Báo cáo Thực tập tại công ty đầu tư và xây dựng bưu điện

Lời Mở Đầu Đối với mỗi sinh viên chuyên ngành kế toán, ngoài việc nắm vững những kiến thức có được từ giảng đường thì việc nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán của các doanh nghiệp là công việc hết sức cần thiết. Do đó, em đã chủ động đến thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện với mục đích biến những kiến thức chuyên ngành của mình thành những kinh nghiệm thực tiễn bổ ích. Sau 2 tháng thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện,cùng với những kiến thức đã học được tại trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội ,em đã có thêm nhiều kiến thức về thực tế và nhất là em đã có thêm hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng nói riêng và các ngành kinh doanh nói chung. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo TS. Phạm Ngọc Quyết và phòng Tài Chính – Kế Toán – Thống Kê đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này. Bài báo cáo của em gồm có 3 phần: Phần I: Giới thiệu và đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện Phần II: Tình hình chức bộ máy kế toán và tổ chức kế toán tại Công Ty Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện Phần III:Thu hoạch và nhận xét

doc41 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty đầu tư và xây dựng bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu Đối với mỗi sinh viên chuyên ngành kế toán, ngoài việc nắm vững những kiến thức có được từ giảng đường thì việc nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán của các doanh nghiệp là công việc hết sức cần thiết. Do đó, em đã chủ động đến thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện với mục đích biến những kiến thức chuyên ngành của mình thành những kinh nghiệm thực tiễn bổ ích. Sau 2 tháng thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện,cùng với những kiến thức đã học được tại trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội ,em đã có thêm nhiều kiến thức về thực tế và nhất là em đã có thêm hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng nói riêng và các ngành kinh doanh nói chung. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo TS. Phạm Ngọc Quyết và phòng Tài Chính – Kế Toán – Thống Kê đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này. Bài báo cáo của em gồm có 3 phần: Phần I: Giới thiệu và đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện Phần II: Tình hình chức bộ máy kế toán và tổ chức kế toán tại Công Ty Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện Phần III:Thu hoạch và nhận xét Phần I Giới thiệu và đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện, tiền thân là Công ty xây dựng nhà bưu điện, được thành lập vào ngày 30/10/1976 theo Quyết định số 1348/QĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Và ngày 09/09/1996 công ty trở thành doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam theo Quyết định số 407/TTG của chính phủ. Đến Tháng 7 năm 2004, căn cứ vào Luật Doanh nghiệp (12/06/1999), Nghị định 64/2002/NĐ - CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Bộ trưởng Bộ Bưu chính - Viễn thông ra Quyết định số 31/2004/QĐ - BBCVT ngày 09/07/2004 về việc chuyển Công ty Xây dựng Bưu điện thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2005. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0103006203 cùng ngày của sở Kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội. Với tổng số vốn điều lệ : 35 tỷ đồng Mã số thuế : 0100686544 * Trụ sở chính : Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội. - Điện thoại: (84.4)38611513. Fax: (84.4) 38611511 * Xí nghiệp: - Các xí nghiệp 01 ÷ 07 - Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội * Nhà Máy vật liệu viễn thông I: Địa chỉ: Xã Ngọc Liệp,Huyện Quốc Oai, Tỉnh Hà TâyĐiện Thoại : 034. 3941901 * Nhà máy vật liệu Viễn Thông II: Địa chỉ : Nhuận Đức,Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08.3793.0274 * Công ty còn có 2 chi nhánh tại Miền Trung và tại TP Hồ Chí Minh. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh ban đầu của Công ty chủ yếu là xây dựng, lắp đặt các công trình chuyên ngành và một số công trình công nghiệp, công trình công cộng và nhà ở, công trình giao thông, thuỷ lợi. Từ năm 2005 đến nay, Công ty tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh vực mới như: đầu tư vào các dự án, các công trình xây lắp, đầu tư kinh doanh chứng khoán, xuất khẩu lao động, sản xuất cáp viễn thông… Hiện tại, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: - Sản xuất, xây dựng và lắp đặt các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, các sản phẩm nhựa… - Đầu tư trong các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở, cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, đô thị; đầu tư kinh doanh chứng khoán. - Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị vật tư chuyên ngành Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, ngành nhựa và xây dựng. - Tư vấn lập dự án đầu tư, đấu thầu công trình, mua sắm thiết bị; lập quy hoạch, lập thiết kế tổng dự toán các công trình đã nêu trên. - Cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động. Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện đã đạt được những thành tựu to lớn: giữ vững mức tăng trưởng của các chỉ tiêu tài chính cơ bản; đảm bảo và dần dần nâng cao mức sống cho CBCNV; ngày một mở rộng thị trường, tạo được uy tín với các bạn hàng trong nước, bước đầu tạo uy tín với các bạn hàng nước ngoài; từng bước mở rộng quy mô sản xuất, song song với hiện đại hoá công nghệ sản xuất và đa dạng hoá hình thức đầu tư… 2. Tình hình và kết quả kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cp đầu tư và xây dựng bưu điện năm 2006-2007 Nhờ sự năng động của ban lãnh đạo trong Công ty cũng như sự đổi mới cách nghĩ cách làm cùng với tinh thần tự giác làm việc cao trong quản lý và trong sản xuất kinh doanh, Công ty CP đầu tư và xây dựng bưu điện trong những năm gần đây (2007 - 2006) đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ được phản ánh qua các chỉ tiêu: doanh thu, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận; nhờ đó thu nhập của người lao động cũng được tăng lên. Điều đó được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Xem Phụ lục 1) 3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ống nhựa PVC của công ty Sản phẩm công nghiệp do Công ty sản xuất chủ yếu là sản phẩm ống nhựa PVC các loại. Ngoài ra còn có một sổ sản phẩm đi kèm như các loại cút nối ống (được tạo ra từ việc chế biến thêm các ống thành phẩm), keo gắn ống, hạt nhựa sơ chế… Dây chuyền sản xuất công nghiệp của Công ty vừa được thay thế mới với công nghệ tương đối hiện đại, giảm thiểu lao động thủ công. Quy trình công nghệ sản xuất này được mô tả sơ lược qua sơ đồ: Bàn định hình chân không Bàn làm lạnh Máy trộn phối liệu Xilo chứa phối liệu Máy đùn Khuôn Máy nong đầu ống KCS Xếp lên kiêu SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM NHỰA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN SP hoàn thành Máy kéo - cắt 4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty 4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh Hoạt động sản xuất công nghiệp ở công ty được tổ chức quản lý theo hình thức đấu thầu cung cấp các sản phẩm nhựa hoặc ký kết các Hợp đồng cung ứng sản phẩm nhựa theo Đơn đặt hàng của khách hàng, đồng thời Công ty thực hiện hình thức khoán sản xuất và khoán tiêu thụ. Bộ phận tiêu thụ là Trung tâm thương mại có trách nhiệm tìm kiếm đối tác, từ đó lập nên Dự toán thầu (nếu theo hình thức đấu thầu) hoặc tiếp nhận Đơn đặt hàng để trình Tổng giám đốc phê duyệt. Và chủ động tham gia đấu thầu để ký kết các Hợp đồng kinh tế về tiêu thụ sản phẩm nhựa dựa…Phòng Tài chính - Kế toán - Thống kê sẽ nhận được một bản của Hợp đồng kinh tế làm căn cứ theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng. Quá trình tiêu thụ sản phẩm công nghiệp cũng được thực hiện dựa trên hình thức khoán: Công ty giao khoán khâu tiêu thụ cho Trung tâm thương mại theo cơ chế khoán % trên doanh thu. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất công nghiệp tại Công ty được tóm lược như sau: Marketing SƠ ĐỒ 2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN Phê duyệt Dự toán thầu, Đơn đặt hàng Dự thầu Tiến hành hoạt động sản xuất Lập Dự toán thầu Bàn giao sản phẩm, thanh lý hợp đồng Nhận Đơn đặt hàng Ghi chú: Ký kết Hợp đồng kinh tế dựa trên Đơn đặt hàng đã được duyệt Khoán sản xuất Khoán tiêu thụ Ký kết Hợp đồng XD 4.2. Tổ chức bộ máy quản lý dựng Bưu điện Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện được thực hiện theo điều 69 Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 51/CP của Chính phủ ngày 01/08/1995 phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Bộ máy tổ chức của Công ty ở thời điểm hiện tại được bố trí theo mô hình hỗn hợp. Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý: * Đại hội Cổ Đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể công ty, quyết định định hướng phát triển của công ty… * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, thay mặt công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của công ty. * Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. * Ban Giám Đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc, do HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh . * Phòng kỹ thuật công nghệ: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc Tổng giám đốc quản lý kỹ thuật công trình và sản phẩm, giám định chất lượng sản phẩm và vật tư, quản lý sáng kiến kỹ thuật của công ty. * Phòng Kế hoạch thị trường: Giúp Tổng giám đốc công ty lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch tác nghiệp ngắn hạn, nghiên cứu, mở rộng thị trường. * Phòng Đầu tư: Chịu trách nhiệm triển khai nghiên cứu thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh và đầu tư chứng khoán. * Phòng Tài Chính – Kế Toán – Thống Kê: chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, chứng từ tài chính, thống kê, lưu dữ tài liệu liên quan đến kế toán, đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán và hệ thống quy tắc của công ty… * Phòng Tổ chức nhân sự - Hành chính – Quản trị: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc trong các tổ chức, quản lý nhân sự, giải quyết các chính sách xã hội, quản lý lao động, tiền lương… * Nhà Máy vật liệu Viến Thông I,II: Là cơ sở sản xuất sản phẩm công nghiệp của công ty. * Xí nghiệp 1,2,3,4,5,6,7: là bộ phận thực hiện hoạt động xây lắp của công ty * Xí nghiệp tư vấn thiết kế: Chuyên thực hiện tư vấn thiết kế các dự án quy mô nhỏ trong và ngoài ngành bưu chính viễn thông. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện được thể hiện qua sơ đồ ( Phụ lục 2) Phần II Tình hình chức bộ máy kế toán và tổ chức kế toán tại Công Ty Cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty đầu tư và xây dựng bưu điện Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được phép hạch toán độc lập và có bộ máy kế toán riêng căn cứ theo các quy định tại Luật Doanh nghiệp (12/06/1999) và Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 do Bộ Tài chính ban hành. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán hỗn hợp. Phòng TC - KT có 9 nhân viên, bao gồm một kế toán trưởng (trưởng phòng), một phó phòng kiêm trưởng nhóm kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và 6 nhân viên kế toán phần hành. Công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện bao gồm các phần hành kế toán chủ yếu: - Kế toán tổng hợp: do một nhóm kế toán viên đảm nhiệm với trưởng nhóm là phó phòng kế toán. Đây được coi như một phần hành liên kết thống nhất mọi phần hành kế toán, có trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán của tất cả các phần hành để lên sổ sách, báo cáo kế toán và khoá sổ kế toán. - Kế toán tín dụng, tài chính, ngân hàng: đảm nhiệm mảng kế toán tiền gửi và các khoản vay nợ ngân hàng, theo dõi việc thanh toán qua ngân hàng. - Kế toán thanh toán, tiền lương và nhân viên: theo dõi mảng kế toán tiền mặt, tính và thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương… - Kế toán hàng hoá, thành phẩm và các khoản công nợ với người mua: theo dõi tình hình tồn kho tức thời, tình hình nhập, xuất, điều chuyển kho và tồn kho cuối kỳ của hàng hoá, thành phẩm, tính giá hàng hoá, thành phẩm… - Kế toán vật tư và các khoản công nợ với người bán: theo dõi tình hình tồn kho tức thời, tình hình nhập, xuất, điều chuyển kho và tồn kho cuối kỳ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… - Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định về nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại, nguồn vốn, bộ phận sử dụng TSCĐ và mục đích sử dụng. - Kế toán công nợ nội bộ: phụ trách mảng kế toán công nợ với đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc Công ty. - Kế toán chi phí, giá thành: phụ trách việc tổng hợp chi phí, tính và phân bổ chi phí, tính tổng giá thành công xưởng, giá thành đơn vị sản phẩm và giá thành toàn bộ của các mặt hàng, từ đó lập báo cáo tổng hợp chi phí và xác định giá thành của hàng xây lắp, hàng công nghiệp và hàng thương mại. Cơ cấu phòng Tài chính - Kế toán tương ứng với các phần hành kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng Bưu điện được thể hiện qua sơ đồ ( phụ lục 3) Hiện nay tại Công ty còn đang sử dụng kế toán máy với phần mềm kế toán máy APTCA được thiết kế riêng để phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty. APTCA đã được cập nhật theo các chuẩn mực kế toán mới. Phần mềm APTCA cho phép các máy tính trong phòng Tài chính - Kế toán trao đổi dữ liệu với nhau thông qua mạng cục bộ (mạng LAN). Phần mềm này cũng giúp Công ty tổng hợp dữ liệu của các đơn vị trực thuộc một cách dễ dàng, tạo ra sự thống nhất, kịp thời về thông tin trong quản lý. 2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm Hệ thống tài khoản, Hệ thống báo cáo tài chính, Chế độ chứng từ kế toán, Chế độ sổ kế toán, áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (20/03/2006) Hình thức kế toán áp dụng: hình thức Chứng từ ghi sổ. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán. Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: nếu phát sinh các nghiệp vụ ngoại tệ thì Công ty sử dụng tỷ giá của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ với nguyên tắc thuế của tháng nào khấu trừ ngay trong tháng đó. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Phương pháp đánh giá: nhập kho theo giá phí thực tế. - Phương pháp định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, thông thường tính theo từng tháng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song. Phương pháp kế toán TSCĐ: - Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo nguyên giá - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng. Kế toán trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. 3.Tổ chức công tác và phương pháp kế toán một số phần hành kế toán 3.1 Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là bộ phận tài sản lưu động của doanh nghiệp, bao gồm tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ở ngân hàng, các công ty tài chính và tiền đang chuyển ( cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu). Kế toán vốn bằng tiền cần phải tôn trọng các nguyên tắc và quy định phù hợp với yêu cầu quản lý vồn bằng tiền. Những quy định đó là: - Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng - Các loại ngoại tệ quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp cụ kinh tế phát sinh, hoặc tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán, và theo từng loại ngoại tệ. - Các loại vàng, bạc, đá quý…phải được qui đổi ra dồng Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ theo giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Ngoài ra phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất của từng loại. Tài khoản sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền như: TK 111, TK 112, TK 331, TK 152, TK 153, TK 211,..v.v.. Kế toán vốn bằng tiền gồm có: Kế toán tiền mặt, Kế toán tiền gửi, Kế toán tiền đang chuyển. ( Xem sơ đồ hạch toán chi tiết : Phụ lục 4) Ví dụ: Ngày 28/09/2007 Nhận tiền của chi nhánh công ty - Xí Nghiệp 4 nộp trả lại số tiền vay thi công công trình: Tuyến truyền dẫn quang Hoàng Su Phì và Xí Mần BĐ tỉnh Hà Giang là: 600.000.000 đồng. Kế toán lập phiếu thu và hạch toán như sau: Nợ Tk 1111: 600.000.000 Có TK 1368: 600.000.000 3.2 Kế toán Nguyên liệu, Vật Liệu, công cụ,dụng cụ Trong doanh nghiệp vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.Công cụ, dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu và giá trị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD trong kỳ. TK sử dụng: TK 152: nguyên liệu, vật liệu; TK 153: công cụ,dụng cụ. ( Xem chi tiết sơ đồ hạch toán: Phụ lục 5) * Kế toán chi tiết VL,CCDC: Cty áp dụng thep phương pháp thẻ song song để theo dõi, quản lý VL,CCDC. Trình tự ghi chép: Tại kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng VL,CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên thẻ kho với số tồn thực tế. Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất lên phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ chi tiết VL, CCDC đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về số lượng, giá trị. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu với nhau. * Kế toán tổng hợp nhập, xuất VL,CCDC: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tk sử dụng: TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”- phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên ,vật liệu theo giá thực tế. 3.3 Kế toán Tài sản cố định Tài sản cố định của công ty bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định thuê tài chính, Tài sản cố định vô hình. Xuất phát từ đặc điểm của Tài sản cố định nên khi ghi nhận tài sản cố định kế toán phải theo dõi được giá trị của tài sản cố định ứng với quá trình hình thành và sử dụng tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. + Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ của công ty: Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải theo dõi chặt chẽ cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Thông qua kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết sẽ cung cấp được những chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu, số lượng, tình trạng và chất lượng của TSCĐ. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến TSCĐ đều được lập chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán. - Những chứng từ mà công ty sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản nghiệm thu TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Các hợp đồng, hoá đơn mua - bán, chứng từ có liên quan…Các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu qua đầu tư). - Các sổ kế toán gồm: Thẻ TSCĐ; Sổ theo dõi chi tiết tăng giảm TSCĐ; Sổ chi tiết TS theo đơn vị sử dụng. Tại Công ty để theo dõi TSCĐ, người ta tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi một TSCĐ đều được mở riêng một thẻ TSCĐ, căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao. + Phương pháp khấu hao ở công ty: có thể áp dụng một trong 3 phương pháp sau đây: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm Để phản ánh giá trị hao mòn và tính khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214 và TK 009.Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK liên quan khác như TK 627, TK641, TK 642… + Các trường hợp tăng giảm TSCĐ ở công ty: ( Sơ đồ hạch toán: phụ lục 6) Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như : * Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm. Ví dụ: ngày 20/8/2008,Công ty mua máy photo Ricod MP 1.500, số lượng 01 cái, giá mua là 24.851.790, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 2113: 22.592.536 Nợ TK 1331: 2.259.254 Có TK 111: 24.851.790 Trường hợp Tăng do xây dựng cơ bản bàn giao Tăng TSCĐ do đơn vị liên doanh đóng góp. Tăng TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh. Tăng do đánh giá lại tài sản Kế toán nghiệp vụ giảm TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: * Giảm do thanh lý. * Giảm do Nhượng bán TSCĐ * Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ * Thiếu mất phát hiện trong kiểm kê 3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là: biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gồm có: Tiền lương chính và tiền lương phụ. Hình thức trả lương ở công ty cp đầu tư và xây dựng bưu điện: Gồm hai hình thức: + Hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý như: Cán bộ nghiệp vụ, công nhân viên làm công tác quản lý, văn phòng. + Hình thức trả lương theo sản phẩm đối với bộ phận sản xuất Phương pháp tính lương: * Đối với hình thức trả lương theo thời gian: Tổng lương = Lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm Trong đó: = x * Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm: Lương sản phẩm =x Đơn giá sp hoàn thành Các khoản trích theo lương: + BHXH: công ty thực hiện trích 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của công nhân viên trong công ty phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% thì khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. + BH y tế: công ty trích trên tổng số lương là 3% trong đó 2% tính vào chi phí giá thành còn 1% trừ vào thu nhập của công nhân viên. + Kinh phí công đoàn: trích 2% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nội dung công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương + Công tác kế toán tiền lương: Tk sử dụng: TK 334: phải trả công nhân viên. Gồm các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương, thưởng; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. + Công tác kế toán các khoản trích theo lương: Tk sử dụng: TK 338: phải trả, phải nộp khác. Các chứng từ liên quan : Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh toán BHXH; Phiếu chi BHXH trả thay lương * Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương : ( phụ lục 7 ) 3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa, chi phí các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền donah nghiệp đã chi ra để tiến hành sx, chế tạo sp hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vị trong một kỳ nhất đinh, biểu hiện bằng tiền. Giá thành sp: là chi phí sx tính cho một khối lượng, đơn vị sản phẩm công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sx: là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tập hợp chi phí và tính giá thành sp. Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xuất phát từ đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán Công ty đã lựa chọn cách hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp là hạch toán theo sản phẩm, cụ thể là các loại ống nhựa PVC. Mặt khác, do đối tượng tính giá thành là sản phẩm ống nhựa PVC, cho nên kế toán Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. 3.5.1Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm công nghiệp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất công nghiệp bao gồm chi phí nguyên liệu chính và chi phí vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất công nghiệp, trong đó chi phí nguyên liệu chính thường chiếm khoảng 85% đến 88% tổng chi phí NVLTT, tuỳ theo loại ống nhựa. (Sơ đồ hạch toán: xem phụ lục 8a) Các loại nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm công nghiệp gồm: - Nguyên liệu chính: bột nhựa PVC K66. - Vật liệu phụ: gồm các loại chất phụ gia như bột đá CaCO3, bột màu vàng 1725, chất PA 822, chất SAK TS… - Phế liệu nhựa: gồm phế liệu nhựa chưa nghiền và phế liệu nhựa đã nghiền (nằm dưới dạng các hạt nhựa) thu được sau một đợt sản xuất hoặc mua từ bên ngoài. * Tài khoản sử dụng - Tài khoản 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” - Tài khoản 6211 - “Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm công nghiệp” Tuy nhiên Tài khoản 6211 và Tài khoản 152 không được chi tiết thành các tiểu khoản để theo dõi riêng rẽ nguyên liệu chính và vật liệu phụ. (Phụ lục10:Sổ chi tiết TK 621); (Phụ lục 11: bảng tổng hợp nhập- xuất NVL) 3.