Với thời gian thực tập 1 tháng, tuy không nhiều, nhưng qua những gì quan sát thực tế hoạt động của Công ty, cơ cấu tổ chức và đặc biệt là công tác đấu thầu các dự án xây dựng nhà ở, em đã rút ra được nhiều kiến thức thực tế về công tác tổ chức cũng như cách thức tiến hành dự thầu các dự án. Mặc dù công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực , nhưng công tác quản trị được thực hiện rất chặt chẽ và hệ thống.
Với kiến thức chưa được hoàn thiện để có thể bao quát được mọi góc cạnh của công ty và với thời gian không nhiều để tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng về các vấn đề em đề cập tới trong báo cáo thực tập, những sai sót và khiếm khuyết là khó tránh khỏi, em mong được công ty và thầy cô góp ý, chỉ bảo thêm để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
21 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Những năm gần đây, nhà ở tại Hà Nội trở thành vấn đề vô cùng bức xúc. Để giải quyết tốt hơn vấn đề này Công ty Kinh doanh và dich vụ nhà Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2154/QĐ-UB ngày 15/5/1989 của UBND Thành Phố Hà Nội, Công ty đã góp phần vào việc giải quyết nhà ở cho mọi người và được bằng khen của Thành Uỷ Hà Nội. Đấu thầu là một trong những khâu vô cùng quan trọng của các nhà xây dựng nói chung và Công ty nói riêng, công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian qua được lãnh đạo Công ty luôn quan tâm và có chỉ đạo sát sao. Trong lần thực tập giữa khoá này em chọn vấn đề về đầu thầu để lám báo cáo trong lần thực tập tại Công ty.
Với thời gian thực tập tại Công ty là không nhiều nên trong báo cáo thực tập của em chỉ trình bày một phần rất nhỏ về công tác Đấu thầu của Công ty trong những năm gần đây, đó là những gì em nghiên cứu được thông qua tài liệu và sự chỉ bảo của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Nội dung chính trình bày trong bài viết này được chia làm 5 phần chính sau:
Chương I: Chức năng, nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội và các Phòng ban
Chương II: MôI trường kinh doanh của công ty kinh doanh & dịch vụ nhà Hà Nội
Chương III: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty kinh doanh & dịch vụ nhà Hà Nội
Chương IV: Đánh giá tình hình đấu thầu tại công ty kinh doanh& dịch vụ nhà Hà Nội.
Chương V: Đề xuất ý kiến.
Chương i
Chức năng, nhiệm vụ của công ty kinh doanh và dich vụ nhà hà nội và các phòng ban
I. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội
Công ty Kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội là công ty thành viên của tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, được thành lập trên quyết định số 2154/QĐ-UB ngày 15/5/1989 của UBND thành phố Hà Nội .Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
Địa chỉ tại: 25 phố Văn Miếu quận Đống Đa , Hà Nội
Tổng số vốn ban đầu của Công ty là: 24.840 Triệu đồng.
Vốn cố định là: 3.000 Triệu đồng.
Vốn lưu động là: 21.840 Triệu đồng.
Công ty Kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, là thành viên của Tổng Công ty Đầu Tư và phát triển nhà ở Hà Nội.
Chức năng của Công Ty :
(Theo điều lệ hoạt động của Công ty trình lên Tổng công ty năm 2003)
Lập, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án kinh doanh xây dựng các khu đô thị, phát triển nhà và các dự án khác.
Xây dựng và lắp đặt các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị (sát lấp mặt bằng, hệ thống cấp thoát nước, đường xá, điện bưu điện,..). Xây dựng các công trình xây dựng nhà ở, trang trí nội thất.
Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về các công tác giải phóng mặt bằng và các dịch vụ khác về nhà đất.
Kinh doanh mua ban nhà đất.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước để phát triển nhà ở, các công trình đô thị.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng công ty giao.
