ỉ Giá thành sản xuất là tất cả các chi phí phát sinh để hoàn thành một sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621), chi phí nhân công trực tiếp (622), chi phí sản xuất chung(627).
Công ty dệt 8-3 áp dụng phương pháp tính giá thành sản xuất theo phương pháp sau:
Giá thành
sản phẩm
sản xuất
= Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ
- Chi phí sản xuất
sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Trong đó chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ: số liệu lấy ở cột “Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ” trên bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm kỳ trước.
Chi phí phát sinh trong kỳ: số liệu được lấy ở cột tổng cộng trên bảng “Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang”
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ: Thực chất ở Công ty chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là nguyên vật liệu còn tồn tại cuối kỳ chưa sử dụng hết. Vào ngày cuối tháng, nhân viên thống kê của các bộ phận sản xuất phụ trợ tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ và lập báo cáo kiểm kê, chuyển lên phòng kế toán để kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm căn cứ vào đấy để đánh giá chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
40 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty dệt 8-3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hợp sự dự kiến chuẩn với khả năng điều chỉnh nhanh chóng phát huy tối đa năng lực của Công ty và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, nẵm bắt được cơ hội tốt.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8-3 trong những năm gần đây thể hiện Bảng 1. Đặc biệt năm 2000, kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8-3 thể hiện của đất nước, thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ Công ty , ban lãnh đạo Công ty và nỗ lực của toàn bộ công nhân viên chức của Công ty
Công ty Dệt 8-3 đã góp phần vào sự ổn định, phát triển của thị trường dệt may Việt Nam qua hơn 30 năm nhất là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Công ty đã 2 lần được công nhận là lá cờ đầu của ngành dệt may Việt Nam, được Nhà nước trao tặng huy chương lao động hạng 3. Công ty cũng đã giành được nhiều danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng trong cả nước, Công ty đã tạo được hàng ngàn công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào việc ổn định xã hội. Với tất cả những gì đã đạt được Công /ty Dệt 8-3 đã khẳng định vị thế của mình trong ngành dệt may Việt Nam.
2. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty Dệt 8-3 là doanh nghiệp Nhà nước có chức năng sản xuất và cung ứng cho thị trường các sản phẩm dệt, may, sợi, nhuộm, in hoa đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nước đặt ra và được người tiêu dùng chấp nhận.
Công ty Dệt 8-3 có nhiệm vụ chính:
- Đóng góp vào sự phát triển của ngành dệt may và nền kinh tế quốc dân, sự phát triển của Công ty Dệt 8-3 sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy ngành Dệt - May Việt Nam phát triển. Điều này thể hiện ở các hoạt động như chuyển giao công nghệ mới xâm nhập vào các thị trường quốc tế, tạo thêm các cơ hội vệ tinh cho Công ty.
- Bình ổn thị trường của các doanh nghiệp Nhà nước khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Dệt 8-3 và các đơn vị thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam cũng thực hiện chính sách quản lý thị trường của Nhà nước như bình ổn giá quản lý chất lượng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu. Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. Do quy mô lớn của Công ty, đặc điểm của ngành dệt may là cần nhiều lao động. Những năm qua Công ty đã tạo hàng ngàn chỗ làm việc cho người lao động, đặc biệt là sinh viên mới ra trường. Góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệm, giảm các tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra.
- Nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước là nghĩa vụ chung của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty Dệt 8-3 đã tiến hành hạch toán kinh doanh độc lập, Nhà nước chỉ cấp lượng vốn nhỏ khoảng 20% phần còn lại Công ty phải tự huy động từ nguồn khác.
3. Mặt hàng sản xuất
Công ty dệt 8-3 sản xuất cung ứng cho thị trường các loại sản phẩm sợi, vải, hàng may phục vụ tiêu dùng cá nhân và cung ứng cho các đơn vị sản xuất công nghệ trong nước như: Công ty dệt Minh Khai, Công ty dệt Thành Công, Công ty dệt vải Công nghiệp, Công ty dệt 19-5....
Là một trong những Công ty lớn, sản phẩm đa dạng, Công ty bán cho hầu hết các thị trường trong nước từ Bắc đến Nam, xuất khẩu đi hầu hết các khu vực thị trường nước ngoài Châu á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi. Sản phẩm phù hợp hầu hết các lứa tuổi, nam-nữ.
Theo bước tiến của thời đại, Công ty luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm chất lượng ngày càng cao phù hợp thị hiếu nên thị trường luôn được mở rộng, hiệu phả kinh doanh ngày càng cao
Danh mục chủ yếu của Công ty dệt 8-3
- Sợi
+ 100% bông (chải thô và chải kỹ): Ne10, Ne20, Ne30, Ne32, Ne40
+ 100% PE: Ne20, Ne30, Ne40, Ne42, Ne45
+ PE/bông: Ne20, Ne32, Ne45
Sợi có thể là sợi đơn, sợi đậu (chập) hay sợi xe
- Vải: Phin 3925,Phin 3423, Phin 5172, Chéo 5246, Chéo 5449, Chéo 5438, Katê 7640, Katê 7621...
Vải có thể xuất xưởng ở dạng vải mộc hay vải thành phẩm (trắng, màu, hoa), các khổ khác nhau, thành phần nguyên liệu khác nhau (100% bông, 100%PE, PE/bông...)
Hàng may: Vỏ chăn, ga trải giường, vỏ gối, quần áo bảo hộ lao động, áo sơ mi nam nữ, quần âu, quần soóc nam nữ, váy quần áo trẻ em các loại
Các sản phẩm trên đều có thể sản xuất ở cấp độ chất lượng khác nhau để bán ổ các thị trường khác nhau (Nam hay Bắc, trong nước hay xuất khẩu, Châu á hay Châu Âu...)
Các hàng hoá chủ yếu của Công ty Dệt 8-3 năm 2001
Chỉ tiêu
ĐVT
KH
TH
% (KH/TT)
1.Sợi toàn bộ
Tấn
6263
6146
102
Sợi A
-
2522
2352
107
Sợi xe
-
624
750
83
Sợi B
-
1752
1770
99
Sợi ý
-
1989
2124
98
2. Sợi nhập kho
-
5170
4916
105
Sợi A
-
1969
1788
110
Sợi B
-
1730
1766
98
Sợi ý
-
1472
1363
108
3. Tiêu thụ sợi
-
5080
4907
104
Vải mộc
-
11250
11375
99
Vải thành phẩm
1000m
14558
14559
100
4. Tiêu thụ vải
-
16046
14454
111
5. Vải XK và PVXK
-
1168
815
143
6. May xuất khẩu
1000 sp
620
62
100
7. Cửa hàng GTSP
Triệu đồng
7750
8915
87
Vải
-
6550
8059
81
May
-
1200
856
140
4. Cơ cấu và công nghệ sản xuất
4.1 Cơ cấu sản xuất
Hiện nay Công ty dệt 8-3 có 5 xí nghiệp thành viên chính, với quy trình sản xuất sản phẩm là quy trình sản xuất kiểu liên hợp phức tạp kiểu liên tục, đi từ nguyên liệu đầu là bông xơ dến sản phẩm may qua công nghệ kéo Sợi, Dệt vải, May. Mỗi giai đoạn công nghệ đều được thực hiện ở mỗi xí nghiệp thành viên. sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như Sợi, Vải mộc, vài thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập, có thể bàn ra ngoài hoặc tiếp tục chế biến trong nội bộ Công ty.
