Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty, giúp công ty có thể thực hiện các biện pháp trên đạt kết quả tốt đẹp, Công ty công trình hàng không nên kiến nghị với Tổng công ty hàng không những vấn đề cụ thể sau:
- Cho vay vốn lưu động với lãi suất ưu đãi để có thể đáp ứng kinh phí thi công những công trình lớn. Nếu được bổ sung vốn công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì nhiều công trình lớn đã thi công xong nhưng vốn bên A cấp về còn chậm vì vẫn còn quá nhiều thủ tục phiền hà do đó gây không ít khó khăn cho đơn vị thi công các công các công trình.
- Cấp thêm vốn kinh doanh để có thể đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ hiện đại tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư chuyên ngành hàng không và các dự án đầu tư khác ngoài ngành hàng không trong thị trường cả nước.
- Tổng công ty tạo điều kiện ưu tiên cho công ty được đấu thầu các công trình thuộc Tổng công ty quản lý và chính sách ưu đãi trong tiêu thụ sản phẩm nội bộ để đơn vị có thể đảm bảo ổn định vịêc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Tổng công ty nghiên cứu xem xét có thể giao nhiệm vụ cho Công ty công trình hàng không thực hiện các dự án theo phương thức tự thực hiện theo quy chế “ Quản lý đầu tư xây dựng số 52/1999/NĐ-CP” và nghị định chính phủ số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, hoặc có điều kiện tiên quyết để công ty Công trình hàng không được nhận thầu thi công các dự án đầu tư 01tỉ đồng theo nghị định Chính phủ số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 thuộc nguồn vốn của Tổng công ty quản lý.
Về phía Nhà nước, cũng giống như các công ty xây dựng khác trong cả nước công ty công trình hàng không có những ý kiến sau:
- Nhà nước cần có những biện pháp quản lý quá trình đấu thầu các dự án, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực
- Có chính sách đầu tư hợp lý các trang bị công nghệ trong xây lắp, nhằm tránh lãng phí. Đồng thời cũng cần có chính sách hợp lý trong việc chỉ đạo hiện đại hóa công nghệ phù hợp với trình độ phát triển của ngành xây dựng.
- Có những chính sách dỡ bỏ những thủ tục hành chính phiền hà trong quá trình cấp giấy phép và quá trình thi công xây dựng của công ty xây dựng
- Ban hành luật xây dựng với những quy định tiêu chuẩn cho doanh nghiệp xây dựng hợp lý, tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh nhau bình đẳng
- Hoàn thiện việc tính định mức xây dựng cơ bản, đơn giá xây dựng cơ bản đề phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường, để việc tính giá thầu của công ty được dễ dàng hơn và công tác tính lượng nguyên vật liệu mua sắm cho công trình được chính xác.
45 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty công trình hàng không (acc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sư ô tô
2
1
1
8
Kỹ sư chế tạo máy
2
1
1
9
Kỹ sư máy xây dựng
4
1
2
1
Trung cấp
73
1
Xây dựng + Cầu đường
28
6
10
12
2
Đo đạc - Trắc địa
12
3
8
1
3
Cơ khí
10
1
9
4
Điện + Nước
9
3
3
3
5
Kinh tế tài chính
13
5
3
5
6
Mỹ thuật công nghiệp
1
1
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính)
Đội ngũ cán bộ chuyên môn này của công ty phần lớn là những người có trình độ, có kinh nghiệm với thâm niên hơn 5 năm công tác. Lực lượng lao động trẻ của công ty (thâm niên công tác thấp) vẫn còn thiếu một số vị trí như: kĩ sư ô tô, kĩ sư chế tạo máy. Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo bổ sung thêm những cán bộ kĩ thuật trẻ này để hoàn thiện cơ cấu lao động chuẩn bị cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Công nhân kĩ thuật: Gồm công nhân sửa chữa vận hành đường dây tải điện, công nhân vận hành các máy sản xuất thi công. Chất lượng công tác của họ tham gia trực tiếp vào chất lượng thi công xây lắp công trình.
Lao động phổ thông: Có tham gia vào chất lượng xây lắp công trình của công ty, nhưng do trình độ thấp nên những công việc mà họ đảm nhiệm là cần thiết nhưng không phải là việc thiết yếu quan trọng quyết định chất lượng xây lắp công trình.
- Mặc dù số lao động trên danh sách của công ty là 236 người nhưng trên thực tế số lao động làm cho công ty lớn hơn nhiều. Lý do là vì khi đang trong thời vụ kinh tế, những công nhân làm trong biên chế không đủ để đáp ứng nhu cầu xây dựng công ty phải thuê thêm lao động ngoài. Lực lượng lao động thuê ngoài chiếm tỉ trọng lớn, họ lao động theo hợp đồng ngắn hạn kí với công ty. Đối vơi những lao động này công ty thực hiện trả lương khoán theo sản phẩm.
Thuê lao động ngoài là tình trạng phổ biến của các công ty xây dựng, dù nó tạo ra sự linh hoạt trong ngành xây dựng, nhưng các lao động này phần lớn là những người có dân trí thấp, không qua đào tạo quy củ. Chính vì vậy, quản lý họ rất khó nhất là trong vấn đề tổ chức kỉ luật và an toàn lao động.
Phần II.
Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng của công ty công trình hàng không trong thời gian qua.
I. Thực trạng chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không thời gian qua.
Phân tích chất lượng xây lắp một số công trình do công ty công ty công trình hàng không thực hiện.
* Phân tích chất lượng xây lắp của Trung tâm xuất nhập khẩu hàng không (AIRIMEX)
Tổng giá trị xây lắp: 5.545.725.300đồng
Tỉ lệ thiệt hại do
không đảm bảo
chất lượng xây lắp
=
Mức thiệt hại do không đảm bảo
chất lượng xây lắp
Tổng giá trị sản lượng xây lắp
= 27728626:5545725300*100=0,5%
Nhận xét:
Đánh giá chung về chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không những năm qua
Phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng xây lắp của công ty
3.1 Chất lượng xây lắp và quản lý chất lượng xây lắp
Xây lắp là giai đoạn thi công của quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng tính từ khi khởi công đến khi hoàn tất công việc xây lắp cuối cùng. Giai đoạn này là giai đoạn phức tạp nhất, kéo dài lâu nhất, quyết định đến chất lượng kĩ thuật, mĩ thuật công trình, đến hiệu quả lợi nhuận của công ty.
Giai đoạn này các đơn vị thi công, các xí nghiệp phải căn cứ vào thiết kế bản vẽ thi công để phối hợp con người với thiết bị máy móc và đối tượng lao động theo trình tự nhất định về thời gian (tức tiến độ thi công) và sơ đồ di chuyển theo mặt bằng thi công nhằm bảo đảm thực hiện dự án thiết kế một cách tốt nhất.
Chất lượng xây lắp là một yếu tố trong hệ thống các yếu tố tác động đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Nó thể hiện ở việc tạo ra các đặc tính về công dụng, độ an toàn, độ bền của công trình cũng như tính kinh tế và tính môi trường của sản phẩm.
Giám sát
Môi trường
Hệ thống quản lý
Chất lượng công trình
Thi công xây lắp
Thiết kế
Sơ đồ: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình
Quản lý nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng xây lắp là quản lý tất cả các yếu tố của quá trình thi công . Bắt đầu từ việc quản lý các yếu tố đầu vào của sản xuất cho đến việc tổ chức thực hiện kết hợp các yếu tố đó sao cho phù hợp với thiết kế, đảm bảo hiệu quả thi công cao nhất.
