Báo cáo Thực tập tại công ty kiểm toán và định giá Việt Nam

Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem xét các sai sót về khoản mục, nghiệp vụ mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên. Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần: - Xử lý chênh lệch kiểm toán - Điều tra về tính chất, nguyên nhân chênh lệch - Thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp khi phát hiện dấu hiệu vi phạm - Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông tin cho HĐQT Với những chênh lệch kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng tóm tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến BCTC

doc42 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1875 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành tại Việt Nam, cụ thể : Hoạt động kiểm toán, kế toán, tư vấn Chức năng Thông qua công tác kiểm toán, kế toán, tư vấn, Công ty sẽ giúp Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán hoàn thiện được hệ thống kế toán và thiết lập được một quy trình kiểm soát nội bộ hợp lý. Trên cơ sở này, Công ty sẽ thường xuyên cập nhật thông tin giúp Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán thực hiện kịp thời, chính xác các văn bản pháp qui của Nhà nước. Nhiệm vụ Dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn tại Công ty sẽ được tiến hành theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế chung được thừa nhận, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các hướng dẫn thực hành chuẩn mực kế toán đã được ban hành tại Việt Nam và các qui định hiện hành về kế toán và kiểm toán của Chính phủ Việt Nam. Công việc kiểm toán phải được thực hiện bằng cách kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu và thông tin được trình bày trong Báo cáo tài chính, đồng thời phải đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán trong quá trình lập Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán, trình bày đầy đủ và phù hợp với các điều kiện của đơn vị được kiểm toán hay không? Do vậy, nhiệm vụ của hoạt động kiểm toán tại Công ty gồm: - Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở quyết toán thuế Hoàn thiện hệ thống báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp đảm bảo sự trùng khớp và hợp lý về mặt số học giữa chứng từ với báo cáo, giữa tổng hợp và chi tiết Kiểm tra tính pháp lý của dự án và việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng công trình Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp từng hạng mục và toàn bộ công trình Kiểm tra giá trị quyết toán phần vật tư, thiết bị Kiểm tra giá trị quyết toán chi phí khác Các hoạt động chủ yếu Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế Kiểm toán độc lập báo cáo tài chíng Kiểm toán xá nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm Xem xét và đánh giá hẹ thống kiểm soát nội bộ Lập hệ thống kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế Hưỡng dẫn khách hàng kê khai thuế Lập kế hoạch tài chính Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành các công trình, dự án Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình Kiểm toán báo cáo quyết toán hàng năm của các ban quản lý dự án Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số 12/2000/TT – BKH của bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15 tháng 9 năm 2000 Hưỡng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Dịch vụ kiểm toán dự án Kiểm toán độc lập Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm soát tính tuân thủ của dự án Đánh giá khả năng thực hiện Dự án Hưỡng dẫn quản lý Dự án Dịch vụ tư vấn kinh doanh Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành Tư vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh Tư vấn quản lý sản xuất Phân tích kế hoạch kinh doanh Xem xét hợp đồng thỏa thuận kinh doanh Giúp thành lập văn phòng tư vấn tại Việt Nam Giúp đàm phán ký kết hợp đồng Lập kế hoạch chiến lược Đào tạo hội thảo Dịch vụ tư vấn đầu tư Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư Lập báo cáo NCTKT, báo cáo NCKT, báo cáo đầu tư cho các ngành hoạt động Tư vấn lập tổng dự toán, dự toán Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu Tư vấn quản lý quá trình đầu tư Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Quốc tế Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với Công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán Quốc tế Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán Quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với Công ty mẹ. Hoạt động định giá Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được Công ty lựa chọn để thực hiện cho khách hàng công ty là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản, dựa trên cơ sở giá trị thực của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo tinh thần Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ; Thông tư số 79/202/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và các qui định khác của Bộ Tài chính, các Bộ ngành có liên quan. Chức năng Môi trường kinh doanh năng động mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn tại Việt Nam trong vài năm gần đây. Xuất phát từ nhu cầu của các nhà đầu tư và kinh doanh, dịch vụ đánh giá giá trị doanh nghiệp, định giá giá trị tài sản chính thức trở thành một dịch vụ chuyên nghiệp phát triển nhanh tại Việt Nam. Dịch vụ này đáp ứng nhu cầu cho các cơ quan chức năng và doanh nghiệp trong việc chuyển nhượng cổ phần, vay vốn, chuyển vốn, góp vốn,... và đặc biệt là trong tiến trình cổ phần hoá tại Việt Nam hiện nay. Nhiệm vụ Dịch vụ định giá được tiến hành dựa trên việc xác định cụ thể từng tài sản về tính hiện hữu, hiện trạng, quá trình mua bán, sử dụng Hoạt động định giá của Công ty có nhiệm vụ định giá giá trị tài sản doanh nghiệp, vốn góp liên doanh, vốn cổ phần hoá doanh nghiệp, định giá tài sản thế chấp_chuyển nhượng, xác định