Hiện nay Công ty dệt 8/3 đặt tụ bù tại mạng cao áp bù lại điện cho mạng lưới quốc gia.
Hệ số bù cos của trạm 35Kv và 6Kv chưa bao giờ dưới 0,85. Đây là một điều đáng lưu góp phần vào tiết kiệm năng lượng cho hệ thống điện quốc gia.
Ý nghĩa của việc nâng cao cos
Phần lớn các thiết bị điện đều tiêu thụ P và Q những thiết bị sử dụng nhiều Q là :
Các động cơ không đồng bộ tiêu thụ khoảng 60 70% tổng ds trong mạng.
Các MBA tiêu thụ khoảng 20 25% các đường dây trên không và các thiết bị khác. Vì vậy cacá động cơ không đồng bộ có MBA là 2 loại MĐ tiêu thụ nhiều công suất Q nhất. Công suất tác dụng P sinh công, còn công suất Q là công suất từ hoá trong các máy điện xoay chiều, nó không sinh công. Việc tạo ra Q không đòi hỏi tiêu tốn những năng lượng của máy phát điện, vì vậy để giảm tổn thất Q trên đường dây người ta thường đặt ở gần các hộ tiêu thụ điện các thiết bị sinh ra Q để cung cấp trực tiếp cho phụ tải. Công việc đặt các thiết bị để bù Q được gọi là bù công suất phản kháng.
Khi bù Q thì góc lệch pha giữa U và Z trong mạng điện sẽ nhỏ đi do đó cos của mạng điện sẽ được nâng cao. Khi lượng P không đổi nhờ có bù công suất phản kháng nên lượng Q truyền tải trên đường dây sẽ giảm xuống làm cho Cos tăng. Hệ số cos tăng sẽ đưa đến hiệu quả.
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Dệt 8/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực từ cơ chế bao cấp sang kinh tế thị trường. Việc phát triển công nghiệp nhẹ chiếm vị trí quan trong, có ý nghĩa to lớn.
Một trong những ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam có được tăng trưởng theo các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội là ngành công nghiệp dệt may. Ngành dệt may hiện nay đang phát triển trong xu thế thuận lợi do có sự chuẩn bị chuyển dịch phân công lao động quốc tế từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, có nguồn lao động dồi dào là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam cũng như ngành dệt may phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt năm 2001 nước ta vừa ký được hiệp định thương mại Việt nam – Hoa Kỳ. Đây là một cơ hội rất lớn đối với ngành dệt may. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và các ngành công nghiệp khác ngành công nghiệp dệt may không ngừng phát triển và hoàn thiện tổ chức sản xuất từ sản xuất thủ công theo phương pháp cổ truyền đến nay ngành đã có những dây chuyền sản xuất sản phẩm hiện đại đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm lao động.
Để có được những kết quả nhất định các công ty dệt may cần có những định chiến lược đúng đắn gắn với sự tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại để đạt được lợi nhuận tối đa và chi phí nhỏ nhất mà để đạt chi phí nhỏ nhất thì trong đó vấn đề năng lượng phải được sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8/3 em đã thấy được nhiều vấn đề từ thực tế, kết hợp với kiến thức đã học trong nhà trường em sẽ rút ra được những kinh nghiệm nhất định cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú trong phòng kế hoạch tiêu thụ của Công ty Dệt 8/3 đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian qua.
Phần I
TìNH HìNH SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY DệT 8/3
i.Tình hình đặc điểm chung của công ty
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty dệt 8/3 nằm ở phía Đông Nam Hà Nội, địa chỉ 460 Minh Khai quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.
- Năm 1960 chính thức bắt đầu xây dựng nhà máy.
- Ngày 8/3/1965 Công ty dệt 8/3 được cắt băng khánh thành và để chào mừng ngày quốc tế phụ nữ, toàn bộ dây chuyền sản xuất được đi vào hoạt động đồng bộ.
- Ngày 13/2/1991 theo nghị quyết của bộ công nghiệp nhẹ, Công ty dệt 8/3 dược đổi tên thành Công ty liên hợp dệt 8/3.
- Ngày 26/7/1994 Công ty liên hợp dệt 8/3 lại đổi tên thành công ty dệt 8/3 theo nghị quyết số 830/QĐ- TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ. Viẹc đổi tên thành công ty dệt 8/3 không phải là sự chuyển đổi về hình thức mà là sự đổi mới thực chất tư duy kinh tế chức năng nhiệm vụ, phương thức hoạt động của một doanh nghiệp nhà nước. Trong công ty chức năng sản xuất kinh doanh được gắn bó mật thiết với nhau.
- Năm 1989-1991 Công ty đầu tư thêm một số thiết bị và cải tạo xí nghiệp sợi B bằng nguồn vốn ấn Độ ( 20.000.000 Rubi).
- Quy mô hiện tại của công ty diện tích toàn bộ 24 ha. Là một Công ty dệt hoàn tất từ khâu kéo sợi đến khâu dệt, nhuộm, in công suất thiết kế ban đầu là hơn 35 triệu mét vải thành phẩm một năm.
Năm 1990 vốn cố định từ 18,3 tỷ đồng lên 30,8 tỷ đồng ( năm 1991) công ty dệt 8/3 là một doanh nghiệp lớn. Số công nhân năm 1999 là 3.500 công nhân. Tổng tài sản của năm 2001 là 321.690 tỷ đồng có 7 xí nghiệp thành viên.
2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
a. chức năng:
công ty Dệt 8-3 đóng góp chức năng sản xuất và cung ứng cho thị trường các sản phẩm dệt may sợi, nhuộm in hao, đảm bảo các yêu cầu do Nhà nước đặt ra, đáp ứng nhu cầu nội địa, phục vụ xuất khẩu, được người tiêu dùng chấp nhận.
b. Nhiệm vụ.
Công ty dệt 8-3 đóng góp vào sự phát triển của ngành dệt may và nền kinh tế quốc dân, sự phát triển của Công ty Dệt 8-3 góp phần quan trọng thúc đẩy ngành dệt may Việt Nam tiến lên. Điều này thể hiện ở các hoạt động như: Chuyển giao công nghệ mới xâm nhập thị trường quốc tế, tạo thêm cơ hội cho các công ty vệ tinh.
Bình ổn thị trường các doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển sang cơ chế thị trường.
Để thực hiện vụ này, công ty Dệt 8-3 và các đơn vị thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam thực hiện nhiệm vụ này, công ty Dệt 8-3 và các đơn vị thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam thực hiện các chính sách quản lý thị trường của Nhà nước như: Bình ổn giá cả, quản lý chất lượng, chống hàng giả, hàng nhài mẫu, thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong lúc khó khăn.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bình ổn xã hội. Do qui mô lớn của công ty, đặc biệt của ngành dệt may là nhiều lao động nên đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra.
Nhiệm vụ đóng góp ngân sách Nhà nước là nghĩa vụ chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty Dệt 8-3 đã tiến hành hạch toán độc lập, Nhà nước chỉ cấp 1 lượng vốn nhỏ khoảng 20%, phần còn lại do Công ty tự huy động từ các nguồn khác.
