Sau thời gian thực tập tại Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội, được làm quen với số liệu thực tế của Công ty và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Lan, cùng với sự quan tâm, tạo điều kiện của trường dặc biệt là tổ môn kinh tế, em đã học hỏi xem xét, áp dụng giữa lý thuyết đã học với số liệu thực tế đã có, em thấy số liệu ghi chép rất rõ ràng, tuy nhiên còn một số thiếu sót nhưng không đáng kể, vì quá trình hoạch toán ở các đơn vị sản xuất rất phức tạp, đòi hỏi người làm công tác kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, mặt khác với thời gian 12 tuần thực tập, bên cạnh những thuận lợi là được tiếp xúc, làm quen với số liệu thực tế trên sổ sách, chứng từ, nhưng không trực tiếp tiếp xuc với công việc kế toán đã hoạch toán, vào sổ sách , nên trong quá trình trong quá trình hoạch toán em vân còn gặp nhiều khó khăn, có những phần vẫn chữ hiểu rõ, nhưng cách quản lý của Công ty như thế là tốt, đặc biệt bộ máy kế toán đã giảm bớt số cán bộ quản lý gián tiếp.
105 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty lắp máy điện và xây dựng Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) ( Ký, họ tên)
biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 23 tháng 10 năm 2001
Căn cứ vào hoá đơn số … ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Công ty giao theo hợp đồng số … ngày 23 tháng 10 năm 2001
Ban kiểm nghiệm gồm :
Ông : Nguyên Văn Quân - Đại diện phòng cung tiêu-Trưởng ban
Ông : Trần Văn Hiện - Đại diện phòng kỹ thuật-Trưởng ban
Ông : Nguyễn Văn Tiến - Đại diện thủ kho - uỷ viên
đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây :
Số
Đơn
Số lượng
TT
Tên nhãn vật tư
vị tính
Theo chứng từ
Đúng quy cách phẩm chất
Không đúng quy cách phẩm chất
1
Gạch hai lỗ
Viên
1.000
1.000
Kết luận ban kiểm nghiệm :
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
Căn cứ vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư, nếu vật tư đủ tiêu chuẩn nhập kho. Phòng cung ứng sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho ,thủ kho không được tự ý nhập kho số nguyên vật liệu trên nếu cha có ý kiến của bộ phận cung ứng vật tư tại Công ty để tiện cho việc quản lý mọi nhu cầu nhập xuất, xuất nguyên vật liệu của các đội sản xuất, các phân xởng đều phải được làm thủ tục nhập, xuất tại phòng cung ứng vật tư đối với nguyên vật liệu nhập xuất tại kho của Công ty
CTLM điện nước phiếu nhập kho MS 01-VT
và xây dựng Ngày 31/10/01 Số: 61E- La Thành
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên: Trần Tuấn Anh
Theo hoá đơn số 155 ngày 31 tháng 10 năm 2001
Nhập tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất H.H
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
y.cầu
T.n
1
Gạch xây 2 lỗ
1000v
152
152
400.000
50.000.000
Cộng
50.000.000
Phụ trách c.tiêu Người giao Thủ kho Thủ trưởng ĐV
(Ký- họ tên) (Ký- tên) (Ký- tên) (Ký- tên)
ĐV: CTLM điện nước phiếu xuất kho MS 02-VT
và xây dựng Ngày 29/11/01 Số:QĐ 1141
ĐC: 61E- La Thành
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hà
Số:QĐ.1141- TC/QD Bộ tài chính, ngày 29 tháng 11 năm 2001
Xuất tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất H.H
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
y.cầu
T.X
Gạch xây 2 lỗ
1000v
152
152
400.000
50.000.000
Cộng
50.000.000
Phụ trách chỉ tiêu Người giao Thủ kho Thủ trưởng ĐV
(Ký- họ tên) (Ký- tên) (Ký- tên) (Ký- tên)
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ta tiến hành ghi nhật ký chung và ghi sổ
cái các tài khoản.
Nhật ký chung (NVL)
Đơn vị tính: (đồng)
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Số hiệu TK
Số phát sinh
Nợ
Có
756
19/10
Xuất gạch xây 2 lỗ
621
50.000
152
50.000
155
31/11
Nhập gạh xây 2 lỗ
152
50.000
331
50.000
7/10
Cáp thép f 24
152
4.082.600
331
4.082.600
…
….
….
Cộng luỹ kế
244.796.112.071
244.796.112.071
Sổ cái tài khoản 152 (NLVL)
Đơn vị tính: (đồng)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg NK
TK Đ.Ư
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
282.276.255
756
19/10
Xuất gạch xây 2 lỗ
621
50.000
155
31/11
Nhập gạch xây 2 lỗ
311
50.000
7/10
Cáp thép f 24
331
4.082.600
…
…
…
…
Cộng phát sinh
12.421.004.353
12.626.400.788
Dư cuối kỳ
80.879.820
Nhận xét: Nhìn chung quá trình quá trình hoạch toán của Công ty là hợp lý, quá trình hoạch toán dựa trên cơ sở lý thuyết rõ ràng, đúng thực tế, quá trình thu mua nguyên vật liệu của Công ty có hai cách.
+ Thu mua nguyên liệu, vật liệu xuất thẳng cho các bộ phận sử dụng, không thông qua quá trình nhập kho.
+ Thu mua nguyên liệu, vật liệuvề nhập kho sau đó mới xuất dùng cho các bộ phận
Trong trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu xuất thẳng công trình, đây là đặc trưng riêng của ngành xây dựng, nhưng qua quá trình hoạch toán không qua nhập kho sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xấu vì chỉ có người mua và chủ công trình biết, điều này gây ra nhiều hậu quả như thất thoát vật tư, tham ô lãng phí, dẫn đến công trình sẽ không đảm bảo được chất lượng, làm cho uy tín của Công ty giảm sút, mặt khác khi mua vật liệu về xuất thẳng không thông qua nhập kho sẽ không có vật liệu dự trữ, nếu như trong trường hợp thị trường khan hiếm các loại vật tư mà công trình đang cần sử dụng lúc đó chưa kịp mua, hay với một giá cao, điều này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình và hiệu quả thi công không đảm bảo.
Với hình thức mua nguyên vật liệu và xuất thẳng cho công trình không quan nhập kho, nó có ưu điểm là giảm bớt được chi phí bốc dỡ và kho tàng để dự trữ, người trông coi vật liệu. Nhưng lai có những nhược điểm là gây hậu quả thất thoát, tham ô, lãng phí, mua vật tư giá cao, làm ảnh hưởng tới công trình hoặc công trình bị gián đoạn do đó doanh nghiệp cần khắc phục.
3 Kế toán công cụ dụng cụ:
Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng, do đó quá trình hoạch toán công cụ dụng cụ cũng giống như hoạch toán nguyên vật liệu.
Để hoạch toán phần này kế toán sử dụng tài khoản 153- công cụ dụng cụ
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ, nhập xuất thu mua công cụ, dụng cụ để vào nhật ký chung từ đó tiến hành ghi sổ cái tài khoản.
