Công tác hạch toán kế toán của Công ty đã tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, tổ chức một cách khoa học, phối hợp được các chức năng, nhiệm vụ với nhau, góp phần làm giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu quản lý. Những thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ về tình hình tài sản và nguồn vốn cũng như các khoản doanh thu, chi phí do bộ phận kế toán cung cấp. Là một công cụ quan trọng giúp ban quản lý của Công ty đưa ra được các quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo chỗ đứng vững chắc cho Công ty trên thị trường.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty May 19/5 - Bộ Công an, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
004 với số tiền giảm là 472.811.487 đồng, tỷ lệ giảm 8.22%. Trong đó vốn bằng TM bao gồm TM và TGNH giảm, năm 2004 chiếm tỷ trọng 2.35% tổng cơ cấu vốn, giảm 175.264.683 đồng tỷ lệ giảm 29.40%. Về tỷ trọng giảm 0.78% (2.35% - 3.13%) so với năm 2003. Đây là một trong những nội dung giảm mạnh nhất trong các yếu tố giảm, làm cho tổng TSLĐ - Đầu tư ngắn hạn giảm, dẫn đến tổng TS giảm (6.09%), nhưng đây lại là yếu tố tích cực bởi vì tổng TS năm 2004 giảm so với năm 2003 ở nội dung TSCĐ - Đầu tư dài hạn, cụ thể là XDCB dở dang năm 2004 giảm 1.825.515.537 đồng. So sánh giảm trong XDCB dở dang và tổng tài sản năm 2004 thì thấy chênh lệch là: 664.247.098 (1.825.515.537 đồng - 1.161.268.439 đồng). Chứng tỏ năm 2004 Công ty đã quyết toán gọn về công tác XDCB. Việc vốn bằng tiền giảm 175.264.683 đồng tương đương 29.40% chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả đã tăng vòng quay của vốn, vốn bằng tiền ít hơn năm 2003 nhưng vẫn bảo đảm tài chính lành mạnh cho các hoạt động SXKD của Công ty. Qua đó, thấy rằng Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý tài chính và chi tiêu tiền mặt, tồn quỹ, đúng chế độ tài chính hiện hành.
Các khoản phải thu: Qua thực tế tìm hiểu và qua số liệu của phòng kế toán cho thấy rằng Công ty đã thiết lập được thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, Công ty đã tạo được các kênh bán hàng thuận lợi, khách hàng của Công ty là những bạn hàng quen thuộc, tiền mua sản phẩm đều thanh toán đầy đủ khi đến hạn thanh toán. Qua tìm hiểu thực tế thấy rằng, đến 31/12 hàng năm không có hiện tượng khách hàng nợ Công ty tiền mua hàng. Do đó, ta có thể kết luận nội dung phải thu của khách hàng năm 2004 cao hơn năm 2003 là 141.676.559 đồng, cụ thể: khỏan phải thu của khách hàng trong năm 2003 chiếm 4.14%, năm 2004 chiếm 5.2% trong tổng cơ cấu vốn với số tiền tăng 141.676.559 đồng tỷ lệ tăng 17.97% đây là ưu điểm của Công ty, như đã phân tích ở trên đối với Công ty khoản vốn này càng tăng cao thì càng có lợi cho Công ty.
Khoản trả trước cho người bán: Năm 2004 so với năm 2003 giảm 3.300.020 đồng tương đương 5.53%. Đây là yếu tố tích cực, bởi lẽ Công ty đã có những bước đàm phán có lợi cho mình với các đơn vị cung ứng vật tư (Nguyên nhiên vật liệu...) đầu vào, nghĩa là nếu trước kia Công ty phải đáp ứng trước một số tiền nhất định thì mới tiếp nhận được vật tư theo thỏa thuận nay thì số tiền tạm ứng trước đã giảm xuống nhiều.
Bên cạnh đó các khoản PTK về tỷ trọng năm 2004 so với năm 2003 giảm 0.11% với số tiền giảm 24.648.522 đồng, tỷ lệ giảm 33.89%. Số tiền và tỷ trọng giảm tương đối lớn, đây là yếu tố tích cực của Công ty cần phát huy trong thời gian tới. Bởi vì khoang PTK chủ yếu là khoản thu nội bộ và một số đối tượng khác do vậy khoản thu này càng giảm càng tốt.
Hàng tồn kho: Về tỷ trọng năm 2004 so với năm 2003 giảm 15.44% tương ứng giảm 513.588.094 đồng tỷ lệ giảm 15.40%. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty được biết Công ty đã có nhiều cải tiến trong công tác bảo đảm vật tư nguyên nhiên vật liệu cho SXKD, xác định lại ngày cung cấp khác nhau, ngày hàng đi đường... Do đó mà số ngày hàng tồn kho ngắn lại đồng thời lượng hàng tồn kho cũng ít đi so với trước. Điểm này được coi là tốt của Công ty vì tỷ lệ hàng tồn kho thấp thì chu kỳ vòng quy của vốn tăng lên, sản xuất được nhiều sản phẩm làm cho doanh thu và lợi nhuận của Công ty được tăng lên.
Tài sản lưu động khác: về tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số tài sản. Cụ thể năm 2003 chiếm tỷ lệ 0.49% và năm 2004 chiếm tỷ lệ 0.61%. Nhưng tỷ lệ tăng là 17.95% tương đương số tiền: 16.671.503 đồng.
Tài sản cố định: năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 1.137.058.585 đồng tương đương 16.4% chứng tỏ Công ty rất quan tâm tới công tác xây dựng nhà xưởng SX và từng bước đổi mới trang thiết bị hiện có nhằm không ngừng nâng cao NSLĐ và chất lượng SP của mình, đây cũng là một trong những ưu điểm của Công ty trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Tuy nhiên tổng tài sản của Công ty năm 2004 lại giảm 6.09%, như trên đã phân tích một trong những yếu tố dẫn đến giảm là do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng (1.825.515.537 đồng), làm cho tổng tài sản giảm 688.456.952 đồng. Như vậy, chứng tỏ Công ty đã hoàn thành công tác đầu tư công nghệ mới cho sản xuất kinh doanh. Đây sẽ là ưu điểm có lợi tiếp theo cho SXKD của Công ty trong những năm sau.
Tổng nguồn vốn năm 2004 so với năm 2003 giảm 1.161.268.439 đồng tương đương 6.09%. Trong đó:
- Công nợ phải trả giảm 1.382.312.654 đồng, tỷ lệ giảm 30.31%.
- Khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 10.68%, năm 2004 giảm hơn năm 2003 là 473.158.061 đồng với tỷ lệ giảm 19.85% là do:
+ Vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 1.66%, số tiền giảm là 299.698.011 đồng tương đương 50.16%. Đây là thành tích của Công ty trong thanh toán các khoản vay đến hạn, chứng tỏ công tác SXKD và tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất tốt nên đã có nguồn vốn để thanh toán chi trả các khỏan nợ nói chung và các khoản vay ngắn hạn nói riêng.
+ Phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng 4.96%, tỷ lệ giảm 28.2% số tiền giảm 347.850.798 đồng. Như phân tích trên thì đây cũng chính là điểm mạnh của Công ty, tạo uy tín ngày một lớn cho Công ty đối với khách hàng là người bán, là người cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho Công ty trong những năm tiếp theo.
+ Người mua trả tiền trước: năm 2004 chiếm tỷ trọng 0.68%, số tuyệt đối tăng 24.547.360 đồng, tương đương 25.50%. Đây chính là một thành tích trong công tác Marketing tạo các kênh bán hàng như đã trình bày ở trên. Như vậy Công ty ngày một tăng vốn bằng tiền, cơ sở vững chắc cho hoạt động SXKD.
+ Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước tăng 52.250.145 đồng, tỷ lệ tăng 21.03%. Chứng tỏ Công ty ngày một ăn nên làm ra không chỉ tăng chỉ tiêu nộp ngân sách hàng năm cho Nhà nước mà còn có đủ khả năng nộp kịp thời theo yêu cầu về thời gian.
+ Phải trả CNV: Qua số liệu trên ta thấy khoản nợ phải trả CNV năm 2004 tăng so với năm 2003 là 64.000.000 đồng tương đương 60.24%. Về mặt nghệ thuật kinh doanh ở đây là mặt tốt. Tuy nhiên Công ty không nên tạo cơ hội chiếm dụng nguồn vốn này bởi sẽ ảnh hưởng nhất định đến đời sống CB, CNV của Công ty.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác: Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ và số tuyệt đối tăng chỉ có 33.593.243 nhưng tỷ lệ tăng lại tương đương 30.33%. Đây là khoản phải trả một số đối tượng khác là khách hàng của Công ty mà Công ty nên thanh toán cho khách hàng để tiếp tục tạo uy tín cho chính mình.
- Nợ dài hạn: năm 2004 so với năm 2003 giảm 924.500.000 đồng tương đương 42.44%. Tuy nhiên đây chính là khoản vay dài hạn. Như vậy khoản vay dài hạn này nằm trong kế hoạch vay dài hạn chưa đến hạn trả của Công ty. Qua thực tế tìm hiểu thì món nợ này năm 2006 mới phải thanh toán. Đây cũng chính là uy tín của Công ty với Ngân hàng.
Khoản nợ khác: Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ xong đây không phải là điểm tốt của Công ty.
xét về vốn chủ hữu thông qua nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty và chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối và nguồn vốn XDCB ta thấy:
+ Nguồn vốn kinh doanh tăng 5.803.786.513 đồng tương đương 78.36%, nguồn vốn đầu tư XDCB thì ngược lại giảm 5.824.367.587 đồng tương đương 82.4%, về tính tích cực của từng loại nguồn vốn thì ta phân tích ở phần trên, xong đây là hai nhân tố có ảnh hưởng lớn tới việc tăng giảm tổng nguồn vốn và tổng tài sản xủa Công ty.
+ Trong năm Công ty được bổ xung nguồn kinh phí sự nghiệp cấp trên cấp là 80.000.000 đồng, một trong những lý do dẫn đến tăng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty.
+ Các quỹ như ĐTPT, quỹ khen thưởng và phúc lợi ta thấy không có biến động. Thực tế trên báo cáo đã phản ánh lợi nhuận trước thuế là 161.643.289 đồng nhưng trên sổ sách kế toán thì kế toán của đơn vị chưa tính toán cũng như chưa kết chuyển số thuế phải nộp, lợi nhuận sang các qũy theo chế độ hiện hành, xong vấn đề này không ảnh hưởng tới việc tăng giảm vốn CSH của Công ty.
3. Tình hình huy động vốn của Công ty:
thực tế cho thấy để phát triển SXKD thì tất cả các doanh nghiệp đều phải vay vốn của nhà nước thông qua các tổ chức tín dụng, Ngân hàng và huy động các khoản tiền nhàn dỗi trong cán bộ, CNV trong chính doanh nghiệp mình. Thông qua các kênh cung cấp nguồn nguyên nhiên vật liệu tận dụng tối đa các nguồn kinh phí của đơn vị này...
Qua phân tích trên biểu số 2 ta thấy tình hình huy động nguồn vốn của Công ty như sau:
- Nguồn vốn kinh doanh tăng 5.803.796.513 đồng tương ứng 78.36% là do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Điều đó đồng nghĩa với việc Công ty phải nhanh chóng thanh toán các khỏan vay khi được quyết toán chi phí XDCB.
- Thực tế cho thấy các nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn đều giảm chứng tỏ Công ty đã thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt (giảm 299.698.011 đồng), các khoản nợ dài hạn thì chưa đến hạn trả: 924.500.000 đồng.
- Phải trả cho người bán giảm 347.868.798 đồng chứng tỏ Công ty đã có đủ khả năng tài chính để thanh toán các khoản phải trả cho người bán.
- Thuế cũng được Công ty tận dụng là nguồn vốn huy động trong năm của mình. Sở dĩ như vậy là do như phân tích trên kế toán Công ty đến cuối kỳ kế toán vẫn chưa kết chuyển số phải nộp như phân tích ở trên.
Như vậy, trong huy động vốn các yếu tố phân tích trên là điểm mạnh tạo nên thế và lực của công ty trong điều kiện cạnh tranh cơ chế thị trường nhưng vẫn tồn tại và phát triển.
4. Tình hình nguồn vốn trong thanh toán:
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2004 so với năm 2003 giảm 1.161.268.439 đồng, tỷ lệ giảm 6.09% chủ yếu là do công nợ phải trả giảm 1.382.330.654 đồng tương đương 30,31%. Mặc dù, nguồn vốn CSH của Công ty năm 2004 tăng 221.062.215 đồng với tỷ lệ tăng 1.52% so với năm 2003 nhưng ảnh hưởng của yếu tố XDCB đã hoàn thành làm giảm tổng nguồn vốn CSH cụ thể: 5.824.367.587 đồng trong khi nguồn vốn SXKD tăng 5.803.786.513 đồng, làm cho tổng nguồn vốn CSH tăng nhưng tất cả các nguồn vốn cũng chỉ tăng 221.062.215 đồng.
Quỹ đầu tư phát triển về tỷ trọng năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 0.1%; Nguồn kinh phí, quỹ khác năm 2004 tăng 80.000.000 đồng nhưng tỷ lệ giảm 170.75%.
