Báo cáo thực tập tại công ty công trình 10

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để với một lượng nguyên vật liệu,tiền vốn nhất định có thể tạo ra nhiều sản phẩm,chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ tái sản xuất mở rộng,mỗi doanh nghiệp phải làm sao hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng, độ thẩm mỹ của sản phẩm, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Là một doanh nghiệp xây lắp,việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công trình 10 là một khâu không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.Vì thế,nghiêm cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản trị của doanh nghiệp là một công việc không thể thiếu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.

doc123 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty công trình 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tự như cơ sở và phương pháp lập NKC TK 621 Công ty:.. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Địa chỉ:... (trích) QuýIV/2006 Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Chứng từ Diễn giải SHĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 89 31/12 Tính ra tiền lương tháng 12 cho cnv 334 9.519.000 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2008 154 316.359.700 ................ Cộng phát sinh 316.359.700 316.359.700 Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết tài khoản 622 tương tự cơ sở và phương pháp lập tài khoản 621 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 (trích) Quý IV/2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ... 89 30/12 Tính ra tiền lương tháng 12 cho cnv 334 9.519.000 30/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2006 154 3.098.180.000 ........... Cộng phát sinh 3.098.180.000 3.098.180.000 Cơ sở lập và phương pháp lập sổ cái tài khoản 622 tương tự cơ sở và phương pháp lập tài khoản 621 c.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ,kế toán sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”.Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe,máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình , được chi tiết thành các tiểu tài khoản với các nội dung sau: -TK 6232-Chi phí vật liệu:Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (Xăng ,dầu,mỡ...)vật liệu khác phục vụ máy thi công. -TK 6233-Chi phí dụng cụ sản xuất:Dùng phản ánh công cụ,dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe,máy thi công. -TK6234-Chi phí khấu hao máy thi công :Dùng phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình; -TK 6237-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Dùng phản anhas chi phí dịch vụ mua ngoài như:thuê ngoài sửa chữa xe,máy thi công,bảo hiểm xe,chi phí điện nước... -TK 6238-Chi phí bằng tiền khác:Dùng để phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe,máy thi công. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công khác nhau tùy vào đặc điểm của từng doanh nghiệp.Công ty công trình 10sử dụng hình thức thuê máy kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy do các công trình thường ở xa ,việc mua máy thi công không thể phân phối cho hết các công trình.Vì vậy khi có nhu cầu thuê máy phục vụ công trình,giám đốc xí nghiệp đứng ra ký hợp đồng với bên cho thuê ,trong đó phải nêu rõ thời gian thuê ,thuê theo ca. giờ,tính thuế gtgt,số tiền thuê máy,số tiền thuê nhân công và có chữ ký đầy đủ của bên đi thuê và bên cho thuê ,mẫu hợp đồng như sau: Đơn vị:.... Địa chỉ:... HỢP ĐỒNG MÁY THI CÔNG (cả bộ phận điều khiển máy) Hôm nay ,ngày.....tháng.....năm.2006 Tại địa điểm..... Chúng tôi gồm: Ông:.... Địa chỉ:.... Đại diện cho bên thuê máy Ông:.... Địa chỉ:.... Đại diện cho bên đi thuê Hai bên cùng kí kết hợp đồng thuê máy như sau: Stt Tên máy Tổng số tiền thuê máy Số công nhân thuê theo máy Tổng số tiền thuê nhân công điều khiển Thời gian thuê Cộng 1 Máy cắt 12.000.000 10 9.000.000 1/12-30/12 21/000.000 2 Máy nén khí 10.500.000 6 10.800.000 1/12-30/12 21.300.000 Cộng 22.500.000 19.800.000 42.300.000 Trong đó thuế giá trị gia tăng :1.125.000 đ Tổng số tiền bên đi thuê phải thanh toán (cả thuế) 43.425.000 đ .Viết bằng chữ:Bốn mươi ba triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn. Hai bên có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng trên kể từ ngày thuê. Đại diện bên đi thuê Đại diện bên cho thuê Căn cứ vào hợp đồng thuê máy như trên,kế toán xí nghiệp tiến hành tổng hợp số liệu, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ.Định kỳ ,kế toán xí nghiệp gửi bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công về phòng kế toán của công ty để vào sổ sách liên quan . Sau khi hết thời hạn thuê máy ,hai bên tiến hành thanh toán hợp đồng theo bảng thanh toán hợp đồng thuê máy ,mẫu như sau: Đơn vị:... Địa chỉ:... BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY Ngày....tháng..12...năm2006 Căn cứ vào chứng từ số....ngày ...tháng...về việc ký hợp đồng thuê máy của hai bên ....nay đã hết hạn thuê,chúng tôi tiến hành thanh lý hợp đồng như sau: Stt Tên máy Tổng số tiền thuê máy Tổng số tiền thuê nhân công điều khiển Thời gian thuê Cộng Số tiền đã thanh toán 1 Máy cắt 12.000.000 9.000.000 1/12-30/12 21.000.000 2 Máy nén khí 10.500.000 10.800.000 1/12-30/12 21.300.000 Cộng 220.500.000 19.800.000 42.300.000 42.300.000 Số tiền đã thanh toán (chưa thuế):42.300.000 đ Tổng số thanh toán cả thuế: 43.425.000 đ Tổng công nợ tồn đọng:0 Hai bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng thuê máy, kể từ ngày thanh lý ,hợp đồng coi như hết giá trị . Đại diện bên đi thuê Đại diện bên cho thuê Khi công việc hoàn thành ,máy thi công và chi chi phí thuê máy thi công được tính gọn vào một khoản trong hợp đồng thuê máy và tính riêng cho từng công trình .Kế toán đội thi công tập hợp các chứng từ gốc thuê thiết bị gồm:Hợp đồng thuê máy,biên bản thanh lý hợp đồng ,gửi lên phòn kế toán . Trên cơ sở các chứng từ dưới các công trình chuyển lên phòng kế toán của công ty, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung và vào sổ cái các tài khoản liên quan. Từ sổ Nhật ký chung và vào sổ chi tiết,sổ cái cá tài khoản. Đơn vị:.... Địa chỉ:... NHẬT KÝ CHUNG (trích) Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 30/12/2006 Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh SH NT Nợ Có ......... 