Báo cáo Thực tập tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam

Sau quá trình thực tập tại Công ty, em đã vận dụng được rất nhiều kiến thức đã được học tại trường vào thực tế công việc. Qua đó không chỉ nâng cao được kiến thức của mình mà em còn hiểu rõ hơn phần hành kế toán cụ thể của 1 công ty cụ thể, và phần hành công việc của các thành viên trong Công ty. Một phần rõ rệt nhất mà em hiểu được đó là sự áp dụng lý thuyết vào thực tế công việc là cả một quá trình dài, nó đòi hỏi người học phải nắm vững những gì đã được trang bị trên ghế nhà trường cộng với sự nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu trong thực tế làm việc mới giúp cho công việc được thành công. Thực tế cho em thấy phần hành kế toán nguyên liệu, vật liệu là một phần hành có tính chất khối lượng công việc nhiều đòi hỏi nhân viên kế toán phần hành nguyên vật liệu phải có kiến thức thực tế vững, việc sắp sếp công việc phải hợp lý thì mới giải quyết được một khối lượng công việc lớn phát sinh hàng ngày.

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1880 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU KẾT LUẬN PHỤ LỤC & BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Trong hai tháng thực tập tại Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam là cơ hội tốt cho em tiếp xúc với thực tiễn học hỏi những kinh nhiệm thực tế và phát huy được những kiến thức đã học ở nhà trường. Trong thời gian thực tập em đã thu thập được nhiều số liệu, tài liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007 và 2008. Với các số liệu, tài liệu thu thập được, thầy giáo hướng dẫn thực tập đã hướng dẫn em rất cẩn thận và nhiệt tình để hoàn thành bài báo cáo này. Báo cáo của em gồm 3 chương chính : Phần 1 : Tổng quan về công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam. Phần 2 : Thực tế công tác kế toán tại Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam. Phần 3: Thu hoạch và nhận xét. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam và GS.TS Lương Trọng Yêm đã giúp đỡ tận tình cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập đúng thời hạn. Với vốn kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót . Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN – VIỆT NAM 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam Tên đầy đủ : CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE M ÁY LIFAN VIỆT NAM Tên gọi tắt : Công ty LIFAN - VIỆT NAM Tên tiếng anh : LIFAN - VIET NAM Motor. Co. Ltd Địa chỉ : Xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên Tiền thân của Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Vina - Hua Wei, được thành lập từ năm 1998 theo giấy phép đầu tư Số 20/GP-HN ngày 15/04/1988 do UBND thành phố Hà nội cấp phép, nhằm thực hiện hợp đồng liên doanh chế tạo xe máy tại Việt Nam, giữa Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư VIEXIM của Việt Nam và Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei, Trùng Khánh - Trung Quốc. Ngày 28/06/2000 UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số 20A/GPC2-HN cho phép chuyển đổi từ hợp đồng liên doanh thành Công ty liên doanh chế tạo xe máy Vina-Huawei có trụ sở tại nhà máy xe lửa Gia Lâm - thị trấn Gia Lâm- Thành phố Hà Nội. Ngày 18/01/2002, UBND thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số 20A/GPĐTC2-HN cho phép chuyển nhượng phần vốn của đối tác phía Trung Quốc là Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei Trùng Khánh cho công ty TNHH công nghiệp HONGDA- Lifan Trùng Khánh và chuyển tên Công ty từ Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Vina-Huawei thành Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam ( Lifan - Việt Nam Motor co.Ltd) Ngày 21/06/2002, UBND tỉnh Hưng yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi 20A/GPĐC2-HN- GPĐC2-HY về việc chuẩn y chuyển địa điểm của Công ty từ Nhà máy xe lửa Gia Lâm - Hà Nội về xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên. Ngày 04/04/2003, UBND tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số 20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY về việc tổng hợp lại tất cả các Giấy phép đã cấp. Ngày 23/01/2006, UBND tỉnh Hưng Yên cấp Giấy phép đầu tư sửa đổi 20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY phê chuẩn việc Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư VIEXIM chuyển nhượng 30% quyền lợi và nghĩa vụ trong Công ty Liên doanh cho Công ty TNHH xây dựng Hoàng Hiệp. Hiện nay Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam là Công ty liên doanh giữa: Công ty tập đoàn Công nghiệp Lifan Trung Quốc và Công ty TNHH xây dựng Hoàng Hiệp. 1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt nam Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam với tính chất sản phẩm sản xuất ra là xe máy và động cơ xe gắn máy... đó là những sản phẩm có kết cấu phức tạp mang tính chất chế tạo máy. Vì vậy chức năng nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra những mẫu mã xe máy và động cơ xe gắn máy để phục vụ cho nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. 