Trước khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã tiến hành thu thập thông tin về khách hàng là cơ sở để xây dựng chương trình kiểm toán, nhận diện về điểm quan trọng trong hoạt động của khách hàng. Kĩ thuật kiểm toán sử dụng trong thu thập thông tin về khách hàng chủ yếu là phỏng vấn. Vì vậy, việc hợp tác trong các vấn đề mà KTV đưa ra đã tạo nên hứng thú trong công việc. Qua trao đổi, KTV còn biết được nhu cầu, mong muốn của khách hàng, từ đó tạo ra các biện pháp xử lý cần thiết nhằm tối đa hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như huy động được tối đa các nguồn lực trong Công ty. Ngoài ra việc trao đổi thông tin và thu thập bằng chứng đã tạo điều kiện cho KTV có hiểu biết sơ bộ về khía cạnh trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này làm cho hiệu quả của công việc kiểm toán được nâng cao.
Sau đó, Công ty đã lên kế hoạch chi tiết, thiết kế chương trình kiểm toán riêng đối với từng khách hàng dựa trên quy trình chung được AASC xây dựng đảm bảo sự hướng dẫn chi tiết cho các KTV trong hoạt động kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Công ty tiến hành đánh giá hệ thống KSNB đặc biệt tập trung vào đánh giá hệ thống kế toán, xây dựng bảng câu hỏi đánh giá HT kế toán, thuế( về các chính sách kế toán áp dụng, chương trình kế toán,.), giúp cho KTV ước lượng được rủi ro kiểm soát một cách chính xác nhất.
Hoạt động kiểm toán luôn luôn được bám sát thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.
Mỗi cuộc kiểm toán luôn có hồ sơ lưu trữ dưới dạng file tài liệu theo khách hàng, hợp đồng kiểm toán, phạm vi sử dụng giúp cho việc lưu giữ những thông tin khách hàng, kết quả kiểm toán một cách khoa học, cẩn thận. Hồ sơ kiểm toán được xây dựng một cách khoa học, hệ thống tham chiếu rõ ràng, logic, GLV sắp xếp theo trật tự và được thiết kế để đảm bảo hiệu quả công việc cao.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là tài sản có giá trị nhất của Công ty” vì vậy AASC luôn chú trọng đến việc trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cho nhân viên của mình. Hàng năm AASC tổ chức tập huấn nghiệp vụ và đào tạo bài bản cho nhân viên của mình. Hiện nay AASC có 140 cán bộ, kiểm toán viên, kỹ thuật viên được đào tạo Đại học và trên Đại học chuyên nghành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng và Công nghệ thông tin ở trong và ngoài nước, trong đó có 39 người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước, 4 thẩm định viên về giá được cấp chứng chỉ Quốc gia và 12 Tiến sỹ, Thạc sỹ dang theo học cao học, ACCA, cùng rất nhiều Giáo sư, Tiến sỹ, Chuyên gia đầu nghành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn.
Biểu đồ 1.1: Đội ngũ Kiểm toán viên có chứng chỉ CPA của 10 Công ty lớn đến 31/12/2005
Qua biểu đồ 1.1 ta thấy: AASC có số lượng kiểm toán viên lớn nhất Việt nam hiện nay.
Bảng1.2: Một số chỉ tiêu về nhân sự của Công ty (2004-2007)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng số cán bộ Công nhân viên
300
345
360
140
+ Kiểm toán viên Quốc gia
105
118
120
39
+Thẩm định viên về giá
09
04
4
2.Trình độ học vấn
+Tiến sỹ
1
1
1
1
+Thạc sỹ
8
10
10
10
+Đang học cao học, ACCA
18
21
24
12
+Đại học
265
289
315
64
+Cao đẳng và trung cấp
10
10
10
10
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Đội ngũ nhân viên của AASC được đào tạo có hệ thống ở trong nước và nước ngoài với các chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán và Kiểm toán, công nghệ thông tin với trình độ đại học và trên đại học, thường xuyên được trang bị và tiếp cận với những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành nhằm đáp ứng yêu cầu, chất lượng cao nhất của khách hàng.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY AASC
2.1. Tổ chức hồ sơ, tài liệu tại AASC
Trong công tác kiểm toán. Các kiểm toán viên AASC đã tiến hàng sắp xếp tài liệu, hồ sơ kiểm toán theo trình tự thích hợp, thuận tiện cho Công tác kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
Trong quá trình cuộc kiểm toán diễn ra, kiểm toán viên tiến hàng thu thập bằng chứng kiểm toán, từ đó sắp xếp các tài liệu này theo trình tự tham chiếu do Công ty quy định, theo đó, các giấy tờ làm việc trong phần chung, khái quát được sắp xếp ngay trong phần đầu của hồ sơ kiểm toán.
Hiện nay Công ty đã xây dựng hồ sư mẫu kiểm toán BCTC các DN thông thường ( Đối với kiểm toán các công ty chứng khoán, tín dụng, dự án mẫu hồ sơ có những điểm khác biêt). Hồ sơ mẫu được xây dựng từ dựa trên việc cụ thể hóa từ chuẩn mực, dựa trên kinh nghiệm, nhu cầu công việc; được ban hành đầu tiên năm 1998 đến năm 2005 thì sửa đổi, cuối năm 2005 thì đưa vào áp dụng.
Mỗi một khách hàng kiểm toán có một file (hồ sơ) kiểm toán riêng, bao gồm hai loại hồ sơ thường trực và hồ sơ kiểm toán năm. Trong hồ sơ kiểm toán năm có lưu giữ những bằng chứng của cuộc kiểm toán được thực hiện trong năm, và kết luận kiểm toán cho năm kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán thường chứa đựng những thông tin chung về khách thể kiểm toán liên quan tới nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm của cùng một khác thể kiểm toán
Một là: Hồ sơ kiểm toán chung: Mỗi khách hàng có một hồ sơ kiểm toán chung gồm các thông tin chung, tài liệu về pháp luật, thuế, nhân sự, tài liệu kế toán, về hợp đồng và các quy trình thủ tục hoạt động của khách hàng – được cập nhật hàng năm nếu thông tin khách hàng thay đổi.
Thông tin chung bao gồm các thông tin cơ bản về khách hàng như loại hình doanh nghiệp, tên khách hàng là chủ sở hữu của DN hoặc cơ quan chủ quản của đơn vị, các bên có liên quan nếu là liên doanh liên kết, sản phẩm chính , đầu vào quan trọng của khách hàng, các nhân tố rủi ro, mô tả hoạt động kinh doanh của khách hàng ( dự báo thị trường, yếu tố môi trường, các quy định pháp luật có ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của DN), sơ đồ tổ chức, ban lãnh đạo của khách hàng, quá trình phát triển, các đối tác thường xuyên của khách hàng, các khoản đầu tư ra bên ngoài,…
Các tài liệu về pháp luật gồm điều lệ của Công ty, các quy định, quy chế Công ty; giấy phép thành lập hoặc đăng kí kinh doanh; hợp đồng liên doanh; biên bản họp hội đồng quản trị; các thay đổi về vốn kinh doanh,..
Các tài liệu về thuế gồm quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của DN trong tính thuế.
