Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau, song mặt khác là kết quả tìm được qua sản xuất đó là những sản phẩm sản xuất hoàn thành.
Mục đích của sản xuất kinh doanh là bỏ ra một số lượng chi phí nhất định để tạo ra những giá trị sử dụng nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện của những chi phí mình bỏ ra, làm thể nào để bỏ ra chi phí ít nhất nhưng lại thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa.
Hơn bao giờ hết lúc này công tác kế toán tổng hợp đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại sự phát triển hay suy thoái, thậm chí giải thể, phá sản của Công ty.
122 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Rượu Đồng Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giữ.
Hoá đơn GTGT có mẫu như sau:
Hoá đơn GTGT
( Liên 3 - Dùng để thanh toán )
Ngày 06 tháng 04 năm 2002
Đơn vị bán hàng: Công ty Rượu Đồng Xuân
Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba - Phú Thọ. Số TK :
Điện thoại Mã số thuế:
Họ tên người mua:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Rượu chanh
Chai
3.000
5.000
15.000.000
Cộng tiền hàng: 15.000.000
Thuế suất GTGT: Thuế GTGT:
Tổng thanh toán: 15.000.000
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Với thủ tục luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho như trên ta thấy trình tự nhập, xuất kho của doanh nghiệp rất chặt chẽ do vậy đã xoá được tình trạng thất thoát tài sản ở khâu này, đảm bảo thành phẩm nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng, chế độ quy định.
2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm và việc tổ chức theo dõi tình hình biến động thành phẩm, Công ty tiến hành hạch toán thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán như sau:
ở kho: Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng ghi trên chứng từ sau đó thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất. Với mỗi loại thành phẩm mở một thẻ kho.
Thẻ kho dùng để theo dõi cả năm, số lượng ghi trên thẻ kho căn cứ vào từng phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT chứ không căn cứ vào từng lần nhập, xuất.
Công ty có một số khách hàng thường xuyên mua hàng với một số lượng lớn, mỗi hoá đơn không xuất hết ngay một lần mà phải làm phiếu xuất nhiều lần, nên để theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày thủ kho mở thêm sổ chi tiết ở kho. Sổ này ghi số hiệu chứng từ, này xuất và từng loại thành phẩm. Mỗi lần xuất kho thủ kho ghi vào một dòng, đến khi đủ số lượng ghi trên hoá đơn thủ kho sẽ cộng lại và số liệu này phải trùng khớp với số liệu ghi trên thẻ kho.
Thẻ kho có mẫu như sau:
Đơn vị: Công ty Rượu Đồng Xuân. Mẫu số 01 - VT
Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba - Phú Thọ. Theo QĐ 1141 –TC/QĐ/CĐKT
Thẻ kho
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm : Rượu chanh
Đơn vị tính: chai
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
ố
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn
15.100
5/4
Nhập kho
10.200
25.300
6/4
Xuất bán
3.000
22.300
9/4
Xuất bán
1.265
21.035
13/4
Xuất chào hàng
180
20.855
.........
ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ mà thủ kho gửi lên kế toán phân loại chứng từ theo từng loại thành phẩm. Đến cuối tháng tiến hành tổng hợp số thực nhập, thực xuất ở các phiếu nhập kho và số thực xuất ở các phiếu xuất kho rồi ghi vào sổ chi tiết nhập kho, xuất kho.
Sổ chi tiết nhập kho và xuất kho được dùng cho cả năm để theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm trong từng tháng cả về mặt số lượng và giá trị. Ngoài ra sổ chi tiết nhập kho còn phản ánh số tồn kho theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Căn cứ để ghi ghi sổ chi tiết nhập kho là dòng tổng cộng cột số thực nhập của tất cả các phiếu nhập kho trong tháng ( kể cả nhập trả lại ). Còn căn cứ đẻ ghi sổ chi tiết xuất kho là tổng cộng thực xuất trên các phiếu xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho và sổ chi tiết xuất kho kế toán tính ra lượng tồn kho của từng loại thành phẩm.
II. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 155: Thành phẩm.
TK 632: Giá vốn.
Các sổ kế toán chủ yếu được sử dụng: Bảng kê số 8 - Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, sổ chi tiết xuất nội bộ, sổ cái TK 155, TK 632.
1. Nhập kho thành phẩm
Hiện nay ở Công ty có hai trường nhập kho thành phẩm.
Thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho: cuối tháng sau khi tính được giá thành sản xuất kế toán sẽ ghi vào bảng kê số 8 theo định khoản:
Nợ TK 155:
Có TK 632:
Sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại: Đối với sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 632
2. Xuất kho thành phẩm
Các trường hợp xuất kho ở Công ty: Xuất kho để bán, xuất kho đem biếu tặng, quảng cáo, xuất kho tái chế.
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK liên quan (632, 641, 154.. .)
Có TK 155
Sau khi tính giá bình quân từng loại thành phẩm, kế toán lập bảng kê số 8 - Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Phần nhập trong tháng:
Căn cứ sổ chi tiết nhập kho đã được phân loại và bảng tính giá thành, kế toán ghi vào cột nợ TK 155 có TK 154 theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng trả lại, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn tháng trước kế toán ghi:
Nợ TK 155: 17.923.328.126
Có TK 632: 15.747.881.175
Có TK 154: 2.175.446.951
Phần xuất kho trong tháng
Căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán ghi có TK 155 nợ các TK liên quan theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Nợ TK 627: 463.940.009
Nợ TK 632: 15.747.881.175
Nợ TK 641: 175.239.100
Nợ TK 642: 516.071.671
Có TK 155: 16.903.131.955
Ngoài ra để theo dõi riêng số thành phẩm xuất nội bộ kế toán còn sử dụng sổ chi tiết xuất nội bộ.Sổ này theo dõi chi tiết số thành phẩm đem biếu tặng, quảng cáo, chào hàng. Tuy nhiên hiện nay Công ty không xác định đây là trường hợp xuất có doanh thu và không tính thuế GTGT.
Cuối tháng sau khi đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết với bảng kê số 8 kế toán mở sổ cái TK 155, TK 632.
Sổ cái TK 155
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2.745.430.000
Ghi có các TK ghi nợ TK này
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 154
8.353.967.605
TK 632
14.531.597.224
Cộng số PS nợ
22.885.564.829
Tổng số PS có
15.747.881.175
Số dư cuối tháng
Nợ
9.883.113.654
Có
Sổ cái TK 632
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 155
15.747.881.175
Cộng số PS nợ
15.747.881.175
Tổng số PS có
15.747.881.175
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
F. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
I. Các phương thức bán hàng
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ Công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng thích hợp:
Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khách hàng đến mua hàng có thể trả tiền ngay hoặc thanh toán chậm, số hàng đã bán không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Phương thức bán hàng đại lý: Công ty có các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm . Mỗi khách hàng muốn làm đại lý cho Công ty phải tiến hành ký hợp đồng, trước khi nhận hàng khách hàng cũng phải thế chấp tuy nhiên lượng tiền này không nhiều và không quy định với từng đại lý, như vậy việc giao hàng đại lý dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Mặc dù là phương thức bán hàng đại lý nhưng việc hạch toán hoàn toàn như phương thức tiêu thụ trực tiếp chỉ khác ở chỗ đại lý bán hàng đúng giá mà Công ty quy định được hưởng 10% hoa hồng và được trả lại Công ty nếu số hàng đó không bán được. Hàng xuất ra khỏi Công ty coi như đã tiêu thụ và Công ty vẫn phải nộp thuế GTGT.