3.Mặt hàng sản xuất kinh doanh và dây truyền công nghệ
a.dây truyền công nghệ
Sơ đồ 1: Tổng quát dây chuyền công nghệ toàn bộ:
Nhập kho
Dệt vải
Hoàn tất
May
Kéo sợi
Sơ đồ 2: Tổng quan về kéo sợi
Cung
Chải
Ghép
Thô
S. con
Đánh ống
Sợi thành phẩm
Nhập kho
Đậu
Xe
Cấp dệt
Sơ đồ 3 : Tổng quan về dệt vải
Sợi con
Đánh ống
Mắc sợi dọc
Hồ sợi dọc
Xâu go
Dệt vải
Kiểm tra phân loại
Vải mộc
Xuất xưởng
Nhập kho
Sợi con dạng suốt ngang
Đánh suốt ngang
Sợi ống
Sơ đồ 4 : Sơ đồ tổng quát về hoàn tất vải
Nhập kho
Đóng kiện
Đóng kiện đánh cuộn
Gấp, phân loại
Vắng
in hoa
Vải trắng
Nhuộm chưng, hấp giặt
Làm bóng
ủ, nấu, tẩy
Đốt lông
Khâu lật
Vải mộc
Sơ đồ 5 : Sơ đồ tổng quát về máy
Vải
Cắt
May
Hoàn thiện (là, gấp, đón thùng)
May
Giặt sau may
Một số tính năng chủ yếu:
- Bông là nguyên liệu làm từ cây bông.
- Cung Bông: loại sơ ngắn và đánh tơi bông, khử tạp.
- Chải: loại tạp 80%: nhiệm vụ làm sơ duỗi, song song.
- Ghép1: Ghép 6 thùng cúi làm 1.
- Ghép 2: ghép 6 con cúi của ghép 1.
- Thô kép dài sợi được một sợi thô
Sản phù hợp với bộ số kéo dài của máy con.
- Sợi con: bộ phận kéo dài, kéo nhỏ sợi thô ( con và se săn).
- Dệt: dệt ra vải
- Go: sâu sợi qua lamen, go, khổ.
Kiểm gấp: kiểm tra độ dài của vải và phân loại.
b. Hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty.
* Các loại mặt hàng.
Bảng 4: Các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Sợi
Vải
Hàn may
+ 100% Bông (chải thô và chải kỹ), Ne 10, Ne 20, Ne 30, Ne 32, Ne 40…
+ 100% PE: Ne 20, Ne 30, Ne 40, Ne 45…
+ Pe/Bông: Ne 20, Ne 32, Ne 45… có thể là sợi đơn, sợi chập hay sợi xe.
+ Phin 3925, phim 3423, phin 5127, chéo 5146, chéo, 5449, chéo 5438
+ Katê: 7640…vải có thể xuất xưởng ở trạng thái một hay ở dạng thành phần (trắng, mầu hao). Các khổ khác nhau, thành phần nguyên liệu khác nhau (100% bông, 100% PE,. PE/bông).
Vỏ chăn, ga trải giường, vở gối, quần áo bảo hộ lao động, áo sơ mi nam, nữ, quần âu, quần sóc nam nữ, váy, quần áo trẻ em các loại.
* Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên liệu để phục vụ sản xuất của công ty nhiều chủng loại, yêu cầu cung ứng phù hợp cho nhu cầu sản xuất nhiều đơn đặt hàng khác nhau hay phục vụ nhiều bộ phận, tại những thời điểm khác nhau.
Bông xơ và hoá chất thuốc nhuộm chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Bông xơ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sợi, vải và mầy sắc khi nhuộm. Nếu chi số sơ không đều, độ chín không đủ, độ bền kém, tỷ lệ xơ ngắn, tạp chất cao, mầu sắc không đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm sợi vải, Thể hiện ở thành phẩm là: sợi kém bền, nhiều kết tạp, vắn vải nhiều kết tạp thể hiện các dạng lỗi của sợ, nhuộm mầu không ăn đều… Mặt khác bông xấu sẽ tăng lượng dùng bông giảm hiệu quả kinh tế. Hoá chất, thuốc nhuộm chủ yếu dùng cho khâu hồ sợi dọc trước khi dệt và cho khu vực hoàn tất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến màu sắc, độ bền mầu của Bông có một phần dùng của Việt Nam lại nhập từ các nước Liên Xô cũ, Mỹ, ấn Độ, Tây Phi. Hoá chất nhuộm hầu như nhập ngoại của Trung Quốc,ấn Độ, Nhật…
Do nguyên liệu ngoại nhập dễ gây chậm trễ, việc cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ trong thời gian qua là một cố gắng lớn của Ban lãnh đạo công ty.
* Vải
Vải một là sản phẩm trung gian giữa sợi và vải thành phẩm, chất lượng vải một không chỉ phụ thuộc vào công tác quản lý, kỹ thuật ở xí nghiệp mà còn phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào là sợi, trong đó đa phần là dùng chính sợi của công ty sản xuất.
Xí nghiệp dệt được đưa vào hoạt động từ năm 1965 với toàn bộ thiết bị cuả Trung Quốc, thiết bị ngày càng xuống cấp, mặt khác khả năng thiết bị không đáp ứng được nhu cầu mặt hàng mới trong cơ chế thị trường. Cho đến năm 1991 Công ty vẫn sử dụng toàn bộ dây chuyền cũ, vải khổ hẹp vừa không phù hợp với thị trường về mặt hàng cũng như chất lượng.
Trước tình hình đó, công ty đã đầu tư máy dệt CôNG TY (200 của Liên Xô) kiếm (300 của Nam Triều Tiên), máy GA (Trung Quốc mới), cải tạo máy dệt 1511M thành khổ rộng và năm 2000 công ty đã đầu tư máy dệt hiện đại nhất, đó là Plean P7150 của Thuỵ Sĩ.
Kệt hợp giữa đầu tư và đào tạo công nhân, các biện pháp quản lý khác, mặt hàng của công ty được nâng cấp, tỷ lệ chật lượng loại I được nâng cao và ổn định.
Trước năm 1991 mặt hàng chủ yếu của công ty là Phin 3925, chéo 5430, Kali 5434, khổ hẹp 85-90 cách mạng phục vụ làm vỏ chăn, bảo hộ lao động và quần áo cấp thấp. Đến nay công ty đã sản xuất được vải làm ga trải giường, may áo sơ mi, quần áo… cao cấp trong nước và xuật khẩu, có chất lượng không kém hàng nược ngoài hay các liên doanh ở Việt Nam (như chéo 5449, cheo 5146, Katê 8833, Ketê 7640, Popoline 6850, Katê 6839…)
Bảng 6: chỉ tiêu đánh giá chất lượng vải mộc.
Dạng đánh lỗi
Định nghĩa
Mức độ đánh lỗi
Trừ điểm
1
2
3
4
1
Thủng lỗ
- Cả 2 hệ sợi đứt hoặc 1 hệ sợi đứt từ 3 sợi trở lên
- Do dệt tạp chất lấy ra để thủng lỗ.
- Đoạn sợi dọc không có sợi nganh.
-<1cm mỗi nơi
- Từ 1 ~10 cm
- Mỗi nơi trống sợi
- 1
-3
-3
2
Dập thoi, Xước thoi, chải hỏng
- Nơi xước thoi, dập thoi bị đứt từ 3 sợi trở lên, gây ngấn
- Chải hỏng: Khi sợi bị dồn đẩy, thừa, gỡ sợi bị xù lông, sợi dọc bị tổn thương nhìn thấy rõ.
Theo hướng dọc vải:
- <1cm
- 10 cm ~ < 1 m
-1 ~ < 5m
- 5m
- Chải hỏng theo hướng dọc vải:
< 3cm
> 3cm
- Gỡ lên bổng nhìn rõ
-1
-3
-5
- 10
-1
-3
-1
3
Đoạn dầy đoạn mỏng
- Chênh lệch mật độ so với nền nhìn thấy rõ:
+ 10% đối với máy GA, CTB, kiếm, Plean.
+ 15% đối với máy TQ cũ
- Ngấn dầy thưa rộng 0,2 cách mạng nhìn rõ
4
Mạng nhện
Nhảy sợi
- Sợi dọc hoặc sợi nganh thoát ly khỏi tổ chức vải qua > + 2 sợi trở lên.
