Báo cáo Thực tập tại công ty may Bắc Ninh

Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, các doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác trả lương để vừa khoa học, khách quan hợp lý, phù hợp với thực tế, từ đó sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc nhằm tăng năng suất lao động thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Qua thời gian thực tập tại công ty may Bắc Ninh, mặc dù chỉ đi sâu vào lĩnh vực tiền lương, em cũng thấy công ty đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước và có bổ sung tình hình thực tế của đơn vị mình một cách phù hợp và hiệu quả, Điều này thể hiện rõ qua công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ còn có hạn nên trong chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô, các chú, các anh và các chị trong phòng kế toán, giám đốc xí nghiệp và thầy giáo cô giáo để trau dồi kiến thức nhằm phục vụ cho công tác sau này.

doc85 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty may Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình, phản ánh cho giám đốc biết quá trình hình thành và vận động của tài sản. Bộ máy kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ giai đoạn của quá trình hạch toán. Từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả Kế toán vốn bằng tiền Kế toán các nghiệp vụ thanh toán Thủ quỹ Kế toán tiền lương và BHXH Trách nhiệm và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán như sau: + Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc xí nghiệp ở lĩnh vực quản lý tài chính và tổ chức hướng dẫn công tác ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở xí nghiệp, chấp hành đúng pháp lệnh kế tón thống kê của Nhà nước. Kiểm tra mọi hoạt động kinh tế ở đơn vị, phát hiện ngăn ngừ những vi phạm trong công tác quản lý và chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động tài chính của xí nghiệp với kế toán trong công ty. + Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các chứng từ, ****** kế toán viên cung cấp cập nhật vào sổ đăng ký chứng từ ghi vào sổ cái, lập báo cáo trình kế toán trưởng. + Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành cho các cán bộ công nhân viên trong công ty theo quyết định của giám đốc, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi mọi biến động của các loại nguyên vật liệu như giá cả, khả năng cung cấp đồng thời đối chiếu với kho. Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp. + Kế toán các nghiệp vụ thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với người mua, người bán, thông qua quan hệ mua bán giữa Công ty với khách hàng hoặc số tiền nhà cung cấp đặt trước. Đồng thời kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong Công ty do mua hàng phải tạm ứng. + Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ nhập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở, mở sổ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày tại Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình chi trả thông qua tài khoản tiền gửi, ngân hàng. + Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp sự vận động của tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định và cập nhật số liệu cho kế toán tổng hợp. + Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc tiêu thụ sản phẩm của công ty, ghi sổ và tổng hợp xác định kết quả kinh doanh của công ty, lập báo cáo lại cho kế toán trưởng. + Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, theo dõi các khoản thu, khoản chi tiền mặt hàng ngày và phản ánh vào sổ quỹ. Cuối tháng tính ra số tồn quỹ gửi cho kế toán trưởng. 1.4.2. Hình thức kế toán tại công ty Chế đọ kế toán được áp dụng tại xí nghiệp theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh tế của đơn vị, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với hệ thống sổ sách, tài khoản sử dụng phù hợp theo đúng chế độ kế toán của nhà nước ban hành. Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với trình độ quản lý ở công ty. Cùng với hình thức kế toán, phù hợp với trình độ quản lý. Xí nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, đánh giá hàng tồn kho theo giá trị thực tế, xác định giá trị hàng tồn kho theo giá bình quân gia quyền và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ quy trình hạch toán xử lý chứng từ luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế được thực hiện tại phòng kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Báo cáo quỹ hàng ngày Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trình tự luân chuyển của chứng từ: Hàng ngày các kế toán viên theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi vào các chứng từ sổ sách có liên quan, lập thành các chứng từ ghi sổ ở các chứng từ ghi sổ được đóng thành từng quyển có đánh số thứ tự. Kế toán theo dõi và ghi vào sổ đăng ký chứng từ và ghi vào sổ cái. Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ đăng ký chứng từ, báo cáo quỹ, bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. 1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội 1.5.1. Về công tác quản lý Do đặc điểm của công ty tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu nên việc mua và chuyên chở vậtliệu, sản phẩm không được cố định. Đồng thời khi có đơn đặt hàng thì sẽ cần đến một lượng công nhân trực tiếp sản xuất còn khi không có đơn đặt hàng thì lượng công nhân hợp đồng này sẽ thiếu việc làm. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ việc quản lý theo dõi công nhân và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Việc tiêu thụ của công ty là theo đơn đặt hàng. Vì vậy công ty đã bị chiếm dụng vốn khá nhiều, điều này được thể hiện rõ trong bảng cân đối kế toán của xí nghiệp. Do công ty là một doanh nghiệp nhà nước dưới sự quản lý của thành phố nên trong việc quản lý tính năng động không được cao. 1.5.2. Về công tác kế toán Trong chứng từ ban đầu hạch toán sử dụng thời gian lao động là bảng chấm công ở các tổ, các bộ phận ghi chép không được rõ ràng thống nhất việc thay đổi lại cho hợp lý được trình bày ở phần sau: Trong quy chế trả lương của xí nghiệp có đề cập đến vấn đề trả tiền thưởng cho bộ phận trực tiếp sản xuất, nhưng trong việc chi trả lương thì không thấy đề cập đến vấn đề này. Làm cho công tác hạch toán gặp nhiều khó khăn hơn. II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội II.1. Sổ sách và chứng từ kế toán II.1.1. Bảng chấm công + Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban. Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt trong ngày làm việc ở bộ phận mình phụ trách. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng. Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình, cuối tháng tổ trưởng. Trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách, nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương, cuối tháng các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán để tiến hành tính lương. II.1.2. Giấy nghỉ ốm Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện được bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị… thì phải có phiếu xác nhận do bệnh viện, cơ sở y tế cấp để về nộp cho phòng tổ chúc hành chính. II.1.3. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền lương lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động. II.1.4. Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên bản làm thêm giờ. ************ chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định. II.1.5. Biên bản phiếu xác nhận công việc hoàn thành Phiếu này do người nhận việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng cho hình thức trả lương theo sản phẩm. II.1.6. Bảng tính lương Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho từng bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền lương cho người lao động. Bảng tính lương được lập thành 3 bản: - 01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính - 01 bản lưu ở phòng kế toán - 01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính II.1.7. Phiếu chi Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, làm thêm giờ, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội… đã được ban giám đốc duyệt kế toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ, công nhân viên. Phiếu chi được lập thành 2 liên: - 01 liên ******** - 01 liên được kèm theo chứng từ để chuyển cho phòng kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính. II.1.8. Chứng từ ghi sổ Cuối tháng khi xác định và thanh toán xong các khoản kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh ghi vào chứng từ ghi sổ. II.2. Tình hình tổ chức tiền lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội II.2.1. Hình thức trả lương tại công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, công ty áp dụng hai hình thức: + Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm + Hình thức trả lương theo sản phẩm II.2.1.1. Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp, phục vụ, sửa chữa. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động. Lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho 1 ngày công kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho một công nhân viên như sau: = x Trong đó: = x + Đơn giá tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân trong công ty được ban giám đốc công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc công ty lập kế hoạch thực hiện mức lương bình quân là: 500.000 đồng. + Hệ số tiền lương theo sản phẩm: được xác định bởi năng lực, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty. Ví dụ: Trong bảng thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2003 cho phòng tổ chức hành chính cho anh Vũ Văn Vượng. Trong tháng anh Vượng làm việc được 25 ngày, đơn giá tiền lương bình quan là 500.000 đồng, hệ số tiền lương của anh Vượng là 1,05 Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Vượng là: Tiền lương của anh Vượng = 500.000 (đồng) x 25 (công) x 1,05 (hệ số) = 504.808 đồng. II.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết. Công ty chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không kể đến sản phẩm làm dở. Theo hình thức kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ở từng tổ, bộ phận do bộ phận kỹ thuật và trưởng nhóm bộ phận đã ký xác nhận và gửi lên cùng đơn giá mà công ty đã xây dựng cho từng bộ phận (ghi trong hợp đồng giao khoán) để tính trả lương cho từng bộ phận. = x Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá định mức khoán sản phẩm may theo từng công đoạn. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức quy cách chủng loại, đặc điểm kỹ thuật của từng sản phẩm sản xuất cũng như trình độ bậc thợ quy định đối với công đoàn của sản phẩm. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 09/2003 của công nhân Nguyễn Thị Huyền ở tổ may II. Kế toán tính ra số tiền lương sản phẩm phải trả cho cong nhân này như sau: - Số lượng sản phẩm mã MR-158A hoàn thành trong tháng là 30 sản phẩm. - Đơn giá khoán cho 1 sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn là 2916 đồng. - Vậy lương sản phẩm phải trả = 30 (sp) x 2916 = 87.480 đồng Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm mà công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản mục phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền thưởng, tiền làm thêm và các ngày chủ nhật, ngày lễ… tất cả những khoản này được cộng tính vào tiền lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng. II.2.1.3. Phương pháp tính lương thời gian có thưởng phạt Dựa vào chất lượng làm việc của mỗi công nhân trong công ty mà ban quản lý tiến hành xếp loại làm việc của mỗi công nhân. Mỗi loại được xác định với một hệ số tiền lương nhất định. Từ đó kế toán sẽ xác định lương phải trả công nhân viên trong tháng. = x Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng, phạt như sau: + Loại A: Hưởng 100% lương + Loại B: Hưởng 80% lương + Loại C: Hưởng 60% lương II.