Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần vật tư nông sản APROMACO

Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp nhiều thử thách trong một môi trường đầy cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ khi chuyển đổi mô hình công ty Cổ phần Vật tư Nông sản đã không ngừng có những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã tự khẳng định mình trong cuộc cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Công ty đã đóng góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế luôn biến động thì công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể công ty.

doc26 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần vật tư nông sản APROMACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Cổ phần hoá phải chăng là lối thoát cho Doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả? Không hẳn vậy, bởi cổ phần hoá là điều Doanh nghiệp muốn khẳng định mình, đồng thời thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế cùng với những cuộc cạnh tranh gay gắt mà sự phát triển đó mang lại. Công ty Cổ phần vật tư Nông sản là một công ty như vậy, tiền thân là một Doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, sau môt thời gian nghiên cứu và đánh giá để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường cũng như những yêu cầu đổi mới của Doanh nghiệp, cuối năm 2005 Công ty chính thức quyết định chuyển từ Doanh nghiệp nhà nước sang Công ty Cổ phần. Cổ phần hoá đồng nghĩa với việc thay đổi và đổi mới toàn bộ Công ty, điều đó đã và đang được lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty hưởng ứng và thực hiện ngày càng có hiệu quả. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc chuyển đổi mô hình Doanh nghiệp nhà nước sang Công ty Cổ phần, em đã xin thực tập tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản nhằm tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của công ty sau khi thực hiện Cổ phần hoá. Và quan trọng hơn là việc áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế qua việc phân tích và đưa ra những nhận định về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản. Qua thời gian thực tập em đã rút ra được nhiều bài học bổ ích cho bản thân. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng bài viết của em không tránh khỏi sự thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô. Để hoàn thành bản báo cáo thực tập này em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Văn Minh. Đồng thời em cũng xin cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản (APROMACO): 1.1. Giới thiệu chung về công ty: Tên công ty: Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản Tên giao dịch: AGRICULTURAL PRODUCTS AND MARERIAL JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : APROMACO Trụ sở chính : số 14 phố Ngô Tất Tố, phường Văn Miếu, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Điện thoại : : (04).823 0584 - (04).8232995 Fax : (04).843 4913 Email : apromaco@netnam.vn Vốn điều lệ của Công ty : 31.000.000.000 đ (Ba mốt tỷ đồng) 1. 2. Quá trình hình thành và phát triển: Căn cứ theo Nghị định số 196 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về “quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ” và Quy chế về “thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 388 ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng cùng với căn cứ thông báo số 21 ngày 14/12/1992 của Văn phòng chính phủ đồng ý cho phép thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 08/01/1993, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ra quyết định số 20 NN -TCCB/QĐ cho phép thành lập Công ty Vật tư Nông sản thuộc Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Năm 1997, căn cứ theo các quyết định số 1111 NN- TCCB/QĐ ngày 31/01/1997 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc “sáp nhập Công ty Vật tư dịch vụ nông nghiệp vào Công ty Vật tư nông sản”, quyết định số 412 NN - TCCB/QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc “thành lập Tổng công ty Vật tư nông nghiệp” và quyết định số 394 NN- TCCB/QĐ ngày 06/04/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc “phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp”, cùng với đề nghị của Giám đốc Công ty Vật tư nông sản và trưởng phòng tổ chức cán bộ Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp. Tổng giám đốc Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp đã ra quyết định số 33 VT- TCCB/ QĐ về “Tổ chức bộ máy của Công ty Vât tư Nông sản”. Theo nghị đinh số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạ và cơ cấu tổ chức của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, căn cứ vào Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần và theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp và Vụ trưởng -Trưởng ban Ban đổi mới và quản lý Doanh nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ra quyết định số 3037/QĐ/BNN-ĐMDN ngày 03/11/2005 chuyển DN NN Công ty Vật tư Nông sản thành Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản. 2, Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản là công ty kinh doanh các loại nông sản và máy móc nông nghiệp. Thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư mới công ty đã đăng ký phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của công ty. Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả tài khoản, có con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật. Ký kết và tổ chức thực hiện theo các hợp đồng kinh tế để ký kết với các đối tác. Thực hiện theo đúng quy định của bộ luật lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự công bằng cho người lao động. Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và quy định của công ty. Công ty phải khai thác, báo cáo tài chính hàng năm cho Nhà nước để Nhà nước quản lý tốt và hiệu quả kinh doanh của công ty theo đúng luật định. Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác, cần thiết, trực tiếp cho Nhà nước tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật. Mở các cửa hàng và các đại lý bán hàng ở trong nước. Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với các đơn vị kinh tế, với các đối tác trong và ngoài nước theo đúng pháp luật. 2. 2 . Ngành nghề kinh doanh của công ty: Kinh doanh với các mặt hàng hiện tại: Phân bón - Nông sản các loại - Bao bì các loại - Máy phát điện. Mở rộng: xây dựng nhà máy sản xuất Supe Lân và trung tâm thương mại dịch vụ Vật tư nông sản. 3, Cơ cấu tổ chức tại công ty: 3.1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty: Sơ đồ công ty được bố trí theo mô hình trực tuyến - chức năng Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban QLDA độc lập Văn phòng đại diện &Chi nhánh Công ty Phòng Tổ chức HC Phòng Kế toán TC Phòng Kế hoạch KD Giám đốc Xưởng SX KD Bao bì Cửa hàng trực thuộc Đại hội đồng cổ đông Phó GĐ kinh doanh Phó GĐ điều hành 3.2, Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị: Gồm 5 người - là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển phương án đầu tư tài chính của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Ban kiểm soát: Gồm 3 người – Do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các phương hướng chính sách của các bộ phận mà Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra báo cáo cho Hội đồng quản trị. Giám đốc: là những người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, có năng lực tổ chức chỉ đạo và được sự tín nhiệm của các thành viên trong công ty. Trong đó giám đốc phụ trách chung và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của công ty về các vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị trường và của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức công tác quản lý, tổ chức công tác tài chính kế toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh, là người ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động và mời chuyên gia cố vấn cho công ty (nếu cần) và chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà nước về tất cả các hoạt động của công ty. Các phó giám đốc phụ giúp và thay mặt Giám đốc trực tiếp quản lý các vấn đề ở chi nhánh, các phòng ban và báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Giám đốc khi cần thiết. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề mà mình phụ trách, đồng thời cũng là người quyết định các công việc trong công ty khi Giám đốc đi vắng nếu được uỷ quyền của Giám đốc. Phòng tổ chức hành chính: quản lý về nhân sự tại công ty, xây dựng kế hoạch và tiêu chuẩn tuyển dụng lao động, theo dõi nguồn lao động, soạn thảo các công văn, giấy tờ, các quyết định của Ban giám đốc, các chế độ đối với người lao động, kế hoạch đào tạo, thi đua khen thưởng. Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuát, kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty. Ngoài ra phòng còn nghiên cứu thị trường để lập ra kế hoạch tổ chức có hiệu quả, đúng pháp luật quy định và phù hợp với chủ trương kế hoạch sản xuất kinh doanh và các các quy định của công ty. Phòng ké toán tài chính: Quản lý toàn bộ tài sản và các loại vốn, quỹ do Nhà nước giao và các thành phần kinh tế khác đóng góp, nhằm bảo toàn, phát triển và sử dụng các loại vốn có hiệu quả. Lập kế hoạch tài chính ngắn - trung – dài hạn, tổ chức theo dõi, hạch toán kinh tế và quyết toán hàng tháng, quý, năm cho công ty, công ty lập các báo cáo theo quy định của pháp luật một cách nhanh gọn và chính xác. Xưởng sản xuất kinh doanh bao bì: hoạt động dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật, xưởng có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Các chi nhánh công ty, văn phòng đại diện, cửa hàng trực thuộc: là một bộ phận quan trọng của công ty, đại diện cho công ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu thị trường mà cung ứng vật tư cho công ty. Ban quản lý dự án độc lập: có chức năng diều tra, tìm hiểu các dự án mới nằm trong mục tiêu mở mang ngành nghề theo quy định của Pháp luật và mục tiêu của công ty. II. Đặc điểm các nguồn lực 1, Đặc điểm về vốn: 1.1, Cơ cấu vốn của công ty trong 3 năm 2005- 2007: Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 3 năm 2005- 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 T.