1.2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam Như đã biết ở trên với tính chất sản phẩm công ty sản xuất ra là xe máy và động cơ xe gắn máy nên đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty mang những nét đặc thù riêng biệt. Chủng loại sản phẩm sản xuất đa dạng phong phú đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng với giá cả phải chăng.Như cụm đồng hồ công tơ mét, khung xe, bình xăng xe máy như xe Wave 110 ,Dream, LF V…. Khu sản xuất chính của công ty được đặt tại Hưng Yên, và văn phòng đại diện miền nam và văn phòng đại điện miền Bắc.Văn phòng đại diện miền Bắc đặt tại 68 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội.Văn phòng đại diện miền Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Hai văn phòng đại diện chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm sản xuất. Thị trường hoạt động của công ty tương đối rộng trên khắp cả nước với nhiều đại lý cấp 1 và cấp 2. Những công ty trong và ngoài nước thường xuyên giao dịch như công ty TNHH Thiên An, Công ty TNHH DSM Việt Nam….. Trải qua quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã dần khẳng định mình và dứng vững trên thị trường với những gì họ làm ra. Công ty có đội ngũ kỹ sư công nhân lành nghề trong ngành cơ khí chế tạo. Chỉ tiêu kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.( phụ lục 1) Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2008 phát triển hơn so với năm 2007.Nguồn vốn kinh doanh tăng liên tiếp qua các năm. Cụ thể năm 2008 tăng 8.392.580.000 đ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2007 tăng hơn so với 2006 là 7,79 % ,năm 2008 tăng 9,8 % so với năm 2007 .Cũng qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng hơn 10.667.225.000 đ so với năm 2006 và năm 2008 tăng hơn so với 2007 là 11.952.956.000 đ chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi , năm 2008 công ty nộp ngân sách nhà nước 23.710.382.000 đ tăng hơn so với 2007 là 5.116.853.000 đ, năm 2007 tăng hơn so với 2006 là 4.023.273.000 đ. Tổng số lao đông ngày càng tăng lên năm 2007 tăng 34 người so với 2006 và năm 2008 tăng 64 người so với 2007. Tổng số lao động năm 2008 tăng gần gấp 2 so với 2007. Thu nhập bình quân của người lao động ngày càng được cải thiện năm 2006 là 1.474.000 đ/ tháng năm 2007 là 1.726.000 đ/ tháng năm 2008 là 1.851.000 đ/ tháng .Qua 3 năm gần đây kinh doanh của công ty lãi và đời sống công nhân viên được cải thiện. 1.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam. Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm( phụ lục 2) Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm của công ty được thực hiện qua những bước sau: Một số nguyên vật liệu ban đầu được đem đi gia công tại các công ty bạn và được nhập kho bán thành phẩm. Một số nguyên vật liệu được chuyển thẳng tới phân xưởng lắp ráp động cơ để được lắp ráp thành những động cơ xe gắn máy. Bán thành phẩm từ kho bán thành phẩm và động cơ xe gắn máy từ phân xưởng 2 được chuyển qua phân xưởng lắp ráp xe máy, tại đây chúng sẽ được lắp ráp thành sản phẩm là xe máy. Và cuối cùng được nhập kho thành phẩm và chờ xuất đi tiêu thụ. 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam. 1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam ( phụ lục 3) 1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Liên doanh với Trung Quốc, có Tổng Giám đốc do bên nước ngoài chỉ định, Phó tổng thứ nhất do bên Việt Nam chỉ định và được Hội đồng quản trị nhất trí bổ nhiệm. - Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất tại Công ty trước Pháp luật Việt Nam và trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như phương hướng hoạt động của công ty - Phó tổng giám đốc thứ nhất: Có nhiệm vụ và chức năng giúp đỡ Tổng giám đốc điều hành công việc quản lý hàng ngày, giải quyết các công việc liên quan đến các Cơ quan của nhà nước Việt Nam. - Phó Tổng giám đốc thứ hai và trợ lý Tổng giám đốc: có trách nhiệm trước Tổng giám đốc về tình hình sản xuất, khống chế giá thành của sản phẩm, khai thác sản phẩm mới. Phó tổng giám đốc thứ hai và trợ lý có trách nhiệm hoàn thành và giúp Tổng giám đốc trong công tác quản lý sản xuất và phân công công việc cho các phòng ban. - Phòng hành chính: có chức năng và nhiệm vụ quản lý là ra các văn bản phục vụ cho các công tác quản lý của công ty.Có trách nhiệm thông báo và phổ biến các quy định mới tới các phòng ban và khối sản xuất. Phòng hành chính còn là nơi tiếp nhận những ý kiến của người lao động và có trách nhiệm truyền đạt lại các ý kiến của người lao động lên ban giám đốc - Phòng kế toán: có nhiệm vụ là thu thập xử lý, ghi chép và phản ánh các thông tin kinh tế một cách có hệ thống, đầu đủ, kịp thời, chính xác và đúng với chế độ kế toán hiện hành theo quy định của nhà nước. Phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức hệ thống kế toán phù hợp quy mô, loại hình và yêu cầu quản lý của công ty. Phòng kế toán có chức năng thường xuyên báo cáo cho Ban giám đốc tình hình tài chính của Công ty, lập các báo cáo tài chính hàng tháng, quý và năm gửi các cơ quan của nhà nước. - Phòng tiêu thụ : chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc thực hiện các mục tiêu, chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong các tháng, quý và các năm, thiết lập và tạo mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Ngoài ra Phòng tiêu thụ có trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho các tháng, quý, năm lên Ban giám đốc phê duyệt và các phòng ban chuẩn bị cho kế hoạch lắp ráp sản phẩm. - Phòng cung ứng vật tư: có trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ việc cung ứng vật tư chuẩn bị cho lắp ráp và vật tư khác của công ty.Phòng cung ứng chịu trách nhiệm về việc tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sao cho phù hợp với các sản phẩm của công ty yêu cầu lắp ráp.Phòng cung ứng luôn luôn phải đảm bảo mục tiêu đó là nguồn cung ứng kịp thời, chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý...để sản phẩm sản xuất ra có thể khống chế được giá thành. - Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng: có chức năng và nhiệm vụ là khai thác, thiết kế các sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, nắm vững các quy trình sản xuất, trạng thái kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra chất lượng thường xuyên kết hợp với phòng Cung ứng và xưởng sản xuất để kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm hoàn thành, khi có các vấn đề về kỹ thuật xảy ra, phòng kỹ thuật có trách nhiệm đề xuất các phương án giải quyết cho các phòng ban có liên quan . Ngoài ra còn kết hợp với phòng tiêu thụ, phòng cung ứng để đưa ra các kế hoạch sản xuất hàng ngày, kế hoạch sản xuất của cả tuần. - Kho vật tư: bao gồm hai kho: kho xưởng I và kho xưởng II, có trách nhiệm quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất vật tư sao cho đúng chủng loại, trạng thái, tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu ra ngoài. Đối với kho thành phẩm bảo quản nhập xuất theo đúng mặt hàng, trạng thái chọn dùng của các sản phẩm nhập kho. - Xưởng sản xuất : Bao gồm hai xưởng : xưởng số I và xưởng số II. Đây là nơi diễn ra quá trình lắp ráp và cho ra sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp. Xưởng sản xuất phải có trách nhiệm thực hiện các kỷ luật lao động, tuân thủ các quy trình lắp ráp, giảm thiểu những sai hỏng đối với sản phẩm do tay nghề công nhân. - Phòng bảo vệ: Phòng bảo vệ có trách nhiệm đảm bảo an ninh trong toàn Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty tránh tình trạng mất tài sản diễn ra trong công ty. PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN _ VIỆT NAM 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam. 2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _Việt Nam (phụ lục 4) 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt nam. Bộ máy kế toán tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam được tổ chức theo mô hình tập trung .Bộ máy kế toán của công ty có 7 nhân viên với các chức năng nhiệm vụ như sau: - Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm cao nhất về tình hình phản ánh các thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin. Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý, phân công công việc, giám sát các kế toán viên nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, quy định, chế độ, chính sách về tài chính do Nhà nước quy định. - Kế toán phó: có trách nhiệm giúp đỡ cho kế toán trưởng và hỗ trợ Tổng giám đèc xây dựng kế hoạch về tài chính của Công ty và phân tích các số liệu về tài chính. Dưới Kế toán trưởng và Kế toán phó là các nhân viên kế toán đảm nhiệm các phần hành khác nhau như: - Kế toán giá thành, lương, BHXH và TSCĐ: có trách nhiệm phản ánh chính xác, kịp thời, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ, lập báo cáo khấu hao TSCĐ, hàng tháng tính lượng và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên một cách chính xác và kịp thời, tổng hợp số liệu từ các phần hành khác có liên quan, kết chuyển số liệu và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời... - Kế toán thanh toán: có trách nhiệm lập phiếu thu, phiếu chi, mở sổ theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, kịp thời, đúng chế độ...các khoản thu chi về tiền mặt, theo dõi các khoản tiền vay và tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản công nợ phải trả đối với