Tóm lại, tình hình vốn củ Công ty là tốt bởi sự giảm nguồn vốn chủ yếu là do Công ty đã hoàn thành số lượng lớn công nợ phải trả chiếm tới 30.31% tổng số vốn của Công ty trong năm. Bên cạnh đó khai thác tốt công tác đầu tư XDCB. Nếu phát huy được đà này chắc chắn Công ty sẽ có bước phát triển mới trong SXKD nâng cao phúc lợi cho CB, CNV của Công ty.
II. Phân cấp quản lý tài chính của công ty.
Công ty May 19/5 là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được Nhà nước cấp vốn, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , Công ty phải tự hạch toán doanh thu - Chi phí và phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn của mình. Do vậy, cơ quan cấp trên chỉ quản lý Công ty về mặt vĩ mô.
Giám đốc Công ty là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng thực hiện đúng chủ trương chính sách của Nhà nước, thực hiện tốt công tác SXKD, sử dụng và quản lý đúng mục đích và có hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước và nguồn vốn vay. Tăng cường nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao hơn với giá thành phù hợp với nhu cầu thị trường và tuân thủ các chế độ tài chính của Nhà nước, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời phải có hiệu quả tài chính nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra và bổ xung thêm nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
III. Công tác kế hoạch hóa tài chính của doanh nghiệp.
Để các khâu trong quá trình SXKD của Công ty được nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, SXKD mang lại hiệu quả cao, theo kịp với sự biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch phải chính xác, đầy đủ và là công tác không thể thiếu đối với Công ty.
Là một đơn vị SXKD việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến KQKD vì vậy hàng năm trước khi tiến hành SXKD, Công ty xây dựng cho mình nhiều kế hoạch như: kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận, vốn... các KHTC được dựa vào tình hình hoạt động của Công ty trong những năm trước và dựa vào chỉ tiêu của cấp trên giao. Giám đốc Công ty và phòng kế toán nghiên cứu các báo cáo tài chính về quá trình thực hiện kế hoạch tài chính năm trước. Từ đó, có sự điều chỉnh về mục tiêu chính sách tài chính cho kế hoạch năm sau.
IV. Khảo sát tình hình tài chính của công ty.
Biểu số 4: Hiệu quả sử dụng vốn KD và hiệu quả CPKD của Công ty.
Đơn vị tính: Đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
TT(%)
1. Doanh thu theo giá bán
76.369.593.751
76.681.230.000
311.636.249
0,4
2. Doanh thu thuần
76.369.593.751
76.681.230.000
311.636.249
0,4
3. Tổng chi phí SX kinh doanh
6.705.846.815
5.948.603.000
-757.243.815
-11,3
4. Tổng vốn KD bình quân
22.011.369.242
22.422.715.904
411.346.662
1,87
- Tổng vốn KD đầu kỳ
21.698.998.376
22.323.740.109
624.741.733
2,88
- Tổng vốn KD cuối kỳ
22.323.740.109
22.521.691.699
197.951.590
0,89
5. Lợi nhuận
358.572.513
3.133.167.487
2.774.594.974
6. Vòng quay vốn KD
3,47
3,42
-0,05
-1,44
7. Hệ số phục vụ của vốn KD
3,47
3,42
-0,05
-1,44
8. Hệ số sinh lời của vốn KD
0,015
0,14
0,125
33,33
9. Hệ số phục vụ của chi phí KD
11,39
12,89
1,5
13,17
10. Hệ số sinh lời của chi phí KD
0,005
0,53
0,525
1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Vòng quay của vốn kinh doanh
Với số liệu tính toán trên biểu số 4 ta thấy vòng quay vốn kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 giảm 0,05 lần, tỷ lệ giảm 1,44%. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn và vòng quay vốn của Công ty so với 2003 giảm không đáng kể.
=
Doanh thu theo giá bán
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh
Qua số liệu tính toán trên biểu số 3 ta thấy: Cứ mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm 2004 góp phần tạo ra 3,42 đồng còn năm 2003 là 3,47 đồng, chứng tỏ hệ sốphục vụ kinh doanh năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0.05 đồng. Ta thấy Công ty đã sử dụng vốn vào hoạt động tổ chức kinh doanh một cách hợp lý.
Lợi nhuận phục vụ trong kỳ
=
Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Qua số liệu tính toán trên biểu số 3 ta thấy: Hệ số LN của năm 2004 là 0.14 lần, năm 2003 là 0,015 lần tăng 0.125 lần. Hệ số LN tăng như vậy là do Công ty đã biết sử dụng vốn kinh doanh vào sản xuất nhằm sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
2. Hiệu quả chi phí kinh doanh của Công ty:
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí kinh doanh
Tổng doanh thu theo giá bán
Tổng chi phí kinh doanh
=
Hệ số sinh lời của chi phí kinh doanh
Hệ số phục vụ của chi phí kinh doanh
=
Qua số liệu tính toán trên biểu số 3 cho ta thấy để đạt được doanh thu, lợi nhuận năm 2004 cao hơn năm 2003 Công ty đã phải cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhằm giảm chi phí giá thành làm cho hiệu quả kinh doanh tăng lên.
3. Tình hình nộp Ngân sách của Công ty.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai nộp thuế theo tháng. Công ty luôn nộp thuế đầy đủ với Nhà nước.
Biểu số 5: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của Công ty trong 2 năm: 2003 và 2004
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Số tiền
Số tiền
1. Thuế GTGT
0
0
0
2. Thuế TNDN
258.743.236
729.122.512
470.379.276
3. Các loại thuế khác
8.310.872
8.310.872
0
Tổng cộng
267.054.108
737.433.384
470.379.276
Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản thuế mà Công ty phải nộp trong 2 năm qua có chiều hướng tăng lên do Công ty có nhiều điểm mạnh nên chỉ tiêu nộp thuế tăng lên theo năm. Thuế TNDN năm 2004 tăng so với năm 2003 là 470.379.276 đồng tương đương 181,79%. Các loại thuế khác năm 2004 so 2003 không đổi.
4. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của Công ty:
Hệ số bảo toàn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
=
Vốn CSH đầu kỳ * Hệ số trượt giá BQ
Hệ số bảo toàn vốn CSH năm 2003
14.498.020.307
=
245.580.432 * 1,2
= 0,85
Trong quá trình hoạt động SXKD luôn có sự biến động vốn về mặt giá trị dần tới sự biến động của các bộ phận trong nguồn vốn chủ sở hữu, sự biến động đó được thể hiện:
Hệ số bảo toàn vốn CSH năm 2004
14.719.082.522
=
14.451.617.952 * 1,2
= 0,85
Mức tăng trưởng vốn CSH
Vốn CSH thực có cuối kỳ
-
Vốn CSH thực có đầu kỳ
=
Mức tăng trưởng vốn CSH năm 2003
= 14.498.020.037 - 14.245.580.423 * 1,2 = 02.927.535,8 đ
Mức tăng trưởng CSH năm 2004
= 14.719.082.522 - 14.451.617.952 * 1,2 = 320.957.848 đ
Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu
Mức tăng trưởng vốn CSH
=
Vốn CSH đầu kỳ * Hệ số trượt giá BQ
Tốc độ tăng trưởng vốn CSH năm 2003
302.927.536,8
=
14.245.580.423 * 1,2
= 0.018
Tốc độ tăng trưởng vốn CSH năm 2004
320.957.848
=
14.451.617.592 * 1,2
= 0.019
V. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của công ty.
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Công ty về việc thực hiện và tính hiệu quả của công tác tài chính. Giám đốc các xí nghiệp là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tài chính dựa trên các mục tiếu và nhiệm vụ được ghi trên các KHTC.
Công ty tiến hành chế độ kiểm tra, kiểm soát tài chính theo định kỳ hàng quý và theo quy định. Kiểm tra việc chỉ đạo của giám đốc để thực thi các hoạt động tài chính và quá trình áp dụng, các biện pháp khắc phục khó khăn gặp trong công tác quản lý tài chính.
Cơ quan chủ quản cấp trên thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính về việc chấp hành luật pháp và các văn bản dưới pháp luật, chấp hành các chính sách thể lệ, quy định về tài chính. Kiểm tra theo dõi các quyết định về huy động vốn, vòng quay vốn, quản lý và sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các chứng từ có liên quan đến việc mua vật tư NVL bán thành phẩm. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh.
Phần III
Tình hình thực hiện công tác kế toán của Công ty May 19/5 - Bộ Công an
I. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
- Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán các xí nghiệp trong Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế toán Tổng hợp
Kế toán quỹ
Kế toán ngân hàng
Kế toán công nợ
Kế toán Viên
Kế toán tại các xí nghiệp
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán Công ty, trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của nhà nước về công tác kế toán, ghi chép sổ cái, lập báo cáo tài chính của Công ty.
- Phó phòng kế toán: hỗ trợ kế toán trưởng trong công tác chỉ đạo về tài chính, tổ chức và hướng dẫn về công tác kế toán,...
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp lập báo cáo toàn công ty.
- Kế toán quỹ: Có nhiệm vụ thu - chi tiền và lập báo cáo quỹ.
- Kế toán công nợ: Theo dõi ghi chép phản ánh chính xác về các khoản công nợ, các khoản thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cũng như tính toán phân chia lương, thưởng và các khoản thu nhập khác, trích và trả BHYT, BHXH cho CBCNV toàn Công ty.
- Kế toán tại các xí nghiệp: Lập báo cáo tài chính gởi lên phòng kế toán Công ty.
Hình thức tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán.
- Công tác kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Xí nghiệp 1, bộ phận kế toán tập hợp chứng từ lập bảng kê, bảng phân bổ kế toán cuối tháng chuyển lên phòng kế toán Công ty. Xí nghiệp 2, 3 cuối quý, năm lập báo cáo tài chính gởi lên phòng kế toán công ty.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế toán công ty áp dụng: Nhật ký - Chứng từ.
II. Tình hình thực hiện công tác kế toán tại công ty.
1. Hạch toán ban đầu.
a. Chứng từ kế toán.
Chứng từ về hàng hóa, vật tư:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng, bảng kê mua hàng, phiếu nhập kho, thẻ kho.
- Hóa đơn cước vận chuyển, Biên bản kiểm nghiệm của phòng Kỹ thuật - KCS.
- Bảng kê chi tiết nhập vật tư.
Phiếu chi, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng, biên bản đối trừ công nợ.
Chứng từ bán hàng:
Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn hàng gửi bán.
Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
Giấy nộp tiền
Bảng kê nhận hàng và thanh toán hằng ngày.
Bảng thanh toán hàng đại lý.
Phiếu thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bảng kê nộp séc...
Chứng từ thanh toán:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê nộp tiền, bảng kê nộp séc...
Chứng từ về tài sản cố định:
Biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao...
Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
Luân chuyển chứng từ:
Dưới đây trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty.
Luân chuyển chứng từ tiền lương:
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của các tổ sản xuất gửi lên nhân viên kinh tế của phân xưởng ghi 2 liên xác nhận. 1 liên lưu tại phân xưởng, 1 liên gửi về phòng Tổ chức - Lao động để làm thủ tục tính lương. Phòng Tổ chức - Lao động căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của các tổ sản xuất gửi lên và đơn giá tiền lương khoán cho từng loại sản phẩm tính lương và lập bảng thanh toán lương. Đối với các phòng ban căn cứ vào Bảng chấm công của các bộ phận gửi lên phòng Tổ chức - Lao động để làm thủ tục tính lương theo thời gian và gửi toàn bộ bảng bảng thanh toán lương của các bộ phận lên phòng kế toán. Kế toán tiền lương có nhiệm vụ hoàn tất bảng thanh toán lương tính toán cụ thể tiền lương thực tế các khoản khấu trừ vào lương và số thực nhận của từng người.
Phiếu nhập kho:
Căn cứ vào kế hoạch vật liệu trong kỳ đã được phòng kế hoạch lập đầu kỳ và được nhân viên cung ứng thuộc biên chế phòng kế hoạch tổ chức thu mua. Theo chế độ kế toán quy định: Tất cả nguyên vật liệu về đến Công ty đều phải qua kiểm nghiệm của phòng KCS rồi mới làm thủ tục nhập kho. Tại Công ty cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức, nguyên tắc này được đảm bảo tuyệt đối vì nếu nguyên vật liệu nhập kho không đảm bảo chất lượng theo đúng quy định thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, từ đó gây thiệt hại rất lớn đến Công ty. Việc kiểm nghiệm được thực hiện bởi các nhân viên của phòng KCS. Người kiểm nghiệm phải ký tên vào biên bản kiểm nghiệm. Sau đó dựa vào biên bản kiểm nghiệm, hóa đơn mua hàng GTGT (hóa đơn này đã được nhân viên phòng kế hoạch kiểm tra), hợp đồng mua hàng; kế toán vật liệu viết phiếu nhập kho vật tư, phiếu nhập kho vật tư được lập thành 03 liên: liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho thủ kho rồi chuyển đến phòng kế toán để kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho người giao hàng.
