Qua các phần đã trình bày ở trên ta thấy, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, quản lý kinh tế phù hợp với điều kiện hiện nay, với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong sản xuất, trong quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cơ chế thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty INCOMEX em thấy Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước. Công tác hạch toán kế toán ở Công ty khá hoàn chỉnh được thực hiện đúng chế độ. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã thực hiện được, trong quá trình hạch toán còn có những hạn chế nhỏ mà em đã nêu ở phần III, nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán các phần hành của Công ty.
Do kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên việc phân tích, đánh giá của em trong báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để báo cáo hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng Thuý, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty và các anh chị Phòng Tài chính-Kế toán của Công ty INCOMEX đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty INCOMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá
HM luỹ kế
GTCL
Nguyên giá
HM luỹ kế
GTCL
HH
TSCĐHH
HH2
Nhà cửa vật kiến trúc
1.015..181.091
213.284.922
801.896.169
59.378.601
1.296.035.200
289.800.976
1.006.234.224
NVL
Trụ sở làm việc 3 tầng
01/07/2003
521.945.200
130.486.300
391.458.900
17.398.176
521.945.200
147.884.476
384.060.724
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
HH3
MMTB
MTC
Máy cẩu tháp C5013
01/01/2002
52.278.095
7.468.296
44.809.799
7.468.296
52.278.095
14.936.592
37.341.503
MTB
Máy vận thăng L.Xô
01/02/2001
27.372.095
5.994.101
21.427.994
4.195.836
27.372.095
10.139.937
17.232.158
MVT
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
6.306.714.574
1.391.964.211
4.914.750.063
978.149.881
8.989.238.592
2.233.549.916
6.755.733.676
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Công thức tính khấu hao cho các Đội thi công được thể hiện như sau:
Số giờ SDM của Đội
Số KH của Đội thi công
Tổng số KH MMTB trong kỳ
X
=
Tổng số giờ SDM trong kỳ
Công thức tính KH cho từng công trình:
Tổng số KH MMTB của Đội
Sốgiờ SDMTC cho
từng công trình
Số KH của từng công trình
thi công trong kỳ
X
=
Tổng số giờ SDM trong kì của Đội
Bảng số 15
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Bảng tính khấu hao Tài sản cố định chi tiết theo từng đối tượng
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003
STT
Tên TSCĐ
NGTSCĐ
Giá trị khấu hao trong kỳ
Công ty
Đội số 4
…
Cộng
Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
…
…
…
…
…
…
…
…
…
09
Máy vận thăng Liên Xô
27.372.095
…
…
…
…
10
Máy trộn bê tông 250L
19.523.810
…
2.872.365
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
6.306.714.274
24.675.588
…
…
978.149.881
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Số liệu KH MTC cụ thể cho từng công trình là căn cứ để Kế toán đội tiến hành lập bảng tổng hợp CPSDMTC (bảng số 17)
Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí này được Kế toán tập hợp hoá đơn và lập bảng từ hoá đơn vào bảng tổng hợp CPSDMTC. Khoản chi phí này được hạch toán vào TK 623.8
* Hạch toán CPSDMTC trong trường hợp đI thuê máy phục vụ thi công
Các chứng từ thuê MTC liên quan: Hợp đồng thuê máy (tương tự hoá đơn mua NVL), phiếu theo dõi ca MTC (bảng số 16).Chi phí thuê MTC được hạch toán vào TK 623.7
Bảng số 16
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Phiếu theo dõi ca máy thi công
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Tháng 10 năm 2003
Ngày
Nội dung công việc
Giờ máy thực hiện
Xác nhận của phụ trách công trình
12/10
Phục vụ thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
13/10
Phục vụ thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
…
…
…
…
Tổng
28
Phụ trách công trình Người lập
Cuối tháng các chứng từ liên quan được chuyển về Phòng kế toán Công ty cùng với bảng kê và bảng tổng hơp CPSDMTC (bảng số 17), đây là cơ sở để Kế toán chi phí giá thành nhập dữ liệu vào máy tính
Công ty sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 623 để hạch toán CPSDMTC.Ngoà ra để hỗ trợ tích cực công tác quản lý Công ty còn mở sổ chi tiết các TK 623.1, 623.2, 623.4, 623.7, 623.8 theo dõi thông tin một cách chi tiết nhất các yếu tố liên quan đến MTC
Bảng số 17
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Tháng 10 năm 2003
STT
CT
Diễn giảI
Yếu tố CPSDMTC
TK 623.1
TK 6232
TK 6234
TK 6237
TK 6238
Cộng
01
652
CPNC đIều khiển máy
6.180.000
6.180.000
02
05872
CPNVL chạy MTC
03
01472
CP thuê MTC
…
…
…
…
…
…
…
…
…
05
CP khác bằng tiền phục vụ MTC
Cộng
6.180.000
11.381.332
25.054.457
616.543
43.232.332
Đội trưởng Kế toán đội
Bảng số 18
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Tài khoản 623.2- Chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
21/10
05872
CPNVL chạy MTC
1413-04
11.381.332
24/11
751
CPNVL chạy MTC
1413-04
7.726.840
…
…
…
…
…
31/12
05
KC TK6232-SN04 sang TK154-SN04
154-SN04
26.850.944
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Các sổ chi tiết khác mở tương tự như trên. Sổ chi tiết TK 623 (bảng số 19) mở chi tiết cho từng công trình tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết yếu tố CPSDMTC. Ngoài ra Công ty mở sổ chi tiết TK 623 (bảng số 20) theo dõi CPSDMTC toàn Công ty. Các sổ tổng hợp như sổ Nhật ký chung (bảng số 03), sổ cái (bảng số 21) cũng được cập nhật thông tin và cung cấp số liệu theo yêu cầu.