các nhà cung cấp. - Kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm lập các sổ tổng hợp, chi tiết và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, cụ thể, kịp thời, đúng với chế độ kế toán hiện hành. Kế toán tiêu thụ phải theo dõi chi tiết toàn bộ số dư công nợ phải thu của khách hàng, trực tiếp viết hóa đơn bán hàng, lập các báo cáo thuế và báo cáo sử dụng Hóa đơn. - Kế toán Nguyên, vật liệu: có trách nhiệm mở các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi và phản ánh tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong tháng.Kế toán Nguyên, vật liệu có trách nhiệm kết hợp với thủ kho để lập Báo cáo toàn bộ vật tư nhập, xuất - Kế toán Thuế: có nhiệm vụ tính toán và theo dõi các khoản thuế mà đơn vị phải nộp, được miễn giảm...Như số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp và số thuế còn phải nôp. Thuế Nhập khẩu, thuế Thu nhập Doanh nghiệp cũng phải được kế toán thuế theo dõi. Cuối tháng, kế toán thuế phải lập bộ tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp…Sau đó nộp cho cơ quan thuế và làm các công việc theo yêu cầu của Kế toán trưởng hay ban lãnh đạo. - Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý và bảo quản tiền mặt tại công ty một cách anh toàn, đầy đủ, tránh tình trạng thất thoát hoặc mất mát khi thu chi tiền cuối tuần, cuối tháng, cuối quý lập các báo cáo tồn quỹ cho kế toán trưởng và Ban giám đốc. Thủ quỹ phải có trách nhiệm phục tùng việc kiểm tra quỹ đột xuất của Ban giám đốc, của Kiểm toán... 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam 2.2.1 Đặc điểm chung Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính, các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện. Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng – VNĐ và báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng Thành phẩm xuất kho theo từng đơn đặt hàng 2.2.2 Các chế độ chính sách kế toán áp dụng tại công ty. Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND) - Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính. Đến thời điểm khóa sổ lập Báo cáo tài chính. Công ty in đầy đủ báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Công ty tính giá hàng bán, hàng tồn kho, xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ. Công ty kê khai và tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán của công ty được áp dụng theo năm tài chính. 2.3 Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ được sử dụng các chứng từ sau: giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, nhập kho, hóa đơn Giá trị gia tăng. Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ ( phụ lục 5) 2.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ: Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng. Ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, khác là theo dõi cả về mặt giá trị. 2.3.2 Công thức tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ: Công ty sử dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ 2.3.3 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên: Tài khoản sử dụng: TK 151: “Hàng mua đang đi đường”. TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. TK153: “Công cụ dụng cụ”. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan. 2.3.3.1. Kế toán biến động tăng vật liệu, công cụ dụng cụ: Tăng do mua ngoài; Tăng do các nguyên nhân khác; Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê; Tăng do nhận cấp phát; Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng. VD1: Ngày 02/12/2008, Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam mua Cụm đồng hồ công tơ mét các loại: Loại C110 số lượng 300 chiếc, đơn giá 75.000đ/chiếc. Loại C100 số lượng 200 chiếc, đơn giá 65.000đ/chiếc. Loại W100 số lượng 50 chiếc, đơn giá 80.000đ/chiếc của Công ty Thiên An, thuế GTGT 10%. Công ty chưa thanh toán tiền cho bên cung cấp vật tư. Biểu 2.1 : Phiếu nhập kho Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT Căn cứ vào Phiếu nhập kho và Hóa đơn thuế GTGT số 10/12 ngày 02/12/2008, kế toán định khoản: Nợ TK 152.4 : 39.500.000 Nợ TK 1331 : 3.950.000 Có TK 331 : 43.450.000 2.3.3.2. Kế toán biến động giảm vật liệu, công cụ dụng cụ: Giảm do xuất sử dụng cho sản xuất KD; Giảm do phát hiện thiếu qua kiểm kê.. VD2: Ngày 08/12/2008, công ty xuất Cụm đồng hồ công tơ mét các loại để phục vụ lắp ráp Xe máy: Loại C110 số lượng 100 chiếc, loại C100 số lượng 20 chiếc, loại W100 60 chiếc. Cuối tháng, kế toán tính ra đơn giá bình quân của 01 Cụm đồng hồ công tơ mét cho các loại. Kế toán ghi : Nợ TK 621.4 : 21.494.400 Có TK 152.4 : 21.494.400 Biểu 2.3: Phiếu xuất kho Biểu 2.4: Sổ cái TK 152 2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương * Hình thức thanh toán tiền lương của công ty - Với những người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm thì công ty trả lương theo