Báo cáo thực tập tại Công ty INCOMEX

Qua các phần đã trình bày ở trên ta thấy, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, quản lý kinh tế phù hợp với điều kiện hiện nay, với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong sản xuất, trong quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cơ chế thị trường. Sau một thời gian thực tập tại Công ty INCOMEX em thấy Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước. Công tác hạch toán kế toán ở Công ty khá hoàn chỉnh được thực hiện đúng chế độ. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã thực hiện được, trong quá trình hạch toán còn có những hạn chế nhỏ mà em đã nêu ở phần III, nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán các phần hành của Công ty. Do kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên việc phân tích, đánh giá của em trong báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để báo cáo hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng Thuý, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty và các anh chị Phòng Tài chính-Kế toán của Công ty INCOMEX đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.

doc74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty INCOMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá HM luỹ kế GTCL Nguyên giá HM luỹ kế GTCL HH TSCĐHH HH2 Nhà cửa vật kiến trúc 1.015..181.091 213.284.922 801.896.169 59.378.601 1.296.035.200 289.800.976 1.006.234.224 NVL Trụ sở làm việc 3 tầng 01/07/2003 521.945.200 130.486.300 391.458.900 17.398.176 521.945.200 147.884.476 384.060.724 … … … … … … … … … … HH3 MMTB MTC Máy cẩu tháp C5013 01/01/2002 52.278.095 7.468.296 44.809.799 7.468.296 52.278.095 14.936.592 37.341.503 MTB Máy vận thăng L.Xô 01/02/2001 27.372.095 5.994.101 21.427.994 4.195.836 27.372.095 10.139.937 17.232.158 MVT … … … … … … … … … … Tổng cộng 6.306.714.574 1.391.964.211 4.914.750.063 978.149.881 8.989.238.592 2.233.549.916 6.755.733.676 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Công thức tính khấu hao cho các Đội thi công được thể hiện như sau: Số giờ SDM của Đội Số KH của Đội thi công Tổng số KH MMTB trong kỳ X = Tổng số giờ SDM trong kỳ Công thức tính KH cho từng công trình: Tổng số KH MMTB của Đội Sốgiờ SDMTC cho từng công trình Số KH của từng công trình thi công trong kỳ X = Tổng số giờ SDM trong kì của Đội Bảng số 15 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Bảng tính khấu hao Tài sản cố định chi tiết theo từng đối tượng Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 STT Tên TSCĐ NGTSCĐ Giá trị khấu hao trong kỳ Công ty Đội số 4 … Cộng Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm … … … … … … … … … 09 Máy vận thăng Liên Xô 27.372.095 … … … … 10 Máy trộn bê tông 250L 19.523.810 … 2.872.365 … … … … … … … … … … … Cộng 6.306.714.274 24.675.588 … … 978.149.881 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Số liệu KH MTC cụ thể cho từng công trình là căn cứ để Kế toán đội tiến hành lập bảng tổng hợp CPSDMTC (bảng số 17) Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí này được Kế toán tập hợp hoá đơn và lập bảng từ hoá đơn vào bảng tổng hợp CPSDMTC. Khoản chi phí này được hạch toán vào TK 623.8 * Hạch toán CPSDMTC trong trường hợp đI thuê máy phục vụ thi công Các chứng từ thuê MTC liên quan: Hợp đồng thuê máy (tương tự hoá đơn mua NVL), phiếu theo dõi ca MTC (bảng số 16).Chi phí thuê MTC được hạch toán vào TK 623.7 Bảng số 16 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Phiếu theo dõi ca máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2003 Ngày Nội dung công việc Giờ máy thực hiện Xác nhận của phụ trách công trình 12/10 Phục vụ thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 13/10 Phục vụ thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm … … … … Tổng 28 Phụ trách công trình Người lập Cuối tháng các chứng từ liên quan được chuyển về Phòng kế toán Công ty cùng với bảng kê và bảng tổng hơp CPSDMTC (bảng số 17), đây là cơ sở để Kế toán chi phí giá thành nhập dữ liệu vào máy tính Công ty sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 623 để hạch toán CPSDMTC.Ngoà ra để hỗ trợ tích cực công tác quản lý Công ty còn mở sổ chi tiết các TK 623.1, 623.2, 623.4, 623.7, 623.8 theo dõi thông tin một cách chi tiết nhất các yếu tố liên quan đến MTC Bảng số 17 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2003 STT CT Diễn giảI Yếu tố CPSDMTC TK 623.1 TK 6232 TK 6234 TK 6237 TK 6238 Cộng 01 652 CPNC đIều khiển máy 6.180.000 6.180.000 02 05872 CPNVL chạy MTC 03 01472 CP thuê MTC … … … … … … … … … 05 CP khác bằng tiền phục vụ MTC Cộng 6.180.000 11.381.332 25.054.457 616.543 43.232.332 Đội trưởng Kế toán đội Bảng số 18 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Tài khoản 623.2- Chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 21/10 05872 CPNVL chạy MTC 1413-04 11.381.332 24/11 751 CPNVL chạy MTC 1413-04 7.726.840 … … … … … 31/12 05 KC TK6232-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 26.850.944 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Các sổ chi tiết khác mở tương tự như trên. Sổ chi tiết TK 623 (bảng số 19) mở chi tiết cho từng công trình tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết yếu tố CPSDMTC. Ngoài ra Công ty mở sổ chi tiết TK 623 (bảng số 20) theo dõi CPSDMTC toàn Công ty. Các sổ tổng hợp như sổ Nhật ký chung (bảng số 03), sổ cái (bảng số 21) cũng được cập nhật thông tin và cung cấp số liệu theo yêu cầu. Bảng số 19 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 28/10 10/04 CPNVL chạy MTC tháng 10 1423-04 43.232.332 29/11 11/09 CPNVL chạy MTC tháng 11 1413-04 13.878.573 29/12 12/08 CPNVL chạy MTC tháng 12 1413-04 30.198.050 31/12 05 KC TK623-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 87.308.955 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 20 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 