Được thành lập cách đây hai năm nhưng công ty gạch granite Tiên Sơn, trực thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, đã có sự trưởng thành lớn mạnh về mọi mặt và đạt được rất nhiều thành tựu. Sản phẩm gạch ốp tường, gạch lát nền mang thương hiệu Viglacera đã có mặt trên thị trường cả nước và bắt đầu xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Một trong những nguyên nhân tạo nên sự thành công đó là công tác hạch toán kế toán tại công ty ngày càng được hoàn thiện.
Sau một thời gian thực tập tại phòng tài chính _kế toán của công ty gạch granite Tiên Sơn, em nhận thấy công tác hạch toán kế toán có nhũng điểm nổi bật sau đây:
-Công ty có đội ngũ kế toán giỏi về chuyên môn nghiệp vụ , sử dụng thành thạo phần mền kế toán , đảm bảo cho việc hạch toán đúng chế độ, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan kịp thời, chính xác. Việc tổ chức hệ thống chứng từ , vận dụng hệ thống tài khoản đúng với chế độ, biểu mẫu do bộ tài chính ban hành; phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ; được xắp xếp phân loại phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh . Hình thức ghi sổ Nhật ký chung công ty áp dụng thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán , phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và điều kiện áp dụng máy vi tính.
-Hiện nay phòng kế toán của công ty có tám người, khối lượng công việc thi rất nhiều, nhưng nhờ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ , sử dụng thành thao phần mền kế toán Fast Accounting và các phần mền hỗ trợ khác là Microsoft Word, Microsoft Excel nên việc làm kế toán diễn ra thuận lợi và việc lập báo cáo tài chính , báo cáo quản trị diễn ra nhanh tróng kịp thời. Các báo cáo tài chính được lập đúng hạn để nộp cho các cơ quan quản lí nhà nước , các báo cáo quản trị đựơc lập và nộp kịp thời theo yêu cầu của ban giám đốc và các phòng ban có liên quan.
-Để hỗ trợ cho công việc của mình phòng kế toán của công ty đã được trang bị bốn máy vi tính, hai máy in, máy điều hoà nhiệt độ, nhiều máy tính bỏ túi, và các thiết bị văn phòng thiết yếu khác. Việc trang bị này đã giúp làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả hoạt động của phòng. Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đọng của công ty .
42 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty gạch granite Tiên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 năm 1986 đã đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong lịch sử trên tất cả các lĩnh vực .trong đó có lĩnh vực kinh tế chúng ta đã xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu chuyển sang cơ chế thị trường dưới hình thức một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Với sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu và cùng với nó nhà nước tạo mọi điều kiện các thành phần kinh tế được phát triển.Cho đến những năm 1990 khi mà Đảng đề ra đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nó như một luồng sinh khí mới thổi vào nền kinhh tế đất nước nhu cầu vật liệu xây dựng dùng cho các công trình ngày càng trở lên cấp thiết và để đáp ứng được nhu cầu bức thiết đó.nhiều công ty ,doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng lần lượt ra đời và dần dần đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước và đã có những bước tiếp cận với thị trường nước ngoài.
Là một sinh viên năm cuối ,chuyên ngành kế toán .Với mục đích tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán.Từ đó có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học vào việc quan sát tổng hợp đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Trên cơ sở đó có thể nâng cao được kiến thức thực tế cũng như lý thuyết của mình với những mục đích như vậy em đã chọn công ty gạch granite Tiên Sơn là nơi để thực tập. Do lần đầu tiên tiếp cận với thực tế hoạt động kinh doanh ,kinh nghiệm chưa nhiều ,kiến thức lý thuyết chưa được sâu sắc kính mong Thầy và công ty tạo điều giúp đỡ và bỏ qua những sai sót để em được hoàn tốt chương trình thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
I_kháI quát chung về công ty
1_Quá trình hình thành và phát triển
Công ty gạch granite Tiên Sơn được bộ xây dựng thành lập trên diện tích 2,5 ha tại khu công nghiệp Tiên Sơn .Công ty gạch granite Tiên Sơn trực thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng Viglacera thuộc bộ xây dựng.Công ty là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty .Công ty được cấp mã số thuế ngày 26/12/2001 với mã số thuế là : 0100108173_010 , số đăng ký kinh doanhlà: 315197 .Công ty bắt dầu chính thức đi vào sản xuất từ ngày 01/03/2002.Sau đó công ty được sáp nhập với công ty gạch ốp lát Thăng Long theo quyết định số 960 QĐ.BXD ngày 16/07/2003 để hình thành công ty gạch ốp lát Thăng Long _Viglacera .Đến ngày 31/12/2003 bộ xây dựng lại có quyết định cổ phần hoá công ty gạch ốp lát Thăng Long nên công ty gạch granite Tiên Sơn tách ra hoạt động độc lập.Công ty có trụ sở chính đặt tại khu công nghiệp Tiên Sơn _Bắc Ninh.
Nghành nghề kinh doanh của công ty là: sản xuất kinh doanh gạch ốp lát, thực hiện hoàn thiện và trang trí các công trình xây dựng dân dụng.
Thị trường của công ty trải rộng khắp cả nước .Công ty thực hiện việc bán hàng thông qua mạng lưới đại lý và nhà phân phối ở cả ba miền Bắc, Trung,Nam.Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại gạch lát nền,ốp tường với chủng loại,mẫu mã ,máu sắc,kích thước rất đa rạng đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng.NgoàI ra công ty còn nhận hoàn thiện và trang trí các công trình xây dựng dân dụng.
Doanh thu của công ty qua hai năm hoạt động như sau:
Năm 2002 : 96.545.100.000 VNĐ
Năm 2003 : 149.612.120.000 VNĐ
Sản lượng sản xuất của công ty qua hai năm hoạt động như sau:
Năm 2002 : 2.501.200 m2
Năm 2003 : 3.201.900 m2
Vốn hoạt động của công ty tại thời điểm 30/09/2003 là : 305544421000 VNĐ được cụ thể hoá như sau: (đv tính: VNĐ)
Biểu 1:vốn hoạt động của công ty
Loại
Giá trị
I_Nợ phải trả
192188609000
Vay ngắn hạn ngân hàng
5100000000
Phải trả nhà cung cấp
96450325000
Thuế và các khoản phảI nộp nhà nớc
11256345000
PhảI trả công nhân viên
1456230000
Chi phí phải trả
3564719000
Phải trả nội bộ
13354000000
Phải trả khác
13450234000
Vay dài hạn
35120000000
Nợ dài hạn
12436756000
II_Vốn chủ sở hữu
113355812000
Nguồn vốn kinh doanh
85300000000
Quĩ đầu tư phát triển
13120549000
Quĩ dự phòng tài chính
2150453000
Quĩ khen thởng phúc lợi
2549321000
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
10235489000
Tài sản của công ty gồm có tài sản lưu động và tái sản cố định.