Bên cạnh áp dụng nhiều phương thức bán hàng cùng với việc quảng cáo, thiết lập một hệ thống mạng lưới phân phối trên 20 tỉnh Công ty còn áp dụng các hình thức rất linh hoạt và hiệu quả như thực hiện chính sách khuyến mại, quảng cáo, tham gia các hội chợ, triển lãm, in tờ catalogue.. .
II. Tổ chức khâu bán hàng ở Công ty.
Về quy cách phẩm chất xuất bán:
Trước khi đi vào sản xuất chính thức bộ phận sản xuất phải tiến hành lấy mẫu, sau khi được bộ phận kiểm nghiệm kiểm tra xác nhận đảm bảo đúng quy định kỹ thuật thì mới tiến hành sản xuất. Khi sản phẩm sản xuất xong, bộ phận kiểm nghiệm lại tiến hành kiểm tra quy cách chất lượng một lần nữa để loại bỏ những sản phẩm không đủ quy cách, số sản phẩm còn lại cho nhập kho.
Về số lượng sản phẩm :
Hạch toán chi tiết thành phẩm phải đảm bảo cho bộ phận kinh doanh nắm chắc được tình hình hiện có của từng loại thành phẩm làm cơ sở ký kết các hợp đồng mua bán tạo điều kiện cho khách hàng nhận hàng đầy đủ. Do vậy việc theo dõi và hạch toán thành phẩm ở Công ty được thực hiện ở kho, phòng kế toán và phòng kinh doanh.
Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho, kế toán thành phẩm tiến hành hạch toán thành phẩm vào sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp như: Sổ chi tiết nhâp kho, sổ chi tiết xuất kho, bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho. Còn phòng kinh doanh lưu giữ hoá đơn, phiếu xuất kho trên máy và theo dõi tình hình nhập xuất.
Về giá bán: Giá bán được xác định dựa vào giá thành và dựa trên sự biến động cung cầu trên thị trường. Việc xác định giá bán được giám đốc giao cho phòng kinh doanh đảm nhận.
Về phương thức giao hàng: Hiện nay hầu hết các khách hàng đều mua hàng tại Công ty. Nếu khách hàng yêu cầu Công ty chở hàng thì Công ty sẽ bố trí một bộ phận chuyển hàng đến cho khách hàng theo đúng sự thoả thuận .
III. các chứng từ về tiêu thụ và phương thức thanh toán
1. Các chứng từ về tiêu thụ
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm chủ yếu dựa trên hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gửi đại lý và các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có.. .
Tài khoản sử dụng:
+ TK 511: Doanh thu tiêu thụ
+ TK 531: Hàng bán trả lại.
+ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Và một số tài khoản liên quan khác (TK 111,112,131.. .)
Các sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 511
+ Sổ chi tiết TK 131
+ Sổ cái TK 511, 531, 532, 632.
+ Bảng kê số 11
2. phương thức thanh toán
Việc thanh toán đối với khách hàng Công ty rất năng động tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng mà phương thức thanh toán sẽ áp dụng phù hợp nhất, hiệu quả nhất.
Bán hàng trả tiền ngay đối với khách hàng không thường xuyênBán hàng trả chậm áp dụng đối với khách hàng thường xuyên có ký kết hợp đồng mua lâu dài nếu vượt quá thời hạn công ty sẽ tính lãi suất tiền trả chậm.
Để mở rộng thị trường tiêu thụ,công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng kém phẩm chất ,sai quy cách.
VI. Các chỉ tiêu kinh tế về tổng doanh thu và doanh thu thuần
Doanh thu thuần = S doanh thu – các khoản giảm trừ.
Doanh thu gồm:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Khi bán hàng mà được khách hàng chấp nhận thì kế toán ghi nhận doanh thu.
Các khoản giảm trừ
Chiết khấu bán hàng
Chi phí giảm giá bán hàng
Hàng bán bị trả lại
Phương pháp kế toán doanh thu và giá vốn.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ kế toán sử dụng tài khoản 511 Doanh thu bán hàng.
Khi suất bán trực tiếp cho khách hàng kế toán ghi (Vì Công ty sản xuất mặt hàng thuộc diện TTĐB nên hàng hóa bán ra không chịu thuế GTGT)
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511
Cuối tháng hoặc cuối qúy tính số thuế TTĐB phải nộp dựa trên doanh thu bán ra
Nợ TK 511
Có TK 3332
Đồng thời phản ánh giá thành sản phẩm xuất kho.
Nợ TK 632: 15.747.881.175
Có TK 155: 15.747.881.175
Các nghiệp vụ làm giảm doanh thu
Nợ TK 531,532,811
Có TK 111, 112,131
Ghi số hàng bán bị trả lại nhập kho.
Nợ TK 155
Có TK 632
Kết chuyển sang TH 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511
Có TK 911
V. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1. Kế toán hàng bán trả lại
Khi khách hàng đến trả lại hàng cho Công ty phòng kinh doanh sẽ làm thủ tục nhập kho sau đó kế toán hạch toán vào sổ chi tiết TK 531 " Sổ chi tiết hàng bán trả lại”
2. Kế toán giảm giá hàng bán
Hiện nay Công ty chỉ giảm giá hàng bán trong trường hợp Công ty chủ động hạ giá ở một số vùng nhất định để cạnh tranh mở rộng thị trường và giảm giá cho những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn ngoài ra không có trường hợp nào khác.
Khi nhận được quyết định giảm giá một loại mặt hàng nào đó, kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết TK 532 ” Giảm giá hàng bán”
Cuối tháng sau khi đối chiếu với NKCT số 8, bảng kê số 1, 2 kế toán mở sổ cái TK 511, TK 531, TK 532.
Công ty Rượu Đồng Xuân
Sổ chi tiết giảm giá hàng bán
Tên sản phẩm
SL SP
Đơn giá
Số tiền được giảm
TK đối ứng
Trả bằng SP
Cũ
Mới
1
2
3
4
5 =2x(3-4)
6
7
1.Rượu chanh
2. Rượu cẩm
1.037
10.076
5.000
8.500
4.500
8.000
518.500
5.038.000
111
112
Cộng
5.556.500
Trong Quý II/2002 Công ty lên sổ kế hoạch
Hoá đơn GTGT
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 05/04/2002
Đơn vị bán: Công ty Rượu Đồng Xuân
Địa chỉ:
Tên người giao hàng: Nguyễn Thị ánh
Phương thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Vang nổ
Chai
110
11.500
1.265.000
....
.....................................
......
.............
.............
.................
.......
Sâm panh
Chai
100
12.000
1.200.000
......
.....................................
........
..............
.............
..................
........
Cộng tiền hàng
2.465.000
Thuế suất GTGT .................Tiền thuế : ....................