26/10 018 CPNVL chạy MTC Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 11.381.332 28/10 781 CP thuê ngoàI MTC phục vụ công trình nhà cao tầng CT2 Mỹ Đình 1413-05 26.242.812 … … … … … 31/10 … 03 KC TK6232-SN04 sang TK154-SN04 KC TK6237-CT2 sang TK154-CT2 154-SN04 154-CT2 … 11.381.332 26.242.812 23/11 684 CP bằng tiền khác phục vụ MTC Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 350.200 26.242.812 … … … … … 31/11 … 06 KC TK6238-CT6 sang TK154-SN04 154-SN04 … 350.200 25/12 05 CPKHMTC Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 214-SN04 24.675.588 … … … … … 31/12 … 07 KC TK6234-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 24.675.588 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 21 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ cái tài khoản in theo ngày Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh NT SH Nợ Có 25/10 01863 CPNVL chạy MTC thi công Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 11.381.332 … … … … … 22/11 684 CP bằng tiền khác phục vụ MTC công trình Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 350.220 25/11 985 CPNC điều khiển MTC công trình nhà cao tầng CT2 Mỹ Đình 1413-05 3.548.060 … … … … ... 31/12 065 KC TK6232-SN04 sang TK154-SN04 KC TK6234-SN04 sang TK154-SN04 KC TK6237-SN04 sang TK154-SN04 KC TK6238-CT6 sang TK154-SN04 KC TK6231-CT2 sang TK154-CT2 154-SN04 154-SN04 154-SN04 154-SN04 154-CT2 26.850.994 24.675.588 19.690.323 1.572.000 14.520.100 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình và toàn bộ hoạt động sản xuất chung của Đội. Tại INCOMEX, CPSXC được hạch toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo từng Đội công trình. Những chi phí liên quan đến nhiều công trình được tập hợp và phhân bổ cho từng công trình theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Với các khoản chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. CPSXC được Kế toán Đội tiến hành tập hợp khi chi phí này phát sinh trong quá trình thi công công trình, sau đó Kế toán Đội gửi chứng từ về Phòng kế toán tiến hành hạch toán tương tự các khoản mục chi phí khác. Quá trình hạch toán như sau: Tại các Đội xây dựng CPSXC phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố chi phí. Các chi phí như NVL, chi phí CCDC (phân bổ một lần), chi phí bằng tiền khác, chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó. Với chi phí KH TSCĐ, chi phí CCDC (phân bổ nhiều lần) thì Kế toán đội căn cứ vào kế hoạch phân bổ do Công ty gửi xuống tương ứng cho từng Đội, Kế toán đội tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí các yếu tố này vào cuối quý. - Chi phí quản lý đội (TK 627.1) Lương nhân viên quản lý, đội trưởng, kế toán đội , nhân viên kỹ thuật được hưởng lương theo cách tính lương thời gian. Kế toán đội lập bảng thanh toán lương theo quy định và gửi về Phòng kế toán Công ty đã được trình bày trong phần CPNCTT Công thức phân bổ như sau: Lương NCTT phát sinh Lương nhân viên cho từng công trình Tổng số tiền quản lý phân bổ = X lương nhân viên cho từng công trình Lương NCTT quản lý đội phát sinh toàn đội Sau khi phân bổ tiền lương nhân viên quản lý đội, Kế toán tiến hành tập hợp chi phí vào bảng tổng hợp CPSXC (bảng số 23). Nếu trong kỳ Đội thi công nhiều công trình thì Kế toán đội phải lập bảng tổng hợp phân bổ CPSXC (bảng số 24) và chuyển về Phòng kế toán để hạch toán chi phí cùng với các yếu tố chi phí khác. - Chi phí NVL, CCDC (TK 627.2, TK 627.3) CPNVL phát sinh hạch toán tương tự CPNVLTT, từ hoá đơn, bảng kê chi tiết CPNVL, Kế toán đội lập bảng tổng hợp CPSXC Đối với CCDC nhỏ thì Đội tự mua và chi phí phát sinh được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất khi dùng, hạch toán tương tự CPNVLTT Đối với CCDC phân bổ nhiều lần, giá trị CCDC được tính và phân bổ cho mỗi đội được thực hiện tại Phòng kế toán Công ty. Kế toán lập bảng phân bổ CCDC (bảng số 22) cho từng đội và thông báo cho các Đội vào cuối mỗi quý.Khi đội thi công nhiều công trình cùng một lúc thì chi phí CCDC của các Đội được phân bổ theo CPNCTT phát sinh trong quý cho các công trình. Công thức phân bổ CCDC cho các công trình như sau: Lương NCTT phát sinh Chi phí CCDC cho từng công trình Tổng chi phí CCDC phân bổ cho = X cần phân bổ từng công trình Lương NCTT phát sinh của toàn đội toàn đội Bảng số 22 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng phân bổ công cụ dụng cụ Quý IV năm 2003 STT Công cụ dụng cụ Giá trị đầu kỳ Giá trị tăng trong kỳ Giá trị phân bổ trong kỳ Giá trị còn lại 01 Khung giáo Pal HCg 1000 4.470.831 687.620 3.783.211 02 Kích chân giáo Pal 1.165.660 213.250 394.940 983.970 03 Cốp pha định hình P2015 13.151.160 2.202.420 4.110.184 11.240.396 … … … … … Cộng 8.572.089 Người lập Kế toán trưởng - Chi phí KH TSCĐ (TK 627.4): Được hạch toán tương tự chi phí CCDC phân bổ nhiều lần - Chi phí dịch vụ mua ngoàI (TK 627.7): Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn chứng từ gốc để tổng hợp số liệu vào bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá phục vụ thi công (hạch toán tương tự CPNVLTT) - Chi phí khác bằng tiền (TK 627.8): Kế toán đội tổng hợp chi phí phục vụ chung cho các hoạt động đội được tổng hợp và phân bổ theo CPNCTT thi công công trình Sau khi tổng hợp tất cả các yếu tố chi phí trên Kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp trong toàn đội ngoài các khoản CPSXC (bảng số 23) toàn đội cho từng công trình và chuyển về Phòng kế toán để tiến hành hạch toán Trường hợp trong kỳ đội thi công nhiều công trình, Kế toán đội lập bảng tổng hợp phân bổ CPSXC (bảng số 24) với các yếu tố chi phí cụ thể cho từng công trình. Bảng số 23 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 10 năm 2003 STT Nội dung Khoản mục chi phí TK6271 TK6272 TK6273 TK6274 TK6277 TK6278 Cộng 01 Tiền lương gián tiếp 11.812.000 11.812.000 02 Chi phí NVL 4.726.218 4.726.218 