Các tài liệu về nhân sự gồm thỏa ước lao độn tập thể hoặc hợp đồng lao động; các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương; tóm tắt các quy định nói chung về điều lệ, biên bản đại hội công nhân viên, biên bản cắt giảm nhân sự trong DN.
Các tài liệu về kế toán gồm :
Thứ nhất: Chế độ chính sách kế toán áp dụng trong DN;
Thứ hai: Báo cáo kiểm toán, BCTC các năm; thư quản lý năm;
Thứ ba: Tổng hợp kết quả kiểm toán trong các năm;
Thứ tư: Những vấn đề cần lưu ý cho các cuộc kiểm toán,..
Các tài liệu về hợp đồng gồm các hợp đồng kéo dài hàng năm với nhà cung cấp; hợp đồng tín dụng ( có bản tóm tắt nội dung kèm copy bản gốc cảu hợp đồng).
Các quy trình thủ tục gồm các sơ đồ mô tả và miêu tả bằng lời quy trình mua sắm tài sản, quy trình bán hàng, mua hàng, tính giá thành, ngân quỹ,…
Hai là: Hồ sơ kiểm toán năm : gồm thông tin chung về các cuộc kiểm toán năm và các phần hành.
Thông tin chung về cuộc kiểm toán năm: gồm BC kiểm toán và thư quản lý. Được phát hành sau khi kết thúc cuộc kiểm toán. Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ đó là sự tổng hợp kết quả kiểm toán – KTV nêu ý kiến nhận xét về số dư đầu năm, phát sinh trong năm và đưa ra ý kiến kiểm toán; phải có ý kiến của ba ngưởi là KTV, trưởng phòng và giám đốc. Cần phải soát xét BC trước khi phát hành, đưa ra dự thảo BC, dự thảo thư quản lý, tổng hợp sai sót đề nghị điều chỉnh, danh mục các bút toán điều chỉnh; nhận xét sau kiểm toán – bản nhận xét riêng về BCTC của khách hàng gồm số liệu trước kiểm toán, điều chỉnh, số liệu sau kiểm toán và ảnh hưởng của nó. Thông tin chung về cuộc kiểm toán năm còn bao gồm sự kiện phát sinh sau khi phát hành BC kiểm toán; những vấn đề chưa rõ cần được làm rõ; các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán; các vấn đề cần lưu ý sau cuộc kiểm toán; các bản giải trình của DN; kế hoạch kiểm toán ( khảo sát khách hàng, câu hỏi về tính độc lập của KTV, biên bản họp với khách hàng); biên bản họp hội đồng quản trị của khách hàng; các tài liệu khác của khách hàng.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Công ty xây dựng hệ thống câu hỏi để đánh giá, rồi thu thập câu trả lời. Bao gồm: hệ thống câu hỏi, thử nghiệm kiểm soát, đánh giá của KTV sau khi tiến hành kiểm tra hệ thống, khoanh vùng rủi ro.
Trình bày giấy làm việc:
Mục đích của việc ghi chép trên giấy làm việc :
Một là: Chứng minh công việc đã thực hiện theo đúng chương trình kiểm toán đã đề ra;
Hai là: Cho phép hình thành ý kiến kiểm toán;
Ba là: Cho phép soạn thảo thư quản lý; cho phép lập kế hoạch,
Bốn là: Giám sát và đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện; giúp người giám sát/trưởng nhóm hiểu được công việc đã thực hiện;
Năm là: Đảm bảo cuộc kiểm toán đã thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam& chuẩn mực kiểm toán Quốc tế;
Sáu là: Cung cấp hướng dẫn cho cuộc kiểm toán năm sau.
Nội dung của GTLV :
Một là, Kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán ( gồm nội dung, thời gian, phạm vi của các thủ tục kiểm toán);
Hai là, các công việc kiểm tra và soát xét;
Ba là, các bằng chứng kiểm toán thu thập được để chứng minh cho ý kiến kiểm toán ( biên bản kiểm quỹ, hợp đồng, hóa đơn,..).
Trình bày GTLV :
Các đặc điểm chung : có ích; rõ ràng & dễ hiểu; đầy đủ; được đánh tham chiếu; và đã được xem lại.
Các thông tin bắt buộc ; Tên khách hàng; Niên độ kế toán; Khoản mục công việc thực hiện kiểm toán; Bước công việc thực hiện; Tham chiếu, người thực hiện; Người kiểm tra, soát xét ; Ngày thực hiện.
Tổ chức các trang giấy làm việc gồm
Thứ nhất: Mục tiêu kiểm toán cần đạt được;
Thứ hai: Nguồn dữ liệu; thủ tục kiểm toán để đạt được mục tiêu;
Thứ ba: Kết quả thu được; kết luận;
Thứ tư: Những điểm cần lưu ý đối với cuộc kiểm toán năm sau;
Thứ năm: Các thông tin cập nhật& sử đổi cho hồ sơ thường trực.
GTLV có chất lượng cần đảm bảo:
Tính đầy đủ và chính xác; Tính rõ ràng và xúc tích; Tính tổ chức; Dễ kiểm tra
Sắp xếp các trang giấy làm việc: xếp dung theo khu vực đã được bố trí trong hồ sơ kiểm toán; xếp theo đúng trật tự và tham chiếu của từng trang giấy làm việc,…
Mẫu giấy tờ làm việc
c«ng ty dÞch vô t vÊn tµi chÝnh kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n auditing and accounting financial consultancy service company (AASC) thµnh viªn inpact quèc tÕ
Tên khách hàng Người thực hiện
Niên độ kế toán Ngày thực hiện
Khoản mục
Bước công việc
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Ký hiệu tham chiếu:
Đối với AASC quy định về cách đánh tham chiếu như sau:
Các phần hành : chữ cái ( A, B, C,..)
Các vấn đề kiểm toán : sử dụng I, II, …, XII,...
Các tài liệu: một trang không cần STT, nhiều trang cần sử dụng STT ( như A1, A2,…)
Các trang tổng hợp, trang kết luận kiểm toán, trang chương trình kiểm toán đánh tham chiếu: Ký hiệu của khoản mục + S + từ 1 đến …. Ví dụ CS1
Các trang GLV được đánh tham chiếu theo kí hiệu tham chiếu của khoản mục từ 1 đến hết ví dụ C1, C2,….
Các số liệu được chi tiết đến các trang sau sẽ được đánh tham chiếu đến trang chi tiết ở phía dưới, bên phải
Các số liệu được tổng hợp lên các trang phía trước sẽ được tham chiếu đến trang tổng hợp bên trái.
Các ký hiệu phổ biến:
Ag – khớp với số liệu trên BCĐKT, BCKQKD năm kiểm toán;
Ly – khớp số liệu trên BCTC năm trước;
v – đã đối chiếu với chứng từ gốc hợp lệ;
f – kiểm tra cộng dọc đúng;
< kiểm tra cộng ngang đúng.
