Báo cáo thực tập tại Công ty Sông Đà II

Hiện nay, Công ty Sông Đà II đã và đang vận dụng các nguồn vốn hiện có, các nguồn vốn của Nhà nước từ các tổ chức tín dụng đang từng bước đạt được những thành tựu to lớn. Công ty Sông Đà II đã phát huy cao độ kết quả trong những năm qua, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng của Công ty phù hợp với định hướng phát triển của Tổng công ty và xu hướng phát triển chung, phấn đấu đưa đơn vị hoà vào dòng chảy của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nước nhà. Máy móc thiết bị công nghệ hiện nay của Công ty đã được đầu tư đổi mới với công nghệ hiện đại nhất nên sẽ đạt được hiệu quả cao. Công ty cần phải tranh thủ nguồn vốn của mình cũng như có biện pháp huy động vốn của Nhà nước từ các tổ chức tín dụng, từ các đối tác, đổi mới dây chuyền công nghệ là biện pháp hữu hiệu giải quyết được nhu cầu việc làm của cán bộ công nhân viên đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị góp phần xây dựng và phát triển Tổng công ty Sông Đà nói chung và Sông Đà II nói riêng ngày càng lớn mạnh.

doc27 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Sông Đà II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời nói đầu Phần I: Giới thiệu khái quát chung về Công ty Sông Đà II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Phần II: Đánh giá các kết quả hoạt động qua các giai đoạn của Doanh nghiệp. I. Các giai đoạn phát triển qua các năm kinh doanh của Công ty Sông Đà II II. Kết quả qua các mặt hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp. Phần III: Đánh giá các hoạt động quản trị của Doanh Nghiệp. I. Cơ cấu tổ chức quản trị của Doanh Nghiệp. 1. Cơ cấu tổ chức. 2. Những thiếu sót trong kinh doanh của Doanh nghiệp A. Năng lực thiết bị máy hiện đại. B. Công tác quản lý cán bộ và lao động. C. Công tác quản lý kinh tế tài chính. II. Định hướng mục tiêu nhiệm vụ từ 2005 - 2010. III. Các giải pháp thực hiện. 1. Giải pháp đầu tư 2. Giải pháp thị trường 3. Giải pháp tổ chức sản xuất. 4. Giải pháp quản lý kỹ thuật chất lượng. 5. Giải pháp nhân lực và đào tạo. 6. Giải pháp kinh tế tài chính 7. Công tác bảo đảm đời sống. 8. Công tác thi đua IV. Những thuận lợi khó khăn và thách thức. 1. Những thuận lợi cơ bản. 2. Những thách thức Phần IV: Kết luận lời mở đầu Kể từ khi nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều biến đổi, các doanh nghiệp tư nhân cũng như nhà nước đua nhau cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường cho mình rất gay gắt và quyết liệt. Nếu như trước đây các doanh nghiệp chỉ lo tới việc làm sao hoàn thành được các chỉ tiêu do nhà nước đặt ra thì ngày nay họ vừa phải lo sản xuất lại vừa phải lo tiêu thụ. Chính vì lý do đó mà hoạt động trong một doanh nghiệp đều phải được quan tâm, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh cũng như vị thế và chỗ đứng của mình trong nền kinh tế nước nhà cũng như góp phần làm cho nền kinh tế trong nước phát triển hội nhập với thế giới trong nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Công ty Sông Đà II là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty Sông Đà - Bộ xây dựng chuyên xây dựng công trình dân dụng, thuỷ lợi, giao thông, kinh doanh vật tư xây dựng, vận tải v.v... Công ty đã có bề dày trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng liên quan đến xây dựng cơ giới hoá. Hiện nay Công ty thuộc Tổng công ty Sông Đà đã và đang giữ vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của Tổng công ty Sông Đà góp phần làm cho nền kinh tế nước ta phát triển vượt bậc. Chính vì vậy công ty Sông Đà II đã có những bước tiến lớn ngày càng phát triển mạnh mẽ làm cho đời sống cán bộ, công nhân viên được nâng cao. Công ty Sông Đà II là nơi mà các sinh viên có thể tìm hiểu thực tế hơn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với các kiến thức được trang bị ở trên lớp áp dụng