Bảng số 19
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
28/10
10/04
CPNVL chạy MTC tháng 10
1423-04
43.232.332
29/11
11/09
CPNVL chạy MTC tháng 11
1413-04
13.878.573
29/12
12/08
CPNVL chạy MTC tháng 12
1413-04
30.198.050
31/12
05
KC TK623-SN04 sang TK154-SN04
154-SN04
87.308.955
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng số 20
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
26/10
018
CPNVL chạy MTC Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
1413-04
11.381.332
28/10
781
CP thuê ngoàI MTC phục vụ công trình nhà cao tầng CT2 Mỹ Đình
1413-05
26.242.812
…
…
…
…
…
31/10
…
03
KC TK6232-SN04 sang TK154-SN04
KC TK6237-CT2 sang TK154-CT2
154-SN04
154-CT2
…
11.381.332
26.242.812
23/11
684
CP bằng tiền khác phục vụ MTC Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
1413-04
350.200
26.242.812
…
…
…
…
…
31/11
…
06
KC TK6238-CT6 sang TK154-SN04
154-SN04
…
350.200
25/12
05
CPKHMTC Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
214-SN04
24.675.588
…
…
…
…
…
31/12
…
07
KC TK6234-SN04 sang TK154-SN04
154-SN04
24.675.588
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng số 21
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ cái tài khoản in theo ngày
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
25/10
01863
CPNVL chạy MTC thi công Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
1413-04
11.381.332
…
…
…
…
…
22/11
684
CP bằng tiền khác phục vụ MTC công trình Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
1413-04
350.220
25/11
985
CPNC điều khiển MTC công trình nhà cao tầng CT2 Mỹ Đình
1413-05
3.548.060
…
…
…
…
...
31/12
065
KC TK6232-SN04 sang TK154-SN04
KC TK6234-SN04 sang TK154-SN04
KC TK6237-SN04 sang TK154-SN04
KC TK6238-CT6 sang TK154-SN04
KC TK6231-CT2 sang TK154-CT2
154-SN04
154-SN04
154-SN04
154-SN04
154-CT2
26.850.994
24.675.588
19.690.323
1.572.000
14.520.100
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình và toàn bộ hoạt động sản xuất chung của Đội. Tại INCOMEX, CPSXC được hạch toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo từng Đội công trình. Những chi phí liên quan đến nhiều công trình được tập hợp và phhân bổ cho từng công trình theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Với các khoản chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. CPSXC được Kế toán Đội tiến hành tập hợp khi chi phí này phát sinh trong quá trình thi công công trình, sau đó Kế toán Đội gửi chứng từ về Phòng kế toán tiến hành hạch toán tương tự các khoản mục chi phí khác.
Quá trình hạch toán như sau:
Tại các Đội xây dựng CPSXC phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố chi phí. Các chi phí như NVL, chi phí CCDC (phân bổ một lần), chi phí bằng tiền khác, chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó. Với chi phí KH TSCĐ, chi phí CCDC (phân bổ nhiều lần) thì Kế toán đội căn cứ vào kế hoạch phân bổ do Công ty gửi xuống tương ứng cho từng Đội, Kế toán đội tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí các yếu tố này vào cuối quý.
- Chi phí quản lý đội (TK 627.1)
Lương nhân viên quản lý, đội trưởng, kế toán đội , nhân viên kỹ thuật được hưởng lương theo cách tính lương thời gian. Kế toán đội lập bảng thanh toán lương theo quy định và gửi về Phòng kế toán Công ty đã được trình bày trong phần CPNCTT
Công thức phân bổ như sau:
Lương NCTT phát sinh
Lương nhân viên cho từng công trình Tổng số tiền
quản lý phân bổ = X lương nhân viên
cho từng công trình Lương NCTT quản lý đội
phát sinh toàn đội
Sau khi phân bổ tiền lương nhân viên quản lý đội, Kế toán tiến hành tập hợp chi phí vào bảng tổng hợp CPSXC (bảng số 23). Nếu trong kỳ Đội thi công nhiều công trình thì Kế toán đội phải lập bảng tổng hợp phân bổ CPSXC (bảng số 24) và chuyển về Phòng kế toán để hạch toán chi phí cùng với các yếu tố chi phí khác.
- Chi phí NVL, CCDC (TK 627.2, TK 627.3)
CPNVL phát sinh hạch toán tương tự CPNVLTT, từ hoá đơn, bảng kê chi tiết CPNVL, Kế toán đội lập bảng tổng hợp CPSXC
Đối với CCDC nhỏ thì Đội tự mua và chi phí phát sinh được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất khi dùng, hạch toán tương tự CPNVLTT
Đối với CCDC phân bổ nhiều lần, giá trị CCDC được tính và phân bổ cho mỗi đội được thực hiện tại Phòng kế toán Công ty. Kế toán lập bảng phân bổ CCDC (bảng số 22) cho từng đội và thông báo cho các Đội vào cuối mỗi quý.Khi đội thi công nhiều công trình cùng một lúc thì chi phí CCDC của các Đội được phân bổ theo CPNCTT phát sinh trong quý cho các công trình. Công thức phân bổ CCDC cho các công trình như sau:
Lương NCTT phát sinh
Chi phí CCDC cho từng công trình Tổng chi phí CCDC
phân bổ cho = X cần phân bổ
từng công trình Lương NCTT phát sinh của toàn đội
toàn đội
Bảng số 22
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Quý IV năm 2003
STT
Công cụ dụng cụ
Giá trị đầu kỳ
Giá trị tăng trong kỳ
Giá trị phân bổ trong kỳ
Giá trị còn lại
01
Khung giáo Pal HCg 1000
4.470.831
687.620
3.783.211
02
Kích chân giáo Pal
1.165.660
213.250
394.940
983.970
03
Cốp pha định hình P2015
13.151.160
2.202.420
4.110.184
11.240.396
…
…
…
…
…
Cộng
8.572.089
Người lập Kế toán trưởng
- Chi phí KH TSCĐ (TK 627.4): Được hạch toán tương tự chi phí CCDC phân bổ nhiều lần
- Chi phí dịch vụ mua ngoàI (TK 627.7): Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn chứng từ gốc để tổng hợp số liệu vào bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá phục vụ thi công (hạch toán tương tự CPNVLTT)
- Chi phí khác bằng tiền (TK 627.8): Kế toán đội tổng hợp chi phí phục vụ chung cho các hoạt động đội được tổng hợp và phân bổ theo CPNCTT thi công công trình
Sau khi tổng hợp tất cả các yếu tố chi phí trên Kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp trong toàn đội ngoài các khoản CPSXC (bảng số 23) toàn đội cho từng công trình và chuyển về Phòng kế toán để tiến hành hạch toán
Trường hợp trong kỳ đội thi công nhiều công trình, Kế toán đội lập bảng tổng hợp phân bổ CPSXC (bảng số 24) với các yếu tố chi phí cụ thể cho từng công trình.