đối Tg.đối T.đối Tg.đối Vốn chủ sở hữu 75.000 85.300 140.500 10.300 13,7% 59.200 69,4% Vốn vay 33.580 29.300 31.000 -4.280 -12,7% 1.700 5,8% Tổng vốn KD 108.580 114.600 171.500 6.020 5,5% 56.900 49,7% (Nguồn : Phòng Kế toán TC) Qua số liệu của bảng 1 phản án cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy: - Vốn Chủ sở hữu năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 10.300 triệu đồng tương ứng với 13,7%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 59.200 triệu tương ứng với 69,4%. Việc tăng được nguồn vốn Chủ sở hữu của Công ty nhờ việc huy động từ trong nội bộ chứng tỏ được sự tin tưởng, cố gắng của các cán bộ trong Công ty đã cùng đồng sức đồng lòng xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh. Tương ứng với việc tăng đó, công ty cũng gia tăng nguồn vốn vay để vừa tăng được việc chiếm dụng vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa tạo áp lực để tạo hiệu quả làm việc. Nhờ đó năm 2006 và 2007, công ty đã mở rộng thêm được nhiều chi nhánh, cửa hàng mới ở các tỉnh mới, tạo nên được thị trường ngày càng rộng lớn. - Vốn vay năm 2006 so với năm 2005 giảm 4.280 triệu ứng với 12,7% và năm 2007 so với 2006 tăng 1.700 triệu ứng với 5,8%. Việc vốn vay năm 2006 có thể giải thích bằng việc Công ty mới chuyển đổi sang mô hình mới, còn nhiều vấn đề chưa thực sự thích ứng với mô hình mới và không muốn quá mạo hiểm nên giảm số lượng vốn vay. Năm 2007, khi đã bắt đầu quen hơn với mô hình mới và làm ăn có hiệu quả hơn nên việc vay vốn cũng được đẩy mạnh hơn. Vì việc vay vốn giúp Công ty có thể đầu tư thêm vào một số lĩnh vực mới cũng như mở rông quy mô buôn bán, sản xuất hiện có. Tóm lại: đang trong giai đoạn đầu của Cổ phần hoá, công ty vẫn còn khá thận trọng trong việc vay vốn và sử dụng vốn, với những số liệu trên cùng với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy sự phù hợp trong giai đoạn này. Tuy nhiên trong thời gian tới, nếu công ty có thể tăng lượng vốn để phát triển kinh doanh sẽ tốt hơn vì tỉ lệ vốn vay/ vốn chủ sở hữu hiện tại vẫn còn thấp (22%) và rất an toàn trong khi cơ hội phát triển kinh doanh của công ty còn rât lớn. 1.2, Cơ cấu tài sản của công ty: Bảng 02: Tài sản và cơ cấu tài sản Đơn vị: triệu đồng TT CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 T.đối Tg.đối T.đối Tg.đối 1 Tài sản ngắn hạn 59.300 62.350 74.400 3.050 5,1% 12.050 19,3% 2 Tài sản dài hạn : + Nguyên giá + Khấu hao 49.280 52.250 97.100 2.970 6,0% 44.850 85,5% 65.300 69.880 116.335 4.580 7,0% 46.455 66,5% 16.020 17.630 19235 1.610 10,0% 1.605 9,1% 3 Tổng 108.580 114.600 171.500 6.020 5,5% 56.900 49,7% (Nguồn : Phòng Kế toán TC ) - Tài sản ngắn hạn: Mức tăng của tài sản ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 là 3.050 triệu (5,1%) là một con số khiêm tốn so với 12.050 triệu (19,3%) của năm 2007 so với 2006. - Đối với tài sản dài hạn: Năm 2006 tăng so với 2005 là 2.970triệu (6,0%) và năm 2007 tăng 44.850 triệu (85,5%). Sở dĩ tài sản dài hạn của Công ty tăng lên hàng năm do ngoài hoạt động kinh doanh nông sản, phân bón, máy phát điên, sản xuất và kinh doanh bao bì, Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản còn tham gia vào hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng các dự án nhà máy mới. 2. Đặc điểm về lao động của Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản Bảng 03: Lao động và cơ cấu lao động Đơn vị: người TT CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 T.đối Tg.đối T.đối Tg.đối 1 Giới tính: + Nam 77 65 83 -12 -15.6% 18 27.7% + Nữ 63 40 42 -23 -36.5% 2 5% 2 Tính chất: + LĐGT 75 50 64 -25 -33.3% 14 28% + LĐTT 65 55 61 -10 -15.4% 6 11% 3 Trình độ: + Trên ĐH 5 6 8 1 20% 2 33.3% + ĐH, CĐ 15 18 28 3 20% 10 55.5% + TC 18 21 24 3 16.7% 3 14.3% + LĐPT 102 60 65 -42 -41.2% 5 8.3% 4 Độ tuổi: + Trên 45 42 11 13 -31 -73,8% 2 18.2% + 35-45 36 43 50 7 19.4% 7 16.3% + 25-35 45 44 47 -1 -2.2% 3 6.82% + Dưới 25 17 7 15 -10 -58,8% 8 114.3% Tổng 140 105 125 -35 -25% 20 19.05% (Nguồn : Phòng Tổ chức HC ) - Xét về giới tính: do đặc thù của ngành sản xuất yêu cầu sự bền bỉ dẻo dai cũng như công việc kinh doanh ở xa nên số lượng lao động nữ đang giảm dần. - Xét về tính chất: Với việc Công ty mở rộng mặt hàng và địa bàn kinh doanh nên số lượng lao động gián tiếp tăng lên theo từng năm. Với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nên mặc dù về số lượng tuyệt đối năm 2006 so với năm 2005 giảm 25 người tương đương 33,3% nhưng thực tế kết quả hoạt động kinh doanh vẫn tăng lên không nhỏ. Năm 2007, Công ty mở thêm các chi nhánh ở các tỉnh nên số lượng nhân viên gián tiếp tăng lên 14 người (28%) cũng như nhân viên trực tiếp tăng 6 người (11%) so với năm 2006. - Xét về trình độ: Do tính chất của Công ty Cổ phần, công ty Cổ phần