II. Cơ cấu tổ chức & và chức năng nhiêm vụ
(Theo nguồn: Điều lệ hoạt động công ty kinh doanh va dich vu nhà Hà Nội)
Sơ đồ cơ cấu bộ máy Công ty Kinh doanh & Dịch vụ nhà Hà Nội
Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tư vấn dịch vụ
phòng quản lý dự án
Xí nghiệp xây dựng 8
Xí nghiệp xây dựng 9
Phòng kinh tế tài chính
1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.1. Phòng tổ chức hành chính
Chức năng
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác xây dựng bộ máy tổ chức, hành chính, điều chỉnh quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ:
Giúp Giám đốc tổ chức bộ máy, sắp xếp, quản lý nhân sự nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Công ty.
Bố trí sắp xếp thời gian làm việc cho Ban Giám đốc và các phòng ban của Công ty.
Giúp việc lập quy hoạch nhân sự, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ kế cận, giúp Giám đốc nhận xét cán bộ hàng năm. Theo dõi, giả quyết và quản lý hồ sơ các vụ việc khen thưởng và kỷ luật ở Công ty.
Quản lý toàn bộ hồ sơ, lý lịch của cán bộ Công ty theo phân cấp của Tổng công ty.
Quản lý công việc hành chính của Công ty: Quản lý các hồ sơ công văn, giấy tờ và con dấu của Công ty.
Quản lý tài sản của Công ty bao gồm trụ sở làm việc các khu đất mà Thành phố và Tổng công ty giao cho Công ty quản lý: mua sắm, quản lý các trang thiết bị cho cơ quan.
Hướng dẫn quản lý về chế độ chính sách tiền lương với cán bộ nhân viên công ty theo đúng quy định của luật pháp Nhà Nước và phân cấp của Tổng công ty.
Quản lý công tác BHXH, BHYT, cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giúp Giám đốc quản lý nhân sự, quốc phòng toàn dân, trật tự an ninh .
Lên lịch làm việc cho Ban Giám đốc, ghi chép biên bản trong các cuộc họp giao ban.
Biên chế
Bao gồm từ 9 -12 người
Trưởng phòng: Phụ trách chung.
Phó phòng: Trợ giúp trưởng phòng.
Nhân viên: Từ 7 đến 9 người.
1.2. Phòng kế toán tài chính
Chức năng
Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh tế tài chính của Công ty.
Nhiệm vụ :
Quản lý chặt chẽ tiền vốn, tài sản được giao theo đúng pháp lệnh tài chính và các qui định của Tổng công ty.
Thực hiện thanh toán và chi trả tiền nguyên vật liệu, nhân công.. và các khoản dịch vụ mua ngoài khác do Công ty đảm nhận.
Theo dõi công nợ với các đối tác, với nội bộ Tổng công ty. Đôn đốc công nợ, không để công nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Lập và gửi báo cáo, quyết toán định kì tháng, quí, năm theo mẫu của Tổng công ty và cơ quan quản lý cấp trên.
Cung cấp thông tin kinh tế tài chính và các số liệu liên quan theo đúng qui định hiện hành của nhà nước, Tổng công ty và Giám đốc Công ty.
Trực tiếo theo dõi và hạch toán thống kê theo đúng pháp lệnh kế toán Việt Nam và qui định của Tổng công ty nhằm đáp ứng nhưu cầu quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Mở sổ sách kế toán thống kê, theo dõi và hạch toán đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể là:
Kế toán vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng )
Kế toán các khoản phải thu, phải trả khách hàng và CBCNV trong công ty
Kế toán chi phí để tính giá thành sản phẩm
Kế toán TSCĐ (nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại)
Kế toán vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, thu hộ, chi hộ, chi khác và quản lý hạch toán vốn trong thanh toán với các đối tác, với Tổng công ty.
Thường xuyên hướng dẫn kiểm tra sổ sách kế toán các chứng từ và thực hiện việc hạch toán với các đơn vị khác trực thuộc Công ty.
Biên chế
Trưởng phòng : Phụ trách chung.
Phó phòng: Trợ giúp trưởng phòng trong lĩnh vực kế toán.
Nhân viên: Từ 5-6 người.
1.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật
Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc trong các hoạt động sau:
Xây dựng chỉ đạo các công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty hàng tháng, quý, năm.
Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh cho phù hợp với khả năng của Công ty và cơ chế thị trường.