Bảng số 23
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 10 năm 2003
STT
Nội dung
Khoản mục chi phí
TK6271
TK6272
TK6273
TK6274
TK6277
TK6278
Cộng
01
Tiền lương gián tiếp
11.812.000
11.812.000
02
Chi phí NVL
4.726.218
4.726.218
03
Chi phí CCDC
943.182
943.182
04
Chi phí KH
05
Chi phí DV mua ngoài
7.367.818
7.367.818
06
Chi phí bằng tiền khác
1.056.297
1.056.297
Cộng
11.812.000
4.726.218
943.182
7.367.818
1.056.297
25.905.515
Đội trưởng Người lập
Bảng số 24
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số…
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung
Tháng…năm…
STT
Khoản mục chi phí
Tổng cộng
Đối tượng chi phí
Công trình
Hạng mục công trình
01
Chi phí nhân viên quản lý đội
02
Chi phí NVL
03
Chi phí CCDC
04
Chi phí KH
05
Chi phí DV mua ngoàI
06
Chi phí bằng tiền khác
Đội trưởng Người lập bảng
Kế toán theo dõi CPSXC trên các sổ: Nhật ký chung,sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK 627. Riêng sổ chi tiết cho từng công trình, sổ Nhật kí chung lập tương tự trong phần hạch toán CPNVLTT
Bảng số 25
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Tài khoản 627.1- Chi phí nhân viên quản lý đội
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
26/10
10/16
CPNV quản lý đội
1413-04
11.812.000
25/11
11/08
CPNV quản lý đội
1413-04
10.264.150
…
…
…
…
…
31/12
10
KC TK6271-SN04 sang TK154-SN04
154-SN04
31.271.150
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng số 26
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
23/10
10/06
CPNVL
25/10
10/09
CP dịch vụ mua ngoàI
1413-04
…
…
…
…
…
25/11
11/10
CP nhân viên quản lý đội
1413-04
…
…
…
…
…
27/12
12/07
CPCCDC phân bổ nhiều lần
1413-04
…
…
…
…
…
31/12
214
KC6271-SN04 sang 154-SN04
KC6272-SN04 sang 154-SN04
KC6273-SN04 sang 154-SN04
…
154-SN04
154-SN04
154-SN04
…
…
31.274.150
12.351.207
10.650.254
…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng số 27
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
23/10
10/06
CP mua NVL thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
1413-04
4.726.218
24/10
10/06
CP nhân viên quản lý đội thi công công trình nhà cao tầng CT2 Mỹ Đình
1413-05
3.062.000
…
…
…
31/10
08
KC6272-SN04 sang 154-SN04
KC6271-CT2 sang 154-CT2
154-SN04
154-CT2
4.726.218
3.062.000
…
…
…
…
27/12
12/07
CPCCDC phân bổ nhiều lần công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
1413-SN04
8.572.089
…
…
…
…
31/12
08
KC6273-SN04 sang 154-SN04
154-SN04
8.572.089
…
…
…
…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng số 28
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu kỳ:
Dư Có đầu kỳ:
Dư Nợ cuối kỳ:
Dư Có cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Phát sinh
Ngày
Số CT
PS Nợ
PS Có
23/10
10/06
CP mua NVL thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
1413-04
4.726.218
…
…
…
…
…
27/12
12/07
CPCCDC phân bổ nhiều lần công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
1413-SN04
8.572.089
31/12
07
KC6271-SN04 sang 154-SN04
KC6272-SN04 sang 154-SN04
154-SN04
154-SN04
31.274.150
12.351.207
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất được thực hiện tại Phòng kế toán Công ty sau khi có đầy đủ số liệu kế toán do các đội chuyển lên
Hàng ngày Kế toán đội tập hợp số liệu và chuyển về Phòng kế toán dưới hình thức bảng tổng hợp và bảng kê CPSX. Cuối tháng Kế toán đội lập bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm toàn đội ( bảng số 29) dựa trên số liệu các bảng kê chi phí đã lập.
Các số liệu hợp lý được tổng hợp và nhập vào máy tính hàng tháng được thể hiện trên các sổ chi tiết tài khoản 621, 622,623, 627. cuối tháng Kế toán đối chiếu số liệu trên các tài khoản giữa sổ chi tiết và sổ cáI, tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí sang tài khoản 154-CPSXKDDD. Các sổ sử dụng là: Sổ chi tiết TK 154 mở cho từng công trình ( Bảng số 30), sổ chi tiết TK 154 mở theo dõi toàn công ty ( Bảng số 31) và sổ cáI TK 154 ( Bảng số 32).