03 Chi phí CCDC 943.182 943.182 04 Chi phí KH 05 Chi phí DV mua ngoài 7.367.818 7.367.818 06 Chi phí bằng tiền khác 1.056.297 1.056.297 Cộng 11.812.000 4.726.218 943.182 7.367.818 1.056.297 25.905.515 Đội trưởng Người lập Bảng số 24 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số… Bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung Tháng…năm… STT Khoản mục chi phí Tổng cộng Đối tượng chi phí Công trình Hạng mục công trình 01 Chi phí nhân viên quản lý đội 02 Chi phí NVL 03 Chi phí CCDC 04 Chi phí KH 05 Chi phí DV mua ngoàI 06 Chi phí bằng tiền khác Đội trưởng Người lập bảng Kế toán theo dõi CPSXC trên các sổ: Nhật ký chung,sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK 627. Riêng sổ chi tiết cho từng công trình, sổ Nhật kí chung lập tương tự trong phần hạch toán CPNVLTT Bảng số 25 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tài khoản 627.1- Chi phí nhân viên quản lý đội Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 26/10 10/16 CPNV quản lý đội 1413-04 11.812.000 25/11 11/08 CPNV quản lý đội 1413-04 10.264.150 … … … … … 31/12 10 KC TK6271-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 31.271.150 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 26 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 23/10 10/06 CPNVL 25/10 10/09 CP dịch vụ mua ngoàI 1413-04 … … … … … 25/11 11/10 CP nhân viên quản lý đội 1413-04 … … … … … 27/12 12/07 CPCCDC phân bổ nhiều lần 1413-04 … … … … … 31/12 214 KC6271-SN04 sang 154-SN04 KC6272-SN04 sang 154-SN04 KC6273-SN04 sang 154-SN04 … 154-SN04 154-SN04 154-SN04 … … 31.274.150 12.351.207 10.650.254 … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 27 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 23/10 10/06 CP mua NVL thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 4.726.218 24/10 10/06 CP nhân viên quản lý đội thi công công trình nhà cao tầng CT2 Mỹ Đình 1413-05 3.062.000 … … … 31/10 08 KC6272-SN04 sang 154-SN04 KC6271-CT2 sang 154-CT2 154-SN04 154-CT2 4.726.218 3.062.000 … … … … 27/12 12/07 CPCCDC phân bổ nhiều lần công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-SN04 8.572.089 … … … … 31/12 08 KC6273-SN04 sang 154-SN04 154-SN04 8.572.089 … … … … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 28 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ: Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ: Chứng từ Diễn giải SHTK Phát sinh Ngày Số CT PS Nợ PS Có 23/10 10/06 CP mua NVL thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 4.726.218 … … … … … 27/12 12/07 CPCCDC phân bổ nhiều lần công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-SN04 8.572.089 31/12 07 KC6271-SN04 sang 154-SN04 KC6272-SN04 sang 154-SN04 154-SN04 154-SN04 31.274.150 12.351.207 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng hợp chi phí sản xuất Việc tổng hợp chi phí sản xuất được thực hiện tại Phòng kế toán Công ty sau khi có đầy đủ số liệu kế toán do các đội chuyển lên Hàng ngày Kế toán đội tập hợp số liệu và chuyển về Phòng kế toán dưới hình thức bảng tổng hợp và bảng kê CPSX. Cuối tháng Kế toán đội lập bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm toàn đội ( bảng số 29) dựa trên số liệu các bảng kê chi phí đã lập. Các số liệu hợp lý được tổng hợp và nhập vào máy tính hàng tháng được thể hiện trên các sổ chi tiết tài khoản 621, 622,623, 627. cuối tháng Kế toán đối chiếu số liệu trên các tài khoản giữa sổ chi tiết và sổ cáI, tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí sang tài khoản 154-CPSXKDDD. Các sổ sử dụng là: Sổ chi tiết TK 154 mở cho từng công trình ( Bảng số 30), sổ chi tiết TK 154 mở theo dõi toàn công ty ( Bảng số 31) và sổ cáI TK 154 ( Bảng số 32). Bảng số 29 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm Tháng 10 quý IV năm 2003 STT Hạng mục công trình Các khoản mục chi phí Cộng chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Giá thành sản xuất CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Đầu kỳ Cuối kỳ 01 Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 532.279.083 92.845.115 43.232.332 25.905.515 694.262.045 … … … Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2001 Giám đốc Kế toán Đội trưởng Kế toán đội Bảng số 30 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 16 KC TK 621-SN04 sang TK154-SN04 621-SN04 1.315.616.822 KC TK622-SN04 sang TK154-SN04 622-SN04 242.535.347 31/12 11 KC TK 6271-SN04 sang TK154-SN04 627.1-SN04 31.274.150 31/12 09 KC giá thành công trình 632 692.645.628 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 31 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 16 KC TK621-SN04 sang TK154-SN04 621-SN04 1.315.616.822 KC TK621-MYD8 sang TK154ĐMY8 621-MYD8 256.188.840 KC TK 621-SN04 sang TK154-SN04 621-CT2 125.199.221 … … … 31/12 06 KC TK 622-SN04 sang TK154-SN04 622-SN04 242.535.347 KC TK 622-MYD8 sang TK154-MYD8 622-MYD8 105.210.320 … … … 31/12 15 KC TK 627.1-SN04 sang TK154-SN04 627.1-SN04 31.274.150 … … … … … 31/12 03 KC TK 623.2-SN04 sang TK154-SN04 623.2-SN02 26.850.944 31/10 08 KC giá thành công trình bưu đIện Định Công 632 692.645.628 … … … … … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 32 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ cái từng tài khoản in theo ngày Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Ngày Số CT Nợ Có 31/12 16 KC TK 621-SN04 sang TK 154-SN04 621-SN04 1.315.616.822 KC TK 621-MYD8 sang TK 154-MYD8 621-MYD8 256.188.840 KC TK 621-CT2 sang TK 154-CT2 621-CT2 125.199.221 … … … 31/12 06 KC TK 622-SN04 sang TK 154-SN04 622-SN04 242.535.347 KC TK 622-MYD8 sang TK 154-MYD8 622-MYD8 105.210.320 … … … 31/12 15 KC TK 627.1-SN04 sang TK 154-SN04 627.1-SN04 31.274.150 … … … … … 31/12 03 KC TK 623.2-SN04 sang TK 154-SN04 623.2-SN04 26.850.944 31/12 09 KC giá thành công trình bưu đIện Định Công 632 692.645.628 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đánh