu CNH, HĐH đất nước, Bộ trưởng Bộ GTVT đã quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá Trung tâm vật tư thiết bị vận tải - thuộc công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông - Bộ GTVT. Sau khi tiến hành cổ phần hoá đổi tên thành công ty cổ phần Vận tải và xây dựng công trình trực thuộc công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông (công ty mẹ) – Bộ GTVT
Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh công ty cổ phần số 010300235 cấp ngày 18/01/2001.
Các cán bộ chủ chốt của công ty cổ phần là những người được chọn từ công ty mẹ cử sang điều hành, đấy là những cán bộ có năng lực, có nhiều kinh nghiệm trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Được sự hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp mới chuyển đổi và của công ty mẹ về nhiều mặt, sau khi cổ phần hoá công ty cổ phần đã mở rộng thêm một số ngành nghề kinh doanh. Ngoài các lĩnh vực truyền thống, công ty cổ phần còn tham gia xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây lắp các công trình điện từ 35kv trở xuống, kinh doanh nhà. Việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh là một điều kiện rất tốt cho công ty cổ phần để phát triển nhanh hơn, vững hơn trong tương lai.
Phần II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình
I. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+ Sản phẩm của công ty là những công trình công nghiệp và dân dụng:
Công ty nhận thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, buôn bán tư liệu sản xuất, kinh doanh nhà, xây lắp công trình điện từ 35kv trở xuống. Nhận lắp đặt và buôn bán hệ thống đèn tín hiệu giao thông. Xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt đường ống cấp, thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Được thành lập từ một đơn vị xây dựng các công trình giao thông trực thuộc doanh nghiệp Nhà nước với nền tảng của doanh nghiệp nhà nước có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh và xây dựng. Công ty đã được thừa hưởng đội ngũ đông đảo cán bộ quản lý – kĩ thuật trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Công ty đã có kinh nghiệm trong công việc xây dựng dân dụng là 22 năm (kể từ thời kì trước khi cổ phần hoá) từ năm 1984 đến năm 2006.
Tổng số năm có kinh nghiệm trong công tác chuyên ngành là 39 năm từ năm 1967 đến năm 2006.
Dưới đây là số năm kinh nghiệm thực hiện các công tác chuyên ngành
STT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
Đào đắp đất đá, san mặt bằng công trình
39
2
Khai thác đá
39
3
Cải tạo, nâng cấp mặt đường bê tông nhựa, cấp phối, đá dăm nước
39
4
Nâng cấp, xây dựng mới mặt đường bê tông ASTPHAL
13
5
Duy tu sửa chữa cầu đường bộ
35
6
Xây dựng cầu, cống các loại quy mô vừa và nhỏ
29
7
Công tác nề, mộc, bê tông xi măng
39
8
Gia công cốt thép
39
2. Thị trường và khách hàng
Công ty cổ phần mới được thành lập trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của thị trường, chưa có các mối quan hệ sâu rộng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa tạo được uy tín vững chắc trên thương trường, thị trường của Công ty chủ yếu là các tỉnh miền Bắc và miền Trung (từ Hà Tĩnh trở ra).
Công ty chủ yếu chỉ mới thi công, cải tạo, sữa chữa các công trình có quy mô vừa và nhỏ như đường tỉnh lộ, đường quốc lộ phía Bắc, đường giao thông nông thôn, công trình thuỷ lợi, xây dựng trường học, đường nội bộ trong các nhà máy, khu công nghiệp …
Một số công trình tiêu biểu công ty đã thực hiện trong thời gian gần đây:
STT
Công trình
Chủ đầu tư
Năm TH
Giá trị TH (trđ)
1
Đường Hùng Vương - Quốc lộ 1A- Lạng Sơn
BQLDA sở GTVT Lạng Sơn
2003
1818
2
Đường vào đền Đô, Từ Sơn, Bắc Ninh
BQLDA Từ Sơn, Bắc Ninh
2003
9000
3
Đường QL39 - Hưng Yên
BQLDAPMU5-Bộ GTVT
2003
14500
4
Cải tạo nâng cấp QL32 Hà Tây
BQLDAGT tỉnh Hà Tây
2004
15000
5
Trường học cấp II, III Can Lộc- Hà Tĩnh
BQLDA Hà Tĩnh
2004
2120
6
Hệ thống đê Năm Nam- Nam Đàn- NA
BQLDA Nam Đàn- NA
2004
6800
7
Kè bờ sông Đà
BQLDA Nam Định
2005
3842
8
Khu định cư Thuận Châu – Sơn la
BQLDA huyện Thuận Châu.
2005
2000
3. Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ
Hiện nay Công ty có một bộ phận chuyên trách quản lý máy móc trang thiết bị của Công ty đó là bộ phận quản trị máy móc thiết bị thuộc phòng Quản trị kinh doanh. Bộ phận này có trách nhiệm quản lý điều phối máy móc trang thiết bị phương tiện thi công cơ giới cho các dự án, các công trình của Công ty sao cho phù hợp với tình hình, tiến độ thi công và có trách nhiệm bảo toàn củng cố trang thiết bị này.
Công ty có một dây chuyền thiết bị đặc chủng, đồng bộ và hiện đại được nhập khẩu từ các nước phát triển trên thế giới, được vận hành sử dụng bởi những công nhân có ty nghề cao. Năng lực về công nghệ hiện nay của công ty là khá mạnh, so với yêu cầu thực tế máy móc thiết bị của công ty là hiện đại về yêu cầu thi công trên các công trường, các loại máy móc thiết bị tương đối đầy đủ, số lượng lớn, phân bố đều cho các xí nghiệp, đội. Thiết bị máy móc của công ty còn mới, công nghệ hiện đại , giá trị còn lại xấp xỉ nhau, chất lượng đạt 70 - 80%, công ty cũng đã có kế hoạch tích luỹ vốn khấu hao để đầu tư đổi mới dần dần, tránh tình trạng đổi mới thiết bị đồng loạt.