Sổ cái tài khoản 153
(Công cụdụng cụ)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg NK
TK Đ.Ư
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
14.000.000
…
…
…
Cộng phát sinh
0
0
Dư cuối kỳ
14.000.000
Nhận xét: Nhìn chung quá trình hoạch toán công cụ dụng cụ của Công ty, kế toán hoạch toán rất hợp lý, các chúng từ ghi rõ ràng dễ hiểu, đồng thời quá trình nhập xuất công cụ dụng cụ kế toán hoạch toán đúng theo lý thuyết đã học, do đó đã làm cho công tác quản lý của Công ty chặt chẽ và tốt hơn.
Chương III
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xả hội:
1 Kế toán tiền lương:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, nó làm thoả mã nhu cầu vật chất và tinh thần của con người lao động và được biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất sản phẩm của xã hội mà người lao động được hưởng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dưới chế độ xã hội, tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động, việc trả lương như thế nào nhằm khuyến khích người lao động hàng ngày say sưa công việc và có óc sáng tạo trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo nhiều sản phẩm cho xã hội đồng thời nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
Đối với kế toán tiền lương họ có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động, tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, phải trả công nhân viên.
Hiện Công ty xây lắp điện nước và xây dựng Hà Nội đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức lương theo sản phẩm là số tiền lương phải trả cho người lao động, căn cứ vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng và đơn giá sản phẩm (bảng thanh toán tiền lương và bảng chấm công) kế toán tiến hành chi lương cho các bộ phận, hàng tháng được chia làm hai lần (lần 1 tạm ứng, lần 2 thanh toán số còn lại ).
Đối với người lao động trực tiếp họ trả lương theo sản phẩm trực tiếp, với người lao động gián tiếp họ trả lương theo lương sản phẩm gián tiếp . Cách tính lương như sau:
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Lương một công nhân
=
Lương SP
+
Phụ cấp lưu động
+
Phụ cấp trách hiệm
-
Tạm ứng
-
Các khoản khấu trừ
Trong đó: Lương sản phẩm = Đơn giá lương sản phẩm * Số công
+ Đơn giá lương Tổng quỹ lương sản phẩm một tổ
=
sản phẩm 1 tổ Tổng số một công nhân
+ Tổng quỹ lương sản phẩm một tổ
(Căn cứ vào bảng tính khấu hao công việc)
Trong đó:
Mi: Khối lượng hoàn thành của loại số i
Đi: Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm thứ i
Phụ cấp lưu động = 10% tiền lương sản phẩm
Phụ cấp trách nhiệm = 10% tiền lương sản phẩm
+ Ví dụ: Căn cứ vào bảng khối lượng công việc hoàn thành.
Bảng tính khối lượng công việc
Ngày 15/11/01
Tổ hoàn thiện
STT
Tên công việc
ĐV tính
Khối lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
1
Trát tường
M2
1500
2000
300000
2
Trát trụ cột
M2
600
6500
3900000
3
Trát đầm, trần, xà
M2
600
4500
2700000
4
Trát đắp, phao đơn
M2
1000
3000
3000000
5
Trát giờ chỉ
M2
1554
3000
3108000
Công
15708000
Nhận xét: Từ bảng trên ta có tổng lương của bộ hoàn thiện là 15708000.
- Dựa vào bảng chấm công của tổ hoàn thiện thì tổng số công là 616 công.
Đơn giá sản lượng sản phẩm =15708000/616 = 25500 đồng/côngcủa tổ hoàn thiện
ví dụ: tính lương sản phẩm.
Dương Thuỳ Anh:
+ Số lượng sản phẩm = 25500 đ x 29 = 739500 đ
+ Phụ cấp lưu động 10%(25500 x 29) = 73950đ
+ Phụ cấp trách nhiệm: 10%(25500 x 29) = 73950đ
+ Tạm ứng kỳ I: 300000đ
+ Các khoản phải khấu trư: 250000đ
Số tiền lĩnh kỳII: 739500đ + 73950đ + 73950 – 300000-250000 = 337400đ
Lương sản phẩm Dương Thuỳ Anh
+ Lương sản phẩm 25500 x 27 = 688500đ
+ Phụ cấp lưu động: 10% (25500 x 27) = 68850đ
+ Tạm ứng kỳ I: 300000đ
+ Các khoản phải khấu trừ: 250000đ
Số tiền được lĩnh kỳ II:
688500 + 68850 – 300000 – 250000 = 207350đ
Trần Hữu Chính:
+ Lương sản phẩm: 25500 x 28 = 714000đ
+ Phụ cấp lưu động: 10%(25500 x 28) = 71400đ
+ Tạm ứng kỳ I: 300000đ
+ Các khoản phải khấu trừ: 50000đ
Số tiền lĩnh kỳII:
714000đ + 71400đ - 300000đ - 250000 = 235400đ
Đối với bộ phận gián tiếp.
Lương sản phẩm = Tổng lương sản phẩm x % quy đinh được hưởng. gián tiếp
- Lương cán bộ cơ quan:
Tổng lương sp = Tổng lương sản phẩm x 10,559% cán bộ cơ quan
+ Tổng lương sản phẩm các đội = Tổng lương sản phẩm các đội
Tổng lương + Tổng lương + Tổng lương + Tổng lương
Hoàn thiện đội xây đội sắt đội phụ vữa
= 41352000 + 40540000 + 39270000 + 39850000 = 161012000đ
Lương một cán bộ
=
Tổng lương sản phẩm
x
Hệ số từng người
Tổng hệ số
Tổng lương sản phẩm = 10,559% x 161012000 = 17000000đ
Gián tiếp của cán bộ cơ quan
Ví dụ: 1. Vũ Hoàng Minh (giám đốc)
Lương sản phẩm
=
17000000
x
0,9
=
1615400đ/ tháng
9,4713
2. Bùi Đức Chung (P. Giám đốc)
Lương sản phẩm
=
17000000
x
0,75
=
1346172đ/ tháng
9,4713
3. Lương Trần Mạnh Hùng (kế toán trưởng)
Lương sản phẩm
=
17000000
x
0,7
=
1256427 đ/ tháng
9,4713
- Lương quản lý đội:
Tổng lương sản phẩm = 13,043% x Tổng lương sản phẩm bộ phận quản lý đội
Ví du: Tính lương
Nguyễn Bích Hường( đội trương)
Lương sản phẩm
=
21.000.000
x
0,4
=
1095600đ/thùng
7,667
Lê Văn Kiệt ( NVkỹ thuật)
Lương sản phẩm
=
21.000.000
x
0,3
=
821.700đ/ thùng
7,667
Lê Văn Thành ( VNthống kê)
Mai Văn Thành (thủ kho)
Lương sản phẩm
=
21.000
x
0,3417
=
935950đ/thùng
7,667
Trong quý IV kế toán toàn Công ty Lắp máy điện nước Hà Nội đã hạch toán lương như sau:
Nợ TK 622: 178.000.000
Nợ TK 627: 21.000.000
Nợ TK 642: 17.000.000
Có TK 334: 216.000.000
Dưới đây là bảng chấm công và bảng thanh toán lương
2. Kế toán BHXH
Ngoài thu nhập về tiền lương, người lao động còn được hưởng trợ cấp BHXH, HBYT, trong các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai lại lao động, bệnh nghề nghiệp.