Bảng số 29
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
Tháng 10 quý IV năm 2003
STT
Hạng mục công trình
Các khoản mục chi phí
Cộng chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Giá thành sản xuất
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
Đầu kỳ
Cuối kỳ
01
Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
532.279.083
92.845.115
43.232.332
25.905.515
694.262.045
…
…
…
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2001
Giám đốc Kế toán Đội trưởng Kế toán đội
Bảng số 30
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
31/12
16
KC TK 621-SN04 sang TK154-SN04
621-SN04
1.315.616.822
KC TK622-SN04 sang TK154-SN04
622-SN04
242.535.347
31/12
11
KC TK 6271-SN04 sang TK154-SN04
627.1-SN04
31.274.150
31/12
09
KC giá thành công trình
632
692.645.628
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng số 31
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
31/12
16
KC TK621-SN04 sang TK154-SN04
621-SN04
1.315.616.822
KC TK621-MYD8 sang TK154ĐMY8
621-MYD8
256.188.840
KC TK 621-SN04 sang TK154-SN04
621-CT2
125.199.221
…
…
…
31/12
06
KC TK 622-SN04 sang TK154-SN04
622-SN04
242.535.347
KC TK 622-MYD8 sang TK154-MYD8
622-MYD8
105.210.320
…
…
…
31/12
15
KC TK 627.1-SN04 sang TK154-SN04
627.1-SN04
31.274.150
…
…
…
…
…
31/12
03
KC TK 623.2-SN04 sang TK154-SN04
623.2-SN02
26.850.944
31/10
08
KC giá thành công trình bưu đIện Định Công
632
692.645.628
…
…
…
…
…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng số 32
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ cái từng tài khoản in theo ngày
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Dư Nợ đầu ngày:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh
Ngày
Số CT
Nợ
Có
31/12
16
KC TK 621-SN04 sang TK 154-SN04
621-SN04
1.315.616.822
KC TK 621-MYD8 sang TK 154-MYD8
621-MYD8
256.188.840
KC TK 621-CT2 sang TK 154-CT2
621-CT2
125.199.221
…
…
…
31/12
06
KC TK 622-SN04 sang TK 154-SN04
622-SN04
242.535.347
KC TK 622-MYD8 sang TK 154-MYD8
622-MYD8
105.210.320
…
…
…
31/12
15
KC TK 627.1-SN04 sang TK 154-SN04
627.1-SN04
31.274.150
…
…
…
…
…
31/12
03
KC TK 623.2-SN04 sang TK 154-SN04
623.2-SN04
26.850.944
31/12
09
KC giá thành công trình bưu đIện Định Công
632
692.645.628
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty INCOMEX tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối quý.Thông thường Công ty cử ra đại diện cho ban Giám đốc, đại diện Phòng kỹ thuật, Phòng kế toán kết hợp với ban chỉ huy công trình và Đội xây dựng tiến hành xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành. Kết quả đánh giá khối lượng công việc hoàn thành được phản ánh vào bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành (bảng số 33).
INCOMEX xác định giá trị sản phẩm dở dang theo hai cách:
Cách 1: Đối với các công trình thanh toán khi Công ty đề nghị với Chủ đầu tư: Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đã lập, xác định khối lượng công việc dở dang cuối kỳ, Kế toán tiến hành lập bảng kê CPSXDD cuối kỳ dựa theo đơn giá dự toán cho từng khối lượng công việc. Công thức:
Chi phí sản xuất Khối lượng
kinh doanh dở dang = công việc dở dang X Đơn giá dự toán
cuối kỳ cuối kỳ
Công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm thi công đén cuối quý IV chưa hoàn thành, bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành (bảng số 33) được thể hiện như sau:
Bảng số 33
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Từ ngày 31/9/2003 đến ngày 31/12/2003
Hạng mục: Phần thân
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá dự toán
Thành tiền
I
Phần móng
…
…
…
…
…
…
II
Phần thân
01
Bê tông khung cột
m3
34,304
636.019
21.818.632
02
Cốt thép trụ đường kính >18mm, cao>4m
Tấn
8,846
4.299.413
38.032.607
…
…
…
…
…
…
III
Phần hoàn thiện
…
…
…
…
…
…
Giám đốc Phòng TCKT Phòng KT Ban chỉ huy công trình Đội trưởng
Số liệu này là căn cứ để lập bảng kê CPSXDD cuối kỳ (bảng số 34)
Bảng số 34
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng kê chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Ngày 31/12/2003
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng hoàn thành trong kỳ
Khối lượng Chủ đầu tư chấp nhận
Chi phí SXKD dở dang
Khối lượng DD cuối kỳ
Đơn giá dự toán
Giá trị
I
Phần móng
II
Phần thân
01
Bê tông khung cột
m3
34,305
0
34,305
636.019
21.818.632
02
Cốt thép trụ đường kính >18mm, cao >4m
Tấn
8,864
8
0,864
4.299.413
3.714.692
…
…
…
…
…
…
…
…
III
Phần hoàn thiện
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
- Cách 2: Đối với các công trình thanh toán theo hình thức thanh toán toàn bộ khi hoàn thành: Thời điểm cuối quý công trình chưa hoàn thành bàn giao Chủ đầu tư thì CPSXKDDD trong kỳ là tổng chi phí phát sinh thi công công trình từ khi khởi công đến thời đIểm xác định sản phẩm dở dang.
Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành tại Công ty được thể hiện qua công thức sau:
Giá thanh công trình, CPSX CPSX CPSX
hạng mục công trình = KDDD + phát sinh - KDDD
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thi công (bảng số 35) chi tiết cho các công trình cụ thể căn cứ từ số liệu tổng hợp do các Đội chuyển lên đã được các đội phản ánh trong bảng tổng hợp CPSXKD và tính giá thành sản phẩm (bảng số 29) của từng tháng và số liệu tổng cộng chi phí trên các sổ chi tiết và sổ cái TK 154.
Bảng số 35
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng tổng hợp chi phí thi công
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003
STT
Tháng
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
Cộng
01
T 10
532.279.083
92.845.115
43.232.332
25.905.515
694.262.045
02
T 11
406.175.901
80.120.000
13.878.573
43.215.068
543.389.542
03
T 12
377.161.838
69.570.232
30.198.050
49.741.250
696.792.858
Cộng
1.315.616.822
242.535.347
87.308.955
118.861.833
1.764.322.957
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái các TK chi phí thi công công trình, Kế toán tiến hành lập sổ giá thành công trình (bảng số 36) theo dõi tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản mục chi phí từ khi công trình khởi công đến khi hoàn thành
Sau khi lập bảng tổng hợp chi phí thi công và sổ giá thành công trình, kế toán lập sổ giá thành công trình- sản phẩm toàn Công ty (bảng số 37)
Bảng số 36
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ giá thành công trình
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ
Diễn giải
Tập hợp chi phí sản xuất
Tổng cộng
NT
SH
NVL và nhiên liệu
CPNC
CPMTC
CPSXC
SL
ĐG
Thành tiền
29/03/2002
03/12
CPNCTT phục vụ thi công
263.485.000
263.485.000
30/05/2002
03/14
Chi phí thuê ngoàI phục vụ thi công
189.650.124
189.650.124
…
…
…
…
…
…
…
26/10/2002
10/25
CPNVLTT phục vụ thi công
624.058.215
624.058.215
…
…
…
…
…
…
…
25/10/2003
10/15
Chi phí nhân viên quản lý đội thi công
11.812.000
11.812.000
Cộng
25.875.251.307
3.987.547.200
1.058.320.540
1.532.653.214
32.453.772.261
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng số 37
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ giá thành công trình
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003
Tên công trình, sản phẩm
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Giá thành công trình,sản phẩm
CPNVL,NL
CPNC
CPMTC
CPSXC
Tổng cộng
chi phí
Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
321.325.689
1315.616.822
242.535.347
87.308.955
118.816.833
1.7764.322.957
436.258.210
1.649.929.312
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Bưu diện Định Công
63.258.213
403.682.712
98.658.369
58.365.267
68.681.067
629.387.415
-
692.645.628
Chung cư 11 tầng Định Công CT6
195.352.259
599.165.631
164.090.590
89.136.204
77.197.148
1.764.322.957
-
1.124.941.832
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trên sổ giá thành công trình, sản phẩm, giá thành công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm trong quý IV xác định là: 1.649.929.31đ, giá trị sản phẩm dở dang là: 436.258.210đ
Phần III
Một số ý kiến đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu hà nội
Những đánh giá chung
Những thành tựu đạt được
Tổ chức bộ máy Kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty nói chung là phù hợp với chính sách của Nhà nước và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy Kế toán tổ chức theo kiểu tập trung thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp, tạo được sự thống nhất phù hợp với bộ máy quản lý tại Công ty.