Tổng cộng : 2.465.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
phiếu thu
Ngày 05/04/2002
Nợ TK 111: 2.465.000 đồng
Có TK 511: 2.465.000 đồng
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị ánh
địa chỉ
Lý do nộp tiền: bán sản phẩm ngày 05/04/2002
Số tiền cả thuế: 2.465.000
Viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn./
Kềm theo 01 chứng từ gốc.
đã nhận đủ số tiền: 2.058.850
Kế toán trưởng Người lập biểu
Sổ cái TK 511
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK , đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 531
142.888.800
TK 532
5.556.500
TK 911
18.894.964.141
Cộng số PS nợ
19.043.409.441
Tổng số PS có
19.043.409.441
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Sổ cái TK 532
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 111
518.500
TK 112
5.038.000
Cộng số PS nợ
5.556.500
Tổng số PS có
5.556.500
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Sổ cái TK 531
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 111
142.888.800
Cộng số PS nợ
142.888.800
Tổng số PS có
142.888.800
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
F. Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Rượu Đồng Xuân
1.Kế toán tiền mặt
Kế toán Công ty dùng tài khoản 111 tiền mặt tại Công ty Rượu Đồng Xuân gồm có tiền Việt nam việc thu chi hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở phiếu thu.
1.1. Kế toán tiền mặt
Ví dụ: Ngày 7/5
Thu tiền bán SP là :2.000.000 đồng
Thu tiền người mua nợ kỳ trước 47.500.000 đồng
Thu tiền từ hoạt động quản lý bán hàng 1.450.000 đồng
Thu tiền mặt thừa của CNV 3.000.000 đồng
Kế toán lập định khoản :
Nợ TK 111 : 51.664.300
Có TK 131: 47.500.000
Có TK 641: 1.450.000
Có TK 642 : 2.714.300
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập chứng từ ghi sổ
Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân
địa chỉ :
Phiếu thu
Ngày 7/5/2002
Họ tên người nộp tiền : Trần Thị Vân
Địa chỉ :
Lý do nộp : Hoạt động quản lý bán hàng
Số tiền : 1.450.000 đồng
Viết bằng chữ : Một triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ quỹ
Đã nhận đủ số tiền : Một triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./
Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân
Địa chỉ :
Phiếu thu
Ngày 7/5/2002
Họ tên ngưòi nộp tiền : Nguyễn Thanh Loan
Địa chỉ :
Lý do nộp tiền : Thanh toán nợ tiền hàng kỳ trước
Số tiền : 47.500.000
Viết bằng chữ : Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng./
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ quỹ
Đã nhận đủ số tiền : Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng./
Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân
Địa chỉ :
Phiếu thu
Ngày 7/5/2002
Họ tên ngưòi nộp tiền : Nguyễn Thị Cúc
Địa chỉ :
Lý do nộp tiền :
Số tiền : 2.714.300 đồng
Viết bằng chữ : Hai triệu bảy trăm mười bốn nghìn ba trăm đồng./
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ quỹ
Đã nhận đủ số tiền : Hai triệu bảy trăm mười bốn nghìn ba trăm đồng./
1.2. Kế toán chi tiền mặt
Ví dụ; Ngày 7/5
Nộp TM vào NH : 5.000.000 đồng
Chi tiền mặt mua NVL: 1.135.940 đồng bao gồm cả thuế
Chi tiền mặt trả nợ người bán : 14.571.150 đồng
Chi tiền mặt tạm ứng mặt tạm ứng: 195.003.000 đồng
Căn cứ vào chứng từ kế toán lập định khoản :
Nợ TK 112: 5.000.000
Nợ TK 152: 1.032.673
Nợ TK 133: 103.267
Nợ TK 331: 14.571.150
Nợ TK 141: 195.003.000
Có TK 111: 224.914.900
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ chi
Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân
địa chỉ :
Phiếu Chi
Ngày 7/5/2002
Họ tên người nhận tiền : Trần Vân Anh
Địa chỉ : Ngân hàng Thanh Ba
Lý do chi : Gửi vào ngân hàng
Số tiền : 5.000.000
Viết bằng chữ : Năm triệu đồng chẵn./
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ quỹ
Đã nhận đủ số tiền : Năm triệu đồng chẵn./
Thủ quỹ
Người nhận tiền
Phiếu Chi
Ngày 7/5/2002
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Tuấn Phương
Địa chỉ :
Lý do chi : mua nguyên vật liệu
Số tiền : 8.758.250
Viết bằng chữ : Tám triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn hai trăm năm đồng./
Thủ trưởng đơn vị
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ quỹ
Đã nhận đủ số tiền : Tám triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn hai trăm năm đồng./
Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân
địa chỉ :
Phiếu Chi
Ngày 7/5/2002
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Hải
Địa chỉ :
Lý do chi : Tạm ứng
Số tiền : 195.003.000
Viết bằng chữ : Một trăm chín mươi lăm triệu không trăm không ba nghìn đồng chẵn./
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ quỹ
Đã nhận đủ số tiền : Một trăm chín mươi lăm triệu không trăm không ba nghìn đồng chẵn./
Sau khi thủ quỹ đã thực hiện việc thu chi cuối mỗi ngày hoặc định kỳ phải lập báo cáo
Báo cáo được lập thành 2 liên :
Liên 1 : Lưu do thủ quỹ giữ
Liên 2 : Gửi cho phòng kế toán
Kế toán nhận được báo cáo quỹ kiểm tra việc ghi chép trên báo cáo và lập chứng từ gốc đi kèm định khoản và đi vào TK đối ứng của báo cáo quỹ.
Căn cứ vào các quỹ và các chứng từ gốc chi tiền mặt ghi vào nhật ký chứng từ số 1. Sau đó vào bảng kê số 1
Báo cáo quỹ TK 111
Ngày 7 tháng 5 năm 2002
Số dư đầu ngày : 3.752.450.000
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Người mua nợ kỳ trước
131
47.500.000
Hoạt động bán hàng
641
1.450.000
Nộp vào ngân hàng
112
5.000.000
Mua NVl
152
8.340.750
Trả nợ
331
14.571.150
Tạm ứng
141
195.003.000
Cộng số phát sinh ngày
48.950.000
229.914.900
Số dư cuối ngày
3.571.485.100
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111 - Tiền mặt
Quý II/2002
STT
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
Cộng có TK 111
112
141
152
....
331
334
....
....
641
642
627
1
5.000.000
195.003.000
5.000.000
14.571.150
81.032.742
157.684.50
578.397.142
2
1.648.214.400
600.000
51.719.477
1.700.533.877
3
17
870.546.028
1.032.673
746.578.309
163.248.500
13.174.230
11.122.500
1.805.022.240
20
3.077.400.000
1.348.892.252
6.635.940
1.433.238.123
51.719.477
206.964.165
197.491.562
11.122.500
11.404.508.160
Bảng kê số 1
Ghi nợ TK 111 - Tiền mặt
Quý II/2002
STT
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
Cộng có TK 111
3388
141
153
..............
131
641
331
311
627
10.470.655
4.530.000
152.372.740
1.450.000
168.823.395
600.000
458.182
1.058.182
1.000.000
27.643213
28.643.213
5
469.000
19.061.720
218.100
10.000.000
3.000.000
441.279.820
5.000.000
129.000.000
134.000.000
12.142.820
415.497
110.020.700
22.172.000
1.000.000
14.270.564
160.021.581
21
25
26.979.000
192.332.129
892.000
...........
