Báo cáo thực tập tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội

Nền kinh tế thị trường đã đào thải những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng với cơ chế mới nhưng cũng là cơ hội để nhiều doanh nghiệp chứng tỏ mình. Công ty Dệt 19/5 Hà Nội là một trong những doanh nghiệp như thế. Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong ngành dệt may cũng như trong ngành công nghiệp của cả nước, khả năng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, doanh thu tiêu thụ không ngừng tăng lên, thị phần của công ty luôn đứng đầu các doanh nghiệp sản xuất dệt may. Với kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên với sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo cùng với các cô chú, anh chị trong Phòng Tài vụ em đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Việt Lâm và các cô chú, anh chị trong Phòng Tài vụ đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong việc hoàn thành bản Báo cáo.

doc36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã thúc đẩy nhiều mô hìmh kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể là nhờ vào khâu tiêu thụ sản phẩm. Do có hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà các doanh nghiệp có thể đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về các sản phẩm cho thị trường và người tiêu dùng. Vì vậy, nó góp phần quan trọng vào việc tăng lợi nhuận và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao. Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành dệt may Việt Nam cũng có những bước tăng trưởng cao trong những năm vừa qua và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của ngành dệt may Việt Nam. Đây là ngành đã có sự phát triển từ lâu đời, thu hút nhiều lao động, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cao cho đất nước, từng bước các mặt hàng của ngành dệt may đã đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty dệt 19/5 Hà Nội đã và đang có những bước đi đúng đắn nhằm hoàn thành xuất sắc các mục tiêu được giao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và thị trường không ngừng vươn lên khẳng định mình Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI 1-Thông tin chung về doanh nghiệp Tên công ty : Công ty dệt 19/5 Hà Nội Tên tiếng Anh : Hanoi May 19 Textile Company Tên giao dịch : Hatexco Địa chỉ : số 203 - Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội Điện thoại : 04.8.584.551 -04.8.584.616 Fax : 048585392 Email : hatex_co@hn.vn.vnn Website : hiện đang được xây dựng chuẩn bị đưa vào hoạt động Số ĐKKD : 108.747 - Cấp ngày 28/07/1993 Mã số thuế : 0100.100.495-1 Cục thuế Thành phố Hà Nội Số tài khoản : 0.021.000.000.738 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội (32 Láng Hạ) Ngân hàng Công Thương Hà Tây ( cầu Am- Hà Đông- Hà Tây) Các kho bạc Nhà nước : dải ngân dự án đề tài Ngân hàng Cổ Phần Quân Đội Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất sợi cotton các loại. Sản xuất vải bạt các loại. Sản phẩm may thêu. Xây dựng dân dụng... Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh với nước ngoài (Singapo) : Cơ sở 1 : tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội Cơ sở 2 : tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội Cơ sở 3 : tại Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội Cơ sở 4 : tại khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam Liên doanh 1 : Norfolk hatexco được thành lập năm 2002 Liên doanh 2 : Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 được thành lập năm 1993 Có 4 nhà máy : Nhà máy Dệt Hà Nội Nhà máy Sợi Hà Nội Nhà máy May Thêu Hà Nội Nhà máy Dệt Hà Nam 2-Qúa trình hình thành và phát triển doanh nghiệp Công ty dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trực thuộc Sở Công nghiệp TP Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao. Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty dệt 19/5 Hà Nội có thể chia lam 4 giai đoạn phát triển 2.1-Giai đoạn hình thành, phục vụ nhiệm vụ đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã Hội Chủ Nghĩa (1959-1973) Công ty được thành lập 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam giải phóng được 5 năm), tiền thân của công ty được hợp nhất từ một số cơ sở dệt tư nhân và các hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải kaki, vải phin, popơlin, … như Việt Thắng, Tây Hồ, …Vì thế, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng suất, chất lượng thấp. Vì thế Xí nghiệp được đánh giá như sự hợp tác của các cơ sở dệt để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội Chủ Nghĩa. Ngày đầu thành lập, xí nghiệp được Thành phố công nhận là Xí nghiệp Quốc doanh mang tên Xí nghiệp dệt 8/5, kỷ niệm kỳ họp Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 8/5/1946, xí nghiệp có trụ sở đặt tại số 4 – Hàng Chuối – Hà Nội. Sản phẩm chính của xí nghiệp là bít tất, khăn mặt, vải kaki, vải phin, popơlin, … phục vụ cho bảo hộ lao động và công tác quốc phòng. Số lượng công nhân của xí nghiệp vào thời kỳ này khoảng 250 người. Sản lượng hàng năm luôn tăng từ 10 -15%. Năm 1964, đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước “vừa sản xuất vừa chiến đấu”, nhiều cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã lên đường tòng quân đi đánh giặc. Bộ phận còn lại của xí nghiệp vẫn tiếp tục ở lại bám trụ xí nghiệp tiếp tục sản xuất và đấu tranh chống lại sự đánh phá leo thang của giặc Mĩ. Cũng trong thời gian này một bộ phận của xí nghiệp được sơ tán về thôn Văn – xã Thanh Liệt - Huyện Thanh Trì –Hà Nội làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Để tăng sản lượng sản xuất xí nghiệp được Nhà nước cho phép nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc mới đưa vào sản xuất nhằm phục vụ cho công tác Quốc phòng (võng, balô) . Năm 1967 Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí nghiệp thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc này chủ yếu phục vụ cho Quốc phòng. 