90 1/12 Trả tiền máy thi công và bộ phận điều khiển máy 6237 133 111 42.300.000 1.125.000 43.425.000 .... Kết chuyển chi phí máy thi công 154 623 329.851.560 329.851.560 Người ghi sổ Kế toán trưởng Đơn vị:.... SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Địa chỉ:... (trích) Quý IV/2006 Phát sinh Nợ:129.028.790 Phát sinh Có:123.028.790 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ............... 90 1/12 Thanh toán tiền thuê máy phục vụ công trình 111 42.300.000 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 154 123.028.790 ........... Cộng phát sinh 123.028.790 123.028.790 Người ghi sổ Kế toán trưởng Đơn vị :... Địa chỉ:.... SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 (Trích) Quý IV/2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ..... 90 1/12 Thanh toán tiền thuê máy phục vụ công trình 111 42.300.000 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 154 329.851.560 ........ Cộng phát sinh 329.851.560 329.851.560 Người ghi sổ Kế toán trưởng d.Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm ngoài 3 khoản mục trên.Các chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phaamrnhưng không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm.Chi phí này bao gồm:chi phí nhân viên quản lý đội ,các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội ,khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng , đo đạc ,nghiệm thu,bàn giao công trình giữa các bên liên quan. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm: -Chi phí nhân viên xí nghiệp ,ban chủ nhiệm công trình Chi phí về tiền lương nhân viên XN ,ban chủ nhiệm công trình được kế toán tập hợp ,tính toánnhư đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình,hạng mục công trình. Nhân viên XN được hưởng lương thời gian, được xác định dựa trên mức lương tối thiểu ,hệ số lương cấp bậc và hệ số năng suất của XN mình.Ngoài ra,nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca,phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. -Chi phí vật liệu ,CCDC,dùng cho sản xuất thuộc phạm vi xưởng ,tổ đội. Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng cho đội thi công để phục vụ sản xuất như :Dây thừng ,lưới an toàn,bạt dứa,chi phí về vật dụng luân chuyển như gỗ,cốp pha tôn,công cụ dụng cụ lao động nhỏ cần tay . Do không tính được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí trên nên khi các khoản chi phí này phát sinh , được hạch toán vào tài khoản 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ .Cuối thang,căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư ,kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 627. -Chi phí khấu hao TSCĐ Hiện nay,máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại :máy móc của công ty và máy móc đi thuê. Đối với TSCĐ thuộc sở hữu của công ty hàng tháng ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng, TSCĐ.Việc trích khấu hao được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Mức khấu hao năm=nguyên giá TSCĐ *tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao bình quân tháng=mức khấu hao năm/12. Định kỳ,dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vố phê duyệt ,kế toán tiến hành trích khấu haovà lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. -Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty bao gồm tiền điện,tiền nước ,tiền thuê bao điện thoại ,tiền thuê vận chuyển đất thải ...khi các khoản chi phí này phát sinh ,kế toán căn cứ vào giấy báo nợ ,phiếu chi tiền mặt ... để hạch toán và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627. -Chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền bao gồm:chi phí tiếp khách ,giao dịch,bảo dưỡng máy móc,in ấn tài liệu ...Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng ,giấy thanh toán tạm ứng,kế toán lên bảng kê chứng từ và tổng hợp vào sổ Nhật ký chung , đồng thời lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung là bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý đội ,phiếu xuất kho vật tư CCDC,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ,thiết bị văn phòng đội...căn cứ vào các chứng từ gốc này ,kế toán tiến hành định khoản vào sổ Nhật ký chung. BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Công ty công trình 10 STT Tên TSCĐ Ghi Có TK 214,ghi Nợ các TK Cộng TK 627 Gói thầu số 5 TK 627 CT NKC TK 627 CT... 1 Máy công cụ 936.000 351.000 1.287.000 2 Thiết bị dụng cụ quản lý 680.000 209.000 889.000 ................ Cộng 1.616.000 860.000 5.176.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Khi cán bộ quản lý phân xưởng hay nhân viên phân xưởng có nhu cầu mua văn phòng phẩm ,bộ phận phục vụ phân xưởng sẽ viết phiếu kê mua hàng theo nhu cầu,trong đó có chữ ký đầy đủ của người duyệt mua,mẫu như sau: Đơn vị:... Địa chỉ:... PHIẾU KÊ MUA HÀNG Ngày ....tháng .....năm.2006 TK ghi Nợ:..... TK ghi Có:.......... Họ và tên người bán:Anh Minh Địa chỉ:.......... Họ và tên người mua:Chị Hương Địa chỉ:........ Hình thức thanh toán:Tiền mặt. STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chè xanh Kg 4 100.000 400.000 2 Quần áo NVPX Bộ 20 50.000 1.000.000 Cộng 1.400.000 Tổng số tiền viết bằng chữ:một triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn. Người duyệt mua Người bán Người mua Căn cứ vào các số liệu trên các chứng từ được chuyển về phòng kế toán của công ty, kế toán tiến hành lên sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 627,sổ cái tài khoản 627. NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2006 đến 30/10/2006 Chứng từ Diễn giải SHTK Số tiền SH NT Nợ Có 39 3/12 Xuất vật liệu sản xuất công trình 6272 152 81.000 81.000 54 7/12 Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm 6277 133 111 1.400.000 140.000. 1.540.000 63 31/12 Thanh toán tiền lương cán bộ vp đội 6271 334 338 8.956.000 7.480.000 1.476.000 65 31/12 Khấu hao máy móc tháng 12 6274 214 2.476.000 2.476.000 ......... Kết chuyển chi phí sản xuất chung tháng 12/2006 154 627 877.586.490 877.586.490 -Cơ sở lập TK 627:Từ các chứng từ liên quan:bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý,bảng kê CCDC xuất dùng,khấu hao TSCĐ,bảng kê chi phí khác bằng tiền và bảng tổng hợp chi phí SXC. -Phương pháp lập:Tương tự phương pháp lập TK 621 đã ghi ở trên. Cuối kỳ,kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (không bao gồm chi phí phục vụ máy thi công) để khớp đúng số liệu trên sổ cái tài khoản 627. Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các công trình mà các đội tham gia thi công,kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp . BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 12/2006 STT Nội dung Số tiền 1 Chi tiền lương bộ phận quản lý 243.887.550 2 Chi vật liệu phục vụ quản lý 98.650.670 3 Chi CCDC quản lý 76.153.000 4 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý 114.269.000 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 212.186.270 6 Chi phí bằng tiền khác 132.440.000 Tổng 877.586.490 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 (trích) Quý IV/2006 Chứng từ Diễn giải SHTK Số tiền SH NT Nợ Có ............... 39 3/12 Xuất vật liệu 152 81.000 54 7/12 Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm bằng tiền mặt 111 1.400.000 63 31/12 Thanh toán tiền lương cán bộ vp đội 334 338 7.480.000 1.476.000 65 31/12 Khấu hao may móc thang 12 214 2.476.000 Kết chuyển chi phí sản xuất chung tháng 12/2006 154 877.586.490 Cộng phát sinh 877.586.490 877.586.490 -Cơ sở lập và phương pháp lập Sổ cái TK 627 tương tự cơ sở và phương pháp lập TK 621 đã ghi ở trên. Dựa trên bảng tông hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ công trình mà đội tham gia thi công,kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng Chi phí nhân Chung phân bổ = x công trực tiếp Cho công trình A Tổng chi phí nhân công trực tiếp của công trình A Như vậy,theo tiêu thức phân bổ trên,kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình quốc lộ 10 như sau: Chi phí sản xuất 877.586.490 Chung phân bổ x 316.359.700 =89.611.630 Cho công trình 3.098.180.5000 d.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .kế toán sử dụng tài khoản:154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” . Đối tượng tập hợp chi phí các công trình,chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó trên các sổ sách kế toán . Giá trị công trình hoàn thành trong quý được xác định theo phương pháp tổng hợp chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết các khoản mục chi phí để tính giá thành . Cuối quý,tập hợp chi phí sản xuất từng công trình,kế toán thực hiện bước kết chuyển chi phí nguyên vât liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung đã được phân bổ cho công trình đó. Kế toán tổng hợp sau khi lấy số liệu để vào sổ Nhật ký chung thì tiến hành ghi vào sổ cái TK 154 của tất cả các công trình . Cuối quý ,cuối niên độ,kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ chi tiết từng công trình để lập sổ tổng hợp chi phí thi công toàn đơn vị Qua sổ này công ty có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đã bỏ ra . Địa chỉ:.... Đơn vị:.... SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 (trích) Quý IV/2006 Số phát sinh Nợ: 1.759.288.120 Số phát sinh Có: 1.759.288.120 Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh SH NT Nợ Có 36 31/12 K/c chi phí NVL trực tiếp 621 1.230.288.000 37 31/12 K/C chi phí nhân công trực tiếp 622 316.359.700 38 31/12 K/C chi phí máy thi công 623 123.028.790 39 31/12 K/C chi phí sản xuất chung 627 89.611.630 31/12 Giá vố hàng bán 632 1.759.288.120 Cộng 1.759.288.120 1.759.288.120 Người ghi sổ Kế toán trưởng -Cơ sở lập:Từ các sổ chi phí cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết tài khoản 154. -Phương pháp lập:Tương tự phương pháp lập sổ chi tiết TK 621 đã ghi ở trên. 3.Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty công trình 10 -Kiển kê sản phẩm dở dang ở công ty công trình 10.Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng,giá trị lớn,thời gian thi công lâu dài ,vì vậy,hiện nay các công trình hay hạng mục công trình thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý .Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán . Cuối mỗi quý ,cán bộ thi công các công trình tiến hành kiểm kê các khối lượng thi công dở dang chưa được bên A chấp nhận thanh toán .Sau đó ,kế toán công trình sẽ lấp đơn giá dự toán để tính ra giá trị dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho công trình.. BẢNG KIỂM KÊ TÌNH GIÁ TRỊ DỰ TOÁN KHỐI LƯỢNG DỞ DANG ĐẾN 31/12/2006 Gói thầu số 5 Stt Nội dung công việc ĐVT Đơn giá Khối lượng Thành tiền 1 Láng nền khu vực WC M2 37.510 503,5 18.886.285 2 Láng nền dày 45mm 48.400 120 5.808.000 3 Xây tường 110 77.880 720 56.073.600 4 Xây tường 220 155.760 136.8 21.307.968 5 Trát tường 42.500 186 7.905.000 6 Bả tường 19.250 567 10.914.750 ...... Cộng 119.521.700 -Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty công trình 10 Do đặc thù của sản phẩm xây lắp là khối lượng lớn,kết cấu phức tạp ,thời gian thi công kéo dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý ,kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo quý. Với các công trình chưa hoàn thành hay chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, phòng kĩ thật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể, bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình để tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức : Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế thực tế khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp của khối dở dang đầu kỳ trong kỳ Giá trị dự lượng xây = x toán KL xây lắp dở dang Giá trị dự toán Giá trị dự toán lắp dở dang cuối kỳ KLXL hoàn thành + KL xây lắp dở cuối kỳ bàn giao cuối kỳ dang cuối kỳ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÌNH GIÁ THÀNH Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đông thời cũng là đối tượng tính giá thành , cụ thể đó là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành ban giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư cà đơn vị thi công. 2.Phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình,hạng mục công trình .Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của từng công trình ,hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong ký . Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định theo công thức sau: Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí khối Chi phí thực khối lượng xây lắp = khối lượng xây + xây lắp phát sinh _ tế khối lượng hoàn thành bàn giao lắp dở dang đầu kỳ trong kỳ xây lắp dở dang cuối kỳ BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM QUÝ IV/2006 Tên công trình Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Giá thanh sản phẩm thực tế hoàn thành bàn giao Chi phí xây lắp dở dang Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí MTC Chi phí SXC Tổng Đầu kỳ Cuối kỳ Gói thầu số 5 1.230.288.000 316.359.700 123.028.790 89.611.630 1.759.288.120 1.759.288.120 .......... Tổng III.Kế toán thành phẩm và xác địng kết quả tiêu thụ của công ty công trình 10 Với đặc điểm riêng của ngành xây lắp hình thức tiêu thụ thành phẩm thực chất là việc bàn giao các công trình hoàn thành cho cac chủ đầu tư. 1_Thành phẩm tại công ty công trình 10 là các công trình đã hoàn thành,tổng giá thành sản phẩm là tổng giá vốn. 2-Thủ tục nhập xuất kho:Sản phẩm của công ty là các công trình không nhập kho,khi có hóa đơn là xá định đã tiêu thụ. 3-Phương thức bán hàng của công ty thực chất là việc bàn giao công trình hoàn thành,Từ việc bàn giao các công trình hoàn thành kế toán lập sổ theo dõi tổng hợp đối tượng cho TK 511: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511 (trích) Quý IV/2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Doanh thu bán hàng 112 2.100.000.000 Kết chuyển doanh thu 911 2.100.000.000 Cộng 2.100.000.000 2.100.000.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) -Cơ sở lập:Từ các sổ chi phí cuối quý,kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết TK 511 -phương pháp lập:Tương tự phương pháp lập sổ chi tiết tài khoản 621. NHẬT KÝ CHUNG Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Sh Nt Nợ Có Doanh thu bán hàng 112 2.310.000.000 511 2.100.000.000 3331 210.000.000 Kết chuyển doanh thu 511 2.100.000.000 911 2.100.000.000 Cộng 4.410.000.000 4.410.000.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) -Cơ sở lập:Dựa vào bảng tổng hợp,theo dõi đối tượng TK 511 -Phương pháp lập:tương tự cơ sở lập và phương pháp lập NKC TK 621 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 (trích) QuýIV/2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Doanh thu bán hàng 112 2.100.000.000 Kết chuyển doanh thu 911 2.100.000.000 Cộng 2.100.000.000 2.100.000.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) TK 632-Giá vốn hàng bán:Khi sử dụng tài khoản này ,toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp trên tài khoản 154,sau khi trừ đi các khoản chi phí ,số còn lại được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá thành thực tế thành phẩm ,công trình hoàn thành.Cuối cùng mới kết chuyển giá vốn thực tế sang 911 để xác định kết quả kinh doanh. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632 (trích) Quý IV/2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 40 31/12 Giá vốn hàng bán 154 1.759.288.120 31/12 K/C giá vốn hàng bán 911 1.759.288.120 Tổng Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) -Cơ sở lập:Từ các sổ chi phí cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết tài khoản 632. -Phương pháp lập:tương tự TK 621 NHẬT KÝ CHUNG (trích) Quý IV/2006 Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Giá vốn hàng bán 632 1.759.288.120 154 1.759.288.120 Kết chuyển giá vốn 911 1.759.288.120 632 1.759.288.120 Cộng 3.518.576.240 3.518.576.240 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 (trích) Quý IV/2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Giá vốn hàng bán 154 1.759.288.120 Kết chuyển giá vốn 911 1.759.288.120 Cộng 1.759.288.120 1.759.288.120 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) -Cơ sơ lập:từ các sổ chi tiết TK 154 -Phương pháp lập:Tương tự tài khoản 621 Cuối quý,kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh .Kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong công ty công trình 10 Kế quả HĐ Doanh thu Giá vốn SXKD = thuần - hàng bán - CPQLDN TRong đó: Chi phí QLDN CPQLDN kỳ + CPQLDN - CPQLDN phân bổ ky này = trước chuyển sang P/S trong kỳ k/c chuyển sang Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển ky sau theo chi phí nhân công trực tiếp CPQLDN kỳ trước CPQLDN phát CPQLDN chuyển sang + sinh trong kỳ x CP NCTT Phân bổ = CP NCTT của SP CP NCTT của SP của SP xây kỳ này xây lắp dd đ/kỳ + phát sinh trong kỳ lắp dd c/kỳs -Kết chuyển doanh thu thuần -Kết chuyển giá vốn -Kết chuyển chi phái quản lý doanh nghiệp -Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp -Kết chuyển chi phí sản phẩm xây lắp. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911 (trích) Quý IV/2006 Ch ứng t ừ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có K/C doanh thu 511 2.100.000.000 K/C giá vốn 632 1.759.288.120 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp 642 5.711.880 K/C thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 32.000.000 K/C lãi 421 303.000.000 Cộng 2.100.000.000 2.100.000.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (ký tên, đóng dấ -Cơ sở lập:theo dõi từ các tài khoản 511,632,642,8211,421 -Phương pháp lập:Tương tự phương pháp lập sổ chi tiết TK 621. Đơn vị:........... Địa chỉ:….. Nhật ký chung (trích) Quý IV/2006 Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh ớH NT Nợ Có Kết chuyển doanh thu 511 2.100.000.000 911 2.100.000.000 Kết chuyển giá vốn 911 1.759.288.120 632 1.759.288.120 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 5.711.880 642 5.711.880 Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp 911 32.000.000 8211 32.000.000 K ết chuyển lãi 911 303.000.000 421 303.000.000 Cộng 4.200.000.000 2.100.000.