Bộ phận sợi bao gồm 3 xí nghiệp Sợi A, Sợi B và Sợi II (sợi ý) với tổng diện tích 22.000m2 và có 1650 công nhân có nhiệm vụ sản xuất sợi để cung cấp cho bộ phận Dệt và sợi bán.
Bộ phận Dệt có 1 xí nghiệp với tổng diện tích 14.600m2 và có 800 công nhân có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để cung cấp cho xí nghiệp Nhuộm hoặc in nhuộm hoặc bán vải mộc.
Bộ phận Nhuộm có 1 xí nghiệp với tổng diện tích 14.800m2 và có 350 công nhân có nhiệm vụ nhận vải mộc về in hoa nhuộm màu tẩy trắng cung cấp cho xí nghiệp may và bán ra ngoài.
Xí nghiệp May gồm nhiều máy móc thiết bị (500máy) các loại dùng cho sản xuất ra các sản phẩm may hoặc nhận may gia công cho các đơn vị khác, với 500 công nhân (đi 1 ca). Đây là khâu hoàn tất cuối cùng của quá trình sản xuất.
Ngoài các xí nghiệp trên, Công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ (động lực, phụ tùng) cung cấp các loại vật tư cho xí nghiệp chính là: thoi, điện, nước, hơi than phục vụ cho sản xuất (hồ sợi, nhuộm).
Công ty bố trí lao động theo ca, phân công máy cho công nhân theo từng loại máy.
4.1 Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất sản phẩm trải qua 4 giai đoạn
- Giai đoạn1: công nghệ kéo Sợi, nguyên liệu đầu là bông sơ tự nhiên và xơ PE
- Giai đoạn 2: công nghệ dệt làm nhiệm vụ chủ yếu Dệt thành Sợi vải mộc
- Giai đoạn 3: công nghệ hoàn tất, có hai bước chính:
+ Tiền xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ, nấu tẩy
+ Nhuộm, in hoa và hoàn tất vải (katê, lanh, pêco...)
- Giai đoạn 4: công nghệ may, từ vải cắt may thành các sản phẩm áo sơ mi, quần kaki
Sơ đồ tổng quát về công nghệ Dệt
Kéo sợi
Hoàn tất (nhuộm, in)
Dệt vải
May
Nhập kho
Sơ đồ tổng quát về kéo sợi
Bông xơ
Cung bông
Chải
Ghép
Sợi thô
Sợi con
Đậu
Đậu
Đậu
Đánh
ống
Cấp dệt
Nhập kho
Sợi tp
Dệt nhuộm may
Đánh ống
Mắc sợi
Hồ sợi dọc
Vải mộc
Vải mộc
Đốt bông
Rũ hồ
Nấu tẩy
Giặt
Tẩy trắng
Kiềm bóng
Vải thành phẩm
Nhuộm in hoa
Vải
Cắt
May
Đóng gói
Sản phẩm may
Là
Hoàn tất
Dệt vải
Xâu go
Một số tính năng chủ yếu:
Bông: nguyên liệu làm từ cây Bông
Cung Bông: loại sợi ngắn và đánh tơi bông, trải tạp (được quả Bông)
Chải: để loại tạp 80%, có nhiệm vụ làm sư duỗi,
Ghép1: ghép 6 thùng cúi làm 1
Ghép2: ghép 6 con cúi của ghép 1
Thô kéo dài sợi được một sợi thô kéo mảnh
Sản phẩm phù hợp với bộ số kéo dài của máy con
Sợi con: bộ phận kéo dài, kéo nhỏ sợi thô à con và se sắn
Dệt: dệt ra vải với từng nhu cầu của chỉ số
Go: sâu các nam men vào sợi chỉ để phục vụ cho dệt
Kiểm gấp: kiểm tra độ dài của vải và phân loại
Đốt nóng: làm bóng vải
Trần tẩy: làm cứng vải
Văng: kéo thẳng vải sau khi nhuộm
Chu kỳ sản xuất thường với sợi 5 - 7 ngày, dệt 10 - 20 ngày, hoàn tất 5 – 7 ngày, may 2-3 ngày. Chu kỳ sản xuất sản phẩm qua nhiều công đoạn nhất nếu tính liên tục, đơn lẻ: 22-38 ngày. Tuy nhiên một lô hàng may thường giao hàng sau 30-40 ngày tính từ ngày bắt đầu sản xuất
Hệ thống cung cấp các điều kiện phụ trợ tập chung (điện, hơi, nước, nước lạnh, cơ khí) do vậy việc phối kết hợp cho dây chuyền sản xuất hoạt động trôi chảy là vấn đề lớn trong điều hành
Hệ thống máy móc thiết bị tao dây chuyền khép kín, gồm của Trung Quố, Liên Xô, Hàn Quốc, ấn Độ, Đức, Thuỵ Sĩ, Nhật, Đài Loan, có thời gian chế tạo từ 1960 dến 1998. Việc tu sửa thiết bị, công tác chuẩn bị vật tư phụ tùng phức tạp cần có sự phối hợp chuẩn xác, đồng bộ.
Công ty đang dần từng bước đầu tư chiếu sâu, trang bị máy móc thiết bị hiện đại và đồng bộ dần, sẽ khắc phục được những khó khăn do sự mất đòng bộ về thiết bị
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều có bộ máy tổ chức quản lý để điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Vì vậy Công ty đã thành lập bộ máy quản lý sản xuất như sau:
Hai cấp quản lý :
+ Cấp Công ty: Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và các phòng ban
+ Cấp xí nghiệp: giám đốc, phó giám đốc và công nhân
Tổng giám đốc là người nắm quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Phó Tổng giám đốc có 3 người với nhiệm vụ giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác điều hành và quản lý Công ty:
- Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho TGĐ trong việc đưa ra quyết định liên quan đến kỹ thuật máy móc
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh chịu trách nhiệm về mảng tiêu thụ sản phẩm và sản xuất.
- Phó Tổng Giám đốc điều hành tổ chức-Lao động phụ trách đào tạo lao động và chất lượng sản phẩm.
Các phòng ban:
- Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có nhiệm vụ sử dụng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký của khách hàng, nguồn lực của Công ty, sau đó được trình lên Tổng Giám đốc, sau khi duyệt xong Tổng Giám đốc giao kế hoạch cho các xí nghiệp, các phòng, ban. Đây là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Các xí nghiệp chịu sự tác động trực tiếp từ Tổng Giám đốc đồng thời có nhiệm vụ báo cáo mọi tình hình sản xuất kinh doanh lên Tổng Giám đốc thông qua các phòng, ban chức năng của Công ty.
- Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm: Trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lượng sản xuất và kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào.
- Phòng Tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tiền lương, bảo hộ lao động, hành chính quản trị giải quyết chế độ công nhân viên chức.
- Phòng Kế toán tài chính: Sau khi có kế hoạch sản xuất kinh doanh được duyệt, phòng này chịu trách nhiệm hạch toán thu chi, lãi lỗ.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi hệ thống thiết bị an toàn lao động, chất lượng sản phẩm, mặt hang mới
- Phòng xuất nhập khẩu: tổ chức ký kết nhập khẩu hàng hóa và vật tư thiết bị cần thiết cho Công ty.
- Phòng bảo vệ quân sự: Quản lý An ninh, an toàn, bảo vệ tài sản Công ty
- Ban đầu tư: Có nhiệm vụ tính toán các dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa nhà xưởng.
Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng
Sơ đồ tổ chức của Công ty
Tổng giám đốc
PTGĐ điều hành sản xuất kinh doanh
PTGĐ điều hành
TC - LĐ
PTGĐ kỹ thuật
Phòng
tiêu thụ
Phòng
tổ chức hành chính
Phòng
TN&KTCL (KCS)
Xí nghiệp
Sợi A
Xí nghiệp Sợi B
Xí nghiệp Sợi II
Xí nghiệp Dệt
Xí nghiệp Nhuộm
Xí nghiệp
May
Xí nghiệp
Cơ điện
Xí nghiệp
Dịch vụ
Phòng
bảo vệ quân sự
Phòng
kế toán tài chính
Phòng
kỹ thuật
Phòng
xuất nhập khẩu
6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dệt 8-3
6.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1996-2000
Chỉ tiêu
đơn vị tính
1996
1997
1998
1999
2000
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
1. Giá trị SXCN
Tr.Đ
137.000
140.210
142.000
149.652
153.000
163.133
155.000
156.600
164.000
195.976
Giá trị xuất khẩu
-
4.200
4.185
5.500
5.167
6.500
6.379
7.500
8.526
13.050
20.401
2. Tổng DT
-
164.000
168.960
185.000
169.985
180.000
183.784
185.000
200.000
220.000
260.340
3. SP chủ yếu
- Sợi toàn bộ
Tấn
3.900
3.895
4.000
4.243
4.400
4.622
4.750
5.117
5.771
6.073
- Sợi bán
Tấn
1.950
2.036
2.100
2.252
2.400
2.947
2.500
3.430
4.644
4.820
- Vải mộc
1000m
10.000
10.857
11.000
11.531
12.000
10.085
10.000
11.000
11.306
11.313
- Vải thành phẩm
-
11.000
11.180
11.500
11.854
12.000
11.068
12.000
11.980
12.363
12.863
- Vải xuất khẩu
-
800
822
1000
2.028
2.200
2.536
2000
2000
2100
2500
- Sản phẩm may
1000c
532
539
500
253
300
312
350
350
636
749
4. Mức thu nhập
1000
đ/ng
450
425
450
439
483
480
550
520
580
650
5. Tổng vốn
Tr.Đ
265.900
265.946
265.200
263.711
265.700
269.237
265.000
264.222
280.000
287.000
6. Vốn lưu động
-
94.400
95.353
95.200
102.830
110.900
112.553
115.000
117.611
118.000
120.000
7. Vốn cố định
-
171.500
170.593
170.000
160.881
154.800
156.684
150.000
146.611
165.000
167.000
6.2 Đặc điểm về lao động
Về lao động, công nhân của Công ty chủ yếu là công nhân nữ, tuổi bình quân thuộc diện cao, do vâyh không tránh khỏi việc nghỉ ốm, thai sản, con ốm. Tuy nhiên lao động nữ phủ hợp với ngành dệt may, tính cần cù, khéo léo.
Công ty thường tự tuyển chọnvà kết hợp với trường dạy nghề để đào tạo công nhân, do vậy chất lượng công nhân ra nghề thường cao và phát huy hiệu quả ngay trong sản xuất. Hàng năm có tổ chức bồi dưỡng đào tạo và thi nâng bậc nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân và bảo vệ quyền lợi cho họ.
Cán bộ nghiệp vu quản lý đưộc đào tạo bổ sung nâng cao thương xuyên, bố trí đúng khả năng nên phát huy hiệu quả rất tốt
Ngoài việc sử dụng cán bộ hiện có, Công ty còn vạch ra công tác đào tạo lực lượng kế cận, cán bộ từng cấp đến năm 2005
Cơ cấu lao động thể hiên ở bảng sau
Nội dung
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số CBCNV
3.660
3.784
3.573
3.518
3.300
Trong đó
Laođộng gián tiếp
364
328
326
308
270
Lao động trực tiếp
3.296
3.456
2.247
3.210
3.030
Nữ
2279(62,3%)
2.694(70%)
2.501(70%)
2252(64,2%)
2.211(67%)
Tuổi bình quân
33,4
32,0
31,4
30,8
30,0
Bậc thợ
2,5
2,25
2,6
2,8
3,0
6.3 Tài sản cố định của Công ty
Tài sản
Nguyên giá
Vốn ngân sách
Vốn tự bổ xung
Vốn vay
Máy móc
53.165.498.584
23.903.741.433
166.253.390.257
Sợi A
186.714.859
100.499.912
1.240.365.000
Sợi B
1.263.002.595
6.364.944.182
14.028.630.119
Sợi ý
3.000.000.000
298.325.459
81.420.372.778
Dệt
42.875.867.467
11.195.138.899
1.127.056.105
Nhuộm
4.094.364.786
605.332.261
59.862.409.601
Phụ tùng
422.811.809
20.893.000
-
Động lực
614.006.701
2.447.415.292
7.332.426.710
May
650.758.367
510.521.936
1.242.129.944
Dịch vụ
192.220.000
Hành chính
57.972.000
2.168.450.492
-
Nhà xưởng
26.055.394.832
1.581.672.630
956.545.000
Sợi A
5.164.901.370
325.881.947
Sợi B
1.827.509.376
28.587.680
Sợi ý
3.814.264.500
133.006.154
Dệt
5.453.312.801
Nhuộm
3.122.288.072
78.380.108
Phụ tùng
425.344.917
407.387.098
Động lực
927.447.855
59.181.128
956.545.000
May
1.122.815.149
41.291.342
Dịch vụ
125.572.878
23.379.712
Hành chính
5.194.753.063
484.577.461
Vật kiến trúc
686.282.002
552.805.461
Thiết bị truyền dẫn
1.282.512.889
TSCĐ hết KH
Máy móc
3.424.029.324
911.291.887
14.692.082.322
Nhà xưởng
6.644.702.302
183.783.096
Vật kiến trúc
686.282.002
552.805.887
Thiết bị truyền dẫn
1.282.512.889
Tổng
67.183.366.899
23.837.533.193
152.517.852.935
Phần ii
công tác kế toán của công ty dệt 8-3
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuát phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty Dệt 8-3áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập chung.
Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 18 người đảm nhiệm các công việc khác nhau
1 kế toán trưởng, 2 Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp, 14 kế toán nghiệp vụ và 1 thủ qũy.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Dệt 8-3
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm
Kế toán tiền mặt TGNH thanh toán tạm ứng
Thủ
quỹ
Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên
- Kế toán trưởng: là người điều hành giám sát mọi hoạt động của bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kế toán của công ty
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng kế toán, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái theo từng tài khoản, lập báo cáo tài chính theo quy định chung của bộ tài chính và các báo cáo nội bộ theo ywu cầu lãnh đạo của công ty .
- Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ: có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Cuối tháng đối chiếu với số liệu thực tế và cung cấp số liệu đúng đắn để tính chi phí vào giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ: ghi chép phản ánh đầy đủ về số lượng, hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, từ đó lập kế hoạch sửa chữa và sử dụng hợp lý TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ tính toán tiền lương, chính xác, hợp lý tổ chức kế toán chi tiết về tình hình phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí sản xuất chính, sản xuất phụ, căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán tiền lương, báo cáo kiểm kê vật liệu cuối ký, kế toán tiến hành tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu di các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp gửi lên xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành
- Kinh tế thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: theo dõi, ghi chép đầy đủ, kịp thời quá trình nhập, xuất kho thành phẩm, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của toàn công ty
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: thanh toán tạm ứng theo dõi tình hình chi và tồn quỹ tiền mặt, thanh toán công nợ với ngân hàng với ngân sách nhà nước, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt căn cứ vào các phiếu thu (phiếu chi) để vào sổ quỹ tiền mặt.
- Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên: tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ gửi về phòng kế toán - tài chính của công ty
2. Hình thức tổ chức sổ kế toán
Hình thức tổ chức sổ kế toán
Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với việc tìm hiểu nghiên cứu những ưu, nhược điểm của các hình thức tổ chức sổ kế toán, bộ máy kế toán, đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán theo kiểu: Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên sổ chi tiết, bảng phân bổ, bảng kê và nhật ký chứng từ. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ trên đêt ghi vào sổ cái và lập báo cáo tài chính
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ của công ty dệt 8-3
Chứng từ gốc và các khoản phân bổ
Bảng
kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn kế toán, công ty đã lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên. Theo phương pháp này, tại bất ký thời điểm nào, kế toán của công ty cũng có thể xác định được lượng nhập, tồn, xuất kho từng loại hàng tồn kho nói cung và nguyên vật liệu nói riêng.
Như vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phần kế toán quan trọng khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Thực hiện tốt công tác này là cơ sở để kế toán cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp, để lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra biện pháp, đường lối đúng đắn trong thực hiện định mức chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó có quyết định quản lý chi phí thích hợp, chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm , thu được lợi nhuận.
3. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty dệt 8-3
3.1 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty dệt 8-3
Nguyên tắc hoạt động chi phí sản xuất ở công ty
Để đảm bảo tính thống nhất, công ty thực hiện hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm theo đúng quy định của chế độ tài chính và chế độ kế toán đã đặt ra. Theo chế độ kế toán hiện nay, tính vào giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ chỉ hạch toán chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác bằng tiền.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty dệt 8-3 là quy trình công nghệ liên hợp phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều bước công nghệ rất khác nhau, sản phẩm của giai đoạn trước được chuyển sang giai đoạn sau để chế biến. Cho nên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm, mà cụ thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp Sợi, xí nghiệp Dệt, xí nghiệp Nhuộm, xí nghiệp Cơ điện và xí nghiệp May
3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Tk621)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty dệt 8-3 là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mà Công ty sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm
Cụ thể
Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Xí nghiệp sợi (gồm xí nghiệp sợi A, B, ý): nguyên vật liệu chính là các loại bông và xơ
Xí nghiệp dệt: nguyên vật liệu chính là các loại sợi được sản xuất tại xí nghiệp sợi chuyển sang hay mua bên ngoài
Xí nghiệp nhuộm: vật liệu chính là các loại vải mộc sản xuất ở xí nghiệp Dệt chuyển sang
Xí nghiệp may: nguyên vật liệu là vải thành phẩm sản xuất tại xí nghiệp Nhuộm chuyển sang
Chi phí vật liệu phụ trực tiếp
Xí nghiệp sợi: vật liệu phụ gồm thoi, dầu tra máy, tay đập đứng, tay đập nằm, dầu máy nén, mỡ chịu nhiệt, ống giấy
Xí nghiệp dệt: vật liệu phụ gồm thoi, kim máy dệt, dầu vít, dầu tra máy
Xí nghiệp nhuộm: vật liệu gồm thuốc tẩy, thuốc nhuômj và hợp chất hoá học khác, mỡ dầu
Xí nghiệp may: vật liệu phụ gồm chỉ may, cúc, chun, dầu tra máy, mỡ chịu nhiệt
Chi phí về nhiên liệu
Xí nghiệp cơ điện: chi phí về nhiên liệu gồm than, dầu điezen, dầu ép ô,...