Các khoản chi trên được lấy từ BHXH, BHYT, KPCĐ được trích lập căn cứ tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thanh toán phải trả trong tháng, kế toán Công ty đã sử dụng tài khoản (338- phải trả phải nộp khác ).
Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là 19% trong đó có 15% quỹ BHXH, nhưng doanh nghiệp phải nộp 10% lên cấp trên để lại 5% tại Công ty để chi tiêu, 2% BHYT, 2% KPCĐ, trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên còn lại 1% để lại chi tiêu cho các hoạt động công đoàn.
- Công nhân viên chịu 6%( 5% BHXH và 1% BHYT), 5% BHXH do doanh nghiệp thu hộ, bằng cách khấu trừ lương rồi nộp cho sở thương binh và xã hội cấp trên, như vậy tổng tỷ lệ nộp BHXH, HBYT, KPCĐ là 25%. Trong quí IV Công ty đă trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Nợ TK 622 33.820.000
Nợ TK 627 3.230.000
Nợ TK 642 3.990.000
Có TK 334 41.040.000
Tỷ lệ trích trên ta dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 11 năm 2001
Đơn vị tính: (đồng)
TT
TK ghi( có)
TK ghi (Nợ)
TK 334
Tài khoản 338
338(2)
338(3)
338(4)
Cộng
1
TK 622
178.000.000
3560.000
26700.000
3560.000
33.820.000
2
TK 627
20.000.000
420.000
3150.000
420.000
3.990.000
3
TK642
17.000.000
340.000
2550.000
340.000
3.230.000
Cộng
216.000.000
41.040.000
Căn cứ số liệu trên ta tiến hành ghi sổ cái tài khoản 334,338 như sau:
Sổ cái tài khoản 334
(phải trả công nhân viên)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg NK
TK Đ.Ư
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
223.872.500
Tiền lương phải trả các bộ phận
622
17.800.000
627
21.000.000
642
17.000.000
Thanh toán lương cho CN
111
16.086.000
…
…
…
Cộng phát sinh
540.991.000
863.449.000
Dư cuối kỳ
546.030.500
Sổ cái tài khoản 338
(phải trả phải nộp khác)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg NK
TK Đ.Ư
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.680.292.537
TrichBHXH,BHYT,KPCĐ
622
33.820.000
627
3.990.000
642
3.230.000
Nộp KPCĐ
111
10.000.000
…
Cộng phát sinh
1.185.481.805
706.920.235
Dư cuối kỳ
1.201.730.967
Nhận xét: Qua phương pháp hạch toán tiền lương và BHXH, của Công ty lắp máy điện nước Hà Nội kế toán đã hạch toán tiền lương tương đối hộp lý, rõ ràng, đúng với lý thuyết thực tế đã học.
+ Về tiền lương: Công ty áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đây là một ưu điểm của Công ty vì nó phát huy được vai trò đò bẩy kinh tế, khuyến kích người lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm vì ap của ngành là những công trình và hạngmục công trình, những sản phẩm của Công ty làm ra phải nghiệm thu đạt tiêu chuẩn và chất lượng. Vì vậy phải chu ý nhiều đến công tác quản lý, công tác nghiệm thu tránh tình trạng chạy theo thành tích hay số lượng dẫn đến làm ẩu bừa bãi làm cho sản phẩm kém chất lượng.
Về bảo hiểm xã hội kế toán làm rất tốt, kế toán hoạch toán rõ dàng, đã trích đủ, nộp đủ số tiền BHXH theo quy định, ngoài ra Công ty còn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên như trích quỹ thăm hỏi ốm đau cho
công nhân viên. Đây là mặt tốt của công ty cần phát huy và phấn đấu nhiều
hơn nữa.
Chương IV
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Trong quý theo quy định của Công ty kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống( tiền lương và BHXH) và lao động vật hoá chi phí vật liệu khấu hao mà Công ty đã bỏ ra hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định nó được biểu hiện bằng tiền. Những chi phí bỏ ra liên quan đến giá thành sản xuất được gọi là chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiệp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào phiếu xuất nhập nguyên vật liệu kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 621
Có TK 152
+ Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền lương, BHXH mà Công ty đã trả cho người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào số liệu phản ánh tiền lương, BHXH, kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334,338
+ Chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất phục cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư công cụ dụng cụ trích khấu hao TSCĐ và các chi phí khác phục vụ cho chi phí sản xuất, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 627
Có TK 152,153,214
Sau khi hạch toán được các chi phí sản xuất kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm ( chi phí phát sinh trong kỳ)
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627
Căn cứ vào số liệu đã có tiến hành định khoản cụ thể như sau:
Nợ TK 154: 17.867.517.549
Có TK 622: 15.893.592.729
Có TK 621: 1.568.788.900
Có TK 627: 504.135.918
* Trình tự giá thành sản phẩm
Gia thành là những chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ (hoàn thành bàn giao) cho từng loại sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được và được xác định theo công thức sau:
Giá thành thực tế
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang cuối kỳ
Vậy giá thành thực tế được tính là:
Ztt = 12.046.742.939 + 17.867.517.549 - 11.244.900.902
= 18.669.359.589đ
*cách tính giá thành công trình
Z ctxl
=
Doanh thu từng công trình
ồ Doanh thu các công trình
+ Công trình sân bay Nội Bài
=
8.284.739.725
=
0,5
16.569.479.450
+ Công trình Sứ Hoàn Liên Sơn
=
5.523.159.817
=
0,33
16.569.479.450
+ Công trình tháp Việt Nhât
=
2.761.579.908
=
0,17
6.569.479.450
Lấy số dư đầu kỳ của TK 154 * tỷ lệ từng công trình đề ra số dư đầu kỳ của từng công trình.
+ Số dư đầu kỳ của công trình sân Bay Nội Bài:
12.046.742.939 * 0,5 = 6.023.371.469,5
+ Số dư đầu kỳ của công trình Sứ Hoàn Liên Sơn:
12.046.742.939 * 0,33 = 3.975.425.169,87
+ Số dư đầu kỳ của công trình tháp Việt Nhât:
12.046.742.939 * 0,17 = 2.047.946.299,66
Tính chi phí phát sinh cho từng cônh trình:
Hệ số từng công trình * ồNợ TK (621,622,627)
ồphát sinh trong tháng của ba công trình đó là: 17.867.517.549.
Giá thành công trình
=
Số dư đầu kỳ từng Công ty
+
CP trong kỳ từngCT
-
Số dư cuối kỳ
+ Zct sân bay Nội Bài = 6.023.371.469 + 8.933.758.774,5 – 5.622.450.050,99
= 9.334.679.792
+ Zct Sứ Hoàn Liên Sơn = 3.975.425.169,87 + 5.955.839.183 – 3.748.300.300,66
= 6.182.964.052
+ Zct tháp Việt Nhật = 2.047.946.299,63 + 2.977.919.519,5 - 4.874.150.150,33
= 3.151.715.740
Zct sân bay Nội Bài + Zct Sứ Hoàn Liên Sơn + Zct tháp Việt Nhật
= 18.669.359.584đ
Căn cứ vào các số liệu trên, kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản.
