Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để với một lượng nguyên vật liệu,tiền vốn nhất định có thể tạo ra nhiều sản phẩm,chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ tái sản xuất mở rộng,mỗi doanh nghiệp phải làm sao hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng, độ thẩm mỹ của sản phẩm, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Là một doanh nghiệp xây lắp,việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công trình 10 là một khâu không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.Vì thế,nghiêm cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản trị của doanh nghiệp là một công việc không thể thiếu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.
123 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty công trình 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tự như cơ sở và phương pháp lập NKC TK 621
Công ty:.. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Địa chỉ:... (trích)
QuýIV/2006
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Chứng từ
Diễn giải
SHĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
89
31/12
Tính ra tiền lương tháng 12 cho cnv
334
9.519.000
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2008
154
316.359.700
................
Cộng phát sinh
316.359.700
316.359.700
Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết tài khoản 622 tương tự cơ sở và phương pháp lập tài khoản 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
(trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
89
30/12
Tính ra tiền lương tháng 12 cho cnv
334
9.519.000
30/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2006
154
3.098.180.000
...........
Cộng phát sinh
3.098.180.000
3.098.180.000
Cơ sở lập và phương pháp lập sổ cái tài khoản 622 tương tự cơ sở và phương pháp lập tài khoản 621
c.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ,kế toán sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”.Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe,máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình , được chi tiết
thành các tiểu tài khoản với các nội dung sau:
-TK 6232-Chi phí vật liệu:Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (Xăng ,dầu,mỡ...)vật liệu khác phục vụ máy thi công.
-TK 6233-Chi phí dụng cụ sản xuất:Dùng phản ánh công cụ,dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe,máy thi công.
-TK6234-Chi phí khấu hao máy thi công :Dùng phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình;
-TK 6237-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Dùng phản anhas chi phí dịch vụ mua ngoài như:thuê ngoài sửa chữa xe,máy thi công,bảo hiểm xe,chi phí điện nước...
-TK 6238-Chi phí bằng tiền khác:Dùng để phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe,máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công khác nhau tùy vào đặc điểm của từng doanh nghiệp.Công ty công trình 10sử dụng hình thức thuê máy kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy do các công trình thường ở xa ,việc mua máy thi công không thể phân phối cho hết các công trình.Vì vậy khi có nhu cầu thuê máy phục vụ công trình,giám đốc xí nghiệp đứng ra ký hợp đồng với bên cho thuê ,trong đó phải nêu rõ thời gian thuê ,thuê theo ca. giờ,tính thuế gtgt,số tiền thuê máy,số tiền thuê nhân công và có chữ ký đầy đủ của bên đi thuê và bên cho thuê ,mẫu hợp đồng như sau:
Đơn vị:....
Địa chỉ:...
HỢP ĐỒNG MÁY THI CÔNG
(cả bộ phận điều khiển máy)
Hôm nay ,ngày.....tháng.....năm.2006
Tại địa điểm.....
Chúng tôi gồm:
Ông:.... Địa chỉ:....
Đại diện cho bên thuê máy
Ông:.... Địa chỉ:....
Đại diện cho bên đi thuê
Hai bên cùng kí kết hợp đồng thuê máy như sau:
Stt
Tên máy
Tổng số tiền thuê máy
Số công nhân thuê theo máy
Tổng số tiền thuê nhân công điều khiển
Thời gian thuê
Cộng
1
Máy cắt
12.000.000
10
9.000.000
1/12-30/12
21/000.000
2
Máy nén khí
10.500.000
6
10.800.000
1/12-30/12
21.300.000
Cộng
22.500.000
19.800.000
42.300.000
Trong đó thuế giá trị gia tăng :1.125.000 đ
Tổng số tiền bên đi thuê phải thanh toán (cả thuế) 43.425.000 đ
.Viết bằng chữ:Bốn mươi ba triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Hai bên có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng trên kể từ ngày thuê.
Đại diện bên đi thuê Đại diện bên cho thuê
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy như trên,kế toán xí nghiệp tiến hành tổng hợp số liệu, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ.Định kỳ ,kế toán xí nghiệp gửi bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công về phòng kế toán của công ty để vào sổ sách liên quan .
Sau khi hết thời hạn thuê máy ,hai bên tiến hành thanh toán hợp đồng theo bảng thanh toán hợp đồng thuê máy ,mẫu như sau:
Đơn vị:...
Địa chỉ:...
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Ngày....tháng..12...năm2006
Căn cứ vào chứng từ số....ngày ...tháng...về việc ký hợp đồng thuê máy của hai bên ....nay đã hết hạn thuê,chúng tôi tiến hành thanh lý hợp đồng như sau:
Stt
Tên máy
Tổng số tiền thuê máy
Tổng số tiền thuê nhân công điều khiển
Thời gian thuê
Cộng
Số tiền đã thanh toán
1
Máy cắt
12.000.000
9.000.000
1/12-30/12
21.000.000
2
Máy nén khí
10.500.000
10.800.000
1/12-30/12
21.300.000
Cộng
220.500.000
19.800.000
42.300.000
42.300.000
Số tiền đã thanh toán (chưa thuế):42.300.000 đ
Tổng số thanh toán cả thuế: 43.425.000 đ
Tổng công nợ tồn đọng:0
Hai bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng thuê máy, kể từ ngày thanh lý ,hợp đồng coi như hết giá trị .
Đại diện bên đi thuê Đại diện bên cho thuê
Khi công việc hoàn thành ,máy thi công và chi chi phí thuê máy thi công được tính gọn vào một khoản trong hợp đồng thuê máy và tính riêng cho từng công trình .Kế toán
đội thi công tập hợp các chứng từ gốc thuê thiết bị gồm:Hợp đồng thuê máy,biên bản thanh lý hợp đồng ,gửi lên phòn kế toán .
Trên cơ sở các chứng từ dưới các công trình chuyển lên phòng kế toán của công ty, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung và vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Từ sổ Nhật ký chung và vào sổ chi tiết,sổ cái cá tài khoản.