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (ký tên, đóng dấu) -Cơ sở lập và phương pháp lập NKC TK 911 tương tự cơ sở lập và phương pháp lập NKC TK 621 Đơn v ị:..... Địa chỉ:.... SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 (trích) QuýIV/2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có K/C doanh thu 511 210.000.000 K/c giá vốn 632 1.759.288.120 K/C CPQLDN 642 5.711.880 K/C thuế TNDN 8211 32.000.000 Kết chuyển lãi 421 303.000.000 Cộng Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (ký tên, đóng dấu) IV.Tìm hiểu báo cáo tài chính của công ty công trình 10 Báo cáo tài chính kế tóa là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.Những báo cáo tài chính do kế toán soạn thảo theo định kỳ nhằm mục đính thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau: -Bảng cân đối kế toán. -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Báo cá lưu chuyển tiền tệ. Trong đó: +,Bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,thuyết minh báo cáo tài chính là những báo cáo bắt buộc. Đây là các báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập,gửi theo định kỳ không phân biệt hình thức sở hữu và quy mô của doanh nghiệp. +,Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không mang tính bắt buộc mà chỉ mang tính chất hướng dẫn .Từng doanh nghiệp tùy thuộc vào nhu cầu thông tin và trình độ quản lý,trình độ kế toán của mình để quyết định lập hay không lập báo cáo này 1.Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán quan trọng phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (Ngày cuối tháng,cuối quý,cuối năm.) Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: Phần một:Tài sản. Phản ánh giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ,trong đó: A:Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. B:Tài sản cố địng và đầu tư dài hạn Ý nghĩa: -Kinh tế:Thông qua số liệu bên tài sản của bảng cân đối kế toán sẽ tính được cơ cấu tài sản từ đó đánh giá được việc sử dụng tài snr hợp lý trong doanh nghiệp -Pháp lý:Số liệu bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản đang thuộc quyền quản lý va sử dụng của doanh nghiệp. Phần 2:Nguồn vốn Phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ,ytong đó: A:Nợ phải trả B:nguồn vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: -Kinh tế:Thông qua số liệu bên nguồn vốn tính được cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó đánh giá được tình hinhd tài chính của doanh nghiệp. -Pháp lý:Bên nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các bên có liên quan như :nhà nước,cổ đông,ngân hàng,khách hàng…. Bảng cân đôi kế toán thể hiện tính cân đối của kế toán đó là:tại một thời điểm: Tổng tài sản =Tổng nguồn vốn Hay: TSLĐ+TSCĐ =Nợ phải trả +Nguồn vốn chủ sở hữu -Cơ sở lập:Sử dụng nguồn số liệu từ: +,Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước(cuối quý trước) +,Sổ cái các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiét +,Bảng cân đối tài khoản. +,Các tài liệu liên quan khác. -Phương pháp lập: +,Cột đầu năm (quý) :Số liệu được lấy từ cuối kỳ trên bảng cân đối kế tóan năm trước hoặc quý trước. +,Cột cuối năm (quý): Được căn cứ vào số dư các tài khoản trên sổ kế toán có liên quan.Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư của tài khỏan thì căn cứ trực tiếp để ghi các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc: _Số dư nợ các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần tài sản _Số dư có các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần nguồn vốn. Các tài khoản liên quan đến dự phòng :TK 129,139,159,229,214,các số dư có ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần tài sản được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc hay ghi mực đỏ. Các tài khoản như:131,331,136,336,334 không được bù trừ số dư cho nhau mà phải chi rõ từng khoản mục,dư Nợ ghi vào phần tài sản,dư có ghi vào phần nguồn vốn. Đơn vị báo cáo:… Mẫu số:B01 DN Địa chỉ:…. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐi KẾ TOÁN Tại ngày 31/12/2006 Đơn vị tính:VNĐ TT Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 87.502.220.098 96.656.649.223 I Tiền 100 13.579.837.712 159.669.239 1 Tiền mặt 111 178.972.797 20.333.492 2 Tiền gửi ngân hàng 112 13.400.864.915 139.335.747 3 Tiền đang chuyển 113 II Các khoản phải thu 130 57.198.068.640 74.206.651.413 1 Phải thu của khách hàng 131 57.024.066.640 66.060.114.653 2 Trả trước cho người bán 132 5.587.821.290 3 Thuế GTGT được khấu trừ 133 1.803.841.481 4 Phải thu nội bộ 134 - Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 135 - Phải thu nội bộ khác 136 5 Phải thu khác 138 174.000.000 754.873.989 6 Dự phòng phải thu khó đòi 139 III Hàng tồn kho 140 15.985.738.962 17.897.882.028 1 Hàng mua đang đi đường 141 2 Nguyên vật liệu 142 3 Công cụ ,dụng cụ 143 10.680.000 74.645.999 4 Chi phí sxkd dở dang 144 15.975.058.962 17.823.236.029 IV Tài sản lưu động khác 150 738.574.784 4.392.446.543 1 Tạm ứng 151 2.963.701.743 2 Chi phí trả trước 152 67.146.284 500.000.000 3 Chi phí chờ kết chuyển 153 421.428.500 4 Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5 Các khoản cầm cố,ký cược,ký quỹ ngắn hạn 155 250.000.000 928.744.800 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 7.567.840.142 6.603.985.627 I Tài sản cố định 210 7.564.840.142 6.603.985.627 1 Tài sản cố định hữu hình 211 7.554.624.273 6.600.140.444 - Nguyên giá 212 11.522.019.745 12.420.737.456 - Giá trị hao mòn lũy kế 213 (3.967.395.472) (5.820.597.012) 2 TSCĐ vô hình 217 10.015.869 3.845.183 - Nguyên giá 218 66.857.352 66.857.352 - Giá trị hao mòn lũy kế 219 (56.641.483) (63.012.169) II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 3.000.000 1 Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 3.000.000 2 Góp vốn liên doanh 222 3 Đầu tư dài hạn khác 228 4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 Tổng tài sản 250 95.070.060.240 103.260.634.850 Nguồn vốn A Nợ phải trả 300 89.522.869.491 92.771.669.456 I Nợ ngắn hạn 310 82.770.501.991 88.274.301.956 1 Vay ngắn hạn 311 17.301.971.000 31.133.287.312 2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3 Phải trả cho người bán 313 19.545.310.325 22.697.394.619 4 Người mua trả tiền trước 314 8.801.970.895 7.088.974.232 5 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 315 6.891.300.295 1.525.819.789 6 Phải trả công nhân viên 316 41.494.951 7 Phải trả các đơn vị nội bộ 317 26.481.711.961 23.062.973.360 8 Các khoản phải trả phải nộp khác 318 3.706.742.264 2.565.852.644 II Nợ dài hạn 320 6.752.367.500 4.492.367.500 1 Vay dài hạn 321 6.752.367.500 4.492.368.500 2 Nợ dài hạn 322 III Nợ khác 330 5.000.000 1 Chi phí phải trả 331 2 Tài sản thừa chờ sử lý 332 3 Nhận ký quỹ,ký cược dài hạn 333 5.000.000 B Nguồn