Sổ cái tài khoản 154
(chi phí sản xuất dở dang)
Đơn vị tính:( đồng)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Tg
NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
K/C chi phí tính giá thành sản xuất
621 622 627
15.893.593 1.568.788.900 504.135.918
31/12
Xác định giá vốn quý 4/01
632
121.907.265
….
….
…
Cộng phát sinh
16.102.998.702
16.904.840.739
Dư cuối kỳ
0
0
Nhận xét: Qua phân tích tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, của Công ty lắp máy điện nước và xây dựng kế toán đã hoạch toán rõ dàng và hợp lý, đúng với lý thuyết thực tế đã học, làm cho người xem dễ hiểu, vì do đặc điểm của ngành những công trình, hạng mực công trình mang tính đơn chiếc, cho nên giá thành được hoạch toán theo từng công trình cụ thể.
chương V
Kế toán bàn giao công trình và xác định kết
quả kinh doanh:
1 Kế toán bàn giao công trình.
Trong Công ty xây lắp do đặc điểm, tính chất quy cách, công nghệ sản phẩm là tổ chức phương pháp sản xuất, theo cachý lập dự toán, các hình thức thanh toán khối lượng, công tác xây lắp hoàn thành nên trong kỳ báo cáo có thể là một bộ phận cấu thành, nên trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận cấu thành công trìn, hạng mục công trình, hoàn thành được bàn giao, cho người giao thầu. Đây chính là sản phẩm tiêu thụ của ngành xây dựng.
Bàn giao công trình là khâu quan trọng của quá trình sản xuất và tái sản xuất của Công ty, mục đích của bàn giao công trình là chuyển giao sản phẩm của mình làm ra, được nghiệm thu cho người giao thầu và thu tiền về để bù đắp các khoản chi phí sản xuất, từ đó hình thành nên thu nhập thì Công ty mới có điều kiện, thực hiện kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, có điều kiện thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Bàn giao công trình, nhìn chung thu tiền nhanh và còn được khách hàng ứng trước cho bên nhận thầu cụ thể là tổng số tiền trên số dư của tài khoản 131 là 17.505.687.827đ, số phải thu trong tháng trước chuyển sang là 20.811.724.865đ. Do đó có thể nói tình hình thanh toán của Công ty là nhanh chóng, thuận lợi, điều này doanh nghiệp cần phát huy hợ nữa.
2 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh:
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, trong mỗi thời kỳ nhất định của Công ty, được biểu hiện dưới dạng hình thức giá trị thông qua chỉ tiêu lãi, lỗ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản sau: kết quả sản xuất, kinh doanh lãi, lỗ do tiêu thụ sản phẩm hình thành, nên được biểu hiện bằng cách so sánh giữa doanh thu và giá trị, giá thành thực tế, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và các nghiệp vụ tài chính của Công ty, như chênh lệch giữa lãi tiền gửi, trả tiền vay, tiền phạt, tiền bồi thường.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số lãi lỗ của hoạt động bất thường, là khoản chênh lệch giữa số thu nhập và chi phí của những hoạt động khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty như nhượng bán bàn giao, cho thuê đồ dùng.
Trên thực tế Công ty lắp máy điện nước và xây dựng đã hoàn thành bàn giao công thình với tổng doanh thu là 16.569.479.450đ . Sau khi đã tập hợp được doanh thu, kế toán kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả doanh thu thuần:
Nợ TK 511 16.569.479.450
Có TK 911 16.569.479.450
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 16.082.371.872
Có TK 632 16.082.371.872
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 1.650.868.857
Có TK 642 1.650.868.857
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 911 776.612.049
Có TK811 776.612.049
Kết chuyển thu nhập bất thường:
Nợ TK 721 154.380.952
Có TK 911 154.380.952
Kết chuyển chi phí bất thường:
Nợ TK 911 253.265.511
Có TK 821 253.265.511
Sau khi đã kết chuyển được chi phí sản xuất, doanh thu, kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động KD
=
Doanh thu
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phíquản lý DN
= 16.596.479.450 – 13.012.341.528 – 1.810.165.137
= 1.152.257.085
Kết quả hoạt động tài chính
=
Thu nhập hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
= 0 - 770.612.049 = (770.612.049)
Kết quả hoạt động bất thường
=
Thu nhập hoạt động bất thường
-
Chi phí hoạt động bất thường
= 154.380.952 – 253.265.511 = (98.884.559)
Kếtquả HĐ
SXKD trong quý
=
Kết quả hoạt động KD
+
Kết quả hoạt động tài chính
+
Kết quả hoạt động bất thường
= 1.152.257.085 + (770.612.049) + (98.884.559)
= 282.760.477
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý Công ty đã có lãi, kế toán định khoản là:
Nợ TK 911 282.760.477
Có TK 421 282.760.477
Căn cứ những số liệu trên kết toán tiến hành ghi nhật ký chung,sổ cái tài khoản liên quan:
Sổ cái tài khoản 511(Doanh thu)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Bàn giao c/t Việt Nhật
131
1.728.487.000
Bàn giao Sân Bay Nội Bày
131
572.000.000
Kết chuyển doanh thu
911
16.569.479.450
…
….
….
….
Cộng phát sinh
16.569.479.450
16.569.479.450
Sổ cái tài khoản (911- xác định kết quả kinh doanh)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Kếtchuuyểndoanh thu
511
16.569.479.450
Kết chuyển giá vốn
632
16.082.371.872
Kết chuyển CPQLDN
642
1.650.868.857
Kết chuyển CPHĐTC
721
154.380.952
Kết chuyển chi phí BT
811
(770.612.049)
Lãi hoạt động KD
821
253.265.511
421
Cộng phát sinh
282.760.477
282.760.477
Nhận xét: Trong quý Công ty đã hoàn thành bàn giao được ba công trình, sau khi đã tính toán chi phí phát sinh trong quý nhìn chung việc hoạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là hợp lý với kết quả đó . Công ty đã làm ăn có lãi với số tiền 282.760.477đ , chứng tỏ Công ty đã cố gắng và hoàn thành được kế hoạch sản xuất, thi công và nghĩa vụ với nhà nước, đó cũng là do cách quản lý tốt của Công ty trong các khâu như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, giảm bớt được chi phí sản xuất.
Với phương pháp trả lương theo sản phẩm, đã thúc đẩy người lao động đã chú ý đến công việc, điều này giúp cho việc hoành thành công trình một cách nhanh chóng đúng thời hạn, ngoài ra Công ty còn tận dụng được những máy móc tài sản không dùng đến hoặc chưa cần dùng để cho thuê, cho vay cũng giúp chi Công ty có một khoản lợi nhuận khá. Bên cạnh những kết quả sản xuất Công ty đạt được, kế toán cần khắc phục những mặt sai trong công tác hoạch toán.
Chương VI
Kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị, bao gồm tiền mặt tại quỹ tiền gửi ngân hàng và tiền gửi.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vì trong quá trình sử dụng vốn bằng tiền dễ bị lợi dụng, tham ô do đó việc sủ dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ theo những nguyên tắc, các chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của nhà nước.