- Nhảy sợi hình sao: sợi dọc, sợi ngang nhảy qua 2-3 sợi có dạng lấm tấm trong 100cm2 có 30- đốm là đánh lỗi.
- Nhảy sợi dọc hoặc sợi ngang làm sai tổ chức vải.
Chiều dài lỗi
-< 1cm
- < 1m
- < 5m
- 5m
Nhảy sợi hình sao
- < 1cm
- <1m
- < 5m
- 5m
-1
13
15
110
-1
-3
-5
-10
Cũng như sản phẩm sợi, vải mộc cũng đwocj phân loại, đánh lỗi dựa theo TCVN. Ngoài việc phân loại như trên công ty cố gắng hạn chế đến mức tối đa chất lượng vải mộc ảnh hưởng đến công đoạn tẩy, nhuộm, in hoa hoàn tất sau này đó là:
- Sợi đưa vào dệt quản lý riêng từng lô, dùng riêng.
- Vải dùng riêng khi dùng lô sợi khác nhau.
- Việc quản lý có phức tạp hơn nhưng đã loại bỏ được hiện tượng khác màu nguyên liệu không đồng nhất.
* Hàng may:
Vừa mở rộng thị trường vừa hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm sợi dệt, Công ty Dệt 8-3 đã đầu tư mở rộng và nâng cấp xí nghiệp may, năm 2000 đã đưa vào hoạt động dây chuyền may gần 500 máy với sản lượng 900.000 sản phẩm/ năm.
Đặc điểm quản lý chất lượng sản phẩm may khác với sản phẩm khác. sản phẩm may chủ yếu xuất khẩu do vậy quản lý, chất lượng tuỳ thuộc theo yêu cầu của khách hàng nước ngoài.
Có thể nêu ra một số chỉ tiêu chính sau đây:
- Chuẩn về kích thước.
- Chuẩn về chất lượng nguyên liệu, phụ liệu.
- Chuẩn về tỷ lệ phối mẫu phối cỡ.
- chuẩn về qui cách giặt là gấp, đóng gói.
- Đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
Trong 3 năm trở lại đây, công ty Dệt 8-3 ngày càng có uy tín trên thị trường nội địa cũng như nước ngoài trong lĩnh vực hàng may mặc, đặc biệt năm 2000, doanh thu xuất khẩu hàng may là 1,5 triệu USD, tăng 2 lần so với năm 1999.
4. Đánh giá năng lực của công ty.
a. Uu điểm:
Theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Tổng Công Ty Dệt may Việt Nam, công ty Dệt 8-3 đã và đang là một doanh nghiệp cỡ lớn có truyền thống sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, cán bộ công nhân viên của công ty đã đạt được bề dầy thành tích và kinh nghiệm đáng khích lệ. Do vậy, Công ty đã hoà nhập tốt trong cơ chế thị trường, từng bước nắm bắt các nhu cầu của thị trường, cải tiến máy móc thiết bị, đào tạo tay nghề cho công nhân và trình độ lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý. Công ty đã thành công trong công tác nâng cao chất lượng, hiện nay công ty đang dựa vào kinh nghiệm của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh trên cả thị trường nôị địa và trên thế giới.
Trong công tác chất lượng, công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong công ty đã được thực hiện nghiêm túc và đều đặn trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Nhờ đó mà chất lượng của sản phẩm của Công ty ổn định và có dấu hiệu tăng trưởng và đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Công tác kiểm tra chất lượng được kiểm tra ở nhiều cấp ở công ty, từ sự kiêm tra của nhân viên trong phân xưởng sản xuất, kiểm tra của bộ phận KCS cho đến sự kiểm tra của Trung tâm thí nghiệm cho tất cả các sản phẩm sản xuất ra cuả công ty. Khi có biến động về chất lượng sản phẩm thì dễ dàng được phát hiện và xử lý, ngăn kịp thời, góp phần hạn chế các thiệt hại về vật chất, giảm các chi phí về tài chế tạo sản phẩm, qua đó giảm giá thành sản phẩm xuất xưởng.
Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. Ban lãnh đạo công ty đã chủ động cải tiến, đổi mới cơ cấu tổ chức đúng lúc đúng hướng. Hiện nay bộ máy quản lý trong công ty chưa thật sự hoàn hảo xong so với các công ty khác thì đây là một bộ máy tương đối gọn nhẹ, năng động và quản lý có hiệu quả, góp phàn vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty sản xuất ra những mặt hàng luôn có nhu cầu đổi mới mẫu mã chất lượng. Công ty đã tập hợp được đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với đội ngũ cán bộ này, công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm luôn được đẩy mạnh, mang tính chuyêm môn hoá theo từng khâu sản xuất. Đồng thời công tác chế tạo, sửa chữa nâng cấp máy móc được đẩy mạnh làm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Cũng nhờ đội ngũ cán bộ kỹ thuật mà công tác lập tiêu chuẩn về chất lượng hàng hoá luôn đảm bảo đổi mới, phù hợp với vác điều kiện của công ty, cũng như thị trường. Bộ phận thiết kế, định mức lập qui trình về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm hoạt động tốt vào thành quả chung của công ty trong giai đoạn vượt khó khăn thử thách. Hơn nữa, với đội ngũ có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, công ty có cơ sở để thích nghi với những máy móc thiết bị hiện đại.
b. Nhược điểm và nguyên nhân:
Cũngnhư các doanh nghiệp Nhà nước khác, sau khi chuyển đổi sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường, công ty cũng gặp những khó khăn, tồn tại do ảnh hưởng cơ chế cũ mà cần phải có thời gian mới có thể khắc phục được.
Thực trạng hiện nay của công ty cũng còn nhiều tồn tại, ví dụ như hệ thống kho của công ty còn quá lớn. Sản phẩm tồn đọng từ cơ chế cũ khó có thể tiêu thụ hết trong một thời gian ngắn. Mà nếu để sản phẩm tiếp tục tồn đọng như vậy thì rất tốn kém tiền bảo quản kho bãi và bị tồn đọng vốn ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đồng thời hệ thống quản lý chất lượng vẫn thiền về công tác kiểm tra chất lượng. Điều này thể hiện một sự nhận thức chưa đầy đủ về hệ thống quản lý chất lượng dựa trên phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ.
Sự chưa đầy đủ về nhận thức này thể hiện qua việc: tuy công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến chất lượng và đã xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng. Nhưng hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ấy lại tập trung quá nhiều vào khâu sản xuất sản phẩm mà chưa tác động nhiều đến khâu khác trong quá trình quản lý chất lượng nên hiệu quả mang lại chưa thật khả quan.
Ngoài ra, do hệ thống máy móc thiết bị không đồng bộ nên đã gây khó khăn cho công tác quản lý chất lượng của công ty.
Tuy nhiên, tất cả những lý do trên đều do cơ chế cũ để lại. Cũng với một tập thể gắn bó được tạo cơ bản, em tin rằng ban lãnh đạo của công ty sẽ khắc phục tốt những khó khăn khách quan này.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty
Nội dung
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số CBCNV
3660
3784
3573
3518
3300
Trong đó
Lao động trực tiếp
364
328
326
308
270
Số lao động gián tiếp
3.296
3.456
3.247
3.210
3.030
Nữ
62,3%
70%
70%
64,2%
67%
Tuổi trung bình
33,4
32
31,4
30,8
30,0
Bậc thợ
2,5
2,25
2,6
2,8
3,0
5. Giá cả một số hàng hoá chủ yếu của công ty.
mục tiêu định giá
Các công ty đều phải tiến hành định giá bán lần đầu tiên cho snả phẩm của mình. Điều này sẩy ra khi công ty tung vào thị trường một loại snả phẩm mới hoặc đưa một loại sản phẩm hiện có vào một kênh phân phối hay đem bán ở thị trường mới và khi họ tham gia đấu giá về một vụ đấu thầu.