Đơn vị:....
Địa chỉ:... NHẬT KÝ CHUNG
(trích)
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 30/12/2006
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
.........
90
1/12
Trả tiền máy thi công và bộ phận điều khiển máy
6237
133
111
42.300.000
1.125.000
43.425.000
....
Kết chuyển chi phí máy thi công
154
623
329.851.560
329.851.560
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Đơn vị:.... SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Địa chỉ:... (trích)
Quý IV/2006
Phát sinh Nợ:129.028.790
Phát sinh Có:123.028.790
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...............
90
1/12
Thanh toán tiền thuê máy phục vụ công trình
111
42.300.000
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
154
123.028.790
...........
Cộng phát sinh
123.028.790
123.028.790
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Đơn vị :...
Địa chỉ:.... SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623
(Trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.....
90
1/12
Thanh toán tiền thuê máy phục vụ công trình
111
42.300.000
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
154
329.851.560
........
Cộng phát sinh
329.851.560
329.851.560
Người ghi sổ Kế toán trưởng
d.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm ngoài 3 khoản mục trên.Các chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phaamrnhưng không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm.Chi phí này bao gồm:chi phí nhân viên quản lý đội ,các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội ,khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng , đo đạc ,nghiệm thu,bàn giao công trình giữa các bên liên quan.
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm:
-Chi phí nhân viên xí nghiệp ,ban chủ nhiệm công trình
Chi phí về tiền lương nhân viên XN ,ban chủ nhiệm công trình được kế toán tập hợp ,tính toánnhư đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình,hạng mục công trình.
Nhân viên XN được hưởng lương thời gian, được xác định dựa trên mức lương tối thiểu ,hệ số lương cấp bậc và hệ số năng suất của XN mình.Ngoài ra,nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca,phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người.
-Chi phí vật liệu ,CCDC,dùng cho sản xuất thuộc phạm vi xưởng ,tổ đội.
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng cho đội thi công để phục vụ sản xuất như :Dây thừng ,lưới an toàn,bạt dứa,chi phí về vật dụng luân chuyển như gỗ,cốp pha tôn,công cụ dụng cụ lao động nhỏ cần tay .
Do không tính được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí trên nên khi các khoản chi phí này phát sinh , được hạch toán vào tài khoản 627 rồi cuối
tháng tiến hành phân bổ .Cuối thang,căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư ,kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 627.
-Chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay,máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại :máy móc của công ty và máy móc đi thuê. Đối với TSCĐ thuộc sở hữu của công ty hàng tháng ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng, TSCĐ.Việc trích khấu hao được thực hiện theo phương pháp đường thẳng.
Mức khấu hao năm=nguyên giá TSCĐ *tỷ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao bình quân tháng=mức khấu hao năm/12.
Định kỳ,dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vố phê duyệt ,kế toán tiến hành trích khấu haovà lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty bao gồm tiền điện,tiền nước ,tiền thuê bao điện thoại ,tiền thuê vận chuyển đất thải ...khi các khoản chi phí này phát sinh ,kế toán căn cứ vào giấy báo nợ ,phiếu chi tiền mặt ... để hạch toán và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627.
-Chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền bao gồm:chi phí tiếp khách ,giao dịch,bảo dưỡng máy móc,in ấn tài liệu ...Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng ,giấy thanh toán tạm ứng,kế toán lên bảng kê chứng từ và tổng hợp vào sổ Nhật ký chung , đồng thời lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung là bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý đội ,phiếu xuất kho vật tư CCDC,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ,thiết bị văn phòng đội...căn cứ vào các chứng từ gốc này ,kế toán tiến hành định khoản vào sổ Nhật ký chung.
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Công ty công trình 10
STT
Tên TSCĐ
Ghi Có TK 214,ghi Nợ các TK
Cộng
TK 627
Gói thầu số 5
TK 627
CT NKC
TK 627
CT...
1
Máy công cụ
936.000
351.000
1.287.000
2
Thiết bị dụng cụ quản lý
680.000
209.000
889.000
................
Cộng
1.616.000
860.000
5.176.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Khi cán bộ quản lý phân xưởng hay nhân viên phân xưởng có nhu cầu mua văn phòng phẩm ,bộ phận phục vụ phân xưởng sẽ viết phiếu kê mua hàng theo nhu cầu,trong đó có chữ ký đầy đủ của người duyệt mua,mẫu như sau:
Đơn vị:...
Địa chỉ:... PHIẾU KÊ MUA HÀNG
Ngày ....tháng .....năm.2006
TK ghi Nợ:.....
TK ghi Có:..........
Họ và tên người bán:Anh Minh
Địa chỉ:..........
Họ và tên người mua:Chị Hương
Địa chỉ:........
Hình thức thanh toán:Tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Chè xanh
Kg
4
100.000
400.000
2
Quần áo NVPX
Bộ
20
50.000
1.000.000
Cộng
1.400.000
Tổng số tiền viết bằng chữ:một triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn.
Người duyệt mua Người bán Người mua
Căn cứ vào các số liệu trên các chứng từ được chuyển về phòng kế toán của công ty, kế toán tiến hành lên sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 627,sổ cái tài khoản 627.
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/10/2006 đến 30/10/2006
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
39
3/12
Xuất vật liệu sản xuất công trình
6272
152
81.000
81.000
54
7/12
Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm
6277
133
111
1.400.000
140.000.
1.540.000
63
31/12
Thanh toán tiền lương cán bộ vp đội
6271
334
338
8.956.000
7.480.000
1.476.000
65
31/12
Khấu hao máy móc tháng 12
6274
214
2.476.000
2.476.000
.........
Kết chuyển chi phí sản xuất chung tháng 12/2006
154
627
877.586.490
877.586.490
-Cơ sở lập TK 627:Từ các chứng từ liên quan:bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý,bảng kê CCDC xuất dùng,khấu hao TSCĐ,bảng kê chi phí khác bằng tiền và bảng tổng hợp chi phí SXC.
-Phương pháp lập:Tương tự phương pháp lập TK 621 đã ghi ở trên.