giá sản phẩm dở dang Công ty INCOMEX tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối quý.Thông thường Công ty cử ra đại diện cho ban Giám đốc, đại diện Phòng kỹ thuật, Phòng kế toán kết hợp với ban chỉ huy công trình và Đội xây dựng tiến hành xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành. Kết quả đánh giá khối lượng công việc hoàn thành được phản ánh vào bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành (bảng số 33). INCOMEX xác định giá trị sản phẩm dở dang theo hai cách: Cách 1: Đối với các công trình thanh toán khi Công ty đề nghị với Chủ đầu tư: Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đã lập, xác định khối lượng công việc dở dang cuối kỳ, Kế toán tiến hành lập bảng kê CPSXDD cuối kỳ dựa theo đơn giá dự toán cho từng khối lượng công việc. Công thức: Chi phí sản xuất Khối lượng kinh doanh dở dang = công việc dở dang X Đơn giá dự toán cuối kỳ cuối kỳ Công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm thi công đén cuối quý IV chưa hoàn thành, bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành (bảng số 33) được thể hiện như sau: Bảng số 33 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày 31/9/2003 đến ngày 31/12/2003 Hạng mục: Phần thân STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá dự toán Thành tiền I Phần móng … … … … … … II Phần thân 01 Bê tông khung cột m3 34,304 636.019 21.818.632 02 Cốt thép trụ đường kính >18mm, cao>4m Tấn 8,846 4.299.413 38.032.607 … … … … … … III Phần hoàn thiện … … … … … … Giám đốc Phòng TCKT Phòng KT Ban chỉ huy công trình Đội trưởng Số liệu này là căn cứ để lập bảng kê CPSXDD cuối kỳ (bảng số 34) Bảng số 34 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng kê chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Ngày 31/12/2003 STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng hoàn thành trong kỳ Khối lượng Chủ đầu tư chấp nhận Chi phí SXKD dở dang Khối lượng DD cuối kỳ Đơn giá dự toán Giá trị I Phần móng II Phần thân 01 Bê tông khung cột m3 34,305 0 34,305 636.019 21.818.632 02 Cốt thép trụ đường kính >18mm, cao >4m Tấn 8,864 8 0,864 4.299.413 3.714.692 … … … … … … … … III Phần hoàn thiện Cộng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng - Cách 2: Đối với các công trình thanh toán theo hình thức thanh toán toàn bộ khi hoàn thành: Thời điểm cuối quý công trình chưa hoàn thành bàn giao Chủ đầu tư thì CPSXKDDD trong kỳ là tổng chi phí phát sinh thi công công trình từ khi khởi công đến thời đIểm xác định sản phẩm dở dang. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành tại Công ty được thể hiện qua công thức sau: Giá thanh công trình, CPSX CPSX CPSX hạng mục công trình = KDDD + phát sinh - KDDD hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thi công (bảng số 35) chi tiết cho các công trình cụ thể căn cứ từ số liệu tổng hợp do các Đội chuyển lên đã được các đội phản ánh trong bảng tổng hợp CPSXKD và tính giá thành sản phẩm (bảng số 29) của từng tháng và số liệu tổng cộng chi phí trên các sổ chi tiết và sổ cái TK 154. Bảng số 35 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng tổng hợp chi phí thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003 STT Tháng CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Cộng 01 T 10 532.279.083 92.845.115 43.232.332 25.905.515 694.262.045 02 T 11 406.175.901 80.120.000 13.878.573 43.215.068 543.389.542 03 T 12 377.161.838 69.570.232 30.198.050 49.741.250 696.792.858 Cộng 1.315.616.822 242.535.347 87.308.955 118.861.833 1.764.322.957 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái các TK chi phí thi công công trình, Kế toán tiến hành lập sổ giá thành công trình (bảng số 36) theo dõi tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản mục chi phí từ khi công trình khởi công đến khi hoàn thành Sau khi lập bảng tổng hợp chi phí thi công và sổ giá thành công trình, kế toán lập sổ giá thành công trình- sản phẩm toàn Công ty (bảng số 37) Bảng số 36 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ giá thành công trình Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003 Chứng từ Diễn giải Tập hợp chi phí sản xuất Tổng cộng NT SH NVL và nhiên liệu CPNC CPMTC CPSXC SL ĐG Thành tiền 29/03/2002 03/12 CPNCTT phục vụ thi công 263.485.000 263.485.000 30/05/2002 03/14 Chi phí thuê ngoàI phục vụ thi công 189.650.124 189.650.124 … … … … … … … 26/10/2002 10/25 CPNVLTT phục vụ thi công 624.058.215 624.058.215 … … … … … … … 25/10/2003 10/15 Chi phí nhân viên quản lý đội thi công 11.812.000 11.812.000 Cộng 25.875.251.307 3.987.547.200 1.058.320.540 1.532.653.214 32.453.772.261 Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 37 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ giá thành công trình Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 Tên công trình, sản phẩm Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành công trình,sản phẩm CPNVL,NL CPNC CPMTC CPSXC Tổng cộng chi phí Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 321.325.689 1315.616.822 242.535.347 87.308.955 118.816.833 1.7764.322.957 436.258.210 1.649.929.312 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Bưu diện Định Công 63.258.213 403.682.712 98.658.369 58.365.267 68.681.067 629.387.415 - 692.645.628 Chung cư 11 tầng Định Công CT6 195.352.259 599.165.631 164.090.590 89.136.204 77.197.148 1.764.322.957 - 1.124.941.832 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Trên sổ giá thành công trình, sản phẩm, giá thành công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm trong quý IV xác định là: 1.649.929.31đ, giá trị sản phẩm dở dang là: 436.258.210đ Phần III Một số ý kiến đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu hà nội Những đánh giá chung Những thành tựu đạt được Tổ chức bộ máy Kế toán Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty nói chung là phù