Vấn đề định giá là một vấn đề rất nhậy cảm. muốn định giá tốt lại phải tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể, từng mục tiệu, từng mặt hàng cụ thể... Tất nhiên để xác định giá bán thì cần phải dựa vào giá thành sản xuất. Tuy nhiên nếu để tiết lộ các tính giá ra ngoài thì thật là một thảm hoạ với công ty. Lúcnày chẳng những đối thủu cạnh tranh gây bất lợi mà khi khách hàng mặc cả họ sẽ biết được “điểm dừng của ta”.
Có thể nói mục tiêu định giá chính của công ty là đảm bảo ổn định gía và lợi nhuận. Định gía sao cho đảm bảo chị trả cho chi phí sản xuất đồng thời có một lượng lãi nhất định, ngoài ra còn phải cân đối cung cầu thị trường, để ý đến yếu tố tâm lý khi cảm nhận giá của người mua, phản ứng của lực lượng chung gian và những lực lượng có liên quan. Thái độ của các đại lý, những người bán buôn, bán lẻ, phản ứng của các đối thủ cạnh tranh, những đạo luật liên quan đến giá... Để đảm bảo chắc chắn rằng chính sách giá của công ty là hợp lý.
*. Lý thuyết chính về phương pháp định gía của công ty:
Phương pháp định giá của công ty áp dụng là phương pháp định gia theo cách cộng lãi vào chi phí:
Giá dự kiên = Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + lãi dự kiến
Lãi dự kiến của công ty thường là 3% chi phí
Tuy nhiên mức giá của sản phẩm của công ty cũng đồng thời tuỳ thuộc vào khách hàng, mức giá trên thị trường và đối thủ cạnh tranh. Giá bán của các mặt hàng của công ty không thể quá cao so với snả phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh. Giá bán của công ty phải dựa trên thoả thuận, đàm phán của công ty với khách hàng. Nếu mặt hàng nào chưa thể đáp ứng những điều kiện trên thì công ty chưa thể sản xuất tung ra thị trường được.
Phương pháp định giá này có những ưu điểm sau:
Thứ nhất: Nó đơn giản dễ tính vì chi phí sản xuất là đại lượng mà công ty hoàn toàn có thể kiểm soát được.
Thứ hai: Khi tất cả các công ty trong ngành đều sử dụng phương pháp này thì giá thành của họ sẽ có xu hướng tương tự nhau. Vì thế có thể giảm thiểu sự cạnhu tranh về giá.
Thứ ba: Theo cách định giá này thì công bằng cho cả người mua và công ty
Tuy có những ưu điểm trên nhưng không thể áp dụng máy móc được công thức trên. Trong nhiều trường hợp cách tính giá này là không hợp lý. Hơn nữa khó có thể dung hoà được sự cạnh tranh trên thị trương về giá.
Công ty sau khi hoạch toán chi phí sản xuất rồi dựa vào đó tính giá bán. Bảng 11 là bangt tính tổng giá thành của công ty. trong đó giá thành một số sản phẩm được tính trong bảng 12.
Bảng 11: Giá thành sản lượng hàng hoá năm 2001
Đơn vị: 1000Đ
Khoản mục
Kế hoạch
Thực hiện
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Nguyên vật liệu
107.745.611
50,53
106.600.314
52,51
Vật phụ liệu
16.811.306
7,88
14.720.611
7,25
Nhiên liệu
5.078.122
2,38
4.869.372
2,4
Năng lượng
12.699.759
5,96
11.512.678
5,67
Tiền lương CNSXC
17.445.416
8,18
15.838.235
7,8
BHXH
2.353.501
1,10
2.004.123
0,99
Khấu hao TSCĐ
12.961.665
6,08
11.738.892
5,78
CFQLSXC
21.934.762
10,29
20.147.814
9,92
CFQLDN
16.109.907
7,55
15.402.739
7,59
CF lưu thông
189.565
0,09
178.423
0,08
Giá thành toàn bộ
213.231.804
100,00
203.013.201
100,0
Bảng 12
Cộng
20A
20cotton
30cotton
20pe
20pc67/33h
32pc67/3333
Mạthàg
1750
200
1050
100
300
50
50
Sảnlựog
27.513.300.000
2.540.000.000
18.020.100.000
171.620.000
3.832.500.000
702.250.000
702.250.000
NL
1.055.600.000
102.480.000
65.520.000
62.400.000
159.900.000
26.650.000
26.650.000
VL
1.920.300.000
219.600.000
1.152.900.000
164.400.000
270.600.000
45.200.000
67.600.000
tiền
3.590.750.000
504.000.000
1.946.000.000
239.100.000
659.100.000
109.850.000 10
132.000.000
lương
CNSX
504.004.032
70.742.333
273.242.261
33.560.499
92.512.444
15.418.741
18.527.754
BHXH
1.395.982.037
159.640.502
838.112.634
119.512.288
196.715.422
32.858.610
49.142.522
khấu hao
3.430.376.635
459.010.168
1.910.095.496
244.866.993
592.801.360
98.845.245
124.757.373
CPphân xưởng
3.315.500.000
465.400.000
1.797.600.000
220.800.000
608.400.000
101.400.000
121.900.000
CPQL
công ty
42.725.812.700
4.543.193.000
26.593.950.390
2.800.839.780
6.412.529.286
1.132.472.590
1.242.827.640
tổnggiáthành
Nhìn vào bảng ta thấy .
Gọi Q:là số sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
P1:giá thành thực tế
P0:giá thành kế hoạch.
Tỷ lệ %thực hiện kế hoạch:
Ip=Po.Q/P1Q=203013201/213231804=95,21%
Nhưvậy mức giảm giá thành tương đối của công ty là :1-95,21%=4,79%
Mức giảm giá thành tuyệt đối :
Po-P1=213.231.804-203.013.201=10.218.603(ngìn đồng)
stt
Măt hàng
ĐV
số lượng
giá
thành tiền
I
Xuất khẩu
Cái
1.145.000USD
A
1
2
3
4
5
6
Hàng FOB
BHLĐ
Quần âuTE
Ao sơ mi nam
Quần âu
Quần soóc
Quần đùi thể thao
_
_____
310.000
50.000
40.000
50.000
20.000
50.000
100.000
4,1
3,2
3,3
4,3
3,1
1,1
205.000
118.000
165.000
90.000
150.000
110.000
B
1
2
3
4
5
Hàng gia công
Ao jacket
piama
Ao sơ mi
Quần âu
Quần soóc
_____
170.000
30.000
70.000.
30.000
20.000
20.000
3,2
1,6
1,5
1,2
1
297.000USD
96.000
112.000
45.000
24.000
20.000
II
1
2
3
4
5
6
7
8
Hàng nội địa
Ao sơ mi
Quần đùi
Bộ đồ ngủ
Quần âu
Ga
Gối
Khăn bàn
BHLĐ
_______
67.000
20.000
10.000
5.000
10.000
5.000
3.000
4.000
10.000
45.000
6.000
25.000
65.000
60.000
18.000
18.000
50.000
2.661.000.000VNĐ
900.000.000
60.000.000
125.000.000
650.000.000
300.000.000
54.000.000
72.000.000
520.000.000
Tổng cộng
547.000
18.710.465.000VNĐ
Qua bảng giá bán trên ta thấy mức giá như vậy là hợp lý. Với mức giá này công ty vừa có thể đảm bảo chi phí sản xuất đồng thời có lãi và cân bằng cung cầu trên thị trường. Còn phần so sánh giá bán của công ty trên thị trường em xin trình bày ở phần các đối thủ cạnh tranh của công ty.