Quản lý khối lượng, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống thiên tai theo qui định của nhà nước.
Nhiệm vụ :
Giúp Giám đốc tổng hợp xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động của Công ty trình các thẩm quyền xét duyệt.
Tổ chức thực hiện giao kế hoạch, điều chỉnhư, đôn đốc thực hiện và xét duyệt kế hoạch của đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
Nghiên cứu tham mưu cho Giám đốc về phương án đầu tư chiều sâu, áp dụng công nghệ, kỹ thuật, thiết bị mới tiên tiến.
Giúp cho giám đốc soạn thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ hàng tháng, quý, năm về kế hoạch, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của Tổng công ty.
Lập các hợp đồng kinh tế cụ thể, quản lý các hợp đồng để theo dõi thực hiện của các bên có liên quan cho đến khi thanh lý hợp đồng.
Kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình do Công ty làm chủ đầu tư và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Soạn thảo và đôn đốc thực hiện các quy định quản lý kỹ thuật, chất lợng trong xây lắp.
Hướng dẫn giám sát việc áp dụng các quy phạm tiêu chuẩn chất lượng trong xây lắp, đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế ban hành. Tham gia giám sát chất lượng và nghiệm thu các công trình do xí nghiệp của Công ty thi công.
Kiển tra để ngăn ngừa các sai phạm trong thiết kế, thi công. Tham mưu đề suất phương án xử lý sai phạm nghiêm trọng, không ảnhư hưởng đến chất lợng công trình.
Tổng hợp kế hoạch mua sắm thiết bị hàng năm của các đơn vị trong Công ty để tổ chức trang bị.
Lập hồ sơ, quản lý thiết bị máy móc thi công của Công ty. Quản lý hồ sơ các thiết bị máy móc mà công ty trang bị, hướng dẫn các đơn vị trong việc quản lý và sử dụng máy móc thi công.
Soạn thảo và theo dõi việc thực hiện quy chế quản lý phân cấp Bảo hộ lao động, an toàn lao động, phòng chống thiên tai, phòng chống cháy nổ của Công ty. Giám sát thực hiện chế độ bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
Chủ trì tổ chức hội thảo tập huấn nâng cao trình độ KHKT nắm bắt công nghệ mới cho cán bộ kỹ thuật. Phối hợp cùng Phòng Tổ chức hành chính tổ chức thi tay nghề nâng bậc cho công nhân.
Biên chế
Trưởng phòng: Phụ trách chung kiêm phụ trách công tác kế hoạch.
Phó phòng: Phụ trách theo dõi các công tác xây lắp, an toàn, BHLĐ.
Nhân viên trong phòng : 6 -8 người.
1.4. Phòng quản lý dự án
Chức năng
Giúp Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động để tổ chức thực hiện các dự án kinh doanh phát triển khu đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ, phát triển nhà, giải phóng mặt bằng và các dự án khác do Công ty làm chủ đầu tư hoặc được Tổng công ty uỷ quyền, bằng các loại vốn.
Nhiệm vụ:
Tổ chức lập các dự án đầu tư, xác định rõ nguồn gốc vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về đầu như để trình các cấp có thẩm quyền xét duyệt theo đúng quy chế đầu tư và xây dựng hiện hành.
Tổ chức, quản lý thực hiện việc kinh doanh, khai thác dự án theo đúng quyết định phê duyệt, phù hợp với chính sách của nhà nước và tình hình thị trường.
Lập kế hoạch vốn và huy động các nguồn vốn phù hợp với việc phát triển kinh doanh dự án.
Giúp cho Giám đốc trong công tác nhận thầu và đấu thầu các công trình.
Tuân thủ đúng các quy định tại điều 14 của quy chế quản lý và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư 12/2000/TT-BXD ngày 13/22/200 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đầy đủ với chủ đầu tư. Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của ban QLDA và xử lý kịp thời những vấn đề nằm ngoài thẩm quyền của ban QLDA để đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác của dự án.
Giúp Giám đốc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư, dự dự án vào khai thác sử dụng, thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư. Trả nợ vốn vay đúng hạn và thực hiện các điều khoản cam kết khi huy động vốn.
