Báo cáo thực tập tổng hợp là một bức tranh toàn cảnh về công ty Da Giầy Hà Nội trong quá trình hình thành và phát triển.
Qua quá trình thực tập em đã tìm hiểu được một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tình hình tổ chức , quản lý của công ty hiện nay, cũng như chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Qua đây , em cũng tìm hiểu được môi trường mà công ty đang hoạt động ở trong đó, phân tích sơ bộ kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây và tìm hiểu được về các hoạt động Marketing mà công ty đang tiến hành. Từ đó đánh giá được những mặt mạnh, và những tồn tại của công ty nhằm hoàn thiện hơn trong tương lai. Qua việc tìm hiểu này , phát hiện được vấn đề mà công ty đang gặp phải và đề xuất được ý tưởng cho chuyên đề thực tập của mình.
48 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Da Giầy Hà Nội- Hanshoes, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm60.7%
Bậc 2: 250 người chiếm 32.1%
Bậc 3:40 người chiếm 5.1%
Bậc 4: 14 người chiếm 1.8%
Bậc 5: 2 người chiếm 0.2%
Bậc 6: 1 người chiếm 0.1%
1.2: Chế độ tiền lương
Công ty da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất có 2 loại lao động cơ bản là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập. Để đảm bảo đúng yêu cầu nguyên tắc của nhà nước , đồng thời vừa bảo đảm được hiệu quả kinh tế của công ty, công ty đang sử dụng 2 hình thức tiền lương cơ bản áp dụng cho 2 loại lao động có tính chất khác nhau:
Đối với lao động gián tiếp: Công ty thực hiện việc tính trả lương theo ngạch , bậc như quy định hiện hành của nhà nước.
Đối với lao động trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm .
Tuy nhiên, tổng quỹ lương trong niên độ kế toán của công ty không được vượt quá 12% tổng doanh thu trong niên độ kế toán đó.
Trong thời gian vừa qua, mặc dù thu nhập của người lao động chưa cao so với mặt bằng chung cả nước nhưng thu nhập năm sau luôn cao hơn năm trước. Hơn nữa, công ty còn có chế độ khen thưởng kịp thời cho những người lao động có thành tích xuất sắc và trợ giúp cho người mời ra trường để động viên họ yên tâm sản xuất.
2. Nguyên vật liệu
Với sản phẩm chính của công ty hiện nay là giầy vải và giầy da, nguyên vật liệu chủ yếu được sử dụng tại công ty là các loại vải, da, cao su, hoá chất...Đối với hoạt động sản xuất của công ty hiện nay, nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm. Chẳng hạn, đối với giầy vải, giá trị nguyên vật lỉệu chiếm tỉ trọng từ 80% - 85% giá thành sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, việc quản lý hoạt động thu mua, bảo quản và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm,góp phần đẩy mạnh tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay, theo cơ chế quản lý của công ty, hàng năm phòng kế hoạch lập kế hoạch vật tư cho toàn công ty về vấn đề cung ứng nguyên vật liệu. Việc thu mua tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu hoàn toàn so công ty tự tìm kiếm, thoả thuận giá cả và điều kiện mua. Công ty không còn được nhà nước ưu đãi về giá cũng như không được điều động nguyên vật liệu nhuư trước kia.
Một số nguyên vật liệu công ty sử dụng vẫn chưa được sản xuất ở nước ta. Vì thế bên cạnh việc sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước như vải, một số loại da, cao su...công ty còn phải nhập nguyên vật liêụ từ nước ngoài như hoá chất ( hoàn toàn được nhập tư nước ngoài), một số loại da cao cấp... Việc nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài làm cho công ty gặp nhiều bất lợi về tỷ giá hối đoái, không chủ động, chi phí giao dịch cao....
Để đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất công ty đã và đang áp dụng hệ thống định mức tiêu hao đối với một số loại nguyên vật liệu chính.
3. Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một yếu tố sản xuất quan trọng, giá trị của nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn cố định của công ty ( 65% tổng số vốn cố định ) Do đặc trưng của ngành máy móc thiết bị đóng vai trò lớn trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty.
Hiện nay, do vừa chuỷên đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh, toàn bộ máy móc phục vụ cho sản xuất của công ty đều được nhập trong những năm gần đây. Nhìn chung, máy móc thiết bị đang trong tình trạng khá tốtvà tương đối hiện đại.
Quy trình sản xuất cuả công ty như sau:
Nguyên vật liệu
Chặt
May
Hoàn tất
Chỉnh lý
Gò
Công nghệ sản xuất được công ty cử công nhân có tay nghề đi học ở công ty giầy Hiệp Hưng, tp Hồ Chí Minh, sau đó nhờ chuyên gia xây dựng dây chuyền sản xuất, kết hợp nhập khẩu dây chuyền sản xuất của Đài Loan, Hàn Quốc... Cải tiến một số khâu thành dây chuyền đa năng.
4. Vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công tỷ dụng 2 nguồn vốn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung .
Vốn vay,chủ yếu là vốn tín dụng ngân hàngvà tín dụng thương mại
IV. Môi trường kinh doanh của công ty.
Môi trường không chỉ có những thay đổi, những diễn biến từ từ và dễ dàng phát hiện dự báo mà nó còn luôn tiềm ẩn những biến động khôn lường. Vì thế sự tác động của các nhân tố trong môi trường kinh doanh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi công ty là rất lớn đặc biệt là sự tác động của chúng tới quá trình phân phối của công ty. Xác định và dự đoán được những tác động có thể xẩy ra trong quá trình kinh doanh là một việc cần thiết đối với tất cả các doanh nnghiệp. Chúng ta có thể xem xét sự tác động của môi trường kinh doanh tới hoạt động Marketing của công ty trên 2 môi trường: Môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
1. Môi trường vi mô.
Môi trường vi mô bao gồm tất cả các yếu tố liên quan chật chẽ đến doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp khi phục vụ khách hàng. Có nhiều nhóm yếu tố, nhưng có những yếu tố cơ bản được xem xét tới đó là: Nhóm các nhà cung ứng, những người môi giới Marketing, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, công chúng trực tiếp.
Trước hết ta xem xét tới các yếu tố nội tại của công ty.
Công ty có quá trình hình thành và phát triển lâu dài( hơn 90 năm). Trong những năm nền kinh tế hoạt động trong cơ chế tập trung bao cấp công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Cũng trong thời gian đó công ty đã tạo cho mình một hình ảnh, một sự tín nhiệm trong tâm trí khách hàng.Tuy nhiên khi nền kinh tế chuỷên sang cơ chế mới, công ty gặp nhiều khó khăn, uy tín công ty có phần giảm sút. Tuy nhiên công ty có cơ cấu tổ chức chặt chẽ đồng bộ, mỗi phòng ban đều có quy chế về nhiệm vụ quyền hạn rõ ràng,mục tiêu hoạt độngcụ thể cho mỗi thời kỳ và sự hoạt động của bộ phận này phải nhận được sự ủng hộ nhiệt tình khác trong công ty. Các quyết định của các phòng ban đều phải tuân thủ nhiệm vụ chiến lược mục tiêu cụ thể các chính sách định hướng phát triển của ban lãnh đạo vạch ra. Sự liên kết hỗ trợ công tác giữa các phòng ban trong công tytạo nên mối liên hệ ngày càng chật chè,thân thiện.
Thứ 2: Sự tác động của nhà cung ứng.
Đối với mỗi doanh nghiệp các yếu tố đầu vào chính của quá trình sản xuất là: lao động,vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty da giầy Hà Nội nói riêng có một thị trường lao động dồi dào, tiền công rẻ. Đây là yếu tố thuận lợi cho công ty, tuy nhiên lao động có kỹ thuật, tay nghề cao chưa nhiều.
