Báo cáo thực tập tại Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà

Căn cứ vào điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật tư, công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã lựa chọn phương pháp NVL ghi thẻ song song kế toán chi tiết xuất hàng tồn kho. - Nguyên tắc hạch toán: ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị nguyên vật liệu. - Ghi chép tại kho: việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn tiến hành trên thủ kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất NVL (thủ kho phải kiểm tra chính xác) các chứng từ liên quan. Thủ kho hường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho số tồn thực tế NVL ở trong kho, định kỳ (5 ngày) sau khi ghi thẻ kho, thủ kho gửi chứng từ phânloại từng thứ, loại vật liệu lên phòng kế hoạch.

doc46 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại và phát triển của công ty. Đó là quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp và công ty. Trong những năm gần đây thì công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã hoàn thành nghĩa vụ ngân sách Nhà nước đó là đã nộp thuế đầy đủ trong sản xuất kinh doanh đó là trong năm 2002 nộp 2.345 triệu đồng và với 4.596 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ giữa công ty gốm xây dựng Xuân Hoà và nhà nước có mối quan hệ rất tốt đẹp, khăng khít lẫn nhau với nguồn tăng thêm nguồn thu nhập thì nhà nước đã mở rộng lối đi lớn cho công ty ngày một lớn mạnh càng làm giàu cho đất nước. Không những thế công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ngoài việc dóng góp các khoản vào ngân sách nhà nước làm tăng thêm sức mạnh và đặc biệt dó là tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn công nhân lao động tỉnh lẻ ở các địa phương, càng đi vào nhìn thấy được đó là tạo cho cuộc sống ấm no hạnh phúc. b. Quan hệ tài chính giưũa doanh nghiệp với thị trường Với quan hệ tốt đẹp có thể khẳng định một câu chắc chắn rằng hiện nay, ở hầu hết thị trường trên cấp các thành phố thì sản phẩm của gốm xây dựng Xuân Hoà đã có mặt hầu hết. từ trong nam cho đến ra cả ngoài bắc đâu đâu cũng có mặt vải những phân xưởng kế cận đã có mặt cung cấp ngay trên thị trường. Cho dù trên thị trường đã có mặt cạnh tranh. Nhưng với khâu sản xuất nhanh tạo dựng đẹp đã hất cẳng ngay đối thủ cạnh tranh để đạt được điều đó, công ty gốm xây dựng Xuân Hoà và phân xưởng bá hiến, phân xưởng COTTO Bình Dương phải có một đội ngũ thật hùng mạnh từ giám đốc cho tới các phòng ban. Để cập nhập trên thị trường đòi hỏi phải có một tập đoàn chào hàng, và giới thiệu sản phẩm, môi giới ban hàng thật hấp dẫn. Để đảm bảo sự hùng mạnh từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra mối quan hệ giưũa công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã có uy tín rất lớn đối với nhiều bạn hàng, với đối tác làm ăn công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ngày càng phát triển rộng lớn đã có mặt hàng cạnh tranh với thị trường thế giới với lòng mong mỏi và sự nhiệt tình gốm và gạch đã đưa đến tận tay người tiêu dùng, phân phối ở khắp mọi nơi đáp ứng đúng, đủ mọi nhu cầu trên thị trường cũng như mọi người dân. Hiện nay trên thị trường của các thnàh phố không chỉ có quan hệ tốt với các bạn hàng, đối tác làm ăn mà còn có uy tín, có quan hệ thân thiết với các ngân hàng trong địa bàn của đất nước Việt Nam ta. Cụ thể như là năm 2002 đối với ngân hàng đầu tư và phát triển là 40.000.000 VNĐ, với ngân hàng công thương Mê Linh 89.000.000 VNĐ tiền gửi vào ngân hàng Ngoại thương Cầu giấy Hà Nội. Với sức mạnh đầu tư ngày càng mạnh điều đó làm cho công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ngày càng có uy tín hơn đối với các bạn hàng, sản phẩm bán ra thị trường ngày càng được ưa chuộng và phân bổ rộng khắp nơi, bên cạnh đó còn có quan hệ tốt như trong nọi bộ của doanh nghiệp. Như vậy cho ta thấy rằng trên điều kiện nền kinh tế thị trường công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã có chiến lược nâu dài thì coong ty đã có chiến lược kinh doanh tổng thể. Đặc biệt là dự toán cho từng thời kỳ, nắm bắt thị trường một cách nhanh chóng, để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh trong dự toán có liên kết phù hợp với nhau, móc nối từng mặt hàng. Mối quan hệ giữa tài chính với thị trường của công ty không chỉ trong kinh doanh mà còn nằm trong việc bán sản phẩm và có nguồn tài chợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phát hành trái phiếu công ty, đó là hình thức huy động vốn trung hạn và dài hạn . c. Mối quan hệ trong nội bộ của doanh nghiệp Nói đến nội bộ của doanh nghiệp là việc phân chia tài chính trong nội bộ của doanh nghiệp. Đặc biệt là mối quan hệ giữa các nhà kinh tế với nhau, giữa doanh nghiệp với các phòng ban cụ thể đó là giữa giám đốc các phòng ban trong bộ máy quản trị của doanh nghiệp rất tốt. Dưới sự điều hành và quản lý của giám đốc hiện nay công ty đã tạo công ăn việc làm đối với rất nhiều người dân, không những thế mà đối với rất nhiều chế độ ưu đãi đối với công nhân, với người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng. II. Phân tích hoạt động tài chính của Doanh nghiệp Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là một bộ phận chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp ... Ngược lại tình hình tài chính tốt hay sấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý nhà quản trị cần phải có nghiên cứu báo coá tài chính được soạn thoả theo định kỳ, phản ánh một cách tổng hợp về tình hình tài sản hay nguồn vốn của doanh nghiệp giữa công nợ và kết quả kinh doanh đã và đang đạt được ... song bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm xây dựng và tiếp cận nhanh các mục đích thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người lãnh đạo và bộ phận tài chính của đơn vị mình đang có lãi, lỗ hay phải có thêm nguồn tảitợ để chuẩn bị cho căn cứ đưa ra quyết định và đưa ra hoặch toán cho kỳ tương lai. Nhưng để thấy được tất cả các số liệu mà kỳ thực hiện ta để phân tích hay kinh doanh thì phải căn cứ thực chất vào những số liệu đạt được ở kỳ kế hoặch có tính chất là lịch sử, và có thể chưa thể hiện hết