6.Bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty
Để thực hiện tốt nhiêm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều có bộ máy tổ chức quản lý với chức năng điều hành chung các hoạt động. Vì vậy công ty đã thành lập bộ máy quản lý và sản xuất như sau:
+ Ban giám đốc: gồm 1 TGĐ và 3 phó TGĐ.
- TGĐ: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bọ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TGĐ chỉ huy các hoạt động thông qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó tổng giám đốc.
- PTGĐ kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công của TGĐ về mặt kỹ thuật kế hoạch, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho TGĐ trong việc đưa ra quyết định có liên quan đến kỹ thuật maý móc thiết bị.
- Phó TGĐ điều hành sản xuất kinh doanh: là người có quyền hành điều hành hành tương đương phó TGĐ kỹ thuật, chịu trách nhiệm trong các khâu sản xuất kế hoạch và thực hiện.
- Phó TGĐ điều hành TC-LĐ: là người có quyền tương đương với 2 phó TGĐ trên, chịu trách nhiệm về các mặt chế độ lao động đối với toàn bộ lao động trong công ty và an ninh trat tự trong công ty.
+ Các phòng chức năng:
- Phòng kỹ thuật: với chức năng tham mưu giúp việc cho TGĐ và toàn bộ công tác kỹ thuật trong công ty bao gồm bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ sản xuất của công ty và thiết bị các mặt hàng đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Trung tâm TN và KCS với chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi dưa ra tiêu thụ. Đồng thời là nơi TN chất lượng sản phẩm mới trước khi đưa vaò sản xuất hàng loạt.
- Phòng kế toán tài chính: với chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công tác tài chính trong công ty, đồng thời theo dõi tình hình hoạt động của công ty trong kỳ, đến cuối kỳ hạch toán và xác định kết quả hoạt động của công ty lãi hay lỗ. Số liệu được tập hợp từ các xí nghiệp lên phòng thông qua các báo cáo hàng tháng, quý.
- Phòng kế hoạch tiêu thụ: với chức năng xây dựng triển khai kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu: phụ trách xuất khẩu sang các nước khác sản phẩm của công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm nhập dây chuyền công nghệ tiên tiến của các nước trên TG bao gồm máy móc thiết bị phụ tùng và nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất cũng như hoạt động khác của Công ty.
- Phòng bảo vệ : Do yêu cầu thực hiện của Công ty về mặt quy mô cũng như thời gian làm việc (24 giờ trong một ngày đêm) phòng có chức năng đảm bảo an ninh cho công ty, phòng chống cháy nổ.
- Phòng tổ chức hành chính : Với chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trên các lĩnh vực tổ chức lao động chế độ tiền lương và các công việc hành chính, văn thư phục vụ khác.
- Các xí nghiệp sợi A, B và sợi II : Với chức năng nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng sợi để cung cấp sợi cho xí nghiệp dệt và bán ra thị trươngf.
- Xí nghiệp dệt : Có chức năng trực tiếp dệt các loại vải theo đơn đặt hàng.
- Xí nghiệp nhuộm : Đây là khâu hoàn tất các sản phẩm vải như làm bóng, nhuộm màu, in hoa…để cung cấp cho dây chuyền may, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Xí nghiệp may : Có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may mặc tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, gia công theo đơn đặt hàng về may.
- Xí nghiệp cơ điện : Chịu trách nhiệm điện sản xuất, sản xuất các chi tiết, phụ tùng cơ khí phục vụ cho việc sửa chữa thiết bị máy móc trong công ty.
Sơ đồ tổ chức của công ty dệt 8/3
Tổng giám đốc
Phó TGD kỹ thuật
Phó TGĐ điều hành sản xuất kinh doanh
Phó TGĐ điều hành TC-LĐ
Phòng kỹ thuật
T. tân TN&
KTCL (KCS)
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng xuật nhập khẩu
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Xí nghiệp sợi A
Xí nghiệp sợi B
Xí nghiệp sợi II
Xí nghiệp sợi Dệt
Xí nghiệp nhuộm
Xí nghiệp may
Xí nghiệp cơ điện
Phần ii
Tổng quát về hiệu quả sản xuất trong 3 năm gần đây của công ty.
I. Kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Dệt may là một trong những ngành kinh tế quan trọng, không chỉ tạo việc làm cho hơn nửa triệu lao động mà còn đáp ứng nhu cầu may mặc và trăng kinh ngạch xuất khẩu. Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, mặc dù có nhiều khó khăn về thị trường trong và ngoài nước, thị trường hạn ngạch (EU, Canada) chỉ đáp ứng tỉ lệ thấp so với năng lực hiện có. Thị trường hạn ngạch như Nhật Bản, Hàn Quốc… đang giảm sút và biến động nhất là mặt hàng cấp thấp. Thị trường truyền thống SNG và Đông Âu chưa khôi phục, thị trường nội địa sức mua thấp mà lại bị cạnh tranh gay gắt bởi hành nhập lậu trốn thuế… song ngành dệt may Việt Nam đã có những khởi sắc và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Các doanh nghiệp Dệt may đã từng bước tìm được phương thức đầu tư thích hợp, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, đổi mới hình thức, qui mô kinh doanh để chế tạo ra các sản phẩm có đủ sức cạnh tranh.
Hiện nay công ty Dệt 8-3 đang chịu sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước và hàng may mặc trung Quốc hàng nhập lậu trốn thuế. Các đối thủ cạnh tranh mạnh với công ty trong lĩnh vực này có thể kể đến là công ty Dệt 19/5, công ty Dệt Hà Nội, công ty Dệt Thắng Lợi, các công ty dệt miền Nam.
Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Hàng
ĐV
1999
2000
2001
KH
TT
%
KH
TT
%
KH
TT
%
Sợi TB
Tấn
5150
5719
111
5850
6074
103
6500
6608
102
Sợi bán
Tấn
2820
4520
160
4270
4826
113
4926
4905
99
Vải Mộc
10000m
1062
1176
110
1130
1615
116
1182
1141
96
Vải TP
10000m
1300
1120
86
1230
1257
103
1344
1444
107
Sản phẩm may
1000sản phẩm
390
372
95
547
615
112
900
945
105
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình chung của việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty. Hầu như các sản phẩm đã hoàn thành kế hoạch. Năm 2000 là hoàn thành vượt mức kế hoạch một cách đầy đủ các mặt hàng. Còn các năm 1999, 2000 tồn tại một số mặt hàng chưa đạt kế hoạch như vải thành phẩm, sản phẩm may năm 1999, sợi bán, vải một năm 2001 hoàn thành kế hoạch như cơ cấu thị trường và mặt hàng thay đổi. Cũng có thể thấy mức tiêu thụ tăng nhanh qua các năm.
Tuy nhiên, hiện nay sau khi có hiệp định thương mại Việt - Mĩ thì cơ hội mở rộng thị trường nâng cao kết quả kinh doanh của công ty là rất lớn. Muốn nắm bắt được cơ hội vàng này để vươn lên thì công ty cần phải đổi mới hơn nữa đồng thời phải đặt mục tiêu vào thị trường xuất khẩu. Chỉ có xuất khẩu mới có thể cho ta nguồn ngoại tệ lớn để tiếp tục đầu tư nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh.