Để quản lý chất lượng xây lắp công ty cần phải thực hiện các công việc sau:
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng xây dựng, trong đó giám sát chất lượng phải là những cán bộ kĩ thuật có đủ năng lực. Quyết định bằng văn bản những người tham gia thi công phù hợp với hồ sơ dự thầu khi đấu thầu hạc chào thầu khi chỉ định thầu;
- Báo cáo đầy đủ trình tự giám sát, quy trình, phương án và kết quả tự kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và sản phẩm xây dựng với chủ đầu tư để kiểm tra và giám sát;
- Kiểm tra vật liệu, cấu kiện sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình;
- Thi công đúng theo bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư duyệt;
- Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ thuyết minh công việc xây dựng đã thực hiện, từng bộ phận công trình; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công từng giai đoạn xây dựng hoàn thành, từng hạng mục công trình và công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Nghiệm thu nội bộ chạy thử thiết bị;
- Chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu theo quy định;
- Lập nhật ký thi công xây dựng và những nhật ký công tác xây dựng đặc biệt
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và an toàn môi trường thi công xây dựng.
- Chỉ thay đổi bổ sung, thay đổi thiết kế, thay đổi vật liệu, bổ sung khối lượng khi được chủ đầu tư chấp thuận;
3.2 Các yếu tố chủ yếu tác động đến chất lượng xây lắp
Chất lượng xây lắp chịu ảnh hưởng chính của các yếu tố sau:
Chất lượng bản vẽ thiết kế kĩ thuật thi công.
Điều kiện thi công công trình (mặt bằng, điều kiện tự nhiên...).
Trình độ kĩ thuật và năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ quản lí kĩ thuật.
Trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công nhân.
Chất lượng vật tư.
Sự phù hợp, đông bộ của máy móc thiết bị và dụng cụ thi công.
Công tác giám sát thi công công trình.
3.2.1 Chất lượng thiết kế kĩ thuật thi công
Một trong những nguyên tắc của quá trình xây lắp là phải làm đúng theo bản vẽ thiết kế kĩ thuật thi công, do vậy chất lượng của bản vẽ thi công có vai trò rất quan trọng đối với việc thi công công trình.
Nếu chất lượng thiết kế bản vẽ kĩ thuật thi công tốt, các thông số kĩ thuật được tính toán chuẩn xác, phù hợp với định mức quy định sẽ điều kiện tốt cho quá trình xây lắp được thực hiện tốt.
Nếu chất lượng thiết kế bản vẽ thi công không tốt, có sự nhầm lẫn trong tính toán sẽ gây ra hiện tượng xây thừa hoặc thiếu hụt các bộ phận của công trình, từ đó gây khó khăn cho quá trình thi công lắp ráp: hoặc không lắp được hoặc lắp được nhưng không đảm bảo các yêu cầu về an toàn, về thẩm mĩ của sản phẩm hoặc mất thời gian sửa chữa, làm lại ...
Chính vì vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng xây lắp của thiết kế bản vẽ thi công như trên mà nó được coi là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho quá trình thi công đối với bất kỳ công trình xây dựng nào.
3.2.2 Trình độ kĩ thuật và năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ kĩ thuật
Trình độ kĩ thuật và năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ kĩ thuật tham gia vào chất lượng xây lắp thông qua việc thiết kế tổ chức thi công, chỉ huy bố trí phân giao công việc, và giám sát quá trình thi công.
* Thiết kế tổ chức thi công: Thiết kế tổ chức thi công là việc làm đầu tiên của quá trình tổ chức thi công xây dựng công trình, nó chính là việc hoạch định những giải pháp thi công dựa trên những điều kiện cho phép về kết cấu kĩ thuật công trình, về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, về thời hạn thi công, về phương pháp kĩ thuật thi công, về khả năng cung cấp vật tư kĩ thuật, về lao động, về tài chính … nhằm mục tiêu tổ chức quá trình thi công có hiệu quả nhất.
* Bố trí phân giao công việc: Bố trí phân giao công việc là việc tổ chức quá trình lao động trong thi công xây lắp công trình nhằm mục đích chủ động cung cấp một số lượng hợp lý nhất số lượng và chủng loại lao động cần thiết cho mỗi giai đoạn thi công, tạo ra sự di chuyển nhân công và máy móc thiết bị thi công theo đúng yêu cầu thi công tránh sự chờ đợi làm gián đoạn sản xuất; tạo ra việc sử dụng lao động một cách hợp lý nhất nhằm tăng năng suất lao động từng nơi làm việc và toàn bộ công trường.
* Giám sát quá trình thi công xây lắp: Là hoạt động theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống tại hiện trường thi công để quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ các công tác xây lắp, an toàn lao động và an toàn môi trường.
Thực hiện công tác giám sát trong thi công, các cán bộ kĩ thuật và chất lượng viên của công ty phải kiểm tra việc chấp hành quy trình kĩ thuật, phương pháp thao tác, cách pha trộn, định lượng nguyên vật liệu để xem có đúng với chỉ tiêu yêu cầu của thiết kế kĩ thuật hay không để từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời với những vi phạm về chất lượng. Trong từng hạng mục công trình cán bộ quản lý chất lượng phần công việc trước đã đảm bảo yêu cầu chất lượng thì mới cho phép làm tiếp bước sau, nếu không phải trình lên cán bộ chỉ huy công trường giải quyết. Để kiểm tra chất lượng được tốt thì căn cứ để kiểm tra là các chỉ tiêu về độ bền vững, độ an toàn từ đó mới có thể phát hiện ra vấn đề chất lượng phát sinh. Tất cả các việc kiểm tra cần phải ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thường xuyên và xác nhận trách nhiệm khi có sự cố xảy ra.
Để có thể làm tốt các công tác trên, tham gia vào quá trình quản lý chất lượng thi công xây công trình, đảm bảo cho quá trình thi công đạt hiệu quả cao, đòi hỏi đội ngũ cán bộ kĩ thuật công ty phải có trình độ, năng lực tổ chức cũng như kinh nghiệm công tác. Nếu không thì chất lượng trong thi công xây lắp sẽ không được đảm bảo và công ty không giữ được niềm tin, uy tín đối với các chủ đầu tư.
3.2.3 Trình độ tay nghề ý thức trách nhiệm của công nhân.
Công nhân là người trực tiếp thực hiện công tác xây lắp tạo nên sản phẩm cho nên bản thân họ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng xây lắp của công ty.
Trình độ tay nghề của công nhân cho phép thi công những phần việc phức tạp, khó thực hiện, yêu cầu kĩ thuật, độ chính xác, tính thẩm mĩ cao. Bên cạnh đó sự thành thạo, kinh nghiệm lao động của người công nhân quyết định đến năng suất đảm bảo tiến độ thi công, góp phần nâng cao hiệu quả thi công xây lắp công trình.
ý thức trách nhiệmc của người công nhân có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng sản phẩm xây lắp. Nếu người công nhân làm việc không có trách nhiệm thì họ có thể không thực hiện đầy đủ các giai đoạn trong quy trình xây lắp. Chẳng hạn với việc đổ bê tông, trong khâu chuẩn bị nguyên vật liệu, họ có thể không làm sạch nguyên vật liệu (rửa đá, sỏi …), mà đưa vào làm ngay. Như vậy bê tông sẽ không thể đảm bảo độ kết dính kĩ thuật theo tiêu chuẩn mặc dù bề ngoài có thể không nhận ra, tức là chất lượng bê tông kém. Ngược lại, nếu có tinh thần trách nhiệm cao, người công nhân sẽ tuân thủ đúng quy trình công nghệ thi công, thậm chí phát hiện ra những sai lỗi, báo cáo với cán bộ xử lý kịp thời.