Bên cạnh đó, hiện nay công ty vẫn còn tồn tại một số máy móc thiết bị chỉ đạt từ 30- 40% giá trị, đã được sản xuất từ lâu, khó đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật phức tạp, điều này làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình, tiến độ thi công và sức cạnh tranh, đến các giải pháp thi công, dễ bộc lộ điểm yếu ngay trong hồ sơ dự thầu.
Bộ phận quản trị máy móc thiết bị đã góp phần tích cực vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bởi vì với trang thiết bị mà bộ phận này luôn bổ xung thêm vào danh sách các trang thiết bị chuyên dụng, luôn đổi mới công nghệ sao cho phục vụ thi công đạt hiệu quả nhất đã góp phần tích cực vào quá trình hoàn thành tiến độ thi công cũng như chất lượng các công trình, với những trang thiết bị hiện có Công ty có thể đủ khả năng thực hiện các dự án các hợp đồng có tầm vóc lớn, cũng như các dự án có yêu cầu cao về chất lượng và tiến độ thi công.
Dưới đây là danh sách một số thiết bị chủ yếu:
Danh mục trang thiết bị đặc chủng của công ty cổ phần
STT
Tên thiết bị
Nước SX
Năm SX
Số lượng
1
Máy ủi (4 loại)
Nhật
1999,2000
13
2
Máy lu
Nhật, Đức, TQ
20
3
Phương tiện ôtô vận tải
Nga, HQ, Đức
2000,2001
35
4
Máy xúc đào
Nhật, Hàn Quốc
1999
14
5
Máy san gạt
Nhật
1995
02
6
Cẩu các loại
Hàn Quốc, TQ
2000,1998
03
7
Máy phát điện Honda
Nhật Bản
2003
06
8
Máy cắt sắt
Italy
1999,2002
02
9
Máy uốn sắt Đông Phong
Trung Quốc
2000,2003
04
10
Máy kinh vĩ
Nhật Bản
2000,2003
08
11
Máy thuỷ bình
Nhật Bản
2001,2004
08
12
Máy bơm nước LG
Hàn Quốc
1999,2003
08
13
Trạm trộn BTN 100T/h
Việt Nam
1999
01
14
Máy rải BLAW-KNOX PF115
Việt Nam
Model4996/1990
03
15
Máy khoan D65, D42
Nga, TQ
1999,2004
05
16
Máy khoan Misaka
Nhật
1998,2003
08
17
Thiết bị nấu nhựa
Việt Nam
2001,2003
04
18
Máy trộn BT-250L
Việt Nam
2000,2002
12
19
Máy trộn BT-400L
Việt Nam
2001,2003
09
20
Máy nén khí AIRMAN
Nhật, TQ
2000,2003,2004
08
21
Đầm cóc Tacom, Toku 72DF
Nhật Bản
2001,2004
08
22
Đầm cóc chạy xăng Misaka
Nhật Bản
2003,2004
03
23
Đầm bê tông (chạy điện) misaka
Nhật Bản
2001,2004
10
Nguồn: Hồ sơ năng lực nhà thầu
4. Lao động
Hiện nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên trách có thể nói là khá tốt cả về trình độ, kinh nghiệm và có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Nhà nước và công ty mẹ giao cho cũng như yêu cầu công việc đòi hỏi. Tuy nhiên là đơn vị mới được thành lập cho nên so với các công ty xây dựng mạnh khác thì trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ CBCNV công ty vẫn còn nhiều hạn chế do vậy trong suốt thời gian qua công ty đã không ngừng đào tạo, tuyển dụng để nhằm xây dựng được một lực lượng lao động mạnh để có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc đòi hỏi. Dưới đây là bảng biểu cho thấy trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý và chuyên môn kỹ thuật của công ty.
Bảng biểu đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn kỹ thuật của công ty.