Cuối kỳ,kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (không bao gồm chi phí phục vụ máy thi công) để khớp đúng số liệu trên sổ cái tài khoản 627.
Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các công trình mà các đội tham gia thi công,kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp .
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 12/2006
STT
Nội dung
Số tiền
1
Chi tiền lương bộ phận quản lý
243.887.550
2
Chi vật liệu phục vụ quản lý
98.650.670
3
Chi CCDC quản lý
76.153.000
4
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý
114.269.000
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài
212.186.270
6
Chi phí bằng tiền khác
132.440.000
Tổng
877.586.490
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
(trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...............
39
3/12
Xuất vật liệu
152
81.000
54
7/12
Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm bằng tiền mặt
111
1.400.000
63
31/12
Thanh toán tiền lương cán bộ vp đội
334
338
7.480.000
1.476.000
65
31/12
Khấu hao may móc thang 12
214
2.476.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung tháng 12/2006
154
877.586.490
Cộng phát sinh
877.586.490
877.586.490
-Cơ sở lập và phương pháp lập Sổ cái TK 627 tương tự cơ sở và phương pháp lập TK 621 đã ghi ở trên.
Dựa trên bảng tông hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ công trình mà đội tham gia thi công,kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng Chi phí nhân
Chung phân bổ = x công trực tiếp
Cho công trình A Tổng chi phí nhân công trực tiếp của công trình A
Như vậy,theo tiêu thức phân bổ trên,kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình quốc lộ 10 như sau:
Chi phí sản xuất 877.586.490
Chung phân bổ x 316.359.700 =89.611.630
Cho công trình 3.098.180.5000
d.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .kế toán sử dụng tài khoản:154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” .
Đối tượng tập hợp chi phí các công trình,chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó trên các sổ sách kế toán .
Giá trị công trình hoàn thành trong quý được xác định theo phương pháp tổng hợp chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết các khoản mục chi phí để tính giá thành .
Cuối quý,tập hợp chi phí sản xuất từng công trình,kế toán thực hiện bước kết chuyển chi phí nguyên vât liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung đã được phân bổ cho công trình đó.
Kế toán tổng hợp sau khi lấy số liệu để vào sổ Nhật ký chung thì tiến hành ghi vào sổ cái TK 154 của tất cả các công trình .
Cuối quý ,cuối niên độ,kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ chi tiết từng công trình để lập sổ tổng hợp chi phí thi công toàn đơn vị Qua sổ này công ty có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đã bỏ ra .
Địa chỉ:....
Đơn vị:....
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
(trích)
Quý IV/2006
Số phát sinh Nợ: 1.759.288.120
Số phát sinh Có: 1.759.288.120
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
36
31/12
K/c chi phí NVL trực tiếp
621
1.230.288.000
37
31/12
K/C chi phí nhân công trực tiếp
622
316.359.700
38
31/12
K/C chi phí máy thi công
623
123.028.790
39
31/12
K/C chi phí sản xuất chung
627
89.611.630
31/12
Giá vố hàng bán
632
1.759.288.120
Cộng
1.759.288.120
1.759.288.120
Người ghi sổ Kế toán trưởng
-Cơ sở lập:Từ các sổ chi phí cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết tài khoản 154.
-Phương pháp lập:Tương tự phương pháp lập sổ chi tiết TK 621 đã ghi ở trên.
3.Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty công trình 10
-Kiển kê sản phẩm dở dang ở công ty công trình 10.Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng,giá trị lớn,thời gian thi công lâu dài ,vì vậy,hiện nay các công trình hay hạng mục công trình thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý .Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán .
Cuối mỗi quý ,cán bộ thi công các công trình tiến hành kiểm kê các khối lượng thi công dở dang chưa được bên A chấp nhận thanh toán .Sau đó ,kế toán công trình sẽ lấp đơn giá dự toán để tính ra giá trị dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho công trình..
BẢNG KIỂM KÊ TÌNH GIÁ TRỊ DỰ TOÁN
KHỐI LƯỢNG DỞ DANG ĐẾN 31/12/2006
Gói thầu số 5
Stt
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
1
Láng nền khu vực WC
M2
37.510
503,5
18.886.285
2
Láng nền dày 45mm
48.400
120
5.808.000
3
Xây tường 110
77.880
720
56.073.600
4
Xây tường 220
155.760
136.8
21.307.968
5
Trát tường
42.500
186
7.905.000
6
Bả tường
19.250
567
10.914.750
......
Cộng
119.521.700
-Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty công trình 10
Do đặc thù của sản phẩm xây lắp là khối lượng lớn,kết cấu phức tạp ,thời gian thi công kéo dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý ,kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo quý.
Với các công trình chưa hoàn thành hay chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, phòng kĩ thật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể, bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình để tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức :
Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế
thực tế khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp
của khối dở dang đầu kỳ trong kỳ Giá trị dự
lượng xây = x toán KL xây
lắp dở dang Giá trị dự toán Giá trị dự toán lắp dở dang
cuối kỳ KLXL hoàn thành + KL xây lắp dở cuối kỳ
bàn giao cuối kỳ dang cuối kỳ
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÌNH GIÁ THÀNH
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đông thời cũng là đối tượng tính giá thành , cụ thể đó là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành ban giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư cà đơn vị thi công.
2.Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình,hạng mục công trình .Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của từng công trình ,hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong ký .
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí khối Chi phí thực
khối lượng xây lắp = khối lượng xây + xây lắp phát sinh _ tế khối lượng
hoàn thành bàn giao lắp dở dang đầu kỳ trong kỳ xây lắp dở
dang cuối kỳ
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
QUÝ IV/2006
Tên công trình
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Giá thanh sản phẩm thực tế hoàn thành bàn giao
Chi phí xây lắp dở dang
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí MTC
Chi phí SXC
Tổng
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Gói thầu số 5
1.230.288.000
316.359.700
123.028.790
89.611.630
1.759.288.120
1.759.288.120
..........