Vật tư Nông sản đã không ngừng hoàn thiện tổ chức của mình, song song với việc tuyển dụng những nhân viên mới có năng lực, công ty đã không ngừng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện cố nhằm nâng cao tay nghề cho các lao động trực tiếp và nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ Quản lý và lao động gián tiếp. Chính vì thế trình độ của cán bộ toàn công ty đã tăng lên một cách rõ rệt. Nếu năm 2005, số lượng cán bộ có trình độ trên ĐH có 5 người (chiếm 3,57%) thì năm 2006 số lượng này là 6 người (chiếm 5,71%) và 2007 là 8 người (6,4%) số lao động của toàn công ty. Số cán bộ có trình độ ĐH, CĐ, TC cũng tăng lên qua từng năm và tỷ lệ tăng trình độ của lao động tỷ lệ thuận với tỷ lệ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. - Xét về độ tuổi: Năm 2005, công ty mới chuyển sang hình thức Cổ phần, các cán bộ lớn tuổi đến tuổi nghỉ có số lượng tương đối nhiều, nên đến năm 2006 số cán bộ trong độ tuổi trên 45 đã giảm đi rất nhiều (73,8%). Với việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ tạo thêm sức bật cũng như tìm kiếm sự năng động mới cho công ty mà độ tuổi trung bình của các năm giảm dần. Năm 2005, độ tuôi trung bình toàn công ty là 37,04, sang năm 2006 là 35,52 và năm 2007 là 34,88. Tóm lại: Với số lượng lao động 125 của toàn Công ty năm 2007, gồm đội ngũ cán bộ trẻ hơn, có trình độ cao hơn đã tạo ra những kết quả mới hơn hẳn năm 2005, dù số lượng lao động ít hơn, bởi khả năng tiếp thu, học hỏi, sức khoẻ, sự nhiệt tình, năng động sáng tạo đã được tăng lên rất nhiều. 3, Đặc điểm về sản phẩm và thị trường: 3.1, Sản phẩm: Những sản phẩm hiện nay của công ty Cổ phần Vật tư Nông sản là: + Buôn bán phân bón + Buôn bán các nông sản + Buôn bán máy phát điện + Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì . Các sản phẩm này có thể tiêu thụ quanh năm nhưng tăng giảm tuỳ thuộc vào mùa vụ của các loại nông sản. 3.2, Thị trường: Với lợi thế sẵn có là thị trường truyền thống của công ty đối với mặt hàng phân bón và nông sản rất rộng lớn trong phạm vi toàn quốc. Còn với 2 mặt hàng mới được mở rộng thêm là bao bì các loại và máy phát điện thì thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng…. Là công ty kinh doanh là chủ yếu nên việc phát triển đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc để có thể quảng bá hình ảnh của công ty, nâng cao doanh số là việc làm hết sức cần thiết đã và đang được công ty tiếp tục. Không những thế, công ty đã mở rất nhiều các đại lý, chi nhánh để tăng khả năng tiêu thị sản phẩm, công ty tạo được mạng lưới bán hàng rộng khắp trong phạm vi toàn quốc sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi cần thiết. Để mở rộng thị trường và củng cố hình ảnh của mình, công ty cũng đã đầu tư cho hoạt động Marketing, quảng cáo sản phẩm. Bao gồm các hoạt động như: quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài trợ cho cho các hoạt động thể dục thể thao, làm từ thiện, tham gia vào các hoạt động xã hội, in lịch và quà tặng khách hàng, đối tác của công ty vào những dịp đặc biệt. Quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín cho công ty là một việc làm rất có ý nghĩa trong quá trình cạnh tranh và kinh doanh của công ty, nhưng công ty vẫn luôn xác định rằng uy tín của công ty phải được xây dựng trên cơ sở chất lượng của chính sản phẩm, dịch vụ cung cấp, khách hàng chính là “người trả lương cho mình” và là những nhà quảng cáo tốt nhát cho công ty. Những hoạt động tài trợ không chỉ đơn thuần là sự quan tâm tới cộng đồng mà còn khẳng định khả năng tài chính vững mạnh, sức tăng trưởng không ngừng của công ty. Đây là hoạt động thực sự cần thiết và hiệu quả góp phần quảng bá hình ảnh cho công ty. Năm 2006, nước ta chính thức gia nhập WTO, mở đường cho cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh vào nước ta, tạo ra các cơ hội kinh doanh mới cũng như gia tăng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng nhiều hơn. Vậy muốn tồn tại và phát triển tốt, công ty đã không ngừng cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt, phong phú về chủng loại, mẫu mã. Điều này làm cho khách hàng cảnh nhận được ích lợi mà họ thu được khi sử dụng sản phẩm, khiến cho lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với công ty ngày càng tăng. Tất cả những điều đó tạo cho công ty có vị thế vững mạnh hơn trên thị trường. III. Một số hoạt động quản lý của công ty 1. Công tác quản lý kế hoạch (công tác hoạch định): Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt dộng kinh doanh luôn nghĩ tới một tương lai tồn tại và phát triển lâu dài. Vì điều đó sẽ tạo cho doanh nghiệp thu được những lợi ích lớn dần theo thời gian. Công tác kế hoạch sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có một tương lai phát triển lâu dài và bền vững. Công tác hoạch định giúp công ty định ra các mục tiêu, xác lập phương tiện và nguồn lực cần thiết đạt được những mục tiêu, đồng thời xác định các giai đoạn thực hiện và cho phép hướng dẫn mỗi