STT
Cán bộ CM và KT
Số lượng
Theo kinh nghiệm năm công tác
<5 năm
>=5 năm
>=15 năm
I
Đại học và trên đại học
131
1
Kỹ sư GT cầu đường
40
18
13
09
2
Kỹ sư xây dựng
30
10
13
07
3
Kiến trúc sư
08
02
02
04
4
Kỹ sư cơ khí
05
03
02
0
5
Cử nhân luật
18
04
07
07
6
Kỹ sư địa chất công trình
05
04
01
0
7
Kỹ sư thuỷ lợi
15
07
06
02
8
Kỹ sư máy xây dựng
04
02
02
0
9
Kỹ sư vận tải
02
01
01
0
10
Kỹ sư kinh tế
04
02
02
0
II
Trung cấp và tương đương
93
1
Trung cấp GTVT
42
14
16
12
2
Trung cấp xây dựng
25
08
11
06
3
Trung cấp thuỷ lợi
14
02
05
07
4
Trung cấp cơ khí điện
04
0
0
04
5
Trung cấp tài chính- kế toán
07
0
07
0
6
Văn thư
01
0
0
01
Tổng cộng
224
77
88
59
Nhìn vào biểu trên ta thấy trong số 224 cán bộ nhân viên kĩ thuật thì có 131 người có trình độ Đại học và trên đại học chiếm 58,5% trong tổng số lao động gián tiếp, lao động có trình độ trung cấp vẫn khá cao 93 người; số cán bộ nhân viên có kinh nghiệm trên 5 năm và dưới 15 năm là 88 người chiếm 39,2% trong tổng số lao động gián tiếp, cán bộ nhân viên có kinh nghiệm trên 15 năm là 59 người chiếm 26,3% trong tổng số lao động gián tiếp
Đối với đội ngũ công nhân, hiện nay công ty đang sử dụng dưới hình thức hợp đồng là chủ yếu, bởi vì ngoài những công nhân đã được biên chế chính thức vào công ty thì theo tính chất đặc thù của công việc luôn luôn thay đổi địa điểm do vậy sử dụng công nhân theo mùa vụ hoặc sử dụng lao động địa phương là một trong những lợi thế của công ty. Chính vì vậy, trong những năm gần đây công ty đã sử dụng được khá nhiều lao động theo thời vụ, lao động hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, khi sử dụng lực lượng này mang lại nhiều thuận lợi cho công ty bởi vì khi tận dụng được các lao động địa phương càng giảm bớt chi phí quản lý, thuận tiện cho thi công các công trình ở các địa phương. Việc sử dụng lao động ở địa phương cũng giảm bớt chi phí vận chuyển, đi lại và hàng loạt các chi phí khác liên quan đến công nhân hơn nữa, nó năng động thuận tiện cho quá trình thi công. Tuy nhiên cần phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả đảm bảo cả về tiến độ lẫn chất lượng công trình.
Biểu dưới đây cho ta thấy được trình độ tay nghề công nhân kỹ thuật của công ty
Công nhân theo nghề
Số lượng
Bậc thợ
<=4/7
5/7
6/7
7/7
Lái xe ô tô
25
06
09
08
02
Lái máy xúc đào
15
06
05
04
0
Lái máy lu tĩnh - lu rung
19
16
02
01
0
Lái máy ủi, san
10
02
03
05
0
Lái máy thi công khác
13
05
03
05
0
Công nhân cơ khí
20
05
07
08
0
Công nhân làm đường
92
54
25
13
0
Cônh nhân nề, bê tông
36
15
11
07
03
Lao động phổ thông
320
Thợ sửa chữa ô tô, thiết bị (máy tiện hàn, gò, mộc, điện, rèn….)
08
0
06
0
02
Công nhân bốc xếp - giao nhận hành hoá
08
08
0
0
0
Tổng cộng
566
117
71
51
07
Các công nhân có bậc tay nghề từ bậc 5 đến bậc 7 là 129 người chiếm tỉ trọng 53% về tỉ lệ thợ kỹ thuật bậc cao trong tổng số lao động, điều này cho thấy chất lượng công nhân của công ty là khá cao như vậy cần phải sử dụng hiệu quản đội ngũ công nhân này vì đây là lực lượng nòng cốt trong quá trình thi công, họ sẽ dẫn dắt đội ngũ công nhân có tay nghề thấp, những công nhân mới, nhất là các lao động mùa vụ, hay họp đồng ngắn hạn.
5. Nguồn Vốn
Tính đến cuối năm 2005 công ty có nguồn vốn tương đối ổn định:
+ Vốn sản xuất thực tế của công ty gồm vốn nhà nước cấp, vốn tự có, vốn vay và vốn huy động với tổng mức 50.231.917.191 đồng.
+ Vốn kinh doanh: 8.462.814.700 đồng
+ Vốn cố định: 5.887.716.746 đồng
+ Vốn lưu động: 62.681.602 đồng
Cũng nằm trong tình trạng chung của các công ty xây dựng là thiếu vốn lưu động nên Công ty đã thiết lập mối quan hệ với một số ngân hàng lớn để giải quyết nhu cầu về vốn như Ngân hàng (NH) thương mại cổ phần Bắc á -chi nhánh Hà Nội, NH thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam, NH nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc Hà nội, NH thương mại cổ phần nhà Hà Nội. Tuy nhiên do công ty mới được thành lập nên khả năng vay vốn của ngân hàng còn hạn chế, nguồn vốn lưu động còn hạn hẹp. Công ty đã áp dụng chính sách huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. Trả lãi vay theo mức lãi suất 1% tháng, điều này đã góp phần giải quyết bế tắc khi hạn mức vốn vay bị hết.
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình mặc dù mới được thành lập những có quy mô khá lớn, địa bàn hoạt động phân tán trên nhiều vùng chủ yếu từ các tỉnh miền trung trở ra nên cơ cấu bộ máy quản lý phải đảm bảo việc quản lý và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách hiệu quả đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế hoạch phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Mô hình tổ chức quản lý tại Công ty hiện nay là mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Hội đồng quản trị cử ra Giám đốc công ty để điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Công ty có các phó giám đốc là những người phụ trách trực tiếp các xí nghiệp (xí nghiệp xây dựng công trình, xí nghiệp vận tải), các phòng ( phòng nghiệp vụ kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính) và kế toán trưởng giúp giám đốc điều hành theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc.
Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty:
Hội Đồng Quản Trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Kế toán trưởng
Xí nghiệp XDCT II
Xí nghiệp XDCT I
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật
Xí nghiệp vận tải
P. Tổ chức hành chính
P.