486.020.700
33.772.000
6.000.000
1.032.000
70.472.570
11.287.501.177
Cuối tháng lấy số liệu từ bảng kê số 1 ghi vào sổ cái.
Sổ cái TK 111
Số dư đầu năm
Nợ
Có
436.629.233
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
NKCT số 4
961.032.000
NKCT số 5
272.009.000
NKCT số7
2.471.000
NKCT số 8
9.830.281.248
NKCT số 10
221.419.929
Cộng phát sinh nợ
11.287.501.177
Cộng phát sinh có
11.404.508.160
Dư cuối tháng
Nợ
319.622.250
Có
2. Kế toán TGNH
TK sử dụng 112 "tiền gửi ngân hàng"
Sổ sách sử dụng :
+ Giấy báo có
+ Bảng kê sao của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc
+ Giấy báo nợ
Ví dụ:
Nhận được giấy báo của ngân hàng về khoản tiền người mua trả nợ kỳ trước 123.000.000 đồng
Rút tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 488.807.600 đồng
Rút tiền mặt tại quỹ gửi vào NH : 5.000.000 đồng
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập định khoản như sau :
Nợ TK 112 : 123.000.000
Có TK 131 : 123.000.000
Nợ TK 311 : 488.807.600
Có TK 112 : 488.807.600
Nợ TK 112 : 5.000.000
Có TK 111 : 5.000.000
Căn cứ vào chứng từ kế toán lập phiếu nộp tiền
Giấy nộp tiền
Người nộp : Nguyễn Thị Thanh
Địa chỉ :
Người nhận : Ngân hàng công thương Phú Thọ
Nộp vào TK : 710 A 00198
Số tiền : 123.000.000 đồng
Viết bằng chữ : Một trăm hai mươi ba triệu đồng chẵn./
Người nộp tiền
Thủ quỷ
Giám đốc
Giấy nhận tiền
Người nhận : Nguyễn Tiến Lợi
Địa chỉ : Công ty Rượu Đồng Xuân
Người nhận : Ngân hàng công thương Phú thọ
Nhận từ :
Số tiền : 488.807.600 đồng.
Viết bằng chữ : Bốn trăm tám mươi tám triệu tám trăm linh bảy nghìn sáu trăm đồng./
Người nộp tiền
Thủ quỷ
Giám đốc
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112 - TGNH
Quí II/2002
STT
Ghi có các TK 112, ghi nợ các TK
Cộng có TK 112
311
111
627
141
338
642
331
641
335
341
1
3.200.280.122
5.000.0000
87.500.000
6.442.687
120.603.200
123.000.000
10.000.000
68.557.313
3.621.383.322
2
488.807.600
55.368.151
544.175.751
3
7.768.809.603
121.063.628
803.131.096
1.088.712.895
541.000.000
10.322.717.222
11.457.897.325
5.000.000
121.063.628
87.500.000
6.442.687
979.102.447
123.000.000
10.000.000
1.088.712.896
609.557.313
14.488.276.295
Bảng kê số 2
Ghi nợ TK 112, ghi có các TK
Cộng nợ TK 112
................
131
642
311
14.480.200.638
2.514.478
802.463.385
15.793.178.501
350.025.000
482.025.000
466.460.000
323.429
2.904.183.429
15.296.685.638
2.837.907
802.463.385
19.179.386.930
Sổ cái TK 112
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2.050.600.462
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 111
5.000.000
TK 131
15.296.685.638
TK 3321
802.463.385
2.837.907
.....................
Cộng phát sinh nợ
19.179.386.930
Cộng phát sinh có
14.488.276.295
Dư cuối tháng
Nợ
6.741.711.097
Có
H. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ở Công ty Rượu Đồng Xuân
1. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu của Công ty gồm phải thu của khách hàng phải thu nội bộ và phải thu khác.
Khoản phải thu của khách hàng phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng.
2. Thực tế tại Công ty
TK Công ty sử dụng 131 phải thu khách hàng
Trong Quý II/2002 Công ty đã xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng số lượng 500 chai rượu giá bán là 7.500 đồng/chai tiền hàng chưa thanh toán từ nghiệp vụ này kế toán phải lập hoá đơn bán hàng.
Hoá đơn bán hàng
Liên 3 dùng để thanh toán
Ngày 5/4/2002
Đơn vị bán : Công ty rượu Đồng Xuân
Địa chỉ : Thanh Ba - Phú Thọ
Tên ngưòi mua : Nguyễn Hải Hà
Địa chỉ : Vân Cơ - Việt Trì
Phương thức thanh toán : Trả chậm.
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
1
Rượu VODKA
Chai
1.200
14.500
17.400.000
Cộng
17.400.000
Tiền thuế GTGT ...........
Tổng cộng tiền thanh toán : 17.400.000
Số tiền bằng chữ : Mười bảy triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn./
Thủ trưởng đơn vị
(Ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Người mua
(ký)
Nghiệp vụ này được định khoản :
Nợ TK 131 : 17.400.000 đồng
Có TK 511 : 17.400.000 đồng
Ví dụ: Ngày 24/6/2002 Công ty bán thành phẩm cho khách hàng số tiền bán là : 247.583.200 đồng.
Khách hàng chưa thanh toán tiền
Kế toán ghi : Nợ TK 131: 247.583.200
Có TK 511 : 247.583.200
Sổ Cái TK 131
Số dư đầu năm
Nợ
Có
11.198.969.383
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
......
TK 511
18.984.964.141
Cộng số phát sinh nợ
18.984.964.141
Tổng số phát sinh có
21.124.343.229
Số dư cuối tháng
Nợ
9.059.590.295
Có
3. Hạch toán các khoản thanh toán với ngưòi bán
TK sử dụng 331 phải trả ngưòi bán
Chứng từ sổ sách sử dụng là : Giấy báo nợ, sổ chi tiết, NKCT số 5, Sổ cái TK 331
Ví dụ: Công ty trả tiền điện cho chi nhánh điện huyện Thanh Ba là : 122.641.640 đồng
Nợ TK 331: 122.641.640
Có TK 111: 122.641.640
Sổ cái TK 331
Số dư đầu năm
Nợ
Có
1.841.555.298
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
NKCT số1
1.433.238.123
NKCT số 2
123.000.000
NKCT số 4
7.824.976.713
Cộng số PS nợ
9.381.214.836
Tổng số PS có
8.284.725.198
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
745.065.660
4.Thanh toán các khoản tạm ứng.
Tài khoản Công ty sử dụng tài 141
Chứng từ sổ sách gồm : Phiếu thu, chi, phiếu nhập, xuất vật tư và giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm ứng.
Căn cứ vào giấy thanh toán số tạm ứng chi không hết 221.000 nhập vào quỹ.
Phiếu thu
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Thúy
Lý do nộp: Thanh toán tạm ứng.
Số tiền: 221.000
Viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi mốt nghìn hai trăm đồng./
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Ngày 8/4/2002 chi tạm ứng cho anh Tú phòng kinh doanh số tiền là : 5.000.000 đồngNgày 12/4/2002 anh Tú thanh toán số tiền mà Công ty Rượu Đồng Xuân chi ra đã sử dụng hết.