Muốn có một bước phát triển đột phá thì công ty cần chú trọng hơn nữa đến xuất khẩu. Vì thị trường thế giới hiện nay rất thuận tiện cho ta xuất khẩu hàng dệt may. Hơn nữa công ty lại có khá nhiều nhữn ưu điểm trong việc xuất khẩu. Do công ty là một doanh nghiệp Nhà nước nên được sự hỗ trợ lớn từ phía chính phủ và Tổng Công Ty dệt may Việt Nam về vốn, lãi suất vay vốn ngân hàng, cung cấp thông tin, hỗ trợ quảng cáo, các đơn đặt hàng…Công ty lại là một cơ sở sản xuất kinh doanh qui mô lớn, có điều kiện để đầu tư cho xuất khẩu.
Bảng kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty
ĐV: TrĐ
1998
1999
2000
2001
DTXK
7.171
11.924
21.202
23.231
TDT
181.377
199.791
245.639
268.595
DTXK/TDT
3,95%
5,97%
8,63%
8,65%
Qua bảng ta thấy xuất khẩu của công ty ngày càng cao chứng tỏ công ty đã luôn nỗ lực hướng về xuất khẩu.
Mặc dù vậy, kết quả vẫn còn hạn chế, chưa xứng đáng với tầm vóc của công ty vì còn tồn tại khá nhiều những trở ngại đối với công ty để hướng tới xuất khẩu. Đó là hiện nay trên thị trường công ty có khá nhiều đối thủ cạnh tranh ở các tầm cỡ, qui mô khác nhau, đặc biệt phải kể đến hàng dệt may của Trung Quốc. Tiếp theo là do máy móc thiết bị của công ty còn lạc hậu, nên giá thành sản xuất còn cao hơn đối thủ cạnh tranh. Công ty lại đang phải đối mặt với hậu quả do cơ chế cũ để lại, đó là tồn đọng vốn của công ty còn cao, hàng hoá tồn kho còn nhiều. Vì vậy công ty khó lòng có thể ngay lập tức đầu tư đổi mới hoàn toàn, nên chưa thể đáp ứng được các rào cản về kĩ thuật, về môi trường do phía các nước nhập khẩu yêu cầu. Để khắc phục, công ty cần có thời gian. Nhưng khoảng thời gian này theo em nghĩ thì không thể quá dài, vì cơ hội vàng hiện nay sẽ trôi đi rất nhanh. Chính vì thế mà công ty cần phải mạnh dạn đầu tư và đầu tư có hiệu quả. Muốn được như vậy, thì công ty cần có "nhân tài". Con người sẽ là yếu tố quyết định trong hoàn cảnh hiện nay của công ty. Chỉ những người có sự đào tạo, có kinh nghiệm thực tế, có tài thực sự mới có thể đưa công ty đi theo quĩ đạo của nó. Em tin rằng với đội ngũ cán bộ trẻ, đầy nhiệt huyết, đoàn kết hiện nay của công ty sẽ vượt qua thử thách này, tiếp tục tiến lên trên con đường mà "nếu dừng lại tức là đang thụt lùi này".
Kết luận: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng khả quan. Tuy nhiên hàng bán ra trong nước còn nhiều chiếm tỷ trọng cao, xuất khẩu còn thấp nên chưa tận dụng hết được khả năng tiềm tàng, chưa khai thác tối đa thị phần có thể có của công ty. Để phát triển thì công ty nên có chiến lược hướng về xuất khẩu.
Bảng Cơ cấu vốn của công ty
Các chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
A. Nợ phải trả
177.801.330
178.736.008
I. Nợ ngắn hạn
170.601.330
172.856.088
1. Vay ngắn hạn
89.168.208
87.027.972
2. Phải trả người bán
62.5 75.920
67.804.548
3. Người mua trả tiền trước
214.920
491.544
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
2.552.538
2.903.664
5. Phải trả CBCNV
10.094.280
9.653.394
6. Phải trả, phải nộp khác
5.995.464
4.9743966
II. Nợ dài hạn
7.200.000
5.880.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
98/.258.625
98.577.870
I. Nguồn vốn quỹ
97.908.192
98.577.870
1.Nguồn vốn kinh doanh
71.440.488
98.227.410
2. quỹ đầu tư phát triển
2.229.708
71.440.488
3. Quỹ dự phòng tài chính
144.318
2.229.708
4. quỹ dự phòng trợ cấp mất VL
62.982
144.318
5. Lợi nhuận chưa phân phối
902.880
62.982
6. quỹ khen thưởng phúc lợi
427.128
1.207.860
7. Quỹ đầu tư XDCB
22.700.688
441.366
II. Nguồn kinh phí
350.460
350.460
Tổng nguồn vốn
276.059.982
277.313.598
Nhìn váo cơ cấu vốn của công ty ta thấy tổng nguồn vốn tăng lên: 1.253.976 nghìn đồng. Tương ứng 0,4%. Trong tổng nguồn vốn thì vốn thì vốn vay chiếm tỷ lệ gần 64%. Vốn chủ sở hữu cũng tăng 319.218 nghìn đồng.
Với lượng vốn vay lớn, một mặt công ty có thể chủ động đầu tư cao máy móc thiết bị có giá trị lớn mà không bị bó hẹp trong nguồn vốn tự có cũng như ngân sách cấp hạn chế. Song mặt khác nguồn vốn vay lớn khiến cho công ty phải trả một lượng lãi vay cao hàng năm làm chi phí kinh doanh từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của công ty
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh công ty Dệt 8-3 giai đoạn 1997-2001
ĐV: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
1
GTSXCN
113.952
139.052
165.103
190.462
252.385
2
Tổng GT
183.545
181.377
199.791
254.639
268.595
Xuất khẩu
15.521
7.171
7.171
21.202
23.231
Trong nước
168.024
174.206
174.206
224.437
245.364
3
DTthuần
179.079
173.867
173.867
233.760
246.023
4
GV hàng bán
161.463
152.253
190.049
212.575
224.500
5
Lãi gộp
17.616
21.632
168.609
21.185
21.523
6
CF bán hàng
587
639
21.440
1.400
1.684
7
CFQLDN
16.179
20.357
1.585
18.500
18.411
8
Lãi trước thuế
859
618
18.838
1.285
1.428
II.Tổng quát về hiệu quả sản xuất của công ty dệt 8-3.
1. Tình hình thực hiện sản lượng và sử dụng doanh thu.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999 - 2001
Đơn vị: Triệu đồng.
STT
Chỉ tiêu
Mã số
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
01
181.476
192.212
233.000
Xuất khẩu
02
8.525
8.222
20.111
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07
03
8.755
8.180
225
1
Doanh thu thuần (01-03)
10
172.721
184.032
232.775
2
Giá vốn hàng bán
11
152.235
163.532
312.575
3
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
20.486
20.500
20.200
4
Chi phí bán hàng
21
639
1.585
1.400
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
20.375
18.835
18.500+300
6
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20-21-22)
30
-528
+77
190.462
7
Giá trị tổng sản lượng
135.700
154.500
Để có được kết quả là do Công ty đã vận dụng đường lối chính sách đổi mới, nắm bắt được nhu cầu, xác định đúng hướng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường Công ty Dệt 8/3 ở khắp mọi nơi huy động nguồn vốn trên cơ sở chịu trách nhiệm, từ đó đã tạo ra cho Công ty có khả năng phát huy tăng nhanh tốc độ phát triển.
Công tác một số năm qua của Công ty Dệt 8/3 đã có bước cải tiến và tăng cường cải tiến và tăng cường sản xuất đạt yêu cầu cảu khách hàng. Công ty luôn bám sắt mục tiêu và biện pháp điều hành của Nhà nước đồng thời giao kế hoạch cho các đơn vị và có công tác kế hoạch cho các đơn vị và có công tác chỉ đạo thúc đẫy phát triển, ban hành quy định mới về công tác kế hoạch của công ty cho phù hợp với quy định mới về quản lý của kế hoạch, tài chính và lao động tiền lương. Công ty theo dõi nắm bắt vướng mắc trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp tháo gỡ. Việc nghiên cứu xác định doanh thu thực của từng đơn vị trong khối phụ thuộc để đánh giá được chính xác hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị để tiến tới đổi mới cơ chế quản lý theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thành viên.