sản phẩm có thưởng; theo đó kết hợp việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,..). Có thể nói công ty đã vận dụng khá linh hoạt cách tính lương, giúp người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động Tiền lương lao động sản xuất = Số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất x Đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm x hệ số thưởng - Với lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, công ty cũng trả lương theo sản phẩm có thưởng, dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nhân với đơn giá tiền lương quy định khác. * Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng tập hợp số lượng, chất lượng thành phẩm * Tài khoản sử dụng: - TK 334: Phải trả công nhân viên - TK 338: Phải trả, phải nộp khác Biểu 2.5 :Sổ cái TK 334 Biểu 2.6 : Sổ cái TK622 VD3: Trong tháng 12/2008, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của công ty có số liệu là: Tiền lương phải trả cho nhân viên là 1.110.600.000 đ . Kế toán định khoản: BT1: Nợ TK 622:1.110.600.000 Có TK 334: 1.110.600.000 BT2: Nợ TK 622: 211.014.000(19% x 1.110.600.000) Nợ TK 334: 66.636.000(6% x 1.110.600.000) Có TK 338: 277.650.000 (25% x 1.110.600.000) 2.5 Kế toán TSCĐ * TSCĐ trong công ty được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay tín dụng * TSCĐ tại công ty gồm nhiều loại như: - TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất: nhà xưởng, dây chuyền máy móc, máy phát điện… - TSCĐ dùng cho hoạt động văn phòng, quản lý: máy vi tính, máy in, máy phôtô, bàn ghế, tủ… *Chứng từ sử dụng: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Bảng tính và khấu hao TSCĐ *Tài khoản sử dụng: 211, 213 Tài khoản 211 có kết cấu chủ yếu như sau: Bên Nợ: NG TCCĐ HH tăng do mua sắm, số điều chỉnh tăng nguyên giá Bên Có: NG TSCĐ HH giảm, số điều chỉnh giảm Số dư Nợ: NG của TSCĐ HH hiện có. Và các TK liên quan: TK 111, TK112 TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên giá của TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí liên quan đến việc hình thành TSCĐ và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Biểu 2.7 : Sổ cái 211 VD4: Ngày 12/12/2008, công ty mua 5 chiếc máy tính trị giá 9.500.000 đồng/ chiếc , chi phí vận chuyển lắp đặt là 600.000 đồng, thuế VAT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 211: 48.100.000 Nợ TK 1332: 4.810.000 Có TK 111: 52.910.000 * Phương pháp tính khấu hao: Việc trích khấu hao TSCĐ được trích hàng tháng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Thời gian sử dụng tài sản tuỳ thuộc vào từng loại tài sản và theo quy định hiện hành của Nhà nước. * Mức khấu hao hàng tháng Nguyên giá tài sản của TSCĐ Số tháng sử dụng TSCĐ 2.6 Kế toán vốn bằng tiền: Thực tế đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc sau: _Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng (VNĐ). _Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền. 2.6.1 Tài khoản sử dụng: TK 111: “Tiền mặt” phản ánh các loại tiền mặt của công ty. TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” theo dõi toàn bộ các khoản tiền công ty đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan. 2.6.2 Chứng từ sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vốn bằng tiền được sử dụng các chứng từ sau: chứng từ ghi sổ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo nợ, đề nghị tạm ứng, giấy tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng. 2.6.3 Phương pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt : -Với các nghiệp vụ tăng tiền mặt: Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ; Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài chính, hoạt động khác nhập quỹ; Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ; Tăng do thu từ người mua ( kể cả tiền đặt trước ); Tăng do các nguyên nhân khác ( thu hồi tạm ứng, thu nội bộ, thu hồi tài khoản đầu tư cho vay, thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ ). Biểu 2.8 : Sổ cái TK111 VD5: Ngày 8/12/2009 cửa hàng xe máy Lợi Nhung trả tiền nợ kỳ trước số tiền là 20.000.000 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 20.000.000 Có TK 131_LN: 20.000.000 - Với các nghiệp vụ giảm tiền mặt: Giảm do mua vật tư, hàng hóa, tài sản, do chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt; Giảm do các nguyên nhân khác. 2.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. 2.7.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành: - Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của quá trình sản xuất. - Phương pháp giá thành của công ty là phương pháp tính trực tiếp. 2.7.