- Việt Nam ra nhập WTO mang lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế nứơc ta vốn từ trước tới nay vẫn chưa được thế giới công nhận là một nền kinh tế thị trường, nhưng nó cũng đem đến những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp kinh tế trong nước. Không nằm ngoài những xu hướng chung của các doanh nghiệp, công ty gạch ốp lát Hà Nội cũng chụi sự tác động đáng kể trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Dựa trên cơ sở vật chất hạ từng đã được nâng cấp cũng đội ngũ công nhân viên chức có trình độ, năng lực, kinh nghiệm , đó là một thuận lợi không nhỏ giúp công ty đứng vững và phát triển trong thời gian tới . Với việc Việt Nam ra nhập WTO là một cơ hội để công ty phát triển và mở rộng thị trường ra các nứơc.
33 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2805 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty gạch ốp lát Vilgacera Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong khoảng 20 năm sau đổi mới dất nước ta đã đạt được nhiều thành tưự quan trọng trong phát triển kinh tế theo đó la sụ xưất hiện nhiều khu công nghiệp ,khu đô thị cũng như nhu câu xây dựng dân dụng đường xá và nhà cửa của tư nhân ngày càng tăng .do đó thị trường cung cấp gạch cho ngành xây dựng trở lên rât sôi động va có nhiều cơ hội để phát triển , công ty gạch ốp lát ha nôị la một trong những công ty cũng đang tham gia hoạt đọng trong lĩnh vực xuất khẩu va cung cấp gạch xây dựng trong nước va bình ôn thị trường đã tạo được uy tín trên thị trường trong những nâm qua .
Trong thời gian em thực tập ở công ty .em đã có cơ hội tìm hiểu và nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty .sau đây em xin trình bầy về báo cáo tổng hợp về công ty
Chương I: TổNG QUAN Về CÔNG TY:
1.Công ty gạch ốp lát VIGlACERA Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: VIGLACERA HA NOI CERAMICS TILES COMPANY
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất và kinh doanh các loại gạch men cao cấp
Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 04 5530771 – Fax: 048542889
Email: ceramichn@hn.vnn.vn – website: www.ceramichn.com.vn
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Giai đoạn từ 1959 đến nay.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội (Viglacera) tiền thân là Xí nghiệp gạch ngói Hữu Hưng, trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Sành sứ Thuỷ tinh. Được thành lập tháng 6/1959 theo quyết định số 094A/BXD – TCLĐ, với tên gọi là xí nghiệp gạch ngói Hữu Hưng. Đến năm 1994 phát triển thành công ty Gốm Xây dựng Hữu Hưng gồm 2 cơ sở sản xuất chính:
Cơ sở 1: Nhà máy Gạch ốp lát Hà Nội – Thanh Xuân - Đống Đa – Hà Nội
Cơ sở 2: Nhà máy Gạch ốp lát Hữu Hưng - Đại Mỗ - Hà Nội
Trong thời gian này sản phẩm gạch lát nền chủ yếu là gạch xi măng. Loại này có trọng lượng trung bình trên 1m2 lớn (khoảng 40 – 50 kg/m2 ) bề mặt làm bằng chất liệu xi măng bột màu không có độ bóng. Màu sắc và tính chất cơ lý hoá không thể so sánh với gạch lát nền tráng men cao cấp có độ bền và tính thẩm mỹ cao.
Ngày 19/5/1998 Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng được tách thành Công ty gạch ốp lát Hà Nội và nhà máy gạch Hữu Hưng. Công ty Gạch ốp lát Hà Nội trở thành một Công ty độc lập chuyên sản xuất gạch men ốp tường và lát nền.
Thời gian này lãnh đạo BXD và Tổng Công ty Thủy tinh & Gốm xây dựng nhận đã nhận thấy vấn đề và xử lý cương quyết nhằm đưa nhà máy thoát khỏi sự bế tắc. Bên cạnh sự sắp xếp bố trí lại nhân sự, Tổng Công ty đã quyết định đặt nhà máy dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Tổng Giám đốc (kiêm Giám đốc Công ty gạch ốp lát Hà Nội) một thời gian sau đó công ty đã thay nhân sự lãnh đạo 2 lân nưã .Nhưng nhu cầu ngày càng tăng mạnh của gạch Ceramic và xuất phát từ quan điểm “công nghệ quyết định chất lượng”, Phó Tổng Giám đốc đã chỉ đạo nhà máy tập trung vào nghiên cứu công nghệ, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc xắp xếp lại mặt bằng và dây chuyền sản xuất. Tổ chức xắp xếp lại bộ máy quản lý phù hợp với khả năng trình độ năng lực của cán bộ. Phân công phân cấp quản lý, giao trách nhiệm cụ thể, tạo điều kiện để cán bộ phát huy trong công tác.