3.2.4 Chất lượng vật tư
Đối với bất kì ngành sản xuất vật chất nào, nguyên vật liệu nào luôn là yếu tố đầu vào, là thành phần chính để tạo nên thực thể sản phẩm. Trong xây dựng cũng vậy, chất lượng xây lắp công trình của công ty luôn bắt đầu từ chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng được đưa vào sử dụng trong công trình.
Nếu chất lượngvật liệu tốt, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo đúng thiết kế kĩ thuật, việc cung ứng nguyên vật liệu theo đúng thời điểm, tiến độ thiết kế, quá trình thi công xây sẽ thực hiện tốt.
Chất lượng vật liệu không thỏa mãn yêu cầu của thiết kế kĩ thuật, sai lệch về kích cỡ, chủng loại, tiêu chuẩn độ bền, an toàn, thì việc xây lắp của công trình sẽ kém hiệu quả, chất lượng sản phẩm xây lắp thấp ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh và hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2.5 Sự phù hợp đồng bộ của máy móc thiết bị thi công
Mỗi sản phẩm xây lắp để sản xuất ra đòi hỏi phải tuân theo một quy trình công nghệ nào đó. Mỗi một công nghệ sản xuất lại đòi hỏi một hệ thống máy móc thiết bị phù hợp về số lượng, chủng loại và mức độ hiện đạị riêng nhất là đối với ngành xây dựng có đặc điểm là sản xuất đơn chiếc thì sự phù hợp đồng bộ của máy móc thiết bị thi công lại càng được đặt lên hàng đầu. Chẳng hạn để xây dựng một công trình cầu đường thì không thể đem những máy móc thiết bị cho việc xây dựng các nhà văn phòng ra sử dụng.
Có máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với công việc thi công nhưng không có những người am hiểu sử dụng thành thạo được được các máy móc đó thì chất lượng thi công cũng không thể đảm bảo thực hiện tốt. Do vậy, sự đồng bộ phù hợp của máy móc thiết bị nếu chỉ tính đến quan hệ giữa các máy máy móc thiết bị và dụng cụ thi công với nhau, và với công việc cần thi công thôi là không đủ mà cần phải tính đến cả sự phù hợp với trình độ khả năng của công nhân vận hành máy nữa.
Như vậy sự đồng bộ phù hợp của máy móc thiết bị và dụng cụ thi công phải tính đến cả ba yếu tố là: công việc phải thực hiện xây lắp, máy móc thiết bị và dụng cụ thi công cần thiết và trình độ của công nhân vận hành máy. Một trong ba yếu tố trên không đảm bảo thì đều không thể đảm bảo chất lượng xây lắp.
Ngoài những yếu tố trên ra, chất lượng xây lắp công trình của công ty còn chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện thi công công trình khác nữa như mặt bằng cho thi công, điều kiện thời tiết khi thi công … Nếu vấn đề giải phóng mặt bằng thi công được thực hiện tốt trước khi thi công thì tạo điều kiện tốt cho thi công. Nếu công tác giải phóng mặt bằng chưa được làm tốt trước khi thi công thì có thể có nhiều cản trở trong quá trình thi công gây ngắt quãng trong thi công. Thời tiết thi công cũng có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thi công xây lắp do công tác xây lắp được tiến hành ngoài trời. Chẳng hạn như thực hiện phần đổ mái của một công trình, khi đổ bê tông cần có thời gian chờ cho bê tông khô nhờ vào điều kiện tự nhiên. Nếu khi đó trời mưa thì không những có thể quá trình đông cứng của bê tông diễn ra chậm làm chậm tiến độ thi công mà chất lượng bê tông cũng có thể không tốt do ảnh hưởng của nước mưa nữa. Mặc dù hiện nay, do sự tiến bộ của ngành xây dựng, chúng ta đã có thể khắc phục, hạn chế được sự tác động của yếu tố thời tiết đối với việc thi công công trình. Tuy nhiên, thời tiết xấu cũng vẫn phần nào đó ảnh hưởng làm cản trở việc thi công xây lắp công trình của nhân viên ngành xây dựng.
Các yếu tố nêu trên là những yếu tố có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến chất lượng xây lắp công trình của công ty xây dựng. Nhưng để đảm bảo chất lượng xây lắp đó là một quá trình khó khăn phức tạp đòi hỏi việc làm tốt tất cả các khâu của quá trình xây dựng. Từ công tác khảo sát thiết kế hiện trường thi công, những điều kiện mà bên chủ đầu tư tạo ra vì đó là những điều kiện đầu tiên để cho quá trình thi công xây lắp có thể diễn ra. Do vậy quản lý chất lượng xây lắp phải được làm đồng bộ với việc quản lý chất lượng ở các khâu khác của quá trình xây dựng.
II. Thực trạng công tác quản lý chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không những năm qua.
Trong những năm qua để quả lý chất lượng xây lắp công trình, Công ty công trình hàng không đã thực hiện những công tác sau:
1. Công tác tổ chức phân tích, đánh giá chất lượng những công trình Công ty đã thực hiện
Để ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng xây lắp, sau mỗi công trình được xây dựng, Công ty tập hợp các số liệu từ sổ nhật ký công trình, thu thập ý kiến phản ánh đóng góp của cán bộ kĩ thuật, công nhân lao động, rồi tiến hành phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm. Sau đó đưa ra các biện pháp dự phòng, khắc phục sai lỗi tương tự dự kiến có thể xảy ra ở những công trình tiếp sau với mục đích không để xảy ra sai lỗi tương tự hoặc có biện pháp chủ động khắc phục kịp thời giảm thiểu chi phí thiệt hại.
2. Quản lý chất lượng công tác thiết kế kĩ thuật trong đấu thầu
Trước tiên, để có thể nhận được công trình thi công, Công ty phải tìm kiếm thông tin tham gia đấu thầu, ngoài những yêu cầu có tính chất pháp lý theo quy định của quản lý Nhà nước thì vấn đề thiết kế kỹ thuật được đặt lên hàng đầu. Bản vẽ kỹ thuật Công ty đưa ra có đảm bảo chất lượng tối thiểu theo đánh giá của chủ đầu tư ( qua việc cho điểm ) thì Công ty mới được phép tiếp tục tham gia cạnh tranh nhằm giành quyền thi công xây lắp công trình.
Để có được bản thiết kế kỹ thuật đạt tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư, Công ty công trình hàng không phải có đội ngũ cán bộ có trình độ, vững tay nghề, kinh nghiệm trong khảo sát, thiết kế. Những năm qua, Công ty đã có những nỗ lực trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ này. Ngoài việc giao trọng trách thiết kế các công trình cho những đội ngũ này nhằm khẳng định tài năng của họ, tạo điều kiện cho họ phát huy năng lực, Công ty đã thường xuyên cử cán bộ đi theo học các lớp văn bằng hai nhằm bổ xung kiến thức toàn diện cho họ.