TàI sản lưu động gồm : tiền mặt(tiền VNĐ và ngoại tệ),tiền gửu ngân hàng, nguyên liệu(đất sét,cao lanh,Feldspar,…),công cụ,dụng cụ(bàn ghế,thiết bị văn phòng ,máy điều hoà nhiệt độ,máy fax,điện thoại,…),nhiên liệu(dầu,gas,…),
thành phẩm (các loại gạch ốp lát),hàng gửu bán đại lý,chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,dự phòng giảm giá hàng tồn kho,…
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất của công ty là 490 người,ngoài ra công ty còn có khoảng 70 nhân viên làm công tác quản lí bố trí trong các phòng ,ban tổ bảo vệ,nhà ăn(phục vụ cán bộ công nhân viên ăn trưa)
2_Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí
Trên cơ sở đặc điểm nghành nghề kinh doanh,qui mô sản xuất doanh nghiệp đã áp dụng mô hình quản lí tập trung,quyền điều hành tập trung ở giám đốc công ty.Ta có thể khái quát mô hình quản lí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:Mô hình quản lí doanh nghiệp
Phó giám đốc
P. kế hoạch
P.tổ
chức
hành
chính
P.tài
chính
kế
toán
Phòng
kinh doanh
P.kỹ thuật thí nghiệm
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng cơ điện
Giám đốc
2.1_Giám đốc
-Báo cáo tới tổng giám đốc
-Uỷ quyền khi vắng mặt
-Trách nhiệm quyền hạn
+ là thủ trưởng đơn vị,chỉ đạo và điều hành chung mọi hoạt động của công ty
+ chụi trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
+ phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
công tác tài chính kế toán
công tác giao dịch thương mai với các nhà cung cấp
công tác đầu tư xây dưng cơ bản
công tá tổ chức nhân sự,lao đọng, tiền lương,va thực hiện những chế độ chính
sách với người lao động.
công tác tiêu thụ sản phẩm
công tác xuất khẩu sản phẩm
+ ký văn bản giấy tờ
+ chỉ đạo các phòng :tài chính kế toán,tổ chức hành chính ,kế hoạch,kinh doanh tổ xuất khẩu sản phẩm
2.2_Phó giám đốc
-Báo cáo tới giám đốc
-Uỷ quyền khi vắng mặt :do giám đốc phân công
-Trách nhiệm và quyền hạn
+ là người giúp giám đốc các công việc thuộc lĩnh vực được phân công,chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về toàn bộ các công việc được giám đốc phân công thực thiện
+ chủ đọng giảI quyết công việc và thường xuyên báo cáo với giám đốc về kết quả thực hiện công việc cũng như khó khăn vướng mắc để giám đốc xem xét giải quyết kịp thời
+ phụ trách cáclĩnh vực công tác sau:
công tác tổ chức sản xuất sản phẩm
công tác sử chữ máy móc thiế bị
công tác thí nghiệm kỹ thuật
công tác KCS
công tác kế hoạch sản xuất
công tác bảo hộ lao động
+chỉ đạo : phân xưởng sản xuất , phân xưởng cơ điện , phòng kỹ thuật thí nghiệm,ban KCS,bộ phận kế hoạch thuộc phòng kế hoạch,bộ phận hành chính đời sốngvà bảo vệ
+ thực hiện những nhiệm vụcụ thể khác do giám đốc phân công
2.3_Phòng tổ chức hành chính
-Xây dưng kế hoạch lao động tiền lương hàng năm phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
-Chủ trì xây dựng chức năng nhiệm vụ của các phồng, ban phân xưởng tổ sản xuất và các cá nhân trong công ty. Xây dựng điều lệ qui chế hoạt động của công ty ; soạn thảo văn bản về công tác tổ chức của công ty
-Xây dựng nội qui lao dộng và thoả ước lao động tập thể .
-Thực hiện công tác tuyển dụng lao động , cho thôI việc , thuyên truyển , bổ nhiệm miễn nhiệm đói với cán bộ công nhân viên .
-Tổ chức công tác đào tạo , công tác nâng bậc lương, cho cán bộ công nhân viên, công tác thi đua khen thưởng kỉ luật .
- Chủ trì trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế trả lương thưởng quản lý quỹ tiền lương.
- Xây dựng đơn giá tiền lương theo sản phẩm, phân bổ tiền lương cho các bộ phận xây dựng quy tiền lương thực hiện theo kế hoạch sản suất kinh doanh
-Kiểm tra các văn bản vè tiền lương , thưởng trước khi trinh giám đốc phê duyệt.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy định có liên quan đến công tác quản lý hành chính của công ty
-Tham mưu giảI quyết các vấn đề sung quanh việc tranh chấp lao động.
-Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao .
2.4_ Phòng tài chính kế toán .
- Giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tàI chính , công tác kế toán thống kê , công tác thông tin và hạch toán kế toán theo các quy địng hiện hành của nhà nước và tổng công ty, làm nhiệm vụ công tác kiểm soát viên kinh tế tàI chính của nhà nước tại các đơn vị.
-Chủ trì nghiên cứu xây dưng các quy định , quy chế về quản lý kinh tế tàI chính ,kế toán, thống kê để áp dụng tại đơn vị phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước và tổng công ty.
-Tổng kết đánh giá xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị định kì và bất thường
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc lập dự toán : chí phí sản xuất, chi phí mua hàng,chi phí bán hàng , chí phí quản lý doanh nghiệp các định mức kinh tế kỹ thuật và các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản , hoạt động bất thường khác. Giám sát việc thanh quyết toán để đảm bảo hiệu quả trong sản suất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
2.5_ Phòng kỹ thuật _thí nghiệm
-Tổ chức xây dưng và hoàn thiện các qui trinh công nghệ sản suất các loại sản phẩmcủa công ty để đảm bảo tính ổn định cho sản xuất
-Chủ trì công tác quản lý kỹ thuật , nghiên cứu áp dụng và chuyển giao các kỹ thuật công nghệ mới , các sáng kiến cải tiến kỹ thuật phục vụ sản xuất .
-Tổ chức thực hiện công tác thẩm định về mặt kỹ thuật công nghệ đối với các dự án của công ty.
-Tham gia xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất
-Tổ chức theo rõi và kiểm tra định kỳ để đánh giá tình hình sử dụng máy móc thiết bị.
-Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra,phân tích thành phần hoá và các tính chất cơ lý của nguyên liệu đàu vào cho sản xuất .
-tổ chức công tác thí nghiệm và nghiên cứu chế tạo mấu sản phẩm mới,sản phẩm có giá trị kinh tế cao .
-Đề xuất kế hoạch vật tư thiết bị phụ vụ cho công tác kỹ thuật thí nghiệm .
-Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao.
2.6_Ban KCS
-Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra số lượng,chất lượng các loại vật tư ,phụ tùng,thiết bị, nguyên liệu , nhiên liệu đầu vào cho sản xuất .
-Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra số lượng,chất lượng các loại sản phẩm nhập_xuất kho công ty .
-Tham gia xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật của công ty .
-Tham gia công tác chọn mẫu sản phẩm trước khi sản xuất .
- Tham gia công tác dịch vụ sau bán hàng .
-Tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc thực thiện công tác quản lí hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
-Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao.
2.7_Phòng kế hoạch
-Trên cơ sở định hướng phát triển của tổng công ty và bộ xây dưng , tổ chức triển khai nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển dài hạn , trung hạn và lập các phương án phát triển , mở rộng sản xuất kinh doanh cuả công ty trong khuôn khổ pháp luật qui định.