.1 Kế toán tiền mặt:
Theo nguyên tắc về quản lý tiền mặt doanh nghiệp chỉ được giữ lại một số lượng tiền mặt trong hạn mức theo sự thoả thuận của hai bên, doanh nghiệp và ngân hàng để chi tiêu vào một số công việc nhất định.
Tiền mặt của Công ty được tập chung tại quỹ tiền mặt, mọi nghiệp vụ thu chi bảo quản tiền mặt đều phải do thủ quỹ tiến hành vào việc thu chi tiền mặt phải có phiếu thu phiếu chi hợp lệ và được tổ chức chặt chẽ để tránh tham ô lãng phí đồng thời thủ quỹ tiến hành kiểm tra chứng từ thu chi tiền mặt trước khi thu hoặc thu tiền mặt xem xét chứng từ có hợp lý hợp lệ hay không sau khi kiêmt tra song các chứng từ đã đủ tiêu chuẩn thì thủ quỹ tiến hành thu chi tiền mặt theo đúng số liệu đã ghi trên chứng từ đồng thời phải dữ lại các chứng từ gốc có chữ ký của người nhận tiền, người nộp tiền.
Cuối ngày thủ quỹ phải căn cứ vào các chứng từ thu chi để ghi ngay vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ theo thứ tự chứng từ và được ghi làm hai lần, lần một giữ lại thủ quỹ, lần hai gắn vào báo cáo quỹ kèm theo các báo cáo thu chi.
Để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt của Công ty kế toán sử dụng tài khoản 111(tiền mặt), tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp II.
Tài khoản 111(1) tiền việt nam
Tài khoản 111(2) ngoại tệ
Tài khoản 111(3) vàng bạc, đá quý, kim cương
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, chi để ghi vào sổ quỹ tiền mặt và nhật ký chuyên dùng.
Cách ghi sổ quỹ tiền mặt như sau:
Sổ nhật ký gồm 8 cột.
+ cột ngày ghi sổ, cột số phiếu gồm số phiếu thu, chi, số hiệu chứng từ căn cứ vao ngày tháng ghi trên chứng từ, số chứng từ ghi vào sổ.
+ Cột diễn giải nội dung: Dùng để ghi nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Cột tài khoản đối ứng: Dùng để ghi các tài khoản đối ứng với các tài khoản 111.
+ Cột số phát sinh: Gồm số phát sinh nợ phat sinh có (thu chi) và cột tồn quỹ.
+ Sau khi kiểm tra chứng từ và quỹ thu chi tiền mặt kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký quỹ theo các nội dung ghi trên chứng từ.
+ Phần tồn quỹ đầu tháng kế toán căn cứ vào số tồn quỹ cuối tháng trước đển ghi sổ.
+ Phần số phát sinh trong tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ thu chi trong thánh để ghi vào sổ nếu là phiếu thu thì số tiền được ghi vào bên phát sinh nợ, nếu là phiếu chi thì số tiền đó được ghi vào số phát sinh bên có trên nhật ký quỹ.
Cuối tháng kế toán phải cộng số phát sinh phải cộng số phát sinh trong tháng phần tồn quỹ cuối tháng, sau các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phải tính số dư ở sổ nhật ký quỹ, số tiền quỹ cuối tháng, của nhật ký quỹ, được tính như sau:
Số tồn quỹ cuối tháng
=
Số tồn quỹ đầu tháng
-
Phát sinh
Nợ
-
Phát sinh
có
ví dụ:
ĐV: CTLM điện nước phiếu thu MS :
và xây dựng Ngày 10/10/01 Số:
ĐC: 61E- La Thành
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp: Lê Thị Hạnh
Địa chỉ: Khu tập thể bưu điện Hà Nội
Lý do nộp: Thu tiền công trình xăng Dỗu
Số tiền: 102.335.821 (viết bằng chữ)
Một trăm linh hai triệu ba trăm ba mươi năm nghìn tám trăm hai mươi mốt đồng.
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Một trăm linh hai triệu ba trăm ba mươi năm nghìn tám trăm hai mươi mốt đồng.
Ngày 10 tháng 10 năm 2001
Kế toán trưởng Người lập phiếu Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
ĐV: CTLM điện nước phiếu thu MS :
và xây dựng Ngày 29/11/01 Số:
ĐC: 61E- La Thành
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp:Lê Thanh Hải
Địa chỉ: Khu tập thể 8/3
Do nộp: Thu tiền công trình Westlake
Số tiền: 32.462.500 (viết bằng chữ)
Ba hai triệu bốn trăm sáu hai nghìn năm trăm đồng chẵn .
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Ba hai triệu bốn trăm sáu hai nghìn năm trăm đồng chẵn .
Ngày 29 tháng 11 năm 2001
Kế toán trưởng Người lập phiếu Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
ĐV: CTLM điện nước phiếu chi MS :
và xây dựng Ngày 18/10/01 Số:
ĐC: 61E- La Thành
Nợ TK 642,133
Có TK 111
Họ tên người nộp: Đỗ Thanh Hiền
Địa chỉ: Thanh Oai – Hà Tây
Lý do nộp: Chi mua văn phàng phẩm
Số tiền: 180.000(viết bằng chữ)
Một trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Một trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 18 tháng 10 năm 2001
Kế toán trưởng Người lập phiếu Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
ĐV: CTLM điện nước phiếu chi MS :
và xây dựng Ngày 29/10/01 Số:
ĐC: 61E- La Thành
Nợ TK 152,133
Có TK 111
Họ tên người nộp: Mai Văn Tới
Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội
Lý do nộp: Mua xi măng
Số tiền: 136.334.282 (viết bằng chữ)
Một trăm ba mươi triệu ba trăm ba mươi tư triệu tám trăm tám hai triệu
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Một trăm ba mươi triệu ba trăm ba mươi tư triệu tám trăm tám hai triệu
Ngày 29 tháng 10 năm 2001
Kế toán trưởng Người lập phiếu Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Căn cứ vào phiếu thu, chi kế toán lập báo cáo quỹ tiền mặt và nhật ký chung.
Sổ quỹ tiền mặt
Ngày gh/sổ
Chứng từ
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
Tồn quỹ
thu
chi
Thu
Chi
18/10
484
Thu tiền CT xăng dầu
131
102.335.812
30.736.165
18/10
620
Chi mua văn phòng Phẩm
642
180.000
132.891.977
…
…
…
…
Cộng luỹ kế
41051.582003
40.821309035
Sổ cái tài khoản 131
(phải thu khách hàng)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg
NKC
TK Đ.ư
Số phát sinh
Nợ
Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
20.811.724.865
484
18/10
Thu tiền CTxây dựng
111
120.335.812
109
01/11
Thu tiền CT khách sạn Holiday
112
107.657.900
772
29/11
Bàn giao CTtháp Việt nhật, VAT
511 3331
728.000.000
72.800.000
…
…
…
Cộng phát sinh
17.505.687.837
19.109.407.919
Số dư cuối kỳ
19.208.004.783
Sổ cái tài khoản 642
(Chi phí quản lý)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg
NKC
TK Đ.ư
Số phát sinh
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
8/10
Chi mua văn phòng phẩm
111
2.704.000
K/C chi phí quản lý DN
911
1.160.868.857
…
…
…
Cộng phát sinh
1.650.868.857
1.650.868.857
Số dư cuối kỳ
0
0
Nhận xét: Nhìn chung các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, của Công ty là tương đối hợp lý, dễ hiểu, quá trình hạch toán dựa trên cơ sở lý thuyết, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số nội dung kế toán hạch toán chưa đúng theo lý thuyết đã học, do đó làm cho người đọc khó hiểu.
