Báo cáo Thực tập tại công ty Hưng Trí

Muc luc Chương I: GIƠI THIÊU A. Giơi thiêu vê công ty HưNG TRÍ 1. Quy mô va chiên lươc 2. Ćc linh vưc ch́nh a. Ḷnh công nghiệp b. M & E c. Sản phẩm B. Giơi thiêu sơ lươc vê đơn vi thưc tâp Chương II: NÔI DUNG THưC TÂP A. T̀m hiểu vê hê thông lanh 1. Sơ đô nguyên lý 2. Các thiết bị chính 3. Thiết bị phụ 4. Điện trong hệ thống ḷnh a. Các thiết bị thường sử dụng b. Điều khiển và bảo vệ các thiết bị ḷnh c. Các ṃch điện chính B. Đọc bản vẽ và thi công tủ điện 1. Ćc bước để thi công 1 tủ điện 2. Nghiên cứu bản vẽ công trình Tiên Phong JSC a. Ṃch động lưc b. Ṃch điều khiển 3. Bản vẽ thưc tế 4. Một số hình ảnh trong quá trình thưc tập 5. Tìm hiểu 1 số thiết bị điều khiển chuyên dụng Chương III: NHÂT KY THưC TÂP

pdf35 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3044 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty Hưng Trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 1 Mục lục Chƣơng I: GIỚI THIÊỤ .......................................................................... 2 A. Giới thiêụ về công ty HƢNG TRÍ .................................................. 2 1. Quy mô và chiến lươc̣ .................................................................. 2 2. Các lĩnh vực chính ....................................................................... 4 a. Lạnh công nghiệp ................................................................... 4 b. M & E ..................................................................................... 7 c. Sản phẩm ................................................................................ 9 B. Giới thiêụ sơ lƣơc̣ về đơn vi ̣ thƣc̣ tâp̣ ........................................... 11 Chƣơng II: NỘI DUNG THƢ̣C TẬP ..................................................... 12 A. Tìm hiểu về hê ̣thống laṇh ............................................................ 12 1. Sơ đồ nguyên lý ......................................................................... 12 2. Các thiết bị chính ....................................................................... 12 3. Thiết bị phụ ............................................................................... 15 4. Điện trong hệ thống lạnh............................................................ 15 a. Các thiết bị thường sử dụng .................................................. 15 b. Điều khiển và bảo vệ các thiết bị lạnh ................................... 16 c. Các mạch điện chính ............................................................. 17 B. Đọc bản vẽ và thi công tủ điện ..................................................... 24 1. Các bước để thi công 1 tủ điện……………………….…….…...24 2. Nghiên cứu bản vẽ công trình Tiên Phong JSC..........................24 a. Mạch động lực …………………………………….……… 24 b. Mạch điều khiển …………………………………….….…. 25 3. Bản vẽ thực tế………………………………………………… .26 4. Một số hình ảnh trong quá trình thực tập………...…………….27 5. Tìm hiểu 1 số thiết bị điều khiển chuyên dụng………….....…..30 Chƣơng III: NHẬT KÝ THƢ̣C TẬP………………...……...…………..35 BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 2 Chƣơng I: Giới Thiệu A. Giới thiệu về công ty HƢNG TRÍ: 1. Quy mô và chiến lƣơc̣ : Thành lập từ năm 1997, công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật Hưng Trí nay là công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí đã trở thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị và dịch vụ kỹ thuật chất lượng cao trong ngành Lạnh Công Nghiệp và Điều Hòa Không Khí. Với đội ngũ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao, cùng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, công ty không ngừng phấn đấu phục vụ tốt nhất cho khách hàng với các yêu cầu ngày càng cao. Hưng Trí đã xây dựng được hệ thống phục vụ khách hàng rộng khắp Việt Nam: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang và các vùng phụ cận; bảo đảm thực hiện tốt các trợ giúp kỹ thuật, cung cấp hàng hóa và các dịch vụ sau bán hàng. Đến nay đã có hàng ngàn khách hàng đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Hưng Trí. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 3 Sơ đồ tổ chức công ty: Để tăng cường hiệu quả, Công ty Hưng Trí đã thành lập các công ty thành viên tập trung sâu vào các lĩnh vực chuyên ngành: Công ty Thiết Bị Lạnh Hƣng Trí: Chuyên sản xuất các thiết bị lạnh. Công ty Kỹ Thuật Công Trình Hƣng Trí: Chuyên tư vấn, thi công các công trình. Công ty Năng Lƣợng Xanh Hƣng Trí: Cung cấp các giải pháp và sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Uy tín - Chất lƣợng – Thời gian: Luôn là những ưu tiên hàng đầu trong phục vụ khách hàng của công ty Hưng Trí. Tầm nhìn : Trở thành đối tác cung cấp dịch vụ cơ điện lạnh tốt nhất được khách hàng trong nước và quốc tế ưu tiên lựa chọn với chất lượng và hiệu quả cao. Sứ mệnh: Đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng và cộng đồng với các giải pháp linh hoạt. Phương châm hoạt động trong từng ngày của chúng tôi là: BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 4  Đối với khách hàng: Luôn nỗ lực đáp ứng nhu cầu đa dạng và đem lại hiệu quả cho khách hàng.  Đối với đối tác kinh doanh: Luôn tôn trọng các mối liên kết lâu dài trên tinh thần hiểu biết, chia sẻ lẫn nhau để cùng đem lại lợi ích chung.  Đối với nhân viên: Nhân viên là tài sản quý giá của công ty. Các lợi ích đem đến cho mỗi nhân viên chính là động lực phát triển của chúng tôi.  Đối với cổ đông và nhà đầu tư: Tôn trọng quyền lợi của cổ đông với tiêu chí cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, minh bạch và chú trọng đem lại lợi nhuận cho cổ đông trong hoạt động của công ty.  Đối với xã hội: Tích cực đóng góp vào sự phát triển của xã hội và tham gia bảo vệ môi trường. 2. Các lĩnh vực chính : a. Lạnh công nghiệp : Công ty Hưng Trí là một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm trong ngành Lạnh Công Nghiệp & Điều Hòa Không Khí, đã hoàn thành nhiều công trình lớn và qui mô trên nhiều tỉnh thành trong cả nước. Đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty luôn không ngừng trau dồi chuyên môn, học hỏi kỹ năng nghề nghiệp, thái độ phục vụ… để trở thành một đối tác tin cậy, một người bạn thân thiết của quý Khách hàng.  Môṭ số dƣ ̣án và sản phẩm tiêu biểu : Hệ Thống Kho Lạnh - DHL - Bắc Ninh BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 5 Kho Lạnh Phú Mỹ - Bà Rịa - 8,000 MT Kho Lạnh - Nhà Việt BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 6 Công Ty Aldila Composite Products Nhà Máy Chế Biến Thủy Sản Phƣơng Nam BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 7 b. M & E: Hưng Trí chuyên cung cấp, lắp đặt, thiết kế, bảo trì các thiết bị Điều Hòa Không Khí chất lượng cao cho nhà xưởng, siêu thị, nhà hàng, cao ốc văn phòng. Môṭ số dƣ ̣án công triǹh tiêu biểu : Acecook Việt Nam Nhà Máy Chế Biến Đồ Hộp Việt Cƣờng BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 8 Phòng Máy Trung Tâm Kho Lạnh Hoàng Phi Quân - 20.000 MT - Tp HCM Phòng Máy Mycom - Nafishco - Nha Trang BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 9 c. Sản phẩm : Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí là nhà phân phối sản phẩm chính thức tại Việt Nam của các hãng: TECHNOBLOCK, BITZER, CARRIER, THERMOKEY, TECUMSEH, DIXELL, EXTRUFLEX... Bên cạnh đó, công ty đã sản xuất một số thiết bị lạnh công nghiệp như cụm máy nén dàn ngưng, chiller, IQF… với tên gọi đã được bảo hộ bản quyền thương hiệu là CHILBLOCK. Những thiết bị phụ tùng nhập từ nước ngoài được lựa chọn, thiết kế và lắp đặt để đạt được các tiêu chí: chất lượng, hình dáng đẹp, gọn gàng, dễ lắp đặt và bảo trì Môṭ sản phẩm tiêu biểu: Băng chuyền siêu tốc IQF CHILBLOCK BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 10 Hệ thống kệ chứa hàng Thiết bị lạnh đồng bộ Technoblock (Ý) BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 11 B. Giới thiệu sơ lƣợc về đơn vi ̣ thƣc̣ tâp̣: Công ty TNHH Hoàng Tâm được thành lập 2/2006. Tại lô II-6A, đường số 13, KCN Tân Bình, Q.Tân phú, TP.HCM. là công ty thành viên của Hưng Trí. Lĩnh vực hoạt động : Chế tạo, sản xuất, lắp ráp o Thiết bị cấp đông siêu tốc IQF, tủ đông o Máy sản xuất nước đá ống o Máy làm lạnh nước o Cụm thiết bị lạnh o Tủ điện o Cửa kho lạnh, cửa cuốn cách nhiệt BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 12 Chƣơng II: Nội Dung Thực Tập A. Tìm hiểu chung về hê ̣thống laṇh : 1. Sơ đồ nguyên lý : Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh kho bảo quản tương đối đa dạng. Có hai dạng phổ biến nhất hay sử dụng là giải nhiệt bằng gió (dàn ngưng) và giải nhiệt bằng nước (bình ngưng). 