Giấy đề Nghị tạm ứng
Kính gửi: Phòng tài vụ
Tên tôi là : Trần Anh Tú
Địa chỉ: Phòng kinh doanh.
Đề nghị tạm ứng số tiền: 5.000.000 đồng
Viết bằng chữ: Năm triệu đồng./
Lý do tạm ứng: Đi công tác
Thời hạn thanh toán: 15 ngày kể từ ngày nhận tiền
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Người đề nghị tạm ứng
Sau khi có giấy đề nghị tạm ứng kế toán lập phiếu chi.
Phiếu chi
Họ tên người nhận tiền: Trần Anh Tú
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do tạm ứng: Đi công tác
Số tiền: 5.000.000 đồng
Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./
Kèm theo 01chứng từ gốc
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Người Lập phiếu
Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./
Thủ quỹ
Người nhận tiền
Sổ cái TK 141
Số dư đầu năm
Nợ
Có
1.057.041.842
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
NKCT số 1
1.348.892.250
NKCT số 2
87.500.000
Cộng số PS nợ
1.436.392.250
Tổng số PS có
773.480.907
Số dư cuối tháng
Nợ
1.719.953.185
Có
5. Kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước
TK sử dụng 333 – Thuế và các khoản nộp ngân sách.
Các chứng từ sử dụng: Bảng tính lãi, phiếu chi tiền mặt, giấy nộp tiền.
Trình tự ghi sổ kế toán thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty đã nộp thừa là 19.030.000 đồng
Kế toán phản ánh số nộp thừa như sau:
Nợ TK 3334 : 19.030.000 đồng.
Có TK 421 : 19.030.000 đồng.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tổng hợp được số thuế TTĐB phải nộp là 4.760.852.360 đồng.
Kế toán ghi Nợ TK 511: 4.760.852.360 đồng.
Có TK 3332: 4.760.852.360 đồng.
Số thuế TTĐB mà công ty đã nộp là: 850.000.000 đồng.
Kế toán ghi : Nợ TK 3332: 850.000.000 đồng.
Có TK 111: 850.000.000 đồng.
Sổ cái TK 3332
Số dư đầu năm
Nợ
Có
33.113.593.840
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
NKCT số 1
850.000.000
NKCT số 10
345.000.000
Cộng số PS nợ
505.000.000
Tổng số PS có
7.267.117.349
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
39.875.711.189
6 . Nghiệp vụ thanh toán tiền vay ở Công ty
Để theo dõi các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 311: Vay ngắn hạn.
TK 334: Vay dài hạn.
Chứng từ và sổ sách sử dụng là: NKCT số 4, Sổ cái TK 311, 341
Phiếu chuyển khoản
Tên khách hàng: Công ty rượu Đồng Xuân
Địa chỉ :
TK
Diễn giải
Số tiền
Nợ: 710A00198
Công ty rượu Đồng Xuân
123.000.000
Có: 013G00798
Công ty rượu Đồng Xuân
123.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi ba triệu đồng chẵn./
Căn cứ vào phiếu trên kế toán tiến hành ghi sổ
Nợ TK 311: 123.000.000
Có TK 112: 123.000.000
Từ phiếu ghi số .... ngày ...... Công ty Rượu Đồng Xuân
Xuất quỹ tiền mặt trả tiền vay ngắn hạn số tiền là 960.000.000 đồng
Phiếu Chi
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Thị Thanh
Địa chỉ :
Lý do chi : trả tiền vay NHNH
Số tiền : 960.000.000 đồng
Viết bằng chữ : Chín trăm sáu mươi triệu đồng chẵn./
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: Chín trăm sáu mươi triệu đồng chẵn./
Giám đốc
(ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Thủ trưởng
(ký)
Người nhận
(ký)
Nhật ký chứng từ số 4
Ghi có TK 311 – Vay ngắn hạn
STT
Ghi có TK 311, ghi nợ các TK
Cộng có TK 311
Ghi nợ TK 311, ghi có các TK
Cộng nợ TK 331
331
627
112
642
111
112
141
1
6.652.777.588
20.040.000
802.463.385
7.475.280.973
7.768.809.603
7.768.809.603
2
1.172.199.125
5.000.000
960.000.000
2.137.199.125
3.200.280.122
87.500.000
3.287.780.122
3
397.640.400
397.644.000
488.807.600
488.807.600
Sổ cái TK 311
Số dư đầu năm
Nợ
Có
17.432.236.031
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
NKCT số 1
1.152.000.000
NKCT số 2
11.457.897.325
NKCT số 10
87.500.000
Cộng số PS nợ
11.545.397.325
Tổng số PS có
10.010.124.098
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
15.896.962.804
Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ vay dài hạn.
I. Kế toán hoạt động nghiệp vụ tài chính bất thường
1. Kế toán thu nhập và chi phí hoạt động tài chính
TK sử dụng 711: Thu nhập hoạt động tài chính
TK sử dụng 811: Chi phí hoạt động tài chính.
Trong quí II/2002 công ty không phát sinh nghiệp vụ nào liên quan đến thu nhập và hoạt động tài chính.
2. Kế toán thu nhập bất thường
TK sử dụng 721 – Thu nhập bất thường.
Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót, chưa ghi sổ, nay phát hiện ra .Kế toán định khoản như sau;
Nợ TK 111: 268.262.900
Có TK 721: 268.262.900
Kết chuyển số thu nhập thuần bất thường
Nợ TK 721: 268.262.900
Có TK 911: 268.262.900
Sổ cái TK 721
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 911
268.262.900
Cộng số PS nợ
268.262.900
Tổng số PS có
268.262.900
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
3. Kế toán chi phí hoạt động bất thường
TK sử dụng 821 – Chi phí bất thường.
Khi phát sinh, giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 821: 2.354.019
Có TK 211: 2.354.019
Phạt tiền do vi phạm hợp đồng kinh tế, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 821: 101.358.000
Có TK 111: 101.358.000
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bất thường:
Nợ TK 911: 103.712.019
Có TK 821: 103.712.019
sổ cái TK 821
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 111
101.358.000
TK 211
2.354.019
Cộng SP nợ
103.712.019
Tổng số PS có
103.712.019
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
KQHĐ bất thường
=
268.262.900
-
103.712.019
=
164.550.881
Lãi : 164.550.881 đồng.
K. Kế toán tổng hợp chi tiết các nguồn vốn ở Công ty Rượu Đồng Xuân
1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản sử dụng: TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
Trong quí II/2002 không phát sinh nghiệp vụ làm tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của công ty.