Phiếu nhập kho sau khi đã có đầy đủ chữ ký, một bản giao cho kế toán thanh toán, một bản còn lại ghi vào thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu để làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu xuất kho vật liệu.
Căn cứ vào kế hoạch của phòng kế hoạch và nhu cầu sản xuất thực tế của các bộ phận, các đơn vị có nhu cầu sử dụng làm phiếu xin lĩnh vật tư. Các loại vật liệu xin lĩnh được ghi theo danh mục cần dùng, số lượng quy cách, phẩm chất. Phòng kế hoạch viết phiếu xuất vật liệu theo yêu cầu. Thủ kho va fngười nhận vật liệu ký xác nhận số vật liệu thực xuất vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại cuống, liên 2 thủ kho sử dụng để ghi vào sổ và chuyển lên phòng kế toán cho kế toan vật liệu, liên 3 giao cho người lĩnh vật tư.
Thẻ kho: Được mở riêng cho từng loại vật tư, hàng hóa, mỗi thẻ kho theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn của từng loại vật tư, hàng hóa. Thẻ kho là căn cứ để xác định lượng hàng xuất - nhập - tồn để lập nên bảng tổng hợp cuối tháng.
Kế toán mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng sử dụng các TK: TK152, 133, 111, 112, 331, 311...
Sau khi xác định giá nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị ghi trên hóa đơn chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111,112, 331: Tổng giá trị ghi trên hóa đơn.
Nếu phát sinh khoản giảm giá và hàng trả lại cho bên bán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK152
Nguyên vật liệu cuối kỳ sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
b. Xuất vật liệu: Nguyên vật liệu được xuất kho để tham gia quá trình sản xuất.
Nợ TK 621 : Vật liệu dùng cho sản phẩm
Nợ TK 627 : Vật liệu cùng cho quản lý phân xưởng
Nợ TK 642 : Vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 : Tổng trị giá vật liệu xuất dùng
Nguyên vật liệu mua về đưa về sử dụng ngay chế tạo ra sản phẩm.
Nợ TK 621
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331
Kế toán căn cứ vào hóa đơn bên bán, phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu chi (đối với vật liệu mua bằng tiền mặt), hoặc giấy báo Nợ của Ngân hàng (đối với vật liệu mua bằng tiền gửi Ngân hàng) để ghi vào bảng kê chi tiết nhập vật tư, hàng hóa.
Bảng kê được lập hàng tháng ghi lần lượt thứ tự phiếu nhập kho. Mỗi phiếu nhập kho được ghi vào một dòng của bảng kê nhập vật tư. Cùng với việc phản ánh giá trị vật liệu nhập kho Công ty còn theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán theo chứng từ thanh toán. Cuối tháng kế toán căn cứ vào “Bảng kê chi tiết nhập vật tư” để lập “Bảng tổng hợp nhập vật tư”. Cuối mỗi tháng kế toán tổng hợp số liệu phát sinh trong quý: số liệu tổng cộng của 3 tháng phần ghi Nợ TK 152 và ghi Có các TK đối xứng trên nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 và nhật ký chứng từ số 7 ... Để lập bảng kê số 3 tính giá thành thực tế vật liệu. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho thanh toán bằng tiền mặt kế toán theo dõi trên NKCT số 1 - ghi có TK 111, ghi Nợ TK 152 (NKCT số 1 được mở hàng tháng).
Sổ kế toán: Thẻ kho, sổ kế toán chi tiết nhập vật liệu, bảng tổng hợp: Nhập vật tư.
2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
2.1. Kế toán tập hợp chi phí SX.
2.1.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:
a) Nguyên tắc hạch toán:
Nguyên vật liệu xuất dùng được theo dõi riêng cho từng mặt hàng, những nguyên vật liệu nào không theo dõi riêng từng mặt hàng thì phải tiến hành phân bổ theo khối lượng sản phẩm của từng mặt hàng.
b) Tài khoản sử dụng: TK 621, TK 154, TK 631
c) Trình tự hạch toán:
- Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ để chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: Tổng chi phí nguyên vật liệu
Có TK 152: Chi phí nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua về đưa về sử dụng ngay chế tạo ra sản phẩm
Nợ TK 621
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331
- Nguyên vật liệu cuối kỳ sử dụng không hết nhập lại kho.
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu về tài khỏan tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 621
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a) Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân tham gia trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm.
b) Hạch toán kế toán:
TK 622 “Tập hợp chi phí sản xuất công nhân trực tiếp”
- Ngoài ra còn sử dụng các TK 334, 338, 154, 631
c) Trình tự hạch toán:
- Tính lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ
Nợ TK 622: Tổng tiền lương
Có TK 334: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân sản xuất
Nợ TK 622: Tổng tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338: BHXH, BHYT, KPCĐ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Trích khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất trong kì
Nợ TK 627
Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Giá trị công cụ xuất dùng
Nợ TK 627
Có TK 153, 1421 (2 lần trở lên)
- Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 338 (2, 3, 4)
- Tiền điện nước và các khoản dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ phân bổ chi phí hoặc kết chuyển
Nợ TK 154
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
2.2. Tập hợp chi phí sản xuất
Nợ TK 154: Tổng chi phí
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất dở dang bao gồm nguyên vật liệu đã xuất nhưng chưa dùng hết + bán thành phẩm (được quy đổi mức độ hoàn thành)
Dựa theo mức độc hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành.
Số lượng sản phẩm chịu chi phí = Số lượng sản phẩm nhập kho + số lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi.
2.4. Tính giá thành sản phẩm:
Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
Với hệ thống chuyên dụng và lượng sản phẩm tương đối lớn về số lượng và phong phú về mẫu mã, chủng loại do đó được thống nhất quy đổi thống nhất thành 1 sản phẩm tiêu chuẩn trên cơ sở hàng may đo (sỹ quan) và hàng cỡ số (hạ sỹ quan). Ví dụ:
+ Bộ áo xuân hè Hạ sỹ quan nam cỡ số : hệ số 1,00
+ Mũ kê pi : Hệ số 0,4
+ Mũ cứng : Hệ số 0,25
Căn cứ vào giá thành thành phẩm nhập kho kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK155
Có TK 154
Sổ sách kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành, gồm: NKCT số 7, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, bảng phân bổ điện nước, bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ khấu hao, bảng kê số 4, bảng kê số 5, NKCT số 5...
3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng TK sau:
TK 511: Doanh thu, có các tiểu khoản sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
*) Trình tự hạch toán.
Khi xuất kho thành phẩm ghi
Nợ TK 632
Có TK 155
Phản ánh doanh thu thành phẩm:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 511
Có TK 3332
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK kết quả:
Nợ TK 511
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
4. Kế toán TSCĐ
- Trường hợp tăng TSCĐHH do mua sắm:
Nợ TK 211
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 333...