Bảng 1.Tỷ suất lợi nhuận qua các năm:
Năm
Doanh thu
( Triệu đồng )
Lợi nhuận
( Triệu đồng )
Tỷ suất lợi nhuận
( % )
2001
50.345
329
0,653
2002
49.542
432
0,872
2003
60.678
742
1.222
2004
130.127
1.872
1,439
2005
179.834
2.428
1,350
2006
182.354
2.217
1,216
Công ty đã triển khai nhiều biện pháp dể phát huy hết công suất thiết bị đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Tháng 10/2001 Công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền 3 (sản xuất gạch lát) công suất đạt 1,5 triệu m2/ năm nhằm tăng cường khả năng cung ứng ra thị trường về chủng loại số lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy sản lượng hàng năm của Công ty đạt sấp xỉ 5 triệu m2/năm tương đương 15.000 m2 mỗi ngày.
Nâng tổng vốn kinh doanh của Công ty lên 311.978.652.000 Trong đó:
Vốn lưu động : 10.568.745.000
Vốn cố định : 301.409.907.000
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Xuất phát từ quy mô và đặc điểm quy trình công nghệ, sản xuất kinh doanh, Bộ máy quản lý của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng thi hành chế độ thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi công nhân viên và các phòng ban đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám đốc. Giám đốc có quyền hạn và chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty, các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng của mình.
Sơ đồ 1. bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gạch ốp lát Hà nội
Giám đốc
phó Giám đốc kinh doanh
phó Giám đốc s x
phòng
kinh doanh
phòng kỹ thuật - kcs
phòng
kế toán
PHONG XUAT KHAU
phó Giám đốc thiết bị
phòng kế hoạch sx
phân xưởng
cơ điện
phòng
tclđ
văn phòng
tổng hợp
phân xưởng
sản xuất
3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban
Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty, tổ chức sắp xếp việc làm cho công nhân viên, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật,...
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phụ trách về sản xuất của Công ty.
Phó Giám đốc phụ trách về cơ điện: Phụ trách về máy móc thiết bị của Công ty.
Phòng Tổ chức lao động tiền lương:
Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về văn hoá, tinh thần, quyền lợi về vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản trị và công nhân kỹ thuật...
Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng nội qui, qui chế của Công ty.
Quản trị công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương của cán bộ công nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động.
Quản trị hồ sơ cán bộ cùng nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc,...
Phòng Hành chính:
Quản trị, thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong Công ty theo qui định chung về pháp lý hành chính hiện hành của nhà nước.
Quản trị theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty như: nhà xưởng đất đai, phương tiện, thiết bị văn phòng,...
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội họp, ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong Công ty.
Quản lý công tác y tế cơ sở.
Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hoá, vật tư, thiết bị.
Phòng Kinh doanh:
Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm nguồn hàng hoá chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa số lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh của Công ty.
Phối hợp với các đơn vị của công ty để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trường, đề xuất các mẫu mã được khách hàng ưa chuộng, kết hợp với phòng kỹ thuật tạo ra các mẫu mã và thực hiện dịch vụ sau bán hàng.
Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề xuất các phương án, mạng lưới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại,...nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
Phòng Kế toán:
Thực hiện hạch toán kế toán theo qui định của nhà nước và theo điều lệ hoạt động của Tổng Công ty, của Công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quí, năm của Công ty, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc Công ty, trên cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá 1 cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được hiệu quả hơn.
Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả lương, tiền thưởng và xác định lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch sản xuất:
Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm.
Lập kế hoạch cung ứng dự trữ vật tư, nguyên liệu, cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng số lượng, chất lượng theo kế hoạch sản xuất của Công ty.
Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, theo dõi giám sát việc thực hiện xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, nhà làm việc và các công trình kiến trúc khác trong Công ty.
Phân tích, đánh giá và lập báo cáo sản xuất hàng ngày cho ban Giám đốc và báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư nguyên liệu, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho ban Giám đốc Công ty, Tổng Công ty và các cơ quan chức năng.
Thực hiện điều độ sản xuất và công tác an toàn vệ sinh lao động trong Công ty.
Phòng kỹ thuật - KCS
Xây dựng và hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất.
Nghiên cứu cải tiến công nghệ mẫu mã sản phẩm, lập qui trình công nghệ mới, mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng theo từng thời kỳ.
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các loại vật tư nguyên liệu sản xuất, sản phẩm của Công ty.
Xác định các thông số kỹ thuật cơ lý của nguyên liệu bán thành phẩm và thành phẩm để kịp thời có biện pháp điều chỉnh quá trình sản xuất.
Phân tích thành phần hoá học của các loại vật tư nguyên liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất và cho nghiên cứu sản phẩm mới.
Kết hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong việc khảo sát, đánh giá nguồn cung ứng nguyên liệu cho công nghệ sản xuất hiện có và cho công nghệ mới.
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm của Công ty.
Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình giảng dạy các lớp đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng vật tư nguyên liệu nhập kho.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện qui định trình công nghệ.