2.Kế toán các quỹ
Trong quí không phát sinh nghiệp vụ của các quỹ như : Qũy đầu tư phát triển, qũy dự phòng tài chính, qũy trợ cấp mất việc
Trích thưởng
Nợ TK 111: 6.350.000
Có TK 431: 6.350.000
Sổ cái TK 431
Số dư đầu năm
Nợ
Có
25.105.440
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
0
Cộng số PS nợ
0
Tổng số PS có
6.350.000
Số dư cuôi tháng
Nợ
Có
31.455.440
L. kế toán quyết toán
1.Trình tự, kế toán XĐKQKD ở Công ty Rượu Đồng Xuân
TK sử dụng 911 – XĐKQKD
Từ số liệu Quý II/2002 ta có các bút toán kết chuyển
Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu:
Nợ TK 511: 148.445.300
Có TK 531: 142.888.800
Có TK 532: 18.894.964.141
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 18.894.964.141
Có TK 911: 18.894.946.141
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 15.747.881.175
Có TK 632: 15.747.881.175
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 376.035.583
Có TK 641: 376.035.583
Kết chuyển chi phí QLDN
Nợ TK 911: 664.206.730
Có TK 642: 664.206.730
KQKD của hoạt động
SXKD = 18.894.964.141 - 15.747.881.175 - 376.035.583 - 664.206.730
= 2.106.840.653
Kết chuyển thu nhập bất thường
Nợ TK 721: 268.262.900
Có TK 911: 268.262.900
Kết chuyển chi phí bất thường
Nợ TK 911: 103.712.019
Có TK 821: 103.712.019
KQHĐ bất thường = 268.262.900 - 103.712.019 = 164.550.881
Lãi: 164.550.881
Tổng lãi các hoạt động = 2.106.804.653 + 164.550.881 = 2.271.355.534
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911: 2.271.355.534
Có TK 421: 2.271.355.534
Sổ cái TK 911
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK
Tháng
Tháng 4
Tháng
TK 632
15.747.881.175
TK 641
376.035.583
TK 642
664.206.730
TK 821
103.712.019
TK 421
2.271.355.534
Cộng số PS có
19.163.191.041
Tổng số PS nợ
19.163.191.041
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
M. Báo cáo kế toán tài chính
bảng cân đối kế toán
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
100
28.567.984
23.791.563.195
300
118.207.342.615
94.745.280.908
110
3.014.753.814
557.330.513
310
69.182.244.050
67.226.511.043
111
26.666.795
111.499.264
311
20.975.785.596
19.938.456.004
112
2.988.087.019
445.831.249
313
2.828.276.390
481.613.603
130
11.042.291.412
12.304.477.035
315
25.225.205.570
27.669.002.637
131
10.729.254.822
11.991.440.445
316
140.824.467
174.291.967
134
313.036.590
313.036.590
317
6.794.581.980
6.834.289.680
140
14.084.196.937
15.857.418.254
318
13.217.570.047
12.128.857.152
142
7.287.068.772
4.991.455.198
320
48.693.598.565
27.112.719.865
143
429.487.100
1.813.121.606
321
48.693.598.565
27.112.719.865
144
4.198.034.000
5.402.166.450
330
331.500.000
406.050.000
145
2.169.607.065
3.650.675.000
333
331.500.000
406.505.000
150
426.742.412
(4.927.662.607)
400
(30.534.058.647)
(34.619.480.902)
151
357.710.412
400.771.193
410
(30.601.833.803)
(34.619.480.902)
152
(5.250.438.800)
411
7.068.675.350
7.068.675.350
153
(147.027.000)
413
783.749.000
783.749.000
154
69.032.000
69.032.000
414
143.673.740
143.673.740
200
58.159.675.544
36.334.236.811
416
(39.304.100.863)
(43.168.788.536)
210
58.159.675.544
36.304.236.811
417
706.169.070
505.434.488
211
82.535.246.411
83.893.901.078
420
67.775.056
47.775.056
213
(24.375.570.867)
(47.589.664.267)
422
51.455.440
31.455.440
220
30.000.000
30.000.000
425
16.319.616
16.319.616
222
30.000.000
30.000.000
430
87.673.283.968
60.125.800.006
230
915.623.849
250
87.673.283.968
60.125.800.006
Kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I lãi - Lỗ
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
01
44.173.876.429
28.176.435.836
350.312.265
03
15.621.303.584
10.494.375.118
26.115.678.702
07
15.621.303.584
10.494.375.118
26.115.678.702
10
28.552.572.845
17.682.060.718
46.234.633.563
11
37.086.122.464
23.937.664.325
61.023.786.789
20
(8.533.549.619)
(6.255.603.607)
(14.789.153.226)
21
3.303.042.495
1.861.018.966
5.164.061.461
22
4.065.463.309
1.855.465.841
5.920.929.150
31
(15.902.055.423)
(9972.088.414)
(25.874.143.837)
41
4.480.000
268.262.900
272.742.900
42
101.358.000
101.358.000
50
171.384.900
171.384.900
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Mã số
Số còn phải nộp đầu kỳ
Số phải nộp
Số đã nộp
Số còn phải nộp cuối kỳ
10
39.912.131.750
10.504.376.118
22.747.143.979
27.669.363.889
11
55.450.561
108.237.803
49.072.715
114.615.649
13
39.875.711.189
10.386.138.315
22.688.071.264
27.573.778.240
15
(19.030.000)
(19.030.000)
19
10.000.000
10.000.000
30
6.812.676.688
158.584.540
137.331.800
6.833.929.428
33
6.812.676.888
158.584.540
137.331.800
6.833.929.428
46.742.808.438
10.662.960.658
22.884.475
34.503.293.317
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
Mã số
Số tiền
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
10
49.072.715
124.977.189
11
49.072.715
124.977.189
13
49.072.715
124.977.189
40
55.450.561
107.991.891
41
108.237.803
226.609.927
44
49.072.715
124.977.189
45
95.008.980
46
114.615.649
114.615.649
lưu chuyển tiền tệ
(theo phương pháp trực tiếp)
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
01
25.244.585.486
21.104.343.229
02
2.982.611.242
773.480.907
04
10.930.466.339
9.211.400.353
05
602.297.300
459.433.300
06
22.698.071.264
465.300.467
07
137.331.800
148.329.600
20
(6.141.599.865)
11.413.360.416
31
11.042.124.098
11562.949.898
34
18.019.897.325
18.145.221.056
40
(6.977.773.227)
6.582.271.158
50
(13.119.373.092)
4.831.089.258
60
678.021.918
2.487.229.686
70
557.330.513
578.021.918
Thuyết minh báo cáo tài chính
1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1.1. Hình thức sở hữu vốn : Vốn tự có và vốn đi vay
1.2. Lĩnh vực kinh doanh : Trong và ngoài nước
1.3. Tổng số công nhân viên : 216 người
Trong đó : Nhân viên quản lý : 20 người
1.4. Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo :
Sản phẩm chịu thuế TTĐB và NVL nhập ngoại, nguyên liệu thu mua theo thời vụ và dự trữ dài ngày.