Về nhà cung cấp tài chính, công ty ngoài nguồn vốn do nhà nước cấp , vốn bổ sung công ty còn sử dụng vốn vay mà chủ yếu là vốn ngân hàng. Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế, nguồn tiết kiệm trong dân ngày càng nhiều , dân chúng đã có thói quen gửi tiền vào ngân hàng. Do đó nguồn vốn cung cấp cho các doanh nghiệp ngày càng tăng lên . Hơn nữa do cơ chế ngân hàng cũng là một tổ chức kinh doanh, các ngân hàng cũng rất quan tâm tới khách hàng của mình, tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
Trước đây, ngành Da Giầy nói chung, công ty da giầy Hà Nội nói riêng phụ thuộc nhiều vào nguồn cung ứng nguyên vật liệu ,máy móc từ nước ngoài.
Nó đã làm hạn chế rất nhiều về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Sau này, với chủ trương nội địa hoá của nhà nước, các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu phục vụ cho ngành Da Giầy đã và đang đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ , máy móc thiết bị nên bước đầu đã sản xuất được một số nguyên vật liệu thay thế nhập khẩu...như công nghiệp của giầy vải, đế giầy từ các loại cao su và nhựa cho giầy thể thao.. Tuy nhiên các loại hoá chất dùng cho sản xuất của công ty vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài do trong nước chưa sản xuất được dẫn đến các nhà cung cấp dễ gây áp lực. Công ty gặp phải cản trở trong việc đi lại, giao dịch.
Thứ 3: Các trung gian Marketing
Nhiệm vụ quan trọng của công ty là phải tiêu thụ được sản phẩm. Những người môi giới làm cho nhiệm vụ này của công ty được thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, tìm được những người môi giới có năng lực và trung thành là hơi khó khăn.
Trên thực tế của công ty, các trung gian trong kênh liên kết với công ty lỏng lẻo. Có một số trung gian họ không chịu một sự ràng buộc nào do họ tự nguyện xin cung cấp sản phẩm cho công ty.
Việc khuyến khích các thành viên trong kênh còn hạn chế. Công ty chưa có chương trình khuyến mãi cho trung gian, như tặng quà cho họ khi mua số lượng lớn. Mức thù lao cho nhân viên bán hàng còn cứng nhắc nên ảnh hưởng tới hiệu quả tiêu thụ, Hơn nữa, vì mục tiêu lợi nhuận nên một số trung gian không theo kênh phân phối chính thức. Một số kênh phân phối được hình thành tự phát do cá nhân ký hợp đồng mua sản phẩm của công ty.Công ty chưa có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, chưa hình thành được phong cách bán hàng riêng cho mình.
Thứ 4: Một nhân tố rất quan trọng và có tác động mạnh tới hoạt động kinh doanh của công ty đó là nhóm các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là áp lực trực tiếp đối với sự tồn tại, phát triển và khả năng thu lợi nhuận của công ty. Công ty da Giầy Hà Nội đang phải cạnh tranh với rấtt nhiều doanh nghiệp kể cả trong nước và ngoài nước. Số lượng lớn các doanh nghiệp trong ngành làm cho mức độ cạnh tranh trên thi trường càng thêm gay gắt. Chúng ta có thể chia các đối thủ cạnh tranh của công ty ra thành 2 nhóm: Đối thủ trong nước và đối thủ trên thị trường quốc tế.
- Đối thủ trong nước: Kể cả mặt hàng giầy vải và giầy da,trong môi trường này, công ty bị ảnh hưởng mạnh nhất từ chính sự cạnh tranh của các đối thủ trong cùng nhóm chiến lược.Các đối thủ đó là: công ty giầy Thượng Đình, Công ty giầy Thăng Long,Công ty giầy Hiệp Hưng, Công ty giầy Hải Phòng, Công ty giầy Yên Viên, Công ty GiầyPhú Lâm…Ngoài ra còn có nhiều công ty giầy liên doanh và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác thì không thể tính hết.So với các đối thủ trong cùng nhóm chiến lược này công ty da giầy Hà Nội chiếm thị phần nhỏ( 7.7% năm 1999 và 15.15% năm 2000). Tuy đã dần dần chiếm lĩnh được thị trường nhưng vẫn còn nhỏ so với mặt bằng chung.
- Đối thủ trên thị trường quốc tế: Hiện nay trên thế giới, các nước xuất khẩu giầy hàng đầu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia, Thái Lan, Philippin, Anh, Italia… Riêng trong thị trường EU, Trung Quốc vẫn đứng đầu ngành xuất khẩu(2.7 triệu USD /năm). Có thể xác đinhn rằng đối thủe lớn nhất của công tyda giầy Hà Nội là Trung Quốc, một đất nước có hơn 1 tỷ dân, giá lao động lại rẻ. Hơn nữa, hiệp định thương mại Trung - Mỹ đã có hiệu lực, cùng với Trung Quốc là thành viên chính thức của WTO, nên được hưởng rất nhiều ưu đãi. Trung Quốc đã chủ động sản xuất được hầu hết nguyên phụ liệu cho ngành Da Giầy,nên sản phẩm của Ttung Quốc đa dạng hơn về mẫu mãvà giá cả lại thấp hơn từ10- 20%
- Ngoài các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên, công ty còn có các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn vì đối với ngành da Giầy, các rào cản xâm nhập ngành không lớn. Trước hết xét về chi phí xâm nhập ngành, Ngành Da Giầy là một ngành sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ sản xuất đơn giản, có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công ….Vì vậy , có thể nói chi phí xâm nhập ngành là khá nhỏ. Thứ 2 là sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty .Công ty đã được thành lập từ lâu, có uy tín trên thi trường da nhưng mới chỉ bước vào thị trường giầy dép. Các sản phẩm của công ty chưa tạo được ấn tượng sâu đối với khách hàng.Mà các sản phẩm giầy dép ngày nay không chỉ phục vụ cho nhu cầu ăn mặc đơn thuần mà góp phần làm đẹp cho con người. Do đó các khách hàng sẵn sàngchuyển từ việc tiêu dúngản phẩm của công ty sang các doanh nghiệp khác có mẫu mã đẹp hơn, giá thành rẻ hơn…Như vậy áp lực từ sự xâm nhập ngành của đối thủ tiềm ẩn đối với công ty là rất lớn. Đặc biệt là sự đe doạ của sự hội nhập ngược chiều của các công ty da thuộc như: công ty cao su Hà Nội, Công ty TNHH Ladodo, công ty cao su Phước Hoà…
So với các đối thủ công ty có những mặt mạnh, mặt yếu.
Về mặt mạnh:
+ Công nghệ kỹ thuật tương đối hiện đại: Là doanh nghiệp đi sau, máy móc thiết bị của công ty chủ yếu mới được mua sắm. Tuy chưa thật đồng bộ nhưng tương đối hiện đại có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao.
+ Về mặt thị trường: Trong ngành da giầy, công ty da giầy Hà Nội là một công ty vừa mới xâm nhập ngành. So với các đối thủ cạnh tranh như công ty giầy Thượng Đình, Công ty giầy Hiệp Hưng… công ty giầy Hà Nội chưa có nhiều lợi thế song công ty có những bạn hàng do mối quan hệ và uy tín trên thị trường thuộc da.
+ Cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao, năng động : Công ty luôn ý thức được “ khách hàng là tất cả”, nên công ty đã không ngừng nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên và tuyển mộ những người trẻ, năng động, cử đi học để tiếp thu kinh nghiệm. Công ty có chế độ thu hút nhân tài cho mình.