được ở trong nội dung kế hoặch mà ta đã báo cáo, đó là kế hoặch đưa ra có thể sát với sổ gốc nhưng còn có thể chênh lệch nhau, đưa ra con số chưa đúng mà chúng ta cần chỉnh sửa mà nọi dung đó hết lòng phải quan tâm, hết sức dòi hỏi. Vì vậy, người ta phải áp dụng kỹ thuật để phân tích, để thuyết minh các quan hệ chủ yếu, giúp cho các nhà quản trị dự toán tương lai và đưa ra các quyết định tài chính tương lai, một cách sát thực bằng cách so sánh hay đánh giá xem xét đó, qua từng thời kỳ cụ thể. Để thấy được điều đó, điều trước tiên ta phải quan sát đó là phải tìm hiểu nắm bắt và khái quát được tình hình hoạt động của công ty. Đó chính là điểm tựa thứ nhất, cụ thể là dựa vào hệ thông báo cáo tài chính, một cách sát thực trọng yếu đó là dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất cân đối kế toán và báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được soạn thảo cuối của mội kỳ thực hiện. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán . Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp. Vậy để phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá. Đó là nguồn tài sản và hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán có các chỉ tiêu phân theo dưới hình thức giá trị của nó. Và bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: đó là phần tài sản và phần nguồn vốn và theo nguyên tắc cân đối thì hai phần này có tổng là bằng nhau. a. Cân đối tài sản thì nó phản ánh cái giá trị tài sản của nó, tài sản tại thời điểm lập báo cáo cho nên Khi xét về mặt kinh tế thì các chỉ tiêu thuộc thuộc phần tài sản phản ánh quy mô kết cấu các loại tài sản dưới hình thức vật chất như tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho, các khoản phải thu , tài sản cố định.... mà doanh nghiệp hiện có. Còn xét về mặt pháp lý thì tức là phản ánh cái số liệu ở phần tài sản mà phần tài sản đó thuộc quyền quản lý , sử dụng và sở hữu của doanh nghiệp. b. Phần nguồn vốn Bên cạnh lúc ta xem xét về phần tài sản thf phần nguồn vốn cũng có hai mặt của nó. Đó là: - Về mặt kinh tế: thì các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy mô két cấu thực vào sản xuất trong kinh doanh. - Về mặt pháp lý: thì phần nguồn vốn cũng thực hiện các chỉ tiêu thực hiện, trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp, đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp cỡ đông, ngân hàng, Nhà nước, nhà cung ứng cung cấp nguyên vật liệu... Qua đó ta thấy rằng bảng cân đối kế toán là sự tóm tắt một cách gắn gọn súc tích nhanh, dễ hiểu về tình hình tài sản doanh nghiệp và nguồn tài trợ những nguồn tài sản đó tại một thời điểm cụ thể báo cáo hàng năm của một doanh nghiệp trình bày sự cân đối tài sản tại một thời điểm kết thúc năm tài chính thường ngày 31/12 hàng năm. Để chứng minh cho điều đó qua một tuần tôi thực tập công ty gốm xây dựng Xuân Hoà có bảng cân đối kế toán như sau: Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2004 ( Đơn vị: 1triệu VNĐ) Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm I. TSLĐ - ĐTNH . II. . Tổng tài sản 55204161258 173843657250 Nguồn vốn Mã số Số cuối năm I. Nợ phải trả II. NVCSH 173.843.857.250 Tổng nguồn vốn Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưỏng (ký, họ tên) Ngày tháng năm Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) ở đây phần tài sản được trình bày trước sau đó mới đến phần nguồn vốn, hình thành tài sản. Trong phần tài sản thì những loại tài sản có tính thanh toán cao như tài sản lưu động có nó đầu tư thì chúng ta trình bày ở đầu bảng và giảm dần khi chuyển xuôngs dưới. Bởi vậy tài sản lưu động và đầu tư gắn hạn được xếp phía trên, tài sản cố định và đầu tư dài hạn xếp xuống dưới. Như vậy qua bảng cân đối tính từ ngày 31/12/2003 công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đang quản lý và sử dụng 173.843.657.250 VNĐ tài sản trong đố tài sản lưu động và đầu tư gắn hạn 164.118726628 VNĐ chiếm 0,94405 tài sản cố định và đầu tư dài hạn 9.724.930.622 VNĐ (chiếm 0,055) so với cùng kỳ năm ngoái tổng tài sanr giảm 55.204.161.258 VNĐ tức giảm 0,6022 như vậy cuối năm so với đầu năm thì cuối năm cao hơn vì trong công ty được sự đầu tư mạnh cho nên sản phẩm được tung bán ra thị trường nhiều, thu được lãi về cho công ty nhiều. Điều đó lại cấp cho công ty nhiều vốn lại như thế theo vòng quay lại tái sản xuất sản phẩm nhiều hơn. Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì vốn bằng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn (loại tài sản có khả năng thanh toán cao lại giảm xuống còn 1.688.695.500 VNĐ (chiếm 13%) điều đó có nghĩa trong năm với sự đầu tư mạnh mẽ của các bạn hàng và đặc biệt là được sự quan tâm của Nhà nước công ty gốm xây dựng Xuân Hoà từ nguồn nguyên vật liệu sẵn có được sản xuất hết và không có hàng tồn kho nhiều so với đầu năm. Hơn nữa được sự quan tâm giúp đỡ cho nên công nghệ máy móc có hiện đại hơn, đặc biệt là các khoản phải thu lại tăng lên cuối năm 1.548.957.175.059 VNĐ. Điều đó cho ta biết công ty gốm xây dựng Xuân Hoà cần quan tâm hơn nữa. Không thể nhìn thấy công ty sản xuất phát triển mà đem phần lãng quên, đó là cần phải quan tâm đến hơn nữa tới công tác hàng dự trữ và công tác thanh toán hồi nợ. Cũng trong năm 2003 công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã hoàn thành công tác đầu tư tài sản cố định với thiét bị máy móc hiện đại sau khi đã trừ khấu hao cuối năm công ty đã đầu tư 5.295.889.525 VNĐ và đầu năm 17.638.597.228 VNĐ và làm giảm chi phí xây dựng cơ bản dở dang 291.137.048 (2.146.738.431 VNĐ - 1.855.601.383 VNĐ) bên cạnh đó thu hồi các khoản thu tài chính dài hạn đầu năm có cao hơn cuối năm. đầu năm thu hồi được 1.569.263.449 VNĐ còn cuối năm thu hồi cao hơn 2.069.263.449 VNĐ điều đó có nghĩa cuối năm của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà có tăng thêm phần thu nhập hơn. Bên cạnh phàn tài sản song phần nguồn vốn của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã phản ánh được như sau. Đó là cũng liệt kê ra được theo thứ tự từ yêu cầu về thanh toán lần lượt các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn và cuối cùng là vốn chủ sở hữu của công ty. Với sự phát triển