Đến nay, Công ty đã có đội ngũ cán bộ làm công tác thiết kế kỹ thuật cho hồ sơ dự thầu tương đối đầy đủ và có chất lượng, đủ khả năng đảm đương những nhiệm vụ hiện tại của Công ty và đưa Công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
3. Quản lý lao động trong thi công xây lắp.
Việc tiến hành thi công xây lắp các công trình được công ty giao khoán cho cho các đội thi công của các xí nghiệp công trình tùy thuộc vào vị trí xây dựng của công trình. Do vậy quản lý chất lượng xây lắp công trình được đội thi công kết hợp với văn phòng xí nghiệp, kế toán đội trực tiếp thực hiện.
Tùy theo nhiệm vụ thi công xây lắp mỗi công trình được yêu cầu trong hợp đồng mà mỗi đội thi công tự lập hệ thống quản lý chất lượng cho phù hợp, không cứng nhắc áp dụng một hình thức quản lý cho tất cả các công trình. Đội tự cử cán bộ đội giám sát quy trình, phương án thi công xây lắp, cán bộ kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình, sao cho đúng tiêu chuẩn đã đề ra.
Đối với lao động trực tiếp thực hiện việc thi công xây lắp công trình, ngoài những lao động trong biên chế, hợp đồng dài hạn với công ty đã có những sự bảo đảm về chất lượng. Còn lại đối với công nhân hợp đồng ngắn hạn theo công trình, đội thi công trực tiếp tuyển chọn, ký hợp đồng và đưa ra ràng buộc trong hợp đồng để quản lý họ trong quá trình thi công. Mặc dù việc quản lý đội ngũ lao động này rất khó do họ vốn là lao động tự do không quen có kỉ luật lao động quản lý nhưng do có kinh nghiệm quản lý, các cán bộ ở đội xây dựng của công ty đã đưa ra được cách thức quản lý họ hợp lý (thông qua các điều lệ ràng buộc trong hợp đồng lao động, qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ, và qua hệ thống thù lao động mà công ty đề ra trả cho họ theo hình thức khoán). Vì vậy qua nhiều công trình thi công, công ty đã đảm bảo được chất lượng thi công và không để xảy ra tình trạng đáng tiếc nào xảy ra do việc quản lý lực lượng lao động này gây ra.
4. Công tác đầu tư mua sắm và quản lý hệ thống máy móc thiết bị
ở công ty công trình hàng không, các xe máy thi công được tập trung cho đội thi công số3 quản lý. Đội này có trách nhiệm bảo quản, sửa chữa và điều động xe máy theo đúng yêu cầu thi công của từng công trường. Đội phải thường xuyên lập báo cáo kê khai tổng hợp gửi về văn phòng công ty thông báo về tình trạng máy móc thiết bị đang sử dụng.
Hàng năm, văn phòng công ty căn cứ vào báo cáo kê khai tình trạng máy móc thiết bị thi công và căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sản xuất của công ty năm tới tiến hành lập kế hoạch, dự án đầu tư máy mới nhằm bổ sung để hoàn thiện công nghệ sản xuất một phần việc nào đấy, hoặc để thay thế, nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị, nâng cao năng suất thi công.
Máy móc thiết bị thi công trực tiếp tham gia vào chất lượng xây lắp, nhưng để kiểm tra quản lý chất lượng xây lắp, công ty cần có hệ thống máy móc chuyên dụng kiểm tra đó là: các máy khoan lấy mẫu thi nghiệm, máy đo kiểm chất lượng vật liệu, chất lượng sản phẩm xây lắp, phòng thí nghiệm tại công ty và tại ngay công trường. Thời gian qua, quan tâm đến chất lượng xây lắp Công ty đã tiến hành nghiên cứu có kế hoạch đầu tư mua sắm những loại trang thiết bị và dụng cụ đo kiểm này.
Sự đầu tư mua sắm hệ thống trang thiết bị máy móc nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng xây lắp được thể hiện qua kế hoạch đầu tư cho mảng này hàng năm của công ty. Ví dụ, năm 2002 phần kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư cho máy móc thiết bị của công ty được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng: Kế hoạch đầu tư trang thiết bị năm 2002
Đơn vị: 100.000 đồng VN
TT
Danh mục trang thiết bị
Đơn vị tính
Kế hoạch
Thực hiện
Số lượng
Kinh phí đầu tư
Số lượng
Kinh phí đầu tư
Máy khoan cầu K525
Chiếc
1
21,0
1
21
Máy trộn vữa 80 lit Nhật
-
2
10,0
3
20
Xe tải nhẹ 2-5 tấn
-
1
75,0
1
75
Gầm giáo công nghiệp
m2
1500
150,0
1000
100
Cốt pha thép định hình
-
1000
50,0
2000
100
Máy cắt khe bê tông
Chiếc
1
50,0
1
45
Máy khoan mẫu thí nghiệm bê tông
-
1
35,0
1
35
Dụng cụ thiết bị đo kiểm tại công ty
Bộ
1
80,0
1
80
Tổng cộng
471,0
476
(nguồn: Văn phòng công ty)
5. Công tác quản lý chất lượng nguyên vật liệu
Để quản lý đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho việc thi công xây lắp, trước tiên trong khâu cung ứng nguyên vật liệu công ty thực hiện theo quy trình sau:
Tìm kiếm và lựa chọn đơn vị cung cấp nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu.
Xem xét về mặt đảm bảo thời gian cung ứng nguyên vật liệu.
Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu ngay tại chân công trình hoặc kho bãi của công ty bằng các dụng cụ khoa học.
Đối với những vật liệu công ty tự sản xuất được, côgn ty thực hiện công tác quản lý chất lượng ngay trong quá trình sản xuất và áp dụng những biện pháp bảo quản hợp lý theo quy định.
Một số loại nguyên vật liệu phải dự trữ để đảm bảo cho quá trình thi công được diễn ra liên tục khi có sự cố trong việc mua sắm nguyên vật liệu hay có sự biến động giá cả quá lớn, công ty chủ động thực hiện các biện pháp quản lý theo chủng loại và bảo quản theo đúng quy trình quy định riêng đã được quy định.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành xây dựng là ngành công nghiệp sản xuất các nguyên vật liệu phục vụ cho công tác xây dựng. Khoa học phát triển thì ngày càng có nhiều nguyên vật liệu mới với tính năng công dụng đa dạng mà chất lượng, giá cả lại tốt hơn những loại nguyên vật liệu cũ. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, những năm qua công ty công trình hàng không luôn theo sát thị trường vật liệu xây dựng, ứng dụng kịp thời các loại nguyên vật liệu mới vào trong công tác thi công để tận dụng những tính năng ưu việt của chúng nâng cao hiệu quả hoạt động xây lắp cũng như hoạt động kinh doanh của công ty nói chung.
Đánh giá chung về việc thực hiện nâng cao chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không những năm qua.
1. Những kết quả đã đạt được từ công tác quản lý nâng cao chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không.
Chất lượng xây lắp của công ty công ty được nâng cao đồng nghĩa với năng lực xây lắp của công ty được nâng cao, công ty có thể đảm nhiệm ngày một nhiều hơn những công trình giá trị lớn, đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao. Vị trí cũng như uy tín của công ty được nâng lên trên thị trường xây dựng cùng với sự tăng lên của chất lượng xây lắp. Các chủ đầu tư có tin tưởng chất lượng xây lắp của công ty mới có thể giao công trình cho công ty xây dựng, ngược lại nếu không có được sự tin tưởng của các chủ đầu tư thì công ty không thể tồn tại và phát triển được cho đến hôm nay. Chất lượng xây lắp nâng cao chính là nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Những kết quả công ty công trình hàng không đã đạt được từ việc nâng cao chất lượng xây lắp:
- Đội ngũ cán bộ có tay nghề, kĩ thuật của công ty ngày càng tăng. Từ chỗ chỉ có khoảng trên 50 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ kĩ thuật khoảng 10 người lúc mới thành lập, đến nay tổng số lao động của công ty là 236 người trong đó cán bộ kĩ thuật trình độ cao là 81 người. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ngày càng được hoàn thiện với sự bố trí nhân sự hợp lý, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả.