+ Chi phí nhân công rẻ hơn so với một số nước trên thế giới. Đây là một nhân tố cơ bản mà công ty tận dụng khai thác để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, bởi nó cho phép công ty hạ giá thành sản phẩm và thu hút khách hàng về phía mình.
Mặt yếu:
công ty mới tham gia vào sản xuất kinh doanh mặt hàng mới nên quy mô sản xuất nhỏ, thiếu kinh nghiệm, bạn hàng chưa nhiều, đặc biệt là trình độ Marketing, nghiên cứu thị trường còn yếu. Công ty chưa chủ động trong sản xuất kinh doanh,chưa có kế hoạch dài hạn.
Thứ 5: Nhóm khách hàng.
Ngày nay, bởi sự phát triển mạnh của sản xuất,các sản phẩm sãn có và đa dạng, công nghệ thông tin bùng nổ… nên khả năng lựa chọn của khách hàng là rất lớn. Do đo áp lực từ khách hàng đối với công ty ngày càng tăng, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, buộc công ty phải nâng cao chất lượng , hạ gía thành sản phẩm.
Đối với thị trường nội địa: Thị trường này tiêu thụ số lượng không lớn lắm, chỉ khoảng 10 triệu đôi giầy dép da và 35 triệu đôi giầy các loại hàng năm.Yêu cầu của khách hàng trong nước cũng rất khắt khe đối với các loại giầy thời trang, phục vụ cho giới trẻ ăn chơi, sành điệu.
Đối với thị trường quốc tế: Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm của công ty, chiếm 80% kim ngạch. Ngoài ra 2 thị trường tiềm năng khác là Mỹ và Nhật Bản. Hàng năm Mỹ nhập khoảng 1.4 tỷ đôigiầy dép các loại trị giá khoảng 14- 15 tỷ USD Nhật Bản nhập khoảng 350 triệu đôi. Nhưng đây là 2 thị trường khó tính đòi hỏi chất lượng cao.
Thực trạng hiện nay công ty chưa chú trọng nhiều tới thị trường nội địa ( Mỗi năm chỉ tiêu thụ khoảng 10 –15%sản phẩm). Sản phẩm của công ty đang dần dần đi vào lòng người tiêu dùng.
2. Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu nằm ngoài công ty, chúng tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ đối với các công ty. Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố nhưng xét trong hoàn cảnh thực tế, công ty da giầy Hà Nội chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
2.1: Các yếu tố kinh tế.
- Tốc dộ tăng trưởng kinh tế:
Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi đáng kể theo chiều hướng tích cực, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống. Sự phát triển của nền kinh tế là cơ sở nâng cao đời sống nhân dân, dẫn đến tăng tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất tiếp tục phát triển và tạo nguồn cho đầu tue phát triển… Tạo điều kiện cho sự phát triển các ngành king tế nói chung và ngành Da Giầy nói riêng. Tuy nhiên, theo đó yêu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm cũng cao hơn.
- Tỷ lệ lãi suất:
Cùng với tỷ lệ lãm phát ổn định, lãi suất tiền gửi và vay thấp dẫn đến tăng cầu đầu tư, tăng cầu tiêu dùng là điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế trong đó có ngành da giầy. Việc huy động vốn cho công ty cũng dễ dàng hơn.
- Về cán cân thanh toán:
Hiện nay chúng ta vẫn đang trong tình trạng nhập siêu. Xu hướng tỷ giá hối đoán giữa tiền Việt Nam và đồng ngoại tệ hiện nay thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của công ty. Song do xu hướng biến động tỷ giá hối đoái làm cho chí hoạt động nhập khẩu vẫn còn ở mức cao làm cho giá thành sản phẩm có sử dụng nguyên vật liệu ngoại nhập vẫn cao, điều này ảnh hưởng tới khả năngn tiêu thụ và lợi nhuận của công ty.
2.2: Các yếu tố công nghệ
Ngành Da Giầy là một ngành có truyền thống phát triển lâu đời, công nghệ chế biến da và sản xuất giầy đã đạt đến mức độ khá hoàn thiện. ít có sự biến động mang tính huỷ diệt nhanh chóng đối với công nghệ hiện đại như trong một số ngành công nghệ thông tin hay viễn thông. Tuy nhiên , cũng như các ngành khác , công nghệ là yếu tố ảnh hưởng có tính chất quyết định tới chất lượng sản phẩm, đặc biệt khi nền sản xuất phát triển theo hướng cơ khí hoá, tự động hoá. Công nghệ gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng da và phụ liệu khác, đến độ bền của của giầy dép.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, vòng đời của sản phẩm ngày càng ngắn lại, vòng đời của dây chuyền công nghệ cũng rút ngắn.Trong ngành sản xuất giầy, công nghệ ép mũ giầyvà công nghệ dán là hai loại công nghệ quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và thẩm mỹ của sản phẩm. Công nghệ dán ngày càng phát triển cùng với nhiều loại keo dán hiện đại và máy ép dán mới làm cho sản phẩm bền và đẹp hơn. Thực trạng này sẽ đặt công ty trong cơ hội phát triển đồng thời cũng buộc công ty đối mặt với yêu cầu đổi mới để có thể thích ứng với môi trường.
2.3: Yếu tố xã hội
Hiện nay,dân số nước ta hơn 80 triệu người và số dân thế giới là hơn 6 tỷ . Đây là tiềm năng lớn cho các ngành sản xuất, đặc biệt là hàng tiêu dùng trong đó có ngành da giầy. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của dân số thì thị trường giầy dép cũng mở rộng. Cùng với sự phát triển của kinh tế nhu cầu tiêu ding sản phẩm giầy dép đang có xu hướng chuyển tửan phẩm nhựa rẻ tiền sang các sản phẩm dacó tính chất đẹp, bền, sang trọng hơn. Đây là xu hướng chuyển biến tốt tạo nhiều cơ hội cho sự phát triểncủa công ty da giầy Hà Nội.
2.4: Các yếu tố tự nhiên.
Các yếu tố tự nhiên làm ảnh hưởng tới nguồn lực đầu vào của công ty. Hiện nay sự ảnh hưởng của đàn gia súc – nguyên liệu đầu vào chính của công ty – chưa có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, sự xuất hiện một số bệnh dịch cho đàn gia súc trên thế giới như: Bệnh bò đIên,bệnh lở mồm long móng…. Công ty cần phải có biện pháp thích hợp.
Việc sản xuất của công ty còn chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết khí hậu.Nếu thời tiết thuận lợi thì nguồn nguyên liệu cho công ty phong phú hơn và sản phẩm của công ty phải thay đổi theo mùa, Mùa đông thì tăng cường việc sản xuất giầy, sang mùa hè thì cần tăng sản lượng dép sang đan.
Bên cạnh đó yêu cầu về tiêu chuẩn chất thải công nghiệp, vệ sinh môi trường, an toàn lao động … làm cho công ty phải tăng chi phí, ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm.
2.5: Các yếu tố chính trị
Sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế nhà nước ta đã đem đến cho doanh nghiệp một môi trường mới. Tuy nhiên do đang trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế, hệ thống pháp luật hiện hành còn nhiều điều chưa hợp lý. Xét về cơ chế và hệ thống pháp lý hiện nay, có một số điểm cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công ty da giầy Hà Nội:
- Chủ trương phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thu nguồn ngoại tệ của Đảng và nhà nước ta là điều kiện thuận lợi cho công ty. Do công ty đang có chủ trương mở rộng sản xuất hướng mạnh vào xuất khẩu( 80 – 90% sản phẩm của công ty hiện đang được tiêu thụ ở nước ngoài)
Sự ra đời của thuế VAT đã khắc phục được tình trạng đánh thuế trùng.