Biên chế
Trưởng phòng : quản lý chung các công việc
Phó phòng: Trợ giúp trưởng phòng trong các công việc chung của phòng
Nhân viên: Gồm 5-7 người
1.5. Phòng tư vấn dịch vụ
Chức năng
Phòng Tư vấn dịch vụ có chức năng giúp việc và tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch kinh doanh Tư vấn - Dịch vụ nhà đất .
Nhiệm vụ:
Tư vấn pháp luật về nhà đất theo yêu cầu của tổ chức và công dân thực hện các dịch vụ và thủ tục pháp lý về nhà đất.
Tư vấn về đầu tư và xây dựng khu dân cư và đô thị mới cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về đấu thầu, giao nhận thầu và công tác giải phóng mặt bằng.
Tư vấn dịch vụ nhà đất: Mua bám, chuyển nhưượng, sang tên nhà đất, chuyển đổi, cho nhận, chia tách, thừa kế, thế chấp nhà đất và cấp giấy phép xây dựng.
Làm dịch vu về thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa điểm xây dựng cho các chủ đầu tư: Dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và quền sử dụng đất Nghị định 60/CP; Dịch vụ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP; Dịch vụ chuyển nhưượng, hợp đồng thuê nhà, sang tên, chuyển đổi, chia tách hợp đồng thuê nhà.
Khảo sát, lập bản vẽ hiện trạng nhà đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, điều tra xã hội học.
Tư vấn nhà đất theo yêu cầu của tổ chức và công dân.
Tư vấn, soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh, liên kết về công tác nhà đất cũng như dịch vụ khác theo yêu cầu của tổ chức và công dân.
Kinh doanh nhà, cho thuê nhà căn hộ, văn phòng, khách sạn, cửa hàng, kho bãi
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về nhà đất nhằm cung ứng thông tin về nhà đất theo yêu cầu cuả tổ chức và công dân tiến tới thành lập chợ nhà đất (Trung tâm giao dịch bất động sản Hà Nội).
Dịch vụ xin giấy phép xây dựng, sửa chữa cải tạo nhà.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do công ty giao.
Trách nhiệm
Triển khai tốt công tác kinh doanh - tư vấn - dịch vụ cũng như tiếp thị về nhà đất và các dịch vụ khác có liên quan trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh ngày càng nâng cao uy tín của công ty.
Nắm bắt xử lý thông tin kịp thời, chính xác để đề ra kế hoạch kinh doanh tối ưu trình lãnh đạo.
Phục vụ mục tiêu phát triển chung của công ty và hoàn thành nghĩa vụ với khách hàng.
Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong phòng.
Có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của phòng cũng nhưcủa Công ty.
Đoàn kết giúp đỡ lẫn nhưau trong công việc tạo môi trường làm việc lành mạnh - tiến bộ - hiện đại.
Biên chế
Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm chung công việc của cả phòng
Chuyên viên: 6-8 người
Chương II
MôI trường kinh doanh của công ty kinh doanh và dịch vụ nhà hà nội
MôI trường kinh doanh của công ty
1.1.Tình hình phát triển trong nước và quốc tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới ngày một phat triển cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật . Do vậy đã tạo đIều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển .
Việt Nam nằm trong số các quốc gia đang phát triển cũng đang hội nhập cùng với đà phát triển kinh tế thế giới . Sự cảI thiện mối quan hệ hợp tác đôI bên cùng có lợi giũa Việt Nam với các nước. Việt Nam trở thành viên chính thức của ASEAN. Nền kinh tế khu vực đang vận động và phát triển manh , Việt Nam đang trên con đưòng gia nhập WTO được coi như là nhân tố góp phần làm cho nước ta tận dụng được những lợi thế so sánh của mình với các nướckhác để phát triển kinh tế ngày một lớn manh hơn , bền vững hơn.