Tham gia thành viên nhập kho sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm nhập kho.
Kết hợp với phòng kinh doanh làm công tác dịch vụ sau bán hàng.
Phân xưởng sản xuất:
Tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch của công ty giao cho về số lượng và chất lượng.
Chịu trách nhiệm quản trị, sử dụng có hiệu quả về tài sản cố định, vật tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ theo định mức.
Quản trị điều hành trực tiếp công nhân thuộc lĩnh vực mình quản lý, thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động theo qui định của Công ty.
Giữ bí mật công nghệ và các số liệu khác trong quá trình sản xuất.
Phân xưởng cơ điện:
Quản trị kỹ thuật về thiết bị máy móc của Công ty, bảo quản hồ sơ thiết bị, lập hồ sơ theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị.
Theo dõi, giám sát việc thực hiện qui trình vận hành máy móc thiết bị của công nhân phân xưởng sản xuất.
Tiến hành bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, kịp thời sửa chữa các sự cố xảy ra hàng ngày đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục và hiệu quả.
3.3. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Công ty
3.3.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch Ceramic từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ kiện, sản xuất sản phẩm gạch ốp lát; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật.
Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do nhà nước giao.
3.3.2. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn nhà nước giao; nhận sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu kinh doanh và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và làm nghĩa vụ với nhà nước.
Có nhiệm vụ thực hiện:
Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Công ty tại thời điểm thành lập Công ty
Trả các khoản tín dụng Quốc tế mà Công ty sử dụng theo quyết định của chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay.
Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà nước qui định; chịu trách nhiệm xác thực của các hoạt động tài chính của Công ty. Phải công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn khách quan về hoạt động tài chính của Công ty, đồng thời có nghĩa vụ khai báo tài chính hàng năm, nộp các khoản thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo qui định của nhà nước
4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
4.1. Đặc điểm về lao động
Để phù hợp với quy trình sản xuất máy móc hiện đại, Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Đồng thời tuyển dụng đúng người đúng việc, từng bước hoàn thiện công tác trả lương, thưởng cho người lao động để khuyến khích người lao động trong công việc.
Công ty gạch ốp lát Hà nội có đội ngũ cán bộ quản trị giỏi, giàu kinh nghiệm và tận tuỵ với công việc. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tại các phòng ban có chuyên môn cao, yêu nghề. Tập thể cán bộ công nhân viên từ trên 350người với thu nhập bình quân 350.000 đ /tháng đến nay đã lên gần 854 người với thu nhập bình quân trên 1.800.000 /tháng
Bảng 2. Lao động và thu nhập của người lao động năm 2006
Lao động (người)
Bình quân LĐ năm 2006 (ngươì)
Thu nhập bình quân năm 2006
(triệu đồng)
TN bình quân 1 người 1 tháng
(1000đ)
Lao động đến cuối kỳ báo cáo(kể cả HĐ)
Trong đó
Tổng thu nhập
Chia ra
Nữ
TĐ:LĐ không có việc làm
Tiền lương & các khoản co t/c lương
BHXH trả thay lương
Các khoản thu nhập khác
Tổng số
T.Đ nữ
Tổng số
Nữ
854
387
0
0
0
820
17.712,000
17.712,000
3.365,280
1,800
Thông qua thực trạng lao động của Công ty ta thấy bộ máy quản trị của Công ty tương đối gọn nhẹ đảm bảo tính linh hoạt trước cơ chế mới. Công ty đã chú trọng nhiều đến lao động trực tiếp sản xuất. Công ty có nhiều công nhân có trình độ cao, hầu hết cán bộ quản trị đều có trình độ trên đại học. Tuy nhiên trong thời gian phát triển khoa học kỹ thuật Công ty phải tiếp tục nâng cao trình độ cho công nhân để nắm bắt những tiến bộ khoa học của nhân loại.
Bảng 3.Cơ cấu về lao động tại công ty
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1 - Đại học và trên đại học
120
124
131
168
2- Cao đẳng
32
45
60
90
3- Trung cấp
32
34
39
45
4- Sơ cấp
30
35
15
36
5- Công nhân kỹ thuật
212
230
320
430
6- Lao động phổ thông
85
76
54
81
Đối với một số nhân viên bán hàng vật liệu xây dựng thì được huấn luyện về thái độ, phong cách cư xử với khách hàng.
Tóm lại, với lực lượng lao động đầy tiềm năng như hiện nay Công ty có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh.
4.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất
Sơ đồ 2. công nghệ và bố trí công nhân công nghệ sản xuất
Chở ra dây chuyền
Nguyên liệu men nhập kho
Cân và lĩnh men
Nạp phối liệu vào máy nghiền
Nghiền men
Xả cà bảo quản men
Sàng men, chở ra dây chuyền
Tổ sơ chế, bốc xếp
Công nhân bốc dỡ nguyên liệu từ phương tiện vận tải vào kho
Công nhân sơ chế nguyên liệu
Tổ phối liệu xương
Công nhân cân nguyên liệu
Công nhân nạp phối liệu
Công nhân nghiền phối liệu xương
Công nhân xả hồ xương
Tổ phối liệu men
Công nhân cân nguyên liệu và lĩnh men.