thành viên trong công ty biết mình phải làm gì. Không những vậy, làm tốt công tác hoạch định còn giúp công ty lường trước để có thể hạn chế được rủi ro. Công ty rất quan tâm đến các công tác kế hoạch như: - Kế hoạch nhân sự. - Kế hoạch tài chính. - Kế hoạch kinh doanh. - Kế hoạch thực hiện công việc. - Kế hoạch Marketing. Sau khi hoàn thành công tác xây dựng kế hoạch, ban giám đốc sẽ vạch ra những việc phải làm và từng công việc cụ thể sẽ được giao cho các bộ phận chuyên trách. Điều đặc biệt ở công ty là trong quá trình hoạch định các thành viên trong các bộ phận chuyên trách đều có thể tham gia đóng góp ý kiến, đưa ra những quan điểm của mình trong cách nhìn nhận riêng về các kế hoạch. Hàng năm, công ty còn tổ chức kiểm tra đánh giá các kế hoạch đã thực hiện để xem xét những gì đã đạt được và những gì còn thiếu xót. Qua đó, công ty sẽ tìm cách khắc phục và rút ra những vấn đề cần thiết để xây dựng kế hoạch cho năm tới. 2, Công tác quản lý con người: Công tác quản lí con người là nhiệm vụ chủ yếu của phòng Tổ chức hành chính. Con người là nguồn tài nguyên đặc biệt, nếu biết cách sử dụng đúng thì lợi ích mà nó mang lại là vô cùng lớn nhưng nếu không biết cách sử dụng hay sử dụng sai mục đích thì cũng mang lại những hậu quả khôn lường. Do vậy, công ty rất chú trọng đến vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Để phát triển nguồn nhân lực công ty CP Vật tư Nông sản đã sử dụng các biện pháp như: + Tìm kiếm lao động có chất lượng cao, đào tạo đội ngũ lao động trong doanh nghiệp, trả lương cho người lao động theo năng lực, nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động. + Tìm kiếm lao động đầu vào có chất lượng cao: Hàng năm, công ty đều tổ chức tuyển dụng thêm nguồn nhân lực nhằm mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động cho công ty và bổ sung cho sự thay đổi nhân lực qua các năm. Để có được lực lượng lao động có tay nghề cao mà ít tốn kém chi phí đào tạo thì doanh nghiệp thường chọn lao động có trình độ cao ngay từ đầu. Đối với lao động có trình độ cao thì công ty tổ chức các cuộc thi tuyển nhằm lựa chọn được những lao động có trình độ tốt nhất và phụ hợp nhất với công việc cần tuyển của công ty. Còn đối với lao động phổ thông công ty thường tuyển chọn những lao động có kinh nghiệm và cho thử việc ngay để xem có đáp ứng được đòi hỏi của công việc hay không. + Đào tạo đội ngũ lao động: Hoạt động đào tạo của công ty bao gồm 2 vấn đề chính là: Tập huấn công nghệ mới cho cán bộ quản lý kĩ thuật và kĩ sư của công ty và đào tạo định hướng công việc cho cán bộ công nhân viên. Hàng năm công ty đều tiến hành các khoá tập huấn về nâng cao trình độ công nghệ cho các cán bộ quản lí và kĩ sư của công ty. Nội dung tập huấn về những công nghệ mới và những phương pháp quản lí hiện đại cũng như những ứng dụng, tích hợp công nghệ mới cho sản xuất hiện tại. Đào tạo định hướng công việc nhằm giúp nhân viên tìm hiểu về văn hoá, phong cách làm việc của công ty, mau chóng thích nghi với môi trường làm việc, tạo cho người lao động có ý thức tôn trọng kỉ luật, không vi phạm quy chế của công ty. Bên cạnh đó, đội nhũ lao động sẽ gắn bó hơn, đồng sức đồng lòng giúp công ty phát triển hơn. + Nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động: Cải thiện và nâng cao môi trường làm việc cho người lao động cũng là một biện pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Vì khi người lao động có điều kiện làm việc tốt họ mới yên tâm làm việc, phát huy hết khả năng của mình trong công việc giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Các biện pháp để nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động như: chú ý đến điều kiện ánh sáng, môi trường nơi làm việc, quan tâm đến vấn đề bảo hộ lao động, thực hiện đúng các quy định về thời gian làm việc, an toàn vệ sinh lao động,có kế hoạch kiểm tra giám sát trong sản xuất, huấn luyện an toàn lao động cho người lao động để giảm thiểu các tai nạn lao động. +Trả lương theo năng lực của cán bộ công nhân viên. Không những vậy, Công ty còn rất quan tâm đến quy định về tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. + Bên cạnh đó, công ty còn có các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động như: Tăng tiền lương và thưởng cho cá nhân, tập thể xuất sắc. Điều này sẽ khuyến khích người lao động hăng hái hơn trong công việc, giúp người lao động tăng khả năng chi trả cho các nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày, từ đó họ có thể yên tâm làm việc hơn. Vào các dịp lễ tết, công ty đều có các khoản tiền và quà cho cán bộ công nhân viên để động viên họ làm việc tốt hơn. Không những vậy, công ty còn tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ đều đặn hàng năm tạo ra những hoạt động vui chơi, giải trí cho người lao động sau thời gian dài làm việc căng thẳng và cũng tạo điều kiện cho họ giao lưu với nhau, tạo môi trường thân thiện trong công việc, gắn bó với nhau, tạo ra nét văn hoá công ty. Hàng năm, công ty đều tổ chức cho người lao động đi du lịch, ngoài chi phí tổ chức chung, công ty còn hỗ trợ một phần chi phí ăn ở cho họ. Khi công ty đầu tư phát triển nguồn nhân lực thì đã mang lại cho mình nhiều lợi ích trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: Giảm bớt tai nạn lao động, vì nhiều tai nạn xảy ra do hạn chế của con người hơn là do những hạn chế của trang thiết bị hay những hạn chế về điều kiện làm việc. Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên,đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động của Công ty ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ thay thế. Năng xuất và hiệu quả lao động tăng lên do tay nghề của người lao động tăng lên. 3, Công tác quản lý tài chính của công ty: Tài chính là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm, đào tạo và đãi ngộ nhân sự nào cũng phải xem xét đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Vậy nên, công ty Cổ phần Vật tư Nông sản rất quan tâm đến công tác quản lí tài chính của mình. Công ty đã có nhiều chính sách để sử dụng thật tốt nguồn tài chính của mình, có thể đưa ra các ví dụ như: Tìm nhà cung cấp có giá hợp lí và có thể cung cấp hàng có chất lượng tốt một cách đều đặn. Công ty giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung cấp để được hưởng chiết khấu, giảm các chi phí không cần thiết, đảm bảo hàng hoá đúng chất lượng. Giảm chi phí nguyên vật liệu (đối với xí nghiệp sản xuất bao bì): Tuy nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu dưới mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm như vậy sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn, tổ chức thu mua nguyên vật liệu hiệu quả hơn, thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu sản xuất, xử lý nghiêm khác với những hành vi làm lãng phí nguyên liệu. Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi khi sản lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm khi tăng sản lượng. Do đó, khi sản lượng sản xuất tăng sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một đơn vị sản phẩm. Muốn tăng sản lượng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc thiết bị, bảo quản tốt tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa chữa. Để có thể đáp ứng được nhu cầu gia tăng của hoạt động SXKD, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, xây dựng thêm cơ sở hạ tầng thì ngoài phần vốn tự có Công ty vẫn phải vay thêm vốn từ các NH nhưng lãi suất rất cao. Hạn chế này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty. Do đó, công ty đã huy động vốn nội bộ từ chính người lao động.Áp dụng phương thức vay này vừa giảm được số tiền trả lãi vay cho Công ty, vừa bảo đảm tính an toàn cho người lao động, kích thích người lao động làm việc và có trách nhiệm hơn bởi vì 1 phần tài sản của họ đang nằm trong Công ty. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn. Quản lí chặt các khoản phải thu và hàng tồn kho. Giảm thời gian vận động của tiền mặt. Tiết kiệm chi phí lưu thông. 4, Công tác thị trường và Marketing: Thị trường là vấn đề đặc biệt quan trọng với mỗi doanh nghiệp vì nó quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu nhằm giữ vững củng cố thị trường truyền thống, phát hiện mở rộng thị trường mới là nhiệm vụ hàng đầu mà công ty Cổ phần Vật tư Nông sản đang thực hiện. Để hoạt động này đáp ứng được sự phát triển, công ty đã và đang thực hiện những biện pháp sau: Tăng cường giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh công ty thông qua việc xây dựng một thương hiệu vững mạnh. Quảng cáo rộng rãi sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ nhằm lôi cuốn khách hàng dùng các sản phẩm của mình. Phát triển hệ thống cửa hàng, giới thiệu và bán sản phẩm một cách rộng rãi theo nhiều kênh. Mở rộng hệ thống đại lý, thông qua các đại lý để cung cấp thông tin về sản phẩm đồng thời thu thập các thông tin về khách hàng. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Để giảm thời gian và chi phí công ty đã thuê doanh nghiệp chuyên làm về vấn đề này. Đưa ra một mức giá không những phù hợp với chi phí của doanh nghiệp mà còn phải phù hợp với mức giá của các đối thủ cạnh tranh. 5, Công tác quản lý chất lượng sản phẩm của công ty: Đối với bất cứ công ty nào, mà nhất là đối với những công ty sản xuất kinh doanh thì sản phẩm đảm bảo về mặt chất lượng và số lượng, mẫu mã, đúng tiến độ giao hàng rất quan trọng. Nếu sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng kém, số lượng không đảm bảo, không đúng tiến độ giao hàng, sẽ nhanh chóng làm mất lòng tin của khách, làm giảm sút khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để làm sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường công ty đã chú ý tới nhiều vấn đề: Thường xuyên bảo dưỡng và cải tiến đổi mới trang thiết bị công nghệ. Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác của người lao động. Tăng cường công tác quản lí trong mọi khâu của sản xuất. Sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng tốt với giá thành hợp lí. Quan tâm đến công tác bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu. IV. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Năm 2005 là năm khó khăn trong công tác sản xuất kinh doanh. Thị trường phân bón, nông sản diễn biến rất phức tạp, giá xăng dầu tăng đột biến, biên độ giá dao động lớn… làm ảnh hưởng lớn tới vấn đề nhập khẩu và kinh doanh phân bón và nông sản. Tuy nhiên công ty đã tăng cường nắm bắt thông tin, vựợt qua khó khăn, thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh phân bón, hạn chế kinh doanh nông sản vào cuối năm, hướng vào kinh doanh có hiệu quả, nghiên cứu và đề ra phương án phù hợp cho kinh doanh tổng hợp, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nên các chỉ tiêu về Sản xuất kinh doanh năm 2005 đại đa số hoàn thành kế hoạch được giao, thu nhập đời sống công nhân viên được ổn định, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, bảo tồn vốn, thực hiện vượt mức nộp Ngân sách Nhà nước. - Năm 2006: Nước ta chính thức gia nhập WTO có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nước ta tạo ra nhiều cơ hội mới và sức ép cạnh tranh lớn. Công ty gặp không ít khó khăn do mặt hàng chính của công ty là phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đối tượng mua hàng là mong dân thuộc những người nghèo trong Xã hội, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết khí hâu, giá cả mặt hàng này rất nhạy cảm với các biến động như quan hệ cung cầu, giá cả xăng dầu…các yếu tố này tác động rất lớn tới hoạt động Sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy vậy sau 1 năm Cổ phần hoá, công ty đã thực sự hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, giữ được uy tín và mở rộng được hệ thống mạng lưới bán hàng rộng trong phạm vi toàn quốc và có kinh nghiệm nhiều năm nên đã nhạy bén nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời để nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động Sản xuất Kinh doanh. - Năm 2007: Công ty đã tận dụng thời cơ kinh doanh phân bón, mở rộng mặt hàng và địa bàn kinh doanh nhằm đáp ứng tót hơn cả về số lượng, chất lượng và thời vụ cho sản xuất nông nghiệp trong nước, thúc đẩy xuất khẩu phân bón những lúc thị trường trong nước chịu sức ép của hàng tiểu ngạch và hàng sản xuất trong nước nên sản lượng tiêu thụ đã tăng lên và kinh doanh có hiệu quả. Sản xuất bao bì cũng tăng nhanh và đang thực hiện phương án đầu tư mở rộng xưởng để đạt kết quả cao hơn. Các dự án xây dựng nhà máy sản xuất Supe Lân tại Lào Cai, trung tâm thương mại dịch vụ vật tư Nông sản tại Thanh Trì cũng đang được xúc tiến nhanh chóng. Tất cả những khởi sắc mới đó đã đưa tới kết quả sản xuất kinh doanh hiệu quả cho Công ty năm 2007, thu nhập đời sống công nhân viên được cải thiện và ổn định, vốn được bảo toàn và phát triển, thực hiện vượt mức nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước. Tỷ suất lợi nhuận / Tổng vốn kinh doanh phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2005 thì số đồng lợi nhuận tạo ra là 0,034 so với năm 2006 là 0,068 (tăng 100%); Năm 2007 là 0,093, tăng 36,8% so với năm 2006. Các số liệu trên cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng rất nhanh sau quá trình Cổ phần hoá. Tỷ suất lợi nhuận/Tổng vốn kinh doanh năm 2005 so với các đơn vị cùng ngành còn tương đối thấp, nhưng đến năm 2007 tỷ suất này đã tăng gần gấp 3 lần, lúc này lại đưa công ty vượt lên dẫn đầu so với các đơn vị khác. Tỷ suất lợi nhuận/Tổng doanh thu phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được từ 1 đồng doanh thu. Năm 2006 con số này là 0,005 tăng 100% so với năm 2005. Đến năm 2007 hệ số này cũng tăng thêm 66% là 0,0083 so với năm 2006. Các hệ số phản ánh lợi nhuận, doanh thu này cũng đã cho thấy kết quả đạt được của công ty không ngừng tăng lên nhanh chóng. So với các đơn vị cùng ngành, hệ số này là không dễ vượt qua. Hệ số quan trọng nhất ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh của công ty là Số vòng quay vốn trong một năm, năm 2005 là 13,81 cao hơn năm 2006 là 13,54. Năm 2007 thì tốc độ quay vốn của công ty được đẩy nhanh hơn nên số vòng quay vốn là 16,9 tăng 24,8% so với năm 2006. Hệ số quay vòng vốn này là khá nhanh, nhưng có thể tăng lên nếu mạng lưới kinh doanh được mở rộng làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. V. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Đánh giá chung 1.1. Kết quả đạt được Sau 3 năm cổ phần hoá doanh nghiệp, công ty Cổ phần Vật tư Nông sản đã đạt được không ít các kết quả nổi bật: - Về Vốn: Năm 2007, Công ty đã tăng được nguồn vốn chủ sở hữu lên gần gấp 2 lần năm 2005 giúp cho Công ty chủ động hơn về vốn, linh hoạt hơn trong các hoạt động kinh doanh. - Về Tài sản: Với khả năng thích ứng với mô hình mới một cách nhanh nhạy, công ty đã không ngừng phát triển và tăng khối lượng tài sản của mình lên cả về tài sản ngắn hạn và dài hạn. - Về lao động: Bên cạnh các cán bộ có nhiều kinh nghiệm với sự trẻ hoá đội ngũ, sức trẻ nhiệt tình, sự năng động sáng tạo cũng như nhanh nhạy trong nắm bắt thị trường đã đem lại cho Công ty một không khí mới cũng như những cơ hội luôn được nắm bắt, vận dụng đúng nơi đúng lúc. Công ty đã và đang tiếp tục tuyển dụng những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt để bố trí làm việc vào các đơn vị, bộ phận của công ty. - Về kết quả sản xuát kinh doanh: Công ty đi vào hoạt động mô hình công ty cổ phần vẫn duy trì được các lợi thế, uy tín và kế thừa được quyền lợi, nghĩa vụ của công ty trước đây nên đã tạo đà cho công ty thực hiện tốt kết quả sản xuât kinh doanh trong các năm tiếp theo. Công ty cũng có hệ thống mạng lưới bán hàng rộng trong phạm vi toàn quốc, có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh phân bón, nhạy bén nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời để nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Những khó khăn còn tồn tại - Về nguồn vốn: Vốn sử dụng cho kinh doanh phân bón là rất lớn mà chủ yếu công ty phải vay của các ngân hàng nên chịu sức ép rất lớn về lãi suất ngân hàng, chịu sự biến động của tỷ giá ngoại tệ cũng như thời hạn thanh toán. - Về lao động: Với việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu về đội ngũ lao động có kinh nghiệm và lành nghề để có thể ổn định hoạt động sản xuát kinh doanh là rất lớn. Hiện nay nhu cầu tìm kiếm những lao động như vậy thường có ở rất nhiều doanh nghiệp nên việc này cũng gặp nhiều khó khăn. - Về hoạt động sản xuất kinh doanh: Tại các điểm đầu mối nhập xuất hàng như Lào Cai, Móng Cái, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP.Hồ Chí Minh, Công ty không có kho tàng, bến bãi mà phải đi thuê nên chi phí lưu kho, bến bãi rất lớn. Bên cạnh đó trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ đó vào kinh doanh là không thể thiếu nhưng công ty vẫn chưa đẩy mạnh được hoạt động này do còn một số hạn chế nhất định. 2. Định hướng đề tài luận văn tốt nghiệp Đang bước những bước đầu với một hình dáng mới, Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản không tránh khỏi những khó khăn. Với những kiến thức được đào tạo trên giảng đường Đại học, em muốn đi vào đề tài “ Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản ” làm luận văn tốt nghiệp của mình. KẾT LUẬN Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp nhiều thử thách trong một môi trường đầy cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ khi chuyển đổi mô hình công ty Cổ phần Vật tư Nông sản đã không ngừng có những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã tự khẳng định mình trong cuộc cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Công ty đã đóng góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế luôn biến động thì công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã vận dụng những kiến thức đã học với tình hình thực tế của công ty để hoàn thành bài báo cáo của mình về việc phân tích về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Vật tư Nông sản. Với thời gian ngắn và khả năng còn hạn chế, chắc chắn bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản trị tài chính Doanh nghiệp - Học viện Tài chính - Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội. 2. Giáo trình phân tích các hoạt động kinh tế - Học viện Tài chính - Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội. 3. Giáo trình lý thuyết tài chính Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội. 4. Các báo, tạp chí chuyên ngành quản lí và tài chính. 5. Các tài liệu tham khảo của Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản. MỤC LỤC Lời nói đầu …………………………………………………………………………..…1 I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản ……………………………….….…2 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản…..…. 2 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản…………………….3 3. Cơ cấu tổ chức tại Công ty ………………………………………………………4 II. Đặc điểm các nguồn lực …………………………………………………………….7 1. Đặc điểm về vốn………………………………………………………………….7 2. Đặc điểm về lao động của Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản……………………9 3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường……………………………………………11 III. Một số hoạt động quản lý của công ty ……………………………………………13 Công tác quản lý kế hoạch (Công tác hoạch định)……………………..………13 Công tác quản lý con người …………………………………………...……….13 Công tác quản lý tài chính của công ty ………………………………….…….16 Công tác thị trường và Marketing……………………………………………...17 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm của công ty………………………....….18 IV. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………………………………19 V. Đánh giá chung…………………………………………………………………….21 1. Đánh giá chung…………………………………………………………………21 2. Định hướng đề tài luận văn tốt nghiệp …………………………………………22 Kết luận ………………………………………………………………………………23 Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………………………………24 Mục lục ……………………………………………………………………………….25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10730.doc
Tài liệu liên quan