Công tác kế toán được thực hiện nghiêm túc và tuân thủ những quy định đã đề ra. Đội ngũ Kế toán viên trẻ, năng động đáp ứng tốt những đòi hỏi về trình độ cũng như bắt kịp được với xu hướng phát triển ngày càng hiện đại của thời đại. Mỗi thành viên đảm nhiệm một nhiệm vụ cụ thể, có tính sáng tạo và trách nhiệm với công việc, mang lại hiệu quả trong hoạt động.
Ngoài ra, phần mềm kế toán máy được sử dụng tại Công ty đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán Kế toán; cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác…Đồng thời, việc áp dụng kế toán máy cũng giúp Công ty có thể quản lý chi tiết các công trình, hạng mục công trình thi công bằng hệ thống mã dạng động phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Các công trình được theo dõi chi tiết và riêng biệt trên nhiều sổ chi tiết phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nội bộ của Công ty.
Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ được tổ chức hợp lý, hợp lệ theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành. Việc tập hợp chứng từ tại các Đội sau đó chuyển về Phòng kế toán phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Việc quản lý chứng từ được tổ chức rất chặt chẽ giúp cho lãnh đạo Công ty quản lý tình hình tài chính, làm rõ trách nhiệm cá nhân trong từng khâu luân chuyển chứng từ.
Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty có hệ thống tài khoản tổng hợp phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, việc mở chi tiết các tài khoản đã phục vụ hiệu quả công tác hạch toán từng công trình, hạng mục công trình. Hệ thống tài khoản cung cấp thông tin đầy đủ về các đối tượng liên quan, đáp ứng được yêu cầu quản lý và sử dụng kế toán máy.
Công ty cập nhật và vận dụng kịp thời những sửa đổi trong hệ thống tài khoản mới theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc vận dụng TK 1423 với chi tiết các Đội thi công để theo dõi tình hình tạm ứng và hoàn ứng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất theo hình thức khoán của Công ty. Các tài khoản hạch toán khoản mục chi phí được chi tiết theo công trình, hạng mục công trình phù hợp với nành xây lắp.
Hệ thống sổ sách áp dụng tại Công ty
Công ty hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ phù hợp với việc vận dụng kế toán tại Công ty. Với hình thức này hệ thống sổ của Công ty được tổ chức tương đối khoa học, gọn nhẹ, các loại sổ được áp dụng theo mẫu chung tạo được sự thống nhất trong sổ sách kế toán. Số liệu phản ánh trên các sổ kế toán được minh chứng hợp pháp, hợp lệ theo nguyên tắc khách quan. Ngoài hệ thống sổ theo quy định như sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái, Công ty còn có những sổ phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệpcũng như quản lý đối tượng kế toán phức tạp.
Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo của Công ty được lập đúng thời gian và biểu mẫu quy định. Các báo cáo được gửi theo đúng các cơ quan liên quan và theo đúng thời hạn, số liệu trên báo cáo hợp lệ theo nguyên tắc khách quan.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công ty căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả sản xuất và quản lý chi tiết tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty.
Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo 4 khoản mục nên việc phân loại và tính toán có nhiều thuân lợi. Mỗi công trình thi công đều có dự toán riêng, theo đó Công ty có thể đối chiếu kịp thời chi phí sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân làm thay đổi chi phí, đưa ra những kết luận hữu ích cho nhà quản lý. Cụ thể:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty thực hiện khoán NVL cho các Đội thi công tiến hành thu mua đến tận chân công trình, phương pháp phù hợp với hình thức khoán của Công ty. Mặt khác các công trình thi công tại các địa điểm khác nhau nên việc tổ chức công tác NVL như vậy thích hợp cho sản xuất của xây dựng. Trong quá trình hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống bản kê và bảng tổng hợp NVL giúp cho việc đối chiềưt số liệu sổ sách đến chứng từ dễ dàng và tạo cho công tác kế toán tại phòng kế toán sau khi chứng từ gửi về được nhanh và đầy đủ cơ sở phát sinh nghiệp vụ. Đây là một cách thức tốt trong công tác quản lý NVL trong xây lắp cũng như tạo ưu điểm của công tác khoán NVL cho Đội thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương khoán và lương thời gian đáp ứng được một cách thoả đáng vấn đề thù lao cho người lao động. Hình thức lương khoán cho lao động thue ngoài gắn chặt thu nhập của người lao động với hiệu quả công việc, tạo năng suất cao trong lao động.
Kế toán Đội thực hiện lập bảng thanh toán lương vào cuói tháng và gửi về Phòng kế toán Công ty giúp giảm thiểu công việc của Kế toán vào cuối tháng, cuối quý. Đồng thời tạo thuận lợi cho việc quản lý lao động trực tiếp đướ Đội, tăng năng suất lao động của công nhân. Đây là cách thức quản lý tốt với người lao động nhất là lao động thuê ngoài. Bên cạnh đó còn đáp ứng được yêu cầu quản lý chặt chẽ CPNCTT và cung cấp thông tin một cách kịp thời về hoạt động thi công tại công trình.