1- Máy nén lạnh; 2- Bình ngưng; 3- Dàn lạnh; 4- Bình tách lỏng; 5- Tháp giải nhiệt; 6- Bơm giải nhiệt; 7- Kho lạnh 2. Các thiết bị chính : a. Máy Nén : Là trái tim của hệ thống lạnh dùng để nén môi chất lên áp suất cao Năng suất lạnh đại đa số các kho lạnh bảo quản trong công nghiệp là công suất trung bình, năng suất lạnh nằm trong khoảng 7,5 đến 40 kW. Với công suất như vậy, thích hợp nhất là sử dụng máy nén piston kiểu nửa kín, trong một số trường hợp công suất nhỏ có thể sử dụng máy nén kiểu kín. Máy nén sử dụng cho các loại kho lạnh thường sử dụng là các máy piston một cấp kiểu hở hoặc nửa kín. Hiện nay trong nhiều nhà máy chế biến thuỷ sản của Việt nam người ta thường sử dụng máy nén COPELAND (Mỹ). Máy nén COPELAND công suất nhỏ và trung bình là loại máy nén pitston kiểu nửa kín. Máy nén Pitston kiểu nửa kín của Phòng Nhân sự Cửa hàng BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 13 COPELAND có 02 loại cổ điển (conventional) và kiểu đĩa (discus). Máy nén “discus” có van kiểu đĩa làm tăng năng suất đến 25% và tiết kiệm chi phí năng lượng 16%. Rôto động cơ; 2- Bạc ổ trục; 3- Tấm hãm cố định rôto vào động cơ; 4- Phin lọc đường hút; 5- Then rôto; 6- Stato; 7- Thân máy; 8- Hộp đấu điện; 9- Rơ le quá dòng; 10- Van đẩy; 11- Van hút; 12- Secmăng; 13- Van 1 chiều; 14- Piston; 15- Tay biên; 16- Bơm dầu; 17- Trục khuỷu; 18- Kính xem mức dầu; 19- Lọc dầu; 20- Van 1 chiều đường dầu . Máy nén nửa kín Đối với hệ thống kho lạnh công suất lớn có thể sử dụng máy nén trục vít. Máy nén trục vít có ưu điểm là có độ bền cao và ít rung động do môi chất tuần hoàn liên tục. Máy nén trục vit MSCREW COMPRESSOR b. Thiết bị ngƣng tụ : Thiết bị ngưng tụ có nhiệm vụ ngưng tụ gas quá nhiệt sau máy nén thành môi chất lạnh trạng thái lỏng. Quá trình làm việc của thiết bị ngưng tụ có ảnh hưởng quyết định đến áp suất và nhiệt độ ngưng tụ và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả và độ an toàn làm việc của toàn hệ thống lạnh. Có rất nhiều kiểu bình ngưng khác nhau được sử dụng để lắp đặt cho các kho lạnh. Hiện nay các bình ngưng của của các hãng như Guntner (Đức), Friga-Bohn (Anh) và rất nhiều hãng khác đã và đang được sử dụng khá phổ biến ở nước ta. Ngoài ra nhiều công BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 14 ty nước ta cũng có khả năng chế tạo được bình ngưng ống đồng và ống thép cho các hệ thống lạnh frêôn và NH3. Ưu điểm của việc sử dụng bình ngưng là chế độ làm việc ổn định, ít phụ thuộc vào điều kiện môi trường và hiệu quả giải nhiệt cao. Dàn ngưng không khí: Dàn ngưng không khí cho các môi chất lạnh frêôn là thiết bị trao đổi nhiệt ống đồng (hoặc ống sắt nhúng kẽm nóng) cánh nhôm. Dàn có 2 dạng: Thổi ngang và thổi đứng. Dàn ngưng có cấu tạo cho phép có thể đặt ngoài trời. Dàn ngưng giải nhiệt bằng gió c. Thiết bị bay hơi : Thiết bị bay hơi có nhiệm vụ hoá hơi gas bão hoà ẩm sau tiết lưu đồng thời làm lạnh môi trường cần làm lạnh. Như vậy cùng với thiết bị ngưng tụ, máy nén và thiết bị tiết lưu, thiết bị bay hơi là một trong những thiết bị quan trọng nhất không thể thiếu được trong các hệ thống lạnh. Quá trình làm việc của thiết bị bay hơi ảnh hưởng đến thời gian và hiệu quả làm lạnh. Đó là mục đích chính của hệ thống lạnh. Vì vậy, dù toàn bộ trang thiết bị hệ thống tốt đến đâu nhưng thiết bị bay hơi làm việc kém hiệu quả thì tất cả trở nên vô ích. Thiết bị bay hơi sử dụng cho các kho lạnh là loại dàn lạnh ống đồng (hoặc ống thép) cánh nhôm, có hoặc không có điện trở xả băng. Đối với kho lạnh nên sử dụng loại có điện trở xả băng vì lượng tuyết bám không nhiều, sử dụng điện trở xả băng không làm tăng độ ẩm trong kho và thuận lợi khi vận hành. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 15 Dàn lạnh trong kho lạnh 3. Thiết bị phụ : Trong hệ thống lạnh các thiết bị chính bao gồm: máy nén, thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi. Tất cả các thiết bị còn lại được coi là thiết bị phụ. Như vậy số lượng và công dụng của các thiết bị phụ rất đa dạng, bao gồm: bình trung gian, bình chứa cao áp, bình chứa hạ áp, bình tách lỏng, bình tách dầu, bình hồi nhiệt, bình tách khí không ngưng, bình thu hồi dầu, bình giữ mức, các thiết bị điều khiển, tự động vv… Các thiết bị phụ có thể có trong hệ thống lạnh này, nhưng có thể không có trong loại hệ thống khác, tuỳ thuộc vào yêu cầu của hệ thống. Tuy được gọi là các thiết bị phụ, nhưng nhờ các thiết bị đó mà hệ thống hoạt động hiệu quả, an toàn và kinh tế hơn, trong một số trường hợp bắt buộc phải sử dụng một thiết bị phụ nào đó. 4. Điện trong hệ thống lạnh : a. Các thiết bị thƣờng sử dụng :  Aptomat (MCCB) : Để đóng ngắt không thường xuyên trong các mạch điện người ta sử dụng các aptomat.  