Sự phát triển ấy sẽ tạo đIều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng , giao thông công chính và công ty dịch vụ nhà cửa sẽ được hưởng sự thuận lợi đó cùng với các công ty khác do tình hình kinh tế đem lại. Việc cần thiết đối với công ty lúc này là phảI biết tận dụng lợi thế ấy kết hợp với tiềm lực sãn có của mình để trở thành một công ty đầu nghành .
1.2. Tình hình chính trị xã hội trong nước và quốc tế
Việt Nam là một môI trường chính trị khá ổn định và được củng cố không ngừng
Đây có thể nói là một trong những nhân tố được nhiều nhà đầu tư quan tâm và cho đó là một nhân tố rất quan trọng. Các nhà đầu tư lựa chọn vùng lãnh thổ để đầu tư , trước hết cũng phảI xem xét tính ổn định của khu vực đó . Một khi dấu hiệu bất ổn định về chính trị xảy ra , thông thường người rút lui đầu tiên bao giờ cũng là nhà đầu tư và các dự án đầu tư . Có thể nói sự ổn định chính trị ở Việt Nam trong thơì gian vừa qua, đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng tàI chính ở khu vực Đông Nam á cũng góp phần củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư .
Bên cạnh đó , nhà nước ta còn ban hành và sửa đổi nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến luật đất đai và đầu tư . Và những chính sánh kinh tế đúng đắn đó đã góp phần cho sự phát triển hạ tầng kinh tế cũng như đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
1.3 Các yếu tố khác thuộc môI trường kinh doanh bên ngoàI của công ty
Người cung cấp: Đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng , nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện dự án đúng tiến độ công trinh .Đó là các thiết bị đầu vào trong quá trình thực hiện công việc .
Khánh hàng : Đó là những người có nhu cầu về nhà cửa , đối với doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định nhất tới sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó mọi hoạt động của công ty đều xoay quanh nhu cầu của khách hàng và công ty lấy khách hàng là mục tiêu của mình
Đối thủ cạnh tranh: Trong kinh doanh công ty luôn đối phó hàng loạt đối thủ cạnh tranh bởi vì các công ty dịch vụ nhà cửa mọc lên như nấm . Và do đó công ty nào chiếm được lòng tin của khách hàng công ty đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Công ty kinh doanh và dịch vụ nhà , với uy tín của mình đã chọn cách canh tranh khôn ngoan nhất là hướng sự quan tâm của mình vào khách hàng , luôn luôn thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng .
2. MôI trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp.
2.1 Về nhân sự : Công ty đã tạo cho mình một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ khá lành nghề , có năng lực cao đem lại hiểu quả lao động khá tốt . Có được đIều này là do công ty đã ý thức được rằng con người là yếu tố quyết định mọi sự thành bại của hoạt động kinh doanh nên đã chủ động vào việc sử dụng con người phát triển đào tạo nhân sự và có chế độ đãI ngộ thích hợp
2.2 TàI chính : Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , công ty đã sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình nó được phản ánh bởi tốc độ hoàn trả vốn , hiểu quả sử dụng vốn và lợi nhuận hàng năm thu được
Bảng doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong những năn gần đây
Đơn vị:Đồng
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Doanh thu
3.265
9.236
9.873
14.635
16.018
Lợi nhuận
54.3
214.5
469.3
923.6
979.8
Tăng trưởng (%)
295.02
118.79
96.80
6.08
LN/DT (lần)
0.001
0.068
0.019
0.103
(Theo nguồn báo cáo tài chính từ Phòng kế toán tài chính tháng 9 năm 2003)
2.3 Mặt hàng kinh doanh : Trong quá trình phát triển Công ty đã tham gia vào xây dựng nhiều công trình nhà ở và các công trình xây dựng khác tại Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận được đánh giá cao từ các chủ đầu tư.
Xây dựng và lắp đặt các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị (sát lấp mặt bằng, hệ thống cấp thoát nước, đường xá, điện bưu điện,..). Xây dựng các công trình xây dựng nhà ở, trang trí nội thất.
Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về các công tác giải phóng mặt bằng và các dịch vụ khác về nhà đất.
Kinh doanh mua ban nhà đất.
3. MôI trường cạnh tranh của doanh nghiệp:
3.1 Trong nước: Trong kinh doanh công ty luôn đối phó hàng loạt đối thủ cạnh tranh đó là các công ty trong cùng tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội và các công ty xây dựng bên cạnh đó còn có các công ty tư nhân kinh doanh và xây dựng nhà cửa . Và do đó công ty nào chiếm được lòng tin của khách hàng công ty đó sẽ có lợi thế cạnh tranh.
3.2 Quốc tế :
NgoàI ra , công ty còn có một đối thủ cạnh tranh lớn , đó là các công ty nước ngoàI . Họ có những kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh , xây dựng nhà với những công nghệ kỹ thuật cao,đó chính là tốc độ khoa học kỹ thuật được thể hiện qua công việc xây dựng như những công trình cao ốc trọc trời. Và chúng ta cũng không quên nguồn vốn rất dồi dào của họ . Chính vì vậy , đối với doanh nghiệp chúng ta phảI đề ra những chiến lược phù hợp thích ứng với hoàn cảnh của thị trường .
Chương III
PHân tích kết quả kinh doanh của công ty kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội
Trong quá trình phát triển Công ty đã tham gia vào xây dựng nhiều công trình nhà ở và các công trình xây dựng khác tại Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận được đánh giá cao từ các chủ đầu tư.
Theo số liệu mới nhất tháng 09 năm 2003, tính từ năm 1998 cho đến nay Công ty đã bán tổng cộng 753 căn hộ, đật mức doanh thu 76.342.000.000 Đồng
Tình hình công tác đấu thầu và tài chính của Công ty trong các năm vừa qua
Công trình Công ty tham gia xây dựng trong thời gian qua
TT
Tên dự án
Tổng mức đầu tư
Diện tích (m2)
Tổng số căn hộ
1
Nhà B Ngọc Khánh
129.240
70.346
592
2
C2 Thành Công
2.339,5
714
5
3
151 Minh Khai
13.531
4.505
22
4
285 Đội Cấn
9,419
2.038
9
5
Xuân la
44.333
23.742
125
(Nguồn Hồ sơ quản lý dự án - Phòng Quản lý dự án)
Gần đây đang thi công : Trung tâm Văn hoá du lịch Văn Miêu Quốc Tủ Giám
Bảng doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong những năn gần đây
Đơn vị: Triệu Đồng
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Doanh thu
3.265
9.236
9.873
14.635
16.018
Lợi nhuận
54.3
214.5
469.3
923.6
979.8
Tăng trưởng (%)
295.02
118.79
96.80
6.08
LN/DT (lần)
0.001
0.068
0.019
0.103
(Theo nguồn báo cáo tài chính từ Phòng kế toán tài chính tháng 9 năm 2003)
Bảng số liệu về các công trình đấu thầu trong thời gian.
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Số công trình dự thầu
3
10
7
8
11
Số công trình trúng thầu
1
4
3
8
6
Tỷ lệ trúng thầu (%)
33.33
40.00
42.86
100.00
54.55
(Theo nguồn: Báo cáo tình hình đáu thầu của Công ty thang 9/2003cua Phòng Quản lý dự án cung cấp )
Qua các bảng số liệu trên thì về số công trình trúng thầu cũng như lợi nhuận của Công ty trong thời gian vừa qua là một kết quả đáng mừng. Tuy nhiên trong bản báo cáo tổng kết của Giám đốc công ty Nguyễn Trung Sơn cuối quý III thì trong thời gian tới các chỉ tiêu này cần phải nâng cao hơn nữa để nâng cao khả năng và uy tín của Công ty đối với Tổng cũng như đối với các chủ đầu tư
Chương IV
Đánh giá Tình hình đấu thầu tại công ty Kinh doanh & Dịch vụ nhà hà nội
I. Tình hình đấu thầu tại công ty trong thời gian qua
Trong thời gian 1 tháng thực tập tại Phòng Quản lý dự án được giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên trong phòng em đã hiểu sâu sắc hơn về công tác đấu thầu và em cũng thấy một số điều bất cập trong công tác đấu thầu của Công ty .