hợp với chính sách của Nhà nước và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy Kế toán tổ chức theo kiểu tập trung thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp, tạo được sự thống nhất phù hợp với bộ máy quản lý tại Công ty. Công tác kế toán được thực hiện nghiêm túc và tuân thủ những quy định đã đề ra. Đội ngũ Kế toán viên trẻ, năng động đáp ứng tốt những đòi hỏi về trình độ cũng như bắt kịp được với xu hướng phát triển ngày càng hiện đại của thời đại. Mỗi thành viên đảm nhiệm một nhiệm vụ cụ thể, có tính sáng tạo và trách nhiệm với công việc, mang lại hiệu quả trong hoạt động. Ngoài ra, phần mềm kế toán máy được sử dụng tại Công ty đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán Kế toán; cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác…Đồng thời, việc áp dụng kế toán máy cũng giúp Công ty có thể quản lý chi tiết các công trình, hạng mục công trình thi công bằng hệ thống mã dạng động phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Các công trình được theo dõi chi tiết và riêng biệt trên nhiều sổ chi tiết phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nội bộ của Công ty. Tổ chức chứng từ kế toán Chứng từ được tổ chức hợp lý, hợp lệ theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành. Việc tập hợp chứng từ tại các Đội sau đó chuyển về Phòng kế toán phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Việc quản lý chứng từ được tổ chức rất chặt chẽ giúp cho lãnh đạo Công ty quản lý tình hình tài chính, làm rõ trách nhiệm cá nhân trong từng khâu luân chuyển chứng từ. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty có hệ thống tài khoản tổng hợp phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, việc mở chi tiết các tài khoản đã phục vụ hiệu quả công tác hạch toán từng công trình, hạng mục công trình. Hệ thống tài khoản cung cấp thông tin đầy đủ về các đối tượng liên quan, đáp ứng được yêu cầu quản lý và sử dụng kế toán máy. Công ty cập nhật và vận dụng kịp thời những sửa đổi trong hệ thống tài khoản mới theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc vận dụng TK 1423 với chi tiết các Đội thi công để theo dõi tình hình tạm ứng và hoàn ứng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất theo hình thức khoán của Công ty. Các tài khoản hạch toán khoản mục chi phí được chi tiết theo công trình, hạng mục công trình phù hợp với nành xây lắp. Hệ thống sổ sách áp dụng tại Công ty Công ty hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ phù hợp với việc vận dụng kế toán tại Công ty. Với hình thức này hệ thống sổ của Công ty được tổ chức tương đối khoa học, gọn nhẹ, các loại sổ được áp dụng theo mẫu chung tạo được sự thống nhất trong sổ sách kế toán. Số liệu phản ánh trên các sổ kế toán được minh chứng hợp pháp, hợp lệ theo nguyên tắc khách quan. Ngoài hệ thống sổ theo quy định như sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái, Công ty còn có những sổ phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệpcũng như quản lý đối tượng kế toán phức tạp. Hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo của Công ty được lập đúng thời gian và biểu mẫu quy định. Các báo cáo được gửi theo đúng các cơ quan liên quan và theo đúng thời hạn, số liệu trên báo cáo hợp lệ theo nguyên tắc khách quan. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả sản xuất và quản lý chi tiết tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo 4 khoản mục nên việc phân loại và tính toán có nhiều thuân lợi. Mỗi công trình thi công đều có dự toán riêng, theo đó Công ty có thể đối chiếu kịp thời chi phí sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân làm thay đổi chi phí, đưa ra những kết luận hữu ích cho nhà quản lý. Cụ thể: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty thực hiện khoán NVL cho các Đội thi công tiến hành thu mua đến tận chân công trình, phương pháp phù hợp với hình thức khoán của Công ty. Mặt khác các công trình thi công tại các địa điểm khác nhau nên việc tổ chức công tác NVL như vậy thích hợp cho sản xuất của xây dựng. Trong quá trình hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống bản kê và bảng tổng hợp NVL giúp cho việc đối chiềưt số liệu sổ sách đến chứng từ dễ dàng và tạo cho công tác kế toán tại phòng kế toán sau khi chứng từ gửi về được nhanh và đầy đủ cơ sở phát sinh nghiệp vụ. Đây là một cách thức tốt trong công tác quản lý NVL trong xây lắp cũng như tạo ưu điểm của công tác khoán NVL cho Đội thi công. Chi phí nhân công trực tiếp Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương khoán và lương thời gian đáp ứng được một cách thoả đáng vấn đề thù lao cho người lao động. Hình thức lương khoán cho lao động thue ngoài gắn chặt thu nhập của người lao động với hiệu quả công việc, tạo năng suất cao trong lao động. Kế toán Đội thực hiện lập bảng thanh toán lương vào cuói tháng và gửi về Phòng kế toán Công ty giúp giảm thiểu công việc của Kế toán vào cuối tháng, cuối quý. Đồng thời tạo thuận lợi cho việc quản lý lao động trực tiếp đướ Đội, tăng năng suất lao động của công nhân. Đây là cách thức quản lý tốt với người lao động nhất là lao động thuê ngoài. Bên cạnh đó còn đáp ứng được yêu cầu quản lý chặt chẽ CPNCTT và cung cấp thông tin một cách kịp thời về hoạt động thi công tại công trình. Với 2 khoản mục còn lại là CPSDMTC và CPSXC, Công ty đã tập hợp rất chi tiết theo từng yếu tố chi phí cụ thể, đảm bảo quản lý chi phí một cách chặt chẽ đầy đủ. Những thành tựu mà Công ty đạt được đóng vai trò lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty còn có một số khó khăn cần khắc phục Những vấn đề tồn tại Vấn đề lập và luân chuyển chứng từ Toàn bộ công tác tập hợp chứng từ được thực hiện dưới các Đội, sau đó Đội tiến hành chuyển lên Phòng kế toán Công ty. Với các công trình thi công ở xa, việc đi lại gặp nhiều khó khăn, nên nhiều hoá đơn chứng từ tập về Phòng kế