Ví dụ: Phiếu chi ngày 8/10 ( nghiệp vụ 20) là chi mua vé cầu phà sửa xe, khám xe nội dung phiếu chi không ghi rõ ràng chi cho bộ phận nào, do đó kế toán cần ghi chép cho đúng và rõ ràng.
- Nếu chi cho bộ phận quản lý doanh nghiệp thì:
Nợ TK 642
Có TK 111
- Nếu chi cho bộ phận bán hàng thì đinh khoản:
Nợ TK 641
Có TK 111
- Nếu chi cho bộ phận sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 111
- Nếu chi cho bộ phận thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 133,642(5)
Có TK 111
Qua đó cho ta thấy được việc hạch toán ghi chép các nghiệp vụ thu chi không rõ ràng, chính xác, điều này đã làm ảnh hưởng đến việc hạch toán các chi phí khác và công việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Theo chế quản lý tiền mặt và theo chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số vốn bằng tiền của Công ty phải gửi tại ngân hàng nhà nước (trừ số định mức được dữ lại quỹ theo sự thoả thuận với ngân hàng). Tất cả các khoản thi chi bằng tiền đều phải thanh toán thông qua ngân hàng vì toàn bộ số vốn bằng tiền bằng tiền của Công ty được giữ tại ngân hàng.
Để hoạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng tài khoản 112(tiền gửi ngân hàng).
Tài khoản này có ba tài khoản cấp II.
+ Tài khoản 112(1) tiền Việt Nam
+ Tài khoản 112(2) Ngoại tệ
+ Tài khoản 112(3) Vàng bạc, đá quý
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phần chứng từ gốc, uỷ nhiệm chi đến uỷ nhiệm chi đi để ghi vào nhật ký.
+ Uỷ nhiệm chi đi: Là các uỷ nhiệm chi cho Công ty nhờ ngân hàng phục vụ mình trích chuyển trả cho đơn vị bạn và các phiêu thu, séc hàng ngày.
+ Uỷ nhiệm chi đến: Là các uỷ nhiệm chi trên biên lai mà các đơn vị khác nhờ ngân hàng trả cho Công ty.
Ví dụ: Uỷ nhiệm chi đến và uỷ nhiệm chi đi của Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội.
ĐV: CTLM điện nước uỷ nhiêm chi (chi đến)
và xây dựng Lập ngày 11/11/01 Số 01/KHST
ĐC: 61E- La Thành
Tên đơn vị trả tiền: Ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn
Phần ghi do NH
Số tài khoản: 001453
Tại ngân hàng: kho bạc thành phố Hà Nội
Tên đơn vị: Công ty lắp máy điện nươc và xây dựng Hà Nội
Số tài khoản: 0100953
Có TK 311
Tại ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn
Nội dung thanh toán vay ngắn hạn
Số tiền
120.000.000
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Kế toán – chủ tài khoản ghi sổ 11/11/01 Kế toán
(Ký, họ tên) Kế toán – TP kế toán Kế toán – TP kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ĐV: CTLM điện nước uỷ nhiêm chi (chi đi)
và xây dựng Lập ngày 16/11/01 Số 01
ĐC: 61E- La Thành
Tên đơn vị trả tiền: Công ty lắp máy điện nươc và xây dựng Hà Nội
Phần ghi do NH
Số tài khoản: 001453
Nợ TK 333
Tại ngân hàng: Công thương Việt Nam – Hà Nội
Tên đơn vị nhận tiền: Kho bạc nhà nước Việt Nam
Số tài khoản: 0100953
Có TK 112
Tại ngân hàng nhà nước Việt Nam
Nội dung thanh toán : Nộp tiền thuế giá trị giá tăng
Số tiền
1.200.000
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Kế toán – chủ tài khoản ghi sổ 11/11/01 Kế toán
(Ký, họ tên) Kế toán – TP kế toán Kế toán – TP kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ các chứng từ kế toán và sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan.
Nhật ký chung tgnh
Chứng từ
Nội dung diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
11/11
Cho xí nghiệp vay ngắn hạn
112
50.000.000
311
50.000.000
5/10
Rút tiền gửi ngânhàng về quỹ
111
250.000.000
112
250.000.000
…
…
…
Cộng luỹ kế
Sổ cái tài khoản 112(tgnh)
Chứng từ
Nội dung diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu
1.753.395.028
11/11
Cho xí nghiệp vay ngắn hạn
311
50.000.000
5/10
Rút tiền gửi ngânhàng về quỹ
111
250.000.000
…
…
…
Cộng phát sinh
30.506.720.274
31.409.810.528
Số dư cuối
850.304.774
Nhận xét: Nhìn chung phương pháp hoạch toán bằng tiền gửi ngân hàng của Công ty, kế toán hoach toán hợp lý thông qua các chứng từ sổ sách ghi chép rõ ràng, đầy đủ.
Chương VII
Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
1. Tạm ứng
giấy thanh toán tiền tạm ứng
Ngày11 tháng 12 năm 01 Số:
Nợ TK 152: 120.000.000đ
Nợ TK 133: 1.200.000đ
Có TK 141: 13.200.000đ
Họ tên người thanh toán: Trần Tuấn Anh
Địa chỉ: tổ sắt số 1
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng sau đây:
Diễn giải
Số tiền
I. Số tiền tạm ứng
18.000.000
1, Số tạm ứng các đợt chưa chi hết
18.000.000
2, Số tam ứng kỳ này
Phiếu chi số ngày
II. Số tiền đã chi
1, Chứng từ số 163
13.200.000
2, Phiếu nhập kho số 484
III. Chênh lệch
1, Số tạm ứng không chi hết (I- II)
4.800.000
2, Chi quá số tạm ứng (II – I)
Thủ t đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ những số liệu trên ta tiến hành ghi nhật ký chung và sổ cái tài khoản liên quan như sau:
Nhật ký chung
Chứng từ
Nội dung diễn giải
đã ghi sổ
Số hiệu TK
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
715
29/10
Chi mua xi măng
152
20.000.000
133
2.000.000
141
22.000.000
887
27/11
Chi tiền mua gach
152
15.000.000
133
1.500.000
141
16.500.000
…
…
…
Cộng luỹ kế
96.200.000
96.200.000
Sổ cái tài khoản 141(Tạm ứng)
Chứng từ
Nội dung diễn giải
Trg NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
S
N
Nợ
có
Số dư đầu kỳ
353.192.271
648
Tam ứng CT Thạch Thất
111
25.774.510
715
Mua xi măng
152
20.000.000
133
2.000.000
….