2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp : Theo QĐ số 1141 (1/1/1996)
2.1. Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/2002 kết thúc 31/12/2002
2.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : VNĐ
2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng : Sổ KT tổng hợp và sổ chi tiết
2.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định :
- Nguyên tắc đánh giá tài sản
- Phương pháp khấu hao áp dụng: KH theo chế độ
2.5. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
-Nguyên tắc đánh giá : Kiểm kê thực tế
- Phương pháp xác định giá trịnh hàng tồn kho cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) : Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.6. phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
3. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
3.1. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Yếu tố chi phí
Số tiền
1. Chi phí NVL
9.626.059.346
2. Chi phí nhân công
700.772.040
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
11.369.844.000
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
367.201.854
5. Chi phí khác bằng tiền
2.040.767.585
Tổng cộng
24.104.644.825
3.2. Tình hình tăng giảm TSCĐ
Tài sản cố định
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải
TS khác
Khác cộng
I.Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ
10.347.775.956
68.895.324.787
2.307.064.010
263.087.058
81.813.251.811
2. Số tăng trong kỳ
Trong đó :
- Mua sắm mới
- Xây dựng mới
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó :
- Thanh lý
- Nhượng bán
4. Số cuối kỳ
10.347.775.956
68.895.324.787
263.087.058
Trong đó :
- Chưa sử dụng hết
- Đã khấu hao hết
- Chờ thanh lý
II. Giá trị đã hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ
3. Giảm trong kỳ
4. Số cuối kỳ
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
2. Cuối kỳ
3.3. Tình hình thu nhập của công nhân viên :
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Kỳ này
Kỳ trước
1. Tổng quỹ lương
599.713.300
501.443.800
2. Tiền thưởng
3. Tổng thu nhập
599.713.300
501.443.800
4. Tiền lương bình quân
925.480
773.833
5. Thu nhập bình quân
925.480
773.833
3.4. Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
Số cuối kỳ
I. Nguồn vốn kinh doanh
6.346.500.350
6.346.500.350
T. đó: Vốn NSNN cấp
5.799.729.322
5.799.729.322
II. Các quỹ
143.637.740
143.673.740
1. Quỹ đầu tư phát triển
143.637.740
143.673.740
2.Qũy NCKH và đào tạo
3. Quỹ dự phòng tài chính
4. Quỹ phúc lợi
III.Nguồn vốn đầu tư XDCB
706.169.070
505.434.488
1. NS cấp
480.551.535
480.551.535
2. Nguồn khác
225.617.535
200.734.582
24.882.953
IV. Qũy khác
25.105.440
6.350.000
31.45.440
1. Qũy khen thưởng
25.105.440
6.350.000
34.455.440
2. Qũy phúc lợi
3. Qũy dự phòng trợ cấp
Tổng cộng
7.221.448.600
6.350.000
200.734.582
1.027.064.018
3.5. Các khoản phải thu và nợ phải trả
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
số cuối kỳ
Tổng số tiền tranh chấp mất KNTT
Tổng số
Trong đó số quá hạn
Tổng số
Trong đó số quá hạn
1. Các khoản phải thu
11.388.648.970
12.774.280.228
- Cho vay
- Phải thu từ khách hàng
9.059.590.095
11.991.440.445
- Trả trước cho ngưòi bán
- Phải thu tạm ứng
1.946.990.185
400.771.193
- Phải thu nội bộ
382.068.590
382.068.590
- Nợ khó đòi
2. Các khoản phải trả
115.063.713.691
94.339.230.908
2.1. Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
32.522.719.865
27.112.719.865
- Nợ dài hạn khác
2.2. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
21.506.229.231
19.938.456.004
- Phải trả cho ngưòi bán
914.880.143
481.613.603
- Người mua trả trước
- Doanh thu nhận trước
- Phải trả công nhân viên
177.505.967
174.291.967
- Phải trả thuế
39.912.131.756
27.669.002.637
- Các khoản phải nộp NN
- Phải trả nội bộ
6.812.676.688
6.834.289.680
- Phải trả khác
13.217.570.047
12.128.857.152
Tổng cộng
126.452.362.661
107.113.511.136
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tại Công ty rượu đồng xuân
I. Nhận xét chung về công tác hạch toán
1. Những ưu điểm
Là một doanh nghiệp sản xuất đồ uống rượu là chủ yếu - một mặt hàng không được nhà nước khuyến khích tiêu thụ, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, song cho đến nay sau nhiều thăng trầm, công ty đã tìm được hướng đi riêng cho mình, hoạt động có lãi và đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Sở dĩ có được những kết quả như vậy là nhờ công ty đã vận dụng đúng đắn những quy luật của nền kinh tế thị trường, công ty đã từng bước đổi mới dây chuyền công nghệ, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Nhìn chung công ty đã có được những nhân viên kế toán nhiệt tình, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ kế toán đảm bảo việc hạch toán đúng chế độ, cung cấp thông tin cho ban giám đốc kịp thời giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn. Hàng tháng, thủ kho và nhân viên kế toán luôn có sự phối hợp chặt chẽ và trao đổi thông tin với nhau. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào các chứng từ, các sổ từ sổ chi tiết, các sổ tổng hợp đầy đủ, số liệu ghi chép đảm bảo sự trung thực, khách quan, định khoản các nghiệp vụ nhìn chung đúng như chế độ quy định. Hình thức sổ sách rõ ràng, sáng sủa, dễ đọc và được lưu giữ cẩn thận đảm bảo sự bí mật của thông tin kế toán.
2. Những nhược điểm
Nhìn chung công tác quản lý hạch toán kế toán đã có nhiều sự cố gắng của toàn thể cán bộ Công ty, đặc biệt là phòng kế toán. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn
tại mặt hạn chế nhất định như trong công tác thu mua và hạch toán NVL, công tác hạch toán chi phí tính giá thành, công tác tiêu thụ ở Công ty.
Thứ nhất :
Việc nhập vật liệu và xuất ngay là rất phù hợp với điều kiện thực tế. Nhưng Công ty cần quan tâm đến việc theo dõi quản lý vật liệu, Công ty cần lập ra ban kiểm tra thường xuyên để theo dõi vật liệu nhập xuất có đúng với quy định không, chất lượng có đảm bảo không, số lượng có đủ không.
Thứ hai:
Về đối tượng tập hợp chi phí : Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty đặc điểm sản xuất cũng như đặc điểm sản phẩm và những nhân tố khác ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm mà Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận, phân xưởng. Tuy nhiên với mọi công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất còn chưa cụ thể đến từng phần việc, Công ty cần xem xét.
Về cách ghi chép trong hạch toán : như ta đã thấy chi phí tập hợp ở các phân xưởng, từng bộ phận bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp ở bảng kê số 4. Trên bảng tính giá thành Công ty nên tách rời hai bảng : Tiền lương công nhân sản xuất và bảo hiểm xã hội và nên góp vào một mục chi phí đó là chi phí nhân công trực tiếp (bởi đã thực hiện trên bảng kê số 4) để việc tính toán, ghi chép gọn nhẹ hơn.
Về công tác tính giá thành do đặc điểm là quy trình sản xuất liên tục nên Công ty đã sử dụng phương pháp giản đơn là chưa hợp lý cần xác định rõ đối tượng tính giá thành và sản phẩm làm dở.
Thứ ba:
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm thì thanh toán chưa được thực hiện nghiêm túc các điều khoản hợp đồng ký kết chưa được chặt chẽ.
Những tồn tại hạn chế đó đã gây cản trở nhiều đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
II- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty Rượu Đồng Xuân.
1. Công tác tổ chức quản lý vật liệu
Hiện nay các nghiệp vụ liên quan đến tiền tạm ứng đi mua vật tư để phục vụ sản xuất là rất lớn. Nhưng sau mỗi lần hoàn nhập vật tư bằng tiền tạm ứng, giá trị vật tư nhập kho lại nhỏ hơn số tiền đã nhận. Do đó dẫn đến số tiền dư nợ TK 141 rất lớn, việc để số dư nợ lớn như vậy, gây khó khăn cho kế toán theo dõi thanh toán tạm ứng.