Rơ le nhiệt bảo vệ quá dòng và quá nhiệt (OCR) : Rơ le nhiệt được sử dụng để bảo vệ quá dòng hoặc quá nhiệt. Khi dòng điện quá lớn hoặc vì một lý do gì đó nhiệt độ cuộn dây mô tơ quá cao. Rơ le nhiệt ngát mạch điện để bảo vệ mô tơ máy nén. Rơ le nhiệt có thể đặt bên trong hoặc bên ngoài máy nén. Trường hợp đặt bên ngoài rơ le nhằm bảo vệ quá dòng thường được lắp đi kèm công tắc tơ. Một số máy lạnh nhỏ có bố trí rơ le nhiệt bên trong ở ngay đầu máy nén.  Công tắc tơ và rơ le trung gian : Các công tắc tơ và rơ le trung gian được sử dụng để đóng ngắt các mạch điện.  Rơ le bảo vệ áp suất và thermostat : Để bảo vệ máy nén khi áp suất dầu và áp suất hút thấp, áp suất đầu đẩy quá cao người ta sử dụng các rơ le áp suất dầu (OP), rơ le áp suất thấp (LP) và rơ le áp suất cao (HP). Khi có một trong các sự cố nêu trên, các rơ le áp suất sẽ ngắt mạch điện cuộn dây của công tắc tơ máy máy nén để dừng máy. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 16 b. Điều khiển và bảo vệ các thiết bị lạnh :  Bảo vệ máy nén : Máy nén là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống lạnh, vì vậy nó được bảo vệ rất nghiêm ngặt. Khi các điều kiện làm việc không đạt yêu cầu, hệ thống bảo vệ tự động ngắt điện để dừng máy. Cụ thể, máy nén được bảo vệ bởi các thiết bị sau:  Bảo vệ áp suất - áp suất cao HP. - áp suất dầu OP. - áp suất thấp LP  Bảo vệ quá dòng và quá nhiệt (OCR): - Bảo vệ quá dòng. - Bảo vệ quá nhiệt.  Bảo vệ khi các điều kiện giải nhiệt không tốt - Bảo vệ áp suất nước, lưu lượng nước - Bảo vệ khi bơm nước giải nhiệt dàn ngưng hoặc máy nén ngừng hoạt động - Bảo vệ khi quạt dàn ngưng không làm việc - Bảo vệ khi quạt tháp giải nhiệt không làm việc  Bảo vệ khi một số thiết bị khác không làm việc : Trong một số mạch điện, máy nén sẽ tự động dừng khi một thiết bị nào đó không làm việc, chẳng hạn như quạt dàn lạnh, mô tơ cánh khuấy nước muối, bơm nước lạnh vv..  Điều khiển mức dịch ở bình trung gian: Để điều khiển mức dịch ở các bình trung gian trong các hệ thống lạnh 2 cấp người ta sử dụng các van phao điện từ. Mức dịch ở bình trung gian, nói chung được được khống chế giữa 02 mức: cực đại và cực tiểu. - Mức cực đại : Khống chế mức cực đại nhằm bảo vệ máy nén tránh hút ẩm, gây ngập lỏng phía cao áp. - Mức cực tiểu : Nhằm đảm bảo lượng dịch tối thiểu trong bình để tăng cường trao đổi nhiệt cho ống xoắn. Khi mức dịch trong bình đạt mức cực đại van phao phía trên tác động ngắt điện cuộn dây van điện từ cấp dịch cho bình trung gian, khi đó mức dịch trong bình sẽ không tăng. Khi mức dịch hạ xuống mức cực tiểu van phao tác động mở van điện từ và dịch được tiết lưu vào bình.  Điều khiển mức dịch ở bình giữa mức: Đối với các bình giữ mức của các dàn lạnh, yêu cầu chỉ bảo vệ mức dịch trên của bình tránh hút lỏng về máy nén, do đó chỉ cần 01 van phao tác động đóng mở van điện từ cấp dịch cho bình và qua đó duy trì mức dịch trong bình ở giới hạn cho phép. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 17  Điều khiển mức dịch ở bình chứa hạ áp : Bình chứa hạ áp được bảo vệ bằng 03 van phao. Nhiệm vụ của các van phao như sau: - Van phao trên cùng, bảo vệ mức dịch cực đại tránh vượt quá mức cho phép, máy nén có thể hút lỏng về nguy hiểm. Khi đạt mức cực đại van phao tác động đóng van điện từ cấp dịch vào bình. - Van phao giữa, duy trì mức dịch trung bình, khi mức dịch trong bình giảm xuống mức trung bình, van phao đóng mạch điện van điện từ và cấp dịch vào bình chứa hạ áp. - Van phao dưới cùng bảo vệ mức dịch cực tiểu, đây là mức dịch sự cố, nhằm bảo vệ bơm. Khi lượng dịch trong bình quá thấp, van phao tác động ngắt điện cuộn dây khởi động từ bơm cấp dịch và bơm cấp dịch sẽ ngừng hoạt động.  