Cách xác định vật liệu xuất kho:
+ Về mặt lượng :
+
Lượng vật liệu xuất kho trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ
số lượng nhập kho trong kỳ Số lượng vật liệu dư cuối kỳ
+ Về mặt giá trị:
Hệ số
giá
đơn giá hạch toán vật liệu xuất kho
Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ
Trị giá vốn thực tế vật liệu xuât kho trong kỳ
Hệ số
giá
= x x
Trong đó
Đơn giá hạch toán vật liệu xuât kho do Công ty xây dựng, thông thường Công ty lấy đơn giá mua thực tế vật liệu ngày đầu tiên trong năm
+
+
Trị giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Hệ số giá
Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ở Công ty dệt 8-3 tổ chức tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên các phiếu xuất kho bao giờ cũng ghi rất rã đối tượng chịu chi phí và kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng Tk 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và được mở rộng chi tiết cho từng xí nghiệp:
+ Tk 621.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Sợi A
+ Tk 621.2 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Sợi B
+ Tk 621.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Sợi ý
+ Tk 621.4 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Dệt
+ Tk 621.5 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Nhuộm
+ Tk 621.6 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Cơ Điện
+ Tk 621.8 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp May
Để theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu, kế toán sử dụng Tk 152 - nguyên vật liệu được mở rộng chi tiết như sau:
+ Tk 152.1 Nguyên vật liệu chính
+ Tk 152.2 Vật liệu phụ
+ Tk 152.3 Nhiên liệu
+ Tk 152.4 Phụ tùng thay thế
+ Tk 152.5 Phế liệu thu hồi
Trong quá trình sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế tại các công nghiệp, phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
Trích mẫu phiếu xuât kho vật tưCông ty dệt 8-3
Hà Nội
Số 20
Nợ
Có
phiếu xuất kho
ngày 08 tháng 02 năm 2002
Họ tên người nhận hàng : Lê Thị Hoà - xí nghiệp sợi A
Lý do xuất kho : sản xuất Sợi
Xuất tại kho : Liên
đvt:1000 VNĐ
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chấtvật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bông Nigeria
Kg
12.369
12.369
20.000
247.380
2
Bông Syeia
Kg
10.407
10.407
22.000
228.954
3
Tổng
476.334
Cộng bằng trữ: bốn trăm bẩy mươi sáu triệu, ba trăm ba mươi tư nghìn đồng
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhân
Thủ kho
Như vậy, phiếu xuất kho là một căn cứ để thủ kho cuất vật liệu theo đúng chủng loại, quy cách, khối lượng, đồng thời đó cũng là cơ sở để kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với vật liệu chính: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tiến hành tập hợp phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, tổng cộng giá trị hạch toán xuất dùng của từng loại nguyên vật liệu để ghi vào “Báo cáo vật liệu chính xuất dùng ” - Bảng 01. Sau đó cũng từ các phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính này, kế toán tổng cộng số lượng và trị giá hạch toán xuất dùng của từng loại nguyên vật liệu chính theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lập “Bảng tổng hợp vật liệu chính xuất dùng ” - Bảng 02. Công việc lập Bảng 01 và Bảng 02 do hai kế toán lập là căn cứ để kiểm ra và đối chiếu
Căn cứ vào Bảng 02 kế toán lập “Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ” - Bảng 04. Đồng thời căn cứ vào hệ số giá đã tính được trên Bảng kê số 3- Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ (trong tháng hệ số giá nguyên vật liệu chính là 1000),
Trị giá hạch toán nguyên vật liệu chính xuất dùng x hệ số giá = trị giá thực tế nguyên liệu chính xuất dùng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Kết quả được ghi vào Bảng 04 (cột giá thực tế Tk152.1)
Đối với vật liệu phụ: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào các phiếu xuất kho, tổng hợp và phân loại riêng các phiếu xuất kho cho từng xí nghiệp để lập “Bảng tổng hợp vật liệu phụ xuất dùng”- Bảng 03 cho toàn Công ty. Không qua bước lập báo cáo vật liệu phụ xuất dùng như đối với kế toán nguyên vật liệu chính
Trị giá thực tế vật liệu phụ xuất dùng được xác định tương tự như ở phần tính giá trị thực tế vật liệu chính xuất dùng
Kết quả được ghi vào Bảng 04 (cột giá HT và giá TT Tk152.2)
Đối với nhiên liệu: làm tương tự như ở phần vật liệu chính trực tiếp
Kết quả được ghi vào Bảng 04 (cột giá HT và giá TT Tk152.3)
Sau khi lập được Bảng 02, Bảng 03, Bảng 04 kế toán nguyên vật liệu chuyển các bảng này cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Căn cứ vào cột tính gia thực tế của TK152.1, TK152.2, TK152.3 ở Bảng 04 và căn cứ vào sổ kế toán khác như “Sổ tổng hợp công nợ” để ghi vào “Sổ tập hợp chi phí sản xuất ”- Bảng 05 – TK621
Cuối tháng dưới các xí nghiệp nhân viên kinh tế sau khi đã tính lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH trả thay lương của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ tiến hành (Bảng thanh toán lương và phụ cấp) cho các tổ, các ca sản xuất
Có các định khoản
a. NTK 621.1 3.980.761.126
NTK 621.2 2.920.050.630
v.v...
CTK 152.1 10.306.282.581
c. NTK 621.5 1.117.378.660
CTK 152.1 1.117.378.660
b. NTK 621.1 29.226.800
NTK 621.2 23.479.100
v.v...
CTK 152.1 1.194.328.555
d. NTK 621.1 1.364.3703.000
CTK 152.1 1.364.3703.000
Bút toán kết chuyển
NTK 154.1 4.009.987.926
NTK 154.2 2.943.529.730
NTK 154.3 3.347.649.361
v.v...
CTK 621 13.984.359.796
3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(Tk622)
Nội dung
ở Công ty chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, BHXH trả thay lương phải trả và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Cách tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, tính lương dựa vào hình thức trả lương theo sản phẩm. Lương sản phẩm được tính căn cứ vào đơn giá sản phẩm và sản lượng thực tế mà công nhân đã hoàn thành ở từng phần việc
Phương pháp tập hợp
Kế toán Công ty tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan ( xí nghiệp Sợi A, B, ý, xí nghiệp Dệt, Nhuộm, Cơ Điện, May). Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng thống kê sản lượng sản phẩm của từng công nhân ở từng phần việc và đơn giá lương từng phần việc để tiến hành tính toán cho từng tổ sản xuất và tập hợp theo từng xí nghiệp sản xuất
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Tk 622 được mở chi tiết thưo từng xí nghiệp sản xuất
+ Tk 622.1: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Sợi A
+ Tk 622.2: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Sợi B
+ Tk 622.3: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Sợi ý
+ Tk 622.4: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Dệt
+ Tk 622.5: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Nhuộm
+ Tk 622.6: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Cơ điện
+ Tk 622.8: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp May
Cuối tháng, dưới các xí nghiệp nhân viên kinh tế sau khi đã tính được tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH trả thay lương của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ tiến hành lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” cho các tổ , ca sản xuất của các xí nghiệp
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho ngh trực tiếp sản xuất, do đó kế toán không mở Tk 335 để theo dõi mà theo dõi thanh toán ngay trên “Bảng thanh toán lương và phụ cấp”
Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương tập hợp và phân loại các “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” ở các tổ, ca sản xuất, căn cứ vào vào đấy để lập “Sổ tổng hợp chi tiết lương sản phẩm ” cho từng xí nghiệp
Sổ tổng hợp lương sản phẩm xí nghiệp sợi A
Đơn vị
Số người
Tổng lương
BHXH trả thay lương
Tổng thu nhập
XN Sợi con
239
1.318.812.333
1.600.278
133.481.511
XN Đậu xe
165
160.719.122
1.000.000
107.719.122
XN cung trải thô
143
99.036.992
1.321.762
100.358.754
Tổng
547
15.78.568.447
3.922.040
341.559.387
.