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty II.2.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng xí nghiệp tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương, trả lương cho cán bộ công nhân viên được kịp thời như: Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai, hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm…) hoặc người được uỷ uyền căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH… về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Bộ phận: Phòng TC-HC Ban hành theo QĐ số 186 TC-CĐKT ngày 14 tháng 3 năm 1995 của Bộ Tài chính Bảng chấm công (trích) Tháng 09 năm 2003 TT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Xuân Sanh TP x x x x x x x x x x x h x X x x X x x x x h x x x 23 2 Trịnh Văn Xuyên TPP x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x h X x x 25 3 Trần Văn Hưng CôNG NGHIệP x x x x x x x x x 1/2 ô ô ô ô ô x X x x x x h x x x 15 4 Nguyễn ánh Tuyết CôNG NGHIệP x x x x x x x x x x x ô ô ô ô ô ô ô x x x h x x x 18 5 Bùi Thanh Thuý CôNG NGHIệP x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x x 1/2 x x 26 6 Nguyễn Hữu Chất Công nghiệp x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x x x x 25 7 Võ Văn Vượng CôNG NGHIệP x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x X x 25 Người chấm công (Ký tên) Phụ trách bộ phận (Ký tên) Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Ghi chú: h: hội họp 1/2: làm việc nửa ngày ô: nghỉ ốm  Ngày lễ, chủ nhật Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Số: 271 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________ Giấy nghỉ phép Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Cấp cho : Trần Thị Hạnh Chức vụ : Công nhân may Được nghỉ phép tại thành phố Hà Nội Từ ngày : 06/09/2003 Đến ngày : 13/09/2003 Tiêu chuẩn nghỉ phép năm 2003. Ngày 04 tháng 09 năm 2003 Chứng thực của địa phương nơi nghỉ phép Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Ngày đi: 13/09/2003 Đại diện chính quyền (Ký tên, đóng dấu) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Bộ phận: Phân xưởng 1 Mẫu số 03 - LĐTL Ban hành theo QĐ/CĐKT ngày 14/2/1995 của Bộ Tài chính Phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên: Phạm Thị Nga Tuổi: 28 Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, Bác sỹ ký tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận của đơn vị phụ trách Tổng số Từ ngày Đến ngày A (1) B (2) (3) (4) C (5) D Bệnh viện đa khoa 26/04/2003 Sinh con lần 2 27/04/2003 27/08/2003 104 Phần thanh toán BHXH và trợ cấp Số ngày nghỉ được tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền hưởng BHXH (1) (2) (3) (4) 104 19.230 Trợ cấp 1 tháng 75 1.499.940 500.000 Tổng cộng 1.999.940 Ngày 26 tháng 09 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Bệnh viện đa khoa Số: 2006 Ban hành theo mẫu Ngày 20/07/1999 của Bộ Tài chính Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Họ và tên: Nguyễn ánh Tuyết Tuổi: 38 Đơn vị công tác: Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Lý do nghỉ: Sốt vi rút Số ngày cho nghỉ: 07 ngày Từ ngày: 15/07/2003 Đến ngày: 22/09/2003 Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày thực nghỉ: 07 ngày Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Xuyên Sanh Ngày 16/09/2003 Bệnh viện Y, Bác sỹ khám bệnh (Ký tên, đóng dấu) Phần thanh toán BHXH Số sổ BHXH: 1498003626 1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 07 ngày 2. Luỹ kế từ ngày nghỉ cùng nghỉ chế độ : 0 ngày 3. Lương tháng đóng BHXH : 522.000đồng 4. Lương bình quân ngày : 20.077 đồng 5. Tỉ lệ % hưởng BHXH : 75% 6. Số tiền hưởng BHXH: 07 x 20077 x 75% = 105.404 đồng Cán bộ cơ quan BHXH (Ký, đóng dấu) Ngày 26/09/2003 Phụ trách BHXH của đơn vị (Ký, đóng dấu) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Bộ phận: Xưởng may Mẫu số 06 - LĐTL Ban hành theo QĐ số 186-TC/CĐKT Ngày 14/03/1995 của Bộ Tài chính Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Tháng 11 năm 2003 Tên đơn vị, cá nhân: Đặng Thế Chiến Bộ phận: Tổ may 1 TT Tên, mã sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 MR-158A 30 2916 87.480 2 IR - 162A 32 2670 85.440 3 KR - 182C 48 2807,5 134.760 4 HD - 120D 46 2790 128.340 5 HR- 182T 42 2711,5 113.880 Tổng cộng 198 549.903 Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi chín ngàn chín trăm linh ba đồng. Ngày 30/09/2003 Quản dốc PX may (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên, đóng dấu) Giám đốc xí nghiệp (Ký tên, đóng dấu) Từ các chứng từ, hoá đơn kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận, phòng ban, tổ nhóm tương ứng với bảng chấm công. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan bộ phận kế toán phân xưởng lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "Ký nhận" hoặc người nhận hộ phải ký thay. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Bảng thanh toán lương (trích) Bộ phận: Phòng TC-HC Tháng 09 năm 2003 Đơn vị: đồng TT Họ và tên HSL SP Xếp loại Số công thực tế Lương sản phẩm Phụ cấp cơm ca Tổng số tiền lương Các khoản khấu trừ Số tiền thực lĩnh Ký nhận 5% BHXH 1% BHYT Khoản khác 1 Nguyễn Xuân Sanh 3,3 A 23 10.459.615 20.000 1.479.615 47.850 9.570 1.422.195 2 Trịnh Văn Xuyên 2,8 A 25 1.346.154 25.000 1.371.154 40.600 8.120 1.322.434 3 Trần Văn Hưng 2,2 A 19,5 825.000 19.000 844.000 31.900 6.380 805.720 4 Nguyễn ánh Tuyết 1,8 A 18 623.077 18.000 641.077 26.100 5.220 609.757 5 Bùi Thanh Thuý 1,12 A 26,5 585.846 26.000 611.846 16.240 3.248 592.358 6 Nguyễn Hữu Chất 1,2 A 27 623.077 623.077 17.400 3.480 602.197 7 Võ Văn Vượng 1,05 A 25 504.808 25.000 529.808 15.225 3.045 511.538 Tổng cộng 164 5.967.577 133.000 6.100.577 195.315 39.063 5.866.199 Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi sáu ngàn một trăm chín mươi chín đồng Ngày 26 tháng 09 năm 2003 Người lập (Ký tên) Tổ chức lao động (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Giám đốc công ty (Ký tên, đóng dấu) Cách trả lương cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp: - Đối với công nhân làm việc ở bộ phận quản lý, bảo vệ, đào tạo, các bộ phận làm việc gián tiếp khác sẽ được trả lương theo hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm. Ví dụ: Tính tiền lương phải trả cho công nhân Nguyễn ánh Tuyết trong tháng 9 năm 2003. Đơn giá tiền lương bình quân trong tháng 9 năm 2003 được tính là 500.000 đồng, số ngày công làm việc thực tế là 18 ngày, hệ số tiền lương theo sản phẩm là 1,8, xếp loại lao động là A (hưởng 100% lương) vậy: Lương thời gian phải trả = 500.000 (lương bq) x 1,8 (HS lương SP) x 18(công)/26 (ngày) = 623.077 đồng. Phụ cấp làm ca của chị Tuyết là 18.000 đồng Vậy: Tổng cộng tiền lương tháng 09/2003 của chị Nguyễn ánh Tuyết là: 623.077 đồng + 18.000 đồng = 641.077 đồng. Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của mỗi công nhân cũng được tính theo hệ số cấp bậc lương (theo quy định của Nhà nước) và chị Nguyễn ánh Tuyết phải nộp BHXH, BHYT tháng 09/2003 là: BHXH = 26.100đ BHYT = 5.220đ Số tiền thực lĩnh của công nhân Nguyễn ánh Tuyết là: 641.077 đồng - 26.100 đồng - 5.220 đồng = 609.757 đồng - Đối với công nhân ở các tổ may sẽ được trả lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân Đặng Thế Chiến ở bộ phận tổ may 1 ta biết được. Khối lượng sản phẩm hoàn thành: 198 sản phẩm Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành: 549.903 đồng Tiền ăn ca cũng được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tính được quy định cho từng tổ đội (theo quy chế trả lương). Theo đó đơn giá ăn ca là 404 đồng/sp. Tiền ăn ca = 198 x 404 đồng = 80.000 đồng Vậy: Lương sản phẩm phải trả cho anh Chiến là: 549.903 đồng + 80.000 đồng = 629.903 đồng Mức trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của mỗi công nhân được tính theo hệ số cấp bậc lương: BHXH = 16.600 đ BHYT = 3.300 đ Vậy số tiền lương thực lĩnh của công nhân Đặng Thế Chiến là: 629.903- 16.600 - 3.300 = 610.003 (đồng) Sau khi lập xong bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu chi và chi trả lương cho từng bộ phận để chi trả lương cho từng công nhân, việc chi trả lương xong kế toán tiến hành lập bảng kê tổng hợp lương và BHXH trong tháng cho từng bộ phận. Bảng tổng hợp này sẽ được lưu lại phòng kế toán của công ty để đối chiếu với bảng thanh toán lương của từng bộ phận nếu khi gặp vấn đề liên quan đến bộ phận đó. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Số: 1141 TC/CĐKT Số đăng ký doanh nghiệp Ban hành theo QĐ Ngày 01/11/1995 của BTC Quyển số….. Số: 1774 Phiếu chi (trích) Ngày 25/09/2003 Nợ TK 334: 6.100.500đ Có TK 138.81: 195.300đ Có TK 138.82: 39.000đ Có TK 111.1 5.866.200đ Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn ánh Tuyết Địa chỉ: Phòng TC-HC, Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Lý do chi: Nhận lương tháng 09/2003 cho phòng Số tiền: 5.866.200 đồng Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi ngàn hai trăm đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên) Người lập phiếu (Ký tên) Anh, chị………….. đã nhận đủ số tiền…………………… Ngày 26 tháng 9 năm 2003 Người nhận (Ký, đóng dấu) Thủ quỹ (Ký tên) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Bộ phận: Toàn Công ty Bảng kê thanh toán lương Tháng 09 năm 2003 TT Tên bộ phận Lương SP Lương đào tạo Phụ cấp + ca Tổng tiền lương Các khoản giảm trừ Thực tế 1 Phòng TC-HC 5.967.577 2 Phòng KT-TH 7.100.731 3 Tổ bảo vệ 3.157.788 4 Nhà ăn 3.498.077 5 Tổ kỹ thuật 2.102.308 6 Tổ cơ điện 2.109.433 7 Đào tạo 8 PXI 1.059.231 9 Tổ hoàn thành 14.193.490 …. 15 Tổ may V 14.768.846 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên) Người lập (Ký tên) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 09 năm 2003 TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334: Phải trả công nhân viên TK338: Phải trả, phải nộp khác TK 335: CP trả trước Tổng Lương Các khoản PC Khoản khác Cộng Có TK334 TK338 Phải trả khác Cộng Có TK338 1 Nợ TK 622 77.175.321 8.575.035 85.750.356 9.036.431 9.036.431 94.780 2 Nợ TK 627 20.891.403 2.321.267 23.212.670 2.446.167 1.999.940 2.446.167 27.650 3 Nợ TK 641 20.273.594 2.048.177 20.481.771 2.158.383 2.158.383 22.640 4 Nợ TK 642 6.390.309 710.034 7.100.343 748.239 105.404 748.239 7.952 Cộng 124.730.627 13.654.514 13.654.140 14.389.220 2.105.344 16.494.564 153.000 II.2.