Điều khiển nhiệt độ phòng lạnh : Đối với kho lạnh bảo quản hệ thống lạnh hoạt động hoàn toàn tự động và được điều khiển đóng tắt theo nhiệt độ phòng. Quá trình tác động như sau : Khi nhiệt độ phòng lạnh đạt yêu cầu (xuống bằng nhiệt độ đặt của thermostat), thermostat tác động đóng van điện từ ngừng cấp dịch cho dàn lạnh, máy nén tiếp tục hoạt động nên áp suất hút hạ xuống, sau một thời gian khi áp suất hút xuống thấp rơ le áp suất thấp tác động dừng máy. Khi nhiệt độ phòng nâng lên cao, thermostat tác động mở van điện từ cấp dịch cho dàn lạnh, áp suất hút tăng lên và rơ áp suất thấp đóng mạch khởi động lại máy nén. Về mặt nguyên tắc, thermostat có thể trực tiếp tác động mạch điều khiển đóng máy nén. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn khi dừng máy phải hút kiệt gas khỏi dàn lạnh nên người ta mới cho hoạt động như đã nêu ở trên. c. Các mạch điện chính :  Mạch động lực của các máy nén, bơm và quạt : BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 18 Đối với động cơ máy nén quá trình khởi động diễn ra như sau : Khi nhấn nút START trên mạch điều khiển, nếu không có bất cứ sự cố nào thì cuộn dây khởi động từ (MC) có điện và đóng tiếp điểm thường mở MC trên mạch động lực. Trong khoảng 5 giây đầu tiên (đặt ở rơ le thời gian), cuộn dây khởi động từ (MS) có điện và tiếp điểm thường mở MS của nó trên mạch động lực đóng. Lúc đó máy chạy theo sơ đồ sao, dòng khởi động giảm đáng kể. Sau thời gian đặt, rơ le thời gian tác động ngắt điện cuộn (MS) và đóng điện cho cuộn (MD), tương ứng các tiếp điểm trên mạch động lực, MD đóng và MS mở. Máy chuyển từ sơ đồ nối sao sang sơ đồ tam giác. Đối với các thiết bị có công suất nhỏ như bơm, quạt dòng khởi động nhỏ nên không cần khởi động theo sơ đồ sao – tam giác như máy nén.  Mạch giảm tải : Mạch giảm tải trong sơ đồ đã chỉ ra trên hình bên dưới được sử dụng để giảm tải trong các trường hợp sau: a) Khi mới khởi động đang chạy theo sơ đồ sao Y, do dòng khởi động rất lớn nên bắt buộc giảm tải. b) Khi vận hành do phụ tải lớn, người vận hành muốn giảm tải bằng tay. c) Lúc chạy bình thường (chế độ tam giác ∆) nhưng áp suất hút quá thấp, hệ thống hoạt động không hiệu qủa nên máy chuyển sang chế độ giảm tải. Khi giảm tải, cuộn dây van điện từ (SV) có điện và mở thông đường dầu tác động lên cơ cấu giảm tải của máy nén để giảm tải. Công tắc xoay COS trên sơ đồ điều khiển cho phép lựa chọn chế độ giảm tải bằng tay MANUAL (ngay lập tức), chế độ giảm tải tự động AUTO hoặc ngắt mạch giảm tải OFF. Sơ đồ mạch điện trên hình bên dưới cho thấy trong quá trình khởi động khi đang chạy theo sơ đồ sao Y thì máy nén luôn luôn giảm tải vì lúc này cuộn dây khởi động từ (MS) đang có điện, tiếp điểm thường mở của nó trên mạch giảm tải đóng và cuộn (SV) có điện. Khi ở chế độ tự động AUTO, chỉ khi áp suất hút nhỏ hơn giá trị đặt trước thì sẽ giảm tải. Ngoài ra ở thời điểm bất kỳ nào cũng có thể giảm tải máy nén được khi xoay công tắc COS sang vị trí MANUAL. Khi máy nén đang ở chế độ giảm tải, đèn (L3) sẽ sáng báo hiệu hệ thống đang chạy chế độ giảm tải. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 19  Mạch điều khiển và bảo vệ bơm, quạt giải nhiệt : * Điều khiển chạy các bơm và quạt : Để chạy các bơm và quạt giải nhiệt có thể thực hiện theo hai chế độ: - Chế độ bằng tay : Bật công tắc COS sang vị trí MAN , nếu không có sự cố áp suất nước và sự cố quá dòng của các bơm quạt (tiếp điểm WPX và OCR đóng) các cuộn dây khởi động từ của các bơm, quạt có điện và đóng điện cho mô tơ các bơm, quạt. - Chế độ tự động : Bật công tắc COS sang vị trí AUT. ở chế độ tự động bơm quạt sẽ khởi động cùng với máy nén. Sau khi nhấn nút START trên mạch khởi động nếu không có bất cứ sự cố nào thì cuộn (AX) có điện, đồng thời đóng tiếp điểm AX cấp điện cho các cuộn dây của các khởi động từ (MCP1), (MCP2), (MCCF1) và (MCCF2) của bơm, quạt giải nhiệt và bơm, quạt hoạt động. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 20 Khi một trong các thiết bị bơm giải nhiệt máy nén, bơm và quạt giải nhiệt dàn ngưng không làm việc thì cuộn (MCX) mất điện, mạch khởi động máy nén mất điện và ngừng máy nén. * Bảo vệ quá dòng bơm, quạt giải nhiệt :Khi một trong 4 thiết bị gồm bơm giải nhiệt máy nén, bơm giải nhiệt và các quạt giải nhiệt dàn ngưng bị quá dòng, rơ le nhiệt nhảy khỏi vị trí thường đóng và đóng mạch điện cuộn dây rơ le trung gian (AUX) và đèn (L5) sáng báo sự cố. Cuộn dây sự cố (AUX) đóng mạch chuông báo hiệu sự cố (hình 10- ), đồng thời cuộn dây của rơ le trung gian (MCX) mất điện. Tiếp điểm thường mở của nó trên mạch khởi động nhả ra, cuộn (AX) mất điện và máy dừng ngay lập tức.  