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty tương đối đầy đủ, số lượng máy móc cũ, lạc hậu, công suất thấp dần bị thải hồi, thay vào đó là những trang thiết bị máy móc mới, có năng suất cao, theo kịp với công nghệ sản xuất xây dựng tiên tiến trong nước. Hệ thống máy, dụng cụ đo kiểm phục vụ cho công tác kiểm tra giám sát chất lượng trong quá trình thi công xây lắp đến nay đã tương đối đầy đủ, hiện đại tạo được niềm tin cho các đối tác xây dựng.
- Sản phẩm sản xuất của công ty ngày càng đa dạng, phong phú và chất lượng ngày càng cao. Không chỉ sản xuất phục vụ cho ngành hàng không mà giờ đây bằng năng lực sản xuất của mình công ty đã vươn ra thì trường ngoài ngành xây dựng nhiều công trình có chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
- Chất lượng xây lắp nâng cao, nhìn chung đã nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh thu và lợi nhuận mỗi năm, năm sau lại tăng so với năm trước (doanh thu năm 2001 là 64 tỉ đồng, năm 2002 tăng lên là 85 tỉ đồng, đến năm 2003 vừa qua doanh thu của công ty đạt 93 tỉ đồng). Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
2. Những hạn chế trong nâng cao chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không những năm qua
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác nâng cao chất lượng xây lắp công trình của công ty còn có những mặt hạn chế sau:
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý lãnh đạo công ty: Qua mười năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, công ty công trình hàng không đã một lần thực hiện cải cách thay đổi nhân sự trong bộ máy lãnh đạo. Tuy nhiên, đến nay bộ máy quản lý lãnh đạo của công ty vẫn chưa hoàn chỉnh. Vị trí phó giám đốc công ty - một vị trí chủ chốt quan trọng vẫn còn khuyết. Điều này là một trở ngại quan trọng cho việc hoàn thiện hệ thống quản lý của công ty
- Về công tác quản lý đào tạo lao động: Mặc dù đã có nhiều cố gắng song công ty công trình hàng không chưa thực sự có một chính sách khuyến khích lao động thích hợp. Việc học tập thêm của các cán bộ trong công ty hầu hết là mang tính tự phát theo nhu cầu của cá nhân họ. Công ty chưa tạo ra được một quy trình chuẩn mẫu cho vấn đề này. Việc đào tạo chưa được xuất phát từ nhu cầu mong muốn thực sự của công ty.
Việc chuẩn bị lớp cán bộ trẻ kế cận cha anh đã được quan tâm chú ý, nhưng thực tế công tác xây dựng đội ngũ lao động trẻ này vẫn chưa được thực hiện tốt. Lao động trẻ là các kĩ sư xây dựng hiện tại vẫn còn thiếu những vị trí quan trọng.
Vấn đề đào tạo, nâng cao tay nghề không được tiến hành thường xuyên mà chỉ khi nào công ty đã đầu tư được máy móc, hay dây chuyền công nghệ sản xuất mới thì khi đó mới tổ chức hướng dẫn cách sử dụng cho công nhân vận hành máy.
Lực lượng lao động thuê ngoài không ổn định, thường là sử dụng luôn lao động địa phương nơi xây dựng công trình để giảm chi phí nhân công. Song những lao động này đa số là không được đào tạo, kiểm tra khi sử dụng cho nên chất lượng lao động thường kém.
- Về công tác quản lý đầu tư mua sắm máy móc thiết bị: Chất lượng máy móc thiết bị của công ty gần đây được cải tiến đáng kể do công ty đã tập trung đầu tư đổi mới, song việc mua sắm đầu tư máy móc thiết bị còn mang tính lấp đầy cục bộ, chưa mang tính hệ thống. Các dự án đầu tư mua sắm với tầm chiến lược dài hạn hầu như chưa có mà chủ yếu là mua sắm các trang thiết bị lẻ.
- Công tác kiểm tra giám sát: Công tác kiểm tra giám sát quyết định lớn đến chất lượng xây lắp nhưng thực tế trong quá trình giám sát thi công cán bộ giám sát của công ty nhiều khi không thực hiện nghiêm ngặt quy trình kiểm tra, giám sát, còn để cho các sai lỗi đáng tiếc xảy ra khiến giám sát bên A phải góp ý và gây thiệt hại cho công ty.
3. Những nguyên nhân của những hạn chế trên
Những tồn tại trong công tác quản lý nâng cao chất lượng xây lắp của công ty công trình hàng không là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
* Những nguyên nhân khách quan:
Cơ sở vật chất ban đầu khi mới thành lập công ty rất thấp do hầu hết là các trang thiết bị được tiếp nhận đã có từ thời Pháp thuộc với trình độ lạc hậu, công suất thấp và thời gian khấu hao không còn nhiều. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho công tác nâng cao chất lượng của công ty gặp khó khăn.
Do đặc điểm của ngành xây dựng có nhiều yếu tố cá biệt, phức tạp như sản xuất lưu động, phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, điều kiện địa phương, lại có tính mùa vụ. Nên việc thiết lập hệ thống quản lý là rất khó khăn. Bên cạnh đó do đặc điểm phân bố của công ty công trình hàng không có sự trở ngại về địa lý, nên việc liên kết qua lại giữa các đơn vị xí nghiệp thành viên, việc kiểm tra nội bộ, giám sát chất lượng công việc của nhau khó.
Vốn kinh doanh ban đầu được cấp của công ty không lớn, chi phí đầu tư cho cho chất lượng của công ty có hạn nên không thể tiến hành đầu tư hàng loạt mà phải dần dần từng bước. Chính vì vậy cho nên có hiện tượng không đồng bộ trong công tác đầu tư
* Những nguyên nhân chủ quan:
Việc chuyển đổi kinh doanh theo cơ chế thị trường được công ty tiến hành chỉ mới trong thời gian những năm gần đây, nếp nghĩ, nếp làm theo lề thói cũ của cơ chế quản lý chỉ huy bao cấp vẫn tồn tại trong nhận thức của một số cán bộ chủ chốt của công ty.
Cán bộ lãnh đạo của công ty là những người mới, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều, có sự chênh lệch giữa tư duy của đội ngũ cán bộ hiện nay với đội ngũ lãnh đạo cũ nên việc kết hợp giữa thực hiện nhiệm vụ cũ do lãnh đạo cũ để lại với những cải cách mà lãnh đạo mới dự định thực hiện gặp nhiều khó khăn.
Cũng trong những năm gần đây công ty mới trực tiếp chủ động trong công tác lập kế hoạch, do kinh nghiệm còn ít nên độ chính xác không thật cao dẫn đến việc phân bổ kinh phí đầu tư chưa thật hợp lý.
Nhận thức của mọi người lao động về vấn đề quản lý chất lượng chưa thật đúng đắn, nhiều người lao động chỉ làm xong việc mà không quan tâm đến hiệu quả làm việc. Đây là do công tác giáo giục tinh thần ý thức trách nhiệm và kỉ luật lao động của công ty chưa thực hiện tốt.