toán Công ty bị chậm trễ, không kịp thời. Công tác tổng hợp chi phí bị dồn vào cuối kỳ, việc hạch toán cũng như quyết toán công trình cần hoàn thành là lớn, nhiều khi tạo nên những sai sót trong công tác hạch toán. Bên cạnh đó các Đội chưa thực hiện đúng nhiệm vụ luân chuyển chứng từ hợp lý về mặt thời gian do những nguyên nhân chủ quan đã gây trở ngại trong công tác chuyển chứng từ đúng thời hạn. Sổ sách, báo cáo kế toán Công ty theo dõi các khoản mục CPSDMTC, CPSXC trên các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí được theo dõi trên sổ chi tiết, ngoài ra còn có sổ chi tiết khoản mục chi phí cho từng công trình. Cách lập như vậy chưa mang lại thuận lợi cho công tác kế toán cũng như công tác theo dõi các yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí. Kế toán nên điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu hạch toán cũng như nhu cầu quản lý một cách tốt nhất, đem lại hiệu quả cho công tác phân tích tài chính tại Công ty. Hệ thống báo cáo còn chưa chú trọng nhiều đến báo cáo phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp, các báo cáo chi tiết thông tin chi phí cho nhà quản lý cần được xây dựng để công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Hạch toán các khoản mục chi phí Chi phí NVL trực tiếp Việc tổ chức công tác quản lý NVL trong quá trình thi công còn nhiều khó khăn gây thất thoát, lãng phí NVL. NVL mua về không qua kho nhưng kế toán vẫn viết phiếu nhập kho và phiếu xuất kho tạo nên sự rườm rà trong quá trình kiểm nhận vật tư. NVL trong trường hợp phá đi làm lại chưa có những biện pháp tân dụng phế liệu thu hồi, tiết kiệm chi phí thi công. Công ty thực hiện khoán NVL cho Đội thi công, trong quá trình thu mua NVL còn nhiều vấn đề bất cập về giá cả, nguồn cung cấp, gây cản trở đến tiến độ thi công. Không có sự kiểm soát được cụ thể chất lượng cũng như chủng loại NVL thi công dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp Công ty hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp vào TK 6221 là không phù hợp với quy định về phân loại yếu tố chi phí vào khoản mục chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công Khi hạch toán chi phí SDMTC Công ty đã đưa khoản trích theo lương của công nhân điều khiển MTC vào TK 6231. Theo quy định yếu tố chi phí này được hạch toán vào TK 627 (6271), do đó làm cho khoản mục chi phí SDMTC tăng lên và giảm CPSXC, việc hạch toán như vậy tạo ra khó khăn trong quá trình theo dõi chi phí thi công so với dự toán chi phí đã tính. Ngoài ra việc tính và phân bổ khấu hao MTC được thực hiện tại Phòng kế toán Công ty vào cuối quý, không tạo nên sự kịp thời trong công tác tổng hợp chi phí trong các Đội, tạo sự biến động lớn về chi phí phát sinh các tháng cuối, làm cho thông tin tài chính cung cấp cho nhà quản lý không chính xác. Ngoài ra việc tính khấu hao như vậy tạo khó khăn với những công tình hoàn thành trong quý Chi phí sản xuất chung Chi phí CCDC phân bổ nhiều lần được kế toán tính toán và chuyển số liệu cho các Đội thi công vào cuối quý nên giá trị này chỉ có trong bảng tổng hợp CPSXC tháng cuối quý đó. Vấn đề này gây nên khó khăn cho nhà quản trị. Trên đây là một số mặt tồn tại trong việc tổ chức hạch toán tại Công ty cần được khắc phục để Công ty ngày càng phát triển và tiến bộ, bảo đảm đúng chế độ kế toán cũng như đáp ứng tốt nhất nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Để thực hiện hạch toán chính xác đáp ứng yêu cầu của kế toán cũng như việc cung cấp thông tin tàI chích một cách chính xác nhất cho nhà quản lý, Công ty phảI hoàn thiện tất cả các bước trong quá trình hạch toán từ khâu tổ chức, luân chuyển chứng từ, tổ chức tập hợp đầy đủ hợp lý các yếu tố chi phí, ngày càng mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Đưa ra ý kiến thích hợp làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình là mục tiêu phấn đấu của toàn Công ty. Do vậy việc hoàn thiện, khắc phục khó khăn là rất cần thiết cho một doanh nghiệp đang đà phát triển như INCOMEX. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Để công tác luân chuyển chứng từ được thuận lợi, Công ty có thể tiến hành quy định ngày giao nộp chứng từ cụ thể đối với từng đối tượng. Những công trình ở xa có thể quy định thời gian giao nộp dài hơn những chứng từ ở gần. Khi đó Kế toán đội trực tiếp thông qua thời hạn giao nộp đã quy định và có được phương hướng tổ chức công tác tập hợp chứng từ dưới các đội. Điều đó cũng tạo thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Đội được nhanh chóng đặc biệt là vấn đề thanh toán tạm ứng. Những quy định cụ thể về gắn trách nhiệm của người thi hành với công việc được giao sẽ tạo nên tính nhanh chóng trong vấn đề luân chuyển chứng từ nhất là các chứng từ xuất phát từ nguyên nhân khách quan. Bên cạnh đó Cong ty thường xuyên đôn đốc việc giao nộp chứng từ của Kế toán đội. INCOMEX có thể quy định thời gian nộp chứng từ cụ thể theo tuần tuỳ vào mức độ phát sinh nghiệp vụ, các bảng tổng hợp chi phí nộp vào cuối tháng…Ngoài ra còn có những biện pháp khen thưởng, kỷ luật đối với trách nhiệm của từng người tạo ra những động lực trong quá trình hoạt động. Hoàn thiện sổ sách kế toán Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, việc thi công chủ yếu do các Đội đảm nhận thông qua hình thức khoán. Để theo dõi được việc hoàn thành công việc so với khối lượng giao khoán Công ty nên lập sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán. Sổ này được mở riêng cho từng Đội thi công và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán giúp cho các Đội thấy được tiến độ thi công công việc cũng như việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện công việc giữa thực tế và dự toán. Mẫu sổ này thể hiện như sau: Bảng số 38 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số… Sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán Tên công trình, hạng mục