Luật chống buôn lậu và gian lận thương mại của chúng ta còn thiếu và
Yếu chưa xử lý nghiêm khắc các đối tượng vi phạm dẫn đến hiện tượng trong thời gian qua, một số lượng lớn giầy dép Trung Quốc đã làm giả chứng nhận để xuất sang EU nhằm tránh hạn ngạch và thuế, gây thiệt hại cho việc sản xuất của công ty.
Các điều luật về bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm yêu cầu công ty phải đầu tư để xử lý chất thải.
Bên cạnh các khó khăn do chuyển đổi sản xuất kinh doanh, công ty có những thuận lợi cơ bản đó là sự ủng hộ giúp đỡ từ chính phủ, Bộ công nghiệp, tổng công ty da giầy Việt Nam và các cơ quan liên ngành hữu quan khác.
V. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
1. Thị trường của công ty
Hiện nay , công ty da giầy Hà Nội đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ với bạn hàng, tạo được thị trường ổn định , tương đối vững chắc cho cả giầy vải, giầy da nam nữ ,giầy thể thao nhiều loại sản phẩm khác như :ví da, thắt lưng,dép xăng đan… Giầy dép của công ty được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Bên cạnh xuất khẩu, công ty đang dần chiếm lĩnh được thị trường trong nước. Hiện tại công ty có gần 40 cửa hàng đại lý bán và giới thiệu sản phẩm từ Bắc vào nam, nhưng chủ yếu vẫn ở miền Bắc.
1.1: Phân đoạn thị trường.
Việc xác định đúng thị trường mục tiêu giup cho công ty thành công trong viêc tiêu thụ sản phẩm.Muốn vậy cần phải phân đoạn thị trường.Do tính chất đặc thù của mặt hàng giầy dép,công ty đã dựa vào tiêu thức phân đoạ sau:
Theo địa lý:Các sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ ở miền Bắc.Cụ thể là thành phố Hà Nội và một số vùng lân cận như vùng Bắc Giang,Bắc Ninh,…
Ngoài ra ở miền Nam và miền Trung cũng có nhưng số lượng đại lý ít.
Rộng hơn nữa, công ty còn phân ra thành thị trường trong nước và thi trường Quốc tế. Đối với sản phẩm phục vụ khách hàng trong nước thì Size thường nhỏ hơn và mẫu mã thường được cách điệu theo nhiều kiểu dáng. Còn sản phẩm xuất khẩu thì Size thường to hơn, mẫu mã thường do yêu cầu của đơn hàng.
Một tiêu thức quan trọng khác là phân đoạn theo giới tính. Đối với nữ giới thì màu sắc đa dạng, phong phú hơn và thường là đế cao. Còn đối với nam giới thì sản phẩm chủ yêú là đế bằng và ít mẫu mã hơn.
Tuổi tác cũng là một tiêu thức rất quan trọng. Người ta phân thành giầy dép trẻ em và giầy dép người lớn. Đối với mỗi loại khách hàng thì có yêu cầu khác nhau.
Ngoài những tiêu thức chính trên, công ty còn phải kết hợp với một số tiêu thức khác như văn hoá, lối sống, phong tục tập quán…
1.2: Thị trường nội địa
Mặc dù mới xâm nhập thị trường , nhưng cônh ty da giầy Hà Nội đã và đang cho ra hàng loạt sản phẩm mới với nhiều chủng loai., mẫu mã, màu sắc. Sản phẩm chủ yếu được bán thông qua các đại lý, cửa hàng của công ty.Qua các đại lý, cửa hàng khách hàng có thể xem hàng, thoả thuận mua hàng, ký hợp đồng mua ban. Các cửa hàng, đại lý của công ty được trang bị đầy đủ về cơ sở vạt chất để bán hàng.Khách hàng tự chọn sản phẩm phù hợp với mình vì các sản phẩm của công tyđã được niêm yết giá, tiết kiệm thời gian mua sắm cho khách hàng.Nhân viên bán hàng chỉ là người chỉ dãn thu tiền và giải thích nếu khách hàng yêu cầu. Mỗi sản phẩm của công ty đều có nhãn hiệu riêng, phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Các cửa hàng, đại lý của công ty thường được bố trí ở địa điểm thuận lợi bảo đảm thuận tiện xê cộ qua lại, đi vào. Doanh thu bán hàng năm 2002 đạt 157.64 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9.67% trong tổng doanh thu so với năm 2001 tăng 6.37 triệu đòng. Có thể nói thị trường nội địa của công ty đang gặp khó khăn.
1.3: Thị trường xuất khẩu.
Xu hướng xuất khẩu của công ty chủ yếu tập trung vào EU. Do chính sách khuyến khích xuất khẩu của Viêtỵ Nam đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp và được hưởng quy chế ưu đãi chung GSP( General System of Preference) là hệ thống ưu đãi phổ cập, cơ chế chủ yéu của các nước phương Tây nhằm miễn thuế cho các nước đang phát triển. Theo quy chế này, sản phẩm Việt Nam xuất khẩu sang EU được hưởng ưu đãi về thuế, trong khi đó các nước xuất khẩu lớn như Đài Loan, Hàn Quốc không được hưởng ưu đãi này. Vì vậy Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế quan, bán giá hạ thấp tương đối, thu hút được người tiêu dùng, thị trường xuất khẩu được mở rộng. EU hiện nay vẫn là thị trường tiềm năng có mức tiêu dùng cao về giầy dép trên thế giới( 6 – 7 đôi/ năm/người). Các khách hàng truyền thống của công ty là Anh, Pháp, Đức, Thuỵ Sỹ. Các khách hàng này thường mua với đơn đặt hàng lớn, đồng thời công ty mở chiến dịch tìm kiếm thị trường mới thông qua các đơn đặt hàng.Doanh thu xuất khẩu trong những năm gần đây liên tục tăng. Kết quả tiêu thụ được thể hiện qua bảng :( Trang sau).
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu xuất khẩu tăng nhanh. Năm 2002đạt 19928.375 triệu đồng. Năm 2001đạt 9763.25 triệu đồng. Năm 2002 so với2001 tăng 10165.125 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 104.12%. Doanh thu xuẩt khẩu tăng là do:
Doanh thu qua thị trường Anh: Năm 2002 đạt 4955.63 triệu đồng so với năm 2001 tăng 3857.39 triệu đông, với tỷ lệ tăng 351.223%. Xét về tỷ trọng doanh thu tại thị trường Anh chiếm 25.07% tăng 13.82% so với năm 2001 .Điều này chứng tỏ hoạt động tiêu thụ ở Anh là rất tốt, không những tốc độ tiêu thụ tăng mà còn tăng cả về mặt tỷ trọng. Nguyên nhân tăng nhanh như vậy là do năm 2001 công ty chỉ có xuất khẩu giầy vải, nhưng sang năm 2002 công thêm có cả giầy da.
Thị trường pháp:
Doanh thu tiêu thụ năm 2002 đạt 2118.21 triệu đồng, so với năm 2001 tăng 176.98 triệu đồng. Xét về tỷ trọng doanh thu năm 2002 chiểm tỷ trọng 10.63% , giảm 9.35% so với năm 2001.
Thị trường Đức:
Doanh thu tiêu thụ năm 2002 đạt 3519.85 triệu đồng, so với năm 2001 tăng 1679.3 triệu đồng. Với tỷ lệ tăng là 46.13%. Nhưng xét về mặt tỷ trọng năm 2002 chiếm 26.69% so với năm2001 giảm 10.6%.