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản lương, phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp” - Tài khoản 6221 - “Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm công nghiệp”: dùng để phản ánh tình hình biến động CPNCTT trong kỳ cho sản xuất các loại ống nhựa PVC, bao gồm cả chi phí lương và chi phí các khoản trích theo lương. ( Sơ đồ hạch toán : Xem Phụ lục 8b); ( Sổ Chi tiết TK 622: Phụ lục 15) 3.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung cho sản xuất sản phẩm công nghiệp Chi phí sản xuất chung đối với sản phẩm công nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên nhà máy (bộ phận gián tiếp sản xuất, Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp, Chi phí công cụ dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ trong nhà máy, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Các chi phí bằng tiền khác a) Tài khoản sử dụng - Tài khoản 627 - “Chi phí sản xuất chung” - Tài khoản 6271 - “Chi phí sản xuất chung cho sản phẩm công nghiệp” (Sơ đồ hạch toán : Xem phụ lục 9 ) b) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ Kế toán chi phí nhân viên nhà máy Chi phí nhân viên nhà máy bao gồm lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận gián tiếp sản xuất (tính trên lương cơ bản). Các chứng từ liên quan trực tiếp đến chi phí nhân viên nhà máy bao gồm: Bảng chấm công, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng tính trích BHXH và BHYT ,Bảng tính trích KPCĐ và các Phiếu kế toán ( Xem phụ lục: 12,13,14) * Kế toán chi phí vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp và Kế toán chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: Được thực hiện tương tự như kế toán chi phí NVL trực tiếp và kế toán chi phí vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp. * Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất công nghiệp Các công thức áp dụng cho việc tính toán chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất công nghiệp: Nguyên giá TSCĐ = Giá thanh toán không thuế GTGT + Thuế, phí, lệ phí phải nộp + Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử - Chiết khấu, giảm giá được hưởng = Mức khấu hao TSCĐ x Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao năm Tỷ lệ khấu hao năm Số năm sử dụng dự kiến Giá trị còn lại của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Giá trị HMLK của TSCĐ = = 1 - x 100 (%) Hàng tháng, dựa trên số liệu về nguyên giá TSCĐ trong nhà máy và tỷ lệ khấu hao, kế toán TSCĐ yêu cầu máy tính lập Bảng tính khấu hao TSCĐ cho nhà máy trên bảng tính Excel ( Phụ lục 16) * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất Bao gồm các chi phí điện, nước, điện thoại dùng trong nhà máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ (trường hợp thuê ngoài), chi phí thuê quét dọn nhà máy… Riêng đối với trường hợp sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, nếu sửa chữa thường xuyên thì chi phí sửa chữa không được vượt quá 8,2% tổng lương hàng tháng cho nhà máy. * Kế toán chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch... phát sinh tại nhà máy. Theo quy định về mức lương khoán thì các chi phí này không được vượt quá 4,7% tổng lương cho nhà máy hàng tháng. 3.5.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp * Tài khoản sử dụng - Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” - Tài khoản 1541 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm công nghiệp” dùng để phản ánh số dư đầu kỳ, biến động trong kỳ và số dư cuối kỳ đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm ống nhựa PVC. Ngaòi ra, để tính tổng giá thành công xưởng của sản phẩm công nghiệp, kế toán Công ty còn sử dụng Tài khoản 1551 - “Sản phẩm công nghiệp”. ( Sổ chi tiết Tk 154 :Phụ lục 17); (Chứng từ ghi sổ: phụ lục 18) 3.5.5 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm công nghiệp Đánh giá sản phẩm dở dang: Kế toán Công ty đánh giá giá trị SPDD phương pháp kết hợp. Các công thức đánh giá sản phẩm dở dang: Giá trị NVL loại i trên sàn Khối lượng NVL loại i trên sàn = Đơn giá xuất bình quân tháng NVL loại i x Giá trị bột đã trộn = Khối lượng bột đã trộn x Đơn giá bột đã trộn Đơn giá bột đã trộn = Đơn giá bột K66 87% x + 7,6% x Đơn giá CaCO3 Đơn giá SF55 5,4% x + Kế toán xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kì của hàng công nghiệp và lập bảng kê tổng hợp tồn kho nguyên vật liệu tại nhà máy ( Phụ lục: 19) Tính giá thành sản phẩm công nghiệp: Kế toán Công ty tính giá thành sản phẩm công nghiệp theo từng quý với phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn). Công thức xác định giá thành sản xuất sản phẩm công nghiệp: Tổng giá thành công xưởng của SPCN = CP SXKD DD đầu kỳ của SPCN CPSX phát sinh trong kỳ của SPCN - CP SXKD DD cuối kỳ của SPCN = CPSX phát sinh trong kỳ của SPCN CPNVLTT phát sinh trong kỳ của SPCN CPNCTT phát sinh trong kỳ của SPCN CPSXC phát sinh trong kỳ của SPCN + + + (Bảng tính giá thành sản phẩm: Phụ Lục 20) Phần III Thu hoạch và nhận xét 1. Thu hoạch * Ưu điểm: · Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện được tổ chức theo mô hình kế toán hỗn hợp. Mô hình này phù hợp với quy mô hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý hỗn hợp của Công ty. · Phòng TC - KT có cơ cấu tổ chức tương đối hợp lý. Các nhân viên được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung dựa trên trình độ và kinh nghiệm của họ. Mỗi nhân viên lại đảm nhận một nhóm các công việc - những phần hành kế toán - có liên quan trực tiếp với nhau. Công tác kế toán tại Công ty đã sớm có sự ứng dụng của công nghệ thông tin, với phần mềm kế toán máy được thiết kế riêng, làm giảm thiểu khối lượng công tác kế toán thủ công, tăng tính chính xác và kịp thời của thông tin kế toán. · Công tác kế toán: - Hệ thống tài khoản kế toán: kế toán Công ty đã có sự vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản “cứng” theo CĐKT vào thực trạng công tác kế toán tại Công ty. - Hệ thống chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ của Công ty được sử dụng theo đúng các quy định về biểu mẫu và ghi chép, đối chiếu và kiểm tra. Việc luân chuyển chứng từ cũng theo đúng quy trình chung * Những mặt tồn tại: Tổ chức bộ máy quản lý Là một Công ty có nhu cầu lớn về thanh tra, kiểm soát hoạt động tài chính - kế toán ở khối văn phòng và các đơn vị trực thuộc, tuy nhiên Công ty chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc bộ phận kiểm tra kế toán riêng. Tổ chức bộ máy kế toán Tại Công ty hiện nay do chưa có bộ phận riêng kiểm soát công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc như đã nêu trên nên một số nhân viên trong phòng TC - KT phải theo dõi kế toán của các đơn vị trực thuộc. Cách phân công này tỏ ra thiếu hợp lý khi trình độ, thời gian làm việc của các nhân viên chưa thể đảm bảo hoàn thành tốt cùng lúc cả nhiệm vụ kế toán phần hành tại khối văn phòng và nhiệm vụ kiểm tra kế toán đơn vị trực thuộc. 