công trình Thời gian thực hiện CT Tên công việc nhận khoán Đơn vị tính Khối lượng CP vật liệu CPCNTT SH NT Nhận khoán Thực tế Nhận khoán Thực tế Nhận khoán Thực tế CNV thuộc Công ty Thuê ngoài … A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 … Cộng Đội trưởng Kế toán đội Ngoài việc lập sổ theo dõi những vấn đề liên quan đến giao nhận khoán và thời gian hoàn thành, bảo đảm công việc thi công theo đúng tiến độ quy định và dễ dàng trong công tác quản lý. Để hoàn thiện công tác phân tích chi phí cũng như việc theo dõi tình hình tàI chính của Công ty, sổ chi tiết của Công ty nên thiết kế lại để đảm bảo tính hiệu quả ngày càng cao. Công ty có thể chỉ cần lập một sổ chi tiết cho từng công trình nhưng vẫn theo dõi được đầy đủ các yếu tố chi phí. Mẫu sổ có thể như bảng số 39: Bảng số 39 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng Tài khoản: 623 Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày… đến STT CT Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Chia ra SH NT 6231 6232 6234 6237 6238 Kế toán trưởng Người lập Với các TK 623, 627 thì việc lập sổ như trên thuận lợi cho công tác phân tích tài chính và công tác theo dõi tổng quát các yếu tố chi phí trong khoản mục. Trong việc tính giá thành công trình, Kế toán Công ty sử dụng sổ giá thành công trình ( bảng số 36) theo dõi chi phí sản xuất phát sinh của từng công trình khởi công đến khi hoàn thành và sổ giá thành sản phẩm của các công trình thi công trong toàn Công ty (bảng số 37), hai bảng này có nội dung khác nhau nhưng tên gọi gần giống nhau (đều có từ “giá thành”) nên rất dễ nhầm lẫn, Công ty có thể đổi tên hai bảng này để dễ dàng phân biệt và thể hiện cụ thể nội dung từng bảng. Bảng số 36 có thể đổi thành “ Sổ tổng hợp chi phí thi công công trình” và bảng số 37 có thể đổi thành “ Sổ tính giá thành công trình”. Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí 3.1. Hoàn thiện hạch toán CPNVLTT Khoản mục chi phí tồn tại nhiều vấn đề mà không những INCOMEX mà bất kỳ công ty xây dựng nào cũng phải quan tâm. Trước tiên để khắc phục tình trạng lãng phí NVL Công ty cần tổ chức tốt khâu bảo quản NVL trong quá trình thi công. Các đội phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình thực hiện việc sử dụng NVL sao cho đủ dùng cho thi công, ngăn chặn kịp thời các hành vi cố tình bơt xén NVL, làm giảm chất lượng công trình. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng NVL thu mua, các đội cần thực hiện tốt công tác thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp uy tín, trên Công ty có thể giúp đỡ vấn đề này dựa trên mối quan hệ lâu năm của mình. Nếu có được nhà cung cấp tốt chất lượng NVL được đảm bảo, tạo chất lượng thi công cũng như hiệu quả thi công, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Một vấn đề nữa là Đội phải đảm bảo việc cung cấp NVL cho sản xuất đúng mức, tiết kiệm. Công ty không mở kho vật tư mà chuyển thẳng từ nơi thu mua đến chân công trình, tuy nhiên Kế toán vẫn mở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho trong quá trình giao nhận vật tư. Thủ tục này phức tạp về hình thức, tốn kém thời gian. Để khắc phục tình trạng này, nên chỉ cần lập biên bản giao nhận vật tư giữa người mua và người bán vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin về vật tư. Ví dụ với nghiệp vụ mua xi măng phát sinh trong quá trình thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm số hoá đơn 0170375, biên bản giao nhận vật tư được trình bày như bảng sau: Bảng số 40 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Biên bản giao nhận vật tư Ngày 22 tháng 10 năm 2003 Thành phần: Ông (bà): Nguyễn Huy Hoàng đại điện bên cung ứng Địa chỉ: Công ty cổ phần ĐTXD hạ tầng Tây Hồ, 270 Thuỵ Khuê, Hà Nội Ông (bà): Nguyyễn Đức Phú đại diện bên nhận Địa chỉ: Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội, 164 Lò Đúc, Hà Nội Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau: STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 01 Xi măng Tấn 29 765.000 22.185.000 Tổng tiền: 22.185.000 Thuế GTGT: 2.218.500 Tổng số thanh toán: 24.403.500 Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2003 Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận Ngoài ra trong quá trình thi công có thể có những công trình hay những phần việc phá đi làm lại để đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng.Công ty nên tận dụng những phế liệu thu hồi để tiết kiệm chi phí NVL. Những việc sai hỏng không cần thiết phải làm lại thì Công ty có thể sửa chữa điều chỉnh, tiết kiệm chi phí thi công nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình 3.2. Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây dựng và điều khiển máy thi công Theo quy định của chế độ kế toán cho doanh nghiệp xây lắp, việc thanh toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp không được tính vào TK 622 mà tính vào TK 627. Nhưng trên thực tế, công tác hạch toán vào TK 622 làm giảm CPSXC và làm tăng CPNCTT. Tương tự như vậy CPNC điều khiển MTC hạch toán vào TK 6231 không bao gồm các khoản trích theo lương. Các khoản này hạch toán vào TK 6271. Công ty vẫn đưa các khoản trích này vào TK 6231. Trong dự toán CPSDMTC và dự toán CPNCTT không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển MTC và công nhân trực tiếp xây lắp, do đó chế độ kế toán quy định hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển MTC vào TK 6271 để có sự tương ứng giữa dự toán thi côngvà các khoản chi phí phát sinh trực tiếp. Sự tương ứng này đóng góp vai trò quan trọng đối với nhà quản trị trong phân tích chi phí để đưa ra những kết luận có lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo sự tương ứng giữa các khoản mục chi phí phát sinh trực tiếp với dự toán giúp xác định chính xác tình hình thực hiện dự toán tại Công ty. Vì vậy để thuận tiện trong vấn đề phân tích tình hình tài chính cũng như được thực hiện đúng chế độ kế toán, Kế toán nên phản ánh các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển MTC vào TK 6271. Khi đó Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6271 Có TK 3382, 3383, 3384 3.