Chế độ đãi ngộ cho lao động còn thấp, chưa thật gắn lợi ích chung của công ty với với lợi ích người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên chưa được quan tâm chu đáo, nhiệt tình. Công nhân chưa có ý thức tuân thủ các quy định trong bảo hộ an toàn lao động.
Phần III.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không
I. Những giải pháp nâng cao chất lượng xây lắp của công ty công trình hàng không
Để nâng cao hơn nữa chất lượng xây lắp công trình, công ty công trình hàng không phải thực hiện đồng thời những giải pháp đồng bộ đối với tất cả các mặt công tác, song với giới hạn của mình em xin phép đề xuất một số giải pháp dưới đây
1. Giải pháp 1: Đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị nâng cao năng lực chất lượng xây lắp công trình
1.1 Cơ sở lý luận:
Trong các doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị là tài sản cố định, là phương tiện sản xuất chủ yếu. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì máy móc thiết bị càng đóng vai trò quan trọng, chiếm phần lớn vốn kinh doanh của công ty, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Do đặc điểm, tính chất lý hóa của nguyên vât liệu xây dựng, kết hợp với điều kiện thời tiết nhiệt đới ẩm của nước ta, giá trị của máy móc thiết bị giảm nhanh chóng qua mỗi lần thi công khiến cho chất lượng làm việc của máy móc thiết bị cũng giảm dần. Đến một ngưỡng nào đó (hết thời hạn khấu hao, không sửa chữa được nữa) thì máy móc thiết bị sẽ không thể sử dụng được, khi đó cần phải có máy mới thay thế.
Bên cạnh đó, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ đã liên tục tạo ra những loại máy móc mới, những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại có hiệu quả sử dụng ngày càng cao, đem lại chất lượng xây lắp cao với chi phí rẻ hơn. Do vậy các công ty sản xuất nói chung và công ty công trình hàng không nói riêng để tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nắm bắt công nghệ sản xuất mới của ngành xây dựng, có kế hoạch đầu tư đổi mới hoàn thiện trang thiết bị và công nghệ sản xuất của mình kịp thời, tránh tình trạng lạc hậu đi sau các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, việc đầu tư đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị không thể tiến hành đồng loạt vì vấn đề chi phí mà cần phải đầu tư có trọng điểm. Do thị trường chính của công ty công trình hàng không là thị trường xây dựng ngành hàng không với sản phẩm chính là các công trình sân, đường (đường hạ cất cánh, đường lăn, sân đỗ ...) nên mục tiêu đầu tư trước mắt của công ty là những loại máy móc trang thiết bị vượt trội đặc thù chuyên ngành xây dựng những công trình hàng không vơi những tiêu chí đề ra như sau:
+ Máy móc trang thiết bị phải đảm bảo tính tiên tiến, đồng bộ trong dây chuyền thi công của đơn vị
+ Vốn đầu tư phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế, kĩ thuật.
+ Khả năng thu hồi vốn nhanh.
+ Thiết bị sử dụng tin cậy, dễ dàng trong vận hành.
+ Chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thuận tiện, phụ tùng thay thế có sẵn trên thị trường.
2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực trạng máy móc thiết bị hiện nay của công ty (thể hiện qua bảng bên)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, phần lớn máy móc của công ty đã cũ, thời gian khấu hao đã hết, những máy sử dụng từ năm 2000 trở đi ít. Với lực lượng máy móc vậy, công ty không thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của thị trường xây dựng. Do vậy, vấn đề đặt ra là công ty phải đầu tư đổi mới hiện đại hóa trang thiết bị thi công xây lắp cho mình, vừa để nâng cao năng lực sản xuất vừa tạo cho mình một dàn máy móc đặc trưng chuyên ngành tạo nên thế mạnh của công ty.
1.3 Phương thức thực hiện
Thực hiện đổi mới hiện đại hóa trang thiết bị máy móc thi công. Hiện nay nhiệm vụ trước mắt của công ty công trình hàng không là “Hoàn chỉnh dây chuyền máy móc thi công sân đường”.
Thực tế hiện nay doanh thu xây dựng các công trình sân đường chiếm 55% tổng doanh thu xây dựng công trình của công ty nhưng tổng số máy móc thiết bị phục vụ thi công sân đường của công ty rất ít và công suất còn rất nhỏ.
Để có một dây chuyền thi công nền mặt đường ổn định để thi công một công trình sân đường (sản lượng 5 tỉ) cần phải có số lượng các loại máy thi công hoạt động tốt như sau:
Máy ủi: 02 chiếc (trong đó một chiếc phục vụ trạm trộn)
Máy san: 02 chiếc
Máy lu: 08 chiếc
ô tô tải ben: 12 chiếc
Máy trải thảm BTNN: 02 chiếc
Máy xúc: 02 chiếc
Trạm trộn BTNN: 01 chiếc
(Theo giáo trình biện pháp thi công nền mặt đường giao thông)
Mục tiêu của công ty là nỗ lực có được dây chuyền thi công nền mặt đường đủ khả năng thi công các công trình có giá trị lớn (> 20 tỉ).
Để đạt được mục đích trên công ty cần phải huy động vốn đầu tư mua thêm những máy sau:
Loại máy
Số lượng
Giá trị
Máy san 108CV - 3,7
01
Máy ủi 108CV
02
Xe lu rung 15t
01 xe
Máy thảm BTNN 7,5m
01 máy
Trạm trộn BTNN 40t/h
01 trạm
Riêng với xe ô tô tự đổ, công ty dự kiến sẽ bổ sung và đầu tư xây dựng đội xe vào những năm sau vì để cấp vật liệu (đất sỏi đỏ, cát, đá, BTNN...) một công trình sân đường (>10 tỉ) cần phải có một đội xe từ 20 đến 30 chiếc mới có thể lấy vật liệu từ các mỏ. Đa số các đơn vị thi công sân đường hiện eaqnay đều chọn phương án vừa sử dụng xe của mình vừa sử dụng xe của mình vừa sử dụng xe của nhà cung cấp vật liệu
1.4 Hiệu quả của biện pháp
- Hiệu quả chi phí:
(So sánh giá thuê máy ước tính hàng năm với chi phí khấu hao và lãi suất vay)
- Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí thi công, việc đầu tư mua sắm các máy móc trên còn cho phép công ty chủ động trong công tác thi công sân đường (chủ động chất lượng, tiến độ thi công), chủ động trong công tác tính giá dự thầu góp phần làm nên thành công của công ty.
2. Biện pháp thứ 2: Hoàn thiện bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty
2.1 Cơ sở lí luận
Mọi chiến lược hoạt động, phát triển của công ty đều xuất phát từ bộ máy quản lý của công ty. Những quyết định của các cán bộ cấp cao có ảnh hưởng quyết định đến sự sống còn của công ty. Do đó xây dựng một bộ máy quản lý hoàn thiện là nhiệm đầu tiên của bất kỳ công ty khi bắt đầu đi vào hoạt động. Và trong quá trình hoạt động, sự biến động của các yếu tố theo thời gian đòi hỏi bộ máy quản lý của các công ty phải không ngừng được nâng cao hoàn thiện về chất lượng nhân lực cũng như cơ cấu tổ chức.