2. Một số ý kiến nhận xét của em trong thời gian thực tập tại công ty Trong thời gian thực tập tại công ty em thấy hệ thống sổ sách kế toán nói chung và kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ống nhựa nói riêng được lập theo đúng các quy định về biểu mẫu. Việc ghi sổ và luân chuyển sổ của mỗi phần hành được thực hiện tương đối cẩn thận bởi các nhân viên kế toán thuộc phần hành đó. Nhưng bên cạnh đó có một số hạn chế trong việc tổ chức quản lý là Công ty chưa có quy chế khen thưởng và xử lý vi phạm rõ ràng, chính thức dưới dạng văn bản, đặc biệt là đối với bộ phận tài chính kế toán và bộ phận bảo quản, lưu trữ tài sản. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản hoặc lợi dụng kẽ hở để tư lợi. MỤC LỤC Số TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Năm 2007/2006 Số tuyệt đối % 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 329.958.028.080 547.391.376.997 217.433.348.917 165,89 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 24.137.000 166.032.000 141.895.000 687,87 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 329.933.891.080 547.225.344.997 217.291.453.917 165,86 4 Giá vốn hàng bán 284.938.166.474 474.027.838.548 189.089.672.074 166,36 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.995.724.606 73.197.506.449 28.201.781.843 162,67 6 Doanh thu hoạt động tài chính 10.085.027.885 3.298.166.218 (6.787.138.333) 32,70 7 Chi phí tài chính Trong đó: cp lãi vay 9.136.135.934 8.702.762.842 16.638.014.390 16.555.260.113 7.501.878.456 7.852.497.271 182,11 190,23 8 Chi phí bán hàng 10.935.568.981 9.535.142.617 (1.400.426.364) 87,19 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 11.907.462.803 21.627.996.602 9.720.533.799 181,63 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 23.101.584.773 28.694.519.058 5.592.934.285 124,21 11 Thu nhập khác 1.467.143.358 3.631.771.927 2.164.628.569 247,54 12 Chi phí khác 1.321.788.517 3.577.028.328 2.098.067.77 270,62 13 Lợi nhuận khác 145.354.841 54.743.599 (139.880.442) 37,66 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 23.246.939.614 28.749.262.657 5.502.323.043 123,67 15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 23.246.939.614 14.392.266.578 (8.945.326.964) 61,91 Phụ lục 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2006-2007 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÁC BAN CHỈ HUY CÔNG TRÌNH XÂY LẮP CÁC XN XÂY LẮP, TƯ VẤN - THIẾT KẾ XÍ NGHIỆP 1,2,3,4,5,6,7 TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ PHÒNG KỸ THUẬT - NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ - QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CHI NHÁNH 2 (TP HỒ CHÍ MINH) PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN - THỐNG KÊ Chỉ đạo điều hành trực tiếp Kiểm soát hoạt động Ghi chú: PHÒNG KẾ HOẠCH - THỊ TRƯỜNG NHÀ MÁY VẬT LIỆU VIỄN THÔNG Phụ lục 2 : CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN Marketing Phê duyệt Dự toán thầu, Đơn đặt hàng Dự thầu Tiến hành hoạt động sản xuất Lập Dự toán thầu Bàn giao sản phẩm, thanh lý hợp đồng Nhận Đơn đặt hàng Ghi chú: Ký kết Hợp đồng kinh tế dựa trên Đơn đặt hàng đã được duyệt Khoán sản xuất Khoán tiêu thụ Ký kết Hợp đồng XD Phụ Lục 3a: MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN Trưởng phòng kiêm Kế toán trưởng Phó phòng Kế toán tín dụng, tài chính, ngân hàng Kế toán thanh toán, tiền lương & nhân viên Kế toán tổng hợp (nhóm) Thủ quỹ Kế toán TSCĐ Kế toán hàng hoá, SPCN & công nợ với khách hàng Kế toán vật tư & công nợ với người bán Kế toán chi phí, giá thành Kế toán công nợ nội bộ Phụ lục 3b: CƠ CẤU PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN - THỐNG KÊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN Tk 111(1111)- Tiền mặt TK 112 TK 112 Rút tiền gửi NHàng Gửi tiền mặt vào NH về quỹ tiền mặt TK121,221,515 TK 121,221 TK 515 Mua chứng khoán, góp vốn LD, LK Lãi Thu hồi các khoản đầu tư tài chính 152,153,156 635 Lỗ Mua vật tư, dụng cụ, hàng hoá 131,138,141 TK133 Thu hồi các khoản nợ Thuế GTGT Phụ Lục 4: Sơ đồ hạch toán chi tiết Kế Toán Tiền Mặt tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện. TK 152- Nguyên liệu, vật liệu TK 111,112,331… TK154,642,241 Xuất NL, VL dùng cho SXKD, XDCB Nhập kho NL, VL mua về Thuế GTGT 133 (nếu có) TK 211 TK 154 Xuất NVL thuê ngoài gia công, chế biến NL, VL gia công chế biến xong nhập kho TK 632 TK 411 Nhận vốn góp bằng VL Xuất bán nguyên liệu, vật liệu Phụ Lục 5: Sơ đồ hạch toán Kế Toán Nguyên Vật Liệu tại công ty cổ phần và xây dựng Bưu Điện TK211, 213 TK111, 112, 331,… Mua sắm TSCĐ TK133 TK411 Nhận TSCĐ góp vốn liên doanh TK241 TSCĐ XD hoàn thành bàn giao TK512 TSCĐ tự chế dùng cho SXKD TK711 TSCĐ nhận biếu tặng, tài trợ TK131 TSCĐ trao đổi TK133 TK111, 112 Chi phí trực tiếp đưaTSCĐ vào sử dụng TK421 Đánh giá lại TSCĐ TK128, 222 TK411 Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ TK214 TK412 CL giảm giá TSCĐ CL tăng giá TSCĐ Trả vốn góp liên doanh bằng TSCĐ TK228 Cho thuê TSCĐ tài chính TK811 TK214 Thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK138(1) TK214 TSCĐ thiếu chờ xử lý Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ TSCĐ giảm do không đủ tiêu chuẩn ghi nhận Giá trị còn lại (Nếu giá trị lớn) TK242 TK627,641,642 