…
…
Cộng phát sinh
87.818.775
93.117.844
Số dư cuối kỳ
9.872.726.505
Nhận xét: Trong tháng Công ty đã tạm ứng cho công nhân viên số tiền là 87.818.775đ và công nhân đã hạch toán số tiền là 93.117.844đ. Cuối quý số tiền tạm ứng chưa thanh toán là: 9.872.726.505đ, so với quý trước số tiền giảm đi là40.200.000đ. Đây là mặt tích cực của doanh nghiệp, nhưng ở đây cũng có trường hợp Công ty hạch toán như thế sẽ làm cho người xem khó hiểu chẳng hạn như phiếu thanh toán tạm ứng (NV37- với số tiền tạm ứng cho công nhân là: 13.200.000đ và kế toán định khoản là:
Nợ TK 152: 12.000.000đ
Nợ TK 133: 1.200.000đ
Có TK 111: 13.200.000đ
Nhưng theo lý thuyết đã học thì trường hợp số thực chi nhỏ hơn số đã ứng kế toán ghi: Nợ TK 152,155
Có TK 141
Số còn lại thu lại quỹ hoặc khấu trừ vào lương thì kế toán định khoản:
Nợ TK 111,334
Có TK 141
2. Kế toán hạch toán thuế
Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế đầu vào được khấu trừ, đã được khấu trừ và còn được khấu trừ. Dùng để phản ánh GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài và đầu tư mua sắm TSCĐ, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Để hạch toán thuế kế toán Công ty dùng TK 133- thuế GTGT được khấu trừ.
Ví dụ trong quý Công ty đã khấu trừ với số thuế là:
+ Khi mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, số thuế GTGT được khấu trừ là 174.200.000đ
+ Mua công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh số thuế GTGT được khấu trừ là 362.572.033đ.
+ Mua TSCĐ hữu hình dùng vào sản xuất số thuế GTGT được khấu trừ là 114.652.000đ
+ Khi mua vật liệu xuất thẳng cho sản xuất, số thuế GTGT được khấu trừ là 22.360.000đ
Vậy trong quý số thuế GTGT được khấu trừ là: 703.784.033đ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 333(1): 703.784.033đ
Có TK 133: 703.784.033đ
* Thuế thu nhập: đây là khoản mà Công ty phải nộp cho nhà nước như thuế phí, các khoản khác phải nộp và tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Doanh nghiệp có trách nhiệm, tính toán chính xác các khoản thuế, lệ phí nộp cho nhà nước theo luật định và kịp thời, phản ánh vào sổ kế toán đồng thời kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí , lệ phí phải nộp cho nhà nươc.
Trong quý kế toán đã hoàn thành bàn giao công trình và xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:
Nợ TK 131: 1.656.947.945đ
Có TK 333(1) 1.656.947.945đ
Trong quý thuế thu nhập Công ty nộp là:
Nợ TK 421: 10.000.000đ
Có TK 333: 10.000.000đ
Và Công ty đã nộp thuế băng tiền gửi ngân hàng là:
Nợ TK 333: 10.000.000đ
Có TK 112: 10.000.000đ
Cuối quý kế toán quyết toán thuế thu nhập là:
Nợ TK 421: 9.200.000đ
Có TK 333: 9.200.000đ
Từ những số liệu ghi trên kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK
Sổ cái TK133- thuế GTGT được khấu trừ
Chứng từ
Nội dung
Trg/ NKC
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
715
22/10
Mua xi măng
152
2.000.000
25/11
Mua xe con
111
12.000.000
31/12
Thuế VAT được khấu trừ
333
703.784.033
Cộng phát sinh
703.784.033
703.784.033
Dư cuối kỳ
0
Sổ cái TK333- thuế,các khoản nộp
Chứng từ
Nội dung
Trg NKC
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
11.830.124.706
12/12
Nộp thuế GTGT
133
703.784.033
31/12
Nộp thuế thu nhâp
421
10.000.000
…
…
…
Cộng phát sinh
773.863.000
773.863.000
Dư cuối kỳ
2.002.503.626
Nhận xét: Nhìn chung phương pháp hach toán thuế GTGT được khấu trừ là tương đôi hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quý số thuế GTGT được khấu trừ là: 703.784.033 và cuối quý số thuế GTGT được khấu trừ không có.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước trong quý kế toán hạch toán số thuế mà Công ty phải nộp nhà nước là: 1.656.947.945đ, kết hợp với số thuế mà Công ty được khấu trừ là: 703.784.033. Do vậy cuối quý số thuế Công ty phải nộp là:
- 703.784.033 = 953.163.912
Do đó số thuế GTGT phải nộp quý trước chuyển sang mà Công ty phải nộp là:18.115.587.952đ ( quý này) Công ty còn nợ nhà nước số thuế quá lơn. vì vậy Công ty cần có biện pháp khắc phục để hạch toán tôt nghĩa vụ với nhà nước.
* Hạch toán kế toán các nghiệp vụ khác
Khi hạch toán ngoài các khoản mà kế toán sử dụng để hạch toán các nghiệp chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán còn sử dụng các nghiệp vụ khác để hạch toán, gôm các Tksau: 138,331,311,336,
Sổ cái TK311- vay ngắn hạn
Chứng từ
Nội dung
Trg NKC
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
26.837.734.449
23/12
Trả tiền vay ngắn hạn
111
15.000.000
24/12
Trả tiền vay ngắn hạn
112
20.000.000
25/12
Cho xí nghiệp vay NH
112
50.000.000
…
…
…
Cộng phát sinh
1.732.692.200
3.153.947.218
Dư cuối kỳ
18.150.587.952
+ Tài khoản phải trả ngươi bán 331
Sổ cái TK3311- phải trả người bán
Chứng từ
Nội dung
Trg NKC
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
19.106.823.521
11/12
Trả tiền vật tư
112
1.100.000
31/10
Nhập gạch xây
152
50.000.000
…
….
….
Cộng phát sinh
20.179.042.357
19.240.806.788
Dư cuối kỳ
18.150.587.952
+ Tài khoản phải trả nội bộ 336
Đây là các khoản phải trả cho doanh nghiệp của các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp quản ly, về các khoản phải trả phải nộp phải cấp về các khoản đơn vị trong doanh nghiệp đã chi, thu hộ cấp trên.
Trong quý Công ty nộp cho cấp trên 29.715.822.971đ và số tiền phải nộp là 25.677.232.009đ và quý trước doanh nghiệp phải nộp là 1.850.777.166đ . Như vậy tổng số tiền quý IV Công ty còn phải nộp là 5.889.368.128đ.
Sổ cái TK 336- phải trả nội bộ
Chứng từ
Nội dung
Trg NKC
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.850.777.166
31/12
Nộp quỹ QL cấp trên
111
50.000.000
31/12
Nộp tiền KH cho Cty
111
30.000.000
31/12
Quỹ SXKD nộp cấp trên
414
20.000.000
31/12
Kết chuyển
642
50.000.000
…
…
…
Cộng phát sinh
29.715.822.971
25.677.232.009
Dư cuối kỳ
5.889.368.128
Nhận xét: Quá trình hoạch toán các nghiệp vụ khác Công ty xây lắp điện nước và xây dựng, kế toán đã hoạch toán rõ dàng, hợp lý từng khoản mà Công ty nợ, phải trả hoặc phải nộp, do đó Công ty cần phat huy hơn nữa để khắc phục các khoản nợ với khách hàng và ngân hàn.