2.2 Cơ sở thực tiễn
Thực trạng bộ máy quản lý của công ty công trình hàng không chưa có đầy đủ các vị trí. Phó giám đốc công ty chưa có là một lỗ hổng lớn trong cơ cấu tổ chức của công ty. Hiện nay sự thiếu hụt vị trí này đang được các cán bộ công ty khắc phục tạm thời bằng cách Giám đốc và các cán bộ trợ giúp cùng nhau nhận thêm các phần việc mà đáng lẽ một Phó giám đốc phải đảm nhiệm. Tuy nhiên đây không thể là biện pháp lâu dài vì nhiệm vụ của Phó giám đốc công ty rất lớn và nhiều đòi hỏi phải có người có đủ trình độ chuyên môn được đào tạo bài bản mới có thể đảm đương được. Vấn đề đặt ra trước mắt bây giờ đối với công ty là phải khẩn trương tìm người đủ đức đủ tài để đảm nhiệm chức vụ quản lý này.
2.3 Phương thức thực hiện
Vì vị trí Phó giám đốc công ty là một vị trí quan trọng do đó việc tuyển chọn người vào vị trí này cần phải được tiến hành hết sức cẩn thận.
- Trước tiên, Giám đốc công ty cùng các cán bộ tham mưu phải lập được bản mô tả công việc cụ thể của một Phó giám đốc, trong đó nêu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cũng như những công việc của anh ta.
- Xác định những tiêu chuẩn, chuẩn mực của một Phó giám đốc phải có
- Lựa chọn trong công ty danh sách những người có đủ các điều kiện đã nêu trên để ứng cử vào vị trí đó.
- Tiến hành bỏ phiếu bầu công khai trong toàn công ty.
- Chọn người có số phiếu bầu cao nhất vào vị trí đó.
- Thực hiện thủ tục quyết định bổ nhiệm và ra mắt toàn thể cán bộ trong công ty.
Sau khi đã có được Phó giám đốc, nếu đấy là người được bổ nhiệm từ vị trí khác lên thì vị trí mà anh ta hiện đang đảm nhiệm sẽ bị trống. Khi đó công ty phải tiến hành những bước tuyển chọn tương tự như đối với Phó giám đốc cho vị trí đó. Và cứ như thế cho đến khi nào Bộ máy của công ty được hoàn thiện. Tuy nhiên đối với những vị trí không quá quan trọng thì việc tìm người của công ty không cần quá phức tạp. Với những vị trí như vậy công ty có thể căn cứ vào giới thiệu của các cán bộ nhân viên trong công ty để bổ nhiệm.
2.4 Hiệu quả của giải pháp
Bộ máy quản lý của công ty hoàn thiện là điều kiện để công ty phát huy hết sức mạnh của mình cạnh tranh cho sự tồn tại và phát triển.
Nhờ có đủ nhân lực mà những công tác do Phó giám đốc công ty đảm nhiệm sẽ được thực hiện có hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty có sự liên kết nhất trí đồng lòng trong việc tìm ra giải pháp cho việc phát triển của công ty. Và với bộ máy tổ chức hoàn thiện thì kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO sẽ được thực hiện tốt trong thời gian gần nhất.
3. Giải pháp 3: Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo bổi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt của đội ngũ cán bộ, lao động trong công ty
3.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Con người là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, cho dù công nghệ sản xuất có phát triển đến đâu đi nữa, máy móc thiết bị hiện đại như thế nào chăng nữa thì con người cũng vẫn là trung tâm của quá trình sản xuất. Để các máy có thể vận hành được cần có những con người am hiểu kĩ thuật, và có những công việc đòi hỏi phải có sự sáng tạo độc đáo thì không máy móc nào có thể thay thế bàn tay người lao động.
- Con người là nhân tố quyết định đến chất lượng công trình, đến khả năng hoàn thành tiến độ thi công cũng như mỹ quan của công trình. Con người chính là yếu tố đánh giá cho mỗi quá trình sản xuất. Do vậy, để nâng cao chất lượng xây lắp thì vấn đề tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ và ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, công nhân lao động trong công ty.
Để có thể có một công trình đạt chất lượng thì ta không thể chỉ tính đến yếu tố kĩ thuật thi công mà còn phải tính đên các yếu tố kinh tế, xã hội khác nữa. Để đạt được điều này thì đội ngũ cán bộ của công ty phải có kiến thức toàn diện về kinh tế, chính trị, pháp luật xã hội chứ không thể chỉ mạnh về một mặt nào đó.
Thực tế, đội ngũ cán bộ của công ty có sự am hiểu toàn diện còn thiếu, công nhân có trình độ tay nghề cao chưa đủ, và tinh thần trách nhiệm của họ trong công tác chưa cao. Nhiều cán bộ trong công ty sử dụng vi tính chưa thuần thục, trình độ ngoại ngữ còn yếu, còn thiếu các kiến thức về tài chính, pháp luật. Nhiều công nhân còn làm việc với tâm trạng nửa vời, ý thức trách nhiệm chưa cao, tình thần hợp tác kém. Điều này đòi hỏi công ty phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, có chính sách đào tạo, khuyến khích nâng cao hiểu biết toàn diện cho đội ngũ cán bộ trong công ty.
Phương thức thực hiện
Để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty, nâng cao năng lực, chất lượng sản xuất, công ty cần thực hiện như sau:
Đối với cán bộ làm công tác thiết kế kĩ thuật cần được đào, tạo bồi dưỡng kiến thức thường xuyên về kinh tế, kĩ thuật cũng như các quy định pháp luật khác về công tác khảo sát thiết kế. Công ty có thể hỗ trợ cho họ những điều kiện về tài chính, về địa điểm công tác để họ có thể tham gia vào các lớp học ngoài giờ tại các trường đại học hoặc các trung tâm đào tạo. Có những ưu đãi về vị trí công tác, về thu nhập sau khi họ học xong...
Công ty cần tuyển dụng thêm một số công nhân lành nghề từ số đang làm hợp đồng cho công ty, tổ chức mở lớp đào tạo ngắn hạn, thi tay nghề cho số lượng công nhân này. Biến số lượng công nhân này thành số lượng công nhân cốt cán, ổn định của công ty.
Công ty nên tổ chức những buổi nói chuyện giữa lãnh đạo công ty với những công nhân viên, ở đó có thể thông báo những chiến lược, chính sách mới của công ty, giáo dục công nhân về phương châm hoạt động của công ty. Làm cho họ nhận thức rằng thành công hay thất bại của công ty cũng là của chính bản thân họ, rèn luyện họ tính tự giác và tinh thần trách nhiệm trong lao động.
Trên đây là những biện pháp trước mắt công ty nên thực hiện trong năm nay. Về lâu dài công ty phải lập ra một chương trình hành động lâu dài và thường xuyên cho vấn đề này. Xây dựng những chính sách quy định quy trình đạo tạo, nâng cao bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ bổ sung liên tục cho công ty. Xây dựng những chính sách khuyến khích phát huy sáng kiến kĩ thuật trong sản xuất, có chế độ khen thưởng hợp lý cả vật chất lẫn tinh thần.
3.3 Hiệu quả của giải pháp
Việc tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ tăng về số lượng, nâng cao được trình độ, tay nghề và bậc thợ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Đảm bảo được chất lượng lao động - nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu về quản lý thi công xây lắp của chủ đầu tư. Khẳng định chất lượng sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Lao động có trình độ tay nghề chính là tài sản quý giá của công ty mà không thể mua được, khả năng của họ là tài sản vô hình quý giá mà nếu không biết quý trọng gìn giữ, tích lũy và phát huy thì sự phát triển của công ty, uy tín của công ty sẽ không được đảm bảo.