2.2-Giai đoạn xí nghiệp phát triển trong cơ chế bao cấp (1974-1988) Năm 1980, xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính – Thanh Xuân với diện tích 4.5 ha và được đầu tư thêm100 máy dệt hiệu UTAS Tiệp Khắc. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành. Lúc này số lượng cán bộ công nhân xí nghiệp là 520 người, hàng năm sản xuất ra hơn 1, 8 triệu mét vải quy chuẩn các loại. Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính ngành sản xuất, nhà máy được Uỷ ban Nhân dân TP Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5. Năm 1988, xí nghiệp thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại với 1500 công nhân, hàng năm sản xuất ra 500 tấn sợi và 2, 7 triệu mét vải quy chuẩn các loại. Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của nhà máy dệt 19/5. Không những thành công về sản xuất, thời kỳ này nhà máy còn nhận được nhiều sự khen thưởng của Uỷ ban Nhân dân Thành phố, của Đảng về các thành tích đặc biệt xuất sắc như Văn hoá, Văn nghệ, Thể dục, Thể thao, An ninh, Quốc phòng, … Đảng bộ nhà máy được công nhận là Đảng bộ vững mạnh, sản xuất tiên tiến, …liên tục nhận được cờ thi đua của Thành uỷ. 2.3-Giai đoạn vật lộn để phát triển vững mạnh trong cơ chế thị trường (1989 – 1999) Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) có chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vân hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế được thành lập và khuyến khích phát triển, kinh tế quốc doanh sau nhiều năm không bắt kịp cơ chế thị trường đã dần phát triển trở lại và khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong nền Kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của nhà máy đều được cấp trên giao xuống, việc hoàn thành các chỉ tiêu của cấp trên giao là nhiệm vụ của công ty. Nay bước sang nền kinh tế thị trường nhà máy đã gặp những khó khăn không nhỏ. Sản phẩm do nhà máy làm ra không được thị trường chấp nhận, hàng năm nhà máy chỉ tiêu thụ được 1 triệu mét vải bạt các loại, trong khi đó phải nuôi một số lượng công nhân khổng lồ hơn 1 nghìn người và bộ máy quản lý cồng kềnh thiếu đồng bộ, mang nặng tính quan liêu. Có những lúc tưởng chừng như nhà máy không thể đứng vững. Đứng trước khó khăn đó, ban lãnh đạo nhà máy đã mạnh dạn cải tổ sắp xếp lại bộ máy quản lý, bộ phận sản xuất, đa dạng hoá kinh doanh, tìm kiếm mặt hàng mới, chủ động chào hàng, tìm bạn hàng, … Để giải quyết chế độ cho hơn 1 nghìn công nhân nhà máy đã có chủ trương cho nghỉ hưu sớm, nghỉ mất sức, chuyển đổi công việc, …nhưng lượng công nhân vẫn còn lại 927 người. Qua nhiều năm vật lộn với cơ chế mới, nhà máy đã dần đi vào ổn định và bắt đầu có những bước phát triển. Nhà máy đã tiến hành hạch toán độc lập và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Từ năm 1991, nhà máy đã có thu để bù chi và doanh thu các năm liên tục tăng. Năm 1993 theo quyết định số 255/QDUB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội nhà máy dệt 19/5 được đổi tên thành Công ty dệt 19/5 Hà Nội. Từ đây đánh dấu mhữmg bước phát triển và trưởng thành vượt bậc của công ty. Năm 1993 Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã mạnh dạn góp vốn liên doanh với nhà đầu tư Singapore, đây là một trong những liên doanh đầu tiên trong ngành dệt may tại Việt Nam. Doanh nghiệp đã góp 20% vốn bằng đất đai, nhà xưởng và chuyển 500 lao động từ doanh nghiệp sang liên doanh. Lúc này số lượng lao động còn lại ở công ty là 250 người, đây là những người hoặc là bền bỉ với doanh nghiệp hoặc là không còn chỗ nào khác để đi. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn quyết tâm đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Năm 1993, công ty đầu tư thêm 2 máy se sợi nặng của Trung Quốc. Lô hàng bạt nặng đầu tiên đã được ký hợp đồng tiêu thụ ngay 80.000 mét. Năm 1998, công ty đầu tư thêm dây chuyền dệt tự động mang nhãn hiệu UTAS Tiệp Khắc làm tăng doanh thu của công ty lên 33 tỷ đồng, công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi. 2.4-Giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh mẽ nhất của công ty dệt 19/5 (từ năm 2000 đến nay) Năm 2001 công ty đã mạnh dạn đầu tư và mở rộng thêm nhà máy kéo sợi có công suất 1250 tấn/năm. Cho đến nay sản lượng thực tế là 1700 tấn/năm làm tăng doanh thu năm 2001 lên 43 tỷ đồng. Năm 2002 công ty tham gia liên doanh với tập đoàn Norfolk Singapore. Tháng 06/2002 sau nhiều nỗ lực công ty được tổ chức quốc tế QMS của Australia cấp chứng chỉ ISO 9002 khẳng định chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp với bạn hàng. Tháng12/2002 công ty đã mở rộng sang lĩnh vực may thêu với 600.000 sản phẩm may/năm và 1, 5 triệu sản phẩm thêu/năm, đưa giá trị xuất khẩu của công ty lên đến 180.000 USD sau 45 năm phát triển và trưởng thành đến nay Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã trở thành một doanh nghiệp nhà nước tiêu biểu của thành phố Hà Nội. Doanh nghiệp đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba, được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng thưởng cờ cho đơn vị sản xuất tiêu biểu, Đảng bộ nhà máy được Thành Uỷ tặng cờ cho Đảng bộ vững mạnh, xuất sắc. Năm 2005 công ty thành lập nhà máy dệt Hà Nam tại khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam có công suất 3 triệu mét /năm: 36 máy dệt Picanol của Bỉ, mỗi 1 máy có giá trị trên 1 tỷ đồng, thêm 20 máy Picanol của Bỉ sản xuất từ năm 1990 có công suất 3 triệu mét/năm. Chương II: ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1-Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh 1.1-Hình thức pháp lý Ngày 01/09/2005 theo quyết định số 2903/QĐUB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội ký ngày 28/05/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội chuyển sang công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Nhà nước một thành viên được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt. 1.2-Loại hình kinh doanh Kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại, hàng dệt thoi, dệt kim, hàng thêu và các sản phẩm phụ trợ Sản xuất và cung cấp hơi nước, nước nóng Xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết Nhập khẩu và mua bán thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường lắp ráp và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá Cho thuê nhà xưởng, nhà ở, văn phòng, siêu thị, trung tâm thương mại, kho tàng, bến bãi và máy móc thiết bị Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu thị trường và được luật pháp cho phép. 2-Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1-Tổ chức bộ máy quản lý Công ty dệt 19/5 Hà Nội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng, mô hình trực tuyến chức năng, trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động. Cơ cấu bộ máy quản trị gồm: Bộ phận hoạch định quản trị: Tổng giám đốc: phụ trách chung : Đỗ Văn Minh TGĐ công ty là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của công ty theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được trên giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về mọi mặt hoạt động công tác của công ty. Có trách nhiệm triển khai các nghị quyết của Đảng uỷ với ban lãnh đạo. Chỉ đạo trực tiếp các mặt công tác sau: Công tác tổ chức cán bộ Công tác liên doanh liên kết Công tác giá cả (giá mua và giá bán ra) Công tác địng hướng chất lượng phát triển sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn toàn công ty Ký: Các chứng từ về thu chi tài chính, tiền Các hợp đồng kinh tế Các văn bản giấy tờ đối nội, đối ngoại của công ty Các thủ tục giấy tờ văn bản của hai liên doanh Phó tổng giám đốc kinh doanh: Trương Thị Phương Tham mưu cho TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về các mặt công tác sau: Chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm Đôn đốc kiểm tra kế hoạch sản xuất hàng tháng của các nhà máy, phòng ban Tổ chức họp hội nghị đánh giá tình hình kế hoạch tháng và giao kế hoạch tháng tiếp theo cho các đơn vị thực hiện Định kỳ 6 tháng, cả năm, đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của đại hội công nhân viên chức công ty Xây dựng các phương án để lo đủ việc làm cho CBCNV và người lao động Đôn đốc công việc bảo quản, quản lý kho tàng Công tâc chiến lược sản phẩm đến năm 2010 Ký: Các phiếu xuất nhập vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm Hoá đơn bán hàng, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tu Phụ trách trực tiếp các đơn vị: Phòng kế hoạch thị trường Phòng vật tư Các nhà máy Các chi nhánh Phó tổng giám đốc kỹ thuật và đầu tư: Bùi Quang Vinh Tham mưu cho TGĐ và thay mặt cho TGĐ chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực kỹ thuật ở công ty và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước TGĐ về các mặt công tác sau Công tác đầu tư cơ bản tại cơ sở Công tác lĩnh vực kỹ thuật công nghệ công ty và nhà máy Công tác đối ngoại thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, khoa học, đề tài Công tác tiến bộ kỹ thuật, chiến lược kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị để ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất của công ty Công tác sửa chữa lớn, nhỏ cho sản xuất và làm việc Công tác an toàn về PCCC, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và bảo hộ lao động Phụ trách trục tiếp các phòng: Phòng kỹ thuật Phòng quản lý chất lượng Ký thùa lệnh: toàn bộ các văn bản, giấy tờ thuộc lĩnh vực kỹ thuật quản lý Phó tổng giám đốc tài chính-nội chính: Trần Hồng Tuy Tham mưu cho TGĐ và thay mặt TGĐ chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực nội chính và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước TGĐ về các mặt công tác sau: Công tác tài chính, kế toán, tiền tệ Công tác hoà giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động Công tác quản lý nhà xưởng, TSCĐ, quản lý đất đai Công tác chăm lo đời sống CBCNV Công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan . công tác tự vệ, bảo vệ . công tác an ninh, an toàn xã hội Phụ trách trực tiếp các phòng: Phòng tổ chức lao động Phòng tài vụ Phòng hành chính tổng hợp Ký: Lệnh điều phương tiện xe ô tô Xây dựng phương án nhà tập thể cho CBCNV Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lãnh vực nội chính Các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch thị trường: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực định hướng và phát triển kế hoạch sản xuất trước mắt cũng như lâu dài Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của PTGĐ phụ trách kinh doanh, phòng có chức năng tham mưu và chịu trách nhiệm trước TGĐ trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường, điều độ sản xuất đảm bảo hiệu quả kinh tế Tham mưu cho TGĐ trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế trong lĩmh vực tiêu thụ sản phẩm, đánh giá, lựa chọn nhà cung ứng nguyên liệu Tổ chức theo dõi thực hiện việc vận chuyển thành phẩm nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng cao Quản lý, sử dụng hoá đơn tự in của công ty theo đúng hướng dẫn của cơ quan thuế và quy định của công ty Tổ chức, theo dõi việc thực hiện các quy trình và hướng dẫn có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất Phòng vật tư: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc quản lý vật tư, nguyên nhiên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn công ty Thường xuyên theo dõi nắm vững pháp luật, chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về xuất nhập khẩu để tiến hành mua vật tư và xuất các sản phẩm đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, bảo đảm cung ứng, cấp phát, hạch toán kịp thời đúng tiến độ theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh Tổ chức theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy móc, thiết bị và định hướng phát triển khoa học, kỹ thuật trước mắt cũng như lâu dài của công ty Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của công ty và khách hàng, thực hiện công tác điều độ sản xuất của công ty Tổ chức triển khai đề tài, dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất Quản lý máy móc, thiết bị toàn công ty và lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ và đột xuất, lập