Cách tính lương
+
+
Các khoản
bổ xung
Tiền nghỉ phép
(hưởng 100% lương)
Tiền làm
đêm
Các khoản khác
Lương phụ =
Tiền công nhật +
Các khoản bổ xung
Tổng lương =
Tiền độc hại +
Tiền thưởng +
Lương phụ +
Lương sản phẩm
+
Tổng thu nhập =
Tổng lương
BHXH trả thay lương
Tiền lương cơ bản =
Mức lương bình quân x
Số công nhân sản xuất
Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất:
2% KPCĐ tính trên tiền lương thực tế thoả thuận giữa bộ phân Công đoàn và Ban giám đốc Công ty, với mức lương thoả thuận là 365.000 đồng/người/tháng
15% BHXH tính trên lương cơ bản
2% BHYT tính trên tiền lương cơ bản
Ví dụ: ở xí nghiệp Sợi A (có 547 công nhân)
Tổng thu nhập của công nhân = 341.559.387
Lương cơ bản = 2,33 x 210.000 x 547 = 267.647.100
Các khoản trích theo quy định
2% KPCĐ tính trên tiền lương thực tế thoả thuận:
2% x 365.000 x 547 = 3.993.100
15% BHXH tính trên lương cơ bản:
15% x 267.647.100 = 40.147.065
2% BHYT tính trên tiền lương cơ bản
2% x 267.647.100 = 5.352.942
Định khoản:
NTK 622.1 391.052.494
CTK 334 341.559.387
CTK 338 49.493.107
TK 338.2 3.993.100
TK 338.3 40.147.065
TK 338.4 5.352.942
Đối với các xí nghiệp Sợi B, Sợi ý, xí nghiệp Dệt, xí nghiệp Nhuộm, xí nghiệp Cơ điện và xí nghiệp May làm tương tự như ở xí nghiệp Sợi A
Kết quả sau khi tính toàn và tổng hợp được, kế toán tiền lương sẽ ghi vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” - Bảng 06
Sau đó, “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” được kế toán tiền lương chuyển cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán ghi vào “Sổ tập hợp chi phí sản xuất ”, phần tập hợp chi phí của công nhân trực tiếp sản xuất - Tk 622 (Bảng 07) theo quy định
Có các bút toán:
Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp
NTK 622.1 341.559.387
NTK 622.2 209.771.338
v.v...
CTK 334 1.417.209.533
Khoản trích của công nhân sản xuất trực tiếp
NTK 622.1 49.493.107
NTK 622.2 30.123.599
v.v...
CTK 338 203.212.077
Kết chuyển
NTK 154.1 364.052.494
NTK 154.2 239.894.937
v.v...
CTK 334 1.620.421.610
3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (Tk 627)
Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất và những chi phí khác. ở Công ty dệt 8-3 chi phí sản xuất chung bao gồm những khoản sau:
- Tk 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- Tk 627.2 - Chi phí vật liệu dùng cho sửa chữa
- Tk 627.3 - Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất – quản lý
- Tk 627.4 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Tk 627.7 - Chi phí sản xuất kinh doanh phụ
- Tk 627.8 - Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung ở Công ty được tập hợp trực tiếp theo từng xí nghiệp sản xuất: xí nghiệp Sợi A, B, xí nghiệp Dệt, xí nghiệp Nhuộm, xí nghiệp Cơ Điện, xí nghiệp May
Các tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung. Sử dụng các Tk 627.1, Tk 627.2, Tk 627.3, Tk 627.4, Tk 627.7, Tk 627.8 chi tiết cho từng xí nghiệp
Chẳng hạn Tk 627.1 mở chi tiết như sau:
+ Tk 627.1.1: Chi phí nhân viên phân xưởng xí nghiệp Sợi A
+ Tk 627.1.2: Chi phí nhân viên phân xưởng xí nghiệp Sợi B
+ Tk 627.1.3: Chi phí nhân viên phân xưởng xí nghiệp Sợi ý
+ Tk 627.1.4: Chi phí nhân viên phân xưởng xí nghiệp Dệt
+ Tk 627.1.5: Chi phí nhân viên phân xưởng xí nghiệp Nhuộm
+ Tk 627.1.6: Chi phí nhân viên phân xưởng xí nghiệp Cơ Điện
+ Tk 627.1.8: Chi phí nhân viên phân xưởng xí nghiệp May
3.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng (Tk 627.1)
Chi phí nhân viên phân xưởng ở Công ty bao gồm tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý xí nghiệp như giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp, nhân viên kinh tế, bộ phận KCS.v.v...
Đối với nhân viên phân xưởng tính lương dựa trên hình thức trả lương theo thời gian. Lương thời gian được xác định căn cứ vào các bảng chấm công, mức độ hoàn thành công việc, chức vụ, trình độ chuyên môn của mỗi người
Sau khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp của nhân viên phân xưởng, nhân viên kinh tế sẽ lập “Bảng thanh toán và phụ cấp” theo từng tổ sản xuất
Kế toán tiền lương lập “Sổ tổng hợp chi tiết lương thời gian ” theo từng xí nghiệp sản xuất. Từ đó ghi vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” Bảng số 06
Chú ý các khoản trích theo lương cũng làm tương tự như ở chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ: nhân viên phân xưởng ở xí nghiệp Sợi A (151 công nhân)
Tổng thu nhập của nhân viên phân xưởng = 94.861.838
Lương cơ bản = 2,33 x 210.000 x 151 = 73.884.300
Các khoản trích theo quy định
2% KPCĐ tính trên tiền lương thực tế thoả thuận:
2% x 365.000 x 151 = 1.102.300
15% BHXH tính trên lương cơ bản:
15% x 73.884.300 = 11.082.645
2% BHYT tính trên tiền lương cơ bản
2% x 73.884.300 = 1.477.686
Định khoản:
NTK 627.1.1 108.524.469
CTK 334 94.861.838
TK 338 13.662.631
TK 338.2 1.102.300
TK 338.3 11.082.645
TK 338.4 1.477.686
Tính toán tương tự sẽ có số liệu nhân viên phân xưởng ở các xí nghiệp Sợi B, xí nghiệp Dệt, xí nghiệp Nhuộm, xí nghiệp Cơ Điện, xí nghiệp May. Riêng đối với nhân viên phân xưởng ở bộ phận xây dựng (lao động hợp đồng) không bao gồm các khoản phải trả phải nộp khác (xem bảng 06), cụ thể:
NTK 627.1.8 3.579.996
CTK 334 3.579.996
Cuối tháng căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” Bảng số 06 để lập “Sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung - Tk 627 ” - Bảng 09
3.3.2 Chi phí vật liệu dùng cho sửa chữa: (Tk 627.2)
Gồm những chi phí về vật liệu như dầu điezen, gang, sắt, thép..., chi phí về nhiên liệu như than, amoniac, chi phí phụ tùng thay thế như thoi máy, bugi, bi, gá đỡ...dùng cho sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ
Chi phí vật liệu dùng cho sửa chữa được hạch toán vào TK 627.2 và chi tiết cho từng xí nghiệp
- Trị giá hạch toán và trị giá thực tế tổng hợp, tính toán được của vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung được thể hiện trên “Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ ” - Bảng 04. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất lấy số liệu ở cột giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung trên Bảng 04 và ở sổ tổng hợp công nợ (ghi CTK331 ứng với ghi NTK 627.2). Để ghi vào “Sổ tập hợp chi phí sản xuất - Tk627” - Bảng 09
Có các bút toán
NTk627.2.1
23.857.809
Tk627.2.2
27.461.169
Tk627.2.3
82.838.065
Tk627.2.4
172.717.089
Tk627.2.5
19.723.136
Tk627.2.6
8.098.945
Tk627.2.8
162.236
CTK152
334.858.449
Đối với những vật liệu mau ngoài như dầu nhờn, dầu luyn, tay đập đứng, tay đập nằm, bu li, phôi tiện...xuất dùng thẳng cho sản xuất chung để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sẽ căn cứ vào “Sổ tổng hợp công nợ” để ghi vào Bảng 09
sổ tổng hợp công nợ
Từ ngày 01/02/2001 đến ngày 28/02/2001
TK 331- Phải trả người bán
TK đối ứng
Tên Tk đối ứng
PS có
PS nợ
Dư đk
Phát sinh
...