Tham chiếu Các phần hành : gồm kí hiệu A là BCTC của khách hàng, B là tóm tắt hệ thống KSNB của khách hàng. Trong đó, kí hiệu A gồm trang kết luận kiểm toán, chương trình kiểm toán BCTC, BC năm được kiểm toán, BCTC năm của khách hàng
BẢNG 2.1 : KÍ HIỆU THAM CHIẾU CÁC PHẦN HÀNH
TT
Các phần hành
KH
tham chiếu
1
Báo cáo tài chính
A
2
CFSX, tính giá thành và CFKD
FB
3
Các khoản phải thu
E
4
TSNH khác
I
5
Tiền
C
6
Tóm tắt hệ thống KSNB
B
7
Các khoản đầu tư tài chính
D
8
Chi phí XDCB dở dang
J
9
TSDH khác
K
10
Công nợ nội bộ
L
11
Lương và các khaonr trích theo lương
M
12
Nợ phải trả khác
N
13
Các loại thuế
O
14
Các khoản vay nợ
P
15
Nguồn vốn quỹ, LN chưa phân phối
Q
16
DTBH và cung cấp dịch vụ
R
17
Giá vốn hàng bán
S
18
Doanh thu và chi phí hoạt động TC
T
19
CFBH và CFQLDN
U
20
Thu nhập và chi phí khác
V
21
Khác
Y
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
2.2. Tổ chức nhân sự trong cuộc kiểm toán tại AASC
Trong công tác kiểm toán, mối một cuộc kiểm toán bao gồm các thành viên tùy thuộc vào quy mô của cuộc kiểm toán.
Thông thường trong mộ cuộc kiểm toán, Trưởng phòng sẽ phân công các nhân viên tiến hành cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm toán tiến hành kiểm toán sẽ bao gồm ít nhất một kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên Nhà nước và có các trợ lý kiểm toán viên.
Trong tiến trình thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên sẽ giám sát công việc của các trợ lý kiểm toán và thực hiện soát xét kết quả làm việc của trợ lý kiểm toán.
Tuỳ theo từng cuộc kiểm toán mà nhân sự tham gia cuộc kiểm toán, sao cho công việc thực hiện mộ cách nhanh nhất, đảm bảo hiệu quả nhất, giữ vững và nâng cao úy tín cho Công ty.
2.3. Quy trình kiểm toán tại công ty AASC
Kiểm toán là hoạt động cơ bản và là lĩnh vực chính của Công ty đã đóng góp tới 80% trong tổng Doanh thu của Công ty.
BẢNG 2.2 : CÁC LĨNH VỰC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
STT
Các lĩnh vực kiểm toán
1
Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên
2
Kiểm toán hoạt động của các dự án
3
Kiểm toán BCQT vốn đầu tư các công trình XDCB
4
Kiểm toán vốn, xác định vốn góp liên doanh .
5
Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp.
6
Kiểm toán theo thủ tục thư cam kết
7
Kiểm toán tuân thủ luật định.
8
Kiểm toán các DN tham gia niêm yết trên thị trường CK
9
Kiểm toán tỉ lệ nội địa hóa.
10
Kiểm toán DNNN phục vụ công tác cổ phần và giám định các tài liệu TC kế toán.
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
BẢNG 2.3 : CÁC PHẦN HÀNH KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TT
Các phần hành
TT
Các phần hành
1
Báo cáo tài chính;
13
Các khoản vay
2
CFSX, tính giá thành và CFKD
14
GVHB, CFBH, CFQLDN
3
Bất động sản đầu tư
15
Chênh lệch tỉ giá
4
Mua hàng, CFMH và phải trả NB
16
Thu nhập và chi phí khác
5
Các khoản phải thu
17
Tiền
6
Tiền lương và các khoản theo lương
18
Tài sản lưu động khác
7
Công nợ nội bộ
19
Chi phí trả trước
8
Chi phí phải trả
20
Doanh thu
9
Các khoản phải trả khác
21
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
10
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
22
Hàng tồn kho, dự phòng giảm giá HTK
11
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
23
Các khỏa đầu tư tài chính
12
Nguồn vốn chủ sở hữu
24
Tài sản cố định và khấu haoTSCĐ
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
SƠ ĐỒ 2.1 : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG CỦA CÔNG TY
Quy trình kiểm toán
Khảo sát, đánh giá khách hàng tiềm năng
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Quy trình kiểm toán tại Công ty bao gồm các bước Công việc nhất định được thực hiện theo một trình tự nhất định và được thiết lập để áp dụng cho mọi khách hàng. Dựa vào quy trình này các kiểm toán viên sẽ biết được nội dung Công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện của mỗi bước. Việc thiết kế quy trình kiểm toán thích hợp sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí. Quy trình kiểm toán tại Công ty AASC bao gồm các bước sau:
BẢNG 2.4 : MÔ TẢ CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
STT
Bước công việc
Công việc cụ thể
1
Khảo sát, đánh giá khách hàng tiềm năng
- Thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng: lĩnh vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động,..
- Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng.
- KTV sẽ lập mẫu GLV về khảo sát và đánh giá khách hàng tiềm năng. Bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Công ty kiểm toán, các yêu cầu về các thông tin, tài liệu cần cung cấp để đưa ra đề xuất kiểm toán và các ước tính phí dịch vụ.
2
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
- Sau khi chấp nhận khách hàng, Công ty sẽ kí hợp đồng kiểm toán.
- Lập mẫu bảng kê các tài liệu quan trọng cần chuẩn bị cho cuộc kiểm toán và bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV.
3
Lập kế hoạch
- Đánh giá hệ thống KSNB bao gồm cả KSNB trong kế toán: sẽ lập bảng câu hỏi đánh giá HT KSNB.
- Đánh giá hệ thống kế toán: lập bảng câu hỏi đánh giá hệ thông kế toán, thuế ( chính sách kế toán áp dụng, chu trình kế toán,..)
- Lập kế hoạch: KH chiến lược, KH tổng thể, chương trình kiểm toán. Đối với KH tổng thể sẽ chi tiết thêm phần khoanh vùng rủi ro, chỉ dẫn cụ thể cho CTKT. Xác định và phân bổ mức trọng yếu.
4
Thực hiện kiểm toán
- Lập mẫu GLV kiểm tra thực hiện các thủ tục kiểm soát
- Khoanh vùng rủi ro
- Thực hiện chương trình kiểm toán
- Quy trình phân tích, kiểm tra chi tiết: mẫu trang kết luận về từng mục tiêu kiểm toán có đạt được hay không, mẫu các bảng biểu, chỉ tiêu phân tích.
5
Kết thúc kiểm toán
- Ý kiến kiểm toán: mẫu BC kiểm toán và các BCTC cùng các chỉ dẫn.
- Soát xét của KTV, trưởng phòng, BGĐ.
- Lưu: hồ sơ lưu tại các phòng.
( Chương trình kiểm toán của AASC)
Sau đây chúng ta tìm hiểu sâu hơn về các giai đoạn trong quy trình kiểm toán tại công ty AASC
2.3.1. Giai đoạn 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng
Sau khi gửi thư chào hàng và được khách hàng chấp nhận Kiểm toán, đại diện Công ty AASC sẽ gặp gỡ với ban lãnh đạo công ty khách hàng để tiếp cận và tìm hiểu các quy định và chế độ của Nhà nước, của khách hàng đối với các hoạt động và xác định những vấn đề quan trọng. Đây là những thủ tục ban đầu để có thể thu được thông tin tổng quan về những đặc điểm nổi bật của khách hàng mà các Kiểm toán viên phải chú ý trong quá trình Kiểm toán, sau đó tiến hành đánh giá rủi ro Kiểm toán. Nếu mức rủi ro là có thể chấp nhận được và thoả thuận được giá phí Kiểm toán thì AASC sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.