các hướng dẫn công việc và qui trình về sử dụng thiết bị đảm bảo an toàn và hiệu quả Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt Triển khai công tác thi tay nghề và nâng bậc của công nhân Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn các công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng quản lý chất lượng: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm của toàn công ty Thường trực công tác ISO toàn công ty Tổ chức, thực hiện công tác kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm đầu vào, các chi tiết sản phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất Xác định và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng Phân tích và tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý các dữ liệu thông tin trong quá trình sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm Tham gia tổ chức và trực tiếp tham gia các đợt đánh giá hệ thống quản lý chất lượng do công ty hoặc các đơn vị ngoài công ty thực hiện Theo dõi và đề xuất những thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng, trình lãnh đạo xem xét. Tham gia giúp lãnh đạo công ty về nội dung và chương trình cho buổi họp định kỳ xem xét của lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng của công ty Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng tổ chức lao động: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc triển khai công tác quản lý tiền lương, thu nhập, công tác phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ và công tác pháp luật trong toàn công ty Tổ chức xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương; lập và quản lý hồ sơ lao động, hợp đồng lao động của đoàn thể CBCNV trong công ty Tuyển dụng lao động có chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng và nhu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch và tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBCNV, tổ chức nâng bậc nâng lương hàng năm Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà nước và công ty có liên quan đến người lao động Giữ chức năng thường trực hội đồng kỷ luật, hội đồng bảo hộ lao động và giám sát công tác PCCN, bảo vệ môi trường của công ty Xây dựng và giám sát thực hiện các nội quy, quy chế của công ty đảm bảo đáp ứng với thực tế SXKD của công ty và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng tài vụ: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ về mặt quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong toàn công ty Tổ chức và triển khai các quy định của Nhà nước về kế toán thống kê, quản lý các đối tượng tài chính theo đúng qui định của pháp luật và quy chế tài chính của công ty Tổ chức hạch toán nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế hàng năm của công ty Tổ chức lưu trữ toàn bộ chứng từ, số sách và biểu kế toán theo qui định hiện hành Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001: 2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong toàn công ty. Thực hện công tác phòng chống lụt bão, PCCN của công ty Thực hiện nghiệp vụ hành chính, quản lý đất đai, nhà xưởng, phương tiện vận tải và cung cấp thiết bị văn phòng toàn công ty Thực hiện công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội và luật nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện của công ty Tổ chức và triển khai thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho CBCNV, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, giới thiệu lên tuyến trên khám và điều trị cho CBCNV theo chế độ của Nhà nước Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001: 2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Các nhà máy và các chi nhánh: Nhà máy sợi Hà Nội Nhà máy dệt Hà Nội Nhà máy thêu Hà Nội Nhà máy dệt Hà Nam Thực hiện sản xuất sợi theo kế hoạch của công ty đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bị…tại công ty Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Chi nhánh công ty tại Hà Nam Chi nhánh công ty tại TP.HCM Thực hiện quản lý các hoạt động của chi nhánh trên cơ sở uỷ quyền của TGĐ và theo quy chế hoạt động cụ thể Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Khu vực liên doanh liên kết: Norfolk hatexco Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 Hoạt động theo điều lệ cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo các bên cùng có lợi trên cơ sở vốn góp và quyền lợi có liên quan Hợp tác, giúp đỡ công ty trong lĩnh vực sản xuất, thị trường, đầu tư phát triển và các lĩnh vực khác mà công ty có nhu cầu Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội Chủ tịch công ty kiêm TGĐ công ty Phó TGĐ kỹ thuật và đầu tư Phó TGĐ TC_nội chính Phòng tổ chức lao động Phòng tài vụ Phòng hành chính tổng hợp Phòng KH -TT Phòng vật tư Phòng kỹ thuật Phòng quản lý chất lượng Phó TGĐ phụ trách kinh doanh Nhà máy dệt Hà Nội Các chi nhánh Khu vực liên doanh liên kết của công ty Các nhà máy Nhà máy sợi Hà Nội Nhà máy thêu Hà Nội Nhà máy dệt Hà Nam Chi nhánh công ty tại Hà Nam Chi nhánh công ty tại TPHCM 2.2-Đặc điểm về lao động Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500 người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổn số lao động hiện nay của công ty là 750 người. Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đò hỏi đội ngũ lao động thủ công tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt đối với loại hàng dùng cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy cách sản phẩm. Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty Đơn vị: người. TT Năm 2001 2002 2003 2004 1 Theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 548 635 564 666 Lao động gián tiếp 58 57 58 74 2 Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật Đại học 38 42 45 66 Cao đẳng 2 6 6 6 Trung học 8 10 8 8 CNKT bậc 5-7 40 60 75 80 CNKT bậc 1-4 492 505 559 590 3 Theo chức năng công việc Lãnh đạo đơn vị 3 3 4 4 Cán bộ chủ chốt 20 25 29 34 Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật 23 29 28 36 Nhân viên thường 6 5 Công nhân kỹ thuật 544 630 562 665 4 Theo bộ phận Phân xưởng dệt 283 182 160 187 Phân xưởng sợi 255 201 198 216 Phân xưởng may - thêu 233 196 255 Văn phòng 52 68 62 74 Bộ phận hoàn thành 6 8 7 8 Bộ phận KCS 5 7 6 8 5 Theo độ tuổi và giới tính Dưới 35 tuổi Nam 70 75 91 110 Nữ 350 375 402 430 Từ 35 - 40 Nam 30 36 47 51 Nữ 113 117 139 145 Trên 50 Nam 3 4 3 3 Nữ 14 16 11 11 (Ngu ồn: Ph òng Lao đ ộng ti ền l ư ơng - C ông ty d ệt 19/5 H à N ội) Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ thể như sau: năm 2001 lao động có trình độ đại học, cao đẳng công ty chỉ có 38 người, năm 2004 tăng lên 66 người, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng lên 100% (từ 40 lao dộng lên đến 80 lao động). Do quy mô của công ty tăng lên do đó đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cung có xu hướng tăng theo, cán bộ chủ chốt năm 2004 so với năm 2001 tăng 70%, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13 người…Sự sụt giảm của lao dộng trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm 2002 là do năm 2002 công ty mở thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động sang phân xưởng may.Bộ phận KCS của công ty trong những năm tới có xu hương tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng. 3-Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm sợi Công ty sản xuất các loại sợi 100% cotton có chi số từ Ne 8 đến Ne 45 với Ne chỉ loại sợi cotton thiết diện có chỉ số từ 8 đến 45. Sản phẩm sợi của công ty phục vụ cho phân xưởng dệt và bán cho các bạn hàng trong nước, được đánh giá cao về chất lượng. Doanh thu từ sợi hàng năm chiếm 60% tổng doanh thu của Công ty. Sản phẩm sợi của doanh nghiệp chiếm 30% thị phần cả nước. Sản phẩm vải Công ty sản xuất các loại vải có độ dầy từ 80 g/m2 vải đến 600 g/m2 vải, trong đó sản phẩm chủ yếu là bạt 2, bạt 3, bạt 8, bạt 10 phục vụ cho may công nghiệp, tẩy nhuộm công nghiệp, công nghiệp giày da, công nghiệp khai thác các loại. Sản phẩm may thêu Sản phẩm may thêu được Công ty đầu tư và đưa vào sản xuất tháng 12/2002. Sản phẩm chính là quần áo xuất khẩu các loại; T-shirt, Jacket, quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.. Bảng 2: Sản phẩm may thêu Đơn vị: triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số lượng (quy đổi) Giá trị SXCN Doanh thu Số lượng (quy đổi) Giá trị SXCN Doanh thu May 131778 564 752 683470 2928 3904 Thêu 864 20 27 4482 56 75 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt 19/5 Hà Nội Sản phẩm may thêu của doanh nghiệp tuy mới ra đời nhưng đã tìm được chỗ đứng và được các bạn hàng quốc tế đánh giá cao. 4-Đặc điểm về khách hàng và thị trường Giai đoạn đầu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty chủ yếu sản xuất sản phẩm chính là sợi các loại và vải bạt các loại phục vụ chủ yếu cho quân dội và một số doanh nghiệp sản xuất giày. Song do tính cạnh tranh của các loại sản phẩm này ngày càng quyết liệt và nhu cầu về sản phẩm mới của Công ty tăng lên nên trong một vài năm gần đây Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực kinh doanh khác như: kinh doanh sản phẩm may mặc, sản phẩm thêu và kinh doanh khác. Cho đến nay sản phẩm của Công ty đã được nhiều khách hàng trong nước chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt, Công ty không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cung cách bán hàng nên cho đến nay thương hiệu sản phẩm của Công ty dệt 19/5 đã được nhiều khách hàng công nhận. Ngày nay, sản phẩm vải không chỉ là để đáp ứng về số lượng, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nên khách háng có quyền lựa chọn những doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm vừa đảm bảo về chất lượng, thời hạn giao hàng…mà còn phải đảm bảo về tính thẩm mỹ, kiểu dáng. Sản phẩm vải Công ty sản xuất chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất giày do đó thị trường chính trong một vài năm gần đây là các đơn vị sản xuất giày trong và ngoài nước. Thị trường trong nước chủ yếu là các công ty giày, dệt, may như: Công ty sợ Phúc Tân, Công ty bông Việt Nam, Công ty giày Thụy Khê, Công ty dệt Minh Khai, Công ty dệt Thành Công, Công ty giày Hiệp Hưng, Công ty giày An Lạc, Công ty giày Bình Định…Trong một vài năm gần đây, thị trường của Công ty chủ yếu là thị trường miền Nam, thị trường quân đội và thị trường miền Bắc có xu hướng giảm xuống, do vậy Công ty đã chủ động trong việc tìm thị trường nước ngoài đó là xuất khẩu sang thị trường Mỹ và EU. Với thị trường ngoài nước sản phẩm chủ yếu Công ty cung cấp là sản phẩm may thêu chất lượng cao. Do đó sản lượng tiêu thụ vải bạt và doanh thu của công ty trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Điều này thể hiện qua số liệu sau: 5-Đặc điểm về mặt bằng và công nghệ sản xuất 5.1-Đặc điểm về mặt bằng sản xuất 5.1.1-Phân xưởng sản xuất Nếu chỉ tính diện tích hiện tại của Công ty dệt 19/5 tại khu vực đường Nguyễn Huy Tưởng thì tổng diện tích khoảng hơn 4, 5 ha; trong đó diện tích của các phân xưởng khoảng gần 2 ha, bao gồm ba phân xưởng chính là phân xưởng dệt, phân xưởng may – thêu và phân xưởng sợi. Bên cạnh các phân xưởng thì hệ thống các kho của Công ty cũng chiếm một diện tích tuơng đối lớn, hệ thống kho bao gồm kho chứa nguyên vật liệu, kho chứa thành phẩm… Vài năm gần đây, Công ty không chỉ tăng về diện tích hoạt động của các phân xưởng mà nhìn chung các phân xưởng cũng đều được tu sửa, bảo dưỡng lại và hiện nay được đánh giá là tương đối hiện đại so với các công ty khác trong cùng ngành dệt may. Bên cạnh các phân xưởng cũ thì trong năm 2003 Công ty có mở rộng ra thêm phân xưởng may – thêu. Các phân xưởng sản xuất đều đảm bảo tiêu chuẩn về độ cao, an toàn, thoáng mát phù hợp với việc bố trí các trang thiết bị máy móc hiện đại. Các phân xưởng được tổ chức bố trí đảm bảo tính hiệu quả nhất của quá trình sản xuất và tối thiểu hoá chi phí vận chuyển giữa các khâu. SƠ ĐỒ 2: BẢNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ Cơ cấu bố trí sản xuất Phân xưởng sợi Phân xưởng dệt Phân xưởng may Phân xưởng hoàn thành Máy chải Máy đậu Máy đo KCS Máy ghép