-Căn cứ đinh hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của tổng công ty kết hợp với phòng kinh doanh xem xét thông tin về th trường; cân đối đấnh giá lăng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị,chủ trì xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng , quí năm.Nghiên cứu và đề xuất với lãnh đạo công ty xem xét điều chỉnh kế họch sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu thực tế.
-Tổ chức kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thưc hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các bộ phận , đè xuất ý kiến với lãnh đạo công ty để điều hành chỉ đạo kịp thờ nhiệm vụ kế hoạch nhằm đạt hiệu quả cao.
-Tổ chức điều độ công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh để đảm bảo thực thiện hàon thành kế hoạch đặt ra.
-Chủ tri công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất và quản lí giám sát việc thực hiện.
-Chủ trì công tác lập kế hoạch sử dụng vật tư đầu vào của sản xuất phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh ;giám sát đôn đốc công tác cung ứng vật tư kịp thờ cho sản xuất kinh doanh .
-Chủ trì việc lập báo cáo quyết toáncác dự án đầu tư.
-Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản công tác sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ của công ty .
-Tập hợp nhu càu vật tư , nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh và sửa chữa máy móc thiết bịcủa công ty , trên cơ sở đó lập phương án cung ứng vật tư nguyên liệu kịp thời phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh .
-Tổ chức thu thập thông tin , tìm kiếm thi trường cung cấp khai thác nguồn hàng, tổ chức thu mua và vận chuyển nguyên liệu , vật tư ,hàng hoávè kho công ty đảm bảo các yêu cầu đặt ra .
-Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao.
2.8_Phòng kinh doanh
-Khảo sát thị trường đẻ có thông tin về cung cầu , các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường mua và bán , đến chất lượng sản phẩm (các loại sản phẩm của công ty đang sản xuất và dự kiến sẽ sản xuất ).
-Xây dựng các chính sách giá cả và tiêu thụ hàng hoá .
-Quản lí và chịu trách nhiệm về các đại lý , hàng chi nhánh tiêu thụ sản phẩm của công ty .
-Chịu trách nhiệm thông tin quảng cáo , tham gia họi chợ triển lãm sản phẩm của công ty .
-Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác bán hàng và tình hình hàng hoá trong kho.
-Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao .
2.9_Tổ xuất khẩu
-Lập kế hoạch đặt hàng xuất khẩuvà giám sát quá trình sản xuất hàng xuất khẩu.
-Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch tiềm năng và đánh giá khả năng hợp tác của khách hàng.
-Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao.
2.10_Phân xưởng sản xuất
-Kết hợp với các bộ phận liên quan tổ chức triển khai quá trình sản xuất tại phân xưởng đúng qui trình công nghệ, đảm bảo tiến độ kế hoạch về số lượng và chất lượng sản phẩm .
-Tổ chức thực hiện công tác quản lí vật tư tại phân xưởng: lập kế hoạch , lĩnh , cấp phát theo dõi thực hiện từng loại vật tư ở từng công đoạn sản xuất .
-Tổ chức thực hiện công tác quản lí và vận hành hệ thống máy móc thiết bị trong dây truyền công nghệ.
-Tổ chức thực hiện công tác quản lí chất lượng sản phẩm , kết hợp với phòng kinh doanh và ban KCS đẻ kiểm tra xem xét khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm .
-Tổ chức nghiên cứu phát huy các sáng kiến cải tiến huặc áp dụng các biẹn pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm tiêu hao vật tư , tăng năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm .
-Tổ chức thực hiện công tác an toàn và vệ sinh lao động trong phân xưởng .
-Tổ chức công tác quản lí lưc lượng lao động của phân xưởng ,thực hiện các nội qui , qui định của công ty.
-Tham gia xây dựng hệ thống đinh mưc kinh tế , kỹ thuậtcủa công ty , công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân phân xưởng sản xuất .
-Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao.
2.11_Phân xưởng co điện
-Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng , sửa chữa hệ thống thiết bị máy móc trong toàn công ty .
-Tổ chức vận hành an toàn hệ thống trạm nguồn (gồm : trạm ga , dâu , điện , nước, khi nén),hệ thống thiết bị lọc bụi.
-Tổ chức gia công các chi tiết phụ tùng thay thế trong quá trình sửa chữa .
-Tổ chức nghiên cưu phát huy và áp dụng sáng kiến cảI tiến kỹ thuật trong công tác sửa chữa và quản lí máy móc thiết bị , tăng chất lượng sản phẩm .
-Tổ chức thực hiện công tác thống kê tình trạng của thiết bị để đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời.
-Tổ chức thực hiện công tác quản lí lao động và công tác an toàn vệ sinh lao động tại phân xưởng .
-Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao.
3_Đặc điểm qui trình công nghệ
Đặc điểm qui trình công nghệ của công ty gạch granite Tiên Sơn có thể kháI quát qua sơ đồ :
Sơ đồ 2: Công nghệ tổng quátKho nguyên liệu thô
Cân nạp
Khuấy trộn
MTC
Sàng
Bể trung gian
Sấy phun
Lưu trữ bột ở kho
Sàng trộn
ép
Sấy đứng
Tráng men và in
Sấy bù
Xe goòng
Sấy
Nung
Cân nạp
Màu
Chuẩn bị hồ màu
Chuẩn bị men
3.1_Nguyên liệu sản xuất
3.1.1_Các loại nguyên liệu dùng cho xương:
STT
Loại nguyên liệu
1
Đất sét trắng Trúc Thôn
2
Cao lanh Phơng Viên,cao lanh La Phù
3
Feldspar Văn Bàn
4
Feldspar Yên Bái
5
Feldspar La Phù
6
Đôlômít Thanh hoá
Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất được tính toán dựa trên công suất thiết bị,tỉ lệ hao hụt qua các khâu trong quá trình sản xuất,nhu cầu thực tế.
Hao hụt qua các công đoạn sản xuất như sau:
-Phối liệu _nghiền xương : 2%
-Sấy phun : 1%
-ép : 2%
-Tráng men : 3%
-Nung : 3%
-Phân loại : 1%
-Mài : 4%
Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất khi dây truyền sản xuất ổn định là 208 tấn/ngày (tính cho loại gạch 300 x 300 mm), tiêu chuẩn của xương B05
3.1.2_Các nguyên liệu khác
-Các nguyên liệu màu: dùng pha vào xương để tạo màu cho sản phẩm .
-Ziếc con silicác( ZrSiO4), Oxít nhôm Al2O3: dùng pha vào xương để toạ đọ bóng cho sản phẩm .
-Chất điện giải (Na5P3O10): dùng tạo độ linh động cho hồ.
-Men và vật tư hoá chất kèm theo .