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương a. Kế toán tiền lương + Tài khoản sử dụng: TK 334: Phải trả công nhân viên Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công nhân viên của xí nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản trích thuộc về thu nhập của họ. Các tài khoản đối ứng bao gồm: TK111 - Tiền mặt TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 - Chi phí quản lý phân xưởng TK 642 - Chi phí doanh nghiệp TK 641 - Chi phí nhân viên bán hàng + Nội dung của công tác kế toán (Minh hoạ một số số liệu phát sinh trong tháng) Tiền lương trong tháng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: 85.750.356 Có TK 334: 85.750.356 Tiền lương phải trả cho bộ phận phân xưởng Nợ TK 627: 23.212.670 Có TK 334: 23.212.670 Tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng Nợ TK 641: 40.481.771 Có TK 334: 40.481.771 Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý Nợ TK 642: 7.100.343 Có TK 334: 7.100.343 Cuối tháng trích BHXH, BHYT từ lương công nhân Nợ TK 334: 5.452.758 Có TK 338: 5.452.758 Cuối tháng thanh toán tiền lương trong toàn công ty Nợ TK 334: 136.451.140 Có TK 111: 136.545.140 + Sơ đồ hạch toán (sơ đồ chữ T) TK334 TK622 TK111 85.750.356 85.750.356 136.545.140 136.545.140 TK627 23.212.670 23.212.670 TK641 20.481.771 20.481.771 TK338 TK642 7.100.343 7.100.343 5.452.758 4.452.758 b. Kế toán các khoản trích theo lương + Tài khoản sử dụng: TK 338: Phải trả, phải nộp khác Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp trong công ty như BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phải trả, phải nộp khác. Các tài khoản đối ứng của việc kế toán trích theo lương như sau: TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên. TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK627: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng TK 642: Chi phí nhân viên quản lý + Nội dung kinh tế phát sinh chủ yếu (phát sinh trong tháng) - Chi trả tiền BHXH cho chị Nguyễn ánh Tuyết Nợ TK 338: 105.404 Có TK 111: 105.404 - Chi trả BHXH và trợ cấp cho chị Phạm Thị Nga Nợ TK 338: 1.999.940 Có TK 111: 1.999.940 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: 9.036.431 Có TK 338: 9.036.431 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK 627: 24.461.167 Có TK 338: 24.461.167 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên bán hàng Nợ TK 641: 2.158.383 Có TK 338: 2.158.383 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 748.239 Có TK 338: 748.239 - Khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên toàn công ty Nợ TK 334: 5.452.758 Có TK 338: 5.452.758 - Cuối tháng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm Nợ TK 338: 19.841.978 Có TK 112: 19.841.978 ã Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK338 TK111 TK622 TK627 TK641 TK642 TK334 TK112 105.404 105.404 1.999.940 1.999.940 9.036.431 9.036.431 2.446.167 2.446.167 2.158.383 19.841.978 19.841.978 748.239 748.239 5.452.758 5.452.758 Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 25 tháng 09 năm 2003 Số: 01 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Nợ Có Thanh toán BHXH cho chị Nguyễn ánh Tuyết 3383 111 105.404 Nghỉ việc do ốm Thanh toán BHXH và trợ cấp cho chị Phạm Thị Nga 3383 111 1.999.940 Tổng cộng 2.105.344 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 02 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Nợ Có Chi trả lương cho phòng TC-HC 334 111 5.866.199 Chi trả lương cho phòng KT-TH 334 111 7.035.769 Chi trả lương cho PXI 334 111 1.037.789 Chi trả lương cho tổ hoàn thành 334 111 14.577.366 . . . . . . . . . . . . Chi trả lương cho tổ may V 334 111 15.459.469 Tổng cộng 136.545.140 Kèm theo 15 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 03 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Nợ Có Trích 6% lương CN toàn công ty để nộp BHXH, BHYT 334 338 5.452.758 Tổng cộng 5.452.758 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 04 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Nợ Có Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận CN quản lý 642 338 748.239 Trích theo quy định cho CN trực tiếp 622 338 9.036.431 Trích theo quy định cho bộ phận bán hàng 641 338 2.158.383 Trích theo quy định cho bộ phận PX 627 338 2.446.167 Tổng cộng 14.389.220 Kèm theo 04 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Tháng 09 năm 2003 Đơn vị: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 01 25/09 2.105.344 02 30/09 136.545.140 03 30/09 5.452.758 04 30/09 14.389.220 Tổng cộng - Cộng trong tháng: 158.492.462 - Luỹ kế từ đầu quý: Từ các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kế toán sẽ thực hiện công việc lên sổ cái chi tiết theo tài khoản. Sổ Cái chi tiết theo tài khoản là một bảng tổng hợp quan trọng kế toán dùng nó để thực hiện công việc lập báo cáo kế toán và báo cáo tài chính. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái (trích) Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Phải trả phải nộp khác Số hiệu TK: 338 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 111 01 25/09 - Thanh toán tiền BHXH cho chị Nguyễn ánh Tuyết - Thanh toán tiền BHXH cho chị Phạm Thị Nga 111 111 105.404 03 30/09 - Trích BHXH, BHYT của công nhân trong công ty 334 5.452.758 04 30/09 - Tính 19% lương CBQL - Tính 19% lương CNTT - Tính 19% lương CNPX - Tính 19% lương CNBH 642 622 627 641 748.239 9.036.431 2.446.167 2.158.383 Cộng phát sinh trong tháng 2.105.344 19.841.978 Tổng cộng 2.105.344 19.841.978 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 02 30/09 1. Trả lương cho phòng TC-HC 111 5.866.199 2. Trả tiền lương cho phòng KT-TH 111 7.035.769 3. Trả tiền lương cho tổ bảo vệ 111 3.292.315 4. Trả tiền lương cho tổ cơ điện 111 2.134.433 5. Trả tiền lương cho tổ kỹ thuật 111 3.617.153 …. 