Máy se Máy cắt Đo gấp Máy thô Máy ống Máy may Nhuộm Máy sợi con Máy suốt Máy mắc Đóng kiện Máy đánh ống Máy dệt Máy nối trục (Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội) Đây là mô hình bố trí sản xuất hiệu quả nhất đảm bảo đúng theo qui trình công nghệ, đồng thời tiết kiêm thời gian và chi phí nhất trong sản xuất, vừa tân dụng được các loại nguyên liệu có chất lượng chưa thực sự được tốt, tối thiểu hoá được chi phí sản xuất. 5.1.2-Hệ thống cơ sở quản lý hành chính Không chỉ có hệ thống nhà xưởng của Công ty được tu sửa, bảo dưỡng mà hệ thống cơ sở quản lý hành chính của Công ty cũng không ngừng được nâng cấp. Các bộ phận phòng ban trong công ty được tổ chức khép kín nhưng việc trao đổi qua lại giữa các phòng ban cũng hết sức thuận tiện. Công ty trang bị cả một hệ thống máy tính phục vụ cho công tác quản lý của công ty với tổng số máy là 32 máy, Các máy này được nối mạng Lan trong toàn Công ty để tiện trao đổi, quản lý thông tin. Ngoài ra Công ty còn có một số máy khác kết nối mạng internet để cán bộ các phòng ban thu thập những thông tin cũng như thực hiện một số giao dịch bằng thương mại điện tử. Với 6 máy in phục vụ cho 7 phòng ban chính và một máy photo nhằm phục vụ cho công tác phô tô tài liệu cần thiết. Hiện tại Công ty được đánh giá là có hệ thống trang thiết bị đảm bảo yêu cầu của sản xuất. 5.2-Đặc điểm về công nghệ sản xuất 5.2.1-Quy trình công nghệ sản xuất Hiện nay công ty có 5 phân xưởng: Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% cotton phục vụ cho sản xuất vải bạt. Cung bông Chải Ghép Thô Sợi con Đánh ống Sợi đơn Đậu sợi (dọc, ngang) Se sợi (dọc , ngang) Đánh ống Sợi dọc - Mắc sợi dọc Sợi ngang - suốt tự động Dệt Phân xưởng dệt: sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành công nghiệp may giày. Phân xưởng may: thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho công ty liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn sản xuất 19/5 Chải vải Giáp mẫu Cắt May Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công xuất 15.000 mũi/máy. Ngành hoàn thành: Soạn hàng KCS Đo gấp Đóng kiện Nhập kho Nhuộm Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng: - Quản đốc phân xưởng: được tổng giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của phân xưởng. - Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách. Sơ đồ quy trình sản xuất PX May PX Sợi PX Dệt PX Thêu Ngành hoàn thành 5.2.2-Máy móc công nghệ sản xuất Nhìn chung máy móc thiết bị của Công ty trong hững năm gần đây đã từng bước được hiện đại hoá, một số khâu trong dây truyền sản xuất mới. Đặc biệt cuối năm 1998 đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 Công ty tiếp tục mua 2 máy đậu và một máy se để hoàn thiện và nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay các máy móc thiết bị của Công ty có sự đan xen cuả nhiều thế hệ, nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu nhưng vẫn sử dụng được. Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số máy móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như: máy đậu của Trung Quốc, Ba Lan, Tiệp Khắc ;máy se của Trung Quốc, máy ống, máy suốt, máy chải, máy ghép, máy OE. Theo các bảng số liệu trên ta thấy công nghệ dệt ở tình trạng rất lạc hậu, công nghệ kéo sợi nhập từ Trung Quốc, có những máy móc thiết bị đã khấu hao hết, thậm chí tái khấu hao đến nhiều lần song vẫn đang còn sử dụng. Chính hiện trạng của máy móc thiết bị như vậy đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng. Bảng 3: Thống kê máy móc hiện tại công ty đang sử dụng Tên máy Số lượng Năm đầu tư Nguyên giá một chiếc (đồng) Máy đậu TQ 2 1996 5.147.000 Máy đậu Ba Lan 2 1994 19.307.000 Máy đậu Tiệp 2 2002 21.000.000 Máy se TQ A631 17 1966 25.500.000 Máy se TQ A813 2 1993 49.000.000 Máy se TQ A814 2 1993 58.000.000 Máy se TQ 1 2002 37.600.000 Máy ống TQ 2 1966 5.800.000 Máy ống Ba Lan 2 1990 8.900.000 Máy suốt LX 4 1988 30.000.000 Máy mắc Pháp 1 1966 15.600.000 Máy mắc TQ 2 1993 20.500.000 Máy dệt TQ 44 1966 8.000.000 Máy dệt UTAS 24 1999 6.500.000 Máy chảy 3 1998 7.260.000 Máy ghép 1 1998 3.400.000 Máy thô 1 1998 7.200.000 Máy sợi con 4 1998 4.500.000 Máy thêu - Australia 10 2003 20.000.000 (Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội) 5.3-Đặc điểm về nguyên phụ liệu sản xuất của Công ty Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Đây là một yếu tố đòi hỏi cần phải cung ứng mọtt cách kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng. Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại vải bạt vì vậy nguyên phụ liệu sản xuất chính của Công ty chủ yếu là sợi và bông xơ và được nhập khẩu từ nước ngoài chiếm tới hơn 90%, nên chịu ảnh hưởng khá nhiều của các nước xuất khẩu nguyên liệu. Trong đó: Bông xơ chiếm 50% (Bông loại 1: 70%, loại 2: 30% ) Sợi chiếm khoảng 45% Vật tư và nguyên liệu khác 5% Thị trường trong nước chỉ cung cấp được khoảng 20% nguyên liệu bông cho Công ty còn phần lớn phẩi nhập từ nước ngoài như: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Phi, Ấn Độ… Nguồn cung sợi từ các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3, sợi Hà Nội, sợi Vĩnh Phú, Hà Nam. Sợi chủ yếu được dùng cho sản xuất là sợi cotton 100% ngoài ra còn có cả sợi Peco, sợi tổng hợp, sợi đay Do nguồn nguyên liệu phần lớn nhập từ nươc ngoài nên chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái, thông lệ quốc tế, trong khi đó gí cả không ổn định, thường xuyên tăng làm cho giá thành của Công ty tăng lên. Đây là điều bất lợi cho tiêu thụ sảm phẩm. Tuy nhiên trong những điều kiện hiện nay, khi nước ta chỉ mới cung ứng được 10% tổng sản lượng bông của toàn ngành, trong khi chất lượng cũng chưa thực sự được đảm bảo thì nhập khẩu nguyên liệu vẫn là những giải pháp ban đầu nhằm tăng thêm chất lượng của sản phẩm. Chương III:THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY I-THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1-Kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty Trong một vài năm gần đây, khi Công ty tự chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của Công ty ngày càng rõ rệt: Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2000-2004 STT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1 Doanh thu 51.120 73.512 75.070 74.412 91.712 2 GTSXCN 33.610 45.560 54.423 61.612 73.821 3 Nộp ngân sách 5.110 6.921 6.721 8.512 9.615 4 Vốn kinh doanh 14.325 14.521 23.120 23.514 24.102 5 TNDN 0.16 0.156 0.501 1.4 1.6 6 TNBQLĐ 0.63 0.72 0.852 0.871 1.101 (Nguồn; Phòng tài vụ – Công ty dệt 19/5 Hà Nội) Trong vòng 5 năm tổng vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên hàng chục tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng nhanh qua các năm. Nếu so sánh doanh thu của công ty từ năm 2000 với năm 2004 thì doanh thu tăng hơn 90%. Về giá trị sản xuất công nghiệp tăng hơn 110% và nộp thuế cho Nhà nước cũng tăng lên rất nhiều. Trong nhiều năm qua Công ty luôn là công ty nộp thuế cho Nhà nước nhiều nhất so với các công ty khác trong ngành dệt. 2-Tình hình tiêu thụ sản phẩm Nếu so sánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với một số công ty khác trong cùng ngành, công ty dệt 19/5 Hà Nội cũng vẫn luôn là công ty có doanh thu cao hơn rất nhiều công ty khác và luôn ở vị trí đầu toàn ngành. Tuy nhiên trong khoảng 2 năm lại đây, thị trường thế giới có nhiều biến động nhu cầu tiêu thụ một số sản phẩm may, giày dép của chúng ta giảm xuống, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt về sản phẩm của nhiều quốc gia khác trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia và nhiều quốc gia khác. Cụ thể hoá doanh thu tiêu thụ của công ty dệt 19/5 Hà Nội trong một vài năm gần đây như sau: Bảng 5: Chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dệt 19/5 Hà Nội STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1 Doanh thu vải (đồng) 37.865.365.000 35.779.000.000 38.156.000.000 Số lượng vải (mét) 2.865.265 2.714.169 2.975.237 Vải mộc (mét) 2.425.321 2.381.356 2.609.237 vải nàu (mét) 335.212 332.813 266.000 2 Doanh thu sợi (đồng) 36.115.236.000 34.640.382.274 44.349.621.000 Số lượng sợi (kg) 1.030.123.250 1.065.988 1.196.306 3 Doanh thu may (đồng) 2.009.715.400 4.282.321.000 Số lượng may (SP) 317.982 547.672 4 Doanh thu thêu (đồng) 223.840.881 Số lượng mũi thêu 2.241.477.000 BHLĐ 56.215.000 71.023.100 46.754.322 5 Doanh thu khác (đồng) 1.624.359.000 1.934.555.544 4.932.563.000 6 Tổng doanh thu 70.07 74.41 91.712 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – công ty dệt 19/5 Hà Nội) Nhìn chung việc tổ chức và thực hện kế hoạch sản xuất của công ty những năm gần đây đều đạt, thậm chí vượt kế hoạch, nếu nhận xét trong từng quý của hoạt động thì doanh thu qua các quý cũng đều tăng. 3-Khách hàng và thị trường của Công ty Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công ty giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng .Không chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở thành bạn hàng của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10 khách hàng mang lại doanh thu 80% cho Công ty đó là công ty giày Bình Phước, điều này càng khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những năm qua số lượng khách hàng đến với công ty ngày càng đông, mỗi năm số lượng này tăng thêm khoảng 10 đến 15 khách hàng. Hiện tại Công ty có khoảng trên 100 khách hàng chủ yếu là trong nước. Bảng 6: Tổng hợp bảng cơ cấu khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2004 STT Tên khách hàng Vải mộc Vải màu Sợi May thêu Tiền (1000 đ) 81.5% Doanh thu chiếm 10% khách hàng 1 Công ty dệt Minh Khai 378.000 15.000.000 2 Cty may XK Thái Bình 329.000 11.500.000 3 Công ty dệt Hà Nội 300.000 11.300.000 4 Cty CP giày Sài Gòn 918.000 261 10.100.000 5 Cty may mặc Thăng Long 341.000 28.000 5.620.000 6 Cty giày An Lạc 343.000 20 4.500.000 7 May 554.000 4.230.000 8 Cty dệt Trí Hường 100.000 3.360.000 9 Cục Quân Khí 409.000 2.700.000 10 Cty giày Bình Phước 185.000 2.473 2.670.000 18.5% Doanh thu chiếm 90% khách hàng 11 Cty giày Thuỵ Khuê 94.000 1.340 1.525.000 12 Cty DOMOKO 53.500 1.400.000 13 Cty giày Bình Định 96.900 1.700 1.370.000 14 Cty giày Chí Linh 98.600 1.200.000 15 Cty Hy Vọng 32.500 7.200 1.012.000 16 Cty HIKOSEN 55.900 970.000 17 Cty dệt Hà Nam 20.900 910.000 18 Cty giày Cần Thơ 45.100 690 676.000 19 Cty giày Thái Bình 19.400 557.000 20 Cty vải sợi Khúc Tân 12.700 425.000 21 Cty Lợi Thành 14.200 420.000 22 Cty dệt Trí Nhân 10.600 401.000 23 Cty giày Thăng Long 21.500 340.000 24 Cty Bảo Long 8.700 315.000 25 Cty dệt 8/3 7.100 280.000 26 Cty da giày Hà Nội 22.000 260.000 27 Cty cao su Hà Nội 18.200 250.000 28 Xí nghiệp 61 30.100 225.000 29 Thêu 220.000 30 Norfolk – textile PTE 5.000 190.000 31 Cty Xuân Hoà 1.440 3.100 169.000 32 Cty ILKWANG_VINA 8.200 164.000 33 Cty TNHH Phương Nam 4.600 150.000 34 Cty Trung Thư 5.700 3.700 145.000 35 Cty đường Sông Lam 3.700 143.000 36 Liên doanh 19/5 34 7.200 134.000 37 Anh Đạt 2.300 128.000 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – công ty dệt 19/5 Hà Nội) 4-Thu nhập bình quân người lao động Công ty thường xuyên có những biện pháp động viên khuyến khích kịp thời đội ngũ lao động, đặc biệt đối với cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao cũng như đội ngũ lao động có tay nghề kỹ thuật cao bằng các chính sách như chính sách tiền lương, tiền thưởng, chức vụ trong công ty. Công ty sẽ thực hiện tăng lương nếu thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức các buổi đi nghỉ mát, tổ chức thăm hỏi gia đình, bên cạnh đó còn quan tâm đến cả đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ lao động nữ giới trong Công ty. Công ty thực hiện tính tiền lương theo sản phẩm, bên cạnh đó còn có hình thức tiền lương luỹ tiến. Bảng 7: Tổng quỹ tiền lương và bình quân thu nhập của Công ty qua một số năm 2002-2004 STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng quỹ tiền lương 1000đ 5788925 6326248 7269684 2 Thu nhập bình quân của công ty 1000đ 940 960 1010 Thu nhập bình quân phân xưởng sợi 1000đ 920 935 960 Thu nhập bình