2.3.2. Giai đoạn 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng, công ty sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ của 2 bên. Về phía công ty thì có chỉ rõ loại hình dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý, phương thức phát hành báo cáo và 1 số nội dung khác. Về phía khách hàng, hợp đồng kiểm toán còn quy định rõ trách nhiệm của công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán của công ty mình liên quan đến cuộc kiểm toan, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho AASC, và 1 số nội dung khác.
2.3.3. Giai đoạn 3: Lập kế hoạch Kiểm toán và thiết kế chương trình Kiểm toán
Đây là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định chất lượng cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này các Kiểm toán viên phải thực hiện các công việc, đó là:
2.3.3.1. Lập chiến lược Kiểm toán
Lập chiến lược Kiểm toán là hoạt động đầu tiên của quy trình Kiểm toán Báo cáo Tài chính. Chiến lược Kiểm toán do người phụ trách cuộc Kiểm toán lập ra và được Giám đốc phê duyệt. Quá trình lập chiến lược Kiểm toán giúp cho Kiểm toán viên:
Thứ nhất: Xem xét tới quan điểm của khách hàng, vì thế Kiểm toán viên có thể diễn đạt những phát hiện của mình mà khách hàng quan tâm.
Thứ hai: Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt tới mục tiêu này.
Thứ ba: Nhận ra tính hiệu lực của hệ thống Kiểm soát nội bộ và lập phương pháp tiếp cận Kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ tư: Thu nhận bằng chứng Kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công việc Kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán với rủi ro sai sót đáng kể.
Thứ năm: Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các thành viên trong nhóm Kiểm toán.
2.3.3.2. Xây dựng kế hoạch Kiểm toán
Việc lập kế hoạch Kiểm toán bao gồm các bước công việc sau:
Một là, thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng:
Các Kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin chung về khách hàng như giấy phép hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, tổng số vốn kinh doanh, vốn đầu tư, số vốn vay, thời gian hoạt động, các thông tin về Ban Giám đốc, các đơn vị thành viên…
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin chung về khách hàng, Kiểm toán viên sẽ xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng, và rút ra những vấn đề cần chú trọng trong cuộc Kiểm toán.
Hai là, tìm hiểu về hệ thống Kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Đối với việc tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ của khách hàng, Kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin về môi trường Kiểm soát, các thủ tục Kiểm soát được áp dụng, và xem xét các thủ tục kiểm soát đó có được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản hay không. Đồng thời, kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin về chính sách, chế độ kế toán đối với việc hạch toán và lập Báo cáo tài chính trong năm Kiểm toán. Ngoài ra, Kiểm toán viên cũng rất chú ý các giao dịch và các nghiệp vụ có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC; ảnh hưởng của Công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến công tác kế toán của đơn vị.
Ba là, đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Căn cứ vào các thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu khách hàng cũng như tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên phân tích và đánh giá tính trọng yếu của từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. AASC đã xây dựng được phương pháp cũng như căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất trong toàn công ty.
Sau khi tính toán ra được mức trọng yếu tuyệt đối, tùy theo khách hàng, tùy theo bản chất của từng khoản mục mà mức trọng yếu được phân bổ cho các khoản mục theo cách khác nhau.
Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch của AASC được kiểm toán viên thực hiện đánh giá đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng thời thể hiện kết quả đánh giá đó trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Bốn là, xác định nhu cầu nhân sự và thời gian kiểm toán:
Căn cứ vào các thông tin thu thập được, trưởng nhóm Kiểm toán sẽ xác định nhu cầu nhân sự và phân công công việc cho từng Kiểm toán viên và trợ lý Kiểm toán.
Năm là, tổng hợp kế hoạch Kiểm toán tổng thể:
Trong bước này, Kiểm toán viên thực hiện tổng hợp kế hoạch Kiểm toán trong đó xác định mứ rủi ro, mức trọng yếu, phương pháp Kiểm toán, các thủ tục Kiểm toán đối với khoản mục quan trọng.
2.3.3.3. Thiết kế chương trình Kiểm toán
Chương trình kiểm toán của Công ty được thiết kế cho từng khoản mục và Công ty có các chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên thường dựa chủ yếu vào chương trình đó. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà Kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc thay đổi một phần nào đó của chương trình Kiểm toán cho phù hợp.
2.3.4 Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch Kiểm toán
Sau khi lập kế hoạch Kiểm toán, các Kiểm toán viên được phân công thực hiện sẽ đến đơn vị khách hang tiến hành thực hiện Kiểm toán theo kế hoạch tổng thể đã lập. Kiểm toán viên tiến hành theo các bước đã được mô tả chi tiết trong chương trình Kiểm toán của công ty nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng Kiểm toán thích hợp.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc như sau:
Một là, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Hai là, thực hiện các thủ tục phân tích
Ba là, thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
2.3.5. Giai đoạn 5: Phát hành Báo cáo Kiểm toán và thư quản lý
Giai đoạn này gồm các bước công việc như sau:
Một là, soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng
Hai là, tổng kết lại kết quả công việc đã thực hiện
Ba là, lập tài liệu soát xét qua 3 cấp và tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng
Bốn là, gửi các bản dự thảo cho khách hàng và họp thông báo kết quả kiểm toán
Năm là, thông qua các bản dự thảo và phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý ( nếu có )
Sau đây chúng ta đi vào phân tích cụ thể một số chu trình kiểm toán đặc trưng tại Công ty AASC
MỘT SỐ CHU TRÌNH KIỂM TOÁN CHÍNH CỦA CÔNG TY AASC
SƠ ĐỒ 2.2 : KIỂM TOÁN CHU TRÌNH DOANH THU
Kiểm toán doanh thu
Thủ tục phân tích
So sánh với kỳ trước, với kế hoạch.
So sánh tỉ trọng LNT/DTT giữa kỳ này và kỳ trước
Lập bảng phân tích DT theo thuế suất, theo từng tháng và từng loại DT.
Tính tỉ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý
So sánh tỉ suất vòng quay hàng hóa
Kiểm tra chi tiết
Đối chiếu số liệu trên BCKQKD với số liệu trên STH, SCT, tờ khai VAT đầu ra.
Kiểm tra phát sinh tăng DT:
Tìm hiểu hệ thống lưu trữ tài liệu liên quan đến DT: hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng,...
Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ chi tiết.
Kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ DT
Kiểm tra việc hạch toán DT trên sổ kế toán,...
Kiểm tra số phát sinh giảm DT:
Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu TM,
Kiểm tra DTNB: căn cứ phát sinh, xem xét việc kết chuyển DT có phù hợp với thời gian,...
Kiểm tra việc trình bày trên BCTC.
Kết luận
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Lập bảng trang kết luận kiểm toán
Lập lại thuyết minh chi tiết
(Chương trình kiểm toán của AASC)
SƠ ĐỒ 2.3 : KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HTK DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HTK
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và dự phòng giảm giá HTK
Thủ tục phân tích
So sánh giá trị HTK với niên độ kế toán trước, KH, định mức,..