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.7.2.1.Tài khoản sử dụng: TK 621: “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan 2.7.2.2. Phương pháp kế toán: Cuối kỳ kết chuyển CPSX: Nợ 154: 1.343.108.000 Có 622 : 1.321.614.000 Có 621 : 21.494.400 Biểu 2.9 : Sổ cái TK 154 Biểu 2.10 : Sổ cái TK 621 2.8 Báo cáo tài chính Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam lập các báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm tài chính. * Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp Để lập bảng cân đối kế toán, căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau: + Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước + Các sổ cái và sổ chi tiết tài khoản + Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đây là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được trình bày số liệu kì trước, tổng số phát sinh trong kì báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo. Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh là nguồn số liệu: + Báo cáo kết quả kinh doanh kì trước (năm trước) + Sổ kế toán trong kì báo cáo của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. * TK sử dụng: TK 911 * Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kết quả = DTT về + DT + TN - Gía vốn - CP tài - CP bán - CP - CP HĐKD bán hàng HĐTC khác hàng bán chính hàng QLDN khác PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 3.1 Thu hoạch Thời gian thực tập tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam đã cho em nhiều bài học bổ ích: Như hiểu rõ về công tác kế toán tại công ty, quá trình quản lý sản xuất kinh doanh; em có thể vận dụng những kiến thức đã học từ nhà trường vào thực tế. Qua đó em cũng biết được nhiều điều mà chỉ có trải qua thực tế mới có được, và nó cũng giúp em nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Điều này sẽ giúp em rất nhiều trong những thử thách sắp tới khi em bước vào nghề kế toán mà em đã lựa chọn. 3.2 Nhận xét. - Qua thời gian thực tập tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam em nhận thấy những bước tiến không ngừng và sự cố gắng không biết mệt mỏi của các cán bộ công nhân viên của công ty. Nhờ sự cố gắng đó mà công ty đã đạt được những thành công như: * Quy trình làm việc của bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, công việc của từng cán bộ kế toán phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Các cán bộ kế toán đều có chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính kế toán, vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế. Nhờ đó việc hạch toán kế toán được thực hiện một cách có hiệu quả, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời cho lãnh đạo công ty * Về tổ chức công tác kế toán: các chứng từ ban đầu được tổ chức luân chuyển hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng phù hợp với hình thức kế toán Nhật ký chung, có biểu mẫu đơn giản, dễ phân công công việc kế toán, đáp ứng được các quy định của chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành và yêu cầu quản lý của công ty, công ty đã sử dụng phân mềm kế toán vào công tác kế toán làm việc trở nên chính xác, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ dù khối lượng công việc tương đối lớn. Cùng với sự phối hợp của các phòng ban chức năng của công ty, phòng kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin tài chính nói chung và thông tin chi phí và giá thành nói riêng, góp phần cùng công ty giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, với nhà nước và với khách hàng. Bộ phận kế toán đã thể hiện được vai trò then chốt trong quản lý doanh nghiệp. - Song bên cạnh những kết quả đạt được, công ty còn có những tồn tại nhất định chưa thực sự khoa học, cần tìm biện pháp để củng cố và hoàn thiện: * Do công ty là một công ty có quy mô lớn nên bộ máy tổ chức cũng phải đủ khả năng bao quát mọi hoạt động, lãnh đạo, dẫn dắt được toàn công ty. Tuy nhiên, như hiện nay, việc tổ chức thành nhiều phòng ban có thể đảm bảo việc chuyên môn hóa trong công việc, nhưng lại làm tăng chi phí quản lý. 3.3 Một số ý kiến đề xuất Qua thời gian thực tập tại công ty em xin đưa ra một số ý kiến với mong muốn đóng góp một phần nhỏ nhằm hoàn thiện phần hành kế toán tại công ty. Với nền kinh tế khủng hoảng thì việc các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn là điều không thể tránh khỏi. Để ổn định và phát triển, công ty cần tìm hướng đi riêng cho mình. - Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam cần nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, bổ nhiệm điều chuyển, tuyển dụng nhân sự có hiểu biết cao với nghề nghiệp vào những vị trí thích hợp. Bên cạnh đó cần đổi mới đầu tư kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị chuyên ngành… - Công ty cần tích cực hơn trong việc cải tiến công nghệ , mở rộng dây chuyền sản xuất và cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. KẾT LUẬN Sau quá trình thực tập tại Công ty, em đã vận dụng được rất nhiều kiến thức đã được học tại trường vào thực tế công việc. Qua đó không chỉ nâng