cùng với thực tế hiện nay đặc biệt là thông qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà II em mới có dịp nhìn nhận thực tế việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất một cách tổng quát hơn. Các nội dung của đợt thực tập này là tìm hiểu và thu thập các số liệu nhằm phục vụ cho việc phân tích những nội dung chủ yếu sau: + Đánh giá các kết quả hoạt động của daonh nghiệp + Đánh giá các hoạt động quản trị Mặc dù bản thân em cũng đã rất cố gắng trong việc tìm hiểu tình hình thực tế để thu hoạch kết quả thực tập bằng bản báo cáo tổng hợp này, song chắc chắn bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để nội dung được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh tổng hợp đặc biệt thầy Nguyễn Ngọc Huyền đã trực tiếp hướng dẫn đề tài và các cô chú, các anh chị trong Công ty Sông Đà II đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành bản báo cáo này. Phần I giới thiệu khái quát chung về công Ty sông đà II Tên công ty: công ty sông đà ii thuộc Tổng Công ty Sông Đà - Bộ Xây dựng Năm thành lập: 1960 Trụ sở tại: Toà chung cư, Km10 đường Nguyễn Trãi Hà Nội - Hà Dông. Tel: 04.8541156 hoặc 034.525177 Fax: 034.828255 Giấy phép hành nghề xây dựng số: 493 BXD/CSXD của bộ Bộ trưởng xây dựng Số dăng ký kinh doanh: 106052 do Trọng tài kinh tế tỉnh Hoà Bình cấp ngày 08/4/1993 Số tài khoản: 7301 - 0012E Tại Ngân hành đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây Đại diện ông Phạm Mạnh Tới Chức vụ: Giám đốc Công ty Nội dung hành nghề xây dựng: - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp tới quy mô lớn. - Xây dựng công trình Thuỷ lợi: đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu. - Xây dựng công trình giao thông: Đường bộ tới cấp 1, sân bay, bến cảng - Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện - Lắp đặt thiết bị cơ - điện - nước công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu chuẩn - Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào, đắp nền, đào đắp công trình - Thi công các loại móng, khoan phun VXM, hoá chất; khoan cọc nhồi, đóng ép cọc - Thi công bằng phương pháp nổ mìn các công trình hở; khai thác đá xây dựng - Sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng - Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông thương phẩm, BT nhựa nóng - Hoàn thiện, trang trí nội/ngoại thất công trình - Vận tải hàng hoá và sửa chữa ô tô cơ khí. - Đầu tư và kinh doanh các dự án về nhà ở và các khu công nghiệp Thành tích qua quá trình sản xuất kinh doanh: Từ khi thành lập đến nay, Công ty Sông Đà 2 đã được nhà nước trao tặng: - 01 Huân chương Độc lập hạng ba - 02 Huân chương Lao động hạng nhất - 02 Huân chương lao động hạng hai - 02 Huân chương lao động hạng ba và được Bộ xây dựng tặng 11 Huy chương vàng chất lượng cao ngày Xây dựng. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng sông đà ii. Công ty xây dựng Sông Đà II là một doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà được thành lập theo quyết định số 131A/BXD - TCĐ ngày 26 tháng 3 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Dân dụng và Công ty xây dựng công nghiệp số 2 trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà được thành lập từ năm 1980. Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển Công ty đã thi công xây lắp nhiều công trình trọngđiểm, trong đó có công trình thuỷ điện Hoà Bình. Sau khi Nhà nước có chính sách chuyển đổi nền kinh tê từ bao cấp sang cơ chế thị trường, để phù hợp với tình hình mới Tổng công ty đã quyết định sáp nhập chi nhánh Công ty Thi công cơ giới tại Hoà Bình vào Công ty xây dựng Sông đà II thành đơn vị xây dựng đa chức năng như hiện nay. Quá trình xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về mọi mặt; cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm sao cao hơn năm trước, đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao. Công