giá trị thực của doanh nghiệp dựa trên cơ sở của kết quả kiểm kê, phân loại và đánh giá xác định giá trị thực tế của toàn bộ tài sản để cổ phần hoá doanh nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm định giá. Các hoạt động chủ yếu Dịch vụ định giá tài sản Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh Định giá tài sản, vốn góp cổ phần hóa Định giá tài sản, thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản Khách hàng chủ yếu của Công ty Mặc dù thành lập không lâu nhưng Công ty đã có một số lượng lớn khách hàng bao gôm : Các doanh nghiệp nhà nước Một số đơn vị thành viên tổng công ty than Việt Nam Một số đơn vị thành viên tổng công ty Dệt may Việt Nam Một số đơn vị thành viên tổng công ty hóa chất Việt Nam Một số đơn vị thành viên tổng công ty khoáng sản Việt Nam Một số đơn vị thành viên tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam Một số đơn vị thành viên tổng công ty Thủy sản Việt Nam Một số đơn vị thành viên tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam Công ty xuất nhập khẩu chuyển giao và công nghệ Việt Nam ( Vinagimex) Công ty cơ khí xây lắp điện và phát triển hạ tầng (Coma 18) Công ty giấy Bãi Bằng Công ty mía đường Hòa Bình Công ty du lịc Công đoàn Việt Nam Công ty du lịch bưu điện Công ty giấy Vạn Điểm Công ty máy tính Việt Nam một Công ty cơ khí Bình Minh Công ty du lịch Bưu Điện Công ty thiết bị điện tử và tin học Công ty kinh doanh và xây dựng nhà Công ty đầu tư xây lắp thương mại Công ty xây dựng và vật liệu thiết bị Công ty du lịch Hà Nội Trung tâm xuất nhập khẩu và dịch vụ vật tư kỹ thuật Tòa soạn báo Hà Nội mới Tòa soạn báo Khoa học phát triển Tòa soạn báo Nhân dân Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Công ty khí công nghiệp Bắc Việt Nam Công ty glass tech international INC Công ty VietNam Commenda Baustoff Công ty vật liệu đặc biệt Gia Đức Việt Nam Công ty DAESHIN Việt Nam Công ty PERNG JIEH Việt Nam Công ty EURO PASIA Công ty liên doanh chế tạo xe máy lifan Việt Nam (Liên doanh) Công ty Liên Doanh máy LanLan (Liên doanh) Công ty Liên Doanh Dệt Hà Tây – UCRAINA (Liên doanh) Công ty Liên doanh xuất khẩu thủy sản Quảng Ninh (Liên doanh) Công ty Liên doanh Hải Ninh – Lợi Lai (Liên doanh) Công ty Liên doanh khách sạn Hồng Vân (Liên doanh) Công ty Liên doanh KOLA – Hàn Quốc (Liên doanh) Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức Quốc tế tài chợ Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ - SMITH - STIFFTING – CHLB Đức Ban quản lý dự án Trung ương Dự án Thủy lợi (COP) – ADB Dự án giảm nghèo các tỉnh phía Bắc – nhóm các tổ chức Nhật Bản Dự án tăng cường nhận thức cho các đại biểu dân cử các tỉnh Miền núiphía Bắc về dân số và sức khỏe sinh sản Dự án Liên minh sinh vật biển Dự án nâng cao năng lực phát triển cộng đồng Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Công trình thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam Công trình thuộc Ban cơ yếu Chính Phủ Công trình thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ban quản lý các dự án trọng điểm và phát triển đô thị Hà Nội Ban quản lý dự án Thăng Long Ban quản lý Dự án Giao thông đô thị Hà Nội Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam Tổng công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội Các công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly Công ty TNHH Quang Vinh Công ty TNHH Viễn Đông II Công ty cổ phần kiến trúc môi trường đô thị Công ty sản xuất và Xuất nhập khẩu Hồng Quân Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Hương Sen Công ty TNHH Hòa Bình Công ty cổ phần xây lắp điện Công ty TNHH Nam Minh Hoàng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 646 Công ty sản xuất và thương mại Đại Đồng Công ty thiết bị điện Hồng Phúc Công ty cổ phần tư vấn phát triển KHCN Hợp Phát Công ty THNN Nhật Quang 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của Công ty 1.3.1 Tổ chức bô máy quản lý của Công ty Tham gia vào bộ máy quản lý của công ty gồm có Hội đồng quản trị (sơ đồ 1), Ban giám đốc cùng các trưởng-phó phòng và trưởng các chi nhánh. Hiện nay, Công ty có hơn 70 cán bộ công nhân viên, trong đó có 7 cổ đông sáng lập, đều là những kỹ sư xây dựng và cử nhân kinh tế. sơ đồ tổ chức công ty cổ phần kiểm toán và định giá việt nam Phòng tư vấn đầu tư Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Hội đồng khoa học Giám đốc tư vấn-định giá Giám đốc kiểm toán-tài chính Giám đốc kiểm toán-đầu tư Các văn phòng đại diện Phòng định giá DN-TS Phòng tư vấn tài chính, kế toán, thuế Phòng kiểm toán tài chính I Phòng kiểm toán tài chính II Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng I Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng II Các bộ phận chức năng Ban kiểm soát Ban Giám đốc gồm 1 Tổng giám đốc và 2 Phó Tổng giám đốc, trong đó: - Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch HĐQT: Ông Phạm Ngọc Toản - Phó Tổng giám đốc kiêm Kế toán trưởng: Ông Trần Quốc Tuấn. Phụ trách kiểm toán tài chính, định giá và các dịch vụ khác liên quan đến vấn đề tài chính. - Phó Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Thái Hồng. Thạc sỹ kinh tế xây dựng, phụ trách Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị đầu tư xây dựng cơ bản và tư vấn về đầu tư xây dựng cơ bản. Phòng kế toán tài chính: - Trưởng phòng: Ông Trần Quốc Tuấn - Kế toán tổng hợp: Bà Trần Thanh Tú - Kế toán viên: Bà Nguyễn Thị Ngọc Lan - Thủ quỹ: Bà Nguyễn Thị Hồng Vân B Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính: - Trưởng phòng: Ông Phạm Hùng Sơn - Phó phòng: Bà Nguyễn Thị Hồng Vân A Phòng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: - Trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Cúc - Phó phòng: Ông Ngô Tuấn Anh Phòng kiểm toán tài chính và định giá có 35 nhân viên, phòng kiểm toán xây dựng cơ bản có 20 nhân viên, còn lại thuộc phòng bảo vệ và hành chính. 