Giá trị còn lại (Nếu giá trị nhỏ) 414,431,441 Phụ lục 6: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình TK 6271 TK 641,642 TK 334 TK 3383 Tiền Lương, tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả CNV TK 141,138,333 Các khoản trừ vào Phần đóng góp cho quỹ Thanh toán lương,thưởng và các khoản cho CNV Trả trực tiếp Tiền thưởng NV bán hàng,QL NV Phân xưởng CNTTSX TK 622 TK 111,512 BHXH, BHYT TK 3383,3384 Thu nhập của CNV BHXH phải TK 4311 Phụ lục 7: Sơ đồ hạch toán Kế toán tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện TK 152, 153 TK 621,6211 TK 152 Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết nhập lại kho TK 111, 112, 141, 331 TK 154 NVL mua về sử dụng ngay TK 133 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Thuế GTGT Phụ lục 8a:Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp TK 334(3341) TK 622,6221 TK 154 Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí thuộc danh sách nhân công trực tiếp TK 111, 112, 331, 3342 Phải trả cho lao động thuê ngoài TK 141 Thanh toán tạm ứng chi phí NC Phụ lục 8b: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 627 TK 334, 338 TK 111, 112, 138 Khoản ghi giảm CPSXC Lương và các khoản trích trên lương của CNV Xuất dùng NVL. CCDC TK 152, 153 TK 154 Kết chuyển CPSXC TK 142, 242 Giá trị CCDC lớn Khi phân bổ TK 214 Trích khấu hao TSCĐ TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 141 Quyết toán tạm ứng chi phí sản xuất chung Phụ lục 9: hạch toán cp sản xuất chung Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Tài khoản 6211 - “Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm công nghiệp” Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư đầu kỳ: 0 Phát sinh Nợ: 5.258.964.281 Phát sinh Có: 5.258.964.281 Dư cuối kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có T-PN63 21/10/2007 Nhập xuất thẳng phế liệu nhựa cho sx (HĐKT 3793 - Cty CPCNVT Đức Minh) 331 10.500.000 22589 02/11/2007 Xuất NVL cho sx ống nhựa tháng 11/2005 152 3.837.075.385 82055 07/12/2007 Xuất NVL cho sx ống nhựa tháng 12/2005 152 1.411.388.896 KC 1 31/12/2007 Kết chuyển chi phí NVL 1541 5.258.964.281 Tổng cộng 5.258.964.281 5.258.964.281 Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (ký, đóng dấu, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ lục 10: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN BẢNG TÍNH TRÍCH KPCĐ QUÝ IV/2007 Mã ĐV Tên đơn vị Tổng quỹ lương KPCĐ (2%) Ghi Nợ các Tài khoản TK 622 TK 627 … NB1 Nhà máy nhựa 210.612.500 4.212.250 - Gián tiếp sx 36.613.500 732.270 732.270 - Trực tiếp sx 173.999.000 3.479.980 3.479.980 NB2 Trung tâm Thương mại … … … … … … ……….. … … … … … Tổng cộng 5.245.487.710 104.909.754 13.138.412 6.989.294 … Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ Lục 13: BẢNG TÍNH TRÍCH KPCĐ QUÝ IV NĂM 2007 Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Tài khoản 6221 - “Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm công nghiệp” Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư đầu kỳ: 0 Phát sinh Nợ: 215.927.313 Phát sinh Có: 215.927.313 Dư cuối kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có PBLG -Q4 31/12/2007 Phân bổ lương QIV/2007 cho Nhà máy nhựa 334 182.867.503 BH -Q4 31/12/2007 Trích BHXH, BHYT QIV/2007 cho nhà máy 3383.1 29.579.830 KPCĐ-Q4 31/12/2007 Trích KPCĐ QIV/2007 cho nhà máy nhựa 3382.1 3.479.980 KC 2 31/12/2007 Kết chuyển CPNCTT 1541 215.927.313 Tổng cộng 215.927.313 215.927.313 Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (ký, đóng dấu, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ lục 12: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Tài khoản 1541 - “Chi phí sản xuất dở dang cho sản phẩm công nghiệp” Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư đầu kỳ: 2.946.526.845 Phát sinh Nợ: 6.519.183.777 Phát sinh Có: 7.483.630.241 Dư cuối kỳ: 1.926.567.427 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 2.946.526.845 PN 30 31/10/2007 Nhập kho SP tháng10/2007 1551 1.541.317.574 82021 11/11/2007 Xuất ống làm cút 1551 34.797.160 82038 22/11/2007 Xuất ống làm cút 1551 20.715.794 PN 31 30/11/2007 Nhập kho SP tháng 11/2007 1551 2.936.461.230 PN 35 31/12/2007 Nhập kho SP tháng 12/2007 1551 3.005.851.437 KC 1 31/12/2007 Kết chuyển CPNVLTT 6211 5.258.964.281 KC 2 31/12/2007 Kết chuyển CPNCTT 6221 215.927.313 KC 3 31/12/2007 Kết chuyển CPSXC 6271 988.779.229 Tổng phát sinh 6.519.183.777 7.483.630.241 Dư cuối kỳ 1.982.080.381 Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (ký, đóng dấu, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ lục 17: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 QUÝ IV NĂM 2007 Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2007 Số CTGS: 692 Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Nợ Có Kết chuyển CP sản xuất công nghiệp quý IV/21007 Chi phí NVL trực tiếp 621 5.258.964.281 Chi phí nhân công trực tiếp 622 215.927.313 Chi phí sản xuất chung 627 988.779.229 Chi phí SXKD dở dang 154 6.463.670.823 Tổng cộng 6.463.670.823 6.463.670.823 Kèm theo: 03 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ lục 18: CT-GS - KẾT CHUYỂN CPSX CÔNG NGHIỆP QUÝ IV NĂM 2007 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN BẢNG KÊ TỔNG HỢP TỒN KHO NVL TẠI NHÀ MÁY QUÝ IV/2007 STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 PVC K66 Kg 125.000 13.038,14 1.629.892.500 2 CaCO3 Kg 5.000 1.318,22 6.591.100 … ... … … … … 12 Phế chưa nghiền Kg 2.000 6.520 13.039.140 13 Bột đã trộn Kg 11.000 13.150,79 144.658.689 14 Hạt tạo từ phế Kg 15020 880,48 13.224.810 Tổng cộng 1.982.080.381 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (ký, đóng dấu, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ Lục 18:: BẢNG KÊ TỔNG HỢP TỒN KHO NVL Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NHẬP - XUẤT - TỒN QUÝ IV/2007 TÀI KHOẢN 152 S T T Loại vật tư Ký hiệu Tồn đầu quý Nhập trong quý Xuất trong quý Tồn cuối quý Q (kg) Thành tiền Q (kg) Phát sinh Nợ Q (kg) Phát sinh Có Q (kg) Thành tiền 1 Bột nhựa K66 BOT66 132.975 1,657.131.128 