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999 - 2001 ta có một số đồ thị và chỉ tiêu.
+ Chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng.
Vì giá trị tổng sản lượng tăng đều nên doanh thu cũng tăng theo.
Năm 2001 doanh thu đã tăng hơn so với năm 1999 là 28,39% và tăng hơn so với năm 2000 là 21,22%. Doanh thu tăng có nghĩa là khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ngày càng tốt.
+ Chỉ tiêu và lợi nhuận (lợi nhuận trước thuế).
Lợi nhuận (triệu)
Năm
Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng công tác của Công ty qua các năm
Do sự đổi mới cán bộ lãnh đạo trong Công ty. Và những máy móc thiết bị được trang bị mới trong năm 1999 mà sang năm 2000 phát huy hiệu quả đặc biệt năm 2001. Còn năm 1999 có lợi nhuận (-528). Vì đầu tư và sửa chữa máy móc thiết bị lớn, trong thời gian dài, máy không hoạt động sản xuất.
+ Chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng.
GTTSL (triệu đồng)
Năm
Theo số liệu trên ta thấy giá trị tổng sản lượng tăng đều năm 2001 giá trị tổng sản lượng tăng hơn so với năm 1999 là 40,35% và tăng 23,27% so với năm 2000.
+ Chỉ tiêu về tổng doanh thu (tổng doanh thu).
DT (triệu đồng)
Năm
2. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
* Phân loại chi phí của doanh nghiệp
Trong công tác quản lý người ta phân loại chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại, để phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, người ta phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nhiều cách khác nhau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế chi phí của công ty dệt 8/3 chia các chi phí làm 5 yếu tố:
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí khao tàI sản cố định
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoàI
+ Chi phí bằng tiền
Cách phân loại này được dùng để lập chi phí dự án sản xuất theo các yếu tố trên, cụ thể dùng để lập dự toán chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng hoặc để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cả năm của doanh nghiệp.
Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí (chi phí ở phân xưởng nào ) và nơi chịu chi công ty dệt 8/3 chia các chi phí ra làm 5 khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+Chi phí chung phân xưởng
+ Chi phí qủan lý doanh nghiệp
+Chi phí bán hàng
Giá thành toàn bộ sản phẩm bằng 5 khoản mục trên, trong đó 3 khoản mục đầu tiên tạo thành giá thành phân xưởng doanh nghiệp gọi là giá thành sản xuất bao gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng.
Công ty Dệt 8/3 phân loại chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp là chi phí có liên quan trực tiếp đến một loại sản phẩm nào đó, nó bao gồm 2 khoản mục ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ).
+ Chi phí gián tiếp gồm các khoản mục ( chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng ) là những khoản mục chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, vì thế chúng đưa vào giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bổ.
Công ty Dệt 8/3 phân loại chi phí biến đổi và chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi bao gòm 2 khoản mục là những khoản mụa tăng giảm theo cùng tỷ lệ với việc tăng giảm sản lượng.
Những khoản mục (Chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng ) là những khoản mục chi phí khi tăng giảm sản lượng thì tổng chi phí không tăng hoặc tăng giảm không cùng tỷ lệ gọi là các khoản mục chi phí cố định.
Hai cách phân loại cuôI cùng được dùng để phân tích giá thành sản phẩm của đơn vị kỳ trước và đề xuất biện pháp tăng giảm sản lượng để giảm các chi phí chung trên một đơn vị sản phẩm.
Bảng: Tập hợp chi phí của một số mặt hàng phát sinh
Đơn vị :1000đ
Chỉ tiêu
Mặt hàng
23D
21D
45PC
60/40
45PC
83/17
12PC
50/50
1. Chi phí NVL
NL
17162
17162
13430
1429
14723
VL
624
624
533
533
533
2.Tiền lương + bảo hiểm XH
3566
3566
6101
6010
4226
- Lương trực tiếp
1854
1854
3172
3172
2197
- Lương quản lý
1712
1712
2929
2929
2029
- BHXH
260
260
445
455
308
3. Khấu hao
640
570
985
985
378
4. Chi phí bằng tiền
1325
1178
2035
2035
776
* Giá thành kế hoạch: căn cứ , phương pháp, kết quả số liệu về toàn bộ số lượng và đơn vị sản phẩm chủ yếu
KháI niệm: giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. Một khối lượng sản phẩm có thể là một đơn vị sản phẩm hay toàn bộ sản lượng kỳ kế hoạch.Giá thành đơn vị sản phẩm được lập theo các khoản mục chi phí.
+ Phương pháp tính các khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Phương pháp chung : lấy định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm nhân với giá kế hoạch của nguyên nhiên vật liệu.
Ví dụ: Tính chi phí nguyên vật liệu cho một chiếc áo sơ mi nữ
Chi phí vảI : 1,6m2/áo x15000đ/m = 48000đ/áo
Chi phí điện : 3 KWh/áo x 750đ/KWh = 2250đ/áo
Giá kế hoạch bao gồm : tiền mua vảI, chi phí vận chuyển, bảo quản trong kho, chi phí hao hụt, và cac chi phí kèm theo khác
+ Phương pháp tinh chi phi tiền lương trực tiếp
Nếu có sẵn đơn giá tiền lương tổng hợp thì chỉ việc đIũn vào bảng tính gía thành. Nếu không có sẵn tiền lương tổng hợp thì có thể lấy tổng quỹ lương năm kế hoạch chia cho sản lượng năm kế hoạch ẽ được chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Sau đó tính thêm chi phí trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, và bảo hiểm y tế . Theo chế độ hiện hành của nhà nước là đưa vào giá thành sản phẩm là 19% của tiền lương.
Phần III :
Tình hình quản lý và sử dụng năng lượng
tại Công ty dệt 8 /3
I. Hệ thống cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dệt 8-3
Hiện tại Công ty dệt 8 –3 có 3 dạng năng lượng chính điện than và dầu.
+ Hệ thống than và dầu
Dùng để cung cấp nhiệt cho các lò hơi
+ Hệ thống điện :
Cung cấp cho toàn bộ hoạt động của Công ty
Công suất của các máy biến áp của Công ty dệt 8/3
Máy biến áp
Công suất
M1
750KVA
M2
0
M3
1000KVA
M4
1000KVA
M5
1000KVA
M6
1000KVA
M7
1000KVA
M8
750KVA
M9
750KVA
M10
750KVA
M11
1000KVA
M12
750KVA
M13
1000KVA
M15
250KVA
M16
750KVA
II. Tình hình tiêu thu các dang năng lượng(than, dầu , điện)
-tình hình tiêu thụ than và dầu
Dạng năng lượng
Đơn vị
Năm
1999
2000
2001
KH
TH
KH
TH
KH
TH
tiêu hao than Lò Hơi
kg.
9002786
11790326
9502684
12686456
10024704
13883688
Tiêu hao dầu
PO-Lò Hơi
kg.