Công nhân nạp phối liệu men
Công nhân nghiền phối liệu men
Công nhân xả bảo quản men
Công nhân sàng và vận chuyển men ra dây chuyền tráng men
Công nhân vận hành hệ thống thiết bị sấy bột xương
Tổ sấy phun
Các nguyên liệu nhâp
kho
Sơ chế nguyên liệu
Cân phối liệu
Xả và bảo quản hồ
Nạp phối liệu
Nghiền phối liệu xương
Sấy phun bột xương
ép mộc bán thành phẩm
Sấy bán thành phẩm mộc
Tráng men
In lưới
Công nhân vận hành máy ép
Công nhân vận hành thiết bị sấy
Công nhân tráng men
Công nhân in lưới
Công nhân vận hành thiết bị xếp tải
Tổ ép, tráng men
Xếp tải mộc vào goòng
Băng chuyền sản xuất
Công ty gạch ốp lát Hà nội là Công ty đầu tiên ứng dụng công nghệ sản xuất gạch Ceramic ở nước ta. Đây là kết quả của việc nghiên cứu học tập công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp ở các nước CHLB Đức, ITALIA, Tây ban nha. Sự ra đời của Công ty là một bước tiến mạnh mẽ vào lĩnh vực sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng cao cấp. Với dây chuyền thiết bị công nghệ ITALIA, đây là dây chuyền gạch ốp lát Tây Âu đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam khởi đầu cho ngành công nghiệp ốp lát của nước ta trong những năm vừa qua. Quy trình sản xuất gạch men Ceramic mang tính chất liên hoàn. Công nghệ sản xuất các sản phẩm gạch Ceramic là công nghệ khép kín.
Từ năm 1994 đến nay Công ty đã liên tục đầu tư đổi mới thêm 2 dây chuyền với các thiết bị chủ yếu được nhập từ ITALIA, Đức, Tây Ban Nha nâng công suất toàn Công ty hiện nay là 5.500.000 m2/năm. với ý thức tiết kiệm tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể CBCNV trong Công ty đã nâng cao công suất =130% so với công suất thiết kế.
Tóm lại máy móc thiết bị của Công ty được trang bị khá hoàn thiện, kết quả mang lại khả quan. Nguồn gốc trang thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài thông qua việc mua hoặc được chuyển giao công nghệ từ nhiều nước phát triển. Nhưng với nhu cầu ngày càng đa dạng, người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng cao, mẫu mã đẹp, phong phú, do đó Công ty cần phải khai thác tốt hơn nữa công suất máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động liên tục với năng lực sản xuất ngày càng tăng.
Do dây chuyền sản xuất hiện đại mang tính chất liên hoàn, máy móc thiết bị luôn được đầu tư đổi mới đã tác động tích cực tới việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
4.3. Đặc điểm về thị trường
4.3.1. Thị trường trong nước
Công ty gạch ốp lát Hà nội là một doanh nghiệp lớn. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã có một hệ thống mạng lưới tiêu thụ khá lớn bao gồm gần 250 tổng đại lý phân phối cho 5600 cửa hàng vật liệu xây dựng trên toàn quốc chiếm khoảng 25% thị phần trong nước về mặt hàng Ceramic. Mặt khác Công ty rất có uy tín về chất lượng sản phẩm và khả năng tài chính vững mạnh tạo tiền đề cho việc cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các sản phẩm của Công ty được phân phối và tiêu thụ dễ dàng, mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Công ty gạch ốp lát Đồng Tâm, Công ty gạch ốp lát Long Hầu, CMC, Vĩnh phúc, Taicera, Thanh Thanh,... và rất nhiều sản phẩm Ceramic của nước ngoài.
4.3.2. Thị trường nước ngoài
Công ty gạch ốp lát Hà Nội với uy tín và chất lượng sản phẩm và giá cả cạnh tranh đã làm chủ được thị trường trong nước tranh chấp được với các sản phẩm nhập khẩu, từng bước mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác nước ngoài.
Thực tế đã chứng minh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty đã được thị trường nước ngoài chấp nhận. Từ cuối năm 2000 sản phẩm của Công ty đă được xuất sang Myanma, Bangladesh, Israen, Hàn Quốc, Nga,... một điều khẳng định thêm uy tín của Công ty là cuối năm 2001 đă được thị trường Mỹ chấp nhận. Đây là cơ hội để hoà nhập để khẳng định tài năng và sức mạnh của thị trường Việt Nam.