Thị trường
Thực hiện 2001
Thực hiện 2002
So sánh 2002/2001
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TT
(%)
1
2
3
4
5
6=4-2
7=6/2
8=5-3
Anh
1098.24
11.25
4955.63
25.07
3857.39
351.23
13.82
Pháp
1950.23
19.77
2118.21
10.63
167.98
8.61
-9.35
Đức
3640.55
37.29
5319.85
26.69
1679.3
46.13
-10.6
Hà Lan
995.75
10.19
1721.33
8.6
725.58
72.87
-1.33
Thuỵ Sỹ
1442.38
14.77
2678.47
13.44
1236.09
85.69
3.97
Thị trường Hà Lan: Doanh thu xuất khẩu năm 2002 đạt1721.33 triệu đồng chiếm8.6% tổng doanh thu so với năm 2001 tăng 725.58 triệu đồng với tỷ lệ tăng 72.87% nhưng tỷ trọng giảm đi 1.59%.
Thi trường Thuỵ Sỹ: Doanh thu xuất khẩu năm 2002 đạt 2678.47 triệu đồng chiếm 13.44% trong tổng doanh thu xuất khẩu, so với năm 2001 tăng 1236.09 triệu đồng với tỷ lệ tăng 85.69% nhưng tỷ trọng giảm 1.33%.
Ngoài ra còn các thi trường khác như Bỉ , Singapore, Italia…Doanh thu của năm 2002 đều tăng so với năm 2001.
Các thị trường mới của công ty là Thuỵ Điển, úc, Newzealand..
Hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty là trực tiếp qua các thị trường chính , Ngoài ra công ty còn xuất khẩu một số qua công ty giầy Hiệp Hưng. Mặc dù doanh thu tăng nhưng xét về tỷ trọng thì doanh thu tiêu thụ qua các thị trường chính có xu hướng giảm . Vì thế công ty cần tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2. Kết qủa kinh doanh trong những năm gần đây.
Sau đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong hai năm 2001và 2002
( trang bên)
Biểu: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty da giầy Hà Nội
Chỉ tiêu
Thực hiện 2001
Thực hiện 2002
So sánh 2002/2001
Số tiền
Tỷ lệ (2002/2001)
1
2
3
4 =3-2
5 = 4 / 2
1.tổng doanh thu
11,985,891
25,210,699
13,224,808
110.34
2. Các khoản giảm trừ
998.79
1,755,229
756,439
75.73
Chiết khấu bán hàng
104,356
151,450
47,094
45.12
Giảm giá hàng bán
21,890
25,724
3,863
17.67
Hàng bán bị trả lại
326,523
429,505
102,982
31.54
Thuế xuất khẩu
546.05
1148.55
602.5
110.34
3. Doanh thu thuần (DTT)
10,987,101
23455.47
12,468,369
113.48
4. Trị giá vốn hàng bán ra
9,354,204
19,714,408
10,387,204
111.04
5. Lợi nhuận gộp
1,632,897
3,714,062
2,081,165
127.45
6. Tỷ suất lợi nhuận gộp/ DTT(%)
14.86
15.83
0.97
7. Chi phí bán hàng ( CPBH)
431,295
1,909,828
1,478,533
341.81
8. Tỷ suất CPBH/ DTT (%)
3.92
8.14
4.22
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp(QLDN
1,137,625
1,651,584
513,959
45.18
10. Tỷ suất chi phí QLDN/ DTT(%)
10.35
7.04
-3.31
11. Lợi nhuận thuần
63,977
152.65
88,673
138.6
12. Tỷ suất ôựi nhuận thuần/DTT (%)
0.58
0.65
0.07
13. Vốn kinh doanh
11,643
8000
-3,643
-31.29
14.Nộp ngân sách
740
8.5
110
14.86
15, Thu nhập bình quân( người / tháng)
0.4
0.45
0.05
12.5
16. Tổng số lao động
900
1,055
155
17.22
17. Năng suất lao động bình quân
13.31
23.89
10.58
74.8
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Nhìn vào bảng báo cáo ta thấy lợi nhuận của năm 2002 đạt 152.65 triệu đồng, so với năm 2001 tăng 88.673 triệu đồng, tỷ lệ tăng 138.6%. tỷ suất lợi nhuận tăng 0.075. Lợi nhuận tăng như vậy là do:
Lợi nhuận gộp tăng: năm 2002 đạt 3714.062 triệu đồng tăng 2081.165 triệu đồng so với năm 2001 với tỷ lệ 127.45% , tỷ suet lợi nhuận tăng 0.97%.
Lợi nhuận gộp tăng là do doanh thu bán hàng tăng , doanh thu thuần tăng.
Giá trị vốn hàng bán ra tăng nhưng tỷ lệ tăng lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu bán hàng. Điều naỳ chứng tỏ công ty quản lý và tổ chức tốt khâu dinh doanh.
Tuy nhiên số liệu trong bảng báo cáo cũng cho thấy rằng trong năm 2002 phát sinh những khoản chiết khấu bán hàng , hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu quá nhiều . Nhân tố này gây ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận gộp của công ty. Công ty cần phâmn tích nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục trong năm tới.
Chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, đặc biệt chi phí bán hàng tăng 1478.533 triệu đồng, tỷ suất tăng 4.22%. Như vậy là chưa tốt, trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuần. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng tỷ suất giảm 3.31%. Đây là một hoạt động tốt công ty cần phát huy.
Vốn kinh doanh: Năm 2002 so với năm 2001 giảm 3643 triệu đồng, tỷ lệ giảm 31.29% , nguyên nhân là do năm 2001 công ty đầu tư mua hai dây chuyền sản xuất mới.
Nộp ngân sách năm 2002 tăng so với năm 2001 là 110 triệu đồng, chứng tỏ công ty thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, góp phần làm tăng ngân sách nhà nước .
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng nhưng tỷ lệ còn thấp (12.5%). Mức lương này so với mức sống trung bình còn thấp.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty cũng tăng, như vậy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng.
Tóm lại, qua sự phân tích trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2001, 2002 diễn biến khá tốt, khẳng định đường lối kinh doanh của công ty là đúng đắn và hợp lý. Chiến lược kinh doanh của công ty có triển vọng trong tương lai. Bên cạnh đó công ty còn gặp khó khăn về nguồn vốn kinh doanh.
Phần 2: Hoạt động Marketing của công ty
I. Hoạt động nghiên cứu thị trường ở công ty.
1. Mục tiêu nghiên cứu Marketing
Mặc dù công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt hoạt động theo đúng ý nghĩa của nó nhưng công ty luôn ý thức được tầm quan trọng của công tác thị trường. Công ty đã có đội ngũ Marketing trẻ , được đào tạo chính quy,tiến hành một số cuộc nghiên cứu thị trường mà mục tiêu của các cuộc nghiên cứu là: Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và mở rộng quy mô nhập khẩu trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Đối với thị trường nội địa công ty nghiên cứu nhằm nâng cao hơn nữa thị phần của mình. Cụ thể là việc nghiên cứu nhằm thu thập thông tin giúp công ty xác định thị trường xuất khẩu và thị trường xuất khẩu trọng điểm, tìm kiếm các cơ hội king doanh mới trên thị trường thế giới. Đồng thời giúp công ty lập chiến lược xuất khẩu, phương án xuất khẩu cho phù hợp . Kết quả của các cuộc nghiên cứu còn làm căn cứ giúp công ty quyết định triển khai các chính sách về sản phẩm, giá, xúc tiến khuyếch trương…
2. Nội dung nghiên cứu
2.1: Đối với thị trường xuất khẩu:
*Trước hết công ty nghiên cứu môi trường kinh tế của các nước. Trong vấn đề này công ty tập trung nghiên cứu:
- Cơ cấu ngành công nghiệp của các nước sở tại: Công ty nhận thấy rằng đa số các nước phát triển đều có nền kinh tế công nghiệp hoá, nhu cầu về giầy dép của các nước này khá lớn và yêu cầu về sản phẩm ( chất lượng , mẫu mã…)khá khắt khe
- Thu nhập: Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các nước phát triển , các nước thuộc khối EU đều là nước có thu nhập cao, ổn định, theo đó mức cầu về sản phẩm trên thị trường này cũng ổn định và họ mua sản phẩm ngoài yêu cầu về độ bền thì yêu cầu thẩm mỹ của họ cũng rất cao, có nhiều lúc họ mua hàng còn để thể hiện địa vị của họ trong xã hội.