332.000 4.538.932.080 350,000 4.663.954.000 114.975 1.532.109.208 2 Bột đá CACO3 CACO3 0 0 75.000 100.000.000 10,500 13.999.965 64.500 86,000,035 3 SF 55 PGIA 55 3.225 63.359.786 600 11.793.600 3,825 75.153.402 0 0 4 SAK DS PGIA DS 1.160 36.763.230 1.850 58.682.000 1,000 31.709.380 2.010 63.735.850 5 SAK NS PGIA NS 675 16.336.661 2.000 48.360.000 675 16.325.327 2.000 48.371.334 6 SAK TS PGIA TS 6.700 194.755.600 1.100 31.974.800 4,000 116.272.000 3.800 110.458.400 7 AC9 PGIA AC9 1.250 69.944.650 550 30.800.000 900 50.372.325 900 50.372.325 8 CAST PGIA CAST 1.000 21.107.342 1.500 31.668.000 800 16.888.112 1.700 35.887.230 9 PEWAX PGIA PEW 1.010 23.634.648 1.300 30.420.000 1,100 25.740.308 1.210 28.314.340 10 PA822 PGIA 822 4.524 228.193.594 3.000 151.320.000 4,240 213.867.262 3.284 165.646.332 11 Bột vàng 1725 PGIA 1725 0 0 3.000 51.819.000 1,400 24.182.200 1.600 27.636.801 Tổng cộng 2.311.226.639 5.085.769.480 5.248.464.281 2.148.531.839 Người lập Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ lục 11: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NHẬP - XUẤT - TỒN NVL CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG QUÝ IV/2007 Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải Tổng số Ghi Nợ các Tài khoản Số hiệu Ngày tháng TK 622 TK 627 TK 642 TK… PC 798 21/10/2007 Tạm ứng lương T10/2007 khối VP & tổ bảo vệ 78.500.000 78.500.000 … … …………… …. … … … … PC 888 12/11/2007 Hạch toán lương cho Nhà máy nhựa T10/2007 68.189.778 42.141.283 26.048.495 … … ………….. … … … … … PC 976 13/12/2007 Hạch toán lương cho Nhà máy nhựa T11/2007 109.168.438 67.466.095 41.702.343 … … …………. … … … … … (*) 31/12/2007 Hạch toán lương Nhà máy nhựa T12/2007 118.543.892 73.260.125 45.283.767 CN42 31/12/2007 Thanh toán thù lao HĐQT tháng 12/2007 2.927.339 2.927.339 … … ………….. … … … … … Tổng cộng 3.758.772.239 586.913.243 349.464.672 2.658.096.165 … Người lập Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Chú thích: (*) - Chưa có Phiếu chi tại thời điểm hạch toán Phụ lục12: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG QUÝ IV/2007 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN BẢNG TÍNH TRÍCH BHXH VÀ BHYT Quý IV năm 2007 Mã ĐV Tên đơn vị Hệ số lương BHXH BHYT Tổng cộng (23%) T10 T11 T12 Cộng 5% 15% 20% 1% 2% 3% NB1 Nhà máy nhựa 10.530.625 31.591.875 42.122.500 2.106.125 4.212.250 6.318.375 48.440.875 - Gián tiếp sx 33,57 35,52 35,52 104,61 1.830.675 5.492.025 7.322.700 366.135 732.270 1.098.405 8.421.105 - Trực tiếp sx 132,79 180,25 184,10 497,14 8.699.950 26.099.850 34.799.800 1.739.990 3.479.980 5.219.970 40.019.770 NB2 TTTM … … … … … … … … … … … ……….. … … … … … … … … … … Tổng cộng … … … … … … … … … … 223.727.770 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hạch toán: BHXH BHYT BHXH, BHYT Nợ TK 1368 108.932.005 17.358.425 126.290.430 Nợ TK 1388 13.398.525 2.679.705 16.078.230 Nợ TK 622 26.099.850 3.479.980 29.579.830 Nợ TK 627 5.492.025 732.270 6.224.295 Nợ TK 642 40.195.575 5.359.410 45.554.985 Có TK 338 194.117.980 29.609.790 223.727.770 Phụ Lục14: BẢNG TÍNH TRÍCH BHXH VÀ BHYT QUÝ IV/2007 Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NHÀ MÁY NHỰA BƯU ĐIỆN QUÝ IV/2007 Thẻ TSCĐ Tên TSCĐ Tỷ lệ KH năm (%) Giá trị KH năm Quý IV T10 T11 T12 Tổng cộng HH2 Nhà cửa, vật kiến trúc 11,26 257.010.756 21.267.772 21.267.772 21.267.772 63.803.316 KT01 Nhà xưởng khu sản xuất ống nhựa 9,27 219.068.508 18.255.709 18.255.709 18.255.709 54.767.127 KT02 Nhà kho nhà máy 11,74 11.703.768 975.314 975.314 975.314 2.925.942 KT03 Nhà điều hành sản xuất 2 tầng 9,27 29.238.480 2.436.540 2.436.540 2.436.540 7.309.620 HH3 Máy móc, thiết bị sản xuất 10,77 2.187.080.760 182.256.730 182.256.730 182.256.730 546.770.190 HH01 Trạm biến áp TX 1000KVA-35KV 20,00 79.226.880 6.602.240 6.602.240 6.602.240 19.806.720 HH02 Máy làm lạnh RINKI 20,00 94.441.188 7.870.099 7.870.099 7.870.099 23.610.297 HH03 Dây chuyền sx 3 lớp PVC 10,00 1.700.489.280 141.707.440 141.707.440 141.707.440 425.122.320 HH04 Dây chuyền sx ống OED PVC 20,00 308.823.012 25.735.251 25.735.251 25.735.251 77.205.753 HH05 Máy nghiền phế liệu 20,00 4.100.400 341.700 341.700 341.700 1.025.100 HH4 Phương tiện vận tải 14 32.143.032 2.678.568 2.678.568 2.678.568 8.035.758 PTVT06 Xe nâng hàng 14 32.143.032 2.678.568 2.678.568 2.678.568 8.035.758 HH5 Thiết bị quản lý 8,41 1.808.320 306.878 597.282 597.282 1.501.442 QL91 Máy tính P4 2,66 GHz 512 Mb RAM 11,11 1.227.512 306.878 306.878 306.878 920.634 QL93 Máy điều hoà LG 18000 BTU 5,56 580.808 290.404 290.404 580.808 Tổng cộng 206.509.966 206.800.370 206.800.370 620.110.706 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dáu, họ tên) Phụ lục 16: BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ TẠI NHÀ MÁY NHỰA BƯU ĐIỆN QUÝ IV/2007 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP QUÝ IV/2007 S T T Chủng loại Đ V T SL Khối lượng (kg) CPNVLTT đưa vào giá thành CPNCTT CPSXC Giá thành 1 SP 1 m 1 m Tổng 1 m Tổng 1 m Tổng 1 m Tổng 1 Ống 3 lớp F110x5x6 m 53.226 10,5 1,75 25.802,7 1.373.373.125 913 48.595.338 3423,6 182.225.106 30.139 1.604.178.414 2 Ống HI-P F110x6x6 m 12.990 12,8 2,13 30.424,1 395.208.314 1.088 14.133.120 4173,5 54.214.344 35.686 463.561.140 3 Ống 3 lớp F110x7x6 m 2.592 13,3 2,22 31.612,4 81.939.553 1.088 2.820.096 4336,6 11.240.398 37.037 95.999.904 4 Ống F34x2,5 m 7.280 1,4 0,35 4.304,6 125.350.864 153 4.455.360 684.7 19.939.109 5.142 149.735.040 6 Ống F40 (2 mảnh) m 10.445 3,28 0,82 11.095,8 463.585.406 344 14.372.320 1604,2 67.023.734 13.044 544.978.320 … ………. … … … … … … … … … … … 14 Cút cong F110 cái 410 42.220 17.310.200 5.780 2.369.800 48.000 19.680.000 Tổng cộng 6.276.485.637 215.927.313 988.779.229 7.483.630.241 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (ký, đóng dấu, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) * Chú thích: CPNVLTT đưa vào giá thành = CP SXKD DD đầu kỳ + CPNVLTT phát sinh trong kỳ - CP SXKD DD cuối kỳ Phụ Lục 20: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6128.DOC
Tài liệu liên quan