Theo quy định khi kết thúc công việc được giao, ngưòi nhận tạm ứng phải kết toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần) về khoản đã được tạm ứng trên bảng thanh toán tạm ứng. Khoản tạm ứng sử dụng không hết phải nộp tại quỹ phải thanh toán hết lần tạm ứng này thì mới nhận lần tạm ứng tiếp theo.
Công ty cần phải kiểm tra và xem xét quá trình tạm ứng mua vật tư, kiểm tra vật tư được nhập kho có đủ so với yêu cầu không, tiền tạm ứng có sử dụng đúng mục đích không.
2. Đối với công tác hạch toán chi phí tính giá thành
Về phương pháp tính giá thành : do đặc điểm quy trình sản xuất Công ty phải sử dụng phương pháp tính giá thành phân bổ và hợp lý.
Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty : ở Công ty việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành khá đơn giản , đảm bảo cung cấp thông tin nhanh tróng kịp thời.
Tuy nhiên cách xác định giá trị sản phẩm dở dang ở phân xưởng rượu cần có sự xem xét lại. Nếu căn cứ vào chi phí NVL đã dùng để sản xuất rượu các loại thì chi phí NVL chính cho SX rượu của công ty đã phân bổ hết một số nguyên liệu vào SX rượu, chẳng hạn như các loại cốt, phẩm màu, tinh dầu. Để đạt kết quả cao trong công tác tính toán Công ty cần áp dụng đúng công thức đánh giá sản phẩm dở dang
3. Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm
Công tác điều tra nghiên cứu thị trường .Thị trường như chúng ta đã biết đó là nơi tiêu thụ, là nơi giao lưu giữa ngưòi bán với ngưòi mua. Vì vậy tiêu thụ và thị trường phải gắn liền với nhau sản phẩm tiêu thụ nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào mức độ của thị trường. Trên cơ sở đó công ty sẽ có những kế hoạch SX các sản phẩm mà thị trường đang cần và sẽ cần trong tương lai.
Để hoàn thành công tác này đòi hỏi công ty phải tổ chức đươc đội ngũ điều tra nghiên cức thị trưòng, nắm bắt được các nghiệp vụ kinh doanh maketing
Hoạt động, thu nhập, phân tích, tổng hợp các thông tin từ đó đưa ra dự đoán chính xác về thị trường. Trước mắt để tránh sự cồng kềnh trong bộ máy hành chính công ty có thể cử 1 số cán bộ phòng kế hoạch có sự đảm nhận, tyuển thêm nhưng vẫn nằm trong sự quản lý của phòng kế hoạch . Về lâu dài phải được tách riêng thành phòng Maketing
Cùng với sự điều tra thị trường qua sách báo, công ty cần tăng cưòng điều tra trực tiếp với người tiêu dùng trên diện rộng. Công việc này đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư hợp lý cũng như tinh thần ý thức trách nhiệm của nhân viên .Các ý kiến đóng góp của người tiêu dùng sẽ được tập hợp về phòng kế hoạch để các nhân viên thị trường phân loại sử lý
Hàng tháng, quý các nhân viên phải báo cáo chính xác, chi tiết về từng thị trường và từng mảng thị trường do mình phụ trách để ban giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra phương hưóng biện pháp sản xuất tiêu thụ sản phẩm
Tăng cường áp dụng các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
Các biện pháp kinh tế tài chính có 1vị trí xứng đáng cho việc thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Cùng 1 loại sản phẩm như nhau về chất lượng, giá cả nhưng có thêm biện pháp kinh tế tài chính sẽ tạo cho sản phẩm có sức hấp dẫn hơn từ đó tiêu thụ sản phẩm cũng nhanh hơn
Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, công ty có thể sử dụng 1 số biện pháp như sau: áp dụng tỷ lệ triết khấu bán hàng 1 cách hợp lý ở Công ty Rượu Đồng Xuân thì thời hạn trả chậm tối đa là 1 tháng và số tiền cho phép trả chậm tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà quy định được hưởng ưu đãi còn hạn chế
Sử dụng hình thức vận chuyển miễn phí, giảm phí cho khách hàng có tác động to lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm, góp phần tăng thế mạnh trong công ty.
Cải tiến công tác tổ chức bán hàng. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là khá rộng lớn hệ thống đại lý phân phối sản phẩm của Công ty cần bao phủ hết thị trường trong nước. Trước mắt không nhất thiết ở các tỉnh thành phố nào cũng phải có đại lý mà Công ty có thể phân chia ra thành khu vực và phải ở mỗi khu vực bố trí ít nhất một đại lý đặt tại các thị trường mạnh nhất khu vực đó. Tuy nhiên việc mở rộng đại lý phải chú ý đến vấn đề thanh toán của các đại lý. Thông thường các đại lý xảy ra tình trạng chậm thanh toán, cố tình dây dưa công nợ chiếm dụng vốn. Vì vậy Công ty cần đặt ra kỷ luật thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là phải có tài sản thế chấp, yêu cầu phải lập chứng từ sổ sách đầy đủ. Định kỳ, Công ty trực tiếp đi kiểm tra các đại lý để kịp thời phát hiện ra những sai xót yếu kém để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
Đề ra các biện pháp mới về phương thức thanh toán. Đồng thời với việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng. Công ty cần thắt chặt thêm kỷ luật thanh toán vì hiện nay một bộ phận khách hàng của Công ty là các cửa hàng bán lẻ, nên khách hàng có thể lợi dụng việc cho phép trả chậm để chiếm dụng vốn của Công ty sử dụng vào mục đích kinh doanh khác. Việc cho phép trả chậm trong kỷ luật thanh toán lỏng lẻo sẽ dẫn đến sự thiếu năng động bán hàng của khách hàng Để khắc phục tình trạng này Công ty cần hàng tháng yêu cầu đại lý đến đối chiếu công nợ, nộp biên bản xác nhận công nợ, số nợ quá hạn lập tức yêu cầu thanh toán. Nếu nợ lâu dây dưa mà không có lý do chính đáng thì cắt bỏ hợp đồng phạt tiền, thu hồi tài sản cho Công ty.
Kết luận
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau, song mặt khác là kết quả tìm được qua sản xuất đó là những sản phẩm sản xuất hoàn thành.
Mục đích của sản xuất kinh doanh là bỏ ra một số lượng chi phí nhất định để tạo ra những giá trị sử dụng nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện của những chi phí mình bỏ ra, làm thể nào để bỏ ra chi phí ít nhất nhưng lại thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa.
Hơn bao giờ hết lúc này công tác kế toán tổng hợp đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại sự phát triển hay suy thoái, thậm chí giải thể, phá sản của Công ty.
Trong ba tháng thực tập tại Công ty Rượu Đồng Xuân và làm báo cáo kế toán tổng hợp, em đã tìm hiểu, thu thập số liệu có liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong báo cáo kế toán tổng hợp chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và bạn đọc.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Lan. Cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô ở phòng Kế toán tài chính Công ty Rượu Đồng Xuân đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo kế toán tổng hợp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1152.doc