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá HTK với niên độ kế toán trước, KH
Xem xét sự biến động cả hàng mua, xuất.
So sánh vòng quay HTK qua các năm.
Kiểm tra chi tiết
Nguyên vật liệu, CCDC, thành phẩm:
Chứng kiến vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán:
Thu thập danh mục HTK tại thời điểm khóa sổ
Kiểm tra các phát hiện trong kiểm kê
Kiểm tra phương pháp tính giá
Chon mẫu HTK quan trọng đối chiếu với thẻ kho, SCT, STH,..
Kiểm tra phiếu nhập kho đầu năm sau đối với hàng mua đang đi đường,.....
Kiểm tra việc trình bày trên BCTC
Dự phòng giảm giá HTK
Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá HTK.
Kiểm tra mức độ hợp lý của việc lập dự phòng
Xem xét việc hạch toán dự phòng và hoàn nhập
Tìm kiếm HTK đủ điều kiện lập DP nhưng chưa ghi nhận.
Thu thập bằng chứng về HTK mang thế chấp,...
Kết luận
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Lập bảng trang kết luận kiểm toán
Lập lại thuyết minh chi tiết
(Chương trình kiểm toán của AASC)
SƠ ĐỒ 2.4 : KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG, CHI PHÍ MUA HÀNG VÀ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Kiểm toán chu trình mua hàng, chi phí mua hàng và phải trả người bán
Thủ tục phân tích
So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay so với năm trước.
So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ trước, với thời hạn tín dụng đã thương lượng.
Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi nhà cung cấp chính,..
Kiểm tra chi tiết số dư
Lập bảng SD đầu năm, PS trong năm, SD cuối năm; đối chiếu với năm trước, với STH, SCT,..
Khẳng định SD bằng cách : đối chiếu với danh sách nhà cung cấp, BC mua hàng, gửi thư xác nhận, xem xét hồ sơ các SD tồn tại quá lâu,..
Kiểm tra số phát sinh quá lâu
Thu thập hợp đồng mua hàng để kiểm tra khoản lãi chậm trả
Kiểm tra công nợ ngoài niên độ,...
Kiểm tra việc trình bày trên BCTC.
Kết luận
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Lập bảng trang kết luận kiểm toán
Lập lại thuyết minh chi tiết
(Chương trình kiểm toán của AASC)
SƠ ĐỒ 2.5. KIỂM TOÁN TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng đầu vào
Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
Đối chiếu SD ĐK trên BCTC năm nay với số liệu trên BCTC năm trước, với biên bản quyết toán thuế.
Đối chiếu SD CK trên BCĐKT với BCKQKD, sổ cái tài khoản, SCT và Báo cáo thuế
Thu thập, xem xét các BB quyết toán thuế.
Thu thập các tờ khai thuế
Xem xét các bảng kê khai thuế
Kiểm tra chi tiết
- Lập bảng tổng hợp đối ứng TK
Kiểm tra phát sinh Nợ: kiểm tra việc tính toán, hạch toán các loại thuế VAT,...
Kiểm tra số PS Có : đối chiếu số thuế được khấu trừ, kiểm tra các chứng từ liên quan,.
Đối chiếu với các phần hành có liên quan
Kết luận
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Lập bảng trang kết luận kiểm toán
Lập lại thuyết minh chi tiết
(Chương trình kiểm toán của AASC)
SƠ ĐỒ 2.6. KIỂM TOÁN TIỀNKiểm toán tiền
Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
Thu thập các thông tin về chính sách kế toán
Lập trang tổng hợp TK tiền
So sánh tỷ trọng thanh toán bằng TM/tổng số tiền đã chi giữa năm kiểm toán và năm trước, so với KH ngân quĩ,..
Tiền mặt
Chứng kiến kiểm kê TM tại quỹ tại thời điểm khóa sổ kế toán.
Thu thập BB kiểm kê quỹ tại ngày khóa sổ.
Kiểm tra để đảm bảo các chính sách kế toán áp dụng nhất quán
Chọn mẫu nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để kiểm tra chứng từ
Tiền gửi ngân hàng
Thu thập xác nhận SD TGNH
Thu thập hoặc lập, kiểm tra Bảng đối chiếu các TK ngân hàng
Chọn mẫu nghiệp vụ kinh tế PS để kiểm tra chứng từ
Kiểm tra để đảm bảo các chính sách kế toán được áp dụng nhất quán
Tiền đang chuyển
Đối chiếu tổng số tiền trên bảng kê chi tiết các khoản tiền đang chuyển với SD trên BCĐ KT
Thu thập các bằng chứng có liên quan
Kiểm tra để đảm bảo các chính sách kế toán được áp dụng nhất quán
Kết luận
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Lập bảng trang kết luận kiểm toán
Lập lại thuyết minh chi tiết
SƠ ĐỒ 2.7 : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán : đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đối với các công trình XDCB, tính liêm chính của ban chịu trách nhiệm đối với công trình đó, lựa chọn KTV,...
Thu thập thông tin cơ sở : nhận diện các bên liên quan, dự kiến về chuyên gia, thu thập thông tin liên quan đến công trình XDCB,..
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Đánh giá hệ thống KSNB đối với các công trình XDCB.
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Thực hiện thủ tục kiểm soát : hệ thống giám sát các công trình, hệ thống kiểm tra chất lượng, ....
Thực hiện thủ tục phân tích : tính và so sánh các tỉ suất với số liệu của ngành, dự toán, định mức,..
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết : lập KH kiểm tra chi tiết, lựa chọn các khoản mục chính, thực hiện các biện pháp kĩ thuật để kiểm tra chi tiết, đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết, xử lý các chênh lệch.
KẾT THÚC KIỂM TOÁN
Lập BC kiểm toán và thư quản lý.
(Chương trình kiểm toán của AASC)
SƠ ĐỒ 2.8 : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DỰ ÁN
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Hiểu biết về dự án : hiểu mục tiêu của dự án, đối tượng thụ hưởng, và cách thực hiện dự án. Khuôn khổ pháp lý, tổng kinh phí của dự án. Các hạng mục chi tiêu, tỉ lệ tài trợ. Quy trình kế toán,...
Đánh giá hệ thống KSNB của dự án.
Xác định mức trọng yếu : đánh giá rủi ro của toàn dự án, xác định các nhân tố dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu. Xác định ảnh hưởng của chúng, rồi đưa ra quyết định về mức độ sai sót trọng yếu
Chọn mẫu kiểm toán : chọn mẫu theo hai giai đoạn là các địa điểm cần đến sẽ được chọn trước, rồi đến các nghiệp vụ tại các địa điểm.
Hướng dẫn công tác kiểm toán tại các tiểu ban và tổng hợp kết quả kiểm toán từ các TB. ban.
CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN QUAN TRỌNG
Kiểm tra tài khoản tạm ứng và các giao dịch liên quan đến tài khoản tạm ứng.
Kiểm tra mức độ tuân thủ các thủ tục của nhà tài trợ,..
Đánh giá các chứng từ, tài liệu liên quan đến số tiền được giải ngân.