Hiện nay việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu vẫn là mục tiêu lớn của công ty sản phẩm của Công ty đã được tín nhiệm và ngày càng ổn định ở các thị trường như Bangladesh, Israen, Hàn Quốc, Nga,... xu hướng của Công ty là mở rộng thêm đại lý ở thị trường Tây Âu. hiện Công ty đang đầu tư xây dựng một nhà máy gạch Ceramic tại Nga. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu hướng tới mục tiêu toàn cầu hoá là định hướng của Công ty nói riêng và Tổng Công ty nói chung trong thời gian tới.
4.4. Đặc điểm về khách hàng
Sản phẩm cuả Công ty gạch ốp lát Hà Nội được sản xuất ra nhằm phục vụ các công trình xây dựng. Vì vậy mục tiêu chính của Công ty là ký kết được các hợp đồng với các Công ty xây dựng nhận ốp lát gạch của Công ty tại các công trình mà họ đang xây dựng. Đây là những khách hàng lớn, thường xuyên, lâu dài của Công ty.
Ngoài ra khách hàng của Công ty còn là những bạn hàng nước ngoài. Các bạn hàng này yêu cầu rất khắt khe về chất lượng sản phẩm. Vì vậy Công ty phải tăng cường đầu tư về máy móc thiết bị hơn nữa để ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình với mục tiêu là giữ vững được mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng này.
chương II . THựC TRạNG HOạT Đẫng sản xuất – kinh doanh của công ty
Sơ đồ3. Cơ cấu tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Giám Đốc
Phó phòng TTSP
Trưởng phòng TTSP
Phó GĐ Kinh doanh
Bộ phận kho
Bộ phận tiếp thị
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận công trình
Đông
Bắc
Hà Nội
Bắc
Tây
Bắc
Nam
Hà
Nội
Bắc Đông
Bắc
1. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Bảng 4. Hiện nay Công ty sản xuất kinh doanh 4 loại mặt hàng chủ yếu
TT
Mô tả
Trọng lượng
(Kg/hộp)
Kích thước
(mm)
Đóng gói
(viên/hộp)
Ghi chú
1
Gạch lát
16.8
300x300x8
11
2
Gạch lát
18.2
400x400x9
6
3
Gạch chống trơn
15.4
200x200x8
25
4
Gạch lát
33.5
500x500x10
06
(Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của công ty)
Cơ chế thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty gạch ốp lát Hà Nội vươn lên tự khẳng định mình, sản xuất liên tục phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng và có mặt ở mọi nơi từ thành thị đến nông thôn từ miền xuôi đến miền ngược từ Bắc vào Nam.
Nhiệm vụ đặt ra của Công ty là sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của thị trường, lập kế hoạch sản xuất theo khả năng tiêu thụ từng loại sản phẩm theo mức tồn kho. Bên cạnh đó Công ty còn tập trung nâng cao năng suất đồng thời mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại đảm bảo luôn cung cấp ra thị trường những sản phẩm cao cấp đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Bảng 5.Ta có số liệu tình hình sản xuất của Công ty trong thời gian qua
Loại sp
đơn vị tính
2002
2003
2004
2005
2006
Gạch 200x200
m2
41.426
45.634
44.533
331.423
501.475
Gạch 300x300
m2
1.758.356
1.992.572
2.340.953
2633.836
2.614.926
Gạch 400x400
m2
246.468
254.755
274.953
557.876
1.261.322
Gạch 500x500
m2
27.456
29.354
30.765
31.995
23.412
(Số liệu lấy từ phân xưởng sản xuất của công ty)
Bảng 6.Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu mặt hàng
TT
Chỉ tiêu
ĐV
2005
2006
% tăng giảm
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
3.514.974
100
4.572.416
100
130
Gạch 200x200
m2
330.077
9.4
501.475
15
152
Gạch 300x300
m2
2610.543
74.2
2.614.926
75.
101
Gạch 400x400
m2
545.900
15.6
1.261.322
22.8
231.1
Gạch 500x500
m2
28.454
0.8
23.412
10.2
_
(Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của công ty)
Trong những năm gần đây, khi công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đang được tiến hành với nhị độ khẩn trương, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được cải thiện thì sản phẩm gạch Ceramic cũng được tiêu thụ rất nhanh. Do đó với từng chủng loại gạch thì việc nhận biết mặt hàng nào tiêu thụ nhanh, mặt hàng nào tiêu thụ chậm cũng là điều cần thiết vì nó giúp Công ty có cơ cấu mặt hàng tối ưu.
2. Thực trạng chính sách giá của Công ty
Bộ phận kinh doanh thường xuyên đi sâu nghiên cứu thị trường, về giá bán của các hãng cạnh tranh từ đó đề suất và ban hành giá bán phù hợp với các loại sản phẩm nhằm tạo ra sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Bên cạnh đó, chính sách gía bán của Công ty cũng rất linh hoạt mềm dẻo trong từng thời điểm nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trên toàn bộ các thị trường trọng điểm như Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Việc linh hoạt này không những đảm bảo tốt cho công tác tiêu thụ của các đại lý mà còn làm gia tăng không nhỏ doanh thu chung của Công ty.