Công ty Kinh doanh& Dịch vụ nhà Hà Nội chuyên về nhiều lĩnh vực một trong lĩnh vực quan trọng của công ty là tham gia đấu thầu nhiều công trình trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Nhiều khi chủ đầu tư là người nước ngoài nên công tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt chẽ và hợp lý. Công tác đấu thầu của Công ty do 4 phòng ban đảm nhận và được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu
Giám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng Quản lý dự án
Phòng Kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc
Sau khi nhận được thư mời thầu Giám đốc xem xét khả năng tham dự thầu. Nếu quyết định tham gia đấu thầu Giám đốc giao cho phòng Quản lý dự án lên kế hoạch tham dự thầu.
Phòng Quản lý dự án
Sau khi nhận được sự phân công của Giám đốc để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình mời thầu, áp đơn giá vào các mục về vật tư sau đó cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Khi nhận được đầy đủ các yêu cầu kế hoạch, bản vẽ chi tiết và thuyết minh ký thuật của công trình mời thầu, phòng kỹ thuật dựa vào đó lên biện pháp thi công công trình dự thầu và bóc tiền lương chi tiết của từng hạng mục công trình mời thầu, thông qua đơn giá sau đó trình Giám đốc duyệt.
Phòng Kế toán tài chính
Có nhiệm vụ làm các thủ tục bảo lãnh dự thầu; giấy giới thiệu năng lực tài chính và lập kế hoạch cung cấp vốn cho công trình theo tiến độ thi công của Công ty, lập bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( nếu trúng thầu).
Phòng Tổ chức hành chính
Lập danh sách dự kiến nhân công theo tiến độ của Phòng Kế hoạch ký thuật đề ra trong hồ sơ dự thầu của Công ty.
II.Những vấn đề khó khăn mà Công ty phải đối mặt trong quá trình hoạt động cũng như đấu thầu:
Hệ thống cập nhật thông tin trong Công ty chưa được đầu tư thích đáng, chưa có hệ thống máy tính mối kết giữa các phòng ban trong Công ty với nhau cũng như hoà mạng Internet để thông tin được chuyển tải nhanh hơn và cập nhật hơn.
Trang thiết bị và máy móc phục vụ cho thi công còn thiếu, đa số các máy móc phục vụ cho công trình của Công ty là máy móc cũ đã hết thời kỳ khấu hao. Do vậy đối với những công trình đòi hỏi tính kỹ thuật và trình độ cơ giới cao thì Công ty khó đáp ứng và thường Công ty phải đi thuê máy móc thiết bị bên ngoài mất lợi thế trong công tác đấu thầu.
Đối với công tác tính toán và dự toán giá dự thầu
Công ty cần xem xét, nghiên cứu cập nhật và xử lý các thông tin về giá cả vật tư, thiết bị. .. có liên quan đến công trình dự thầu. Tiến hành phân đoạn thị trường các khách hàng và thị trường cung cấp đầu vào cho Công ty nhằm đa ra những kế hoạch cụ thể về giá cả sao cho thích hợp nhất tránh tình trạng Công ty áp dụng quá nhiều các đơn giá địa phương như hiện nay làm giảm hiệu quả của công tác tính toán và dự toán giá thầu do giá cả thay đổi liên tục.
Công ty cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ hơn nữa về các đặc điểm của công trình dự thầu, áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm giảm chi phí chung và các chi phí phát sinh không cần thiết.
Đối với thiết bị máy móc phục vụ thi công của Công ty
Công ty phải đưa ra được chiến lược nâng cấp, cải tiến và bổ sung các loại máy thiết yếu phục vụ thi công.
Phải có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các thiết bị máy móc nhằm tận dụng số lợng các máy móc đã cũ, hết thời kỳ khấu hao nhưng vẫn còn có thể hoạt động tốt. Giải pháp này vừa tiết kiệm được vốn đầu tư mà các máy móc thiết bị vẫn đáp ứng được yêu cầu thi công về kỹ thuật mỹ thuật của chủ đầu tư.