-Feldspar nhập ngoại
-Chất chống bám bẩn
3.1.3_Nhiên liệu
Công ty sử dụng 2 loại nhiên liệu chính
-Khí hoá lỏng (LPG) dùng cho lò nung và lò sấy đứng
-Dầu diezen dùng cho lò sấy phun
3.1.4_Vật liệu
-Đá mài : có 2 loại đá màI khác nhau dùng để màI sản phẩm tráng men và không tráng men
-Khuôn ép
-Bi nghiền
-Vỏ hộp
-Kệ hàng
3.2_Gia công nguyên liệu
-Nghiền xương
-Nghiền men màu
3.3_Công đoạn ép _tráng men
-Hệ thống cấp bột và máy ép
-Sấy đứng
-Tráng men và trang trí
3.4_Sấy_nung sản phẩm
-Lò sấy men
-Lò nung thanh lăn
3.5_MàI đóng hộp sản phẩm
Phần A: Mài
Công đoạn này được thực hiện theo sơ đồ công nghệ:
Sơ đồ 3: công nghệ màiHệ thống cấp gạch
Máy sấy khô
Băng tảI và xoay gạch I
Đóng hộp
Phủ chất chống bám bẩn
Bàn phân loại
Băng chuyền tải và xoay gạch II
Hệ máy mài vuông_vát mép II
Hệ mài máy vuông _vát mép I
Băng tải chuyển gạch III
Hệ 18 đầu mài bóng
Hệ hai đầu mài đĩa
Băng tảI chuyển gạch II
Hệ hai đầu mài rulô
Hệ hai đầu mài đĩa
Hệ hai dầu màI rulô
Băng tảI chuyển gạch I
Phần B: Ghi nhãn,đóng kiện, bảo quản và vận chuyển.
4_Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
4.1_Bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ,có hiệu quả,đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời,chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ áy kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và qui mô sản xuất kinh doanh của công ty .Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung ,công tác kế toán nói riêng. Đặ bệt mô hình này cho phép việc trang bị các pương tiện , thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại, đồng thời giúp cho việc phân công và chuyên môn hoá công tác kế toán được dễ dàng.
Hiện nay công việc kế toán của công ty được xử lý trên máy vi tính với chương trình phần mền Fast Accouting của công ty phần mền tài chính kế toán Fast. Để xử lí, tính toán trên máy tính có hiệu quả, công ty có đội ngũ kế toán không chỉ hiểu biết sậu về nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng thành thạo phần mền kế toán này.Ngoài ra để trợ giúp cho việc lập các bảng biểu, báo cáo kế toán công ty còn sử các phần mền khác như: Microsoft Word, Microsoft Excel.
Bộ máy kế toán của công ty gồm: Kế toán trưởng; nhân viên kế toán ngân hàng; nhân viên kế toán tổng hợp; nhân viên kế toán vật tư, nguyên liệu ; nhân viên kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ; nhân viên kế toán tiêu thụ_thành phẩm và bán hàng .
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau;
a) Trưởng phòng
-Giúp giám đốc công ty tổ chức ,chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài chính công tác kế toán thống kê,công tác thông tin và hạch toàn kinh tế theo các qui định hiện hành của nhà nước,tổng công ty .Làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nước tại đơn vị.
-Phụ trách phòng tài chính _kế toán .Phân công và chỉ đạo trực tiếp công việc, chỉ đạo nghiệp vụ tài chính _kế toán của các nhân viên kế toán ,thống kê tại đơn vị.Tham gia ý kiến ,đề xuất các trường hợp khen thưởng ,kỷ luật,thuyên chuyển và tuyển dụng nhân viên kế toán tại đơn vị.
-Chủ trì nghiên cứu và xây dựng các qui định,các qui chế về quản lí kinh tế ,tài chính ,kế toán ,thống kê đẻ áp dụng tại đơn vị phù hợp với các qui tắc hiện hành của nhà nước và tổng công ty .
-Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để tổ chức ,hướng dẫn và kiểm tra vệc lập các dự toán : chi phí sản xuất ,chi phí mua hàng,chi phí bán hàng,chi phí quản lí doanh nghiệp các định mức kinh tế kỹ thuật và các hoạt động đàu tư xây dựng cơ bản,hoạt động bất thường khác.Giám sát việc thanh quyết toán để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh ,đầu tư xây dựng cơ bản và bảo toàn phát triển vốn.
-Ký duyệt trước khi tình giám đốc công ty các báo cáo tàI chính ,báo cáo quản trị,báo cáo nhanh theo yêu cầu quản lí của tổng công ty ,báo cáo thống kê gửu ra ngoàI đơn vị.Ký các tàI liệu liên quan đến công tác tàI chính _kế toán ,các chứng từ,sổ sách kế toán (phiếu thu,phiếu chi tiền mặt,phiếu nhập_xuất vật tư ,thành phẩm, các bảng thanh quyết toán,…)
b)kế toán tổng hợp
-Kiểm tra đối chiếu các phần hành kế toán
-Theo dõi quản lí và hạch toán tài sản cố định.Theo dõi và hạch toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
-Là người tổng hợp lập báo cáo tàI chính, báo cáo quản trị ,báo cáo nhanh theo qui định của nhà nước và tổng công ty .
-Là người thay mặt trưởng phòng giám sát chi đạo các nhân viên khác trong phòng thực hiện công tác nghiệp vụ của mình.
c)kế toán vật tư ,nguyên liệu
-Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật tư ,nguyên liệu ,nhiên liệu,công cụ lao động trên các nội dung:số lượng ,chất lượng ,giá trị.
-Nhận quản lí chứng từ mua hàng(hoá đơn, hợp đồng,..)cập nhật theo dõi công nợ phải trả.
-Kết hợp cùng kế toán công nợ phẩi thu,thành phẩm giúp trưởng phòng ban hành các cơ chế chính sách bán hàng trình giám đốc công ty .
-Làm công tác ghi chép,quyết toán,lập báo cáo thuế giá trị gia tăng .
-quản lí kho vật tư ,nguyên liệu ,nhiên liệutheo chức năng kế toán vật tư .
-Lập báo cáo quản trị của phần công việc mình phụ trách.
-Làm các công việc khác được giao.
d)Kế toán tiền mặt thanh toán nội bộ
-Nhận và quản lí hoá đơn liên quan đến phần thanh toán, tiền mặt.
-Theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến tiền mặt.Kiểm tra theo dõi về tiền lương ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn.
-Quýêt toán các chi phí khoán hàng tháng cho phòng kinh doanh .
-Đối chiếu với thủ quĩ và kiểm soát quĩ theo chức năng của kế toán tiền mặt.
-Lập báo cáo quản trị theo công việc mình phụ trách.
e)Kế toán tiêu thụ ,thành phẩm và kế toán bán hàng
-Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập_xuất thành phẩm và bán thành phẩm .Quản lí hoá đơn bán hàng .
-Theo dõi ,đôn đốc và quản lí công nợ phải thu.
-Tham gia kiểm soát việc tuân thủ qui chế tiêu thụ sản phẩm và các qui định của tổng công ty ,của nhà nước.
-Quản lí kho thành phẩm theo chức năng kế toán kho thành phẩm
-Lập báo cáo quản trị theo phần việc mình phụ trách.
g) Kế toán theo dõi tiền gửu của công ty tại ngân hàng
Theo dõi toàn bộ các khoản vay ngân hàng .Lập kế hoạch vay,trả nợ vốn vay ngăn, trung, dàI hạn. Tính lãI vay định kỳ để hạch toán chi phí . Trực tiép quan hệ với các ngân hàng để vay vốn , trả nợ vay phục vụ sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 4:Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty gạch granite Tiên Sơn
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư nguyên liệu
Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và bán hàng
Kế toán thanh toán với ngân hàng
Kế toán trưởng
4.2_Đăc điểm tổ chức bộ sổ sách kế toán
Vì bộ máy kế toán ở công ty gạch granite Tiên Sơn được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửu về phòng tàI chính _kế toán để kiểm tra, xử lí và ghi sổ kế toán .
Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều,đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm , qui mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung . Kỳ kế toán của công ty theo từng quí, các sổ tổng hợp của công ty lập theo từng quí và năm, các sổ chi tiết lập theo tháng, quí, năm.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh , kế toán căn cứ vào các thông tin ban dầu trên hoá đơn GTGT , hoá đơn bán hàng , biên bản kiểm nghiệm, phiéu nhập , phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi,…để ghi các sổ tổng hợp và chi tiết.
Do công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung nên đơn vị sử dụng các loại sổ sách như: sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản có liên quan, các bảng phân bổ( chi phí , tiền lương và các khoản trích theo lương,…). Ngoài hệ thống sổ sách tổng hợp công ty còn sử dụng nhiều sổ chi tiết để theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với yêu cầu quản trị nội bộ như: sổ chi tiết các tàI khoản 621, 627, 641, 642; sổ chi tiết các tàI khoản 131, 331, 334, 338, 335, 112, 311, 341, 342,…
Bên cạnh hệ thống sổ sách công ty còn sử dụng nhiều loại chứng từ để giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp thời, chính xác, tránh để xảy ra sai phạm, thất thoát. Hệ thống chứng từ của công ty gồm các loại như: hoá đơn bán hàng , phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất điều chuyển, phiếu thu , phiếu chi ,biên bản bàn giao vật tư , biên bản kiểm nghiệm, bảng chấm công, các bảng phân bổ chi phí , phiếu xin tạm ứng, biên bản đánh giá lại tàI sản cố điịnh , giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng , giấy xin cấp vật tư nguyên liệu cho phiếu xuất sản xuất, hợp đồng mua hàng,…
Hệ thống báo cáo tại công ty gồm có hai loại : Hệ thống báo cáo tàI chính theo qui định của nhà nước, hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ tại đơn vị .
Hệ thống báo cáo tàI chính của công ty gồm có các loại báo cáo: Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , thuyết minh báo cáo tàI chính .
Hệ thống báo cáo quản trị tại đơn vị gồm có các loại như: bảng kê nhập_xuất_tồn vật tư nguyên liệu , bản đối chiếu công nơI với khách hàng, bảng cân đối phát sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí , báo cáo tồn kho, bảng kê tình hình thanh toán với ngân hàng , báo cáo về sản lượng sản xuất , báo cáo kết quả tiêu thụ, báo cáo về tình hình hàng bán bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết khấu cho khách hàng, báo cáo về số lượng gạch bị vỡ trong quá trình vận chuyển, báo cáo về tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên, báo cáo tồn quĩ tiền mặt, báo cáo về kết quả tiêu thụ tại các đại lý của công ty, báo cáo về kế hoạch tiêu thụ trong kỳ tới, báo cáo về chính sách bán hàng, chính sách giá cả của công ty, báo cáo về tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty, bảng kê tình hình tạm ứng cho công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí vật tư nguyên liệu trong sản xuất,…
Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty được xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản chung do nhà nước công bố và dựa trên nhu cầu quản trị nội bộ tại đơn vị .Hệ thống tài khoản được chi tiết hoá thành các tiểu khoản để tiện cho việc theo dõi và lập báo cáo quản trị phục vụ cho nhu cầu quản lí tại đơn vị .Ta có thể lấy ví dụ về việc chi tiết một số tài khoản tại công ty như sau:
Biểu 2:Chi tiết một vài tài khoản thực tế ở công ty
Tài khoản
Tên tài khoản
112
Tiền gửu ngân hàng
1121
Tiền gửu ngân hàng là tiền VNĐ
112101
Tền VNĐ gửu tại ngân hàng công thơng Bắc ninh
112102
Tiền VNĐ gửu tại ngân hàng đầu t và phát triển Bắc Ninh
112103
Tiền VNĐ gửu tại ngân hàng nông nghiệp Bắc Ninh
1122
Tiền gửu ngân hàng là ngoại tệ
112201
Ngoại tệ gửu tại ngân hàng công thơng Bắc Ninh
112202
Ngoại tệ gửu tại ngân hàng đầu t và phát triển Bắc Ninh
112203
Ngoại tệ gửu tại ngân hàng ngoại thơng Vệt Nam
142
Chi phí trả trớc
1421
Chi phí trả trớc khác
142101
Chi phí bán hàng trả trớc
142102
Chi phí quảng cáo
142103
Chi phí công cụ, dụng cụ
142104
Gửu mẫu thí nghiệm
142105
Chi phí khuôn chờ kết chuyển
142106
Chi phí lãi thuê tài sản cố định
1422
Chi phí chờ kết chuyển
14221
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
14222
Chi phí quản lí chờ kết chuyển
II_Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu
1_Đặc điểm kế toán phần hành hàng tồn kho tại công ty
Khi có nghiệp vụ xuất nhập vật tư, nguyên liệu kế toán căn cứ vào các thông tin ban đầu trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, giấy biên nhận, biên bản kểm nghiệm vật liệu, phiếu giao nhận vật tư, phiếu yêu cầu xuất vật tư ,…lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau khi đã đủ chữ ký, thủ kho ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư . Công ty không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà kế toán vật tư chỉ tiến hành cập nhật và lưu lại số lượng, giá trị nhập kho, xuất kho của từng danh điểm vật tư trực tiếp trên máy vi tính mỗi khi có nghiệp vụ xuất kho, nhập kho.
Các chứng từ gốc trên là căn cứ để vào các sổ chi tiết có liên quan: sổ chi tiết TK331, sổ chi tiết TK141, sổ chi tiết TK621,…,đồng thời kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung theo từng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái TK152 (chi tiết thành các TK1521, TK1522, TK1523, TK1524).
Cuối tháng, cuối quí, cuối năm, kế toán tổng hợp cộng số liệu trên sổ cái TK152 va các tàI khoản khác để lập bảng cân đối số phát sinh, kế toán vật tư căn cứ vào số tồn kho vật tư kỳ trước, tổng nhập, tổng xuất kỳ này ( được tính luỹ kế từ đầu kỳ trên máy ) lập bảng kê tổng hợp nhập_xuất_tồn. Sau khi đã đối chiếu giữa sổ cái TK152 và bảng kê tổng hợp nhập_xuất_tồn, kế toán lập các báo cáo kế toán .
Công tác hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung tai công ty gạch granite Tiên Sơn được kháI quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung tại công ty gạch granite Tiên Sơn
Bảng kê tổng hợp N_X_T
Thẻ kho
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
TK152
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc(hoá đơnGTGT
biên bản kiểm nghiệm,phiếu yêu cầu cấp vật tư,phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…)
Ghi chú: Ghi hàng ngày hay định kỳ:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu :
1.1_Tính giá nguyên vật liệu
Vật liệu nhập kho ở công ty được tính theo giá thực tế. Công ty chỉ có trường hợp mua ngoai, nhập kho, không thực hiện gia công, chế biến nguyên vật liệu. Vì công ty hạch toán thếu GTGT theo phương pháp khấu trừnên giá thực tế vật liệu nhập kho không có thuế GTGT.