15. Trả tiền lương cho tổ may V 111 15.459.496 Tổng tiền lương 136.546.140 03 - Trích BHXH, BHYT của công nhân trong công ty 338 5.452.758 Cộng phát sinh trong tháng 141.998.898 Tổng cộng 141.998.898 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận trực tiếp sản xuất 3383 7.134.024 - Trích tiền BHYT bộ phận trực tiếp sản xuất 3384 1.426.805 - Trích tiền KPCĐ bộ phận trực tiếp sản xuất 3382 475.602 BPB 30/09 Tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất được phân bổ 334 85.750.976 Bk/c 30/09 - K/c chi phí NCTT sang CPSXKD tháng 10 154 85.750.976 Cộng phát sinh trong tháng 94.787.406 85.750.976 Tổng cộng 94.787.406 85.750.976 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công quản lý Số hiệu TK: 642 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận quản lý 3383 590.715 - Trích tiền BHYT bộ phận quản lý 3384 118.143 - Trích tiền KPCĐ bộ phận quản lý 3382 39.381 BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho QLDN 334 7.100.399 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương quản lý sang CPSXKD 154 7.100.399 Cộng phát sinh trong tháng 7.848.638 7.100.399 Tổng cộng 7.848.638 7.100.399 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công phân xưởng Số hiệu TK: 627 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận PX 3383 1.931.184 - Trích tiền BHYT bộ phận PX 3384 386.237 - Trích tiền KPCĐ bộ phận PX 3382 128.746 BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho CNPX 334 23.212.844 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương SXC sang CPSXKD 154 23.212.844 Cộng phát sinh trong tháng 25.659.011 23.212.844 Tổng cộng 25.659.011 23.212.844 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công bán hàng Số hiệu TK: 641 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận bán hàng 3383 1.703.986 - Trích tiền BHYT bộ phận bán hàng 3384 340.797 - Trích tiền KPCĐ bộ phận bán hàng 3382 113.600 BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho CNPX 334 20.481.921 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương NVBH sang CPSXKD 154 20.481.921 Cộng phát sinh trong tháng 22.640.304 20.481.921 Tổng cộng 22.640.304 20.481.921 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Tiền mặt Số hiệu TK: 111 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 01 25/09 Thanh toán tiền BHXH cho chị Tuyết 3383 105.404 Thanh toán tiền BHXH cho chị Nga 3383 1.999.940 02 30/09 Thanh toán lương cho các phòng 334 5.866.199 1. Phòng TC-HC 7.035.769 2. Phòng KT-TH 3.292.315 3. Tổ bảo vệ 3.617.153 4. Nhà ăn 2.134.433 5. Tổ kỹ thuật 2.266.322 ….. …. 15. Tổ may V 15.459.496 Tổng tiền lương 136.546.140 Cộng phát sinh trong tháng 20.481.921 Tổng cộng 20.481.921 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Chương III Một số ý kiến đánh giá, đề xuất về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I. Những đánh giá, nhận xét về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội trải qua hơn 5 năm trưởng thành và phát triển, nhờ sự cố gắng của Ban giám đốc công ty nên đến nay danh tiếng của Công ty đã dần khẳng định được mình ở thị trường trong và từng bước bắt tay ký kết với thị trường nước ngoài. Điều này thể hiện chiến lược kinh doanh đúng đắn của Công ty trong từng giai đoạn phát triển. Cùng với tăng nhanh về doanh thu thì quĩ lương của công ty cũng ngày càng lớn mạnh. Nhờ vậy thu nhập của người lao động cũng được cải tạo đó là yếu tố quan trọng giúp cho công ty ngày càng phát triển hơn. Đồng thời Công ty cũng từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua bán trực tiếp để tăng doanh thu và lợi nhuận. Theo phương thức này thì công ty có thể chủ động sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo yêu cầu. Đây được là coi là mục tiêu chiến lược của công ty trong thời gian tới. Bên cạnh đó, công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao bộ máy sản xuất, phát triển tay nghề của công nhân để sản phẩm ngày càng đứng vững trên thị trường. I.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.1.1. Ưu điểm Thực tế trong Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội vì có sự quản lý, điều hành tốt về công tác tiền lương đã ảnh hưởng rất to lớn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hình thức trả lương hiện đang áp dụng ở công ty đã gắn với người lao động với kết quả lao động sản xuất của chính họ và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã gắn liền với người lao động với kết quả sản xuất của chính họ và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức trả lương này đã có tác dụng khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ và họ phải có trách nhiệm cùng phấn đấu tăng quĩ tiền lương chung cho toàn đơn vị. Đồng thời nó khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề ngoài ra hình thức trả lương này còn phản ánh được sự phân biệt mức lương giữa các đơn vị và loại trừ được chủ nghĩa bình quân trong phân phối tiền lương. Chính vì có tinh thần và ý thức cao như vậy, cộng với sự không ngừng đổi mới, đầu tư chiều sâu, nâng cấp thiết bị, đổi mới kỹ thuật đã áp dụng cho một tổng thể người trong công ty gắn bó với công việc của mình hơn. - Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đã áp dụng hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ. Bởi lẽ hình thức này có thể áp dụng toàn bộ các yêu cầu của công ty trong việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra. Bên cạnh đó công ty lại có một đội ngũ kế toán có hình thức trình độ nghiệp vụ vững vàng với sự phân công công việc một cách hợp lý tạo được sự nhịp nhàng trong quản lý, đem lại hiệu quả cao trong công việc. Việc thực hiện các khoản trích theo lương của công ty như BHYT, BHXH, KPCĐ cũng được thực hiện đầy đủ theo đúng qui định của Nhà nước. Từ đó tạo được cho người lao động sự tin tưởng sâu sắc vào công ty để họ có thể yên tâm làm việc. I.1.2. Những nhược điểm. Công ty đã có nhiều những ưu điểm tuy nhiên những ưu điểm đó, công ty còn có một số điểm theo tôi chưa thật tốt như việc chi trả lương, công ty chi trả lương một lần vào cuối tháng với hình thức này sẽ dễ dàng cho việc nghi chép, tính lương nhưng nó sẽ gặp vấn đề khi trong tháng công nhân có việc cần tiền chi trả thì có lúc phải ngừng việc để đi vay tiền. Trong việc tính toán hình thức lương thưởng theo sản phẩm thì công ty chưa đưa ra hạch toán như nếu công nhân nào làm việc đạt nhiều sản phẩm, sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao thì công ty chưa dựa vào bình chọn, xếp loại… Từ đó dễ dẫn tới thái độ mặc cảm, bi quan của những người làm việc có trình độ tay nghề cao. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Bắc Ninh. Quá trình thực tập tại công ty May Bắc Ninh và thực tiễn công việc ở công ty em xin đưa ra một số ý kiến sau. II.1. Về công tác quản lý. Phát huy vai trò tích cực của công cụ hạch toán kinh tế, cũng như nhằm phát huy sức mạnh đòn bẩy tiền lương, trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nói chung, đòi hỏi công ty không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty và cần quan tâm đến những vấn đề sau: - Tổ chức bố trí lao động trong xí nghiệp cho phù hợp hơn, cùng với trình độ năng lặc của từng người; Tiến hành đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, để kịp thời nắm bắt được khoa học kỹ thuật càng hiện đại, phục vụ cho công tác quản lý ở công ty được tốt hơn; Từ đó nâng cao được hiệu quả lao động nhằm tăng năng suất lao động. - Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất xí nghiệp, mà ban lãnh đạo công ty cần phải xây dựng định mức lao động, để từ đó giảm thiểu được chi phí nhân công góp phần hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh trên thị trường. - Định mức lao động là căn cứ để xác định số lao động cần thiết cho nhu cầu kế hoạch và hao phí mức lao động cần thiết. Để có thể tính có thể tính đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm hợp lý cần có định mức lao động chính xác. Hao phí lao động không được phép vượt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm, hoặc khối lượng công việc theo tiêu chuẩn, chất lượng được quy định, trong kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng năm của công ty. Cán bộ làm công tác định mức lao động, cần kiêm luôn nhiệm vụ thống kê kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ở các phân xưởng. Vì công tác này có liên quan đến việc kiểm tra và theo dõi việc thực hiện định mức của công nhân. Các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quá trình sản xuất như tình hình máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, nguyên vật liệu… dẫn đến việc hoàn thành hay không hoàn thành định mức, để từ đó có thể điều chỉnh cho hợp lý. Tất cả các định mức lao động dù được xây dựng theo phương pháp nào thì cũng chỉ phát huy được trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ trở nên lạc hậu không phù hợp với tình hình thực tế. Vì vậy sau một khoảng thời gian (thường là một năm) cần rà soát lại toàn bộ định mức đã ban hanh để tổ chức phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. - Bảng chấm công trong công ty đã được đưa vào để kiểm tra thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên việc chấm công xong thì khi kế toán tổng hợp công làm việc thực tế của công nhân lại phải ngồi tập hợp số công làm việc thực tế, số công nghỉ việc, số công nghỉ được hưởng BHXH… như thế sẽ mất thời gian. Cần đưa ra một bảng chấm công thống nhất, cuối tháng người chấm công sẽ thực hiện công việc quy đổi số công thời gian, công nghỉ không lương, công nghỉ hưởng BHXH… Cụ thể xin nêu ra một mẫu Bảng chấm công như sau: Đơn vị………………… Bảng chấm công Bộ phận……………….. Tháng …..năm….. Số TT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 … 31 Số công hưởng lương thời gian Số công hưởng lương sản phẩm Số công nghỉ việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc hưởng …% lương Số công hưởng BHXH 1 2 3 … … Ngày..… tháng….. năm….. Người chấm công Kế toán PX Quản đốc PX (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Kế toán công ty cần ra quy đinh bắt buộc về bảng chấm công là: trước khi gửi lên phòng kế toán phải được tính toán ghi chép số liệu vào cột quy đổi theo đúng quy định. Nếu có sai sót trong tính toán phần này thì người chấm công và người có trách nhiệm cần kiểm tra và hoàn chỉnh lại. II.2. Về công tác hạch toán. Mỗi doanh nghiệp trong xã hội đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có được một cách thức tính, cách thức chi trả và hạch toán tiền lương phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một cơ chế trả lương là đảm bảo được phần lớn đời sống của cán bộ công nhân viên và xứng đáng với sức lao động mà phải bỏ ra trong công việc. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những công việc trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Do đó hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết đối với công tác kế toán trong công ty. - Trong việc tính và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên tại công ty là tương đối phù hợ với chế độ hiện hành. Trước khi lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, phòng kế toán nên lập bảng chia lương, để sau đó kèm theo bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ được các khoản mà mình nhận được, có phù hợp với công sức bỏ ra hay không. Dựa vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành mà lập ra bảng chia lương như sau: Đơn vị ……………….. Bộ phận ……………… Bảng chi lương (mẫu) Tháng …….. năm……. Sản phẩm hoàn thành …………. 1Số TT Tổ trưởng các tổ tổng số ngày công giá trị sản phẩm hoàn thành Đơn giá một ngày công Cộng Ngày …tháng… năm…. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) - Trong quy kế hoạch của công ty có đề cập đến vấn đề tiền thưởng cho bộ phần trực tiếp sản xuất nhưng trong việc chi trả thì không thấy hạch toán đến khoản này. Công ty nên đề ra kế hoạch sản xuất nếu hoàn thành vượt mức kế hoạch tuỳ theo mức cao thấp để phân ra mức hoàn thành xuất sắc hay khá, từ đó phân loại A, B, C để xét cho các bộ phận. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Loại A: Thưởng 60% lương cơ bản Loại B: Thưởng 40% lương cơ bản Loại C: Thưởng 20% lương cơ bản Loại A: Thưởng 40% lương cơ bản Loại B: Thưởng 30% lương cơ bản Loại C: Thưởng 10% lương cơ bản Cụ thể công ty nên tổ chức một đợt xét thưởng trong tháng do các công nhân trong bộ phận với nhau tiến hành bình bầu: Danh sách xét thưởng (mẫu) Tháng …… Năm……… Số TT Họ và tên Lương cơ bản Xuất sắc Khá Tiền thưởng A B C A B C Cộng Ngày …. tháng….. năm…. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc XN (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Khi thanh toán tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên thì lập bảng thanh toán tiền thưởng theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Theo quy định của nhà nước về các khoản phụ cấp gồm có: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực…. Tại xí nghiệp mới chỉ tính lương cho cán bộ công nhân viên một khoản phụ theo ca, khoản phụ cấp này được tính theo ngày công làm việc thực tế theo ca và đơn giá phụ cấp của một ca. Công ty tính một khoản phụ cấp nào khác ngoài phụ làm ca, trong khi các khoản phụ cấp khác cần được tính cán bộ công nhân viên ở một số bộ phận. - Theo những đề xuất ở trên thì bảng thanh toán tiền lương cần được sửa đổi như sau (trang sau) bảng ngang *************************** Trên đây là một số phương pháp hoàn thiện cho công tác quản lý, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có thẻ thực hiện ngay tại công ty may Bắc Ninh. Công tác hạch toán kế toán này ngày phải một hoàn thiện hơn để thực hiện tính đúng, tính đủ bảo đảm cho cán bộ công nhân phát huy tính sáng tạo trong công việc từ đó hạ giá thành sản phẩm tăng tích luỹ cho xí nghiệp và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp. Kết luận Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, các doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác trả lương để vừa khoa học, khách quan hợp lý, phù hợp với thực tế, từ đó sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc nhằm tăng năng suất lao động thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Qua thời gian thực tập tại công ty may Bắc Ninh, mặc dù chỉ đi sâu vào lĩnh vực tiền lương, em cũng thấy công ty đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước và có bổ sung tình hình thực tế của đơn vị mình một cách phù hợp và hiệu quả, Điều này thể hiện rõ qua công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ còn có hạn nên trong chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô, các chú, các anh và các chị trong phòng kế toán, giám đốc xí nghiệp và thầy giáo cô giáo để trau dồi kiến thức nhằm phục vụ cho công tác sau này. Sinh viên Mục lục Lời nói đầu Chương : Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoỉan trích theo lương I.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của tiền lương I.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương I.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương I.2. Mục đích, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I.3. Phân loại tiền lương I.4. Nguyên tắc hạch toán I.5. Hình thức trả lương, nội dung quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương I.5.1. Các hình thức trả lương I.5.2. Nội dung quỹ lương I.5.3. Nội dung các khoản trích theo lương I.6. Tiền thưởng và vai trò của tiền thưởng II. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất II.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán tiền và các khoản trích theo lương II.1.1. Khái niệm về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương II.1.2. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương II.2. Hạch toán lao động II.2.1. Hạch toán số lương và thời gian lao động II.2.2. Hạch toán kết quả lao động II.3. Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ II.4. Kế toán tiền lương II.4.1. Kế toán chi tiết tiền lương II.4.2. Kế toán tổng hợp tiền lương Chương II: Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty I.3. Tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.3.1. Nguồn vốn trong Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.3.2. Lao động trong công ty I.3.3. Cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.3.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua và định hướng phát triển của công ty I.4. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán I.4.2. Hình thức sổ kế toán tại công ty I.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.5.1. Về công tác quản lý I.5.2. Về công tác kế toán II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Bắc Ninh II.1. Sổ sách và chứng từ hạch toán II.1.1. Bảng chấm công II.1.2. Giấy nghỉ ốm II.1.3. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội II.1.4. Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ II.1.5. Biên bản, phiếu xác nhận công việc hoàn thành II.1.6. Bảng tính lương II.1.7. Phiếu chi II.1.8. Chứng từ nghi sổ II.2. Tình hình tổ chức tiền lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội II.2.1. Hình thức trả lương tại công ty II.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Chương III: Một số ý kiến đánh giá, đề xuất về hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I. Những đánh giá, nhận xét về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.1.1. Ưu điểm I.1.2. Những nhược điểm II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạchh toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội II.1. Về công tác quản lý II.2. Về công tác hạch toán Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0972.Doc
Tài liệu liên quan