3. Thực trạng kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Công ty
Sơ đồ4. kênh phân phối của Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Các tổng đại lý
Các đại lý của Công ty
Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Người tiêu dùng
(3) (2) (1)
Kênh 1: là kênh trực tiếp, được sử dụng bán cho khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty hoặc thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Họ tiêu thụ sản phẩm của Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế ngắn hạn và dài hạn. Kênh này được áp dụng chủ yếu cho những khách hàng gần địa bàn Hà Nội. Tiêu thụ ở kênh này công ty giảm được chi phí lưu thông vận chuyển, chi phí xây dựng mạng lưới. Hàng năm kênh 1 tiêu thụ được khoảng 5-10% sản lượng tiêu thụ của Công ty.
Kênh 2: là các kênh chủ yếu của Công ty, nó phù hợp với khả năng và mục đích của Công ty, các kênh được tổ chức tương đối chặt chẽ, có tính chất chuyên môn hoá nên các thành viên trong kênh phát huy được năng lực của mình khả năng tiêu thụ của kênh lên tới 90-95% sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện thông qua các tổng đại lý của công ty. Các tổng đại lý phân phối hàng tới các đại lý và các cửa hàng vật liệu xây dựng theo qui chế được phân bổ ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, Trung, các tỉnh phía Nam và xuất khẩu. Chính sách áp dụng với các đại lý như sau :
Giá bán các tổng đại lý: theo mức giá do Công ty qui định.
Hoa hồng các đại lý: các đại lý được hưởng 5% trên giá bán có thuế VAT.
Phương thức thanh toán: bán hàng đến đâu nộp tiền cho Công ty đến đó. Hàng tháng một lần hai bên đối chiếu kiểm kê, xác định hàng tồn kho và tiền hàng đã thanh toán tháng trước.
Ngoài ra tuỳ theo mục tiêu phát triển thị trường, tăng doanh số mà Công ty áp dụng những mức ưu đãi đặc biệt hơn cho các Tổng đại lý.
Hiện nay mạng lưới bán hàng của Công ty đã có trên 150 Tổng đại lý và các chi nhánh phân phối hàng cho gần 5000 cửa hàng vật liệu xây dựng và các đại lý nhỏ của Công ty. Tạo điều kiện cho gạch Ceramic có mặt trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Bảng 7.Bảng kết quả tiêu thụ theo kênh phân phối
Năm
Tiêu thụ
2003
2004
2005
Doanh thu
(Tỷ đ)
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu
(Tỷ đ)
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu
(Tỷ đ)
Tỷ trọng
(%)
Trong nước
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp
Kênh hỗn hợp
211
13,715
143,48
53,805
100
6,5
68
25,5
205,92
14
148,24
43,677
100
6,8
72,5
20,7
100
Xuất khẩu
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp
Kênh hỗn hợp
-
-
-
-
-
-
-
-
2,08
-
2,08
-
100
-
100
-
Đối với thị trường trong nước: Kênh tiêu thụ trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu toàn bộ mạng lưới phân phối. Hình thức tiêu thụ chủ yếu do khách hàng trực tiếp đến Công ty hay qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm để mua hàng. điều đó làm cho sản lượng tiêu thụ ở kênh này rất nhỏ hẹp. Những năm gần đây xu hướng chung của Công ty là ổn định tiêu thụ sản phẩm ở kênh hỗn hợp (20-30%) phát triển tiêu thụ sản phẩm ở kênh gián tiếp (hiện nay đã >70%) thông qua các chi nhánh, các đại lý Công ty tìm cách đưa sản phẩm tiêu thụ đi khắp nơi.
Đối với xuất khẩu: Công ty đã đăng ký mã số Hải Quan để xuất khẩu trực tiếp. Trong thời gian đầu các hợp đồng ngoại Công ty bán thẳng cho các doanh nghiệp nước ngoài từ đó mới bán cho người tiêu dùng lên lượng hàng bán được không nhiều , vài năm trổ lại công ty đã thiết lập được mạng lươí tiêu thụ trực tiếp lên doanh thu ngoại tệ tăng lên đêu đăn ,tạo được uy tin trên thị trường nươc ngoài
Nói chung tình hình tiêu thụ sản phẩm đang có xu hướng phát triển mạnh qua kênh gián tiếp ổn định ở kênh trực tiếp và giảm ở kênh hỗn hợp. đây là hướng đi chung của rất nhiều Doanh nghiệp Việt Nam trong thời điểm hiện nay.