cao được kiến thức của mình mà em còn hiểu rõ hơn phần hành kế toán cụ thể của 1 công ty cụ thể, và phần hành công việc của các thành viên trong Công ty. Một phần rõ rệt nhất mà em hiểu được đó là sự áp dụng lý thuyết vào thực tế công việc là cả một quá trình dài, nó đòi hỏi người học phải nắm vững những gì đã được trang bị trên ghế nhà trường cộng với sự nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu trong thực tế làm việc mới giúp cho công việc được thành công. Thực tế cho em thấy phần hành kế toán nguyên liệu, vật liệu là một phần hành có tính chất khối lượng công việc nhiều đòi hỏi nhân viên kế toán phần hành nguyên vật liệu phải có kiến thức thực tế vững, việc sắp sếp công việc phải hợp lý thì mới giải quyết được một khối lượng công việc lớn phát sinh hàng ngày. Cuối cùng em xin cảm ơn tới GS. TS Lương Trọng Yêm đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em. Cùng với sự giúp đỡ của cán bộ Phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thiện Báo cáo thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày ..... tháng 03 năm 2010 Sinh viên Đỗ Thị Bích Ngọc NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Chỉ tiêu kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nguồn vốn kinh doanh trong đó: Vốn cố định Vốn lưu động 74.720.000 49.720.000 25.000.000 79.536.420 49.720.000 29.816.420 87.929.000 53.649.521 34.279.479 Tổng doanh thu bán hàng 274.739.914 297.976.520 330.464.529 Giá vốn hàng bán 213.709.974 232.517.802 240.818.205 Lợi nhuận trước thuế 30.526.302 41.193.527 53.146.483 Nộp ngân sách Nhà nước 14.570.256 18.593.529 23.710.382 Tổng số lao động 502 536 600 Thu nhập BQ 1 người/ tháng 1.474 1.726 1.851 Phụ lục 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nhập kho bán thành phẩm Gia công chế biến sản phẩm Nguyên vật liệu ban đầu Phân xưởng 1 Phân xưởng lắp ráp xe máy Phân xưởng 2 Phân xưởng lắp ráp động cơ Nhập kho thành phẩm Phụ lục 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Thứ Nhất Trợ Lý Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Thứ Hai Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng tiêu thụ Phòng kỹ thuật và KCS Phòng Cung ứng Phòng Sản xuất Phòng kho vật tư Xưởng 1 Xưởng 2 Phòng bảo vệ VP đại diện Miền Bắc VP đại diện Miền Nam Kho trung chuyển Tiền Giang Kho Xưởng 1 Kho xưởng 2 Phụ lục 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam KẾ TOÁN TRƯỞNG (Trưởng phòng) KẾ TOÁN PHÓ (Phó phòng) Kế toán Thuế Kế toán giá thành và tính lương BHXH, TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ Kế toán nguyên vật liệu Thủ quỹ Biểu 2.1 : Phiếu nhập kho Đơn vị: Cty LF VN PHIẾU NHẬP KHO Địa chỉ: Hưng Yên Mẫu số : 01-VT Ngày 02 tháng 12 năm 2008 Theo QĐ: 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ tài chính Nợ 152 Số: 10/12 Có 331 Họ tên người giao hàng : Công ty Thiên An Theo: Phiếu TBGH Số 060820-01 ngày 02 tháng 12năm 2008 của Phòng Cung ứng Vật tư ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Nhập tại kho : 1 - Lắp ráp Xe máy STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 Chiếc 300 300 75.000 22.500.000 2 Cụm đồng hồ công tơ mét C100 Chiếc 200 200 65.000 13.000.000 3 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 Chiếc 50 50 80.000 4.000.000 Cộng 39.500.000 Tổng số tiền ( Viết bằng chữ) : Ba chín triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo : ........................................................................................................................ Ngày 02 tháng 12 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký, Họ tên ) ( Ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký , họ tên) Biểu 2.2:Hóa đơn GTGT GIÁ TRỊ GIA TĂNG GB /2006B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2008 0002458 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thiên An Địa chỉ : 98Ngõ Thổ Quan, Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội Số tài khoản :................................................................................................................................ Điện thoại : ................................ MST 0 1 0 1 4 2 8 5 6 0 Họ tên người mua hàng : Tên đơn vị : Cty LD Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam Địa chỉ : Nghĩa hiệp- Yên Mỹ - Hưng Yên Số tài khoản :........................................................................... Hình thức thanh toán: CK/ TM MS : 0 1 0 1 0 2 4 4 6 2 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 Chiếc 300 75.000 22.500.000 2 Cụm đồng hồ công tơ mét C100 Chiếc 200 65.000 13.000.000 3 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 Chiếc 50 80.000 4.000.000 Cộng tiền hàng 39.500.