Với 2 khoản mục còn lại là CPSDMTC và CPSXC, Công ty đã tập hợp rất chi tiết theo từng yếu tố chi phí cụ thể, đảm bảo quản lý chi phí một cách chặt chẽ đầy đủ.
Những thành tựu mà Công ty đạt được đóng vai trò lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty còn có một số khó khăn cần khắc phục
Những vấn đề tồn tại
Vấn đề lập và luân chuyển chứng từ
Toàn bộ công tác tập hợp chứng từ được thực hiện dưới các Đội, sau đó Đội tiến hành chuyển lên Phòng kế toán Công ty. Với các công trình thi công ở xa, việc đi lại gặp nhiều khó khăn, nên nhiều hoá đơn chứng từ tập về Phòng kế toán Công ty bị chậm trễ, không kịp thời. Công tác tổng hợp chi phí bị dồn vào cuối kỳ, việc hạch toán cũng như quyết toán công trình cần hoàn thành là lớn, nhiều khi tạo nên những sai sót trong công tác hạch toán. Bên cạnh đó các Đội chưa thực hiện đúng nhiệm vụ luân chuyển chứng từ hợp lý về mặt thời gian do những nguyên nhân chủ quan đã gây trở ngại trong công tác chuyển chứng từ đúng thời hạn.
Sổ sách, báo cáo kế toán
Công ty theo dõi các khoản mục CPSDMTC, CPSXC trên các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí được theo dõi trên sổ chi tiết, ngoài ra còn có sổ chi tiết khoản mục chi phí cho từng công trình. Cách lập như vậy chưa mang lại thuận lợi cho công tác kế toán cũng như công tác theo dõi các yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí. Kế toán nên điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu hạch toán cũng như nhu cầu quản lý một cách tốt nhất, đem lại hiệu quả cho công tác phân tích tài chính tại Công ty.
Hệ thống báo cáo còn chưa chú trọng nhiều đến báo cáo phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp, các báo cáo chi tiết thông tin chi phí cho nhà quản lý cần được xây dựng để công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Hạch toán các khoản mục chi phí
Chi phí NVL trực tiếp
Việc tổ chức công tác quản lý NVL trong quá trình thi công còn nhiều khó khăn gây thất thoát, lãng phí NVL. NVL mua về không qua kho nhưng kế toán vẫn viết phiếu nhập kho và phiếu xuất kho tạo nên sự rườm rà trong quá trình kiểm nhận vật tư. NVL trong trường hợp phá đi làm lại chưa có những biện pháp tân dụng phế liệu thu hồi, tiết kiệm chi phí thi công.
Công ty thực hiện khoán NVL cho Đội thi công, trong quá trình thu mua NVL còn nhiều vấn đề bất cập về giá cả, nguồn cung cấp, gây cản trở đến tiến độ thi công. Không có sự kiểm soát được cụ thể chất lượng cũng như chủng loại NVL thi công dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng thi công công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp
Công ty hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp vào TK 6221 là không phù hợp với quy định về phân loại yếu tố chi phí vào khoản mục chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công
Khi hạch toán chi phí SDMTC Công ty đã đưa khoản trích theo lương của công nhân điều khiển MTC vào TK 6231. Theo quy định yếu tố chi phí này được hạch toán vào TK 627 (6271), do đó làm cho khoản mục chi phí SDMTC tăng lên và giảm CPSXC, việc hạch toán như vậy tạo ra khó khăn trong quá trình theo dõi chi phí thi công so với dự toán chi phí đã tính.
Ngoài ra việc tính và phân bổ khấu hao MTC được thực hiện tại Phòng kế toán Công ty vào cuối quý, không tạo nên sự kịp thời trong công tác tổng hợp chi phí trong các Đội, tạo sự biến động lớn về chi phí phát sinh các tháng cuối, làm cho thông tin tài chính cung cấp cho nhà quản lý không chính xác. Ngoài ra việc tính khấu hao như vậy tạo khó khăn với những công tình hoàn thành trong quý
Chi phí sản xuất chung
Chi phí CCDC phân bổ nhiều lần được kế toán tính toán và chuyển số liệu cho các Đội thi công vào cuối quý nên giá trị này chỉ có trong bảng tổng hợp CPSXC tháng cuối quý đó. Vấn đề này gây nên khó khăn cho nhà quản trị.
Trên đây là một số mặt tồn tại trong việc tổ chức hạch toán tại Công ty cần được khắc phục để Công ty ngày càng phát triển và tiến bộ, bảo đảm đúng chế độ kế toán cũng như đáp ứng tốt nhất nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội
Để thực hiện hạch toán chính xác đáp ứng yêu cầu của kế toán cũng như việc cung cấp thông tin tàI chích một cách chính xác nhất cho nhà quản lý, Công ty phảI hoàn thiện tất cả các bước trong quá trình hạch toán từ khâu tổ chức, luân chuyển chứng từ, tổ chức tập hợp đầy đủ hợp lý các yếu tố chi phí, ngày càng mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Đưa ra ý kiến thích hợp làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình là mục tiêu phấn đấu của toàn Công ty. Do vậy việc hoàn thiện, khắc phục khó khăn là rất cần thiết cho một doanh nghiệp đang đà phát triển như INCOMEX.
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ
Để công tác luân chuyển chứng từ được thuận lợi, Công ty có thể tiến hành quy định ngày giao nộp chứng từ cụ thể đối với từng đối tượng. Những công trình ở xa có thể quy định thời gian giao nộp dài hơn những chứng từ ở gần. Khi đó Kế toán đội trực tiếp thông qua thời hạn giao nộp đã quy định và có được phương hướng tổ chức công tác tập hợp chứng từ dưới các đội. Điều đó cũng tạo thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Đội được nhanh chóng đặc biệt là vấn đề thanh toán tạm ứng.
Những quy định cụ thể về gắn trách nhiệm của người thi hành với công việc được giao sẽ tạo nên tính nhanh chóng trong vấn đề luân chuyển chứng từ nhất là các chứng từ xuất phát từ nguyên nhân khách quan. Bên cạnh đó Cong ty thường xuyên đôn đốc việc giao nộp chứng từ của Kế toán đội. INCOMEX có thể quy định thời gian nộp chứng từ cụ thể theo tuần tuỳ vào mức độ phát sinh nghiệp vụ, các bảng tổng hợp chi phí nộp vào cuối tháng…Ngoài ra còn có những biện pháp khen thưởng, kỷ luật đối với trách nhiệm của từng người tạo ra những động lực trong quá trình hoạt động.