4.đánh giá hoạt động sẩn xuất kinh doanh
4.1. Những thành tích đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
ta phân tích và đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong những năm gần đây ta có thể rút ra một số thành quả đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong những năm vừa qua đã hoạt động thành công trên thương trường năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 240 tỷ đồng tăng 102,24 % nộp ngân sách nhà nước 5,657 tỷ đồng đạt doanh thu 208 tỷ đồng với lương bình quân của cán bộ công nhân viên 1,8 triệu đồng. Bước sang năm 2002 trong quí I giá trị tổng sản lượng đã đạt 120 tỷ/331 tỷ đồng. Trong những năm vừa qua doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng lên và Công ty gạch ốp lát Hà Nội được coi là doanh nghiệp tiêu biểu trong nghành.
Công ty đã tiến hành mở rộng thị trường không chỉ theo chiều rộng mà cả chiều sâu. Số lượng Tổng đại lý và các cửa hàng bán sản phẩm của Công ty trên mỗi địa bàn ngày càng lớn. Hiện Công ty có trên 150 Tổng đại lý phân phối cho trên 5000 cửa hàng và các đại lý bán lẻ, Công ty đặt hai chi nhánh phân phối sản phẩm của Công ty ở Miền Nam và ở Miền Trung. Công ty đã đặt văn phòng đại diện ở một số nước trong khu vực. Với chính sách chất lượng cao giá cả hợp lý gạch của Công ty đã thu hút được sự ưa thích của người tiêu dùng về giá cả, chất lượng và trở thành đối thủ nặng ký của các thương hiệu gạch nổi tiếng hiện nay đang có mặt ở thị trường Việt Nam.
Chính nhờ thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, sản lượng tiêu thụ hàng năm không ngừng tăng lên. sản phẩm luôn được cải tiến về chất lượng mẫu mã, màu sắc phong phú đa dạng. Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước. Nhờ có thế mạnh về chủng loại và chất lượng sản phẩm, Công ty ngày càng có đông bạn bè trong nước và ngoài nước, uy tín trong sản xuất kinh doanh của công ty ngày một nâng cao, tạo thế cho công ty ngày một phát triển.
4.2.Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty nói chung và tình hình sản xuất kinh doanh nói riêng vẫn tồn tại một số yếu kém sau:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn còn gặp một số khó khăn do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường, tình trạng nhập lậu ngày càng ra tăng .
Các hoạt động quảng cáo tiếp thị và yểm trợ bán hàng được chú trọng nhưng vẫn chưa thực sự đem lại hiêụ quả, điển hình như hoạt động quảng cáo không thường xuyên đưa lên phương tiện thông tin đại chúng. Công ty chưa có một kế hoạch quảng cáo cụ thể nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình.
Chính sách giá cả: tuy Công ty gạch ốp lát Hà Nội có chính sách giá cả ổn định, mức giá này không có sự thay đổi theo vùng địa lý, không có sự phân biệt giữa các khách hàng. Nếu Công ty duy trì mức giá này sẽ hạn chế ít nhiều đến kết quả kinh doanh của Công ty khi đối thủ tăng giảm giá đột ngột. Mặt khác, giá cứng nhắc ở khu vực ít dân cư, thu nhập thấp thì sản phẩm có giá tương đối cao so với thu nhập của họ nên tiêu thụ chậm; ở khu vực đông dân cư, thu nhập cao mà sản phẩm có mức giá thấp dễ dẫn đến việc hoài nghi về chất lượng sản phẩm. Hơn nữa khi tốc độ tiêu thụ tăng, với mức giá thấp Công ty sẽ làm cho lợi nhuận thực tế giảm; còn khi tốc độ tiêu thụ chậm lại, Công ty có mức giá cao hơn lại gặp khó khăn trong tiêu thụ.
Trong việc tổ chức mạng lưới bán hàng: Công ty ít chú trọng đến việc phát triển các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Số lượng các cửa hàng này còn rất khiêm tốn, cửa hàng này rất quan trọng vì là nơi các sản phẩm mới nhất được trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm, niêm yết giá công khai, là nơi quảng cáo tuyệt vời cho sản phẩm của Công ty. Nó thực sự là bộ mặt của Công ty và khách hàng đến đây là đến với Công ty, họ có thể tin tưởng rằng đồng tiền của mình bỏ ra không lãng phí, xứng đáng với giá trị hàng hoá.
Về thị trường: Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một Công ty lớn nhưng hiện nay công tác thị trường còn yếu và thiếu đội ngũ cán bộ thị trường có chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm công tác. công ty còn chưa tích cực trong công tác tiếp thị, tìm thị trường, còn chờ đợi khách hàng đến với mình, mối quan hệ bạn hàng, khách hàng chưa thật gắn bó. Thị trường tiêu thụ khá mạnh nhưng tràn lan, số lượng đại lý quá nhiều gây khó khăn cho việc kiểm soát, do vậy đôi khi giữa các đại lý cũng có sự gay gắt về giá, lợi nhuận đem lại cho các đại lý bán lẻ thấp ảnh hưởng tới mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
4.3.Những tồn đọng cần khắc phục trong công tác tiêu thụ sản phẩm
Nguyên nhân khách quan:
Trước hết ta phải nói tới môi trường pháp lý của nhà nước. Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc hàng lậu thâm nhập vào thị trường, hàng lậu trốn thuế ngang nhiên thách thức hàng sản xuất nội địa việc này đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp khó khăn.