Nên đầu tư mua mới một số máy cần thiết phục vụ sản xuất như: máy trộn bê tông, ôtô tải, cần trục. ..sao cho mỗi xí nghiệp xây dựng có một caí tránh tình trạng phải chờ đợi nhưau hay phải thuê ngoài làm giảm tiến độ thi công.
3. Công tác thị trường và cập nhật xử lý thông tin
Đối với việc cập nhật và xử lý thông tin Công ty nên kết nối mạng máy tính với nội bộ và trên mạng Internet để thông tin được xử lý nhanh chóng hơn.
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ và xem xét nguồn tiêu thụ. Cụ thể phải nghiên cứu cụ thể tình hình của chủ đầu tư nhất là các dự án sắp triển khai. Nghiên cứu các chủng loại công trình và nguồn nguyên vật liệu đi kèm, kịp thời nắm bắt các thông tin gọi thầu và thị hiếu của các chủ đầu tư đồng thời nghiên cứu khẳ năng của các đối thủ cạnh tranh.
Đẩy mạnh công tác Marketing mở rộng thị trường như công tác tiếp thị, khuếch trương, duy trì quan hệ với các bạn hàng truyền thống và các khách hàng cũ dù nhu cầu xây dựng của họ không liên tục.
Thực hiện chiến lược phân đoạn thị trường chia nhỏ thị trường để thấy được xu thế và vị trí của Công ty nhằm đa ra các chính sách phù hợp.
Chuơng IV
Đề xuất ý kiến
1. Kiến nghị về nhân sự
Về vấn đề này hiện nay Công ty đã thực hiện bộ máy quản lý và phân bổ lao động tương đối hợp lý nhưng qua thực tế tìm hiểu em xin mạnh dạn đề xuất với Công ty một số kiến nghị sau:
Do sự phát triển không ngừng của toàn bộ nền kinh tế cho nên vấn đề xây dựng nhà ở cũng phát triển, các đối thủ cạnh tranh ngày càng khắc nhiệt. Công ty nên thành lập ở trong Phòng Quản lý dự án một tổ chuyên trách bao gồm 03 cán bộ làm công tác tìm hiểu thị trường, chuyên tìm những công trình để Công ty tham gia đấu thầu.
Không nên có sự quản lý chồng chéo trong Công ty, giao thêm quyền hành cho phòng Quản lý dự án để khỏi mất thời gian trong khâu xin chỉ thị từ các phòng không cần thiết mất cơ hội kinh doanh.
2. Kiến nghị về thực hiện hợp đồng thầu
Trong quá trình thực tập tại Công ty tôi thấy công tác thực hiện thầu của Công ty sau khi ký kết xong hợp đồng thầu bố trí chưa được để ý quan tâm đúng mức. Trớc hết là công tác chuẩn bị nguyên vật liệu ở một số công trình cha tốt, Công ty phải mua nguyên vật liệu bổ sung với giá cao hơn trong bảng tính giá khi đa ra đấu thầu do bị các nhà bán nguyên vật liệu ép giá
3. Kiến nghị về chiến lược đấu thầu:
áp dụng chiến lược đấu thầu tổng hợp, vấn đề này cũng đã được Công ty để ý tới nhưng chưa được chú trọng, Công ty tham gia vào việc bao tiêu công trình, bán nhà cho người sử dụng thông qua đấu thầu bao tiêu luôn nhà vừa xây dựng
Kết luận
Với thời gian thực tập 1 tháng, tuy không nhiều, nhưng qua những gì quan sát thực tế hoạt động của Công ty, cơ cấu tổ chức và đặc biệt là công tác đấu thầu các dự án xây dựng nhà ở, em đã rút ra được nhiều kiến thức thực tế về công tác tổ chức cũng như cách thức tiến hành dự thầu các dự án. Mặc dù công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực , nhưng công tác quản trị được thực hiện rất chặt chẽ và hệ thống.
Với kiến thức chưa được hoàn thiện để có thể bao quát được mọi góc cạnh của công ty và với thời gian không nhiều để tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng về các vấn đề em đề cập tới trong báo cáo thực tập, những sai sót và khiếm khuyết là khó tránh khỏi, em mong được công ty và thầy cô góp ý, chỉ bảo thêm để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC907.doc