Tổng
III.Kế toán thành phẩm và xác địng kết quả tiêu thụ của công ty công trình 10
Với đặc điểm riêng của ngành xây lắp hình thức tiêu thụ thành phẩm thực chất là việc bàn giao các công trình hoàn thành cho cac chủ đầu tư.
1_Thành phẩm tại công ty công trình 10 là các công trình đã hoàn thành,tổng giá thành sản phẩm là tổng giá vốn.
2-Thủ tục nhập xuất kho:Sản phẩm của công ty là các công trình không nhập kho,khi có hóa đơn là xá định đã tiêu thụ.
3-Phương thức bán hàng của công ty thực chất là việc bàn giao công trình hoàn thành,Từ việc bàn giao các công trình hoàn thành kế toán lập sổ theo dõi tổng hợp đối tượng cho TK 511:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
(trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng
112
2.100.000.000
Kết chuyển doanh thu
911
2.100.000.000
Cộng
2.100.000.000
2.100.000.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
-Cơ sở lập:Từ các sổ chi phí cuối quý,kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết TK 511
-phương pháp lập:Tương tự phương pháp lập sổ chi tiết tài khoản 621.
NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Sh
Nt
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng
112
2.310.000.000
511
2.100.000.000
3331
210.000.000
Kết chuyển doanh thu
511
2.100.000.000
911
2.100.000.000
Cộng
4.410.000.000
4.410.000.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
-Cơ sở lập:Dựa vào bảng tổng hợp,theo dõi đối tượng TK 511
-Phương pháp lập:tương tự cơ sở lập và phương pháp lập NKC TK 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
(trích)
QuýIV/2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng
112
2.100.000.000
Kết chuyển doanh thu
911
2.100.000.000
Cộng
2.100.000.000
2.100.000.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
TK 632-Giá vốn hàng bán:Khi sử dụng tài khoản này ,toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp trên tài khoản 154,sau khi trừ đi các khoản chi phí ,số còn lại được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá thành thực tế thành phẩm ,công trình hoàn thành.Cuối cùng mới kết chuyển giá vốn thực tế sang 911 để xác định kết quả kinh doanh.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632
(trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
40
31/12
Giá vốn hàng bán
154
1.759.288.120
31/12
K/C giá vốn hàng bán
911
1.759.288.120
Tổng
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
-Cơ sở lập:Từ các sổ chi phí cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết tài khoản 632.
-Phương pháp lập:tương tự TK 621
NHẬT KÝ CHUNG
(trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán
632
1.759.288.120
154
1.759.288.120
Kết chuyển giá vốn
911
1.759.288.120
632
1.759.288.120
Cộng
3.518.576.240
3.518.576.240
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
(trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán
154
1.759.288.120
Kết chuyển giá vốn
911
1.759.288.120
Cộng
1.759.288.120
1.759.288.120
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
-Cơ sơ lập:từ các sổ chi tiết TK 154
-Phương pháp lập:Tương tự tài khoản 621
Cuối quý,kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh .Kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong công ty công trình 10
Kế quả HĐ Doanh thu Giá vốn
SXKD = thuần - hàng bán - CPQLDN
TRong đó:
Chi phí QLDN CPQLDN kỳ + CPQLDN - CPQLDN
phân bổ ky này = trước chuyển sang P/S trong kỳ k/c chuyển sang
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển ky sau theo chi phí nhân công trực tiếp
CPQLDN kỳ trước CPQLDN phát
CPQLDN chuyển sang + sinh trong kỳ x CP NCTT
Phân bổ = CP NCTT của SP CP NCTT của SP của SP xây
kỳ này xây lắp dd đ/kỳ + phát sinh trong kỳ lắp dd c/kỳs
-Kết chuyển doanh thu thuần
-Kết chuyển giá vốn
-Kết chuyển chi phái quản lý doanh nghiệp
-Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp
-Kết chuyển chi phí sản phẩm xây lắp.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911
(trích)
Quý IV/2006
Ch ứng t ừ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
K/C doanh thu
511
2.100.000.000
K/C giá vốn
632
1.759.288.120
K/C chi phí quản lý doanh nghiệp
642
5.711.880
K/C thuế thu nhập doanh nghiệp
8211
32.000.000
K/C lãi
421
303.000.000
Cộng
2.100.000.000
2.100.000.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (ký tên, đóng dấ
-Cơ sở lập:theo dõi từ các tài khoản 511,632,642,8211,421
-Phương pháp lập:Tương tự phương pháp lập sổ chi tiết TK 621.
Đơn vị:...........
Địa chỉ:….. Nhật ký chung
(trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
ớH
NT
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu
511
2.100.000.000
911
2.100.000.000
Kết chuyển giá vốn
911
1.759.288.120
632
1.759.288.120
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
5.711.880
642
5.711.880
Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp
911
32.000.000
8211
32.000.000
K ết chuyển lãi
911
303.000.000
421
303.000.000
Cộng
4.200.000.000
2.100.000.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (ký tên, đóng dấu)
-Cơ sở lập và phương pháp lập NKC TK 911 tương tự cơ sở lập và phương pháp lập NKC TK 621
Đơn v ị:.....
Địa chỉ:.... SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
(trích)
QuýIV/2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
K/C doanh thu
511
210.000.000
K/c giá vốn
632
1.759.288.120
K/C CPQLDN
642
5.711.880
K/C thuế TNDN
8211
32.000.000
Kết chuyển lãi
421
303.000.000
Cộng
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (ký tên, đóng dấu)
IV.Tìm hiểu báo cáo tài chính của công ty công trình 10
Báo cáo tài chính kế tóa là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.Những báo cáo tài chính do kế toán soạn thảo theo định kỳ nhằm mục đính thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
-Bảng cân đối kế toán.
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-Báo cá lưu chuyển tiền tệ.
Trong đó:
+,Bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,thuyết minh báo cáo tài chính là những báo cáo bắt buộc. Đây là các báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập,gửi theo định kỳ không phân biệt hình thức sở hữu và quy mô của doanh nghiệp.