1.3.2 Nội dung quản lý Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó cơ quan có quyền quyết định cao nhất là Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty cổ phần do ĐHĐCĐ bầu và miễn nhiệm. Ban kiểm soát là cơ quan kiểm soát hoạt động của Công ty, do ĐHĐCĐ bầu, miễn nhiệm. Tổng giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng do Tổng giám đốc chỉ định và chịu sự phê chuẩn của HĐQT. Hội đồng quản trị (HĐQT) HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa 2 nhiệm kỳ đại hội trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Nhiệm kỳ của HĐQT của Công ty là 2 năm HĐQT của Công ty có 3 người gồm Chủ tịch HĐQT và 2 thành viên. Trong điều kiện phát triển cụ thể của Công ty, số lượng thành viên của HĐQT có thể sẽ là 5 người. Quyền hạn của HĐQT trong Công ty Quyết định chiến lược phát triển của Công ty Kiến nghị các loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền hào bán Quyết định phương án đầu tư Quyết định giải pháp phát triển thị trường, mua sắm trang thiết bị, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, cho vay, vay và hợp đồng khác có giá trị từ 10%-> 60% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật TGĐ, Phó TGĐ, KTT, các trưởng phòng của Công ty, giám sát TGĐ trong việt thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của HĐQT và của ĐHĐCĐ. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của Doanh nghiệp khác. Trình Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên ĐHĐCĐ. Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra trong số thành viên HĐQT, có nhiệm vụ: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT, ĐHĐCĐ thường niên hoặc bất thường Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT dưới hình thức thông tin khác nhau như điện, thư, Fax Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT Tổng giám đốc và Bộ máy giúp việc TGĐ Công ty do HĐQT tuyển chọn, bổ nhiệm, bãi miễn, là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho TGĐ có Phó TGĐ, KTT phụ trách các phòng ban nghiệp vụ và phụ trách các đơn vị thành viên. TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và triệt để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ, HĐQT. TGĐ sẽ bị cách chức nếu điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả. Nhiệm vụ và quyền hạn của TGĐ: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. 1.3.3 Cơ cấu đội ngũ nhân viên của Công ty Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể: - Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01 - Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06 - Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25 - Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07 - Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12 - Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08 - Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08 Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian công tác trên 5 năm. Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây dựng. 1.3.4 Hệ thống kế toán của Công ty 1.3.4.1Bộ máy kế toán Do đặc điểm và qui mô hoạt động của công ty nên bộ máy kế toán của công ty chỉ gôm bốn người trong đó: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ thiết kế và vận hành bộ máy kế toán của công ty. Ngoài ra, Kế toán trưởng tại Công ty còn phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính để trình Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị của công ty Thủ quỹ: Đây là người có trách nhiệm quản lý quỹ tiền, lập và quản lý các phiếu thu, chi của công ty. Kế toán viên: Hai kế toán viên còn lại đảm nhiệm phần Kế toán tổng hợp và các phần hành kế toán chi tiết khác như: Kế toán thu, chi; Kế toán tài sản cố định; Kế toán tiền lương công nhân viên… 1.3.4.2 Chính sách kế toán chủ yếu của công ty Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là Đồng Việt Nam và USD. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ doanh thu và chi phí thực tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ được chuyển đổi sang VND và hạch toán theo tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố tại ngày phát sinh ngoại tệ. Những phần chênh lệch tỷ giá phát sinh do thanh toán hoặc mua bán ngoại tệ trong kỳ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh . Cuối năm tài chính, số dư tiền phải thu, phải trả có gốc bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố tại ngày 31/12. Phần chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá trên bảng cân đối kế toán. Đầu năm sau, ghi bút toán ngược để xoá số dư chênh lệch tỷ giá. Ghi nhận doanh thu. Trong kỳ, dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên phát hành “Giấy đề nghị chuyển tiền”. Giấy này được theo dõi trong một sổ chi tiết riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng giấy đề nghị doanh thu. Khi thu được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng. Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ ( đã giao báo cáo kiểm toán và lập thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, kiểm toán viên lập “ Giấy yêu cầu phát hành hoá đơn” chuyển cho kế toán lập và phát hành hoá đơn tài chính, kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng đó tại thời điểm hoàn thành hợp đồng . Cuối năm, trước ngày 31/12 kế toán căn cứ vào toàn bộ “Giấy đề nghị chuyển tiền” đã phát hành để lập hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hoạt động dịch vụ trong năm. Tài sản cố định khấu hao. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên tắc lấy nguyên giá trừ khấu hao luỹ kế . Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng cho từng tài sản cố định hoặc nhóm tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký Chi phí lương : Lương được kiểm soát và quản lý theo hệ số lương cơ bản, các khoản phụ cấp khác theo quy định của công ty. Công tác phí: Nhân viên biên chế phòng nào thì thanh toán công tác phí tại phòng đó, nghiêm cấm thanh toán ở nhiều phòng . Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ 1.3.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ trong toàn doanh nghiệp. Đối với những chứng từ bắt buộc của nhà nước thì doanh nghiệp áp dụng theo quy định của nhà nước. Đối với những chứng từ của công ty áp dụng theo hướng dẫn ở phần ghi chú của mỗi chứng từ và các quy định chung dưới đây: Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ đều phải có người ký xác nhận Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ. Nếu là người ngoài công ty phải ghi rõ họ tên dưới chữ ký. Hạn chế ký thay, chỉ được ký thay khi chủ nhân đồng ý. Điều này sẽ giúp cho việc tìm ra nguyên nhân sai phạm và quy kết trách nhiệm chính xác. Mọi nhân viên khi cần sử dụng loại chứng từ nào thì nhận từ phòng hành chính hoặc in từ trong máy. Nếu cần đánh máy mới thì phải đầy đủ các yếu tố quy định trong mẫu. 1.3.4.4 Hệ thống sổ kế toán Việc ghi chép tiến hành thường xuyên theo trình tự các nghiệp vụ phát sinh. Cuối mỗi trang sổ phải cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng phải có số tổng cộng. Kế toán lập các sổ chi tiết bao gồm: Sổ quỹ Sổ tài sản cố định Sổ theo dõi tạm ứng Sổ theo dõi công nợ phải thu, phải trả … 1.3.4.5 Hệ thống tài khoản kế toán Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép theo chế độ kế toán Việt Nam. Tài khoản phải theo dõi được doanh thu, chi phí trực tiếp, từng loại nghiệp vụ chủ yếu. Chẳng hạn, để theo dõi được doanh thu trực tiếp của từng loại dịch vụ công ty đã chủ động sử dụng các tiểu khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu dịch vụ kiểm toán BCTC TK 5112: Doanh thu dịch vụ kiểm toán XDCB TK 5113: Doanh thu dịch vụ kiểm toán dự án TK 5114: Doanh thu dịch vụ tư vấn TK 5115: Doanh thu dịch vụ đào tạo TK 5116: Doanh thu dịch vụ khác và định giá tài sản 1.3.4.6 Hệ thống báo cáo tài chính Lập báo cáo: áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ_BTC ngày 25/10/2000 Quy định nộp báo cáo: Hàng tháng phải nộp báo cáo cho Tổng Giám Đốc công ty kiểm tra và ký duyệt. Báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan nhà nước phải được kiểm toán nội bộ. 1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng số 01 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2002 30/09/2003 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.150.315.190 1.700.455.000 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.150.315.190 1.700.455.000 2. Giá vốn hàng bán 960.890.830 475.147.247 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.189.424.360 1.225.307.753 4. Doanh thu hoạt động tài chính 5.993.147 7.584.163 5. Chi phí tài chính - - 6. Chi phí bán hàng - - 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 559.451.384 392.197.586 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 635.966.123 840.694.330 9. Thu nhập khác 12.190.000 - 10. Chi phí khác 9.000.000 - 11. Lợi nhuận khác 3.190.000 - 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 639.156.123 840.694.330 Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt. Với sự phát triển xu hướng năm sau cao hơn năm trước, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng chiếm được niềm tin của khách hàng. Đặc biệt với sự mở rộng quy mô hoạt động, cùng với sự nâng cao chất lượng dịch vụ, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2003 tuy mới có 9 tháng đầu năm nhưng đã tăng so với năm 2002 là 201.538.207 VND ( tăng 32%). Phần hai: Tổ chức công tác Kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam Về tổ chức công tác kiểm toán của đơn vị, cũng như các công ty kiểm toán khác, công ty có quy trình kiểm toán gồm ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm toán. Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán 2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: Kế hoạch chiến lược Kế hoạch kiểm toán tổng thể Chương trình kiểm toán 2.1.1 Lập kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược (KHCL) được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô (cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tổng thể hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất của TCT), tính chất phức tạp ( cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và Công ty kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm), địa bàn rộng (cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài), hoặc cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm. KHCL vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận, tiến trình của cuộc kiểm toán: - Tình hình kinh doanh của khách hàng: Tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức Bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị. Đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: động lực cạnh trạnh, phân tích thái cực kinh doanh của DN cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng. - Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập Báo cáo tài chính và quyền hạn của Công ty. - Xác định vùng rủi ro chủ yếu của DN và ảnh hưởng của nó đến Báo cáo tài chính. - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB). - Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán. - Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp. - Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện. - Giám đốc duyệt và thông báo cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể (KHKTTT) và chương trình kiểm toán (CTKT). KHCL được lập thành một văn bản riêng hoặc lập thành một phần riêng trong KHKTTT. 