Kiểm tra chi tiết từng nguồn vốn.
Lấy xác nhận bên thứ ba, số dư công nợ, kiểm kê tài sản,...
Kiểm tra việc lập và trình bày các BCTC.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của ban quản lý dự án về: triển khai dự án đúng kế hoạch, sử dụng đúng nguồn vốn,...
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ LƯU HỒ SƠ
Ý kiến kiểm toán về BCTC, về tài khoản đặc biệt, về sao kê chi tiêu.
Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán.
Thời hạn đệ trình BC kiểm toán.
Lưu hồ sơ kiểm toán.
2.4. Kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín đối với khách hàng, công ty luôn quan tâm đến công tác kiểm soát chất lượng. Hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.9: HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY
Ban giám đốc
Lãnh đạo phòng
Trưởng nhóm kiểm toán
Kiểm toán viên
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo, giám sát
(Phòng hành chính tổng hợp)
Kiểm soát chất lượng nhằm kiểm tra xem cuộc kiểm toán có tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán hay không? Có nhận dạng được các sai phạm trong Báo cáo của khách hàng không? Có đưa ra được các kết luận kiểm toán phù hợp không và hướng mục tiêu cuối cùng là đảm bảo chất lượng công việc kiểm toán đã thực hiện.
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC do phòng đào tạo và hợp tác quốc tế thực hiện. Quy trình này được thực hiện theo ba cấp:
Một là, Kiểm toán viên chính: KTV chính sẽ tổng hợp các tài liệu do trợ lí thu thập, dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm để đưa ra những ý kiến, điều chỉnh cuối cùng về Báo cáo kế toán của khách hàng. Ý kiến của KTV sẽ được trình lên Ban kiểm soát để phê duyệt.
Hai là, Ban kiểm soát: BKS có trách nhiệm thẩm tra lại xem ý kiến mà KTV đưa ra có chính xác và hợp lí hay không. Ban kiểm soát phải bao gồm những thành viên có trình độ và năng lực kiểm toán, có khả năng nhận diện những sai phạm mà KTV chính không phát hiện ra. Ý kiến của BKS sẽ được trình lên Ban giám đốc phê duyệt.
Ba là, Ban giám đốc: Đây là cấp soát xét cuối cùng trong quy trình kiểm soát tại Công ty AASC. Sau khi Ban giám đốc kiểm tra lại kết quả kiểm toán, Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng.
Quá trình soát xét này được phản ánh trong hồ sơ kiểm toán của Công ty, nó được coi là một giấy tờ làm việc và làm cơ sở quan trọng đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán đã thực hiện.
Trong mổi giai đoạn của cuộc kiểm toán thì việc kiểm soát chất lượng có những tính chất và đặc điểm khác nhau
2.4.1. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị Kiểm toán
Trước khi tiến hành kiểm toán, KTV sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể. KTV sẽ tìm hiểu 1 số thông tin về khách hàng mình sắp kiểm toán như: thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng…Nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán. Các giấy tờ làm việc của KTV được nhóm trưởng soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu thập được là đầy đủ, công việc tiến hành đúng chuẩn mực, đúng quy trình kiểm toán.
2.4.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện Kiểm toán
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng KTV, nhóm trưởng tiến hành phân công công việc cụ thể. Nhóm trưởng phổ biến cho từng KTV nắm rõ những nội dung, phần hành kiểm toán được phân công, các phương pháp kiểm toán cần áp dụng và những trọng tâm cần chú ý trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.
Nhóm trưởng cũng tăng cường giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán , các phương pháp kiểm toán mà KTV đã áp dụng. Đồng thời trưởng nhóm cũng cũng phải giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc của KTV… Trong giai đoạn này trưởng nhóm cũng có thể thay đổi lại sự phân công công việc nếu thấy cần thiết. Ngoài ra, trưởng nhóm cũng có thể hỗ trợ các KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với các KTV khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới quyết định chính xác.
2.4.3. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc Kiểm toán
Liên quan đến công việc lập Báo cáo kiểm toán, nhóm trưởng sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của KTV để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán. Đồng thời nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét… nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Một lần nữa, các giấy tờ làm việc của KTV được soát xét bởi lãnh đạo phòng trước khi trình lên ban giám đốc. Sau đó Ban Giám đốc xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán. Nếu kết quả kiểm toán được ban giám đốc phê duyệt thì công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng.
Có thể nói, hoạt động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng của từng cuộc kiểm toán.
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN:
Soát xét của trưởng phòng, Ban giám đốc.
Ref : ........................................................
Khách hàng : ...........................................
Kiểm toán viên : .....................................
Niên độ kế toán : ....................................
Ngày : .....................................................
TT
Các vấn đề
Ý kiến KTV
Ý kiến của trưởng/phó phòng
Ý kiến của BGĐ
Ý kiến
Tham chiếu
Ý kiến
Ký/ngày
Ý kiến
Ký/ngày
I
Kết quả kiểm toán năm trước
II
Các sai sót phát hiện năm nay
Lập BCTC
Tiền
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Công nợ nội bộ
Chi phí
III
Kết luận chung
(Phòng hành chính tổng hợp)
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC
Trong thời gian đầu thực tập tại Công ty AASC, em đã được tìm hiểu và tiếp cận với lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, các hoạt động mà Công ty đang thực hiện, cũng như cơ cấu tổ chức của Công ty. Đồng thời, em đã được tiếp cận với hoạt động kiểm toán - hoạt động dịch vụ chính của AASC. Qua đó, em đã nhận thấy được một số ưu điểm và thành công mà Công ty đã đạt được và cả những nhược điểm mà Công ty đang phải đối mặt.
3.1. Ưu điểm về các hoạt động của Công ty
Thứ nhất: Về chiến lược, mục tiêu và kết quả trong hoạt động kinh doanh :
AASC là một trong hai cái nôi kiểm toán của Việt Nam, đã đóng góp vào sự phát triển của hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn nói chung và của hoạt động kiểm toán nói riêng tại Việt Nam. Sau 17 năm hoạt động, từ một DN Nhà nước nay đã chuyển đổi thành Công ty TNHH, AASC đã không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng thị trường, đa dạng hóa khách hàng, cung cấp dịch vụ tin cậy, doanh số, chất lượng, số lượng các hợp đồng cung cấp dịch vụ tăng mạnh hàng năm. Cụ thể, kiểm toán là hoạt động chính và là điểm mạnh nhất của Công ty, hàng năm số lượng các hợp đồng kiểm toán không ngừng tăng. Năm 2003 là 476 hợp đồng, năm 2004 là 528 hợp đồng, năm 2005 là 700 hợp đồng, năm 2006 là gần 800 hợp đồng kiểm toán BCTC. Hiện nay, Công ty đã và đang cung cấp dịch vụ cho gần 1500 khách hàng.