Mạch xả băng ba giai đoạn : Khi băng bám nhiều trên dàn lạnh, hiệu quả trao đổi nhiệt giảm, mô tơ quạt có thể bị quá tải và cháy. Vậy thì lúc nào cần xả băng cho dàn lạnh ? Trong quá trình làm việc, việc phải vào trong các buồng lạnh là bất đắc dĩ và cần hạn chế, mặt khác bên trong buồng lạnh khi đang hoạt động cũng rất khó quan sát, kiểm tra mức độ bám băng. Hơn nữa nhiều dàn lạnh có vỏ bao che khá kín bên ngoài nên cũng rất khó xác định mức độ bám băng. Vì vậy, xác định mức độ bám băng dàn lạnh gián tiếp thông qua dòng điện mô tơ quạt. Khi băng bám nhiều, đường gió tuần hoàn trong dàn lạnh bị thu hẹp, trở lực tăng lên và dòng điện mô tơ tăng theo. Đối với người vận hành có kinh nhiệm, khi dòng điện mô tơ tăng đến một giá trị nào đó so với dòng chạy bình thường thì biết cần phải tiến hành xả băng. Một số hệ thống lạnh do MYCOM lắp đặt tại Việt Nam người ta đánh dấu vị trí cần xả băng trên ampekế của quạt dàn lạnh.Quá trình xả băng thực hiện qua 3 giai đoạn và hoạt động hoàn toàn tự động. Thời gian thực hiện một giai đoạn được đặt sẵn thông qua rơ le thời gian TD1, TD2 và TD3. Quá trình làm việc thực tế có thể điều chỉnh lại thời gian cho phù hợp. Tiến hành xả băng như sau: - Nhấn nút START để bắt đầu quá trình xả băng. - Khi cần dừng xả băng nhấn nút STOP1 Sau khi nhấn nút START quá trình xả băng thực hiện theo các giai đoạn sau : BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 21 - Giai đoạn 1: Rút dịch khỏi dàn lạnh Thực hiện trong khoảng 5 phút, thời gian này được khống chế bằng rơ le thời gian (TD1). Sau khi nhấn nút START trên mạch xả băng, cuộn dây rơ le trung gian (XD1) có điện, tiếp điểm thường mở XD1 của nó đóng, rơ le trung gian tự duy trì điện cho nó và rơ le thời gian TD1 có điện. Rơ le thời gian TD1 bắt đầu đếm thời gian. Trong lúc này tiếp điểm thường đóng XD1 của nó trên mạch cấp dịch dàn lạnh nhả ra, van điện từ (SV) mất điện và ngừng cấp dịch cho dàn lạnh, hệ thống lạnh vẫn chạy nên hút dịch ra khỏi dàn lạnh. Nếu trong thời gian 5 phút mà vẫn chưa hút kiệt gas trong dàn lạnh (Ph = - 50CmHg) thì phải tăng thời gian đặt ở (TD1). - Giai đoạn 2: Giai đoạn xả băng Sau thời gian đã định (5 phút), rơ le thời gian TD1 điều khiển đóng tiếp điểm TD1 nối nối tiếp với rơ le trung gian (XD2). Rơ le trung gian (XD2) và rơ le thời gian (TD2) có điện. Rơ le thời gian TD2 bắt đầu đếm thời gian. Trong thời gian này, tiếp điểm thường mở của XD2 trên mạch bơm xả băng đóng, bơm xả băng hoạt động và thực hiện bơm nước xả băng. Trong lúc xả băng rơ le trung gian XD2 điều khiển dừng các quạt dàn lạnh để nước không bắn tung toé trong buồng lạnh, đồng thời ngắt điện vào rơ le thời gian TD1. Rơ le trung gian (XD2) cũng tự duy trì điện thông qua tiếp điểm thường mở của nó ở trên mạch xả băng. - Giai đoạn 3: Giai đoạn làm khô dàn lạnh Sau thời gian xả băng (15 phút), rơ le thời gian (TD2) điều khiển đóng tiếp điểm TD2 trên mạch làm làm khô dàn lạnh, cuộn (XD3) và rơ le thời gian TD3 có điện. Rơ le thời gian TD3 bắt đầu đếm thời gian làm khô dàn lạnh. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 22 Trong giai đoạn này bơm xả băng ngừng chạy và các quạt dàn lạnh làm việc. Một điểm cần lưu ý là trong suốt thời gian xả băng, cuộn (XD1) luôn luôn có điện. Sau thời gian làm khô rơ le thời gian (TD3) ngắt điện cuộn (XD1) thông qua tiếp điểm thường đóng TD3 và cuộn dây rơ le trung gian (XD3) mất điện theo. Quá trình xả băng kết thúc. Ghi chú: - Trong quá trình vận hành xả băng, nếu phát hiện sau một thời gian ngắn hơn qui định băng ở dàn lạnh đã được xả tan hết, lúc đó có thể dừng xả băng để giảm tổn thất nhiệt, không cần duy trì đúng thời gian qui định, nhờ nút STOP2 có thể chuyển ngay sang giai đoạn 3. - Có thể ngừng hoàn toàn quá trình xả băng bất cứ lúc nào thông qua nút nhấn STOP1 - Các tiếp điểm XD2 và XD3 nối nối tiếp với rơ le thời gian (TD1) nhằm ngắt điện vào nó khi đang ở giai đoạn 2 và 3. - Tiếp điểm thường đóng XD3 nối nối tiếp với cuộn dây rơ le trung gian (XD2) có tác dụng ngắt điện cuộn khi chuyển sang giai đoạn 3. - Tiếp điểm XD1 trên mạch làm ráo dùng ngắt điện cho cuộn (XD3) và rơ le thời gian TD3 khi kết thúc xả băng.  