2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể KHKTTT phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. KHKTTT phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập CTKT. Hình thức và nội dungcủa KHKTTT thay đổi tuỳ theo qui mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng. Những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong KHKTTT gồm: Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “Công ty kiểm toán cần phải đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc này được thực hiện thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Đối với khách hàng mới, việc xem xét khả năng này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại về khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không? Bên cạnh việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và lập Hợp đồng kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở: Tên khách hàng Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng Trụ sở chính Tel:........................................Fax:........................... Số vốn đầu tư Thời hạn hoạt động Hội đồng quản trị Ban giám đốc Công ty mẹ, các đối tác Xem xét kết quả của các lần kiểm toán trước, xem xét hệ thống kiểm soát chung Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và trong vài năm trước Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban giám đốc Các hợp đồng và cam kết quan trọng Các nội qui, qui chế kiểm soát nội bộ và chính sách của khách hàng Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng Bảng số 02 Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Ngày Thực hiện kiểm tra, đánh giá các BCTC của DN để đảm bảo rằng : - Nhìn chung các báo cáo này có nhất quán với sự hiểu biết của KTV về đơn vị, về từng số dư tài khoản hay không? - Kiểm tra các chính sách kế toán được áp dụng để lập BCTC có đúng hay không? có bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kế toán hay không? - Số dư các tài khoản có được trình bày theo đúng với chính sách kế toán, với các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp với các qui định của pháp luật hay không? - Có nhất quán với các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được hay không? - Các nguyên tắc kế toán của đơn vị có được tuân thủ khi lập BCTC hay không? Trong trường hợp BCTC được gửi cho các tổ chức ở nước ngoài, việc chuyển từ hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam sang tài khoản kế toán của công ty mẹ áp dụng theo phương pháp, hệ thống kế toán nào? - Việc xem xét và phân tích BCTC áp dụng các phương pháp: + So sánh năm trước năm nay + Phân tích tỷ suất, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán + Phân tích theo xu hướng + So sánh, đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích soát xét doanh thu và chi phí + Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của DN (mẫu kèm theo) - Các thủ tục phân tích khác Xem xét BCTC về biểu mẫu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của người có thẩm quyền. Kết luận bảng đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp Phân tích sơ bộ: Bảng số 03 Nội dung Năm trước Năm nay Ghi chú Bố trí cơ cấu vốn: - TSLĐ/Tổng tài sản (%) - TSCĐ/Tổng tài sản (%) Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) - Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%) Tình hình tài chính - Nợ phải trả/Tổng tài sản (%) - Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn - Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo. Bảng số 04 Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Ngày - Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết trên cùng một báo cáo: + Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo rằng chỉ tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các chỉ tiêu chi tiết + Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình - Quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC, số liệu của một chỉ tiêu tại cùng một thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất quán hay không? Phương pháp giải quyết nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình : + Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số liệu đầu kỳ này hay không ? + Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và thu thập bằng chứng giải trình: Có thể do điều chỉnh với quyết toán thuế Có thể do điều chỉnh với các văn bản của các cơ quan chức năng Có thể do các nguyên nhân khác - Trong cùng một chỉ tiêu có đảm bảo nguyên tắc: SDCK=SDĐK+PStăng-PSgiảm trong kỳ Hiểu biết về hệ thống kế toán (HTKT) và hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) Soát xét hệ thống kế toán Mục đích: - Đánh giá những điểm mạnh yếu trong HTKT để xác định mức độ tin cậy của HTKT, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ hay phạm vi kiểm tra trong từng phần hành - Xác định các chính sách, phương pháp chủ yếu áp dụng Bảng soát xét HTKT Bảng số 05 Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện 1. HTKT áp dụng theo Việt Nam hay nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp nhận chưa? Nếu đã được chấp nhận chụp một bản lưu hồ sơ 2. Nếu theo kế toán nước ngoài thì chụp một bộ HTKT soát xét xem có những nghiệp vụ bất thường so với luật định của Việt Nam hay không? 3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hay chế độ kế toán cụ thể đã được BTC phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của DN và nhất quán hay không? 4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán hay không? 5. Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng và bảo quản chứng từ kế toán trên các giác độ: mẫu biểu, nội dung ghi chép, kịp thời, tính toán số liệu xem có đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ hay không? 6. Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời mẫu biểu để phục vụ cho việc lập BCTC và các báo cáo quản lý không? 7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc (tháng, quí, năm) 8. Đơn vị tiền sử dụng nếu không phải là VND có văn bản cuả cơ quan nào cho phép, có nhất quán không? 