Kế toán
P. Quản trị kinh doanh
Ban kiểm soát
Các đội XDCT thuộc XN II
Quản trị MM
TB
Bộ phận KD Vật tư
Các đội XDCT thuộc XN I
Đội xe
Các đội XDCT từ đội số 1 đến 15
chú thích: Lãnh đạo đường lối
Điều hành trực tiếp
Tác nghiệp chuyên môn
Kiểm tra giám sát
Các phòng ban công ty được tổ chức theo yêu cầu quản lý có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn các đội trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ chức năng theo yêu cầu quản lý của công ty, đứng đầu là các trưởng phó phòng. Do công ty là một đơn vị thi công, đặc thù của nó là làm việc ở hiện trường nên công ty đã tổ chức các Xí nghiệp thành viên , trong xí nghiệp có các đội XDCT, đứng đầu các đội có đội trưởng, đội phó. Như vậy, hiện nay công ty có 4 phòng ban: phòng nghiệp vụ kĩ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán và phòng quản trị kinh doanh ( phụ trách bộ phận kinh doanh vật tư và quản trị máy móc thiết bị) và 3 xí nghiệp thành viên là xí nghiệp XDCT I, XDCTII và xí nghiệp vận tải. Nhiệm vụ của các phòng ban, xí nghiệp này là thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện lập các kế hoạch, tiến độ thi công đảm bảo chất lượng công trình cho các đơn vị trực thuộc.
Công ty còn có các đơn vị trực thuộc, đó là các tổ đội xây dựng trực thuộc công ty (các đội XDCT từ đội 1 đến đội 15). Người đứng đầu các đơn vị này có quyền hạn và nghĩa vụ do giám đốc công ty giao, các đội này không có con dấu riêng, hạch toán báo sổ tuỳ theo điều kiện từng đơn vị mà giám đốc cho phép hạch toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh ở đơn vị đó. Các xí nghiệp thành viên thì có con dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc theo sự phân cấp của công ty.
II. Đánh giá tổng hợp hoạt động của công ty.
1. Đấu thầu và xây dựng
Là một công ty mới thành lập tách ra khỏi công ty Vận tải và xây dựng công trình giao thông nên kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu và xây dựng còn ít, chưa tạo lập được mối quan hệ bền vững trên thị trường, chưa tạo được uy tín đối với khách hàng nên trong thời gian đầu công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc đấu thầu và thi công, công ty chủ yếu chỉ làm thầu phụ cho các công ty khác, một số công trình có sự hỗ trợ của công ty mẹ giao thầu hoặc do chủ đầu tư chỉ định. Trong 2,3 năm trở lại đây công ty đã dần đi vào ổn định và bước đầu thiết lập được mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, các ban ngành địa phương. Với những công trình hoàn thành đúng tiến độ thời gian, đảm bảo chất lượng đã tạo được lòng tin đối với các chủ đầu tư, uy tín của công ty trong lĩnh vực xây dựng đã được nâng lên. Trong năm 2005, công ty đã thi công 25 công trình, hạng mục công trình chủ yếu là xây dựng đường giao thông tỉnh lộ, nông thôn, nâng cấp đường quốc lộ, trong đó 80% các công trình là do công ty thắng thầu, còn lại là được công ty mẹ giao thầu. Tuy nhiên, tỉ lệ thắng thầu trong đấu thầu hiện nay của công ty chưa cao, những công trình trúng thầu thường có quy mô vừa và nhỏ có nhiều nguyên nhân của tình trạng trên như do công ty mới được thành lập nên thế và lực trên thị trường chưa mạnh, do trong những năm qua công ty chưa chú trọng vào công tác nghiên cứu thị trường, do nhưng sai sót trong các hồ sơ đấu thầu, do việc lập giá dự thầu chưa hợp lý và chưa mang tính cạnh tranh cao. Chính điều này là một nhân tố hạn chế khả năng thắng thầu của công ty trong những năm vừa qua.
2. Tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005
Với tiềm năng sẵn có kết hợp với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, trong năm qua công ty đã có những thành tựu đáng kể đưa sản lượng trước khi cổ phần từ 20 tỷ đồng/năm lên 50 tỷ đồng/năm và phấn đấu đạt 150 tỷ vào năm 2010.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2005
đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ Tiêu
Đ.vị
Kế hoạch
Thực hiện
%KH/TH
1
Sản lượng hoàn thành
Triệu
50.000
62.508
125,02
2
Tổng doanh thu
Triệu
45.000
50.000
111,1
4
Tổng số đã nộp NS
Triệu
2.670
5
Lợi nhuận sau thuế
Triệu
55,600
59,685
107,3
6
LN ST trên vốn CSH
%
0,7
7
Lương BQ 1 người/ tháng
Triệu
1,450
1,750
120,7
8
Nguyên giá TSCĐ
Triệu
5.887
Trong đó đầu tư cho MMTB tăng trong kì
Triệu
2.186
Nguồn: Báo cáo KQSXKD
Năm 2005 công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra, với tổng sản lượng thực hiện là 62.508 triệu đồng, vượt mức kế hoạch 25,2%, tổng doanh thu kế hoạch đề ra 45.000triệu đồng nhưng thực tế đạt 50.000 triệu vượt 11,1% so với kế hoạch đề ra. Chỉ tiêu lợi nhuận cũng vượt mức kế hoạch 7,3%; thu nhập bình quân người lao động đạt 1.750.000 đồng/người/tháng vượt 20,7% so với kế hoạch đề ra là 1.450.000 đồng/người/tháng.
Như vậy, Công ty đã vào thế ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và vững chắc đi lên. Cho đến nay công ty cổ phần đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra.
Dưới đây là bảng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần trong một số năm gần đây.