Ngoài ra, Công ty chưa được sự hỗ trợ của nhà nước về thông tin của thị trường nước ngoài để có biện pháp mở rộng thị trường từ đó đề ra các chính sách hợp lý hơn về chất lượng, giá cả, mẫu mã nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh so với hàng hoá nước sở tại.
Tuy chính sấch thuế của nhà nước có sưc đổi mới nhưng việc đánh thuế của nhà nước vẫn còn lỏng lẻo và hàng hoá không được kiểm soát một cách chặt chẽ gây không ít khó khăn trong tác tiêu thụ của Công ty.
Đề cập đến công tác tiêu thụ sản phẩm còn phải đề cập đến lĩnh vực xuất khẩu. Xuất khẩu hiện đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước Đông Nam á bởi mặt hàng xuất khẩu tương tự của họ rẻ hơn, công nghệ cao hơn và kéo theo sự mất giá của đồng tiền. Kế đó phải kể đến chính sách tài chính, ngân hàng và Công ty có lúc còn chưa hoà nhịp. Cơ chế quản lý thủ tục hành chính về xuất nhập khẩu chưa được khai thông triệt để.
Nguyên nhân chủ quan:
Mặc dù đã có kết quả khá khả quan trong việc mở rộng thị phần của Công ty nhưng Công ty vẫn chưa có sự đầu tư thích đáng vào việc nghiên cứu thị trường tương xứng với tầm vóc của nó. Công ty thiếu một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về nghiên cứu thị trường, chưa có phương pháp nghiên cứu thị trường khoa học và toàn diện. Do vậy thông tin phản hồi đến chậm và không đầy đủ dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Nguyên vật liệu: Hiện công ty phải nhập một số nguyên vật liệu chủ yếu có quãng đường vận chuyển xa ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Ngoài ra nếu công tác kiểm tra quản lý nguyên vật liệu không tốt sẽ gây tình tình trạng hạ phẩm cấp, hư hỏng lãng phí.
Chương III: địNH Hướng phát triển công ty trong nhưng năm tới
1. Cơ hội , thách thức đối với công ty
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trong sản xuất kinh doanh
- Nghiờn cứu cỏc bài phối liệu mới để tận dụng tối đa nguồn nguyờn liệu sẵn cú trong nước, tối ưu húa qui trỡnh sản xuất.
- Mở rộng hợp tỏc về kỹ thuật và cụng nghệ với cỏc hóng của Italia, Đức, Anh, Mỹ, Nhật, Trung Quốc,...
- Với chính sách phát triển phù hợp với nhu cầu thay đổi của thị trường đã tạo chổ đứng vững chăc cho công ty . ngoài việc nâng câp đổi mới ,hợp tác trong lĩnh vực kĩ thuật và quản lý đã tạo một nên móng vững chắc về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ công nhân viên
Sự phát triển mạnh xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển, mở rộng thị trường trong nước.
-Với sự phát triển ngày càng đa dạng của các vật liệu xây dựng cũng như sự ra đời của các nhà máy sản xuất gạch đang là thách thức lớn đối với công ty, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiêu thụ làm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty.
2. Định hướng phát triển của công ty khi Việt Nam ra nhập WTO
- Việt Nam ra nhập WTO mang lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế nứơc ta vốn từ trước tới nay vẫn chưa được thế giới công nhận là một nền kinh tế thị trường, nhưng nó cũng đem đến những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp kinh tế trong nước. Không nằm ngoài những xu hướng chung của các doanh nghiệp, công ty gạch ốp lát Hà Nội cũng chụi sự tác động đáng kể trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Dựa trên cơ sở vật chất hạ từng đã được nâng cấp cũng đội ngũ công nhân viên chức có trình độ, năng lực, kinh nghiệm , đó là một thuận lợi không nhỏ giúp công ty đứng vững và phát triển trong thời gian tới . Với việc Việt Nam ra nhập WTO là một cơ hội để công ty phát triển và mở rộng thị trường ra các nứơc.
KếT LUậN
Trong quá trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp, thiếu sót và khuyết điểm là không thể tránh khỏi do những hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức bản thân cũng như những khó khăn trong công việc thu thập số liệu và tài liệu liên quan. Do vậy em mong muốn nhận được những nhận xét quý báu của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn về báo cáo này để em có thể rút ra được những kinh nghiệm quý giá .
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các chú lãnh đạo,các cô chú cán bộ công nhân viên tại nhà máy gạch ốp lát Hà Nội đã tạo mọi điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành Báo cáo thực tập này.
MụC LụC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12738.doc