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 3.950.000 Tổng cộng tiền thanh toán 43.450.000 Số tiền bằng chữ : Bốn mươi ba triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.3 : Phiếu xuất kho Đơn vị : Cty LFVN PHIẾU XUẤT KHO Địa chỉ: Hưng Yên Mẫu số : 02-VT Ngày 08 tháng 12 năm 2008 Theo QĐ: 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ tài chính Nợ 621 Số 13/12 Có 152 Họ tên người nhận hàng : A. Đô Lý do xuất kho : Xuất sản xuất - theo kế hoạch số 2008-12-08 Xuất tại kho : Xưởng 1 (Lắp ráp Xe máy) STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 C110 Chiếc 200 200 75.222 15.044.400 2 Cụm đồng hồ công tơ mét C100 C100 Chiếc 50 50 65.000 3.250.000 3 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 W100 Chiếc 40 40 80000 3.200.000 Cộng 21.494.400 Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ): Ngày 08 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( ký, họ tên ) ( ký , họ tên) Biểu 2.4 : Mẫu sổ cái Tài khoản 152 SỔ CÁI Tên tài khoản :Nguyên liệu, vật liệu Số hiệu : TK 152 Tháng 12/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ................ Dư đầu tháng 12/08 1.907.448.000 2/12 - Nhập đồng hồ C110 331 22.500.000 - Nhập đồng hồ C110 331 13.000.000 - Nhập đồng hồ W100 331 4.000.000 8/12 - Xuất đồng hồ C110 621.4 15.044.400 - Xuất đồng hồ C100 621.4 3.250.000 - Xuất đồng hồ W100 621.4 3.200.000 Cộng phát sinh T12/2008 21.494.400 39.500.000 Dư cuối T12/2008 1.889.442.400 ------------------ --------------- Cộng lỹ kế từ đầu năm - Sổ này có :..... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.... - Ngày mở sổ :28/12/2008 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.5 : Mẫu sổ cái Tài khoản 334 SỔ CÁI Tên tài khoản :Phải trả người lao động Số hiệu : TK 334 Tháng 12/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ................ Dư đầu tháng 12/08 xxx xxx 28/12 Lương T12/2008 627 1.110.600.000 338 66.636.000 Cộng phát sinh T12/2008 1.177.236.000 Dư cuối T12/2008 xxx ------------------ --------------- Cộng lỹ kế từ đầu năm - Sổ này có :..... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.... - Ngày mở sổ :28/12/2008 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.6 : Mẫu sổ cái Tài khoản 622 Tên tài khoản :CP nhân công trực tiếp Số hiệu : TK 622 Tháng 12/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ................ Dư đầu tháng 12/08 xxx xxx 28/12 Lương T12/2008 334 1.110.600.000 BHXH, BHYT,KPCĐ 338 211.014.000 Cộng phát sinh T12/2008 1.321.614.000 Dư cuối T12/2008 xxx ------------------ --------------- Cộng lỹ kế từ đầu năm - Sổ này có :..... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.... - Ngày mở sổ :28/12/2008 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.7 : Mẫu sổ cái Tài khoản 211 Tên tài khoản :Tài sản cố định hữu hình Số hiệu : TK 211 Tháng 12/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ................ Dư đầu tháng 12/08 xxx xxx 12/12 Mua máy tính 111 48.100.000 Cộng phát sinh T12/2008 48.100.000 Dư cuối T12/2008 xxx ------------------ --------------- Cộng lỹ kế từ đầu năm - Sổ này có :..... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.... - Ngày mở sổ :28/12/2008 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.8 : Mẫu sổ cái Tài khoản 111 Tên tài khoản : Tiền mặt Số hiệu : TK 111 Tháng 12/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ................ Dư đầu tháng 12/08 xxx xxx 8/12 Nhận tiền nợ 131 20.000.000 12/12 Mua máy tính 211 48.100.000 1332 4.810.000 Cộng phát sinh T12/08 52.910.000 20.000.000 Dư cuối T12/2008 xxx ------------------ --------------- Cộng lỹ kế từ đầu năm - Sổ này có :..... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.... - Ngày mở sổ :28/12/2008 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.9 : Mẫu sổ cái Tài khoản 154 Tên tài khoản :CP sản xuất, kinh doanh dở dang Số hiệu : TK 154 Tháng 12/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ................ Dư đầu tháng 12/08 xxx xxx 8/12 - Xuất đồng hồ C110, C110, W 100 621.4 21.494.400 28/12 Lương T12/2008 622 1.321.614.000 Cộng phát sinh T12/2008 1.343.108.000 Dư cuối T12/2008 xxx ------------------ --------------- Cộng lỹ kế từ đầu năm - Sổ này có :..... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.... - Ngày mở sổ :28/12/2008 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.10 : Mẫu sổ cái Tài khoản 621 Tên tài khoản :CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Số hiệu : TK 621 Tháng 12/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ................ Dư đầu tháng 12/08 xxx xxx 8/12 - Xuất đồng hồ C110 621.4 15.044.400 - Xuất đồng hồ C100 621.4 3.250.000 - Xuất đồng hồ W100 621.4 3.200.000 Cộng phát sinh T12/08 21.494.400 Dư cuối T12/2008 xxx ------------------ --------------- Cộng lỹ kế từ đầu năm - Sổ này có :..... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.... - Ngày mở sổ :28/12/2008 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26415.doc
Tài liệu liên quan