Vật liệu xuất kho tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Việc tính toán được thực hiện trên máy tính như sau: Sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất, máy tính sẽ tự động tính lại số lượng và giá trị tồn kho của từng danh điểm vật tư. Khi có xuất kho, kế toán vào danh mục tồn kho hiện thời , nhập ngày xuất kho và mã vật liệu đó rồi lấy giá trị tồn chia cho số lượng tồn để tính ra giá đơn vị bình quân . Tính theo phương pháp này công ty có thể xác định chính xác giá trị vật liệu xuất kho, đồng thời áp duụng kế toán máy có thể khắc phục được nhược điểm của phương pháp này (là khối lượng tính toán nhiều).
1.2_Hạch toán chi tết nguyên vật liệu
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phòng kế toán của công ty gạch granite Tiên Sơn sử dụng phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu tho phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp N_X_T
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Dối chiếu
Tại kho:
Hiện nay vật liệu được bảo quản trong các kho theo từng loại: kho nguyên liệu, kho men màu, kho nhiên liệu, kho các vật tư khác. tai mõi kho thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng . Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu .
Hàng ngày , khi có nghiệp vụ nhập kho, xuất kho vật liệu, thủ kho kiểm tra số lượng thực nhập, thực xuất với số lượng ghi trên các phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu và xác nhận số lượng thực nhập, thực xuất lên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Căn cứ vào các chứng từ này, thủ kho ghi vào thẻ kho của các vật liệu liên quan, cuối ngày tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho.
Biểu 03:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư :
Đơn vị tính:
Mã số:
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
N_X
Số lượng
Ký xác nhận của KT
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
Tổng cộng
Tại phòng kế toán:
Hằng ngày khi có nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, kế toán vật liệu lập các phiếu nhập kho , xuất kho. Trước khi in các phiếu nhập kho , phiếu xuất kho kế toán lưu lại số lượng và giá trị nhập kho , xuất kho xào máy tính, máy sẽ tự tính ra số tồn kho sau mỗi nghiệp vụ theo từng danh điểm vật liệu .
Cuối tháng, cuối quí, cuối năm từ các phiếu nhập kho , phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên kế toán vật liệu lập và in các bảng kê phiếu nhập kho , bảng kê phiếu xuất kho .
Biểu 04 :
Bảng kê phiếu nhập
Từ ngày …đến ngày …
Chứng từ
Diễn giải
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
Bảng kê phiếu xuất cũng có kết cấu tương tự bảng kê phiếu nhập
Biêu 05:
bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn
Từ ngày …đến ngày … tháng … năm …
STT
Mã vt
Tên
vt
Đ.vị
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tổng cộng:
Người lập biểu
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty gạch granite Tiên
Sơn
Phiếu nhập kho
Bảng kê phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp
Nhập_Xuất_Tồn
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng kê phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
2_ Đặc điểm kế toán phần hành tài sản cố định tại công ty gạch granite Tiên Sơn
Tài sản cố định chiếm một tỉ lệ rất lớn trong tổng tài sản của công ty ( nó chiếm 57% tổng giá trị tài sản ở đơn vị ). Do đó việc hạch toán tài sản cố định là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán tại công ty. Việc hạch toán tài sản cố định đòi hỏi phải thận trọng, kịp thời, đầy đủ, chặt chẽ, tránh để xảy ra hiện tượng thấy thoát, thiếu hụt.
Tại đơn vị việc tính khấu hao được thực hiện bằng phương pháp đường thẳng. Việc trích lập khấu hao được tính hàng tháng . Khấu hao tàI sản cố định được kết chuyển vào chi phí vào cuối mỗi tháng.
Để hạch toán tàI sản cố định đơn vị sử dụng các loại sổ tổng hợp là: Sổ Nhật ký chung, sổ cáI các tàI khoản 211,213,214.Bên cạnh sổ tổng hợp đơn vị còn sử dụng các loại sổ chi tiết để tiện cho việc theo dõi và lập các báo cáo quản trị .Các loại sổ chi tiết đơn vị sử dụngđể hạch toán tàI sản cố định như: sổ tàI sản cố định, sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng, …
Các loại chứng từ gốc mà đơn vị sử dụng để làm căn cứ ghi sổ gồm có: biên bản giao nhận tàI sản cố định , thẻ tàI sản cố định , biên bản thanh lý tàI sản cố định biên bản giao nhận tàI sản cố định sửa chữa hoàn thành, biên bản đánh giá lại tàI sản cố định , bảng tính và phân bổ khấu hao,…
Biểu 06:
Bảng phân bổ khấu hao tscđ
Tháng… năm…
STT
Nơi sd
Loại ts
Tỉ lệ khấu
hao
Toàn DN
TK627
TK641
TK642
NG
Số KH
PX1
PX2
…
Cộng
Biểu 07:
thẻ tàI sản cố định
Số:………..
Ngày … tháng … năm … lập thẻ …
Kế toán trưởng ( ký, họ tên):…
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định số … ngày … tháng… năm…
Tên, ký mã hiệu, qui cách TSCĐ … Số hiệu TSCĐ …
Nước sản xuất … Năm sản xuất …
Bộ phận quản lí sử dụng … Năm đưa vào sử dụng …
Công suất thiết kế …
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ... tháng … năm …
Lý do đình chỉ….
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày,tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
Số TT
Tên,qui cáchduụng cụ,phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số … ngày … tháng … năm …
Lý do giảm: ………………………………………………
Biểu 08:
Sổ chi tiết tàI sản cố định
Loại tài sản: …………
Số
TT
Chi tăng tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên,đặc điểm,ký hiệu TSCĐ
Nước
SX
Năm
sd
SH
TS
CĐ
NG
TS
CĐ
Khấu hao
KH
đã
tính
Chưng từ
Lý
do
giảm
SH
NT
tỉ lệ
KH
Mưc
KH
SH
NT
Người ghi sổ Kế toán trưởngQui trình luân chuyển chứng từ tài sản cố định tại công ty gạch granite Tiên Sơn như sau:
Chủ sở hữu HĐ giao nhận KTTSCĐ
Nghiệp vụ (1) (2) (3) BQ
TSCĐ LT
(4)
Quyết định tăng Giao nhận Lập(huỷ)
giảm TSCĐ TSCĐ và thẻ TSCĐ
lập chứng từ ghi sổ chi tiết
lập bảng tính KH
Sau khi đã tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan đến tàI sản cố định kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp và tính ra giá tri hao mòn tăng ,giảm trong tháng. Trên cơ sở đó kế toán tính ra mức khấu hao phảI trích trong tháng dựa trên công thức:
Mức KH tháng này = Mức KH tháng trước + Mức KH tăng trong tháng - Mức KH giảm trong tháng
Khi đã tính được mức khấu hao tháng kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí để tính ra giá thành sản phẩm , xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ.
Biểu 09:
Biên bản thanh lý tàI sản cố định
Ngày …tháng … năm …
Căn cứ quyết định số: ….. ngày …tháng …năm …của …………….
……………………………………….về việc thanh lí tàI sản cố định
I_ban thanh lí tàI sản cố định gồm:
Ông (bà) ………........ đại diện ………………. Trưởng ban
Ông (bà) ………........ đại diện ………………. Uỷ viên
Ông (bà) ………........ đại diện ………………. Uỷ viên
II_tiến hành thanh lý tscđ
-Tên ,ký hiệu, quy cách TSCĐ ………………..