9. Hạch toán ngoại tệ như thế nào đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ, đối với số dư tài khoản có gốc ngoại tệ. 10. Bộ máy kế toán và trình độ của kế toán viên 11. Các chính sách kế toán chủ yếu đối với: Hàng tồn kho, TSCĐ, doanh thu, giá thành, các chi phí dự phòng... 12. Các chính sách này có phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và luật định của Việt Nam không? 13. Nhận xét về những yếu kém và thiếu sót của HTKT phục vụ cho việc lập thư quản lý, gồm: phát hiện rủi ro, gợi ý và kiến nghị Phân tích, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Mục đích: Dựa vào công việc này để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết các phần hành công việc kiểm toán. Soát xét chung: - Soát xét toàn bộ các biên bản họp HĐQT làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác - Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước - Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng. Phân tích, soát xét HTKSNB Thông qua các điều lệ, nội qui, qui chế tài chính kế toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền hay không? Từ đó đánh giá HTKSNB thông qua 5 vấn đề sau: - Môi trường kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban, phòng kế toán và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hay không? - Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát - Thông tin và trao đổi: Các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo như yêu cầu hay không? - Các thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào qui chế và các văn bản xem xét sự vận hành của HTKSNB có đủ mạnh hay không? - Giám sát và điều hành: + Các qui trình quản lý mà đơn vị thiết lập + Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quả hay không? + Có đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng không? + HTKSNB có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn được các gian lận và sai sót hay không? 2.1.2.3 Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu Xem xét các cơ sở dữ liệu liên quan: Bảng số 06 Cơ sở dẫn liệu Tham chiếu Những loại trình bày sai sót đặc biệt Ghi chú Tính đầy đủ Tính hiện hữu Tính chính xác Tính đánh giá Tính sở hữu Tính trình bày Xem xét các sai sót tiềm tàng Bảng số 07 Nội dung Có/ Không ảnh hưởng đến BCTC Tham chiếu 1. Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định đưa vào HTKS để làm giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có HTKS hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta đưa vào HTKSNb để làm giảm những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm 2. Đối với những sai sót tiềm tàng mà chúng ta xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định : - Dựa vào HTKSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của HTKT và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục chủ yếu - Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu hoặc 100% chứng từ) 3. Do hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không phát hiện ra - Nếu công việc kiêm toán phát hiện được dấu hiệu có cố ý gian lận do không ghi chép nghiệp vụ vào sổ, giả mạo hồ sơ chứng từ - Sự trình bày sai một cách có trọng yếu các thông tin tài chính - Khác, KTV phải đánh giá tác động dối với công việc kiểm toán, hội ý với kế toán viên chính và Ban giám đốc để có quyết định thích hợp. 4. Kết luận Đánh giá rủi ro của khách hàng Bảng số 08 Nội dung Có / Không Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của BCTC Tham chiếu Cao Trung thực Thấp 1.Các lĩnh vực có thể có rủi ro - Rủi ro thương mại, hoa hồng, giảm giá - Quản lý nhân viên - Đầu tư tài chính công nghệ, nguồn tài trợ - Các vấn đề xã hội xuất hiện - Vi phạm pháp luật - Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với Ban giám đốc - Sức ép về thời hạn lập xong BCTC - Năng lực của người quản lý - Chênh lệch đáng kể giữa kế hoạch và thực hiện - Khác 2. Đánh giá rủi ro: - Đánh giá rủi ro số dư do mức độ sai phạm căn cứ vào sự phân tích HTKSNB và BCTC để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán - Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng - Tác động của rủi ro đối với những tài khỏan cụ thể - Những rủi ro phát sinh do quá trình hạch toán thiếu tin cậy - Phương pháp hạch toán, các ước tính kế toán - Hàng tồn kho, TSCĐ - Những rủi ro khác được xác định trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ - Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được xử lý một cách có hệ thống - Những điều chỉnh cuối kỳ, chu trình mua hàng thanh toán, bán hàng thu tiền trong điều kiện kinh doanh bình thường - ảnh hưởng rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường - Thanh lí, nhượng bán tài sản; vật tư mất mát, thiếu hụt khi kiểm kê; tiền phạt... Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC đến từng khoản mục của BCTC (được trình bày chi tiết trong bảng 05) Đánh giá về rủi ro kiểm soát: Bảng số 09 Mức độ Cao Trung bình Thấp Cao Thâp Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao Nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán - Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán - ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán - Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra - Sự tham gia của các kiểm toán viên khác nhau trong việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị thực tập - Sự tham gia của chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau - Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán - Yêu cầu về nhân sự Các vấn đề khác: - Khả năng liên tục hoạt động của đơn vị được kiểm toán KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của DN. Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của DN khi phát hành Báo cáo kiểm toán Bảng số 10 Nội dung Có/ Không Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của DN : - Các dấu hiệu về tài chính + Giá trị thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm + Không thể trả các khoản vay đến hạn trả + Các khoản phải thu quá hạn lớn không có khả năng thu hồi nợ + Lạm dụng tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho tín dụng dài hạn + Lỗ kinh doanh lớn + Cổ tức tồn đọng chưa thanh toán hoặc không phân phối cổ tức + Không thể trả các khoản nợ đến hạn + Khó khăn trong việc thỏa mãn các hợp đồng đi vay + Người cung cấp từ chối giao hàng mà không thanh toán ngay + Không thể tìm được các nguồn tài trợ để phát triển một sản phẩm mới hoặc các khoản đầu tư cấp thiết khác + Khác - Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của DN + Thành viên quan trọng của Ban giám đốc + Mất 1 thị trường quan trọng, 1 nhà cung cấp chính, 1 giấy phép + Rối loạn nhân sự + Thiếu những nguyên vật liệu thiết yếu - Các dấu hiệu khác + Không đủ hoặc không tuân thủ các qui định về vốn pháp định hoặc các qui định khác trong điều lệ + Các bên không thu xếp được vốn kinh doanh + DN đang có những vụ kiện có thể có kết cục xấu đến sự tồn tại của DN + Sự thay đổi trong luật pháp hay chính sách của chính phủ 2. Các yếu tố giảm nhẹ - Về tài chính - Về hoạt động kinh doanh - Khác: Hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng nằm trong kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh ban đầu 3. Tổng hợp và kết luận về tính liên tục hoạt động của DN 4. Kết luận. - Những vấn đế đặc biệt phải quan tâm như sự hiện hữu của các bên hữu quan - Điều khoản của HĐQT và những trách nhiệm pháp lý khác - Nội dung và thời gian lập Báo cáo tài chính hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng Trường hợp đã lập KHCL cho cuộc kiểm toán thì các nội dung đã nêu trong KHCL không phải nêu lại trong KHKTTT. 2.1.2.4 Lập chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán (CTKT) phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện KHKTTT. Khi xây dựng CTKT, kiểm toán viên cần xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần xem xét các nội dung: - Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản - Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của các kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác. 2.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp tương ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau, kiểm toán viên có thể quy định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng, cụ thể có 2 cấp độ: - Cấp độ I: Kiểm toán viên khẳng định có dựa vào HTKSNB hay không? Nếu câu trả lời là “Không” thì kiểm toán viên sẽ sử dụng ngay các trắc nghiệm độ vững chãi (TNĐVC) với số lượng lớn. Ngược lại, kiểm toán viên sẽ sử dụng trắc nghiệm đạt yêu cầu (TNĐYC) là chủ yếu, kết hợp với TNĐVC. - Cấp độ II: Nếu độ tin cậy của HTKSNB được đánh giá ở mức cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua TNĐYC với một số ít TNĐVC Thủ tục kiểm tra Trắc nghiệm Thử nghiệm Thủ tục = = = HTKSNB độ vững chãi kiểm soát (tuân thủ) kiểm soát Thủ tục kiểm tra TNĐVC trong Trắc nghiệm = + chi tiết trắc nghiệm công việc trực tiếp số dư 2.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát Thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành khi kiểm toán viên đánh giá HTKSNB có hiệu lực. Khi thực hiện thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên hướng tới xác minh 3 khía cạnh sau: - Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng - Hoạt động kiểm soát phải được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế - Hoạt động kiểm soát được triển khai liên tục trong kỳ kế toán mà BCTC được lập *Chú ý: Trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV phải tiến hành kết hợp các phương pháp phỏng vấn kết hợp với quan sát và thực hiện lại; phải lựa chọn phương pháp chính; phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển của các phương pháp. Thực hiện thủ tục phân tích Phát triển (xây dựng) một mô hình : Để phát triển một mô hình, KTV phải kết hợp các biến tài chính với các biến hoạt động và mối quan hệ giữa chúng, thường thì nên loại bỏ các yếu tố không thay đổi qua các năm hoặc các kỳ. Việc xây dựng mô hình giúp cho KTV dự đoán chính xác hơn về các thông tin tài chính. Xem xét đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ : Công việc này được tiến hành thông qua nguồn dữ liệu, tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước và mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng. Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ : - Ước tính giá trị: Sử dụng các giá trị được khai thác từ các nguồn thu ở phần trên. - So sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán, so sánh hàng tháng với nhau để từ đó xác định chênh lệch. Phân tích nguyên nhân chênh lệch: - Nếu giá trị ước tính có xu hướng biến động bất thường so với các niên độ khác thì phải xây dựng lại mô hình hoặc kiểm tra lại nguồn dữ liệu tài chính. - Chênh lệch này cũng có thể là do số dư tài khoản hay nghiệp vụ chứa sai phạm. Xem xét những phát hiện qua kiểm toán: Khi xem xét đến các phát hiện này, KTV xem xét đến các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ và số dư, đồng thời đưa ra nhận định về HTKSNB. 2.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Phương pháp kiểm toán một số phần hành chủ yếu: Bảng số 11 Tài khoản Rủi ro có thể xảy ra Phương pháp kiểm toán chủ yếu Tham chiếu 1. Vốn bằng tiền CEA Thủ tục Test Roll-Forward period to year end tại ngày 31/12/200N, cut off, thư xác nhận, kiểm tra hệ thống 2. Hàng tồn kho CEAVOP Đối chiếu biên bản HTK tại ngày lập BCĐKT của khách hàng. Kiểm tra hệ thống, Walk through test, tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho chọn mẫu số lớn 3. TSCĐ OEC Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu hao năm nay, năm trước 4. Phải thu - phải trả ACOE Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khóa sổ, kiểm tra chi tiết 5. Thuế CA Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với phần hành khác 6. Nguồn vốn COP Kiểm tra 100% chứng từ 7. Doanh thu CAE Kiểm tra hệ thống doanh thu, matching concept 8. Chi phí CAE Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm tra tính tuân thủ, tính cut off, HTKSNB *Ghi chú: C E A V O P Tính đầy đủ Tính hiện thời Tính chính xác Tính đánh giá Tính sở hữu Tính trình bày Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem xét các sai sót về khoản mục, nghiệp vụ mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên. Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần : - Xử lý chênh lệch kiểm toán - Điều tra về tính chất, nguyên nhân chênh lệch - Thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp khi phát hiện dấu hiệu vi phạm - Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông tin cho HĐQT Với những chênh lệch kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng tóm tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến BCTC 2.3 Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 2.3.1 Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán Soát xét Báo cáo kiểm toán Soát xét việc trình bày Báo cáo kiểm toán Soát xét nội dung Báo cáo kiểm toán Soát xét hồ sơ kiểm toán Soát xét về tình hình, hình thức ghi sổ Soát xét nội dung hồ sơ và giấy tờ làm việc Quản lý kiểm toán Đánh giá tổng quat dịch vụ cung cấp cho khách hàng Đánh giá nhóm kiểm toán về: + Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm toán + Mức độ thực hiện chương trình kiểm toán Bản phê duyệt phát hành Báo cáo kiểm toán Bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong năm tiếp theo Bảng soát xét về nội dung hồ sơ kiểm toán Nội dung Người soát xét 1.Trong những loại hồ sơ kiểm toán đều bao gồm đầy đủ những tài liệu và nội dung theo qui định của công ty: * Hồ sơ kiểm toán chung: - Tên gọi và số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và lưu trữ - Các thông tin chung về khách hàng - Quyết định thành lập - Điều lệ công ty - Giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh; môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý… - Các tài liệu về thuế: Văn bản riêng cho hoạt động của khách hàng - Tài liệu về kế toán : Văn bản chấp thuận, tài liệu khác - Các tài liệu về nhân sự, thỏa ước lao động * Hồ sơ kiểm toán năm 2.Các giấy tờ làm việc : - Ghi chép theo đúng qui định của công ty từ tờ tổng hợp đến các tờ chi tiết - Tất cả các giấy tờ làm việc đều ghi đủ các yếu tố, tên đơn vị, niên độ kế toán, người lập, ngày tháng, người soát xét, ngày tháng soát xét, đánh số tham chiếu, chữ ký người lập và người soát xét - Các thông tin về từng nội dung đều được ghi chép đầy đủ và rõ ràng để làm cơ sở đưa ra ý kiến của KTV 3.Các bằng chứng kiểm toán đều được: - Đánh số tham chiếu - Thu thập với một mức độ cần thiết và hợp lý - Có tính thuyết phục cao - Những vấn đề quan trọng đều được đánh dấu. 3.3.2. Báo cáo kiểm toán Báo cáo kiểm toán (BCKT) về BCTC BCKT là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của đơn vị đã được kiểm toán. BCKT là kết quả của một cuộc kiểm toán, là sự đảm bảo thông tin định lượng trên BCTC: Trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Nội dung cơ bản của BCKT Tên, địa chỉ Công ty kiểm toán Số hiệu BCKT về BCTC Tiêu đề của BCKT Người nhận, nơi nhận BCKT Mở đầu của BCKT về BCTC + Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán BCTC + Nêu trách nhiệm của Giám đốc đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của KTV và Công ty kiểm toán - Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán + Nêu Chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng + Nêu những công việc và thủ tục đã thực hiện ý kiến của KTV và Công ty kiểm toán về BCTC được kiểm toán Địa điểm và thời gian lập BCKT Chữ kí và đóng dấu Phần ba: Đánh giá về Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam Được thành lập không lâu nhưng qua những phân tích trên có thể nhận thấy Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể trong các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn, và định giá. Để có được thành công đó là nhờ sự cố gắng không mệt mỏi của toàn thể nhân viên trong Công ty. Sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình của toàn thể nhân viên đã giúp Công ty vượt qua được những giai đoạn khó khăn nhất. Sự ra đời của Công ty là một động lực lớn với nền kiểm toán nước nhà, khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của công tác kiểm toán hiện nay. Tuy nhiên do hoạt động kiểm toán của nước ta cũng chỉ xuất hiện rất mới nên hoạt động kiểm toán của tất cả các Công ty Kiểm toán nói chung và Công ty Kiểm toán - Định giá Việt Nam nói riêng cũng không thể tránh khỏi khó khăn nhất thời. Theo ý kiến của cá nhân em, Công ty cần hoàn thiện một số điểm nhỏ sau: Về tổ chức : Công ty hiện nay có ba phòng Nghiệp vụ kiểm toán chính, tuy nhiên phòng Nghiệp vụ Kiểm toán đầu tư còn thiếu chức năng kiểm toán báo cáo tài chính. Để có thể nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nên trang bị thêm cho phòng Nghiệp vụ kiểm tóan đầu tư chức năng đó. Về cơ cấu nhân viên : Do đặc trưng của công việc kiểm toán rất vất vả nhưng hiện nay Công ty có số lượng công nhân ít, trong khi số lượng khách hàng ngày càng tăng do vậy chưa thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng. Vì vậy theo em việc tuyển thêm nhân viên có trình độ là một điều rất cần thiết hiện nay của Công ty. Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, từng bươc rút ngắn khoảng cách với các nước phát triên, nhưng càng phát triển thì công việc quản lý kinh tế càng phức tạp và khó khăn bấy nhiêu, vai trò của kiểm toán ngày càng quan trọng nhằm hướng tới một môi trường kinh tế, một nề nếp tài chính lành mạnh. Trong một vài năm sắp tới, với đà phát triển như hiện nay chắc chắn Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam sẽ phát triển vượt bậc, và đạt được nhiều thành công hơn nữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12922.doc
Tài liệu liên quan