Hoàn thiện sổ sách kế toán
Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, việc thi công chủ yếu do các Đội đảm nhận thông qua hình thức khoán. Để theo dõi được việc hoàn thành công việc so với khối lượng giao khoán Công ty nên lập sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán. Sổ này được mở riêng cho từng Đội thi công và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán giúp cho các Đội thấy được tiến độ thi công công việc cũng như việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện công việc giữa thực tế và dự toán. Mẫu sổ này thể hiện như sau:
Bảng số 38
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số…
Sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán
Tên công trình, hạng mục công trình
Thời gian thực hiện
CT
Tên công việc nhận khoán
Đơn vị tính
Khối lượng
CP vật liệu
CPCNTT
SH
NT
Nhận khoán
Thực tế
Nhận khoán
Thực tế
Nhận khoán
Thực tế
CNV thuộc Công ty
Thuê ngoài
…
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
…
Cộng
Đội trưởng Kế toán đội
Ngoài việc lập sổ theo dõi những vấn đề liên quan đến giao nhận khoán và thời gian hoàn thành, bảo đảm công việc thi công theo đúng tiến độ quy định và dễ dàng trong công tác quản lý.
Để hoàn thiện công tác phân tích chi phí cũng như việc theo dõi tình hình tàI chính của Công ty, sổ chi tiết của Công ty nên thiết kế lại để đảm bảo tính hiệu quả ngày càng cao. Công ty có thể chỉ cần lập một sổ chi tiết cho từng công trình nhưng vẫn theo dõi được đầy đủ các yếu tố chi phí. Mẫu sổ có thể như bảng số 39:
Bảng số 39
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng
Tài khoản: 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Từ ngày… đến
STT
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền
Chia ra
SH
NT
6231
6232
6234
6237
6238
Kế toán trưởng Người lập
Với các TK 623, 627 thì việc lập sổ như trên thuận lợi cho công tác phân tích tài chính và công tác theo dõi tổng quát các yếu tố chi phí trong khoản mục.
Trong việc tính giá thành công trình, Kế toán Công ty sử dụng sổ giá thành công trình ( bảng số 36) theo dõi chi phí sản xuất phát sinh của từng công trình khởi công đến khi hoàn thành và sổ giá thành sản phẩm của các công trình thi công trong toàn Công ty (bảng số 37), hai bảng này có nội dung khác nhau nhưng tên gọi gần giống nhau (đều có từ “giá thành”) nên rất dễ nhầm lẫn, Công ty có thể đổi tên hai bảng này để dễ dàng phân biệt và thể hiện cụ thể nội dung từng bảng. Bảng số 36 có thể đổi thành “ Sổ tổng hợp chi phí thi công công trình” và bảng số 37 có thể đổi thành “ Sổ tính giá thành công trình”.
Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí
3.1. Hoàn thiện hạch toán CPNVLTT
Khoản mục chi phí tồn tại nhiều vấn đề mà không những INCOMEX mà bất kỳ công ty xây dựng nào cũng phải quan tâm. Trước tiên để khắc phục tình trạng lãng phí NVL Công ty cần tổ chức tốt khâu bảo quản NVL trong quá trình thi công. Các đội phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình thực hiện việc sử dụng NVL sao cho đủ dùng cho thi công, ngăn chặn kịp thời các hành vi cố tình bơt xén NVL, làm giảm chất lượng công trình.
Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng NVL thu mua, các đội cần thực hiện tốt công tác thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp uy tín, trên Công ty có thể giúp đỡ vấn đề này dựa trên mối quan hệ lâu năm của mình. Nếu có được nhà cung cấp tốt chất lượng NVL được đảm bảo, tạo chất lượng thi công cũng như hiệu quả thi công, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Một vấn đề nữa là Đội phải đảm bảo việc cung cấp NVL cho sản xuất đúng mức, tiết kiệm.
Công ty không mở kho vật tư mà chuyển thẳng từ nơi thu mua đến chân công trình, tuy nhiên Kế toán vẫn mở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho trong quá trình giao nhận vật tư. Thủ tục này phức tạp về hình thức, tốn kém thời gian. Để khắc phục tình trạng này, nên chỉ cần lập biên bản giao nhận vật tư giữa người mua và người bán vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin về vật tư. Ví dụ với nghiệp vụ mua xi măng phát sinh trong quá trình thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm số hoá đơn 0170375, biên bản giao nhận vật tư được trình bày như bảng sau:
Bảng số 40
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Biên bản giao nhận vật tư
Ngày 22 tháng 10 năm 2003
Thành phần:
Ông (bà): Nguyễn Huy Hoàng đại điện bên cung ứng
Địa chỉ: Công ty cổ phần ĐTXD hạ tầng Tây Hồ, 270 Thuỵ Khuê, Hà Nội
Ông (bà): Nguyyễn Đức Phú đại diện bên nhận
Địa chỉ: Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội, 164 Lò Đúc, Hà Nội
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
01
Xi măng
Tấn
29
765.000
22.185.000
Tổng tiền: 22.185.000
Thuế GTGT: 2.218.500
Tổng số thanh toán: 24.403.500
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2003
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
Ngoài ra trong quá trình thi công có thể có những công trình hay những phần việc phá đi làm lại để đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng.Công ty nên tận dụng những phế liệu thu hồi để tiết kiệm chi phí NVL. Những việc sai hỏng không cần thiết phải làm lại thì Công ty có thể sửa chữa điều chỉnh, tiết kiệm chi phí thi công nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình
3.2. Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây dựng và điều khiển máy thi công
Theo quy định của chế độ kế toán cho doanh nghiệp xây lắp, việc thanh toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp không được tính vào TK 622 mà tính vào TK 627. Nhưng trên thực tế, công tác hạch toán vào TK 622 làm giảm CPSXC và làm tăng CPNCTT.
Tương tự như vậy CPNC điều khiển MTC hạch toán vào TK 6231 không bao gồm các khoản trích theo lương. Các khoản này hạch toán vào TK 6271. Công ty vẫn đưa các khoản trích này vào TK 6231.