4. Giải pháp 4: Tăng cường hơn nữa công tác quản trị chất lượng, tiến tới thiết lập hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 để đảm bảo chất lượng xây lắp công trình, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
4.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chất lượng xây lắp công trình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng mà các chủ đầu tư căn cứ vào để ra quyết định chọn thầu. Do đó, công ty nên quan tâm đến vấn đề này để nâng cao uy tín và giành được quyền xây dựng công trình.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực do đó sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng trở nên gay gắt, sự đòi hỏi ngày càng cao về kĩ thuật và chất lượng công trình của chủ đầu tư là dộng lực mà cũng là đích để các công ty hướng đến. Vì vậy, quản trị chất lượng có ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ công ty nào. Một trong những phương pháp quản trị chất lượng có hiệu quả là thực hiện nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu để ngăn chặn sai sot, tránh sự lãng phí và đảm bảo nâng cao chất lưọng của công trình.
Đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là chu kỳ sản xuất sản phẩm thường kéo dài, giá trị công trình lớn và nếu có sai phạm thì hậu quả là không thể khắc phục hoặc rất khó khắc phục vì phế phẩm trong xây dựng là không thể thực hiện tái chế, những nguyên vật liệu đã sử dụng một lần thường là những nguyên vật liệu chết không thể dùng lại. Vì vậy, tăng cường công tác kiểm tra ngay từ đầu quá trình xây dựng có ý nghĩa to lớn đối với việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty.
4.2 Phương thức thực hiện
Thực hiện nguyên tắc làm tốt ngay từ đầu công ty cần phải bắt đầu ngay từ khâu chuẩn bị cho từng hạng mục công trình và từng phần công việc
- Đầu tiên là có đầy đủ và kịp thời các yếu tố sản xuất (lao động, nguồn nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ thi công) cả về số lượng, chủng loại và chất lượng trước khi tiến hành thi công.
- Quan tâm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình đề ra biện pháp kiểm soát
- Trong quá trình thi công:
Thực hiện thi cônng theo thiết kế đã duyệt, tuân thủ đúng các quy trình quy phạm kĩ thuật, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kĩ thuật xây dựng đã quy định.
Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng đúng kích thước, chủng loại và bảo đảm về chất lượng. Tổ chức kiểm tra, thí nghiêmk vật liệu theo quy định: đạt chất lượng mới đưa vào sử dụng. Nhất quyết không đưa vật liệu không đảm bảo chất lượng, không có nguồn gốc xuất xứ minh bạch vào sản xuất.
Lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ và kinh nghiệm thực hiện các phần công việc khó có tính chất phức tạp và chốt yếu trong quá trình thi công.
Tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng công trình để quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình thi công, làm đầy đủ hồ sơ sổ sách (nhật ký công trình, biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm sản phẩm), hồ sơ hoàn công theo đúng quy định. Thực hiện kiểm tra nghiệm thu từng giai đoạn, từng phần công việc, nhất là những bộ phận kết cấu cso tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng cả công trình như: kĩ thuật hạ tầng (nền móng), kết cấu chịu lực (dầm, cột, trụ) đạt chất lượng mới được tiến hành xây dựng tiếp.
Báo cáo ngay với chủ đầu tư và cơ quan quản lý chất lượng khi phát hiện sai sót trong thiết kế hoặc những công việc phát sinh ngoài thiết kế có ảnh hưởng đến chất lượng xây lắp công trình.
Sau quá trình xây lắp, công ty cần kiểm tra chất lượng lần cuối cùng toàn bộ công trình. Nếu phát hiện thấy sai sót phải có biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo chất lượng công trình rồi mới bản giao cho chủ đầu tư đem vào sử dụng.
4.3 HIệu quả của giải pháp
Khi thực hiện tốt giải pháp này, công ty sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu đưa vào xây dựng công trình, giảm chi phí lãng phí trong quá trình thi công (chi phí cho sửa chữa, phát hiện và khắc phục sai sót có thể phát sinh, chi phí cho nguyên vật liệu dư thừa). Đảm bảo đúng chất lượng công trình và làm hài lòng chủ đầu tư, nâng cao uy tín của công ty, khuyến khích tinh thần làm việc của mọi người lao động.
Thực hiện nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu làm cho mọi khâu thông suốt, khâu sau không phải chờ khâu trước và quá trình sản xuất không bị gián đoạn hoặc kéo dài do phải sửa chữa sai sót hay phá đi làm lại; không những đảm bảo đúng tiến độ thi công mà còn rút ngắn được thời gian xây dựng
Thực hiện phương này là bước cần thiết, là bước đi ban đầu để tiến tới xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng toàn mặt của công ty.
II. Một số kiến nghị với Nhà nước và với tổng công ty hàng không Việt nam
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty, giúp công ty có thể thực hiện các biện pháp trên đạt kết quả tốt đẹp, Công ty công trình hàng không nên kiến nghị với Tổng công ty hàng không những vấn đề cụ thể sau:
- Cho vay vốn lưu động với lãi suất ưu đãi để có thể đáp ứng kinh phí thi công những công trình lớn. Nếu được bổ sung vốn công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì nhiều công trình lớn đã thi công xong nhưng vốn bên A cấp về còn chậm vì vẫn còn quá nhiều thủ tục phiền hà do đó gây không ít khó khăn cho đơn vị thi công các công các công trình.
- Cấp thêm vốn kinh doanh để có thể đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ hiện đại tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư chuyên ngành hàng không và các dự án đầu tư khác ngoài ngành hàng không trong thị trường cả nước.
- Tổng công ty tạo điều kiện ưu tiên cho công ty được đấu thầu các công trình thuộc Tổng công ty quản lý và chính sách ưu đãi trong tiêu thụ sản phẩm nội bộ để đơn vị có thể đảm bảo ổn định vịêc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Tổng công ty nghiên cứu xem xét có thể giao nhiệm vụ cho Công ty công trình hàng không thực hiện các dự án theo phương thức tự thực hiện theo quy chế “ Quản lý đầu tư xây dựng số 52/1999/NĐ-CP” và nghị định chính phủ số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, hoặc có điều kiện tiên quyết để công ty Công trình hàng không được nhận thầu thi công các dự án đầu tư Ê 01tỉ đồng theo nghị định Chính phủ số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 thuộc nguồn vốn của Tổng công ty quản lý.
Về phía Nhà nước, cũng giống như các công ty xây dựng khác trong cả nước công ty công trình hàng không có những ý kiến sau:
- Nhà nước cần có những biện pháp quản lý quá trình đấu thầu các dự án, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực
- Có chính sách đầu tư hợp lý các trang bị công nghệ trong xây lắp, nhằm tránh lãng phí. Đồng thời cũng cần có chính sách hợp lý trong việc chỉ đạo hiện đại hóa công nghệ phù hợp với trình độ phát triển của ngành xây dựng.
- Có những chính sách dỡ bỏ những thủ tục hành chính phiền hà trong quá trình cấp giấy phép và quá trình thi công xây dựng của công ty xây dựng
- Ban hành luật xây dựng với những quy định tiêu chuẩn cho doanh nghiệp xây dựng hợp lý, tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh nhau bình đẳng
- Hoàn thiện việc tính định mức xây dựng cơ bản, đơn giá xây dựng cơ bản đề phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường, để việc tính giá thầu của công ty được dễ dàng hơn và công tác tính lượng nguyên vật liệu mua sắm cho công trình được chính xác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC856.doc