- Xu thế phát triển hội nhập kinh tế vùng và trên thế giới: Công ty xem xét mức độ tham gia liên kết của các nước sở tại với các tổ chức như Asean , AFTA, FTAA, AFECC, EU, WTO…
Thứ hai công ty nghiên cứu thể chế luật pháp , chính trị của các nước có dự định xuất khẩu về các mặt như:
Mức độ kiểm soát của chính phủ : Đó là những đòi hỏi bắt buộc về giấy phép, hạn ngạch xuất nhập khẩu…
Mức độ ổn định của chính trị
Thứ ba, nghiên cứu về các yếu tố văn hoà, xã hội như ngôn ngữ giao tiếp, thời gian và ý thức về thời gian. Qua nghiên cứu cho thấy sự khác biệt này có ảnh hưởng đến tính mùa vụ của sản phẩm .
Thị trường xuất khẩu rất phức tạp , nên công ty chỉ có điều kiện nghiên cứu các yếu tố mang tính chất vĩ mô như trên. Còn các yếu tố mang tính chất vi mô, cụ thể hơn như tình hình của các đối thủ cạnh tranh, tập tính và thói quen mua hàng của người tiêu dùng … Công ty chưa có khả năng nghiên cứu do nguồn lực còn hạn chế. Tuy nhiên công ty cũng có được nguồn thông tin này qua phòng thương mại, công nghiệp Việt Nam
2.2: Đối với thị trường nội địa
Vì chiến lược của công ty là hướng về xuất khẩu là chính nên thị trường nội địa chưa được quan tâm thích đáng . Thị phần trong nước của công ty chưa lớn lắm. Tuy nhiên trong thời giam sắp tới chiến lược của công ty là mở rộng thị trường trong nước.
Đối với thị trường này công ty thuận lợi hơn trong công tác nghiên cứu và công ty đã thực hiện các cuộc nghiên cứu nhằm thu thập thông tin về khách hàngmhư yêu cầu của khách hàng đối với các mặt hàngvà nhận xét của khách hàng đối với các sản phẩm của công ty.
Qua nghiên cưú Marketing công ty đã chia thị trường thành thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
Thị trường trong nước được chia thành các khu vực: Bắc , Trung, Nam nhưng hiện tại công ty chủ yếu mới chỉ triển khai ở miền Bắc, mà cụ thể là Hà Nội và một số tỉnh lân cận , còn ở miền Trung và miền Nam số đại lý còn rất ít.
Thi trường xuất khẩu được chia thành 5 khu vực:
Khu vực 1: Khối EU
Khu vực 2: Châu á: Hàn Quốc, Thái lan, Đài Loan, Hồng Kông.
Khu vực 3: Châu úc ; úc, Newzilan
Khu vực 4: Châu mỹ: Canada, Mexico
Khu vực 5: Đông âu: Hungary, Phần Lan
Mỗi khu vực công ty xác lập một kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
3. Chiến Lược lựa chọn thị trường mục tiêu.
Sau khi đánh giá các đoạn thị trường khác nhau kết hợp với điều kiện thực tế ở công ty, công ty đã áp dụng phương án lựa chọn thị trường là chuyên môn hoá theo sản phẩm, Theo phương án này, công ty tập trung vào việc sản xuất1 loại sản phẩm có đặc tính nhất định để đáp ứng cho nhiều loại thị trường . Mà sản phẩm của công ty là các loại giầy dép, phục vụ cho tất cả các mọi người ở mọi lứa tuổi , mọi tầng lớp trong xã hội. Có những loại giầy dép thông thường bình dân phục vụ cho những người có thu nhập thấp. Bên cạnh đó có những loại giầy cách điệu, sang trọng phục vụ cho khách hàng có thu nhập cao thích thể hiện mình .
Để đáp ứng thị trường công ty áp dụng chiến lược Markrting không phân biệt, tức tập trung vào những cái đồng nhất trong nhu cầu hơn là những điểm khác biệt. áp dụng một chương trình phân phối với quy mô lớn. Họ khắc hoạ hình ảnh công ty trong giới khách hành nhằm vào các hoạt động tài trợ mang tính chất xã hội rộng lớn như các hoạt động thể thao, ủng hộ đồng bào bị thiên tai , ủng hộ trẻ em nghèo , tàn tật, nhận nuôi các bà mẹ Việt Nam anh hùng.
4. Chiến lược định vị
Công ty đang định vị sản phẩm của mình dựa vào thuộc tính của sản phẩm. Sản phẩm của công ty thoả mãn nhu cầu ước muốn đa dạng của khách hàng . Hiện tại, chiến lược định vị của công ty là cạnh tranh với sản phẩm có sẵn .Tuy nhiên công ty chưa thực hiện được tốt.
Ngày nay giầy dép trở thành sản phẩm thông thường , tràn ngập ở mọi nơi, mọi lúc, khách hàng bị tràn ngập trong các quảng cáo thương mại,vì thế cảm giác của khách hàng về sản phẩm đôi lúc thiếu chính xác. Việc định vị sản phẩm là khắc hoạ hình ảnh của sản phẩm trong tâm trí khách hàng ở thị trường mục tiêu, bắt nguồn từ sự thấu hiếu, những cảm nhận và đánh giá của họ về hàng hoá.
II. Các Chính sách Marketing – Mix của công ty.
1.Về sản phẩm
1.1: Danh mục hàng hoá:
bao gồm: Giầy vải các loại
Giầy dép da nam nữ
Giầy dép, da trẻ em
Giầy thể thao các loại.
Giầy vải các loại chủ yếu là giầy bảo hộ lao động , giầy đá cầu, giầy múa Palê, chất liệu chủ yếu để sản xuất loại giấy này là bằng vải, đế bằng cao su mềm.
Các loại giầy dép da chủ yếu là các loại giầy thời trang, mẫu mã đẹp
Các loại này thường được bán ở các cửa hàng đại lý của công ty .
Các loại giầy thể thao của công ty chủ yếu dùng để xuất khẩu.
1.2: Về bao gói:
Đối với từng đơn hàng cụ thể công ty sẽ tiến hành đóng gói theo yêu cầu của khách hàng . Bao bì có thể do khách hàng cung cấp- đối với sản phẩm xuất khẩu- hoặc do công ty tự chọn. Thông thường bao gói gồm hai lớp: Lớp bên trông thường là túi Nilon còn bên ngoài là thùng Carton.
1.3: Về nhãn mác :
Khi thực hiện chiến lược sản phẩm của mình công ty luôn gắn nhãn hiệu cho sản phẩm. Tuy nhiên, tuỳ vào từng thị trường mà chủ của nhãn mác khác nhau.