Biểu tổng hợp so sánh kết quả sản xuất kinh doanh
( Năm 2003 – 2004 – 2005)
STT
Chỉ tiêu
Đ.vị
Năm 2003
Năm2004
Năm 2005
1
Sản lượng hoàn thành
Triệu
43.000
56.000
60.508
2
Tổng doanh thu
Triệu
9.700
24.560
50.000
3
Lợi nhuận
Triệu
22,5
15,680
59,750
4
Đầu tư trang thiết bị xây dựng
Triệu
1.260
3.120
4.000
5
Lao động
Người
400
540
550
6
Thu nhập bình quân
đồng/người
/tháng
1.380.000
1.450.000
1.750.000
Nguồn: Báo cáo KQSXKD
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua có nhiều biến chuyển, sản lượng hoàn thành đã tăng qua các năm tuy con số tăng lên chưa lớn, năm 2004 tăng lên so với 2003 là 13.000 triệu đồng, năm 2005 tăng 4.508 triệu đồng hay 8,05% so với sản lượng hoàn thành của năm 2004. Doanh thu của công ty tăng rõ rệt qua các năm, năm 2005 công ty đạt 50.000 triệu đồng tăng 25.440 triệu so với năm 2004 và 40.300 triệu so với năm 2003 do đó, thu nhập bình quân người lao động cũng được nâng lên rõ rệt năm 2005 thu nhập bình quân là 1.750.000 đồng, tăng 300.000 đồng so với năm 2004. Công ty cũng không ngừng đầu tư vào trang thiết bị máy móc để nâng cao năng lực công nghệ, năm 2005 công ty đầu tư thêm 4.000 triệu để mua sắm máy móc, tài sản cố định tăng 880 triệu so với năm 2004.
Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Năm 2003 – 2004- 2005)
STT
Chỉ tiêu
Đ.vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
TSCĐ/ Tổng TS
%
17,09
11,58
11,86
2
TSLĐ/Tổng TS
%
82,91
88,42
88,14
3
Nợ phải trả/ Tổng NV
%
93,02
84,14
82,93
4
NCSH/ Tổng NV
%
6,98
15,86
17,07
5
Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
1,07
1,184
1,206
6
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,03
0,036
0,002
7
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Lần
1,02
1,149
1,122
8
Tỉ suất LN/DT
%
0,23
0,063
0,12
9
TSLN/Tổng TS
%
0,11
0,075
0,12
10
TSLN/NVCSH
%
1,54
0,465
0,7
Nguồn:Báo cáo tài chính
3. Tình hình thực hiện một số hoạt động khác
Công tác đầu tư
Trong năm 2005 công tác đầu tư của công ty đã được quan tâm giải quyết xuất phát từ quan điểm mở rộng sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao lợi nhuận của công ty.
Năm 2005 công ty đã đầu tư thêm vào thiết bị, tài sản bằng nguồn tín dụng là 1,8 tỷ, bằng thuê mua tài chính là 1,2 tỷ.
Đến nay toàn công ty có 23 máy móc thiết bị các loại trị giá 9,3 tỷ.
Trong đó gồm: - 05 máy xúc đào
- 02 máy ủi
- 07 máy lu các loại
- 01 máy san
- 08 ô tô con
- Một bộ dàn khoan cọc nhồi bê tông
Tất cả các tài sản trên đã và đang phát huy tác dụng trong sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tạo hiệu quả thắng thầu trên nhiều dự án. Tuy nhiên, do thủ tục và quy trình đầu tư không đáp ứng được yêu cầu cấp bách về máy móc thiết bị nên trong năm qua chúng ta đã áp dụng hình thức thuê mua tài chính. Hình thức này có ưu điểm là đáp ứng được yêu cầu về thời gian nhưng do lãi suất cho vay đầu tư dài hạn nên phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án. Vì vậy, năm 2006 công tác nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch và trình duyệt đầu tư cần phải đi trước một bước để có dự án, cần thiết bị có thể đáp ứng được ngay.
Công tác quản lý tài chính kế toán
Năm 2001 công tác quản lý tài chính và hoạch toán kế toán ở công ty đã có nhiều thay đổi và phát triển cùng với sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Bộ máy kế toán từ Công ty đến các đơn vị luân được duy trì, không ngừng được bổ sung, kiện toàn. Trình hình tài chính của Công ty đến các đơn vị luôn được đánh giá là mạnh, về cơ bản công tác tài chính đã huy động và cung ứng vốn kịp thời đảm bảo đủ vốn cho SXKD. Chúng ta đã tạo được lòng tin và gây được tín nhiệm với các tổ chức tín dụng, đồng thời có khả năng huy động vốn thông qua nhiều kênh tín dụng, các tổ chức, cá nhân cho vay vốn và rất nhiều các bạn hàng, tuy nhiên do vốn lưu động không được bổ sung và trình hình cạnh tranh gay gắt về công việc làm, nên có những công trình ký hợp đồng phải chấp nhận ứng vốn 80 - 100% hoặc công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng chủ đầu tư thanh toán vốn chậm và kéo dài.
Công tác lập, luân chuyển, quản lý chứng từ ở một số đơn vị còn chậm do các công trường ở xa nên còn gây khó khăn cho bộ phận tài chính kế toán công ty công việc thanh quyết toán công trình, tiền lương thường bị dồn vào tháng cuối năm.
Theo cơ chế mới hiện nay các xí nghiệp thuộc công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về chi tiêu tài chính và quản lý chứng từ thu chi ở đơn vị mình, các xí nghiệp đã chủ động tính toán, hạch toán tiếp kiệm chi phí đảm bảo duy trì hoạt động SXKD, vì vậy vai trò Giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán ở các đơn vị là rất lớn. Nhìn chung, hoạt động tài chính đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, bám sát được thực tế, đóng góp phần quan trọng cho việc tổ chức sản xuất hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch.