Cùng với sự gia tăng về doanh thu thì lợi nhuận cũng luôn đạt được ở mức cao qua các năm. AASC không ngừng mở rộng thị trường hoạt động bằng việc thành lập các chi nhánh khắp các tỉnh thành từ Bắc vào Nam: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu. Tại mỗi chi nhánh hay văn phòng đại diện đều có các bộ phận hành chính và bộ phận nghiệp vụ để có thể cung cấp các dịch vụ cho một mạng lưới các khách hàng trên khắp cả nước. Hiện nay, AASC đã có hàng nghìn khách hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á và các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Với phương châm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tương xứng với trình độ trong khu vực và quốc tế, mở rộng hợp tác, xây dựng mối quan hệ với các hãng kiểm toán hàng đầu trên thế giới, AASC đã và đang phát triển, khằng định chỗ đứng của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam.
Về dịch vụ kế toán, AASC được hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ kế toán. Dịch vụ kế toán AASC cung cấp được Bộ tài chính và đông đảo khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Đây là một trong những lĩnh vực mà AASC có các nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm.
Thứ hai: Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân viên của Công ty : bộ máy hành chính các phòng ban chuyên trách theo chức năng, có các bộ phận nghiệp vụ tránh sự chồng chéo trong hoạt động, giữa các bộ phận có sự phân tách chức năng rõ ràng, giúp cho hoạt động điều hành trong toàn Công ty diễn ra một cách xuyên suốt, hiệu quả.
Công ty có một bộ máy kế toán riêng tương đối gọn nhẹ. Bộ máy này phù hợp với loại hình công ty kiểm toán vì là kinh doanh dịch vụ, không phải DN sản xuất nên các chi phí phát sinh và tập hợp chi phí xác định kết quả không quá phức tạp. Hơn nữa công nghệ thông tin cũng góp phần giảm bớt công việc kế toán và các thủ tục hành chính.
Đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán có trình độ và tay nghề cao, có chuyên môn về kế toán, kiểm toán, thuế,.. có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, đặc biệt Công ty chú trọng vào tính độc lập của KTV bằng cách lập bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Công ty kiểm toán, ký cam kết của nhân viên về đạo đức nghề nghiệp, thông báo danh sách khách hàng cần đảm bảo tính độc lập, thông báo nhân viên không có tính độc lập,... trước khi tiến hành chấp nhận bất kỳ khách hàng nào.
Công ty thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ công nhân viên. Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra, sát hạch& tổ chức các kỳ thi nhằm đánh giá và nâng cao tay nghề của từng nhân viên, phân cấp trình độ KTV.
Môi trường làm việc: AASC đó tạo cho nhân viên của mình một không khí làm việc hết sức thoải mái, thân mật, thể hiện tinh thần hợp tác, trao đổi học hỏi kinh nghiệm ở tất cả các bộ phận điều này giúp cho các nhân viên không ngừng nâng cao hiệu quả Công việc, củng cố, học hỏi thêm kiến thức của mọi người. Đồng thời, nhân viên của Công ty được tạo điều kiện tốt về phương tiện, cùng các chế độ đãi ngộ khác khi đi công tác điều này tạo điều kiện cho các nhân viên phát huy tối đa năng lực bản thân.
Do thiết kế được một chương trình kiểm toán phù hợp với từng phần hành nên giúp cho các kiểm toán viên tiến hành cuộc kiểm toán một cách nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí cho cuộc kiểm toán. Chính vì vậy AASC có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng cao với giá cả phải chăng, điều này cũng góp phần giúp cho AASC có được rất nhiều các hợp đồng kiểm toán.
Thứ ba: Hoạt động kiểm toán của công ty : Công ty đã không ngừng cải tiến và nâng cao chất luợng dịch vụ hoạt động kiểm toán đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Điều này được thể hiện trước hết là Công ty đã xây dựng được một quy trình kiểm toán tương đối hoàn thiện để hướng dẫn và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Quy trình này được áp dụng chung cho tất cả các DN và được điều chỉnh qua các năm.
Trước khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã tiến hành thu thập thông tin về khách hàng là cơ sở để xây dựng chương trình kiểm toán, nhận diện về điểm quan trọng trong hoạt động của khách hàng. Kĩ thuật kiểm toán sử dụng trong thu thập thông tin về khách hàng chủ yếu là phỏng vấn. Vì vậy, việc hợp tác trong các vấn đề mà KTV đưa ra đã tạo nên hứng thú trong công việc. Qua trao đổi, KTV còn biết được nhu cầu, mong muốn của khách hàng, từ đó tạo ra các biện pháp xử lý cần thiết nhằm tối đa hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như huy động được tối đa các nguồn lực trong Công ty. Ngoài ra việc trao đổi thông tin và thu thập bằng chứng đã tạo điều kiện cho KTV có hiểu biết sơ bộ về khía cạnh trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này làm cho hiệu quả của công việc kiểm toán được nâng cao.
Sau đó, Công ty đã lên kế hoạch chi tiết, thiết kế chương trình kiểm toán riêng đối với từng khách hàng dựa trên quy trình chung được AASC xây dựng đảm bảo sự hướng dẫn chi tiết cho các KTV trong hoạt động kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Công ty tiến hành đánh giá hệ thống KSNB đặc biệt tập trung vào đánh giá hệ thống kế toán, xây dựng bảng câu hỏi đánh giá HT kế toán, thuế( về các chính sách kế toán áp dụng, chương trình kế toán,...), giúp cho KTV ước lượng được rủi ro kiểm soát một cách chính xác nhất.
Hoạt động kiểm toán luôn luôn được bám sát thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.
Mỗi cuộc kiểm toán luôn có hồ sơ lưu trữ dưới dạng file tài liệu theo khách hàng, hợp đồng kiểm toán, phạm vi sử dụng giúp cho việc lưu giữ những thông tin khách hàng, kết quả kiểm toán một cách khoa học, cẩn thận. Hồ sơ kiểm toán được xây dựng một cách khoa học, hệ thống tham chiếu rõ ràng, logic, GLV sắp xếp theo trật tự và được thiết kế để đảm bảo hiệu quả công việc cao.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV thực hiện đầy đủ các công việc cần thiết: soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, kiểm tra giấy tờ làm việc, lập BCKT, thư quản lý. Do từ các bước đầu tiên trong quá tình thực hiện, KTV đã tiến hành kĩ lưỡng và thận trọng với sự hợp tác nhiệt tình của khách hàng nên BC kiểm toán cũng như thư quản lý luôn đáp ứng tối đa nhu cầu mong muốn của đơn vị người sử dụng thông tin. Ngoài ra, việc duy trì quan hệ với các khách hàng luôn được Ban Giám đốc rất coi trọng. Tóm lại, các bước quy trình và các giai đoạn tiến hành một cuộc kiểm toán của AASC thể hiện tính khoa học cao.
Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán, bên cạnh việc xây dựng quy trình chuẩn, Công ty đã xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán. Quy trình này được tiến hành qua 3 cấp soát xét và được áp dụng đối với tất cả các cuộc kiểm toán. BC kiểm toán đều được soát xét cẩn thận bởi những người có chuyên môn, đảm bảo chất lượng của chương trình kiểm toán.