- Trường hợp tăng TSCĐ do nhận bàn giao XDCB. Nguyên giá TSCĐ là giá công trình được duyệt quyết toán, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 2412
Ghi tăng vốn kinhdoanh (nếu đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu), kế toán ghi:
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 411
Trong thời gian vừa qua, nguyên nhân giảm TSCĐ tại công ty chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán những tài sản cũ, hoặc chuyển thành công cụ.
- Giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán.
* Kế toán thanh lý TSCĐ
+ Thu thanh lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111 Giá trị phế liệu
Có TK 711
+ Chi phí thanh lý, kế toan ghi
Nợ TK 811
Có TK 111, 112 : Chi phí bằng tiền
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 331 : Chi phí thuê ngoài
+ Xóa sổ TSCĐ
Nợ TK 214 : Hao mòn
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá
* Kế toán nhượng bán TSCĐ
+ Thu từ nhượng bán TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 711 : Giá bán không có thuế GTGT
Có TK 3331 : VAT tương ứng
+ Chi phí phát sinh trong quá trình bán:
Nợ TK 811 : Chi phí phát sinh
Có TK 152 : Phế liệu
Có TK 111, 112 : Nếu thu bằng tiền
+ Xoa sổ TSCĐ
Nợ TK 214 : Hao mòn
Nợ TK 811 : Gia trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá
- Giảm do chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ
* Nếu TSCĐ mới chưa sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 153 : Nguyên giá
Có TK 211
* Nếu TSCĐ cũ đã sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 1421 : Giá trị còn lại
Nợ TK 214 : Hao mòn
Có TK 211 : Nguyên giá
* Khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao tại Công ty tiến hành theo phương pháp khấu hao trung bình. Theo phương pháp trung bình thì mức khấu hao được tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao 1 năm =
Mức khấu hao 1 năm
4
Mức khấu hao 1 quý =
Số khấu hao phải trích trong kỳ
Số khấu hao đã trích kỳ trước
Số khấu hao phải trích tăng trong kỳ
Số khấu hao TSCĐ giảm trong kỳ
=
+
-
- Tài sản sử dụng ở bộ phận nào thì trích khấu hao và chi phí vào cho bộ phận đó.
Tài khoản sử dụng: 214 “Hao mòn TSCĐ”
* Trình tự hạch toán:
- Hàng quý trích khấu hao tính vào chi phí bộ phận sử dụng, kế toán ghi.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn trên TK 009 “Mức khấu hao cơ bản”
Nợ TK 009 : Mức khấu hao
5. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm
Tài khoản và trình tự kế toán.
* Tài khoản sử dụng
TK: 334: “Phải trả công nhân viên”
TK: 338: “Phải trả, phải nộp khác”
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 111, TK 112, TK 138.
Kế toán tiền lương
- Hàng tháng khi tạm ứng tiền lương kỳ 1 cho công nhân viên, kế toán ghi
Nợ TK 334
Có TK 111
- Thanh toán nốt tiền lương còn lại cuối tháng cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Cuối quý căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận tổ chức tiền lương, kế toán xác định tổng tiền lương phải trả công nhân viên toàn doanh nghiệp và tiến hành phân bổ cho từng bộ phận:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Kế toán BHXH.
- Hàng tháng trích vào chi phí 15% tính trên tiền lương CB cho BHXH, ghi:
Nợ Tk 622, 627, 641, 642
Có TK 3338
- Hàng tháng người lao động phải nộp 5% từ tiền lương CB cho BHXH, ghi
Nợ TK 334
Có TK 3383
- Khi nộp BHXH kế toán ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
- Khi phát sinh các trường hợp chi trả BHXH tại DN kế toán ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334, 111, 112
* Kế toán BHYT
- Hàng tháng trích vào chi phí KD 2% tính trên tiền lương CB cho BHYT.
Từ bảng phân bổ tiền lương - BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 3384
- Hàng tháng người lao động phải nộp 1% từ lương cho BHYT:
Nợ TK 334
Có TK 3384
- Khi nộp BHYT kế toán ghi:
Nợ TK 3384
Có TK 111, 112
* Kế toán KPCĐ:
- Hàng tháng DN trích vào chi phí kinh doanh 2% tính trên tiền lương thu nhập cho KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 3382
- Khi nộp kinh phí công đoàn cho cấp trên hoặc chi tiêu, kế toán ghi:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khỏan sử dụng: TK 641, 642
- Tính lương phải trả - - Trích BHXH theo lương::
Nợ TK 641: Tập hợp chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số tiền phải thanh toán.
Có TK 338 (2, 3, 4)
- Vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 641: Xuất dùng bán hàng
Nợ TK 642: Xuất dùng QLDN
Có TK 152, 153: Trị giá VL, CCDC
- Khi trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 641: Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ kinh doanh
Nợ TK 642: Chi phí khấu hao TSCĐ trong quản lý
Có TK 214: Số tiền thực trích khấu hao.
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112, 3337, 3338, 3339…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ kinh doanh, phục vụ QLDN, kế toán ghi:
Nợ TK 641:
Nợ TK 642:
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng chi phí QLDN sang TK xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, quản lý chung toàn Công ty, được kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương - bảo hiểm, bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Cuối quý kế toán tổng hợp lập sổ tổng hợp TK 641, TK 642, bảng kê số 5 (Nợ TK 641, TK 642 - đối ứng các TK liên quan).
7. kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Công ty gồm 2 loại và Việt nam đồng và đô la Mỹ được hạch toán chi tiết theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
Tài khoản sử dụng: 1111, 1112, 1121, 1122.
Sơ đồ trình tự kế toán
TK138,144,244,338
TK511,512
TK 111,112
TK 112
Gửi tiền mặt vào TK ngân hàng
Thu tiền bán hàng hoá
TK3331
Thuế GTGT hàng bán
TK515,711
Thu tiền từ hoạt động tài chính
Xuất quỹ tiền mặt trả tiền chi phí
TK641,642, 635
TK152,156,211
Mua VT hàng hoá, TSCĐ
Rút tiền mặt từ ngân hàng
Hoạt động bất thường
TK 112
TK131,136,141
TK311,315,331,333,334
Thanh toán tiền vay ngắn hạn, trả lãi
tiền vay, trả tiền cho người bán, thanh toán tiền lương…
Thu hồi các khoản nợ
Thu hồi các khoản
ký cược, ký quỹ…
Sổ sách kế toán bao gồm: sổ chi tiết tiền gửi, bảng kê số 2, NKCT số 2. Khi có các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết ghi vào bảng kê 2 phần ghi Nợ 112, ghi vào NKCT số 2 phần ghi Có TK 112, cuối tháng kế toán tiền gửi đối chiếu số dư trên sổ sách và sổ phụ của ngân hàng, nếu phát hiện sai lệch số dư phải báo cho ngân hàng biết để tìm nguyên nhân.
8. Kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi, hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả khác. Tại Công ty xác định kết quả kinh doanh theo quý. Tài khoản sử dụng: TK 911, 421
TK 911
TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng hoá
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
bán hàng hoá, dịch vụ
TK 511
TK 512
Kết chuyển doanh thu khác
Phân bổ kết chuyển chi
phí bán hàng
TK 641
TK 642
Phân bổ kết chuyển chi
phí QLDN
Kết chuyển thu về hoạt động
tài chính, hoạt động khác
TK 515,711
TK 635, 811
Kết chuyển chi phí HĐTC, HĐ khác
TK 421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ (nếu có)
Sơ đồ kế toán kết quả sản xuất kinh doanh:
Kế toán phân phối kết quả kinh doanh
Lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp được xác định vào cuối mỗi kỳ hạch toán nhưng lợi nhuận làm căn cứ để tính thuế thu nhập chỉ được xác định khi quyết toán thuế hàng năm được duyệt. Để sử dụng có hiệu quả lợi nhuận thu được, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, trích lập và sử dụng các quỹ kịp thời thì phân phối lợi nhuận được thực hiện theo nguyên tác phân phối 2 vòng:
- Vòng đầu: Thực hiện trong năm tài chính tạm phân phối theo số kế hoạch.
- Vòng Sau: Thực hiện khi quyết toán thuế được dùng để xác định số chính thức, kế toán điều chỉnh theo lợi nhuận được phân chia như sau:
Nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
Trích lập các quỹ doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Trình tự kế toán tại Công ty:
Trong năm tài chính tạm phân phối lợi nhuận theo số kế hoạch.
+ Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 4212
Có TK 3334
+ Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp
Nợ TK 4212
Có TK 414
Có TK 415
Có TK 431
Cuối năm tài chính kế toán chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay thành lợi nhuận chưa phân phối năm trước trong niên độ kinh doanh sau:
Nợ TK 4212
Có TK 4211
Khi quyết toán được duyệt, kế toán tính số thuế phải nộp:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu số phải nộp > số tạm nộp theo kế hoạch thì phải nộp thêm - kế toán ghi;
Nợ TK 4211
Có TK 3334
Nếu số phải nộp < số tạm nộp thì chuyển số nộp quá thành số tạm nộp năm sau
Nợ TK 3334
Có TK 4211
- Trích lập các quỹ
Nếu số được tính > số tạm tính theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ TK 4211
Có TK 414, 415, 431
Nếu số được trích < số tạm trích theo kế hoạch kế toán ghi giảm các quỹ.
Nợ TK 414, 415, 431
Có TK 4211
* Đánh giá ưu nhược điểm của việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty:
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
Công ty không sử dụng TK 151 để hạch toán hàng mua cuối tháng chưa về nhập kho mà để ngoài sổ không ghi khi nào hàng về kho Công ty kế toán mới ghi sổ nhập kho NVL. Nếu đến 31/12 mà hàng chưa về kế toán nhập khống vào TK 152 để lập BCTC. Việc sử dụng TK và hạch toán như hiện nay của Công ty không quản lý được tài sản và phản ánh sai lệch thông tin.
Việc vận dụng và mở TK chi tiết của Công ty phù hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
1. Hệ thống sổ kế toán Công ty sử dụng:
Các loại sổ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên hệ thống sổ kế toán bao gồm:
Sổ nhật ký chứng từ: được mở hàng tháng cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau có liên quan với nhau theo cấp độ quản lý và lập các bảng cân đối kế toán. Sổ nhật ký chứng từ kết hợp ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh Nợ được nhặt từ các nhật ký chứng từ có liên quan và số phát sinh có, Số dư cuối tháng của từng tài khoản.
Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá; Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán…
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: Bảng tổng hợp chi phí, bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán… Cuối kỳ đối chiếu giữa Bảng tổng hợp số liệu chi tiết và Sổ cái các tài khoản liên quan. Căn cứ vào Bảng tổng hợp số liệu chi tiết; Sổ cái; Sổ nhật ký chứng từ để lập BCTC.
- Sổ quỹ: dùng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt.
Bảng phân bổ: sử dụng với các khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu, khấu hao…). Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan.
* Ưu điểm:
- Đây là hình thức ghi sổ phức tạp nhưng rất thuận tiện trong công tác kiểm tra, kiểm soát, cùng với sự kết hợp của máy tính công tác ghi chép vào hạch toán bắt đầu đơn giản hơn. Sử dụng ít loại sổ nhưng đòi hỏi trình độ chuyên môn của kế toán viên phải cao. Mọi sổ sách này thuận tiện cho công tác kiểm tra kiểm soát thực tế các nghiệp vụ…
Ta thấy rằng hệ thống sổ kế toán của Công ty phù hợp với việc ghi chép tổng hợp, hệ thống hoá các số liệu về các nghiệp vụ kinh tế từ những chứng từ gốc nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính.
Sổ chi tiết đã mở theo từng đối tượng đã cung cấp thông tin kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
* Nhược điểm:
- Mặc dù hình thức ghi sổ phức tạp nhưng do Công ty có nhiều các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, dẫn đến có nhiều sổ tổng hợp và chi tiết, ảnh hưởng đến công tác lưu trữ và bảo quản.
2. Báo cáo tài chính.
Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bao gồm các loại báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán – Mẫu B01 - DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu B02 - DN
Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B03 - DN
Công ty chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ba báo cáo trên sau khi lập, kế toán trưởng kiểm tra, xem xet sau đó các báo cáo tài chính được trình lên Giám đốc xét duyệt. Các báo cáo này sau khi đã được Giám đốc thông qua thì gửi kèm lên Vụ tài chính, Tổng cục hậu cần của Bộ công an và Cục thuế Hà nội.
Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của Công ty được lập phù hợp với biểu mẫu Nhà nước quy định. Việc lập và gửi báo cáo theo đúng yêu cầu.
Ngoài các báo cáo trên, phòng kế toán tài chính còn phải lập các báo cáo kế toán chi tiết phục vụ cho công tác quản lý của Giám đốc như:
Báo cáo hàng tồn kho
Báo cáo tình hình công nợ
Báo cáo nhập, xuất vật tư, thành phẩm
Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, giấy nộp tiền
Báo cáo chi tiết tài khoản phải thu
Đánh giá ưu nhược điểm
- Các báo cáo tài chính được lập theo đúng biểu mẫu quy định.
- Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị luôn được đã lập chính xác, gửi đúng nơi, đã cung cấp đủ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý Doanh nghiệp.
Phần IV
Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty May 19/5 - Bộ công an
I. Tình hình thực hiện công tác phân tích HĐKT tại Công ty May 19/5
Kết quả SXKD là mục tiêu của mọi hoạt động KD của Công ty trong từng thời kỳ kinh doanh. Hoan thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của Công ty trên thương trường kinh doanh. Hoàn thành vượt mức kế hoạch hay không đều phải xem xét đánh giá, phân tích tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù khoa học và chặt chẽ như thế nào chăng nữa so với thực tế đã và dang diễn ra vẫn chỉ là dự kiến. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm sẽ có nhiều điều cần bổ xung hoàn chỉnh. Với nhận thức như vậy Công ty May 19/5 rất quan tâm đến công tác phân tích kết quả sản xuất kinh doanh để có được những thông tin cần thiết giúp ban lãnh đạo có những quyết định sửa chữa, điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình kinh doanh. Tổ chức công tác phân tích kinh tế ở Công ty được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của BGĐ và kế toán trưởng vào thời điểm cuối năm sau khi lập báo cáo quyết toán năm theo 3 bước sau:
Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi của việc phân tích đồng thời thu nhập và xử lý số liệu.
Bước 2: Phân tích và lập báo cáo, tính toán các chỉ tiêu phân tích, lập biểu mẫu, nhận xét, đánh giá các chỉ tiêu phân tích.
Bước 3: Công bố số liệu phân tích nhằm công khai hoá các thông tin về phân tích hoạt động kinh tế của Công ty.
II. Bằng số liệu thực tế năm 2003 - 2004 phân tích HĐKD của Công ty.
1. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1
Doanh thu
76.369.593.751
76.681.230.000
153.050.823.751
100,4
2
Giá vốn hàng bán
2.252.350.500
6.430.173.637
4.177.823.137
285,49
3
Lãi gộp
342.523.181
615.752.005
273.228.824
179,77
4
Chi phí kinh doanh
6.705.846.815
5.943.603.000
-757.243.815
-88,70
5
Lãi thuần hoạt động KD
14.635.807
30.504.830
15.869.023
208,43
6
Lãi thuần hoạt động khác
-5.152.963
-18.327.971
-13.175.008
355,68
7
Lợi tức trước thuế
9.431.211
11.311.895
1.880.684
119,94
8
Thuế thu nhập DN
3.903.165
4.288.108
384.943
109,86
9
Lợi nhuận sau thuế
6.301.596
7.492.481
1.190.885
118,90
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Doanh thu của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 với tỷ lệ 100,4%, ứng với số tiền là 310.208.976 đồng. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt. Để đạt được kết quả này Công ty đã tăng cường mở rộng mạng lưới cửa hàng trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng góp phần tăng doanh thu.
Giá vốn hàng bán tăng 4.177.823.137 đồng tường đương 285,49%, lợi nhuận thuần HĐKD tăng 15.869.023 đồng tương đương 208,43%. Trong khi chi phí SXKD lại giảm 757.243.815 đồng tương đương 88,70%. Đây là thành tích đáng kể của Công ty.
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng 1.190.885 đồng so với năm 2003, tương đương 118,90%. Điều này phản ánh sự tăng trưởng kết quả HĐKD của Công ty.
Do có nhiều điểm mạnh nên chỉ tiêu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì thế mà cũng tăng lên 384.943 đồng tương đương 109,86%.
Đánh giá chung:
Mặc dù còn có một số điểm cần khắc phục để cho kết quả kinh doanh tốt hơn. Nhưng nhìn chung năm 2004 kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty tốt hơn năm 2003.
2. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty.
Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
chỉ tiêu
Cách tính
So sánh
31/12/2003
31/12/2004
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Tổng giá trị TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
1,18
1,17
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền + Đầu tư ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
0,21
0,16
3. Tỷ suất khả năng sinh lời
Tổng tài sản
Lợi nhuận thuần
8,1%
10,1%
Nhìn vào biểu trên, ta thấy:
Khả năng thanh toán hiện thời:
+ Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty luôn ở trong ngưỡng an toàn vì luôn lớn hơn 1.
+ Khả năng thanh toán nhanh năm 2004 thấp hơn năm 2003.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty luôn nhỏ hơn 1, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty bị hạn chế vì lượng tiền và đầu tư ngắn hạn của Công ty ở mức dự trữ thấp.
Kết luận
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính tại phòng Tài chính kế toán Công ty May 19/5 - Bộ công an. Được sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú trong phòng Kế toán, em thấy rằng Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh với thị trường, với sản phẩm sản xuất đặc thù trong ngành, chất lượng cao, luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, kinh doanh có lãi, nộp ngân sách đầy đủ. Trong những năm tới hy vọng Công ty sẽ phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được. Khắc phục những tồn tại còn thiếu sót trong quản lý và sản xuất, từng bước đẩy mạnh sản xuất, đưa doanh số lên cao và đứng vững trên thị trường.
Công tác hạch toán kế toán của Công ty đã tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, tổ chức một cách khoa học, phối hợp được các chức năng, nhiệm vụ với nhau, góp phần làm giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu quản lý. Những thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ về tình hình tài sản và nguồn vốn cũng như các khoản doanh thu, chi phí do bộ phận kế toán cung cấp. Là một công cụ quan trọng giúp ban quản lý của Công ty đưa ra được các quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo chỗ đứng vững chắc cho Công ty trên thị trường.
Do trình độ và thời gian có hạn nên báo cáo này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để em củng cố thêm kiến thức thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty May 19/5 - Bộ Công an đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Và em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kế toán tài chính Trường Đại học Thương mại đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Hà nội, ngày 13 tháng 04 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuyết Ngọc
Công ty May 19/5 - Bộ công an
Phòng Tài chính - Kế toán
--------------
Nhận xét của cơ quan
Phòng Tài chính kế toán - Công ty May 19/5 Bộ công an xác nhận:
Sinh viên: Nguyễn Tuyết Ngọc đã thực tập tại Phòng tài chính kế toán - Công ty May 19/5 - Bộ công an.
Trong thời gian thực tập, sinh viên Nguyễn Tuyết Ngọc đã:
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định của Công ty đề ra.
- Tích cực học tập, nghiên cứu tài liệu.
- Đã có ý kiến đóng góp cho công tác kế toán của Công ty.
- Gần gũi cán bộ nhân viên phòng tài chính để học hỏi kinh nghiệm thực tế.
Hà nội, ngày ….. tháng ….. năm 2006
Kế toán trưởng
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32487.doc