+,Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không mang tính bắt buộc mà chỉ mang tính chất hướng dẫn .Từng doanh nghiệp tùy thuộc vào nhu cầu thông tin và trình độ quản lý,trình độ kế toán của mình để quyết định lập hay không lập báo cáo này
1.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán quan trọng phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (Ngày cuối tháng,cuối quý,cuối năm.)
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần:
Phần một:Tài sản.
Phản ánh giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ,trong đó:
A:Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
B:Tài sản cố địng và đầu tư dài hạn
Ý nghĩa:
-Kinh tế:Thông qua số liệu bên tài sản của bảng cân đối kế toán sẽ tính được cơ cấu tài sản từ đó đánh giá được việc sử dụng tài snr hợp lý trong doanh nghiệp
-Pháp lý:Số liệu bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản đang thuộc quyền quản lý va sử dụng của doanh nghiệp.
Phần 2:Nguồn vốn
Phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ,ytong đó:
A:Nợ phải trả
B:nguồn vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa:
-Kinh tế:Thông qua số liệu bên nguồn vốn tính được cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó đánh giá được tình hinhd tài chính của doanh nghiệp.
-Pháp lý:Bên nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các bên có liên quan như :nhà nước,cổ đông,ngân hàng,khách hàng….
Bảng cân đôi kế toán thể hiện tính cân đối của kế toán đó là:tại một thời điểm:
Tổng tài sản =Tổng nguồn vốn
Hay:
TSLĐ+TSCĐ =Nợ phải trả +Nguồn vốn chủ sở hữu
-Cơ sở lập:Sử dụng nguồn số liệu từ:
+,Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước(cuối quý trước)
+,Sổ cái các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiét
+,Bảng cân đối tài khoản.
+,Các tài liệu liên quan khác.
-Phương pháp lập:
+,Cột đầu năm (quý) :Số liệu được lấy từ cuối kỳ trên bảng cân đối kế tóan năm trước hoặc quý trước.
+,Cột cuối năm (quý): Được căn cứ vào số dư các tài khoản trên sổ kế toán có liên quan.Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư của tài khỏan thì căn cứ trực tiếp để ghi các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc:
_Số dư nợ các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần tài sản
_Số dư có các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần nguồn vốn.
Các tài khoản liên quan đến dự phòng :TK 129,139,159,229,214,các số dư có ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần tài sản được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc hay ghi mực đỏ.
Các tài khoản như:131,331,136,336,334 không được bù trừ số dư cho nhau mà phải chi rõ từng khoản mục,dư Nợ ghi vào phần tài sản,dư có ghi vào phần nguồn vốn.
Đơn vị báo cáo:… Mẫu số:B01 DN
Địa chỉ:…. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐi KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2006
Đơn vị tính:VNĐ
TT
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
87.502.220.098
96.656.649.223
I
Tiền
100
13.579.837.712
159.669.239
1
Tiền mặt
111
178.972.797
20.333.492
2
Tiền gửi ngân hàng
112
13.400.864.915
139.335.747
3
Tiền đang chuyển
113
II
Các khoản phải thu
130
57.198.068.640
74.206.651.413
1
Phải thu của khách hàng
131
57.024.066.640
66.060.114.653
2
Trả trước cho người bán
132
5.587.821.290
3
Thuế GTGT được khấu trừ
133
1.803.841.481
4
Phải thu nội bộ
134
-
Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
135
-
Phải thu nội bộ khác
136
5
Phải thu khác
138
174.000.000
754.873.989
6
Dự phòng phải thu khó đòi
139
III
Hàng tồn kho
140
15.985.738.962
17.897.882.028
1
Hàng mua đang đi đường
141
2
Nguyên vật liệu
142
3
Công cụ ,dụng cụ
143
10.680.000
74.645.999
4
Chi phí sxkd dở dang
144
15.975.058.962
17.823.236.029
IV
Tài sản lưu động khác
150
738.574.784
4.392.446.543
1
Tạm ứng
151
2.963.701.743
2
Chi phí trả trước
152
67.146.284
500.000.000
3
Chi phí chờ kết chuyển
153
421.428.500
4
Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5
Các khoản cầm cố,ký cược,ký quỹ ngắn hạn
155
250.000.000
928.744.800
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
7.567.840.142
6.603.985.627
I
Tài sản cố định
210
7.564.840.142
6.603.985.627
1
Tài sản cố định hữu hình
211
7.554.624.273
6.600.140.444
-
Nguyên giá
212
11.522.019.745
12.420.737.456
-
Giá trị hao mòn lũy kế
213
(3.967.395.472)
(5.820.597.012)
2
TSCĐ vô hình
217
10.015.869
3.845.183
-
Nguyên giá
218
66.857.352
66.857.352
-
Giá trị hao mòn lũy kế
219
(56.641.483)
(63.012.169)
II
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
3.000.000
1
Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
3.000.000
2
Góp vốn liên doanh
222
3
Đầu tư dài hạn khác
228
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
Tổng tài sản
250
95.070.060.240
103.260.634.850
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả
300
89.522.869.491
92.771.669.456
I
Nợ ngắn hạn
310
82.770.501.991
88.274.301.956
1
Vay ngắn hạn
311
17.301.971.000
31.133.287.312
2
Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3
Phải trả cho người bán
313
19.545.310.325
22.697.394.619
4
Người mua trả tiền trước
314
8.801.970.895
7.088.974.232
5
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
6.891.300.295
1.525.819.789
6
Phải trả công nhân viên
316
41.494.951
7
Phải trả các đơn vị nội bộ
317
26.481.711.961
23.062.973.360
8
Các khoản phải trả phải nộp khác
318
3.706.742.264
2.565.852.644
II
Nợ dài hạn
320
6.752.367.500
4.492.367.500
1
Vay dài hạn
321
6.752.367.500
4.492.368.500
2
Nợ dài hạn
322
III
Nợ khác
330
5.000.000
1
Chi phí phải trả
331
2
Tài sản thừa chờ sử lý
332
3
Nhận ký quỹ,ký cược dài hạn
333
5.000.000
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
400
5.547.190.749
10.488.965.394
I
Nguồn vốn-quỹ
410
5.475.594.194
10.310.561.949
1
Nguồn vốn kinh doanh
411
488.154.000
7.571.838.000
2
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3
Chênh lệch tỷ giá
413
4
Quỹ đầu tư phát triển
414
189.087.121
5
Quỹ dự phòng tài chính
415
43.539.932
6
Lợi nhuận chưa phân phối
416
4.725.786.519
2.738.723.949
7
Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
29.026.622
II
Nguồ kinh phí,Quỹ khác
420
71.596.555
178.403.445
1
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
2
Quỹ khen thưởng phúc lợi
422
71.596.555
178.403.445
3
Quỹ quản lý của cấp trên
423
Tổng nguồn vốn
430
95.070.060.240
103.260.634.850
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐi KẾ TOÁN
CHỈ TIÊU
THUYẾT MINH
Số cuối năm
Số đầu năm
1.Tài sản thuê ngoài
23
2.Vật tư,hàng hóa nhận giữ hộ,gia công
3.Hàng hóa nhận bán hộ,nhận ký gửi
4.Nợ khó đòi đã sử lý
5.Ngoại tệ các loại
6.Dự toán chi phí hoạt động
Lập ngày 31/12/2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
2.Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo ké toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình doanh thu,chi phí,kết quả của từng hoạt động trong DN đồng thời phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần
Phần 1:Lãi,lỗ
Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Phần 2:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.