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ và giá trị CCDC phân bổ nhiều kỳ Việc tính khấu hao TSCĐ và xác định giá trị CCDC phân bổ nhiều kỳ thực hiện vào cuối quý không phản ánh đầy đủ thực tế chi phí đã phát sinh trong các tháng của quý. Do đó không đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý khi muốn phân tích chính xác tình hình tài chính. Để khắc phục tình hình trên Công ty nên tính khấu hao và tính giá trị CCDC phân bổ nhiều lần vào cuối tháng. Như vậy góp phần phản ánh chính xác thông tin chi phí phát sinh hàng tháng dưới các Đội. Khi đó số liệu trên bảng tổng hợp sẽ phản ánh đầy đủ thông tin chi phí, không gây nên sự chênh lệch số liệu các yếu tố chi phí vào tháng cuối cùng so với các tháng khác. Một vấn đề cần hoàn thiện là việc phân bổ khấu hao MTC. Công ty tính khấu hao cho các Đội thi công dựa trên thời gian sử dụng MTC do các Đội chuyển lên qua kế hoạch sử dụng MTC và giá trị khấu hao máy móc thiết bị trong kỳ. Công ty lập bảng khấu hao tính số khấu hao cho từng Đội và phân bổ cho từng công trình không có số liệu về thời gian sử dụng máy, tạo ra khó khăn trong công tác quản lý MTC. Vì vậy Công ty nên thiết kế lại bảng tính khấu hao như bảng sau: Bảng số 41 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng … Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công Tháng… năm… STT Tên TSCĐ Tổng số CPKH MTC trong kỳ Tổng số thời gian sử dụng MTC Số CPKH MTC đơn vị thời gian Công trình … Thười gian sử dụng MTC CPKH MTC … … 01 Máy cẩu tháp 02 Máy vận thăng … … Cộng Kết luận Qua các phần đã trình bày ở trên ta thấy, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, quản lý kinh tế phù hợp với điều kiện hiện nay, với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong sản xuất, trong quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cơ chế thị trường. Sau một thời gian thực tập tại Công ty INCOMEX em thấy Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước. Công tác hạch toán kế toán ở Công ty khá hoàn chỉnh được thực hiện đúng chế độ. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã thực hiện được, trong quá trình hạch toán còn có những hạn chế nhỏ mà em đã nêu ở phần III, nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán các phần hành của Công ty. Do kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên việc phân tích, đánh giá của em trong báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để báo cáo hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng Thuý, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty và các anh chị Phòng Tài chính-Kế toán của Công ty INCOMEX đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Danh mục từ viết tắt CP : Chi phí CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công CPSXC : Chi phí sản xuất chung CCDC : Công cụ dụng cụ TSCĐ : Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định KHMTC : Khấu hao máy thi công MTC : Máy thi công BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn PS : Phát sinh TK : Tài khoản TK ĐƯ : Tài khoản đối ứng INCOMEX : Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Mục lục Trang Lời mở đầu Phần 1: Khái quát chung về Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thời gian thành lập Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của công ty. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Thi công xây lắp Đầu tư kinh doanh bất động sản Kinh doanh xuất nhập khẩu Đầu tư, tư vấn, thiết kế và dự án Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban Giám đốc Phòng Tài chính- kế toán Phòng kỹ thuật Phòng tổng hợp Các Đội công trình Đặc điểm tổ chức hệ thống SXKD, quy trình công nghệ Đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp Phương thức tổ chức Phần 2: Đặc điểm hệ thống kế toán tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán tại Công Những đặc điểm chung về bộ máy Kế toán Đặc điểm vận dụng chế độ Kế toán 2.1. Chứng từ kế toán 2.2. Hệ thống tài khoản 2.3. Hệ thống sổ sách 2.4. Hệ thống báo cáo kế toán Nội dung tổ chức kế toán một số phần hành tại Công ty Tổ chức hạch toán Tài sản cố định Hệ thống chứng từ Hệ thống tài khoản Hệ thống sổ sách Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 2.1. Hệ thống chứng từ 2.1. Hệ thống tài khoản 2.1. Hệ thống sổ sách Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1. Hệ thống chứng từ 3.2. Hệ thống tài khoản 3.3. Hệ thống sổ sách Tổ chức hạch toán chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm 4.1. Hệ thống chứng từ 4.2. Hệ thống tài khoản 4.3. Hệ thống sổ sách Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Hạch toán chi phí sản xuất chung Tổng hợp chi phí sản xuất Đánh giá sản phẩm dở dang Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm Phần 3: Một số ý kiến đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Những đánh giá chung Những thành tựu đạt được Tổ chức bộ máy Kế toán Tổ chức chứng từ kế toán Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống sổ sách áp dụng tại Công ty Hệ thống báo cáo tài chính Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Những vấn đề tồn tại 2.1. Vấn đề lập và luân chuyển chứng từ 2.2. Sổ sách, báo cáo kế toán 2.3. Hạch toán các khoản mục chi phí Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Hoàn thiện sổ sách kế toán Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí 3.1. Hoàn thiện hạch toán CPNVLTT 3.2. Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây dựng và điều khiển máy thi công Hoàn thiện hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ và giá trị CCDC phân bổ nhiều kỳ Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0134.doc
Tài liệu liên quan