3.2. Những hạn chế về các hoạt động của Công ty và nguyên nhân
Thứ nhất: Về kết quả và chất lượng hoạt động kinh doanh:
Mặc dù Công ty có một số lượng khách hàng đông đảo, số hợp đồng cung cấp dịch vụ không ngừng tăng hàng năm nhưng lợi nhuận của Công ty có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Ngoài nguyên nhân là do vấn đề cạnh tranh, Công ty phải giảm phí thu vào đối với mỗi hợp đồng dịch vụ; còn một nguyên nhân khác đó là việc quản lý chi phí hoạt động của Công ty chưa tốt. Chất lượng của các dịch vụ chưa thực sự đảm bảo một cách tốt nhất, do Công ty thiếu nhân viên có trình độ cao, lượng thời gian để thực hiện một hợp đồng tương đối ngắn; Công ty tập trung vào việc mở rộng các dịch vụ cung cấp và số lượng hợp đồng hơn là chất lượng các hoạt động. Bằng chứng là năm 2002, AASC đã bị Ủy ban chứng khoán Nhà nước đình chỉ việc kiểm toán đối với công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long do vi phạm quy định về công bố thông tin và giao dịch chứng khoán.
Thứ hai: Về đội ngũ công nhân viên và cơ cấu tổ chức:
Về trình độ, năng lực quản lý của nhân viên Công ty còn nhiều hạn chế, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là với các Công ty kiểm toán quốc tế. Cụ thể, trong lĩnh vực kiểm toán BCTC các ngành công nghiệp nặng, ngân hàng,..Công ty chỉ mới kí hợp đồng kiểm toán với một số DN vừa và nhỏ, còn các công ty và tập đoàn lớn thì do các công ty kiểm toán nước ngoài thực hiện như E&Y, KPMG,... Số lượng các nhân viên có kinh nghiệm còn ít, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của các cuộc kiểm toán và danh tiếng của Công ty.
Về công tác đào tạo, mặc dù các nhân viên của Công tuy được đào tạo chính quy song vẫn không đáp ứng được yêu cầu về kiến thức kiểm toán, đặc biệt trong kiểm toán dự án, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Việc tổ chức, huấn luyện, đào tạo còn ít, việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, hội nghề nghiệp quốc tế xây dựng các chương trình đào tạo, mở rộng vẫn còn hạn chế cả số lượng và thời gian.
Thứ ba: Về công tác kiểm toán : trước khi thực hiện kiểm toán, các KTV tìm hiểu thông tin về khách hàng là cơ sở để nhận diện về kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên, việc thực hiện chủ yếu thông qua phỏng vấn theo bảng mẫu câu hỏi làm cho thông tin thiếu khách quan. Đối với khách hàng cũ, Công ty chủ yếu dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước, điều này chưa linh hoạt nên có thể bỏ sót những thông tin mới quan trọng về khách hàng.
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro chỉ dừng vào bảng câu hỏi, chưa cân nhắc vào sự phù hợp đối với từng khách hàng. Đánh giá rủi ro kiểm toán được thực hiện theo bảng ước lượng mức trọng yếu được AASC xây dựng sẵn, ít qua xét đoán nghề nghiệp. Ngoài ra, chọn mẫu trong thực hiện kiểm toán ít đại diện chủ yếu dựa vào xét đoán nghề nghiệp; chính những vấn đề trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng kiểm toán của Công ty. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát hầu hết không được sử dụng, tiếp cận hệ thống KSNB chỉ dừng ở đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm soát.
Trong kiểm toán, chủ yếu thực hiện thủ tục đối chiếu chi tiết, trong khi đó, thủ tục phân tích ít khi được sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì chưa có sự liên hệ với các chỉ tiêu của ngành, của đơn vị khác. Thủ tục gửi thư xác nhận ít được áp dụng.
Thủ tục kiểm toán chủ yếu được sử dụng trong một số chu trình kiểm toán chính quan trọng như doanh thu, tiền, chi phí,...Một số thủ tục như rà soát lại hồ sơ kiểm toán nhiều khi chưa thực hiện theo đúng quy trình đã xây dựng; việc xem xét các sự kiện phát sinh sau kiểm toán và thực hiện bút toán điều chỉnh chưa thực sự được chú trọng.
Ngoài ra, trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động kiểm toán còn ít và lạc hậu. mỗi phòng nghiệp vụ chỉ được trang bị một số lượng hạn chế về máy móc thiết bị chuyên môn, ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian công việc và chất lượng công việc; bên cạnh đó, cơ sở vật chất, phòng ban làm việc của các phòng nghiệp vụ quá chật hẹp ảnh hưởng đến môi trường làm việc, hiệu quả công việc của nhân viên. Chế độ đãi ngộ đối với các KTV chưa thực sự tốt nên không thu hút được các KTV có trình độ cao và kinh nghiệm.
Công ty chưa ứng dụng công nghệ thông tin nhiều trong công tác kiểm toán, KTV thực hiện công việc một cách thủ công, ghi chép chủ yếu dựa trên giấy tờ làm việc, không thực hiện trên máy vi tính như một số Công ty kiểm toán lớn như E&Y, KPMG,...Việc ghi chép trên giấy tờ làm việc như kí hiệu, đánh tham chiếu,.. chưa thống nhất ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán và tới công việc tổng hợp kết quả kiểm toán.
KẾT LUẬN
AASC có bề dày hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính, là một trong hai cái nôi đào tạo kiểm toán đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam. Hiện nay, trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển, Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường hoạt động, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, nhằm đảm bảo giữ vững uy tín và niềm tin đối với khách hàng. Trong suốt quá trình kinh doanh mặc dù gặp phải những khó khăn nhất định nhưng Công ty luôn không ngừng vươn lên để khẳng định mình thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách nhà nước,...
Trong quá trình thực tập ban đầu, em đã được tìm hiểu về quá trình hình thành, lịch sử phát triển cũng như cơ cấu tổ chức của Công ty; đặc biệt là hoạt động kiểm toán – hoạt động chính, giữ vị trí chủ đạo của Công ty. Qua đó, em đã có cái nhìn tổng quan về các hoạt động, về quy trình dịch vụ nói chung và quy trình kiểm toán nói riêng của AASC. Đồng thời, em cũng tích lũy được kinh nghiệm thực tế để nhằm nâng cao sự hiểu biết sâu hơn về chuyên ngành kiểm toán.
Một lần nữa Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong phòng Đầu tư nước ngoài !
Hà Nội, tháng 02 năm 2009
Sinh viên
Lê Tiến Công
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tài liệu đào tạo nội bộ của AASC
Chương trình kiểm toán của AASC
File kiểm toán của Công ty ABC, XYZ, 2006 của AASC
Hồ sơ kiểm toán mẫu của AASC
Kiểm toán – Auditing
Tác giả: ALVIN.AREN & JAMES K.LOEBBEKE
Dịch và biên soạn: Đặng Kim Cương & Phạm Văn Dược
Nhà xuất bản Thống kê
Kiểm toán tài chính
Chủ biên: GS-TS Nguyễn Quang Quynh
Nhà xuất bản Tài chính 2005
Kiểm toán
Tác giả: Tập thể tác giả Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Nhà xuất bản Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh 1997
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan
Nhà xuất bản Tài chính
9. Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà xuất bản Tài chính
10. Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Các Quyển I, II, III, IV
Nhà xuất bản Tài chính
11. Một số tạp chí chuyên ngành: Kế toán và Kiểm toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22717.doc