-Số hiệu TSCĐ ………
-Nước sản xuất ………………..
-Năm sản xuất …………………..
-Năm đưa vào sử dụng ………… Số thẻ TSCĐ
-Nguyên giá TSCĐ…………………….
-Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý………..
-Giá trị còn lại của TSCĐ………………………………..
III_kết luận của ban thanh lý tcscđ
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Ngày …. tháng …. năm …..
Trưởng ban thanh lý
IV_kết quả thanh lý tscđ
-Chi phí thanh lý TSCĐ:………………..
-Giá trị thu hồi:………………………...
-Đã ghi giảm (số)thẻ TSCĐ ngày …. tháng …. năm …..
Ngày …tháng …năm…..
Thủ tưởng đơn vị Kế toán trưởng
Biểu 10:
Biên bản giao nhận tscđ
Sửa chữa lớn hoàn thành
Ngày …tháng …năm…
Căn cứ quyết định số … ngày …tháng …năm… của ….
Chúng tôi gồm:
-Ông, bà ……………đại diện ………….. đơn vị sửa chữa
-Ông, bà ……………đại diện ………….. đơn vị có TSCĐ
Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
-Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ………………..
số hiệu TSCĐ………………… Số thẻ TSCĐ…………
-Bộ phận quản lí, sử dụng TSCĐ ………………………
-Thời gian sửa chữa từ ngày … tháng … năm …. đến ngày ….. tháng …năm…
-Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận sửa chữa
Nội dung(mức độ) công việc sửa chữa
Giá dự toán
Chi phí thực tế
Kết quả kiểm tra
A
B
1
2
3
Cộng
x
Kết luận: ………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….
Kế toán trưởng Đơn vị nhận Đơn vị giao
Biểu 11:
Biên bản đánh giá lại tscđ
Ngày …tháng …năm….
Số: …..
-Căn cứ quyết định số: … ngày …tháng …năm….
của …………………………….về việc dánh giá lại TSCĐ
-Ông, bà ……… chức vụ ………. đại diện ……chủ tịch hội đồng
-Ông, bà ……… chức vụ ………. đại diện ……uỷ viên
-Ông, bà ……… chức vụ ………. đại diện …… uỷ viên
STT
Tên,ký mã hiệu,qui cách TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Số thẻ TSCĐ
Giá đang hạch toán
Đánh giá lại
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
Cộng
x
x
Uỷ viên Uỷ viên Chủ tịch hội đồng
Sơ đồ 8: Hạch toán khái quát TSCĐ theo hình thức “ Nhật ký chung “
Chứng từ về tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Số cái TK211,212,213,214
Bảng cân đối SPS
Thẻ TSCĐ
Số chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
3_ Đặc điểm kế toán phần hành tiền lương, nhân viên tại công ty gạch granite Tiên Sơn.
Công ty gạch granite Tiên Sơn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng , qui mô sản xuất lớn lên sử dụng rất nhiều công nhân, ngoàI ra còn có đội ngũ quản lí đông đảo . Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất của công ty là 490 người , số lượng nhân viên quản lí là 70 người bố trí tại các phòng ban giúp cho việc điều hành hoạt động của công ty được ăn khớp, trơn chu theo đúng định hướng và kế hoạch đặt ra .
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất đơn vị tính lương dựa trên số lượng sản phẩm mà công nhân đó sản xuất được trong tháng, còn đối với nhân viên quản lí đơn vị tính lương theo thời gian làm việc.
Do số lượng công nhân viên đông nên tiền lương phảI trả hàng tháng cũng rất lớn . Do đó yêu cầu đặt ra với kế toán tiền lương là xây dựng kế hoạch trả lương hợp lí , hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương kịp thời, thận trọng.
3.1_ Tổ chức hạch toán ban đầu
a) Các chứng từ sử dụng
-Chứng từ theo dõi cơ cấu lao động : là các quyết định liên quan đến thay đổi cơ cấu lao động như quyết định tuyển dụng, xa thải, bổ nhiệm, bãi miễn, điều chuyển, khen thưởng, kỉ luật, các quyết định tăng giảm lao động,…
-Chứng từ theo dõi thời gian lao động : bảng chấm công
-Chứng từ theo dõi kết quả lao động :
+ phiếu giao nộp sản phẩm
+ phiếu giao khoán
+ biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm , công việc hoàn thành
-Chứng từ về tiền lương, thu nhập và các khoản khác phải thanh toán
+ bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ phiếu chi tiền mặt
+ các chừng từ bù trừ nợ
b) Qui trình luân chuyển chứng từ
Nơi sử dụng lđ bộ phận quản lí lđ bộ phận kế hoạch
Nghiệp vụ lđ (1) (2) (3)
và tiền lương
Lập bảng chấm XD đơn giá định lập ctừ thanh toán
công,ctừ theo dõi mức và các quyết lương và thanh
kết quả lđ địnhthay đổi cơ toán khác
cấu lao động
bộ phận kế toán
(4) bảo quản, lưu trữ
(5)
thanh toán,ghi sổ
Biểu 12:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Ngày … tháng … năm …
Tên đơn vị ( huặc cá nhân ): …………………
Số
TT
Tên sản phẩm
Mã sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
Cộng
3.2_ Tổ chức hạch toán trên sổ
a) Sổ chi tiết
Kế toán có thể mở sổ chi tiết cho TK 334, 335, 338, tuỳ theo yêu cầu quản lí
Biểu 13:
Sổ chi tiết các tàI khoản
(Dùng cho các tài khoản: 334, 335, 338 )
Tài khoản: ………………
Đối tượng: ……………...
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đ.ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đ.k
b)Sổ tổng hợp
Để hạch toán tổng hợp tiền lương đơn vị sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK 334, 335, 338, bảng cân đối số phát sinh ,…
Sơ đồ 9: Hạch toán tiền lương theo hình thức “ Nhật ký chung “
Chứng từ gốc về lđ, thanh toán lương, thưởng,…và bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng cân đối số PS
Sổ chi tiết TK 334, 335, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
4_ Đặc điểm kế toán phần hành vốn bằng tiền tại công ty gạch granite Tiên Sơn
Hạch toán vốn bằng tiền luôn là một phần việc quan trọng tại mỗi đơn vị.Bởi tiền xuất hiện trong hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Đặc diểm của tiền là rất gọn nhẹ, dễ biển thủ nên thường xảy ra thất thoát. Từ đó yêu cầu đặt ra đối với kế toán tiền mặt là phải quản lí chặt chẽ nguồn vốn bằng tiền tránh để xảy ra thất thoát. Để thực hiện được điều đó thì đơn vị phải xây dựng được hệ thống chứng từ, qui trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ , hợp lí song vẫn đảm bảo được sự nhanh tróng, kịp thời .