Đối với sản phẩm xuất khẩu thì công ty thường gắn nhãn hiệu của nhà trung gian . Các nhãn hiệu công ty thường gắn vào là: Gucci, Novi,Bassket, Footech, Avia….
Đối với sản phẩm tiêu thụ nội địa như giầy Bata, dép đi trong nhà các loại… được gắn nhãn hiệu là Hanshoes.
1.4: Về mẫu mã kiểu dáng
Công ty có cả một trung tâm thiết kể mấu, luôn tìm hiểu về các mẫu mã đang được ưa chuộng trên thị trường và cho ra đời nhiều loại kiểu dangs mới đẹp, phù hợp với các loại đối tượng khách hàng như giầy thời trang, giầy bảo hộ lao động, giầy dép dành cho trẻ em…. Nhưng đối một số khách hàng nước ngoài công ty phải sản xuất theo mẫu mã của họ thiết kế.
2: Về gía cả:
2.1: Mục tiêu định giả của công ty:
Dựa vào điều kiện thực tế của công ty và qua khảo sát nghiên cứu, công ty đặt ra mục tiêu cho mình trong việc định giá là:
Đạt được doanh số mong muốn
Duy trì và phát triển thị phần
Xâm nhập thị trường.
Như vậy , đối với từng mặt hàng cụ thể mức giá của công ty có thể lên , xuống tuỳ vào từng thời kỳ nhưng phải bảo đảm mức doanh số dự kiến, năm sau phải cao hơn năm trước .Đồng thời giữ thị phần ở những nơi công ty đã xâm nhập được và phát triển những thị trường mới có tiềm năng, để đạt mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận thuần.
2.2: Cơ sở định giá.
Để xác định mức giá sàn cho sản phẩm, công ty đã định lượng và phân tích các chi phí sau:
Chi phí sản xuất
Chi phí quản lý
Các khoản phải nộp
Chi phí khác.
Để xác định mức giá trên thị trường, công ty chủ yếu nghiên cứu mức giá của đối thủ cạnh tranh chính.
2.3: Chiến lược điều chỉnh giá.
Chiến lược mà công ty thường sử dụng đó là “ chiết khấu theo số lượng”. Đối với khách hàng quen thuộc hoặc khách hàng mua với số lượng lớn công ty sẽ giảm giá.
Nhìn chung chiến lược giá của công ty là khá ling hoạt, cùng với chiến lược điều chỉnh giá theo số lượng đã khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, do đó doanh số bán không ngừng tăng.
3.Chiến lược phân phối
3.1: Đối với thị trường xuất khẩu:
Việc xuất khẩu chủ yếu bằng phương thức trực tiếp. Bằng nghiệp vụ của mình công ty trực tiếp xuấ hàng cho nhà nhập khẩu nước ngoài . Sau đó nhà nhập khgẩu tuỳ ý phân phối sản phẩm đã mua, có thể qua các tổ chức thương mại hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty còn xuất khẩu một số qua công ty giầy Hiệp Hưng,TP Hồ Chí Minh
3.2: Đối với thị trường nội địa .
Hiện tại công tyđang áp dụng kênh phân phối sau:
Công ty Đại lý và cửa hàng của công ty Người tiêu dùng
Công ty Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng
Công ty Người tiêu dùng công nghiệp
Ngoài các kênh trên còn tồn tại một số kênh không chính thức. Phương thức hoạt động của các đại lý là liên hệ trực tiếp với công ty và mua hàngvới các số lượng khác nhau và các đại lý này cũng độc lập với công ty nên công ty không có quyền lựa chọn hay kiểm soát. Điều nàyđã làm hạn chế khả năng tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên , vị trí của đại lý thường thuận lợi , tập trung nơi dân cư đông đúc . Đội ngũ bán hàng của công ty không hề được đào tạo mà thường là các cá nhân kinh doanh nên hình ảnh của công ty không gây được ấn tượng với người tiêu dùngvà việc thu thập thông tin về khách hàng thường không đạt hiệu quả.
Một số kênh phân phối được hình thành tự phát do cá nhân ký hợp đồng mua sản phẩm của công ty vì thế công ty chưa có phong cách bán hàng riêng.
Việc quản lý trong kênh còn lỏng lẻo, công ty không kiểm soát được hoạt động của đại lý và chưa có quy ước rõ ràng đối với hoạt động của đại lý.
4. Chiến lược xúc tiến khéch trương.
Để thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường ,công ty đã cử đại diện của mình ra nước ngoài tiếp xúc , gặp gỡ với khách hàng tiềm năng. Qua đó đại diện của công ty có thể trực tiếp chào hàng, giới thiệu mẫu mã, chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên do ngân ssách này còn hạn hẹp nên hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên.
Để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng, kích thích khách hàng mua sản phẩmcông ty đã có các hình thức như:
Tham gía các hội chợ trong nước như hội chợ hàng tiêu dùng , triển lãm hàng chất lượng cao… và một số hội chợ ở nước ngoài như ở Hồng Kông, Nhật, Trung Quốc…
Để giới thiệu chi tiết về sản phẩm như kích cỡ ,, màu sắc, giá cả … cho khách hàng công ty đã sử dụng Cata logue.
Hoạt động quảng cáo: Công ty đã ý thức được tầm quan trọng của công tác này nhưng do ngân sách không đủ lớn nên chưa ddược tiến hành nhiều và thường xuyên. Trong thời gian qua công ty đã tiến hành quảng cáo trên một số tạp chí chuyên ngành,quảng cáo bằng tấm lớn ở trước cổng công ty, trước các tổng đại lý lớn. Đồng thời công ty cũng đã xuất bản ấn phẩm giới thiệu về công ty “ 90 năm xây dựng và trưởng thành “ ( 2002) . Hàng năm vào dịp tết nguyên đán công ty tiến hành in lịch tặng cho cán bọ công nhân viên, đối tác, khách hàng truyền thống….
Phần 3: Tổng hợp, đánh giá chung
I. Những thành tựu đã đạt được.
Qua phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tiêu thụ trong thời gian gần đây ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt.Chứng tỏ chiến lược kinh doanh của công ty là phù hợp với sự biến động của thị trường, quyết định chuyển đổi mặt hàng kinh doanh của công ty là hoàn toàn đúng đắn.Chiến lược kinh doanh của công ty là hướng về xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu là hoạt động không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh của công ty . Trong những năm gần đây, hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch của công ty đều hoàn thành ,sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã đoàn kết nhất trí và không ngừng phát huy những tiền đề mà công ty đã tạo dựng, biết phát huy những yếu tôe thuận lợi và thực hiện hàng loạt các biện pháp quản lý một cách đồng bộ , đúng đắn, cụ thể công ty đã đạt được các thành tích sau:
1. Dự đoán đúng tình hình đơn hàng giầy vải có xu hướng giảm sútvà mặt hàng giầy da có xzu hường tốt hơn. Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư bổ sung một số thiết bị chuyên dùng để chuyển một số dây chuyền giầy vải thành dây chuyền đa năng có thể sản xuất cả giầy da, sandal, thể thao, giầy vải. Đến nay, dây chuyền này đã phát huy hiệu quả rõ rệt.
Công ty đã xây dựng được phòng xuất nhập khẩu khá mạnh với đội ngũ cán bộ trẻ , nhiệt tình, được đào tạo cơ bản. Nên đã xây dựng được một thị trường khá ổn định và vững chắc, hàng của công ty đã xuất khẩu đi trên 20 nước , trong đó 90% là thị trường EU, sản phẩm được khách hàng đánh giá cao.