Phần 3:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, được miễn giảm và thuế giá trị gia tăng của hàng bán nội địa.
Phần này phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ,và còn được khấu trừ cuối kỳ,số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại,số thuế GTGT được miễn giảm và còn được miễn giảm.
-Cơ sở số liệu:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên ngùn số liệu sau:
_Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
_Sổ kế toán trong kỳ từ loại 5 đến loại 7
_Sổ kế toán các TK 133”Thuế GTGT được khấu trừ”và TK 333”Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
_Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại, được giảm.
-Phương pháp lập:
Cột 1:”Chỉ tiêu” phản ánh chi tiêu của bảng.
Cột 2:”Mã số” phản ánh mã số của các chỉ tiêu
Cột 3:”Thuyết minh” phản ánh đường dẫn đến các chỉ tiêu cần giải thích ở bảng thuyết minh.
Cột 4 :”Quý này”phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo,nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu.
Cột 5:”Quý trước” phản ánh giá trị của các chỉ tiêu mà công ty lập quý trước.
Mẫu số:B02 DN
Đơn vị báo cáo:..
Địa chỉ:.... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Lập ngày 31/12/2006
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
132.205.478.412
Trong đó:Doanh thu xây lắp
130.580.198.762
Doanh thu dịch vụ khác
02
1.625.279.650
Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07)
03
Chiết khấu thương mại
04
Giảm giá hàng bán
05
Hàng bán bị trả lại
06
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu
07
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
1.Doanh thu thuần(01-03)
10
132.205.478.412
2.Giá vốn hàng bán
11
123.087.242.466
3.Lợi nhuận gộp(10-11)
20
9.118.235.946
4.Chi phí bán hàng
21
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
3.219.185.748
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20-21-22)
30
5.899.050.198
7.Doanh thu tài chính
31
62.952.996
8.Chi phí tài chính
32
2.158.219.932
9.Lợi nhuân thuần từ hoạt động tài chính(31-32)
40
(2.095.266.936)
10.Các khoản thu nhận bất thường
41
11.Chi phí bất thường
42
12.Lợi nhuận bất thường(41-42)
50
13.Tổng lợi nhuận trước thuế trong năm
60
3.803.783.262
14.Lỗ năm trước chuyển sang
15.Tổng lợi nhuận trước thuế
3.803.783.262
16.Thuế thu nhận phải nộp
70
1.065.059.313
17.Lợi nhuận sau thuế
80
2.738.723.949
Phần 3
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện (hoặc “bổ sung”,”cải tiến”)tổ chức công tác kế toán tại công ty công trình 10
I. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty công trình 10
Trải qua gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty công trình 10 không ngừng lớn mạnh về quy mô cơ cấu lẫn chất lượng sản phẩm,cả hai chiều rộng lẫn chiều sâu.Cùng với sự phấn đấu của ban lãn đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên,công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ.Với hoạt động chủ yếu là xây dựng dân dụng và công nghiệp,công ty đã khẳng địng được chỗ đứng vững chắc trên thị trường,tạo được việc làm cho người lao động và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.Tuy nhiên,bên cạnh những ưu điển nổi bật trong công tác quản lý và hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm, ở công ty công trình 10 vẫn còn những tồn tại nhất định gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và công tác kiểm toán của cơ quan nhà nước nói chung.
1.Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Ưu điểm:
Là một công ty TNHH nên công ty chủ động xây dựng một mô hình quản lý,hahchj toán khoa học hợp lý,phù hợp với nền kinh tế thị trường.Với bộ máy quản lý phù hợp,các phòng ban chức năng của công ty cũng như các tổ đội đã phối hợp chặt trẽ với nhau phục vụ có hiệu quả cho lãng đạo công ty trong việc giám sát quá trình thi công,quản lý kinh tế.
Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối chặt chẽ,hoàn chỉnh tạo thành một sự thống nhất với đội ngũ nhân viên có trìn độ chuyên môn cao,nỗ lực trong công việc, được bố trí phù hợp với khả năng của mỗi người.Nhờ vậy,mọi chi phí phát sinh đều được tính toán,phân tích,phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời và cung cấp thông tin cho quả lý.
Tồn tại:
Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đơn giản chỉ gồm 5 người,mỗi kế toán viên kiêm nhiệm quá nhiều công việc,dẫn đến công việc cuối tháng chưa giải quyết xong dễ bị tồn tại.,việc một kế toán kiêm nhiệm quá nhiều công việc như vậy sẽ dẫn đến sai sót số liệu,có thể có cả gian lận.Dưới các xí nghiệp,chỉ có một kế toán xí nghiệp làm việc không có kế toán đi theo giám sát từng công trình,vì vậy việc gian lận của các kế toán xí nghiệp rất dễ sảy ra, đồng thời việc bố trí như vậy cũng ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển chứng từ.