Tk 627
Chi phí sản xuất chung đk2
8.866.695
Tk 627.1
Chi phí sản xuất chung sợi A đk2
1.539.000
Tk 627.2
Chi phí sản xuất chung sợi B đk2
3.221.200
Tk 627.3
Chi phí sản xuất chung Sợi ý đk2
1.214.400
Tk 627.4
Chi phí sản xuất chung Dệt đk2
1.250.595
Tk 627.5
Chi phí sản xuất chung Nhuộm đk2
795.000
Tk 627.6
Chi phí sản xuất chung Cơ điện đk2
846.500
Dư cuối
3.3.3 Chi phí công cụ dùng cho sản xuất - quản lý (Tk 627.3)
Là những chi phí về công cụ dùng cho nhu cầu chung ở các xí nghiệp sản xuất như: bút, thước, cờ lê, mỏ nết, búa, kìm, dụng cụ điện..., các dụng cụ văn phòng... Loại chi phí này được hạch toán vào Tk 627.3 và được mở chi tiết cho từng xí nghiệp
Các chi phí này do kế toán nguyên vật liệu phụ trách, được thể hiện ở “Bảng phân bổ vật liệu công cụ dcu - Bảng 04”
Căn cứ vào sổ liệu trên Bảng 04 kế toán ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất - TK627 - Bảng 09
Định khoản
NTk627.3.1
212.110
Tk627.3.2
7.536
Tk627.3.3
8.762
Tk627.3.4
393.193
Tk627.3.6
9.987
Tk627.3.8
204.148
CTK153
835.736
3.3.4 Chi phí khấu hao TSCĐ (Tk 627.4)
Trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lạivốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất
Hiện nay, tại Công ty dệt 8-3 thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ theo quyết định của Bộ trưởng BTC. Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ được BTC thông qua như sau: 15 năm với máy móc thiết bị, 50 năm với nhà xưởng, vật kiến trúc, để tính mức khấu hao hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng
Cách tính khấu hao theo phương pháp sau:
Mức khấu hao TSCĐ năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức khấu hao TSCĐ tháng =
Mức khấu hao năm
12 (tháng)
Thực ra khấu hao các tháng là mức khấu hao đều, số khấu hao giữa các tháng chỉ thay đổi khi có biến động (tăng, giảm TSCĐ). Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức:
+
Số khấu hao
phải trích
tháng này
Số khấu hao
đã trích
tháng trước
Số khấu hao
của TSCĐ tăng trong tháng
Số khấu hao
của TSCĐ giảm trong tháng
Số liệu sau khi tính toán được ghi vào “Bảng tính khấu hao TSCĐ” của các tháng – Bảng 08
Từ “Bảng tính khấu hao TSCĐ” kế toán ghi vào “Bảng tập hợp CPSX - Tk 627” Bảng 09. Có các đinh khoản:
NTk627.4.1
10.909.978
Tk627.4.2
119.469.352
Tk627.4.3
499.783.506
Tk627.4.4
275.642.787
Tk727.4.5
350.721.328
Tk627.4.6
8.447.515
Tk627.4.8
15.288.020
CTK2214
1.280.253.486
3.3.5 Chi phí sản xuất kinh doanh phụ (Tk 627.7)
ở Công ty dệt 8-3 ngoài hoạt động sản xuất chính là dệt và may. Công ty còn tổ chức sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, cònlại cung cấp từ bên ngoài. Công ty có 2 xí nghiệp phụ trợ: xí nghiệp Cơ điện ( có 4 tổ sản xuất), xí nghiệp Nhuộm (có 2 tổ xí nghiệp). Các tổ này thực hiện chức năng cung cấp năng lượng, nhiên liệu phục vu quá trình sản xuất, sửa chữa máy móc thiết bị
Chi phí ở xí nghiệp Cơ điện bao gồm:
- Chi phí Lò hơi và nước máy phục vu cho sản xuất chung
- Chi phí cơ điện phục vu cho sản xuất chung
Ta tính được chi phí ở xí nghiệp Cơ điên tháng 02/2002. Từ đó ghi vào “Sổ tổng hợp chi phí sản xuất -TK627” Bảng 09 theo các định khoản:
+ Lò hơi và nước máy
NTk627.7.1
6.621.897
Tk627.7.2
5.939.791
Tk627.7.6
867.085
Tk627.3.8
371.040
CTK154.5
13.799.813
+ Cơ điện
NTk627.7.1
14.949.269
Tk627.7.2
13.286.289
Tk627.7.3
1.764.273
Tk627.3.4
13.218. 074
Tk627.3.5
7.806.567
Tk627.3.8
3.007.123
CTK154.6
54.031.595
3.3.6 Chi phí khác bằng tiền (Tk 627.8)
Các khoản chi phí khác bằng tiền được tính vào chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm các khoản tiền chi cho đào tạo, chi hội nghị, tiếp khách, chi tiền điện thoại, fax..
Căn cứ vào các phiếu chi đã được tập hợp, cuối kỳ kế toán tiền mặt tập hợp phiếu chi lên bảng kê 1- ghi NTK111; bảng kê 2- ghi NTK112và Nhật ký chứng từ số 1,NKCT số 2.