Tại đơn vị mọi khoản thu, chi tiền mặt đều phảI có phiếu thu, phiếu chi và phảI có đủ chữ ký của người thu, người nhận, người cho phép nhận, xuất quĩ ( giám đốc huặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng). Sau khi dã thu , chi tiền, thủ quĩ đóng dấu đã thu tiền, huặc đã chi tiền vào chứng từ . Cuối ngày thủ quĩ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ qui và lâp báo cáo quĩ kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
Thủ quĩ là người chịu trách nhiệm quản lí quĩ và nhập, xuất qui tền mặt, ngoại tệ tại quĩ. Hàng ngày, thủ quĩ phảI thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quĩ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quĩ, sổ kế toán . Nếu có chênh lệch, thủ qui và kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị giải quyết.
Biểu 14:
Sổ qũy tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ)
Ngày … tháng … năm …
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
PS trong ngày
Cộng PS
Dư đầu ngày
Dư cuối ngày
Tại đơn vị ngoài VNĐ còn có các loại tiền khác như: USD, EURO,… Các loại ngoại tệ này xuất hiện khi đơn vị sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, dụng cụ, máy móc phục vụ sản xuất huặc ngoại tệ thu được do xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Do tại đơn vị nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ xuất hiện không nhiều nên đơn vị hạch toán ngoại tệ theo phương pháp giá thực tế. Ngoại tệ được hạch toán qui đổi thành tiền VNĐ theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế .
Tại đơn vị trình tự lập và luân chuyển phiếu thu như sau:
Người nộp tiền KT tiền mặt KT trưởng thủ quĩ
Nghiệp vụ (1) (2) (3) (4)
thu tiền
Đề nghị nộp lập phiếu thu ký duyệt PT thu tiền
kế toán tiền mặt
(5) bảo quản, lưu trữ
(6)
ghi sổ kế toán
phương án này áp dụng cho số tiền thu lớn quá mức bình thường và nghiệp vụ thu có tính trọng yếu về mặt quản lí .
Phương án 2: áp dụng với những nghiệp vụ thu mang tính thường thuyên theo tính chất hoạt động.
Người nộp tiền KT tiền mặt thủ quĩ KT tiền mặt
Nghiệp vụ (1) (2) (3) (4)
thu tiền
Đề nghị nộp lập phiếu thu thu tiền ghi sổ
kế toán trưởng
(5) bảo quản, lưu trữ
(6)
ký phiếu thu
Sơ đồ 10: Hạch toán vốn bằng tiền theo hình thức “ Nhật ký chung “
Chứng từ gốc:phiếu thu , phiếu chi, báo nợ, báo có,tạm ứng,…
Nhật ký chung
Sổ cái các TK111,112
Bảng cân đối số PS
Sổ quĩ TM, sổ tiền gửu
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
III_ Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị
Được thành lập cách đây hai năm nhưng công ty gạch granite Tiên Sơn, trực thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, đã có sự trưởng thành lớn mạnh về mọi mặt và đạt được rất nhiều thành tựu. Sản phẩm gạch ốp tường, gạch lát nền mang thương hiệu Viglacera đã có mặt trên thị trường cả nước và bắt đầu xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Một trong những nguyên nhân tạo nên sự thành công đó là công tác hạch toán kế toán tại công ty ngày càng được hoàn thiện.
Sau một thời gian thực tập tại phòng tài chính _kế toán của công ty gạch granite Tiên Sơn, em nhận thấy công tác hạch toán kế toán có nhũng điểm nổi bật sau đây:
-Công ty có đội ngũ kế toán giỏi về chuyên môn nghiệp vụ , sử dụng thành thạo phần mền kế toán , đảm bảo cho việc hạch toán đúng chế độ, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan kịp thời, chính xác. Việc tổ chức hệ thống chứng từ , vận dụng hệ thống tài khoản đúng với chế độ, biểu mẫu do bộ tài chính ban hành; phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ; được xắp xếp phân loại phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh . Hình thức ghi sổ Nhật ký chung công ty áp dụng thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán , phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và điều kiện áp dụng máy vi tính.
-Hiện nay phòng kế toán của công ty có tám người, khối lượng công việc thi rất nhiều, nhưng nhờ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ , sử dụng thành thao phần mền kế toán Fast Accounting và các phần mền hỗ trợ khác là Microsoft Word, Microsoft Excel nên việc làm kế toán diễn ra thuận lợi và việc lập báo cáo tài chính , báo cáo quản trị diễn ra nhanh tróng kịp thời. Các báo cáo tài chính được lập đúng hạn để nộp cho các cơ quan quản lí nhà nước , các báo cáo quản trị đựơc lập và nộp kịp thời theo yêu cầu của ban giám đốc và các phòng ban có liên quan.
-Để hỗ trợ cho công việc của mình phòng kế toán của công ty đã được trang bị bốn máy vi tính, hai máy in, máy điều hoà nhiệt độ, nhiều máy tính bỏ túi, và các thiết bị văn phòng thiết yếu khác. Việc trang bị này đã giúp làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả hoạt động của phòng. Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đọng của công ty .
-Dựa trên chế độ kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành và trên cơ sở xem xét điều kiện, đặc điểm cụ thể tại doanh nghiệp phòng kế toán của công ty đã có những vận dụng sáng tạo để việc hạch toán kế toán tại đơn vị góp phần giúp nâng cao hiệu quả hoạt đỗng kinh doanh của công ty thông qua việc cung cấp thông tin cho ban giám đốc để đưa ra các quyết định quản tri kịp thời.Ví dụ như tại đơn vị có hiện tượng gạch bị vỡ trong quá trình vận chuyển nên kế toán đã thiết kế ra mẫu báo cáo “ bảng kê gạch vỡ trong quá trình vận chuyển “ để cung cấp thông tin cho nhu cầu quản trị nôị bộ tại công ty .
Biểu 15:
bảng kê gạch vỡ trong khi vận chuyển
Từ ngày … đến ngày … thág … năm …
Đơn vị tính: m2
Ngày xuất SP
SH C.từ xuất
Mã SP
Tên SP
Diễn giải
Số lượng
Giá trị
Dơn vị vận.ch
Người lập biểu
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty em nhậm thấy hệ thống tài khoản áp dụng tại đơn vị tuân theo chế độ do bộ tài chính ban hành và đơn vị cũng đã có vận dụnh sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình.Việc chi tiết tài khoản thành nhiều tiểu khoản nhỏ giúp cho việc theo dõi chi tiết và lập các báo cáo quản trị được thuận lợi. Song em nhận thấy việc chi tiết quá cũng gây ra nhiều khó khăn trong quá trình hạch toán ,ghi sổ sách, điều đó làm tăng khối lượng công việc của kế toán và dễ dẫn đến sai só nhầm lẫn. Do đó em cho rằng chỉ một số tài khoản quan trọng (như những tài khoản liên quan đến chi phí , tiền mặt, doanh thu,công nợ,…) thì ta nên chi tiết còn những tài khoản không thực sự quan trọng thì không cần phải chi tiết.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 01
I_ Khái quát chung về công ty 02
1_ Quá trình hình thành và phát triển 02
2_ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí 03
3_ Đặc điểm qui trình công nghệ 09
4_ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 14
II_ Đặc điểm kế toán một số phần hành chủ yếu 19
1_ Đặc điểm kế toán phần hành hàng tồn kho 19
2_ Đặc điểm kế toán phần hành TSCĐ 24
3_ Đặc điểm kế toán phần hành tiền lương, nhân viên 33
4_ Đặc điểm kế toán phần hành vốn bằng tiền 37
III_ Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị 40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC240.doc