Mạch chuông báo động sự cố : Khi xả ra các sự cố áp suất hoặc quá dòng mạch điện của chuông BZ có điện và chuông reo báo sự cố. Khi đó, người vận hành phải nhất nút BELL STOP để ngừng BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 23 tiếng chuông. Lúc đó cuộn dây của rơ le trung gian (BZX) có điện và tiếp điểm thường đóng của nó nhả ra, ngắt điện của chuông (BZ) Sau khi khắc phục các sự cố xong, nhấn nút RESET, điện đi qua cuộn dây của rơ le trung gian (RES), tất cả các tiếp điểm thường đóng RES của nó trên các mạch sự cố sẽ nhả ra, làm mất điện mạch báo sự cố và hệ thống có thể bắt đầu khởi động. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 24 B. Đọc bản vẽ và thi công tủ điện : Do thời gian thực tập ngắn, công việc của mấy anh trong tổ rất bận cũng như qui định của công ty nên chúng em không được tìm sâu vào dự án Tiên Phong. Nhóm chúng em được cấp bản vẽ để nghiên cứu và thực hiện đấu tủ dưới sự hướng dẫn của các anh trong tổ điện. Qua quá trình thực tập em đúc kết được các kinh nghiệm sau: 1. Các bƣớc để thi công 1 tủ điện : a. Đọc bản vẽ b. Chọn kích thước tủ, hình dung cách bố trí các thiết bị c. Ngắn các thiết bị phụ : rây nhôm, nẹp nhựa…. d. Ngắn các thiết bị chính : các thiết bị có trong bản vẽ e. Đấu mạch điều khiển (thiết bị Schneider ) f. Đấu mạch động lực g. Kiểm tra  Ở mỗi bước đòi hỏi có những kỹ năng cũng như kinh nghiệm thực tiễn để công việc được tiến hành nhanh và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật: Bố trí thiết bị : bố trí thiết bị theo từng cụm chức năng, theo nguyên tắc từ trên xuống, từ trái sang phải. Cách bấm đầu code : chọn code phù hợp với thiết bị, kích thước dây và qui định kỹ thuật. Bấm 1 lần và chắc chắn, tùy từng loại code mà có thể đeo áo trước khi bấm hoặc sau khi bấm. Cách đi dây : đấu mạch động lực trước ( thiết bị Schneider ) và đi dây sát để sau này đi dây điều khiển dễ dàng. Nên đo dây trước cắt để tránh thừa dây, thiếu dây. Đối với các đoạn dây giống nhau như cầu 0, 1 ta có thể đo 1 lần rồi cắt dây hàng loạt để các dây được đồng nhất bảo đảm tính thẩm mỹ. Trình tự đấu : nên đấu theo từng cụm, đấu cụm nào phải hết cụm đó tránh bỏ sót, đấu số nào phải đấu hết số đó. 2. Nghiên cứu bản vẽ công trình Tiên Phong JSC : a. Mạch động lực - Gồm 1 cụm máy: + Máy nén: CỤM MÁY NÉN BITZER; MODEL: 4G 20.2; 20HP 3Ph/380V/50Hz; Y-YY. Động cơ ra 6 đầu dây, khởi động từng cuộn dây để tránh xoắn trục. Điều khiển bằng 2 contactor: LC1D25M7 25A + Dàn lạnh: DÀN LẠNH GUNTNER; MODEL: S-GHN 050-2H/210- ENS50.E; 2QUẠT x 630W(1.43A); 3Ph/380V/50Hz. Động cơ ra 3 đầu dây Điều khiển bằng contactor: LC1D09M7-9A +Dàn nóng: QUẠT DÀN NGƯNG-2 QUẠT x 750W (2x1.6A)-Ph/380V/50Hz Động cơ ra 3 đầu dây BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 25 Điều khiển bằng contactor LC1D18M7-9A + Xả đá dàn lạnh: 11.25KW & sưởi ống Điều khiển bằng contactor LC1D25M7-25A + Thiết bị bảo vệ mạch động lực: EZC100F3060-60A và EZC100H2015-15A b. Mạch điều khiển  Chức năng của các thiết bị:  TSM1: là timer cấp dịch  OP: bảo vệ áp suất cao  SEV selenol cấp dịch  SVX relay cấp dịch  EFX-1 contactor quạt dàn lạnh  XR 06CX: Chức năng: Điều khiển máy nén, xả đá, điều khiển quạt. Sản phẩm nhập khẩu từ Italy.  Nguồn cung cấp: 110, 230Vac  Ngõ vào  Đầu dò điều khiển: NTC ………………..Đầu dò xả đá: NTC  Ngõ vào số  Cảnh báo, kích hoạt xả đá, AUX, …. công tắc cửa, công tắc áp suất: người . sử dụng cài đặt  Ngõ ra  Máy nén: 8A, 16A, 20A (tùy chọn) ……………… Xả đá: 8A . Quạt: 8A, 5A BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 26 3. Bản vẽ thực tế BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 27 4. Một số hình ảnh trong quá trình thực tập : BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 28 Tủ đã hoàn chỉnh : BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 29 BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 30 5 . Tìm hiểu 1 số thiết bị điều khiển chuyên dụng :  DIXELL XR775C  XR775C, dạng 32×74mm, là một bộ vi điều khiển, được ứng dụng điều khiển các hệ thống lạnh ở nhiệt độ thường và nhiệt độ âm sâu. Nó có 4 tiếp điểm ngõ ra để điều khiển máy nén, xả đá – bằng điện trở hoặc gas nóng – quạt dàn lạnh và đèn. Nó có 3 đầu dò NTC ngõ vào, một dùng để điều khiển nhiệt độ, một điều khiển nhiệt độ kết thúc xả đá và một cho hiển thị. Có hai ngõ vào số (không điện áp) cho công tắc cửa và có thể định cấu hình bằng các thông số.  