Trên cơ sở số liệu đó, bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ghi lên “ Sổ tập hợp chi phí sản xuất- TK 627” Bảng 09 theo định khoản:
a) NTk627.8.1
18.220.000
b) NTk627.3.5
156.507
Tk627.8.2
12.117.000
Tk627.3.6
74.914
Tk627.8.3
6.612.000
Tk627.3.8
125.050
Tk627.8.4
22.838.300
CTK 112
356.471
Tk627.8.5
7.125.000
Tk627.8.6
2.174.000
Tk627.8.8
13.568.000
CTK 111
82.654.300
Hạch toán phế liệu thu hồi:
Phế liệu thu hồi từ sản phẩm chung chủ yếu là phế liệu gang, sắt, than sisang, than lấy đun, sison,...các loại phế liệu này thu hồi nhập kho và được nhân viên kinh tế tại các xí nghiệp theo dõi về số lượng. Sau đó, kế toán vật liệu căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và giá bán phế liệu trên thị trường để xác định giá trị phế liệu thu hồi trên “Sổ theo dõi tình hình nhập vật tư kho phế liệu”. Từ đó ghi vào “Bảng phân bổ vật liệu và công cụ , dụng cụ ”- Bảng 04 và chuyển cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán ghi sổ theo đinh khoản:
NTk 152.5
CTK 627.2(chi tiết cho từng đối tượng )
Để hạch toán phế liệu thu hồi kế toán sử dụng Tk 152.5 và sử dụng giá thực tế để theo dõi. Kế toán ghi sổ theo định khoản
NTK 152.5 45.124.550
CTK 154.1 17.451.000
CTK 154.2 27.549.000
sổ theo dõi vật tư kho phế liệu của Tk 154.1 và Tk 154.2
tháng 02/2001 Mã XP 04/2001
Tên vật tư
Giá thực tế
Tk154.1
Tk154.2
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Bông xơ ngắn
9000
1.939
17.451.000
3061
27.549.000
Tổng NTK 152.5
17.451.000
27.549.000
Căn cứ vào bảng này kế toán nguyên vật liệu ghi vào “Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ ”- Bảng 04 và chuyển cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào số liệu này kế toán ghi vào “sổ tập hợp chi phí sản xuất TK 154” - Bảng 10
Chi phí sản xuất chung tập hợp được kế toán sẽ kết chuyển vào Tk154 theo định khoản
NTk154.1
179.695.821
Tk154.2
246.848.659
Tk154.3
654.869.982
Tk154.4
614.619.270
Tk154.5
447.543.354
Tk154.6
36.636.369
Tk154.8
56.318.327
CTk 627
2.236.342.782
3.4 Tập hợp chi phí sản xuất (Tk 154)
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng theo 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán kết chuyển vào Tk154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất “Sổ tập hợp chi phí sản xuất - TK 154” Bảng 10
Sơ đổ tài khoản :
45.000.000
2.236.342.782
1.620.421.610
13.984.359.796
Tk621
Tk622
Tk627
Tk152.5
Tk154
4. Phương pháp tính giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm
Giá thành sản xuất là tất cả các chi phí phát sinh để hoàn thành một sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621), chi phí nhân công trực tiếp (622), chi phí sản xuất chung(627).
Công ty dệt 8-3 áp dụng phương pháp tính giá thành sản xuất theo phương pháp sau:
Giá thành
sản phẩm
sản xuất
=
Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Trong đó chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ: số liệu lấy ở cột “Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ” trên bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm kỳ trước.
Chi phí phát sinh trong kỳ: số liệu được lấy ở cột tổng cộng trên bảng “Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang”
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ: Thực chất ở Công ty chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là nguyên vật liệu còn tồn tại cuối kỳ chưa sử dụng hết. Vào ngày cuối tháng, nhân viên thống kê của các bộ phận sản xuất phụ trợ tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ và lập báo cáo kiểm kê, chuyển lên phòng kế toán để kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm căn cứ vào đấy để đánh giá chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do mỗi phân xưởng sản xuất một gia đoạn công nghệ của sản phẩm nên chi phí sản xuất chung của phân xưởng sau khi được tập hợp, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp. Trước hết tiến hành xác định tỷ lệ phân bổ như sau:
Phân bổ chi phí vật tư thực tế cho từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ chi phí nvl trực tiếp
cho PXi
=
Tổng chi phí nvl trực tiếp sản xuất Pxi
Tổng chi phí nhân công trực tiếp Pxi
Trên cơ sở hệ số phân bổ và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của mỗi loại sản phẩm ta có:
Chi phí nvl trực tiếp ở phân xưởngi phân bổ cho loại sản phẩm j
=
Tổng chi phí nvl trực tiếp sản xuất
loại sản phẩm j
x
Hệ số phân bổ
Phân bổ chi phí tiền lương thực tế cho công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số phân bổ chi phí tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
của PXi
=
Tổng chi phí nhân công trực tiếp Pxi
tt x Lđgia
Trong đó Qtt: sản lượng thực tế sản xuất
Lđgia : đơn giá lương của sản phẩm j
Trên cơ sở hệ số phân bổ chi phí tiền lương cho công nghiệp trực tiếp sản xuất của mỗi loại sản phẩm ta có:
Chi phí tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng i cho sản phẩm j
=
Lương của sản phẩm j
x
Hệ số phân bổ
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm :
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất PX i
=
Tổng chi phí sản xuất chung phân xưởng i
Tổng chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng i
Trên cơ sở hệ số phân bổ và chi phí nhân công trực tiếp của mỗi loại sản phẩm ta có
Chi phí sản xuất chung phân xưởngi phân bổ cho loại sản phẩm j
=
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất loại sản phẩm j
x
Hệ số phân bổ
Có thể minh hoạ cách phân bổ chi phí sản xuất chung tại phân xưởng dệt cho sản phẩm Katê như sau:
Phân xưởng dệt
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh : 614.619.270
Tổng chi phí nhân công sản xuất trực tiếp : 501.113.184
Chi phí nhân công TT sản xuất vải Katê : 489238648
Ta có tỷ lệ phân bổ:
CPSX chung của PX dệt thoi
=
614.619.270
=
1,22
501.113.184
Chi phí sản xuất chung của phân xưởng phân bổ cho TK là:
1,22 x 489.238.648 = 600.055.058(đồng)
Cuối kỳ sau khi kiểm kê số lượng vải Katê sản xuất ta tính được chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi mét vải Katê
Công ty áp dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành sản phẩm: kế toán thường tập hợp chi phí sản xuất nhóm sản phẩm cùng loại như: các sản phẩm về sợi, các sản phẩm về vải. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí kế hoạch, kế toán sẽ tính được giá thành đơn vị và tổng giá thành của từng loại
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch
đơn vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ
chi phí
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
x 100
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
Bảng giá thành kế hoạch năm 2001
đơn vị tính: 1000Đ
Mặt hàng
Sản lượng
Nguyên liệu
Vật liệu
Tiền
Lương
CNSX
BHXH
CNSX
Khấu hao
Máy móc
Cph phân xưởng
Giá thành
32PC67/33
50
`702250
26650
67600
132000
18527,754
49142,522
124757,373
1242827,640
20PC67/33
50
`702250
26650
45200
109850
15418,741
32858,610
98845,245
1132472,590
20PE
300
3832500
159900
270600
659100
92512,444
196715,422
592801,360
6412529,286
32 coton
100
171620
62400
164400
239100
33560,499
119512,288
244866,993
2800839,780
20 coton
1050
18020100
65520
1152900
1946700
273242,261
838112,634
1910095,496
26593950,39
20A
200
2540000
124800
219600
504000
70742,333
159640,502
459010,168
4543193
Tổng
1750
25968720
465920
1920300
3590750
504004
1395982
3430376,635
42725812,69
Tỷ lệ chi phí = 100%
Giá thành đơn vị sản phẩm
STT
Tên sản phẩm
Số lượng sản phẩm
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
1
32PC67/33
50
1242827,640
24856,5528
2
20PC67/33
50
1132472,590
22649,4518
3
20PE
300
6412529,286
21375,09762
4
32 coton
100
2800839,780
28008,3978
5
20 coton
1050
26593950,39
25327,5718
6
20A
200
4543193
22715,965
Tổng
1750
42725812,69
24414,75011
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28617.doc