Nhận thức đúng về vai trò của khoa học công nghệ và mẫu mốt, công ty đã đầu tư xây dựng và hoàn thiện trung tâm thiết kế mẵu mốt khá hoàn chỉnh với hơn 30 cán bộ thiết kế và chế thử. Công ty đã cho ra đời nhiều mâu mốt mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
Công ty đã sắp xếp và tổ chức lại bộ máy quản lý , ban hành một loạt các quy chế , quy định về khoán chi phí cho các đơn vị. Điều này đã phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao .
Tháng 10/2000 hệ thống ISO 9002:1994 chính thức được vận hành và áp dụng trên phạm vi toàn công ty, từ đó các mặt hoạt động của công tác quản lý đi vào nề nếp . Đặc biệt tháng 11/ 2002 công tyđược tập đoàn chứng nhận quốc tế SGS của Thuỵ Sỹ đánh giá và chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế theo phiên bản ISO 9001:2000.
6. ý thức được tầm quan trọng của công tác thị trường, công ty đã xây dựng đội ngũ Marketing tham gia các hội chợ triẻn lãm chuyên ngành da giầy trong và ngoài nước. Công ty đã tham gia chương trình thương mại điện tử và quảng các trên Internet để quảng bá sản phẩm và uy tín của công ty ra thị trường .
7. Bên cạnh đẩy mạnh xuất khẩu , công ty còn chủ trương phát triển thị trường nội địa . Công ty đã xây dựng một phòng chuyên lo công tác phát triẻn thị trường nội địa với hơn 10 cán bộ Marketing và hơn 40 đại lý trên toàn quốc tư thành phố Hồ Chí Minh trở ra.
8. Ngoài phấn đấu phát triển sản xuất kinhdoanh , dưới sự lãnh đạo của ban chấp hành đảng uỷ , ban chấp hành công đoàn, đoàn thanh niên đã phối hợp tổ chức nhiều hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao, tham quan du lịch ….
Với những thành tích đã đạt được, công ty được lãnh đạo bộ công nghiệp , Đảng uỷ khối công nghiệp Hà Nội, Tổng công ty Da Giầy Việt Nam tặng thưởng cò thi đua và nhiều bằng khen , giấy khen .
II. Những mặt hạn chế của công ty.
Bên cạnh thành tích đã đạt được, trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế, cụ thể như sau:
- Lĩnh vực sản xuất giầy dép là lĩnh vực mới mẻ của công ty nên công ty chưa có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất cũng như thị trường.
- Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao. Công tác tổ chức tiền lương chưa đáp ứng được đời sốngcủa công nhân viên dẫn đến một số công nhân bỏ việc, làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm và năng suất lao động
- Kế hoạch sản xuất còn mang tính thời vụ, thụ động.
- Thị trường xuất khẩu còn hạn chế, hiện nay thị trường của công ty mới chỉ tập trung ở EU .
- Thị trường nội địa đã được công ty quan tâm nhưng chưa thật đúng mức. Nước ta đông dân số, có nhu cầu về giày dép nhiều nhưng thị phần của coong ty chỉ chiếm một phần nhỏ
- Công ty chưa có phòng Marketing riêng, nên công tác nghiên cứu thị trường nắm bắt thông tin chậm , độ chính xác không cao.Công tác nghiên cứu tiêu thụ, hỗ trợ tiêu thụ chưa được tốt, điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả tiêu thụ của công ty
- Tình hình tài chính của công ty còn gặp khó khăn.Vốn cho sản xuất kinh doanh còn thiếu, không đáp ứng đủ khả năng và quy mô của công ty .
III. Đề xuất phương hướng.
1. Phương hướng đạt mục tiêu kinh doanh.
- Giữ mức tăng trưởng , cải thiện công tác tiền lương, nâng cao đời sống công nhân , tạo cho công nhân một tâm lý yên tâm sản xuất, nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động cũng như chất lượng. Tăng khả năng cạnh tranhvà giảm hao phí cho sản phẩm hỏng, tiến tới giảm chi phí sản xuất.
- Chào hàng, giới thiệu sản phẩm của mình sang trực tiếp các nước được xác định là thị trường mục tiêu. Chủ động lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ dài hạn. Quảng bá rộng rãi thương hiệu của công ty trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Sản xuất thêm nhiều mẫu mã chủng loại để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
- Khai thác và tận dụng tối đa thị trường nội địa. Mở rộng thị trường bằng các chính sách Marketing phù hợp .Nâng cao tỷ lệ doanh thu thị trường nội địa trong tổng doanh thu của công ty . Xác định thị trường nội địa là thị trường mang tính điều hoà đệm cho các kế hoạch sản xuất đều đặn cả năm, tránh tình trạng làm ăn theo thời vụ . Để thực hiện được điều này công ty cần thành lập phòng Marketing riêng biệt, hoạt động mang tính chuyên nghiệp hơn.
- Quan tâm xây dựng và thực hiện “văn hoá doanh nghiệp “ ở tất cả các bộ phận của công ty , phát động các phong trào thi đua lao động sản xuất , văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, tổ chức tặng quà sinh nhật cho toàn thể cán bộ công nhân viên, coi đây là nguồn sức mạnh tinh thần rất quan trọng cổ vũ cho cán bộ công nhân viên tham gia xâydựng công ty ngày càng vững mạnh.
2. Đề xuất ý tưởng đề tài chuyên đề
Một trong những hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu của mình và cũng là khâu kết thúc quá trình lưu chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng là hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động đặc trưng chủ yếu của công ty. Quá trình tiêu thụ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó kênh phân phối – cách thức đưa hàng hoá từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng – tác động lớn tới hiệu quả tiêu thụ của công tác tiêu thụ.
Với nhận thức về tầm quan trọng của công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp, qua quá thình thực tập tại công ty da giầy Hà Nội, em nhận thấy rằng công ty là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm da, giầy dép các loại … Tuy nhiên chiến lược kinh doanh của công ty hướng ra xuất khẩu là chính, thị trường nội địa được quan tâm chưa đúng mức. Trong khi đó thị trường nội địa là một thị trường đầy tiềm năng. Với tư cách là ,một doanh nghiệp nhà nước công ty vẫn còn nhiều tồn tại,lúng túng trước những biến động của thị trường đặc biệt là trong kênh phân phối sản phẩm ở thị trường nội địa . Nhận thức được điều này, tác giả mạnh dạn chọn đề tài cho chuyên đề của mình là” Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm ở thị tr]ờng nội địa của công ty da giầy Hà Nội”.
kết Luận
Báo cáo thực tập tổng hợp là một bức tranh toàn cảnh về công ty Da Giầy Hà Nội trong quá trình hình thành và phát triển.
Qua quá trình thực tập em đã tìm hiểu được một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tình hình tổ chức , quản lý của công ty hiện nay, cũng như chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Qua đây , em cũng tìm hiểu được môi trường mà công ty đang hoạt động ở trong đó, phân tích sơ bộ kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây và tìm hiểu được về các hoạt động Marketing mà công ty đang tiến hành. Từ đó đánh giá được những mặt mạnh, và những tồn tại của công ty nhằm hoàn thiện hơn trong tương lai. Qua việc tìm hiểu này , phát hiện được vấn đề mà công ty đang gặp phải và đề xuất được ý tưởng cho chuyên đề thực tập của mình.
Cuối cùng ,em xin cảm ơn, cô giáo- Thạc sỹ- Doãn Hoàng Minh và các cô chú trong công ty da giầy Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Nga
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34234.doc