Công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và các chính sách đối với người lao động
Trong năm 2005 công ty đã sử dụng 550 lao động trong đó có 68 lao động dài hạn và 482 lao động ngắn hạn. Trong số lao động dài hạn toàn công ty có 33 người có trình độ Đại học, 18 người trình độ cao đẳng trung cấp kĩ thuật, kinh tế.
Vì mới được thành lập nên đội ngũ lao động trong công ty còn trẻ, ít kinh nghiệm, do vậy hằng năm công ty đã tổ chức tuyển dụng nhiều đợt các CBCNV vào công ty nhằm bổ sung nguồn nhân lực còn thiếu. Công ty cũng đang xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của mình. Ngoài ra công ty còn thường xuyên gửi các CBCNV đi theo học các lớp đào tạo nâng cao tay nghề để có thể đáp ứng với những công việc mới ở những vị trí quan trọng hơn, công ty cũng có những chính sách khuyên khích hỗ trợ kinh phí đi học hay trong thời gian đi học nhân viên vẫn được hưởng lương.
Công ty vẫn vận dụng chế độ tiền lương theo thang bậc lương Doanh nghiệp nhà nước nhưng quy đổi ra thành tiền, không áp dụng hệ số. Việc nâng lương và trả lương theo quy chế và nội quy của công ty cổ phần và quy định của nhà nước, trên tinh thần làm nhiều hưởng nhiều, đài thọ theo năng lực cống hiến, không áp dụng chế độ đến hẹn lại lên, sống lâu lên lão làng.
Công ty cũng áp dụng quy chế nâng lương sớm cho các cán bộ có năng lực, cống hiến nhiều với thời gian giữa các bậc là 1 năm công tác trở lên. Mức lương bình quân hiện nay của cán bộ công nhân viên là 1.750.000đ. Công ty chi phí chế độ ăn trưa, xăng xe và công tác phí cho khối văn phòng, chế độ lương khoán khối công trường. Công ty luôn quan tâm, xem xét bổ sung cơ chế để khuyến khích người lao động hăng hái công tác như hệ số thưởng hàng tháng là 0,3; thưởng tháng lương thứ 13. Công ty duy trì chế độ phép năm và trả tiền phép năm cho những cá nhân không nghỉ phép, chỉ trả 500.000đ cho 1 năm phép. 100% số cán bộ công nhân viên kí hợp đồng lao động dài hạn được đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách đãi ngộ khác theo quy định của nhà nước.
Các hoạt động đoàn thể
Có thể nói công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình là một tập thể đoàn kết, gắn bó, các tổ chức quần chúng trong công ty như công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, cựu chiến binh đều sinh hoạt chung dưới một mái nhà. Đặc biệt trong công tác công đoàn công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong công ty mẹ, là đơn vị luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch đề ra, hoàn thành xuất sắc những chương trình, hành động thi đua của công ty, của ngành.
Những quần chúng ưu tú được phát hiện, bồi dưỡng cảm tình Đảng
Công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường.
Là đơn vị mới thành lập nên trong thời gian qua công ty chưa có điều kiện, cũng như chưa chú trọng đến công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng cho nên phần lớn khách hàng hiện nay của công ty là nhờ các mối quan hệ với công ty mẹ, chủ yếu là các công trình có quy mô vừa và nhỏ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển bất kì doanh nghiệp nào cũng phải đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng, vì vậy công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng càng trở nên quan trong hơn bao giờ hết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy trong thời gian tới công ty nên chú trọng, quan tâm thích đáng đến hoạt động này.
4. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm gần đây.
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, vai trò của ngành xây dựng là rất quan trọng do vậy luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tận dụng được lợi thế này công ty có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
a) Thuận lợi:
Công ty được thành lập trên nền tảng là một đơn vị thành viên của công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông.
Được công ty lớn hỗ trợ về nhiều mặt: bảo lãnh cho việc vay vốn đầu tư các công trình, cử cán bộ đủ năng lực trực tiếp tham gia quản lý.
Tuy gọi là cổ phần hoá nhưng thực chất là sắp xếp lại, sát nhập Trung tâm vật tải vật tư, đồng thời bổ sung các điều kiện cần thiết, mở rộng ngành nghề, huy động vốn cổ đông, phát triển thành công ty cổ phần.
Được lãnh đạo Bộ GTVT và các cục, vụ, viện, ban ngành ủng hộ giúp đỡ tạo điều kiện công ăn việc làm động viên khen thưởng góp phần khích lệ tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trưởng thành từ công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm và được các địa phương tín nhiệm.
b) Khó khăn:
Công ty cổ phần được thành lập trong bối cảnh mở rộng cơ chế thị trường, chưa có các mối quan hệ sâu rộng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa tạo được uy tín vững chắc trên thương trường nên gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường
Do mới thành lập nên cơ sở vật chất phải trang bị mua sắm từ đầu, thiết bị máy móc thi công còn mỏng phải vừa hoạt động kinh doanh vừa bổ sung bằng hình thức tín dụng và thuê mua.
Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa hoàn chỉnh, còn eo hẹp đối với các doanh nghiệp chuyển đổi. Mặt khác do tài sản thế chấp không đáp ứng nên khả năng vay được nguồn vốn từ ngân hàng là rất khó.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ còn yếu, phần lớn mới ra trường, kinh nghiệm công tác hầu như chưa có. Một số có thời gian thâm niên công tác nhưng yếu về kỹ năng nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo điều hành chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Thấy được những khó khăn và thuận lợi trên, công ty đang từng bước nỗ lực phấn đấu, tìm kiếm những giải pháp phát huy những mặt thuận lợi, hạn chế những mặt khó khăn, mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phần III. Định hướng phát triển của công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình
Trong thời gian tới, Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường, duy trì và mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng phát triển chiều sâu để nâng cao được chất lượng và hiệu quả kinh tế. Cần có quan niệm nhìn nhận thị trường đổi mới và mở rộng hơn trong lĩnh vực xây lắp. Điều đó cần có những giải pháp tích cực, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, mở rộng hơn các loại hình công trình xây dựng. Tiếp tục huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên trong công ty để tăng cường vốn và có điều kiện đầu tư chiều sâu, mua thêm máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh nhằm ổn định đời sống nâng cao thu nhập cho người lao động.
Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lượng, đảm bảo các chỉ tiêu trích nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu đảm bảo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động.
I. Định hướng chiến lược chung
Năm 2002, nền kinh tế của thế giới và khu vực tiếp tục phát triển năng động trong tổng thể đa dạng, ảnh hưởng lẫn nhau chứa đựng nhiều tiềm năng, đồng thời cũng xuất hiện những thời cơ mới.
Lựa chọn một phương hướng đúng phù hợp với khả năng và thực tiễn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tương lai. Căn cứ vào thực trạng nền kinh tế đất nước, căn cứ yêu cầu của công cuộc đổi mới, của sự nghiệp Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, căn cứ vào thực tế đã tích luỹ được trong những năm qua và kết quả của công tác SXKD năm 2005, nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2006 của Công ty cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
- Phát huy kết quả đã đạt được phấn đấu đưa sản xuất của công ty tăng trưởng nên một bước mới theo các nội dung: Tăng giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận, đồng thời với việc tăng thu nhập, cải thiện đời sống CBCNV, xác định vị thế vững chắc của công ty trên thị trường.
- Đẩy mạnh chuyển hướng đa dạng hoá sản phẩm tăng tỷ trọng quản lý dự án, kinh doanh nhà, SXCN và xây dựng hạ tầng xây dựng, xây dựng các dự án đầu tư BT; BOT.v..v.
- Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đặc biệt là cơ chế khoán, quản lý tài chính góp phần nâng cao đời sống của người lao động trên cơ sở nâng cao hiệu quả SXKD.
- Nâng cao vai trò quản lý của các đơn vị trực thuộc, tạo ra những đơn vị đủ mạnh tham gia vào thị trường một cách linh hoạt sáng tạo trong cơ chế mới. Xây dựng củng cố phát triển đội ngũ cán bộ và thợ kỹ thuật, nâng cao giá trị truyền thống của công ty.
II.Các mục tiêu cơ bản của sản xuất kinh doanh năm 2006
Kế hoạch năm 2006
I. Tổng sản lượng triệu đồng 60.000
II. Tổng doanh thu - 55.000
III. Lợi nhuận - 490
IV Các khoản phải nộp - 3.940
V Lao động người 550
1. Dài hạn - 90
2. Ngắn hạn - 460
VI. Thu nhập bình quân đầu người triệu/người/tháng 1,85
III. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2006
Để đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu SXKD đã đề ra trong năm 2006, tập thể cán bộ công nhân viên công ty cần thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau:
1- Sắp xếp lại tổ chức các đơn vị xí nghiệp theo hướng gọn nhẹ, hợp lý, điều chỉnh cơ cấu kỹ thuật và kiện toàn độ ngũ cán bộ quản lý kết hợp với việc đào tạo, đào tạo lại về quản lý kinh tế, quản lý thị trường. Đặc biệt quan tâm đến công tác hạch toán, công tác quản lý kế hoạch sản xuất ở cấp xí nghiệp, đơn vị trực thuộc trong đó chú ý đầu tư cán bộ. Đảm bảo đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, điều kiện đáp ứng các yêu cầu của xu thế phát triển và hội nhập.
2- Trong năm này để đẩy mạnh công tác tiếp thị mở rộng thị trường công ty dự kiến sẽ xây dựng phòng kinh tế thị trường nhằm khai thác công trình nắm bắt thông tin, xử lý và tham gia xây dựng hồ sơ đấu thầu. Các hướng đa dạng hoá sản phẩm, đa phương hoá sản xuất là công tác quản lý dự án, kinh doanh nhà và SXCN..
- Tập trung chủ đấu thầu các dự án phát triển hạ tầng, xây dựng đường giao thông, thuỷ lợi.
- Mở rộng liên doanh liên kết tham gia đấu thầu các dự án nước ngoài tiến tới tổng thầu xây lắp, chìa khoá trao tay.
3- Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật nghiên cứu khoa học áp dụng những công nghệ mới:
-Từng bước xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phong phú đa dạng của SXKD mà mấu chốt là tuyển dụng, đào tạo xây dựng một đội ngũ cán bộ chỉ đạo thi công các công trình độc lập, xây dựng phát triển một đội ngũ thợ bậc cao thông qua tuyển dụng từ các trường đào tạo, đào tạo lại.
- Tổ chức nghiên cứu áp dụng các công nghệ thi công mới (Bê tông cốt thép đự ứng lực, cọc nhồi, xi măng đất … ) vận dụng sáng tạo vào các dự án đang và sẽ thi công đặc biệt là thi công hạ tầng, thành lập một xí nghiệp chuyên làm hạ tầng.
- Củng cố xây dựng hệ thống quản lý chất lượng toàn công ty theo tiêu chuẩn quốc tế: ISO 9002, tạo ra được vị thế mới cạnh tranh đấu thầu trong và ngoài nước.