9507628
1099872
1004679
1127987
1094808
11586
Tình hình tiêu thụ điện
Tên xí nghiệp
Đơn vị
Năm
I. Các xí nghiệp.
1999
2000
2001
1.Xí Nghiệp Dệt
KWh
317308
331737
349824
2..Xí Nghiệp Sợi A
KWh
2163636
3461817
3634908
3.Xí Nghiệp Sợi B
KWh
2469218
2592679
2748240
4.Xí Nghiệp Sợi II
KWh
2316668
2455668
2578452
5.Xí Nghiệp Nhuộm
KWh
9721831
10207924
10820400
6.Xí Nghiệp Cơ điện
KWh
100789
105828
111120
7.Xí Nghiệp May
KWh
248751
261188
274248
8. Của hàng giới thiệu sản phẩm
KWh
8479
8628
9146
9..Xí Nghiệp Dịch vụ
KWh
157176
166606
174936
II.sinh hoạt ngoài công ty.
KWh
161376
153691
146372
Tổng công đă ty sử dụng:
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
48707064kwh
46387800kwh
44176822kwh
Suất tiêu hao năng lượng cho một đơn vị sản phẩm
năm
1999
2000
2001
Dạng năng lượng
Đơn vị
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Tiêu hao than–LHơi
Kg/Tấn
1.654
2.292
1.737
2.405
1.824
2.526
Tiêu hao dầu PO-LHơI
Kg/Tấn
859
908
902
954
948
1.002
Điện sử dụng cho sợi -A
Kwh/Tấn sợi
15,706
16,27
16,492
17,08
17,316
17,94
Điện sử dụng cho sợi –B
Kwh/Tấn sợi
18,492
15,78
19,417
16,57
20,388
17,4
Điện sử dụng cho sợi -ý
Kwh/Tấn sợi
38,4
33,04
40,32
34,69
42,336
36,432
Điện sử dụng cho xn Dệt
Kwh/1000m
2.394
2.025
2.514
2.125
2.640
2.232
Điện sử dụng cho xn Nhuộm
Kwh/1000m
1.034
1.143
1.085
1.200
1.140
1.260
III.Công tác quản lý năng lượng của công ty Dệt 8-3
-Phó tổng giấm đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công của tổng giám đốc về mặt kỹ thuật kế hoạch, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho tổng giám đốc trong việc đua ra quyết định có liên quan đến kỹ thuật máy móc thiết bị.
-Phòng kỹ thuật với chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc và toàn bộ công tác kỹ thật trong công ty bao gồm bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty.
1. Cơ cấu quản lý điện của công ty
a. Phó phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kế hoặch.
b. Trạm 35 thuộc xí nghiệp cơ điện
Nhiệm vụ giải quyết toàn bộ những sự cố điện của Công ty và tham gia sửa chữa, lắp đặt, đi ca.
c. Tổ điện phân xưởng:
Chịu trách nhiệm về thiết bị điện phân xưởng và công tác vận hành tại chỗ
2. Bộ phận lò hơi (thuộc xí nghiệp nhuộm).
Chịu trách nhiệm đảm bảo cung cấp hơi cho các phân xưởng sản xuất.
IV. Chính sách tiết kiệm năng lượng của Công ty
1. Biện pháp kỹ thuật
Hiện nay Công ty dệt 8/3 đặt tụ bù tại mạng cao áp bù lại điện cho mạng lưới quốc gia.
Hệ số bù cosj của trạm 35Kv và 6Kv chưa bao giờ dưới 0,85. Đây là một điều đáng lưu góp phần vào tiết kiệm năng lượng cho hệ thống điện quốc gia.
ý nghĩa của việc nâng cao cos j
Phần lớn các thiết bị điện đều tiêu thụ P và Q những thiết bị sử dụng nhiều Q là :
Các động cơ không đồng bộ tiêu thụ khoảng 60 á 70% tổng ds trong mạng.
Các MBA tiêu thụ khoảng 20 á 25% các đường dây trên không và các thiết bị khác. Vì vậy cacá động cơ không đồng bộ có MBA là 2 loại MĐ tiêu thụ nhiều công suất Q nhất. Công suất tác dụng P sinh công, còn công suất Q là công suất từ hoá trong các máy điện xoay chiều, nó không sinh công. Việc tạo ra Q không đòi hỏi tiêu tốn những năng lượng của máy phát điện, vì vậy để giảm tổn thất Q trên đường dây người ta thường đặt ở gần các hộ tiêu thụ điện các thiết bị sinh ra Q để cung cấp trực tiếp cho phụ tải. Công việc đặt các thiết bị để bù Q được gọi là bù công suất phản kháng.
Khi bù Q thì góc lệch pha giữa U và Z trong mạng điện sẽ nhỏ đi do đó cos j của mạng điện sẽ được nâng cao. Khi lượng P không đổi nhờ có bù công suất phản kháng nên lượng Q truyền tải trên đường dây sẽ giảm xuống làm cho Cos j tăng. Hệ số cosj tăng sẽ đưa đến hiệu quả.
2. Biện pháp quản lý ý thức con người
- Nêu cao tinh thần tự giác của cán bộ công nhân viên Công ty
- Có những quy định về vận hành cụ thể để tránh lãng phí không cần thiết.
Quy định thao tác vận hành lưới điện chiếu sáng bảo vệ đêm nghỉ sản xuất
Đêm : Thứ 4,7, CN hàng tuần và những ngày nghỉ, các xí nghiệp thao tác đóng cắt điện như sau :
1. Xí nghiệp cơ điện :
Từ 21 giờ 45 :
- Trạm 6 : Đóng LL6 – 2
- Trạm 5 : Đóng LL5 – 4, cắt A10, đóng P5
- Trạm 8 : Cắt A15, đóng LL8 –6
- Trạm 35 : Cắt M10, M15
Từ 22 giờ 15
- Trạm 6 : Cắt A11, đóng P6
- Trạm 35 : Cắt P35, M4, M1, M7,M6,T1
* Cắt 2BM35, 2B6 kéo ra nấc thí nghiệm
* Đóng 1BM35,1B6
Từ 5 giờ 30
- Trạm 35 :
* Cắt 1BM35,1B6 kéo ra nấc thí nghiệm
* Đóng 2BM35, 2B6
- Đóng P35, M4,M1,M7,M6
Từ 5 giờ 45
- Trạm 6 : Cắt LL6 – 2, cắt P6, đóng A11
- Trạm 5 : Cắt LL5 –4,cắt P5, đóng A10
- Trạm 8 : Cắt LL8 – 6, đóng A15
- Trạm35 : Đóng M10, M15
* Thao tác này sử dụng cho mùa hè khi P > 4000KW
* Không cần thao tác nguồn35 KV khi P<4000Kw
2. Xí nghiệp dệt
Từ 22 giờ 45 : Đóng công tắc tơ ánh sáng cho cổng chính : LL
Từ 5 giờ 45 : Đóng công tắc tơ cấp điện cho XN may 1 : T1
3. Các xí nghiệp sợi :
Từ 22 giờ 15 : Đóng công tắc tơ ánh sáng cho nhà khách :LL
Từ 5 giờ 45 :Đóng công tắc tơ cấp điện cho giếng 5sx : T7
4. Xí nghiệp nhuộm
Cấp điện bình thường cho sản xuất bia, bệnh viện, nhà hành chính, điện LL chỉ khâu thực hiện theo yêu cầu của điều độ Công ty.
5. Các xí nghiệp lưu ý :
- Tự thao tác đóng cắt điện ánh sáng cho xí nghiệp mình hợp lý nhất
- Đêm tăng ca có phiếu yêu cầu công suất sử dụng báo cho xí nghiệp động lực.
- Thực hiện tốt quy định này để đảm bảo tiết kiệm điện tối đa cho Công ty
-Nghiêm cấm các đơn vị đóng cắt các cầu dao LL khi không có lệnh của Công ty.
Đảm bảo thao tác theo đúng quy định kỹ thuật và quy phạm an toàn của ngành điện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC273.doc