mạnh mẽ của việc sản xuất hơn nữa là được sự quan tâm của nhà nước và được sự quan tâm giúp đỡ của bạn hàng, công ty gốm xây dựng Xuân Hoà có uy tín trên thị trường về mặt sản xuất các gạch, ngói, gốm. Điều đó có nghĩa là công ty cũng có những nguồn vốn khá lớn cho phù hợp với sức sản xuất. Qua bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà so với cùng kỳ năm ngoái tổng số nợ có tăng lên 121.389.343.931 VNĐ (162.583.114.085 - 41.193.770.154) VNĐ tức là tăng 94%>5% trong đó nợ ngắn hạn chỉ tăng 23.588.554.637 (56.236.224.268 – 32.647.669.631) tức là tăng 32%>5% còn nợ dài hạn lại tăng lên 32.616.746.232 tỷ 106.303.440.417 - 73.686.694.185) VNĐ hay tăng 61%>5%. Việc tăng nợ dài hạn rõ ràng có liên quan đến việc tăng tài sản cố định ở phần tài sản. Riêng phần nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 11.260.543.165 VNĐ so với 14.010.391.104 VNĐ. Vì nguồn vốn ở, quỹ giảm 1.010.642.972 so với 12.501.287.070 VNĐ. Cùng với nguồn vốn kinh doanh cũng giảm từ 6.731.593.504 so với 9.213.730.489 VNĐ bên cạnh đó quỹ dự phong tài chính cũng không tăng là bao nhiêu 341.112.363 (825.516.713 – 484.404.350). Công TY GốM XÂY DựNG XUÂN HOà BOá CáO KếT QUả HOạT Đẫng kinh doanh Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/02/2002 Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước Quỹ kể từ đầu năm Tổng doanh thu Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu các khoản giảm từ (03=05+06+07) + Giảm giá + Hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ ĐB, thuế XK phải nộp Doanh thu thuần (10=01-03) 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 4. Chi phí bán hàng - Chi phí bán hàng - Chi phí cho kết chuyển (14221). 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần trở HĐSXKD 7. Thu nhập từ hoạt động tài chính 8. Chi phí hoạt động tài chính 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính. 10. Các khoản thu nhập bất thường 11. Chi phí bất thường 12. Lợi nhuận bất thường (50=41-42). 13. Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50). 14. Thuế TN doanh nghiệp phải nộp. 15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-7) 01 02 03 05 06 07 10 11 20 21 21A 21B 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 80 12703413025 12703413025 666593227 6040819688 145425533 952619784 992975977 3071940436 15958664 376686686 376686686 2695253750 1521641976 1173638774 44564523315 44546523315 33907085684 10639437631 508084296 204226765 2803745126 2905183947 270397105 267278343 3118762 2237484851 2237484851 57249936340 57249935540 4056967902 16680257319 635509829 3972454150 3898159924 5306306525 270397105 643965029 373567924 4932738601 1521614976 34111236251 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài nhính tổng hợp phản ánh tình hình mà kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà, cụ thể là về việc sử dụng các tiềm năng vốn lưu động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đêm lại lợi nhuận hay gây tình trạng nộ vốn. Đây là một bảng báo cáo tài chính được các nhà quản trị của công ty rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà công ty đã thực hiện trong kỳ, không những thế nó còn được coi như một bảng hướng dẫn dự tính xem công ty sẽ hoạt động ra sao trong tương lai. Vậy nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nó còn thay đổi thu từng thời kỳ, tuỳ theo yêu cầu quản lý của công ty. Đặc biệt nó đã phản ánh được 4 nội dung cơ bản sau đây của công ty. Đó là doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và đặc biệt là xác định rõ được phần lãi hay lỗ của công ty. Lãi (lỗ) = Doanh thu – Chi phí bán hàng – Chi phí hoạt động KD Điều đó qua bảng báo cáo các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà phản ánh dược như sau. Ta nhận thấy rằng về mặt doanh thu 44.346.523.315 (57.249.936.340 VNĐ - 12.703.413.025 VNĐ) tức là tăng. Nhưng tốc độ tăng vốn hàng bán lại là 10.509.679.021 VNĐ so với 6.662.593.337 VNĐ còn chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp lãi vay phải trả của công ty là 64,09%. = 3972150 + 3881592 99297577 + 11870904 Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Lãi vay phải trả năm nay CP bán hàng năm trước + CP quản lý DN của năm trước + lãi vay phải trả năm trước = 3972454150 + 3898159924 = 7870644074 1168709024 + 992975977 2161685001 Vì vậy mà lợi tức của công ty sau khi tính thuế tăng 2237484851 tỷ (3411123625 tỷ – 1173638774 tỷ). Như vậy qua hai bảng báo cáo trên đã làm cho chúng ta thấy được như một bức tranh toàn diện mà công ty gốm xây dựng Xuân Hoà qua những năm đã hoạt động: về tài sản, công nợ , nguồn vốn, kết quả kinh doanh... Tuy vậy các số liệu này mang tính chất thực chất, cho nên đã lột tả được công ty gốm xây dựng Xuân Hoà trong những năm qua sản xuất đã cho biết được tình hình tài chính của công ty song nói đến kinh doanh lúc ghi sổ không tránh khỏi phần sai số, do đó mà để tăng thêm phần sát thực hơn thì ngoài việc đó bộ phận quản trị tài chính dùng thêm cá tỷ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của công ty trong một thời kỳ nhất định. Thuyết minh báo cáo tài chính, chính là kiểm tra việc đúng hay sai để báo cáo lại để có kết quả đúng, chính xác hơn. Để chứng minh chính xác hơn ta cũng dựa vào hai bảng kế toán, kết qua kinh doanh để báo cáo các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là cungcấp thông tin hữu ích nhất cho việc sức mạnh đánh giá của tài chính, dựa trên các chỉ tiêu sau: các khả năng thanh toán, cân đối vốn, vòng quay của chu kỳ sản xuất để giảm bớt phần rủi ro và càng tăng thêm phần lợi nhuận cho doanh nghiệp . Xét trên một phương diện cụ thể thì dựa trên hai bảng cân đối này cũng chưa xác định được điểm mạnh, điểm yếu của công ty mà chỉ thông qua phân tích xem xét các tỷ số tài chính đặc trưng mới đánh giá được các khả năng tài chính của công ty. Đồng thời các tỷ số tài chính không những cung cấp các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính mà chúng ta còn tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc so sánh giữa câc doanh nghiệp đó qua nhiều giai đoạn và so sánh các doanh nghiệp với nhau. Tình hình tài chính được đánh giá lành mạnh trước hết hết là phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Vì vậy để đánh giá tình hình, tài chính của doanh nghiệp mạnh hay yếu, chúng ta bắt đầu phân tích khả năng thanh toán. Đới với khả năng thanh toán đấy là chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra câu hỏi “liệu doanh nghiệp có đủ khả năng để trả các món nợ tới hạn không”. Đối với khả năng thanh toán nhanh: là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện ở mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn (nợ tới hạn ) là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán ngắn hạn (thanh toán tạm thời). Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng TSLĐ Nợ ngắn hạn Căn cứ vào bảng cân đối kế toán tài sản của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ta tính được hệ số thanh toán ngắn hạn đầu kỳ và cuối kỳ của công ty được là : Hệ số thanh toán quỹ kế đầu năm = 33244804452 = 1.01 32647669631 Hệ số thanh toán cuối kỳ = 164118726628 = 2,91 56236224268 Vậy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà có được cải thiện. ở vào thời thời điểm cuối kỳ, công ty gốm xây dựng Xuân Hoà chỉ cần giải phóng 56236224268 = 34% TSLĐ là đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. 64118726628 Tuy nhiên, không phải hệ số thanh toán ngắn hạn càng lớn các tốt, vì khi đó có một lượng TSLĐ tồn dự trữ phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, khong sinh lời. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào nghành nghề kinh doanh. Nghành nghề mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + tương đương tiền Nợ ngắn hạn TSLĐ trước khi mang đi thanh toán phải chuyển đổi thành tiền. Trong tổng số TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số thanh toán tức thời (thanh toán nhanh) là thước đo khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá được xác định theo công thức trên. Được gọi là tương đương tiền là khoản cơ thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (thường như là phiếu và các loại chứng khoán ) Vì vậy các khoản đầu tư chứng khoán, các khoản thu tương đương đều hoà dựa vào bảng cân đối kế toán tài sản ta có thể thanh toán nhanh như sau. + Hệ số thanh toán nhanh đầu năm = 4498817190 = 0,13 32647669631 + Hệ số thanh toán nhanh cuối năm = 1688695500 = 0,03 56236224268 Ta thấy rằng hệ số thanh toán nhanh cuối năm 0,03<0,13 đầu năm. Nhìn chung hệ số này quá nhỏ công ty nhất định gặp khó khăn trong vòng thanh toán nợ vào lúc cần công ty có thể bắt buộc sử dụng các biện pháp như hệ số thanh toán ngắn hạn, dộ lớn thanh toán của công ty tức thời cũng phải phụ thuộc vào nghành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh tóan của món nợ phải trả trong kỳ . Hệ số thanh toán lãi vay: lãi vay là một khoản chi phí cố định, nguồn đêt trả lãi vay là là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết Doanh NGHiệp dã sẵn sàng trả lãi vay ở mức độ nào. + Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả Hệ số này để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lại cho chut nợ. Nói một cách khác , hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn di vay đã sử dụng tốt ở mức đọ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp trả hay không. điều đó ở công ty gốm xây dựng Xuân Hoà được thể hiện như sau: + Hệ số thanh toán lãi vay hôm trước = 2695253750 không có 2. Cơ cấu tình hình tài chính quá trình đầu tư Đối với kết cấu đầu tư hầu hết các doanh nghiệp luôn luôn thay đổi theo tỷ trong các loại vốn theo su hương hợp lý(kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư . Vì vậy nghiên cứu các tỷ số lượng,mtỷ số tài trợ, tỷ số đầu tư sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chiến lược nâu dài của doanh nghiệp. Tỷ số tài trợ và tỷ suất tài trợ: tỷ số tài trợ là mục tiêu của tài chính phản ánh trong một cộng đồng vốn hiện nay mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ . + Tỷ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Còn tỷ xuất tài trợ là mục tiêu tài chính đo lường sự góp vốn cuả chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp . + Tỷ xuất tự tài chợ = Nguồn vốn CSH = 1- tỷ số nợ tổng nguồn vốn Qua đó nghiên cứu ta thấy rằng hai chỉ tiêu chính này làm cho ta mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ và mức độ tài trợ của Doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ Doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập đối với các chủ nợ do đó không bị ràng buộc hay bị sức ép đối với các khoản nợ vay. Nhưng tỷ số nợ cao thì Doanh nghiệp lại có lợi vì sử dụng được một lượng tài sản chủ đầu tư một lượng vốn nhỏ mà các nhà tài chính sử dụng nó như một tài chính danh sách để ra tăng lợi nhuận. Điều đó ở Công ty gốm xây Xuân Hoà thể hiện như sau: + Tỷ số nợ đầu năm: Tỷ số nợ Tỷ suất tài trợ + Tỷ số nợ cuối năm: Tỷ số nợ Tỷ số tự tài trợ Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để tin tưởng và đảm bảo cho các món nợ vay được đáo nợ đúng hạn. + Tỷ suất đầu tư – là tỷ lệ giữa tài sản cố định (gía trị còn lại ) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư = giá trị còn lại TSCĐ Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng TSCĐ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp phản ánh tình hình trang bị vật chất kỹ thuật, năng lực sản suất và xu hướng phát triển nâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay sấu là còn tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. Vậy lên tỷ suất này ở công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã cho ta biết được tỷ xuất đầu năm và cuối năm như sau. Tỷ suất đầu tư đầu năm Tỷ suất đầu tư cuối năm Tỷ suất đầu tư cuối năm nhỏ hơn đầu năm điều đó chứng tỏ doanh nghiệp cũng đã quan tâm đầu tư vào tài sản cố định chưa mạnh có thể là một hạn chế quá quy trình công nghệ và đổi mới quy trình công nghệ để tạo ra tiền đề công nghệ cho việc tăng năng lực sản suất trong tương lai. Tỷ suất TSCĐ : tỷ suất này cung cấp cho biết được số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ Là bao nhiêu : vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Giá trị TSCĐ ở đây tỷ số này nếu nhuư nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng tài chính vững vàng và lạnh mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn. qua đó ở tỷ xuất này công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã đạt được như sau: 14010391104 Tỷ suất tự tài trợ đầu năm = = 76% 18243354926 11260543165 Tỷ suất tự tài trợ cuối năm = = 94% 5800065790 Tỷ suất tự tài trợ cuối năm lớn hơn đầu năm do nguồn vốn chủ sở hữu giảm 11.260.543.165 VNĐ so với đầu năm 14.010.391.104 VNĐ trong khi đó TSCĐ giảm từ 5.800.065.790 VNĐ so với đầu năm 18.243.354.926 VNĐ. Vậy qua phân tích bảng cân đối kế toán báo cáo các kết quả sản xuất hoạt động kinh donanh thấy rõ được thực tế trong việc kinh doanh sản xuất của Công Ty Gốm Xây Dựng Xuân Hoà. Song thêm phần thuyết minh báo cáo tài chính càng thấy rõ hơn phần tài chính của công ty, và đó cũng chính là những bức tranh chung về tình hình tài chính của công ty. Hầu hết các tỷ số tài chính đã phân tích ở trên năm nay thấp hơn năm trước được trong kinh doanh. Điều đó cũng phản ánh được xuống dốc hay nhanh chóng của công ty, khả năng sinh lãi của công ty quá yếu hãy trì trệ cũng do tài chính. Tài chính là một vấn đề quan trọng trong việc sản xuất và kinh doanh của công ty. 2. Tình hình hoạt động tài chính trong doanh nghiệp a. Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu cbi của doanh nghiệp Một doanh nghiệp sản xuất đều không thể thiếu đó là vốn. Vốn là một khoản đóng vai trò quan trọng, để có một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất KINH DOANH. Vì vậy quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quản lý nguồn vốn chúng ta đề cập chủ yếu đến các tình hình huy động vốn. Xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tạo cách thức chọn nguồn vốn của doanh nghiệp. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời trong quá trình vận động, vốn tiền tệ ra đi rồi trở về điểm xuất phát của nó và lớn lên sau một chu kỳ vận động. * Cách thức vận động của vốn trên 3 hình thức: - Hình thức 1: T- T’: đây là hình thức của ngân hàng cho vay tín dụng ngân hàng thương mại. - Hình thức 2: T- H- T: đây là hình thức vận động trong doanh nghiệp thương mại. - Hình thức 3: T- H- SX- T’: đây là hình thức sâu rộng nhất đó là doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vận động dưới hình thức khác nhau nhưng vẫn là vốn của Doanh Nghiệp trong quá trình vận của vốn thì tiền tệ luôn luôn thay đổi hình thái và từ đó tạo ra khả năng sinh lời. Vốn được trong kinh doanh được chia làm hai loại đó là nguồn vố và sử dụng vốn. Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều được bao gồm hai bộ phận: vốn củ hữu và nợ, mỗi một bộ phận đều được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tình chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau, nó phụ thuộc vào các nhân tố của nó, như. - Trạng thái nề kinh tế - Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Quy mô cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. * Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý - Chiến lược phát triển và chíên lược đầu tư của doanh nghiệp - Thái độ của chủ doanh nghiệp . - Chính sách thuế. Vốn được biểu hiện bằng tiền, tiền đó vận động nhằm mục đích sinh lời. Cho nên tuỳ theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có phương thức huy động khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong mọi hoàn cảnh cụ thẻ của nền kinh tế của đất nước Việt Nam ta hiện nay, một nền công nghiệp ha đa dạng hoá, bên cạnh đó do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo kiều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút cốn vào kinh doanh. Diều đó ở công Ty Gôma Xây Dựng Xuân Hoà, cụ thể trong năm qua đã sản xuất và kinh doanh xây dựng lên nguồn vốn lớn với tổng số vốn 173843657250 tỷ. Với uy tín và chất lượng công Ty Gốm Xây Dựng Xuân Hoà . Có thể có nguồn vốn cao hơn nữa , ở đây các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (còn gọi là phương thức tài chợ ) mà các doanh nghiệp sản xuất đều sử dụng. Hầu hết trên thị truêòng hiện nay đều có sản phẩm gạch của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà điều đó với thế như vậy lại cho được một lượng vốn lớn hơn. Kết hợp với quy mô tổ chức của công ty gốm xây dựng rất tốt quan hệ bình đẳng và cùng nhau chia sẻ để có lợi với bộ máy quản trị như vậy, hơn nữa có số lượng công nhân đều có tay nghề khá giởi lại cho chất lượng và sản phẩm ra nhiều, lại làm cho công ty có nhiều ưu thế phát triển hơn. Với trình trình độ khoa học kỹ thuật hiện dại tay nghề kha cao điều đó lại làm cho công ty có sản phẩm bán chạy hơn nữa . Bên cạnh vốn để snả xuất kinh doanh của công ty còn có một nguồn vốn chủ sở hữu cũng kha lớn nhưng với sức mạnh cạnh tranh thu hút trên thị trường cho nên nguồn vốn đó cũng tăng nhưng không đều nhau. Dó là cuối năm 11260543165 tỷ so với đầu năm 14010391104 tỷ. Đối với mọi loại hình của doanh nghiệp vốn chủ sở hhữu của doanh nghiệp bao gồm. - Vốn góp ban đầu - Lợi nhuận không chia - Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới. * Vốn góp ban đầu : Tức là khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Khi nói dến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doang nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước lag Nhà nước. Hiện nay cơ chế quản lý kinh tế nói chung là quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhà nước nói riêng đang có những thay đổi phù hợp sát thực với tình hình kinh tế của đất nước ta hiện nay. Để có một nguồn vốn cố định và phát triển nâu dài trong kinh doanh thì doanh nghiệp đó phải tuân theo luật địng của nhà nước ký giấy phép đầy đủ và nhất thiết phải có vốn góp ban đầu cần thiết để thành lập công ty. Đối với như công ty cổ phần, vốn do cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi một cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên các công ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác nhau., do đó cách thức huy động vốn cũng khác nhau. Trong tất cả các loaị hình của doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra do các bên tham gia tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế kỹ thuật cơ cấu liên doanh). * Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia Đó là quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng tuy nhiên, thông thường, số vốn này cũng được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh- nếu doanh nghiệp có hiệu quả thì doanh nghiệp đó có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Với tổng số nguồn vốn như vậy cũng với sức sản suát lớn mạnh, Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ngày càng phát triển hơn. Với sức sản xuất như vậy làm cho mặt hàng bán trên thị trường nhiều hơn. thu về cho công ty một khối lượng vốn lớn hơn.Cụ thể năm 2003 qua bảng cân đối kế toán ta thấy được rằng nguồn vốn từ quỹ cuối kỳ 10.106.420.872,0 tỷ VNĐ so với đầu năm 12.501.287.070 tỷ VNĐ. Không chỉ nguồn vốn từ quỹ mà vốn từ kinh doanh có 6.731.593.504 tỷ VNĐ so với đầu năm 9.213.730.489 tỷVNĐ. Điều đó lại làm cho công ty lại có uy tín cao hơn. Bên cạnh các khoản thu lớn như vậy thì đối với các khoản chi đó là là trả lương cho công nhân viên, ngoài ra Công ty còn có các khoản như tặng thưởng cho công nhân xuất sắc hay thưởng cho công nhân vào các nhịp nghỉ tết, về công tác đối ngoại, ngoài việc Công ty nộp các khoản thuế cho Nhà nước Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà còn làm việc rất từ thiện ủng hộ vì người nghèo ví dụ như năm 2002 ủng hộ 10000000 VNĐ và năm 2003 công ty lại ủng hộ 200.000.000 VNĐ. Không chỉ riêng sản xuất kinh doanh mà Công ty Xuân Hoà còn làm những việc từ thiện khiến cho nhà nước, các bạn hàng rất quan tâm và đặt nền móng rất phát triển trong tương lai. Ngoài việc thu chi của công ty thì công ty có tính chất đàu tư mạnh vào đối với mọi mặt trên thị trường, tất cả đều mang lại lợi lộc cho cồn ty như đầu tư mua bán cổ phiếu, trái phiếu và đặc biệt ở đây là Công Ty Xuân Hoà có chính sách đầu tư tài chính. Vì đầu tư là một công tác kế toán quản trị, nó là một yếu tố chủ yếu trong quá trình sinh lời lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện nguồn vốn đầu tư hạn chế nhưng lại có nhiều cơ hội lựa chọn cho công ty. Tuy quá trình đó rất phức tạp, bởi lẽ ra đa số các cơ hội đầu tư đều có tính chất dài hạn, còn kết quả thì nằm tong tương lai không xa khó dự đoán, vì lẽ mà quyết định đầu tư khôn ngoan. Những người quyết định đầu tư chủ yếu là dựa lợi ích về cho công ty . Đứng về góc độ nội dung thì có các hình thức đầu tư sau, mà các hình thức đầu tư này em thấy công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đều sử dụng chúng. Đầu tư thay thế, nên mua máy mới hay vẫn sử dụng máy cũ. Hình thức đầu tư này mục đích để đổi mới tài sản, làm cho chúng đồng bộ về mặt kỹ thuật . Công ty thường gặp và quyết định đầu tư này. Đầu tư mở rộng nhằm tăng năng lực sản xuất để hình thành nhà máy mới, phân xưởng mới ... Với mục đích cung cấp thêm những sản phẩm cùng loại trên thị trường cũng có rủi ro nhưng Công ty vẫn đầu tư để mang lại kinh nghiệm, để căn cứ làm lựa chọn. Đầu tư khác như đầu tư tài chính, như hai năm gần đây công ty phát động mua cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư bắt buộc (đầu tư để tránh ô nhiễm cho môi trường, đầu tư xã hội) đó là đầu tư nhăm mục đĩch giới thiệu nhằm và quảng cáo. Đầu tư sát nhập và đầu tư ra nước ngoài tất cả đều làm cho công ty có uy tín hơn. Ngoài việc đầu tư công ty còn có làm gửi tiết kiệm vào ngân hàng cụ thể như năm 2004 công ty gốm Xuân Hoà. - Tiền mặt:1.631 782 467 tỷ - Tiền gửi vào ngân hàngD\T và P\T Mê Linh : 117.333.337(tỷ) - Tiền gửi NH công thương Mê Linh :23042458 (tỷ ) - Tiền gửi NHDT và phat triênt thăng long HN: 5069169 (tỷ) - Tiền gửi NHNT cầu giấy HN: 175177327 (tỷ) - Tiền gửi NHNTệ: 20672083 b. Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc chưng của tài chính doanh nghiệp Để biết được Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà trong những năm qua sản xuất và biết được lãi hay lỗ ta dựa trên các nhóm chỉ tiêu đặc trưng sau qua bảng cân đối kế toán, bảng sản xuất kinh doanh để biết được. * Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng TSLĐ Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn 332144804452 Đầu năm = = 1,01 32647669631 164118726628 Cuối năm = = 2,91 56236224268 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của Công Ty gốm Xây dựng Xuân Hoà năm nay cao hơn đầu năm. Điều đó ta thấy mức dữ trữ của cuối kỳ cao hơn đầu năm đó là do tăng sản xuất, không bán được. Mà trong đó mức nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng nhưng với tốic độ thì hơn so với tốc độ tăng dự trữ. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số các tài sản vòng nhanh với nợ ngắn hạn . Tài sản có thể nahnh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tiền chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các khoản khó chuyển thành tiền, bao gồm tiền chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ , tài sản lưu động và dễ bị lỗ nếu bán được . Do vậy khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn phụ thuộc vào bán tài sản dự trữ của doang nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh = ồ TSLĐ - dữ trữ Nợ ngắn hạn áp dụng vào công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ta tính được như sau: * Số cuối kỳ * Số đầu năm Vừa phân tích ta thấy rằng khả năng thanh toán nhanh của công ty thì năm nay cao hơn năm trước. Nguyên nhân do mức dữ trữ của công ty giảm không đáng kể nhưng với tốc độ cao hơn tốc độ giảm các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó tiền hầu như thay đổi các khoản phải thu không gia tăng phần nào. Nhưng nhìn về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm cho công ty và khả năng thanh toán trở nên tốt đẹp hơn . Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng = dữ trữ (hàng tồn kho) Vốn lưu động ròng Tỷ số này cho biết đựoc số dữ trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Đối với công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ta tính được là. Số đầu năm Số cuối kỳ * Nhóm chỉ tiêu cân đối vốn: nhóm này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như sử dụng nợ vay của doanh nghiệp . Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn (hệ số nợ) = Nợ phải trả (ngắn hạn, dài hạn) Tổng tài sản Đầu năm Cuối kỳ Tỷ số thanh toán lãi vay tức là thể hiện tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi lấy . Nó cho biết được mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ phá sản hay không. * Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động : Tức là đánh giá khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như: Tài sản cố định, Tài sản lưu động. Do đó phân tích không chỉ quan tâm đến việc do lường hiệu quả của sử dụng tổng tài sản mà trọng yếu đến từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Doanh thu (thuần) Hiệu suất TSLĐ = Tổng tài sản lưu động * áp dụng vào công ty ta thấy rằng: Số đầu năm Số cuối kỳ Khả năng hoạt động của công ty cuối kỳ thấp hơn đầu năm. Điều đó chứng tỏ sự kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khẩu sản xuất và tiêu thụ của sản phẩm cần phải xem xét lại và khẩn trương đưa ra phương án kịp thời để công ty hoạt động một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Doanh thu (thuần) Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Tài sản cố định Số đầu năm Số cuối kỳ Tức là việc xác định theo giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo. Và qua đó ta thấy rằng hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty cuối kỳ cao hơn đầu năm. Điều đó chứng tỏ vào thời điểm cuối năm công ty đi vào hoạt động sản xuất mạnh hơn. Doanh thu Vòng quay tiền = Tiền mặt, các khoản tiền tương đương Tỷ số này được xác định bằng cách chi doanh thu trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng). Nó biết vòng quay tiền trong năm áp dụng vào công ty. Số kỳ này Luỹ kế đầu năm sau Vòng quay tiền của công ty tương ứng là 2,82 và 33,90. So với trung bình của ngành thì chỉ tiêu này của công ty rất thấp. Tuy nhiên vòng quay đầu năm cao hơn so với vòng quay của cuối kỳ. Điều đó chứng tỏ hiệu quả của công ty tốt hơn phải kết hợp vào những chỉ tiêu khác nữa để cho hiệu quả vòng quay vốn cao hơn. Các khoản phải thu x 360 Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu Dùng để thu tiền được sử dụng đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản thu đó lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Số đầu năm Số cuối kỳ Kỳ thu tiền của cuối kỳ cao hơn đầu năm, đây là một vấn đề đáng chú ý, bời lẽ doanh thu hầu như tăng không đáng kể. Tỷ số này cao gấp tới mức bình quân mà công ty đề ra, diều đó chứng tỏ vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán. Trong khi đó thị trường tiêu thụ không hề tiến triển được. * Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi Nhóm này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổng hợp nhất của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu 1.173.638.774 Số đầu năm = = 0,08 14.010.391.104 3.411.123.625 Số cuối kỳ = = 0,30 11.260.543.165 Ta thấy doanh lợi của vốn chủ sở hữu của công ty cuối kỳ cũng giảm, nhưng so với đầu năm giảm nhiều hơn 0,08. Điều này không làm thoả mãn các chủ hữu. Nguyên nhân đó là doanh thu trong các đợt bán hàng không có lợi, dẫn đến lợi nhuận sau thuế hơi thấp khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu vì thế giảm sút. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu Là chỉ tiêu hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà chúng ta lựa chọn để thu nhập trước hay sau thuế của doanh nghiệp. 1.173.638.774 Số đầu năm = = 0,09 12.703.413.025 3.411.123.625 Số cuối kỳ = = 0,05 57.249.936.340 Doanh lợi của cuối kỳ giảm hơn so với đầu năm 0,09. Nguyên nhân là do sự giảm sút nghiêm trọng của chỉ tiêu doanh lợi, tiêu thụ sản phẩm và hiệu suất sử dụng của tài sản trong công ty. Điều đó yêu cầu công ty phải có biện pháp để cải thiện chỉ tiêu mới cho công ty trong tương lai. Vậy các chỉ tiêu chủ yếu trên đây cho chúng ta thấy được như một bức tranh về tình hình tài chính sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà. Hầu hết các chỉ tiêu phát triển không đều giữa đầu năm và cuối kỳ. Điều đó công ty cần phải có biện pháp cao hơn nữa để công ty sản xuất kinh doanh ngày một cao hơn. Phần III: Nghiệp vụ kế toán 1. Cấu trúc phòng kế toán của doanh nghiệp Kế toán trưởng Phó phòng kế toán TP và tiêu thụ Phó phòng kế toán công nợ và thanh toán KT tiền lương kiêm thống kê KT công nợ và thanh toán KT vật tự và tài sản cố định KT tổng hợp chi phí và giá thành Thủ quỹ Nhân viên thống kê các nhà máy 2. Nhiệmvụ của phòng kế toán và công việc của từng bộ phận kế toán Song song với sự phát triển mạnh mẽ của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà và chiều hướng và mô hình của công ty thì bên cạnh đó cơ cấu tác nghiệp vụ của phòng kế toán cũng không kém phòng kém cỏi. Đó là chúng ta nhìn vào cấu trúc phòng kế toán được xây dựng trên một cấu trúc có mối liên kết rất chặt chẽ, bắt đầu từ người kế toán trưởng đến các phó phòng ban và liên kết đến các nhân viên kế toán trong công ty, cho đến nhân viên thống kê cácnhà máy từ dưới lên. Để hiểu được điều đó ta nhìn vào nhiệm vụ của từng người, bộ phận họ làm như sau: thứ nhất kế toán trưởng là một người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác kế toán của công ty, thực sự họ đã chỉ đạo được và phối hợp một cách thống nhất trong phòng kế toán tài chính. Kế toán trưởng còn giúp cho giám đốc trong việc quản lý các lĩnh vực và quản lý trong công tác báo cáo thống kê với cấp trên và Nhà nước công báô công khai kết quả sản xuất kinh doanh quý – 6 tháng và cả năm. Thứ hai, đó là bộ phận phó phòng kế toán, bộ phận này có nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng ký và giải quyết các việc khi trơửng phòng đi vắng sai đó sẽ báo lại. Mặt thứ nhất họ làm đó là làm phiếu nhập thành phẩm hàng tháng tổng hợp, hoá đơn bán hàng và các bảng thống kê tiêu thụ và số lượng doanh thu của hai nhà máy gạch Xuân Hoà và Bá Hiển. Mặt thứ hai còn có nhiệm vụ đó là theo dõi và thanh toán với ngân hàng có quan hệ với doanh nghiệp. Cụ thể như ngân hàng Đầu tư – Phát triển và ngân hàng ĐT huyện Đôgn Anh, đó là thực hiện việc giao dịch với ngân hngf và lập kế hoạch vay trả nợ chịu trách nhiệm về số dư công nợ của các tài khoản như TK 112, TK 