vốn chủ sở hữu 400 5.547.190.749 10.488.965.394 I Nguồn vốn-quỹ 410 5.475.594.194 10.310.561.949 1 Nguồn vốn kinh doanh 411 488.154.000 7.571.838.000 2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3 Chênh lệch tỷ giá 413 4 Quỹ đầu tư phát triển 414 189.087.121 5 Quỹ dự phòng tài chính 415 43.539.932 6 Lợi nhuận chưa phân phối 416 4.725.786.519 2.738.723.949 7 Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 29.026.622 II Nguồ kinh phí,Quỹ khác 420 71.596.555 178.403.445 1 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 2 Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 71.596.555 178.403.445 3 Quỹ quản lý của cấp trên 423 Tổng nguồn vốn 430 95.070.060.240 103.260.634.850 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐi KẾ TOÁN CHỈ TIÊU THUYẾT MINH Số cuối năm Số đầu năm 1.Tài sản thuê ngoài 23 2.Vật tư,hàng hóa nhận giữ hộ,gia công 3.Hàng hóa nhận bán hộ,nhận ký gửi 4.Nợ khó đòi đã sử lý 5.Ngoại tệ các loại 6.Dự toán chi phí hoạt động Lập ngày 31/12/2006 Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 2.Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo ké toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình doanh thu,chi phí,kết quả của từng hoạt động trong DN đồng thời phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần Phần 1:Lãi,lỗ Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,hoạt động tài chính và hoạt động khác. Phần 2:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác. Phần 3:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, được miễn giảm và thuế giá trị gia tăng của hàng bán nội địa. Phần này phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ,và còn được khấu trừ cuối kỳ,số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại,số thuế GTGT được miễn giảm và còn được miễn giảm. -Cơ sở số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên ngùn số liệu sau: _Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. _Sổ kế toán trong kỳ từ loại 5 đến loại 7 _Sổ kế toán các TK 133”Thuế GTGT được khấu trừ”và TK 333”Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” _Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại, được giảm. -Phương pháp lập: Cột 1:”Chỉ tiêu” phản ánh chi tiêu của bảng. Cột 2:”Mã số” phản ánh mã số của các chỉ tiêu Cột 3:”Thuyết minh” phản ánh đường dẫn đến các chỉ tiêu cần giải thích ở bảng thuyết minh. Cột 4 :”Quý này”phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo,nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu. Cột 5:”Quý trước” phản ánh giá trị của các chỉ tiêu mà công ty lập quý trước. Mẫu số:B02 DN Đơn vị báo cáo:.. Địa chỉ:.... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Lập ngày 31/12/2006 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 132.205.478.412 Trong đó:Doanh thu xây lắp 130.580.198.762 Doanh thu dịch vụ khác 02 1.625.279.650 Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07) 03 Chiết khấu thương mại 04 Giảm giá hàng bán 05 Hàng bán bị trả lại 06 Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu 07 Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 1.Doanh thu thuần(01-03) 10 132.205.478.412 2.Giá vốn hàng bán 11 123.087.242.466 3.Lợi nhuận gộp(10-11) 20 9.118.235.946 4.Chi phí bán hàng 21 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 3.219.185.748 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20-21-22) 30 5.899.050.198 7.Doanh thu tài chính 31 62.952.996 8.Chi phí tài chính 32 2.158.219.932 9.Lợi nhuân thuần từ hoạt động tài chính(31-32) 40 (2.095.266.936) 10.Các khoản thu nhận bất thường 41 11.Chi phí bất thường 42 12.Lợi nhuận bất thường(41-42) 50 13.Tổng lợi nhuận trước thuế trong năm 60 3.803.783.262 14.Lỗ năm trước chuyển sang 15.Tổng lợi nhuận trước thuế 3.803.783.262 16.Thuế thu nhận phải nộp 70 1.065.059.313 17.Lợi nhuận sau thuế 80 2.738.723.949 Phần 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện (hoặc “bổ sung”,”cải tiến”)tổ chức công tác kế toán tại công ty công trình 10 I. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty công trình 10 Trải qua gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty công trình 10 không ngừng lớn mạnh về quy mô cơ cấu lẫn chất lượng sản phẩm,cả hai chiều rộng lẫn chiều sâu.Cùng với sự phấn đấu của ban lãn đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên,công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ.Với hoạt động chủ yếu là xây dựng dân dụng và công nghiệp,công ty đã khẳng địng được chỗ đứng vững chắc trên thị trường,tạo được việc làm cho người lao động và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.Tuy nhiên,bên cạnh những ưu điển nổi bật trong công tác quản lý và hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm, ở công ty công trình 10 vẫn còn những tồn tại nhất định gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và công tác kiểm toán của cơ quan nhà nước nói chung. 1.Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán Ưu điểm: Là một công ty TNHH nên công ty chủ động xây dựng một mô hình quản lý,hahchj toán khoa học hợp lý,phù hợp với nền kinh tế thị trường.Với bộ máy quản lý phù hợp,các phòng ban chức năng của công ty cũng như các tổ đội đã phối hợp chặt trẽ với nhau phục vụ có hiệu quả cho lãng đạo công ty trong việc giám sát quá trình thi công,quản lý kinh tế. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối chặt chẽ,hoàn chỉnh tạo thành một sự thống nhất với đội ngũ nhân viên có trìn độ chuyên môn cao,nỗ lực trong công việc, được bố trí phù hợp với khả năng của mỗi người.Nhờ vậy,mọi chi phí phát sinh đều được tính toán,phân tích,phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời và cung cấp thông tin cho quả lý. Tồn tại: Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đơn giản chỉ gồm 5 người,mỗi kế toán viên kiêm nhiệm quá nhiều công việc,dẫn đến công việc cuối tháng chưa giải quyết xong dễ bị tồn tại.,việc một kế toán kiêm nhiệm quá nhiều công việc như vậy sẽ dẫn đến sai sót số liệu,có thể có cả gian lận.Dưới các xí nghiệp,chỉ có một kế toán xí nghiệp làm việc không có kế toán đi theo giám sát từng công trình,vì vậy việc gian lận của các kế toán xí nghiệp rất dễ sảy ra, đồng thời việc bố trí như vậy cũng ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển chứng từ. 2.Về hình thức sổ công ty áp dụng Ưu điểm Việc lựa chọn hình thức sổ :”Nhật ký chung”trong tổ chức hạch toán kế toán là phù họp với quy mô hoạt động và đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty.mặt khác,việc sử dụng hình thức sổ kế toán này còn giúp cho đội ngũ nhân viên kế toán làm việc đơn giản,không mất nhiều thời gian, đồng thời khi có sai sót xảy ra,các kế toán viên dễ phát hiện,kiển tra và lọc chứng từ nhanh chóng. Tồn tại: Do các công trình thi công thường ở xa,nên việc chuyển chứng từ thường chậm và không chuyển hằng ngày được,mà phải chuyển chứng từ theo định kỳ .Do vậy ,bản chất ghi sổ của Nhật ký chung,phòng kế toán của công ty đã tiến hành sai nguyên tắc . Định kỳ ,Nhật ký chung mới được mở và vào sổ,dẫn đến việc cộng sổ bị dồn lại,khó kiểm tra được những sai sót sảy ra. 3.Về đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Ưu điểm: Một trong những ưu điểm nổi bật trong việc tính giá thành sản phẩm của công ty là việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng,từng công trình hay hạng mục công trình.Sự phù hợp giữa ddooidtượng hạch tóan chi phí và đối tượng tính giá thành là cơ sở giúp cho việc tính giá thành được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Tồn tại: Hiện nay, ở công ty công trình 10,việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên chi phí phát sinh của các tài khoản:621,622,623,627 nhưng tài khoản 623-chi phí sử dụng máy thi công ở công ty là thi công,thuê trọn gói toàn bộ chi phí máy và chi phí nhân công điều khiển.Việc đi thuê máy thi công nhu vậy sẽ rất tốn kém,vì mỗi công trình thường tiến hành thi công trong thời gian dài do đó công ty nên khắc phục tồn tại này nhằm tiết kiệm tói đa chi phí cho công ty. 4.Về việc sử dụng hệ thống chứng từ,sổ sách. Ưu điểm: Hệ thống chứng từ sổ sách của công ty tương đối đầy đủ,phù hợp với chế độ, đa dạng,nhất là các chứng từ về vật tư,do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ... để phục vụ cho các công trình. Tồn tại: Công ty công trình 10 không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng.Bảng kê này tuy tằng tổng hợp được số liệu cuối tháng nhưng không thẻ hiện được nội dung kinh tế của bảng phân bổ.Vì ở bảng kê tổng hợp,những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tổng hợp về chi phí vật tư phát sinh trong kỳ mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất dùng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp. 5.Việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương Ưu điểm: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất,công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm,người nào thì lương cao tính tỷ lệ với sản phẩm đã làm ra, đối với lao động gián tiếp sản xuất,công ty trả lương khoán cho công việc của từng người.Hình thức trả lương này hoàn toàn phù hợp với cơ chế hiện nay,ngoài ra ở công ty còn có chế độ lương thưởng,phụ cấp nhằm khuyến khích công nhân làm việc tăng năng suất lao động. Đối với việc trích BHXH,BHYT,KPCĐ,công ty đã tiến hành trích tỷ lệ phần trăm theo đúng quy định. Tồn tại: Theo chế độ tài chính hiện hành,quy định việc hạch toán các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp không được hạch toán vào tài khoản 622,mà phải hạch toán vào tài khoản 627 đối với doanh nghiệp xây lắp.Tuy nhiên ở công ty công trình 10, để công việc định khoản tiến hành đơn giản đồng thời việc trả lương cho công nhân không phức tạp ,dễ hiểu,tránh nhầm lẫn,công ty đã hạch toán các khoản trên khác với chế độ. Điều này một mặt tại điều kiện thuận lợi cho công ty ở nhiều khía cạnh ,nhưng mặt khác ,nó cũng làm ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế của công ty,ví dụ với các cơ quan thuế ,các cơ quan kiểm toán và các cơ quan chức năng khác. 6.Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp Đối với những công trình thi công khối lượng nhỏ,cần ít nhân công trực tiếp thì công ty nên áp dụng việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức này nhằm giảm bớt chi phí công trình,tuy nhiên với những công trình cần nhiều nhân công thì việc phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sx gặp khó khăn trong việc giảm chi phí,mà phần lớn các công trình thi công của công ty thường là các công trình lớn,só lượng nhân công nhiều mới đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ công trình 7.Về vấn đề luân chuyển chứng từ kế toán: Chứng từ là căn cứ để kê toán lập và quản lý chi phí nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết.Song do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà ở công ty công trình 10 ,việc luân chuyển chứng từ không tập hợp kịp thời.Nguyên nhân chủ yếu là do công ty có nhiều công trình ở xa,bên cạnh đó có một số chủ công trình chưa thực sự quan tâm đến sự cần thiết của vấn đề này.Hơn nữa,việc công ty tạm ứng trước tiền mua nguyên vật liệu thường dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán chậm.Việc này dẫn đến thiếu chứng từ để đáp ứng việc hạch toán kịp thời,chính xác,gây khó khăn cho các kế toán viên. II.HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH 10: 1.Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay,bộ máy kế toán của công ty chỉ gồm 5 người kiêm nghệm nhiều phần hành khác nhau,một người có thể kiêm nghiệm đến 3,4 phần hành, điều này vừa sai nguyên tắc ,vừa dẫn đến gian lận và sai sót trong cộng sổ. Để công việc kế toán của công ty được tiến hành tốt hơn, ở văn phòng,công ty nên tuyên thêm kế toán phù hợp với các phần hành khác nhau,phân chia công việc cho mỗi người nhằm đảm bảo tính đúng đắn theo quy định, đông thời quá trình vào sổ,tổng cộng số liệu lên các báo cáo kế toán được tiến hành nhanh gọn hơn, đảm bảo tính kịp thời. Song song với việc tuyển thêm kế toán văn phòng,dưới các công trình,công ty cũng nên bố trí thêm 2,3 kế toán nam công trình để theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , định kỳ,tập hợp chứng từ chuyển về phòng kế toán,việc làm này vừa có tác dụng kiểm tra được tính nghiêm túc của các kế toán xí nghiệp,vừa ảnh hưởng tích cực đến quá trình luân chuyển chứng từ. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Hiện nay công ty công trình 10 không có một máy thi công nào mà tất cả đều thuê,cả bộ phận điều khiển cũng thuê trọn gói.Việc thuê toàn bộ chi phí máy thi công như vậy cùng có mặt trái của nó,chi phí thuê máy sẽ rất tốn kém, ảnh hưởng đến tổng chi phí của toàn bộ công trình.Vì vậy để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, ở mối xí nghiệp nên tiến hành mua,lắp đặt một số máy thi công thường xuyên sử dụng đồng thời tuyển thêm nhân công trực tiếp điều khiển các loại máy đó,việc giảm chi phí được bao nhiêu sẽ có tác dụng tốt bấy nhiêu, đây là vấn đề thiết thực của toàn công ty. 3.Lập bảng phân bổ vật tư: Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,công ty nên lập bảng phân bổ vật tư định kỳ. Số liệu để phản ánh vào Bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ vật liệu xuất kho và các bảng kê chi tết vật tư xuất dùng.Sau đó,số liệu ở bảng phân bổ được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng,vào bảng tổng hợp Nhập-Xuất -Tồn. 4.Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương Khi hạch toán các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất,kế toán không hạchtoán vào chi phí sản xuất chung theo quy định mà lại hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp.Sự thay đổi cách hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình nhưng cơ cấu khoản mục thay đổi,chi phí nhân công và chi phí máy thi công tăng lên,chi phí sản xuất chung giảm đi. Điều này dẫn đến các khoản mục chi phí không được phản ánh đầy đủ,chính xác. Do vậy để phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho ngành xây lắp,việc hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy nên đưa vào tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627) 5.Hoàn thiện hạch toán tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phải phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định.Trong kế toán doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng tiêu thức phân bổ và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Việc xác định đúng tiêu thức phân bổ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tính đúng đắn và đầy đủ giá thành sản phẩm.Hiện nay,công ty công trình 10 tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp.Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm.Vì có những công trình dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên công ty phải huy động lực lượng nhân công lớn.Do đó,việc phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp không đảm bảo được tính đúng đắn của chế độ, đồng thời ảnh hưởng khá lớn đến việc tính giá thành sản phẩm. Do đó,chi phí chung phân bổ cho công trình này sẽ nhiều hơn chi phí thực tế nó phải chịu.Vì vậy,công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi phí NVL trực tiếp,bởi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của một công trình.Nếu chọn tiêu thức này thì chi phí chung phân bổ cho từng công trình sẽ sát với thực tế hơn. 6.Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ vật tư hợp lý: Để giảm bớt tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, đảm bảo ghi sổ cập nhật chứng từ chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ cần được tiến hành thường xuyên.Các công trình chỉ được ứng tiền khi đã trả đủ chi phí của lần tạm ứng trước và phải xác định rõ thời hạn thanh toán.Làm được như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chủ công trình với các chứng từ chi phí cũng như việc nộp chứng từ lên phòng kế toán được theo đúng thời hạn quy định. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác kiểm tra tiêu hao vật tư theo định mức, từ đó kịp thời điều chỉnh chánh thất thoát vật tư và tình hình thực hiện kế hoạch được chính xác. Có thể cụ thể hóa quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức sau: Chứng từ khi phát sinh dưới các xí nghiệp thường chỉ kế toán xí nghiệp lưu giữ,do chỉ có một kế toán xí nghiệp nên việc luân chuyển chứng từ về công ty chậm lại. Để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển,công ty công trình 10 nên bố trí ở các xí nghiệp nên có thêm hai,ba kế toán công trình nhằm theo dõi bám sát công việc dưới đó.Quy định,cứ 3 đến 5 ngày một lần,kế toán công trình phải thu thập chứng từ đầy đủ rồi chuyển về công ty. Đối với những công trình ở xa,tất nhiên việc luân chuyển chứn từ này cũng hơi khó khăn,do đó nên bố trí nam giới làm việc này,vừa đảm bảo cho phòng kế toán của công ty cập nhật được chứng từ đúng thời gian,lại ngăn được sự gian lận của các kế toán xí nghiệp do không có người theo dõi. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để với một lượng nguyên vật liệu,tiền vốn nhất định có thể tạo ra nhiều sản phẩm,chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ tái sản xuất mở rộng,mỗi doanh nghiệp phải làm sao hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng, độ thẩm mỹ của sản phẩm, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Là một doanh nghiệp xây lắp,việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công trình 10 là một khâu không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.Vì thế,nghiêm cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản trị của doanh nghiệp là một công việc không thể thiếu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay. Qua thời gian thực tập tại công ty công trình 10 em đã cố gắng đi sâu học hỏi,tìm tòi và nghiên cứu lý luận cùng như thực tế.Em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán của công ty công trình 10 đã giúp em hoành thành báo cáo thực tập này.Trong bài báo cáo thực tập này em đã trình bày một số ý kiến để công ty tham khảo nhằm hoành thiện hơn nữa công tác kế toán.Em mong rằng với thời gian không xa nữa công ty sẽ đạt được những thành tựu lớn hơn nữa. Do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp của em không chánh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thấy cô bộ môn và các cô chú trong phòng kế toán để em có thể hoàn thiện và nâng cao trình độ hơn nữa. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô NGUYỄN THỊ LINH-Giáo viên hướng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán của công ty công trình 10 đã giúp em hoành thanhg bài báo cáo này. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33216.doc
Tài liệu liên quan