Các thiết bị XR700 có đồng hồ thời gian thực bên trong nên có thể ghi lại các cảnh báo khi nó xảy ra và có thể lập trình tám chu trình xả đá trong ngày. Chức năng “ngày và đêm” với hai điểm đặt khác nhau để tiết kiệm năng lượng. 1. CÁC CHỨC NĂNG HACCP a. CHỨC NĂNG QUẢN LÍ CẢNH BÁO  Cảnh báo nhiệt độ cao.  Cảnh báo nhiệt độ thấp.  Cảnh báo ngõ vào số.  Cảnh báo cúp điện. b. KHI XUẤT HIỆN CẢNH BÁO NHIỆT ĐỘ CÁC THÔNG TIN SAU SẼ ĐƯỢC GHI  Ngày giờ bắt đầu.  Ngày giờ kết thúc.  Giá trị nhiệt độ cao và thấp trong quá trình cảnh báo.  Ngày giờ xảy ra cảnh báo nhiệt độ cao. c. THÔNG TIN ĐƯỢC GHI KHI CẢNH BÁO NGÕ VÀO SỐ  Ngày giờ bắt đầu.  Ngày giờ kết thúc. d. CẢNH BÁO CÚP ĐIỆN Chỉ khi nào đồng hồ thời gian thực hoạt động đúng thì cảnh báo cúp điện mới được báo hiệu. Tại lần cung cấp nguồn cho thiết bị tiếp theo, cảnh báo cúp điện chỉ được báo hiệu khi nhiệt độ cao hơn giá trị cảnh báo nhiệt độ cao. Trong trường hợp này các thông tin sau sẽ được ghi:  Ngày giờ cúp điện.  Ngày giờ có điện.  Ngày giờ cảnh báo nhiệt độ cao. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 31 2. GIAO DIỆN : Giao diện được chia thành 3 phần: Phần phín trên bên trái: hiển thị nhiệt độ. Phần phía dưới bên trái: hiển thị thời gian. Phần bên phải: khu vực các biểu tượng. 3. ĐIỀU KHIỂN TẢI a. MÁY NÉN Việc điều khiển được thực hiện theo nhiệt độ đo được bởi đầu dò nhiệt độ phòng với độ lệch dương so với nhiệt độ đặt: nếu nhiệt độ phòng tăng và vượt ngưỡng giá trị nhiệt độ đặt công với độ chênh lệch thì máy nén sẽ khởi động, máy nén chỉ ngừng khi nhiệt độ trở về giá trị đặt. Trong trường hợp lỗi đầu dò nhiệt độ phòng, máy nén sẽ chạy và tắt theo giá trị của thông số “COn” và “COF”. BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 32 b. XẢ ĐÁ Hai kiểu xả đá được chọn qua thông số “tdF”: TdF = rE xả đá bằng điện trở. TdF = in xả đá bằng gas nóng. Thời gian giữa các lần xả đá được điều khiển bởi thông số “EdF”: - rtc: thời điểm bắt đầu xả đá trong ngày làm việc được cài trong thông số Ld1 ÷ Ld8 và trong ngày nghỉ là các thông số Sd1 ÷ Sd8. - In: quá trình xả đá được thực hiện sau mỗi khoảng thời gian “IdF”. - Sd: “IdF” được tính theo thuật toán xả đá thông minh (chỉ tính khi máy nén chạy). Khi kết thúc xả đá, thời gian xả nước được điều khiển qua thông số “Fdt”. c.ĐIỀU KHIỂN QUẠT DÀN LẠNH (CHỈ CÓ XR775C): Chế độ điều khiển quạt dàn lạnh được chọn qua thông số “FnC”: FnC = C-n quạt tắt và chạy theo máy nén và không chạy khi xả đá. FnC = O-n quạt chạy liên tục và không chạy khi xả đá. Sau khi xả đá, thời gian trì hoãn quạt được cài đặt trong thông số “Fnd”. FnC = C-y quạt tắt và chạy theo máy nén và chạy khi xả đá. FnC = O-y quạt chạy liên tục và chạy khi xả đá. Thông số “FSt” cho phép cài giá trị nhiệt độ mà khi nhiệt độ dàn lạnh cao hơn giá trị này thì quạt dàn lạnh sẽ ngừng. Điều này nhằm tránh trường hợp quạt chạy khi nhiệt độ trong dàn quá cao. 4. SƠ ĐỒ KẾT NỐI ĐIỆN : Nguồn cung cấp 24Vac/dc: kết nối đến 22-23; ngõ RS485 có thể chọn lựa BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 33 Nguồn cung cấp 24Vac/dc: kết nối đến 22-23; ngõ RS485 có thể chọn lựa. - Vi điều khiển EKC 331 – DANFOSS điều khiển công suất quaṭ dàn ngưng bằng tín hiêụ áp suất: BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 34 - ID 975 LX (DIXELL XR370C – ELIWELL ) điều khiển nhiêṭ đô ̣các dàn laṇh - IC 901 (DIXELL XT10C – ELIWELL) điều khiển bô ̣làm laṇh nước ĐHKK BÁO CÁO TTTN GVHD: NGUYỄN VĂN TÀI Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Lạnh Hưng Trí 35 Chƣơng III: NHÂṬ KÝ THƢC̣ TÂP̣ Tuần 1 : Từ 1/8 – 7/8 Ngày Công việc Ngƣời hƣớng dẫn 1/8 Tham quan xưởng A.Linh 2/8 Làm quen với các thiết bị thi công tủ điện, học cách bấm code, đeo áo, đi dây… Tổ điện 3/8 Đọc bản vẽ và đi mạch động lực tủ điện công trình Phươn Nam A.Thịnh 4/8 Hoàng thành phần động lực và một phần mạch điều khiển A. Thịnh 5/8 Phụ các anh hoàn thành một số tủ trước đó và chuẩn bị một số tủ điện thương mại mới Tổ điện 6/8 Nghỉ (công ty đi du lich ) Tuần 2 : Từ 8/8 – 14/8 Ngày Công việc Ngƣời hƣớng dẫn 8/8 Nghỉ (công ty đi du lich ) 9/8 Đọc bản vẽ và thi công tủ công trình Tiên Phong Tổ điện 10/8 Đọc bản vẽ và thi công tủ công trình Tiên Phong Tổ điện 11/8 Đọc bản vẽ và thi công tủ công trình Tiên Phong Tổ điện 12/8 Hoàn thành tủ điện công trình Tiên Phong Tổ điện 13/8 Nghỉ Tổ điện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTH079.pdf
Tài liệu liên quan