2.Về hình thức sổ công ty áp dụng
Ưu điểm
Việc lựa chọn hình thức sổ :”Nhật ký chung”trong tổ chức hạch toán kế toán là phù họp với quy mô hoạt động và đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty.mặt
khác,việc sử dụng hình thức sổ kế toán này còn giúp cho đội ngũ nhân viên kế toán làm việc đơn giản,không mất nhiều thời gian, đồng thời khi có sai sót xảy ra,các kế toán viên dễ phát hiện,kiển tra và lọc chứng từ nhanh chóng.
Tồn tại:
Do các công trình thi công thường ở xa,nên việc chuyển chứng từ thường chậm và không chuyển hằng ngày được,mà phải chuyển chứng từ theo định kỳ .Do vậy ,bản chất ghi sổ của Nhật ký chung,phòng kế toán của công ty đã tiến hành sai nguyên tắc . Định kỳ ,Nhật ký chung mới được mở và vào sổ,dẫn đến việc cộng sổ bị dồn lại,khó kiểm tra được những sai sót sảy ra.
3.Về đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Ưu điểm:
Một trong những ưu điểm nổi bật trong việc tính giá thành sản phẩm của công ty là việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng,từng công trình hay hạng mục công trình.Sự phù hợp giữa ddooidtượng hạch tóan chi phí và đối tượng tính giá thành là cơ sở giúp cho việc tính giá thành được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao.
Tồn tại:
Hiện nay, ở công ty công trình 10,việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên chi phí phát sinh của các tài khoản:621,622,623,627 nhưng tài khoản 623-chi phí sử dụng máy thi công ở công ty là thi công,thuê trọn gói toàn bộ chi phí máy và chi phí nhân công điều khiển.Việc đi thuê máy thi công nhu vậy sẽ rất tốn kém,vì mỗi công trình thường tiến hành thi công trong thời gian dài do đó công ty nên khắc phục tồn tại này nhằm tiết kiệm tói đa chi phí cho công ty.
4.Về việc sử dụng hệ thống chứng từ,sổ sách.
Ưu điểm:
Hệ thống chứng từ sổ sách của công ty tương đối đầy đủ,phù hợp với chế độ, đa dạng,nhất là các chứng từ về vật tư,do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ... để phục vụ cho các công trình.
Tồn tại:
Công ty công trình 10 không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng.Bảng kê này tuy tằng tổng hợp được số liệu cuối tháng nhưng không thẻ hiện được nội dung kinh tế của bảng phân bổ.Vì ở bảng kê tổng hợp,những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tổng hợp về chi phí vật tư phát sinh trong kỳ mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có
liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất dùng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp.
5.Việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương
Ưu điểm:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất,công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm,người nào thì lương cao tính tỷ lệ với sản phẩm đã làm ra, đối với lao động
gián tiếp sản xuất,công ty trả lương khoán cho công việc của từng người.Hình thức trả lương này hoàn toàn phù hợp với cơ chế hiện nay,ngoài ra ở công ty còn có chế độ lương thưởng,phụ cấp nhằm khuyến khích công nhân làm việc tăng năng suất lao động. Đối với việc trích BHXH,BHYT,KPCĐ,công ty đã tiến hành trích tỷ lệ phần trăm theo đúng quy định.
Tồn tại:
Theo chế độ tài chính hiện hành,quy định việc hạch toán các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp không được hạch toán vào tài khoản 622,mà phải hạch toán vào tài khoản 627 đối với doanh nghiệp xây lắp.Tuy nhiên ở công ty công trình 10, để công việc định khoản tiến hành đơn giản đồng thời việc trả lương cho công nhân không phức tạp ,dễ hiểu,tránh nhầm lẫn,công ty đã hạch toán các khoản trên khác với chế độ. Điều này một mặt tại điều kiện thuận lợi cho công ty ở nhiều khía cạnh ,nhưng mặt khác ,nó cũng làm ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế của công ty,ví dụ với các cơ quan thuế ,các cơ quan kiểm toán và các cơ quan chức năng khác.
6.Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp
Đối với những công trình thi công khối lượng nhỏ,cần ít nhân công trực tiếp thì công ty nên áp dụng việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức này nhằm giảm bớt chi phí công trình,tuy nhiên với những công trình cần nhiều nhân công thì việc phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sx gặp khó khăn trong việc giảm chi phí,mà phần lớn các công trình thi công của công ty thường là các công trình lớn,só lượng nhân công nhiều mới đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ công trình
7.Về vấn đề luân chuyển chứng từ kế toán:
Chứng từ là căn cứ để kê toán lập và quản lý chi phí nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết.Song do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà ở công ty công trình 10 ,việc luân chuyển chứng từ không tập hợp kịp thời.Nguyên nhân chủ yếu là do công ty có nhiều công trình ở xa,bên cạnh đó có một số chủ công trình chưa thực sự quan tâm đến sự cần thiết của vấn đề này.Hơn nữa,việc công ty tạm ứng trước tiền mua nguyên vật liệu thường dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán chậm.Việc này dẫn đến thiếu chứng từ để đáp ứng việc hạch toán kịp thời,chính xác,gây khó khăn cho các kế toán viên.
II.HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH 10:
1.Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay,bộ máy kế toán của công ty chỉ gồm 5 người kiêm nghệm nhiều phần hành khác nhau,một người có thể kiêm nghiệm đến 3,4 phần hành, điều này vừa sai nguyên tắc ,vừa dẫn đến gian lận và sai sót trong cộng sổ. Để công việc kế toán của
công ty được tiến hành tốt hơn, ở văn phòng,công ty nên tuyên thêm kế toán phù hợp với các phần hành khác nhau,phân chia công việc cho mỗi người nhằm đảm bảo tính đúng đắn theo quy định, đông thời quá trình vào sổ,tổng cộng số liệu lên các báo cáo kế toán được tiến hành nhanh gọn hơn, đảm bảo tính kịp thời.