4 - Đầu tư máy móc thiết bị.
Năm 2006 tiếp tục đầu tư thêm 3 thiết bị gồm 2: máy xúc đào bánh xích, 1 máy san với giá trị khoảng 900 triệu đồng bằng nguồn huy động và tín dụng dài hạn.
Trong công tác thi công trên công trường, những công trường ở vùng đi lại khó khăn cho trang bị xe uóat để hỗ trợ các đội . Cũng trong năm này sẽ lập kế hoạch mua 1 trạm trộn bê tông nhựa átphan loại nhỏ từ 25 đến 40 tấn với giá trị khoảng 1,5 tỷ.
5- Mở rộng địa bàn kinh doanh, theo chính sách hiện nay công ty chúng ta phải tiếp tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở 1 số địa phương để tham gia dự thầu các gói thầu địa phương là chủ đầu tư như: Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoà Bình, Sơn La, Thái Nguyên… Cố gắng trong năm này sẽ tổ chức thêm 1 đến 2 xí nghiệp thành viên. Đội nào đủ điều kiện: sản lượng đạt từ 15 tỷ đồng trở lên, lao động có điều kiện và địa điểm mở trụ sở xí nghiệp sẽ cho chuyển đổi thành xí nghiệp.
6- Đẩy mạnh công tác hạch toán, quản lý tài chính.
- Thông qua cơ chế khoán, xây dựng một đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giỏi, củng cố đội ngũ cán bộ kế toán ở các đơn vị nhằm tăng cường sức mạnh về tài chính, chủ động về vốn và tăng khả năng chi trả đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật chấp hành các quy chế của công ty và SXKD có lãi.
- Xây đựng và giao kế hoạch lợi nhuận hợp lý cho từng đơn vị trên cơ sở lợi nhuận, tăng cường đầu tư nhằm thay đổi lại cơ cấu bố trí vốn cho phù hợp. Có cơ chế khuyến khính các giảm đốc xí nghiệp thực hiện tốt các chỉ tiêu lợi nhuận của đơn vị.
7- Quan tâm hơn nữa đến đời sống của người lao động:
Phân bố lại lao động trong các xí nghiệp đảm bảo lo đủ công ăn việc làm, xây dựng chi phí tiền lương hợp lý trên cơ sở năng suất lao động và các chế độ chính sách của nhà nước, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế nhằm huy động cao nhất năng lực sản xuất hiện có của công ty, không ngừng cải thiện điều kiện sống cho CBCNV.
8- Thực hiện tốt các chính sách BHLD, đảy mạnh công tác ATLD trên các công trình.
- Tăng cường công tác, tổ chức kiện toàn bộ máy cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách ATLD của các đơn vị cơ sở, lấy các xí nghiệp làm lực lượng nòng cốt thực thi các chính sách BHLD, ATLD.
- Coi trọng công tác tuyên truyền, huấn luyện cho người lao động, đặc biệt là lao động ngắn hạn để họ thực sự nâng cao hiểu biết và ý thức, đảm bảo các điều kiện tối thiểu khi tham gia lao động trên các công trình, nhằm giảm thiểu các nguy cơ mất ATLD.
9. Đẩy mạnh phong trào thi đua khen thưởng.
Trong năm 2006 dấy lên một phong trào thi đua lao động sản xuất trên các công trình trọng điểm. Đặt ra mục tiêu sát thực, đảm bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch, các yêu cầu về tiến độ, chất lượng, an toàn. Kết hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, đưa phong trào thi đua lao động sản xuất ở công ty đi vào chiều sâu, trở thành động lực phấn đấu của CBCNV, trên cơ sở đó xây dựng các nhân tố mới thúc đảy phát triển sản xuất có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cụ thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu cuả kế hoạch SXKD năm 2006.
Mục lục
Phần I- Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của công ty……………………………………………………….... 1
I. Những thông tin chung về doanh nghiệp…………………………..…..1
1. Tên chính thức…………………………………………………………..…..1
2. Hình thức pháp lý………………………………………………………..….1
3. Các lĩnh vực hoạt động chính…………………………………………….....1
II. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………….2
1. Giai đoạn trước năm 2001…………………………………………………...2
2. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay………………………………………......…2
Phần II - Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vận tải và xây dựng công trình………………………………………………………………….....3
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………………………………………....3
1. Sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………………....3
2. Thị trường và khách hàng…………………………………………………….4
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và công nghệ………………………….5
4. Lao động……………………………………………………………………..8
5. Nguồn vốn…………………………………………………………………...12
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp………………………………12
II. Đánh giá tổng hợp hoạt động của công ty……………………………..14
1. Đấu thầu và xây dựng………………………………………………………..14
2. Tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005…………..16
3. Tình hình thực hiện một số hoạt động khác…………………………………18
4. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm gần đây…………………….22
Phần III - Định hướng phát triển của công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình trong thời gian tới………………………………………………………………………23
I. Định hướng chiến lược chung…………………………………………24
II. Các mục tiêu cơ bản của sản xuất kinh doanh năm 2006……………25
III. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2006……………………………………………………………………..25
Kết luận
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vận tải và xây dựng công trình trực thuộc công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông, được sự hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Kỹ thuật và phòng Tài chính – kế toán, cùng với sự chỉ bảo cặn kẽ của PGS. TS Phạm Hữu Huy, trên cơ sở những kiến thức đã thu lượm được trong quá trình học tâp, em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã cố gắng đi vào tìm hiểu mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với khả năng có thể. Em nhận thấy rằng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC953.doc