Trong dự toán CPSDMTC và dự toán CPNCTT không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển MTC và công nhân trực tiếp xây lắp, do đó chế độ kế toán quy định hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển MTC vào TK 6271 để có sự tương ứng giữa dự toán thi côngvà các khoản chi phí phát sinh trực tiếp. Sự tương ứng này đóng góp vai trò quan trọng đối với nhà quản trị trong phân tích chi phí để đưa ra những kết luận có lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo sự tương ứng giữa các khoản mục chi phí phát sinh trực tiếp với dự toán giúp xác định chính xác tình hình thực hiện dự toán tại Công ty.
Vì vậy để thuận tiện trong vấn đề phân tích tình hình tài chính cũng như được thực hiện đúng chế độ kế toán, Kế toán nên phản ánh các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển MTC vào TK 6271. Khi đó Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6271
Có TK 3382, 3383, 3384
3.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ và giá trị CCDC phân bổ nhiều kỳ
Việc tính khấu hao TSCĐ và xác định giá trị CCDC phân bổ nhiều kỳ thực hiện vào cuối quý không phản ánh đầy đủ thực tế chi phí đã phát sinh trong các tháng của quý. Do đó không đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý khi muốn phân tích chính xác tình hình tài chính.
Để khắc phục tình hình trên Công ty nên tính khấu hao và tính giá trị CCDC phân bổ nhiều lần vào cuối tháng. Như vậy góp phần phản ánh chính xác thông tin chi phí phát sinh hàng tháng dưới các Đội. Khi đó số liệu trên bảng tổng hợp sẽ phản ánh đầy đủ thông tin chi phí, không gây nên sự chênh lệch số liệu các yếu tố chi phí vào tháng cuối cùng so với các tháng khác.
Một vấn đề cần hoàn thiện là việc phân bổ khấu hao MTC. Công ty tính khấu hao cho các Đội thi công dựa trên thời gian sử dụng MTC do các Đội chuyển lên qua kế hoạch sử dụng MTC và giá trị khấu hao máy móc thiết bị trong kỳ. Công ty lập bảng khấu hao tính số khấu hao cho từng Đội và phân bổ cho từng công trình không có số liệu về thời gian sử dụng máy, tạo ra khó khăn trong công tác quản lý MTC. Vì vậy Công ty nên thiết kế lại bảng tính khấu hao như bảng sau:
Bảng số 41
Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng …
Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công
Tháng… năm…
STT
Tên TSCĐ
Tổng số CPKH MTC trong kỳ
Tổng số thời gian sử dụng MTC
Số CPKH MTC đơn vị thời gian
Công trình
…
Thười gian sử dụng MTC
CPKH MTC
…
…
01
Máy cẩu tháp
02
Máy vận thăng
…
…
Cộng
Kết luận
Qua các phần đã trình bày ở trên ta thấy, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, quản lý kinh tế phù hợp với điều kiện hiện nay, với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong sản xuất, trong quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cơ chế thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty INCOMEX em thấy Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước. Công tác hạch toán kế toán ở Công ty khá hoàn chỉnh được thực hiện đúng chế độ. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã thực hiện được, trong quá trình hạch toán còn có những hạn chế nhỏ mà em đã nêu ở phần III, nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán các phần hành của Công ty.
Do kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên việc phân tích, đánh giá của em trong báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để báo cáo hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng Thuý, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty và các anh chị Phòng Tài chính-Kế toán của Công ty INCOMEX đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Danh mục từ viết tắt
CP : Chi phí
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CCDC : Công cụ dụng cụ
TSCĐ : Tài sản cố định
NVL : Nguyên vật liệu
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
KHMTC : Khấu hao máy thi công
MTC : Máy thi công
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
PS : Phát sinh
TK : Tài khoản
TK ĐƯ : Tài khoản đối ứng
INCOMEX : Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Phần 1:
Khái quát chung về Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu
Hà Nội
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Thời gian thành lập
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu phản ánh quá trình phát
triển của công ty.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Thi công xây lắp
Đầu tư kinh doanh bất động sản
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Đầu tư, tư vấn, thiết kế và dự án
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban Giám đốc
Phòng Tài chính- kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng tổng hợp
Các Đội công trình
Đặc điểm tổ chức hệ thống SXKD, quy trình công nghệ
Đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp
Phương thức tổ chức
Phần 2:
Đặc điểm hệ thống kế toán tại Công ty Đầu tư Xây dựng và
Xuất nhập khẩu Hà Nội
Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán tại Công
Những đặc điểm chung về bộ máy Kế toán
Đặc điểm vận dụng chế độ Kế toán
2.1. Chứng từ kế toán
2.2. Hệ thống tài khoản
2.3. Hệ thống sổ sách
2.4. Hệ thống báo cáo kế toán
Nội dung tổ chức kế toán một số phần hành tại Công ty
Tổ chức hạch toán Tài sản cố định
Hệ thống chứng từ
Hệ thống tài khoản
Hệ thống sổ sách
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1. Hệ thống chứng từ
2.1. Hệ thống tài khoản
2.1. Hệ thống sổ sách
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Hệ thống chứng từ
3.2. Hệ thống tài khoản
3.3. Hệ thống sổ sách
Tổ chức hạch toán chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm
4.1. Hệ thống chứng từ
4.2. Hệ thống tài khoản
4.3. Hệ thống sổ sách
Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tổng hợp chi phí sản xuất
Đánh giá sản phẩm dở dang
Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
Phần 3:
Một số ý kiến đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội
Những đánh giá chung
Những thành tựu đạt được
Tổ chức bộ máy Kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống sổ sách áp dụng tại Công ty
Hệ thống báo cáo tài chính
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Những vấn đề tồn tại
2.1. Vấn đề lập và luân chuyển chứng từ
2.2. Sổ sách, báo cáo kế toán
2.3. Hạch toán các khoản mục chi phí
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tại Công ty đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ
Hoàn thiện sổ sách kế toán
Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí
3.1. Hoàn thiện hạch toán CPNVLTT
3.2. Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp xây dựng và điều khiển máy thi công
Hoàn thiện hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ và giá trị
CCDC phân bổ nhiều kỳ
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0134.doc