Song song với việc tuyển thêm kế toán văn phòng,dưới các công trình,công ty cũng nên bố trí thêm 2,3 kế toán nam công trình để theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , định kỳ,tập hợp chứng từ chuyển về phòng kế toán,việc làm này vừa có tác dụng kiểm tra được tính nghiêm túc của các kế toán xí nghiệp,vừa ảnh hưởng tích cực đến quá trình luân chuyển chứng từ.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hiện nay công ty công trình 10 không có một máy thi công nào mà tất cả đều thuê,cả bộ phận điều khiển cũng thuê trọn gói.Việc thuê toàn bộ chi phí máy thi công như vậy cùng có mặt trái của nó,chi phí thuê máy sẽ rất tốn kém, ảnh hưởng đến tổng chi phí của toàn bộ công trình.Vì vậy để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, ở mối xí nghiệp nên tiến hành mua,lắp đặt một số máy thi công thường xuyên sử dụng đồng thời tuyển thêm nhân công trực tiếp điều khiển các loại máy đó,việc giảm chi phí được bao nhiêu sẽ có tác dụng tốt bấy nhiêu, đây là vấn đề thiết thực của toàn công ty.
3.Lập bảng phân bổ vật tư:
Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,công ty nên lập bảng phân bổ vật tư định kỳ.
Số liệu để phản ánh vào Bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ vật liệu xuất kho và các bảng kê chi tết vật tư xuất dùng.Sau đó,số liệu ở bảng phân bổ được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng,vào bảng tổng hợp Nhập-Xuất -Tồn.
4.Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương
Khi hạch toán các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất,kế toán không hạchtoán vào chi phí sản xuất chung theo quy định mà lại hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp.Sự thay đổi cách hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình nhưng cơ cấu khoản mục thay đổi,chi phí
nhân công và chi phí máy thi công tăng lên,chi phí sản xuất chung giảm đi. Điều này dẫn đến các khoản mục chi phí không được phản ánh đầy đủ,chính xác.
Do vậy để phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho ngành xây lắp,việc hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy nên đưa vào tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627)
5.Hoàn thiện hạch toán tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phải phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định.Trong kế toán doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng tiêu thức phân bổ và chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.Việc xác định đúng tiêu thức phân bổ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tính đúng đắn và đầy đủ giá thành sản phẩm.Hiện nay,công ty công trình 10 tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp.Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm.Vì có những công trình dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên công ty phải huy động lực lượng nhân công lớn.Do đó,việc phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp không đảm bảo được tính đúng đắn của chế độ, đồng thời ảnh hưởng khá lớn đến việc tính giá thành sản phẩm.
Do đó,chi phí chung phân bổ cho công trình này sẽ nhiều hơn chi phí thực tế nó phải chịu.Vì vậy,công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi phí NVL trực tiếp,bởi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của một công trình.Nếu chọn tiêu thức này thì chi phí chung phân bổ cho từng công trình sẽ sát với thực tế hơn.
6.Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ vật tư hợp lý:
Để giảm bớt tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, đảm bảo ghi sổ cập nhật chứng từ chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ cần được tiến hành thường xuyên.Các công trình chỉ được ứng tiền khi đã trả đủ chi phí của lần tạm ứng trước và phải xác định rõ thời hạn thanh toán.Làm được như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chủ công trình với các chứng từ chi phí cũng như việc nộp chứng từ lên phòng kế toán được theo đúng thời hạn quy định. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác kiểm tra tiêu hao vật tư theo định mức, từ đó kịp thời điều chỉnh chánh thất thoát vật tư và tình hình thực hiện kế hoạch được chính xác.
Có thể cụ thể hóa quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức sau:
Chứng từ khi phát sinh dưới các xí nghiệp thường chỉ kế toán xí nghiệp lưu giữ,do chỉ có một kế toán xí nghiệp nên việc luân chuyển chứng từ về công ty chậm lại. Để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển,công ty công trình 10 nên bố trí ở các xí nghiệp nên có thêm hai,ba kế toán công trình nhằm theo dõi bám sát công việc dưới đó.Quy định,cứ
3 đến 5 ngày một lần,kế toán công trình phải thu thập chứng từ đầy đủ rồi chuyển về công ty. Đối với những công trình ở xa,tất nhiên việc luân chuyển chứn từ này cũng hơi khó khăn,do đó nên bố trí nam giới làm việc này,vừa đảm bảo cho phòng kế toán của công ty cập nhật được chứng từ đúng thời gian,lại ngăn được sự gian lận của các kế toán xí nghiệp do không có người theo dõi.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để với một lượng nguyên vật liệu,tiền vốn nhất định có thể tạo ra nhiều sản phẩm,chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ tái sản xuất mở rộng,mỗi doanh nghiệp phải làm sao hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng, độ thẩm mỹ của sản phẩm, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Là một doanh nghiệp xây lắp,việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công trình 10 là một khâu không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.Vì thế,nghiêm cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản trị của doanh nghiệp là một công việc không thể thiếu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại công ty công trình 10 em đã cố gắng đi sâu học hỏi,tìm tòi và nghiên cứu lý luận cùng như thực tế.Em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán của công ty công trình 10 đã giúp em hoành thành báo cáo thực tập này.Trong bài báo cáo thực tập này em đã trình bày một số ý kiến để công ty tham khảo nhằm hoành thiện hơn nữa công tác kế toán.Em mong rằng với thời gian không xa nữa công ty sẽ đạt được những thành tựu lớn hơn nữa.
Do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp của em không chánh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thấy cô bộ môn và các cô chú trong phòng kế toán để em có thể hoàn thiện và nâng cao trình độ hơn nữa.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô NGUYỄN THỊ LINH-Giáo viên hướng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán của công ty công trình 10 đã giúp em hoành thanhg bài báo cáo này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33216.doc