quân phân xưởng dệt 1000đ 945 960 980 Thu nhập bình quân phân xưởng may-thêu 1000đ 690 750 3 Ngày công sản .xuất/tháng Ngày 24 24.2 25 Nguồn: Phòng lao động tiền lương – Công ty dệt 19/5 Hà Nội II-PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI (2010) 1-Phương hướng phát triển đến năm 2010 1.1-Mục tiêu phát triển -Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phấn đấu trở thành đơn vị sản xuất và cung cấp các sản phẩm có uy tín trong ngành dệt may, da, giày và là một nhà sản xuất quần áo chất lượng cao cung cấp cho thị trường EU và Mỹ. -Mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. -Bảo đảm tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 16 - 18% đối với các chỉ tiêu GTSXCN và doanh thu, thu nhập người lao động tăng 4, 1% -Phấn đấu đến năm 2010 đầu tư xong nhà máy liên hợp sợi, dệt, nhuộm và may ở khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam. -Chuyển dần từng bước ở các khu vực hiện nay trong nội thành sang dịch vụ khác như: xây nhà ở, siêu thị, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê… 1.2-Định hướng phát triển -Tập trung mọi nguồn lực, tăng nhanh vốn, tiếp tục mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất, thực hiện đa dạng sản phẩm sản xuất kinh doanh, trước mắt hoàn thiện sản xuất may thêu, sau đó mở rộng hướng sản xuất mới. Tiếp tục mở rộng sản xuất dệt, sợi, may, thêu ở khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam, phát huy công suất tự có và đầu tư mới, đầu tư theo chiều sâu trang thiết bị, máy móc, các dây truyền công nghệ phục vụ cho sản xuất. Xây dựng và mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, tiến tới xuất khẩu trực tiếp để tăng kim ngạch xuất khẩu, sản xuất tối đa sản phẩm dệt, sản phẩm sợi. -Tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường trong nước, Mở rộng mối quan hệ đối tác tin cậy với các bạn hàng truyền thống, đẩy mạnh tìm kiếm các đối tác mới, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng. - Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, được cấp chứng chỉ SA8000 về trách nhiệm xã hội và SE14000 về trách nhiệm môi trường. Mục tiêu phấn đấu của Công ty là quy các bộ tiêu chuẩn trên về bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng toàn diện TQM nhằm bước nữa nâng cao chất lượng sảm phẩm, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. -Bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, quản lý của nền kinh tế thị trường. Nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện bao gồm: Bảng 8: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội đến năm 2010. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 KH KHTH KH KHTH 1-Giá trị sản xuất công nghiệp 77 80 130 136 2-Tổng doanh thu (không VAT) 87 90 140 150 Trong đó: Doanh thu sản xuất công nghiệp 80 82 135 139 Doanh thu thương mại 8 8 10 11 Doanh thu khác 3-Kim ngạch xuất khẩu 250 270 1.000 1.500 4-Lợi nhuận 1.3 1.53 2 2.5 5-Nộp ngân sách 9 10.4 15 15 6-Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người tháng) 1.1 1.1 1.4 1.5 7-Sản phẩm mới (sản phẩm) 3 3 3 3 8-Đề tài nghiên cứu (đề tài) 2 2 3 3 9-Số lượng HĐ ký được (HĐ) 300 310 500 500 10-Tổng giá trị hợp đồng (tỉ đồng) 70 73 120 120 11-Đào tạo, bồi dưỡng (lao động) 400 450 600 600 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt 19/5 Hà Nội Tất cả các chỉ tiêu kế hoạch của công ty đều khá cao chứng tỏ nỗ lực, quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu kinh tế xã hội, công ty còn đề ra một số chỉ tiêu phong trào như: liên tục giữ vững danh hiệu đơn vị quản lý xuất sắc của sở công nghiệp thành phố Hà Nội, giữ vững Đảng bộ xuất sắc của Đảng uỷ thành phố Hà Nội, giữ vững danh hiệu sản xuất tiên tiến của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, … 2-Thuận lợi và khó khăn 2.1-Thuận lợi -Sản phẩm dệt may Việt Namđã có mătj tại nhiều nước trên thế giới và chiếm được cảm tình của bạn hàng -Việt Nam là thành viên của AFTA và WTO nên có thị trường rất rộng lớn -Doanh nghiệp có điều kiện tập trung tài nguyên, lao động trong nước vào sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm giá cả phải chăng, chất lượng tốt -Đội ngũ lao động có bản lĩnh, trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và hết lòng gắn bó với doanh nghiệp. Cán bộ công nhân trong doanh nghiệp luôn có tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết phấn đấu hoàn thành công việc. -Công ty có cơ sở sản xuất khá toàn diện, hiện đại đặt trên không gian rộng lớn thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh. -Công ty đã xây dựng được mối quan hệ đối tác tin cậy, mối quan hệ thân tín với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước. Uy tín, thương hiệu của công ty dần được khẳng định. 2.2-Khó khăn -Trình độ cán bộ công nhân còn hạn chế 5, 3% số lượng lao động có trình độ đại học trong khi có tới 65, 1% số lượng người lao động có trình độ thấp hoặc chưa qua đào tạo do đó chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc. -Máy móc thiết bị phần lớn đã cũ kỹ, lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường đã đào thải những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng với cơ chế mới nhưng cũng là cơ hội để nhiều doanh nghiệp chứng tỏ mình. Công ty Dệt 19/5 Hà Nội là một trong những doanh nghiệp như thế. Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong ngành dệt may cũng như trong ngành công nghiệp của cả nước, khả năng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, doanh thu tiêu thụ không ngừng tăng lên, thị phần của công ty luôn đứng đầu các doanh nghiệp sản xuất dệt may... Với kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên với sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo cùng với các cô chú, anh chị trong Phòng Tài vụ em đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Việt Lâm và các cô chú, anh chị trong Phòng Tài vụ đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong việc hoàn thành bản Báo cáo. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC224.doc