111, TK 331. Thứ ba ở bộ phận kế toán tiền lương của công ty với sự phát triển mạnh mẽ về mặt sản xuất của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà. Thực sự điều đáng nói ở đây để nắm bắt và theo dõi được bộ phận này chịu trách nhiệm thu nhập và ghi chép báo cáo các thống kê, do nhân viên thống kê các nhà máy gửi len, tính toán và thanh toán các khoản tiền lương. Thứ tư, đó là phần kế toán công nợ và thanh toán, bộ phận này trong công ty gốm xây dựng Xuân Hoà có trách nhiệm thoe dõi công nợ với các cá nhân trong nội bộ chịu trách nhiệm về số dư công nợ của các tài khoản như TK 141, TK 331, TK 111, TK 334 và lập báo cáo chi tiết hàng tuần. - Kế toán vật tư và tài sản cố định. ở đơn vị này theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất vật tư công cụ, dụng cụ lập phiếu nhập vật tư và hàng tháng đối chiếu sổ tổng hợp nhập –xuất – tồn với thẻ kho, theo dõi và quản lý tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định. Thứ sáu, bộ phận kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành ở bộ phận này chịu trách nhiệm tập hợp toàn bộ cho phí phát sinh tính giá thành các loại sản phẩm và phân tích giá thành sản phẩm cập nhật công tác kế toán, sổ nhật ký chung, lập báo cáo các quyết toán toàn bộ công ty. - Thứ bảy, đó là người thủ quỹ đóng vai trò quan trọng và đó là có nhiệm vụ bảo quản và cất giữ chịu trách nhiệm vật chất đối với tiền mặt của công ty. Cuối cùng là về nhân viên thống kê ở các nhà máy, ở đây các nhân viên thống kê các nhà máy có nhiệm vụ thống kê thu nhập chứng từ lập báo cáo gửi về phòng tài chính kế toán của công ty đã được xử lý, kỳ định nộp là 5 ngày. Mặc dù nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận quy định riêng. Tuy vậy nhưng giữa các bộ phận có quan hệ chặt chẽ thống nhất và cùng hỗ trợ nhau, cùng nhau tổ chức công tác thanh toán của công ty. 3. Hệ thống chứng từ kế toán Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà áp dụng các hình thức sổ chức từ sau, theo hình thức Nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối sổ phát sinh Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo cáo kế toán * Nguyên vật liệu: Phiếu xuất kho vật tư Ngày 28 tháng 2 năm 2003 Họ tên và người nhận hàng: xưởng Xuân Hoà Lý do xuất kho: Sản xuất 2/2003 (Đất + Than + Dầu) Xuất tại kho: Mây STT Tên nhãn hiệu phẩm chất quy cách VT Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đất sét M3 697,50 22000 15.354.000 2 Đất sản xuất mỏng M3 3598,7 27000 97.164.900 3 Dầu Diezen Kg 4000 4000 1.840.000 4 Dầu DT14 Kg 150 12000 1.800.000 5 Than Tấn 594,741 24000 142.737.847 Đất (m3)268,5 Than (tấn) Diezen kg DM4 kg Gạch đặc Dbo 27,2 32,971 343 11,2 Gạch Nem tách NT300 14,5 3,1 69 2,2 Gạch lá dừa LD200 22,8 2,09 27 0,6 Ngói rỗng R60 129 3,14 42 1,4 Ngói bò 380 2,1 63,8566 343 14,1 Ngói bò 180 0,6 0,18 3 0,1 Gạch Nem tách 224,5 0,13 1 0 NT 250 50,1824 218 7,1 Người nhận Ký (họ tên) Thủ kho Ký (họ tên) Kế toán vật tư Ký (họ tên) Thủ trưởng đơn vị Ký (họ tên) Phiếu xuất kho do khách hàng có nhu cầu đến xuất trình với kế toán trưởng. Kế toán trưởng kệnh cho kế toán vật tư viết phiếu xuất kho gửi xuống kho. Thủ kho xuất vật liệu và ghi số lượng vào thẻ kho theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đó là đối với nguyên vật liệu chính, còn nguyên vật liệu phụ và vật liệu khác số lượng ít thì bảo quản riêng từng khoản mục theo giá xuất trước. Giả thiết hàng mác nhập kho trước thì xuất trước nhập giá nào thì xuất theo giá đó. Sổ cái TK 152 Tháng 6 năm 2003 Tên tài khoản . Số hiệu Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng 65996372 30/6 052 30/6 141 1.370.000 131 3.630.000 331 65.472.500 30/6 053 30/6 141 632.000 30/6 054 30/6 154 2.789.979 621 32.980.234 627 9.268 627 47.731 642 1.621.548 632 55.716.226 71.104.500 93.164.986 637.935.886 Người ghi sổ Ký (họ tên) Kế toán trưởng Ký (họ tên) Ngày 31 tháng 6 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) Căn cứ vào điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật tư, công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã lựa chọn phương pháp NVL ghi thẻ song song kế toán chi tiết xuất hàng tồn kho. - Nguyên tắc hạch toán: ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị nguyên vật liệu. - Ghi chép tại kho: việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn tiến hành trên thủ kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất NVL (thủ kho phải kiểm tra chính xác) các chứng từ liên quan. Thủ kho hường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho số tồn thực tế NVL ở trong kho, định kỳ (5 ngày) sau khi ghi thẻ kho, thủ kho gửi chứng từ phânloại từng thứ, loại vật liệu lên phòng kế hoạch. Thẻ kho Tháng 6 năm 2003 Tên vật liệu: Quy cách Đơn vị tính Số TT Phiếu nhập trích yếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1 2 . . . . . Người lập (ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Công ty gốm Xuân Hoà Số: 055 Ngày 30 tháng 6 năm 2003 Số TT Sô chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 03 2016 Bùi Đình Thái T2 PVC gạch Bùi Đình Thái T2 PVC gạch Xuất bản VT tháng 8 152 152 131 141 141 511 420.000 212.000 73.250.000 Cộng 73.882.000 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán vật tư gửi lên kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Số đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quản ý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu bảng cân đối số phát sinh. Kết hợp sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 6 năm 2003 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số liệu Ngày tháng 3.119.500 038 136.985.269 039 285.988.816 040 129.204.360 041 2.000.000 042 3.373.000 043 6.436.150 044 38.632.674 045 8.000.000 046 6.471.000 047 94.487.600 048 131.876.000 049 170.000 050 7.800.000 051 7.800.000 Cộng 854.544.359 Người ghi sổ Ký (họ tên) Kế toán trưởng Ký (họ tên) Ngày 1 tháng 6 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) Sổ chi tiết Đơn vị tính: . Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ có Cộng Dư cuối kỳ: Contents

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT863.doc
Tài liệu liên quan