Chương VIII
kế toán chi phí và thu nhập bất thường:
Chi phí bất thường là những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác đặc biệt với hoạt động thông thường gây ra, như:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý, nhượng bán
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ kế toán vv…
Thu nhập bất thường là các khoản thu từ sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường đem lại, như:
Thu được nợ khó đòi trước đây đã sử lý soá sổ
Thu tiền được phạt do bên khác vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp
Các khoản thu năm trước bi bỏ sót hay quên sổ kế toán, nay mới phát hiện ra.vv…
Thu nhập nhập bất thường đã gồm thuế GTGT (nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) không có thuế GTGT (nếu đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế).
Các khoản chi phí và thu nhập bất thường không xảy ra thường xuyên. Khi có phát sinh các khoản này đều phải có biên bản của Hội đồng sử lý, được giám sát và kế toán trưởng ký duyệt mới được ghi vào sổ kế toán.
Sổ cái TK 821- Chi phí bất thường
Chứng từ
Nội dung
Trg NKC
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
30/11
Ngân hàng trả tiền gửi
112
64.839000
31/12
Nhượng bán máy trộn BT
111
80.878.000
…
Cộng phát sinh
253265511
253.265.511
Dư cuối kỳ
0
0
Chương iX
Kế toán phân phối lãi:
Phân phối lãi đó là phân chi số lơi nhuận, đạt được trong kỳ nhằm giải quyết tổng hợp các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chủ thể khác nhau.
Qua kêt quả kinh doanh ở Công ty xây lắp điện nước và xây dựng ta thấy, trong quý số lãi mà Công ty đạt được là 60.000.000đ , sau khi Công ty đã nộp thuế thu nhập là 10.000.000 đ số lợi nhuận để lại doanh nghiệp là 50.000.000đ. Công ty tạm trich quỹ như sau:
+ Tạm trich quỹ phát triển sản xuất kinh doanh là:
50.000.000 *10% = 5.000.000 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 421: 5.000.000
Có TK414 : 5.000.000
+ Trich quỹ khen thưởng và phúc lợi
50.000.000 * 12% =6.000.000. Kế toán định khoản
Nợ TK 421: 6.000.000
Có TK 431: 6.000.000
Sổ cái TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Chứng từ
Nội dung
Trg NKC
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
964.647.038
31/12
Trích quỹ PTSXKD
414
5.000.000
31/12
Trích quỹ KT_ PL
431
6.000.000
Kết quả hoạt động KD
911
60.000.000
…
Cộng phát sinh
26.801.435
214.411.482
Dư cuối kỳ
1.152.257.085
Chương X
Bảng cân đối phát sinh và bảng cân đối kế toán,báo cáo tài chính:
Bảng cân đối phát sinh các tài khoản là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản,kế toán, nhằn kiểm tra số liệu một cách chính xác, trước khi lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác.
Bảng cân đối kế toán: là bảng tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của Công ty tại thời điểm báo cáo.Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, kế toán có thể biết được toàn bộ tài sản của Công ty, hình thành cơ cấu luân chuyển nguồn vốn, thôngqua đó dánh giá khái quát tình hình sản xuất, tài chính của Công ty.
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần:
+ Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
+ Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có, tại thời điểm lập báo cáo.
Báo cáo tài chính: là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế , tài chính, nó phản ánh tình hình tài sản một thời điểm và kêt quả hoạt động của một đơn vị. Theo chế độ kế toán hiện nay doanh nghiệp phải lập 4 biểu bắt buộc.
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt đôngh sản xuất kinh doanh
+ lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
kết luận
Sau thời gian thực tập tại Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội, được làm quen với số liệu thực tế của Công ty và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Lan, cùng với sự quan tâm, tạo điều kiện của trường dặc biệt là tổ môn kinh tế, em đã học hỏi xem xét, áp dụng giữa lý thuyết đã học với số liệu thực tế đã có, em thấy số liệu ghi chép rất rõ ràng, tuy nhiên còn một số thiếu sót nhưng không đáng kể, vì quá trình hoạch toán ở các đơn vị sản xuất rất phức tạp, đòi hỏi người làm công tác kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, mặt khác với thời gian 12 tuần thực tập, bên cạnh những thuận lợi là được tiếp xúc, làm quen với số liệu thực tế trên sổ sách, chứng từ, nhưng không trực tiếp tiếp xuc với công việc kế toán đã hoạch toán, vào sổ sách , nên trong quá trình trong quá trình hoạch toán em vân còn gặp nhiều khó khăn, có những phần vẫn chữ hiểu rõ, nhưng cách quản lý của Công ty như thế là tốt, đặc biệt bộ máy kế toán đã giảm bớt số cán bộ quản lý gián tiếp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty và trong quá trình làm sổ sách báo cáo kế toán em vẫn không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hương dẫn và tổ môn kinh tế, để em hoàn thành một kỳ thực tập và bản báo cáo này một cách tốt hơn, đồng thời khi ra trường đi vào cụ thể, em không gặp khó khăn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Lan và toàn thể các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành kỳ thực tập và bản báo cáo này. Em hứa sau khi ra trường, em sẽ cố găng đem những kiến thức đã học được trong trương để phục vụ cho xã hội.
Hà Nội, Ngày tháng năm
Người viết báo cáo
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I.
Giới thiệu chung về Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội........3
I. Những nét chung về Công ty lắp máy Điện nước và Xây dựng..............3
1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................................3
2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ..............................................................................5
3 Quy trình công nghệ sản xuất .............................................................................................8
4 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý .......................................................................................13
5 Cơ cấu bộ máy quản lý ........................................................................................................14
Phần II
Số liệu hạch toán trong quý của Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội ..................................................................................................16
A. Số dư đầu kỳ các tài khoản được sử dụng trong Công ty...............................16
B. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng của Công ty................................17
C. Số dư cuối kỳ các tài khoản được sử dụng trong Công ty......................30
D.Định khoản và phản ánh vào sơ đồ chữ T các nghiệp vụ phát sinh trong tháng của Công ty.....................................................................................................................34
Phần III
Nội dung các phần hành kế toán tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội............................................................................................35
Chương I: Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định .........................38
Chương II: Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ........................................................................47
Chương III Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội..............................................................60
Chương IV: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ......................68
Chương V: Kế toán bàn giao công trình và xác định kế quả kinh doanh..........................72
Chương VI: Kế toán vồn bằng tiền..........................................................................................77
Chương VII: Kế toán các nghiệp vụ thanh toán...................................................................89
Chương VII: Kế toán hoạt động nghiệp vụ tài chính và bất thường .................................97
Chương VIII: Kế toán phân phối lãi ........................................................................................99
Chương X: Báo cáo tài chính..................................................................................................101
Kết luận
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34292.doc