ty đã được Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Bộ xây dựng và Chính Phủ tặng thưởng Huân Chương lao động hạng 3. Công ty có trên 1500 cácn bộ kỹ sư công nhân viên lành nghề và giàu kinh nghiệm. Qua gần 40 năm hoạt động, Công ty đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình quan trọng như: Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình; Thuỷ điện Thác Bà; Nhà máy xi măng Bút Sơn; Hệ thống tải điện 500KV Bắc - Nam; Thuỷ điện Nậm Sạt (Lào); Các công trình đường dây 110KV, 35KV và các trạm biến áp; Đại học Quốc Gia Hà nội; Nhà khách dân tộc Miền núi; Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; Pacific Palace; Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc; Quốc lộ 1A (Hà Nội - Lạng Sơn); Đường Hồ Chí Minh (đoạn A Roàng - a Tép); Đường giao thông Sơn La Na Co - Mường Bú; Đường từ vành đai 3 đến đường Láng - Hoà Lạc; Đường vào Thuỷ điện Tuyên Quang; Thuỷ điện Bản Vẽ v.v.. Các công trình do Công ty Sông Đà 2 thi công đều được đánh giá cao, nhiều công trình đạt huy chương vàng chất lương vao ngành xây dựng. Chúng tôi đã tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cao mọi mặt: Nhân lực, máy móc thiết bị và sẵn sàng nhận thầu xây lắp thi công các công trình trên toàn quốc và quốc tế. phần ii đánh giá kết quả hoạt động qua các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp I. các giai đoạn phát triển qua các năm kinh doanh của công ty sông đà II *Giai đoạn 1980 - 1990: 1. Nhiệm vụ chính: Công ty hoạt động trong điều kiện nền kinh tế tập trung bao cấp, việc chuyển khai nhiệm vụ theo kế hoạch SXKD từ Tổng công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng - Công nghiệp nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình. Trụ sở công ty đóng tại thị xã Hoà Bình. 2. Quy mô tổ chức: lực lượng CBNV có khoảng 2.500 người chủ yếu là công nhân xây lắp nề, mộc, bê tông và thợ hoàn thiện các loại. 3. Kết quả đạt được: Hoàn thành bàn giao các công trình như: Khu phụ trợ, khu nhà ở chuyên gia, nhà ở CBNV Việt Nam của Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. *Giai đoạn 1990 - 1999: 1. Nhiệm vụ chính: Thực hiện nhiệm vụ trong nền kinh tế thị trường để tăng cường sức mạnh cho đơn vị, tháng 8 năm 1992, Tổng công ty đã sáp nhập Công ty xây dựng công nghiệp vào Công ty xây dựng Dân dụng và đổi tên thành: Công ty xây dựng dân dụng - Công nghiệp Sông Đà với các chức năng chủ yếu: - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp - Xây dựng công trình Thuỷ lợi, thuỷ điện. - Xây dựng các công trình đường dây và trạm - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng 2. Quy mô tổ chức: Trong giai đoạn này, lực lượng CBNV bình quân là 2.100 người, được sắp xếp và tổ chức thành 6 xí nghiệp, chi nhánh và hoạt động trên các địa bàn khắp cả nước. Năm 1991 Công ty đã đưa một chi nhánh về Hà nội tham gia xây dựng các công trình tại thủ đô Hà Nội và các cùng lân cận, bước đầu Công ty đã tự khẳng định được chỗ đứng trong cơ chế thị trường. 3. Những kết quả đạt được: Trong giai đoạn này Công ty đã thi công hoàn thành bàn giao các công trình như: - Hoàn thiện toàn bộ gian máy, gian biến thế, một số đường hầm của nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình. - Xây dựng đài tưởng niệm, tượng Bác Hồ. - Xây dựng các công trình tại Hà Nội như: Trụ sở Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Khách sạn Thủ Đô, Nhà G9 Thanh Xuân, nhà ở Bộ xây dựng v.v.. - Tham gia xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp 110 KV, 220KV, đường dây 500KV Hoà Bình. *Giai đoạn 1999 - 2004: 1. Đánh giá chung: Sau nhiều lần sáp nhập, thay đổi Công ty bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm (1999 - 2004), tổ chức sản xuất của Công ty đã ổn định dần với nền kinh tế thị trường, tuy nhiên nảy sinh khó khăn và thách thức mới, đó là: Phần lớn xe máy thiết bị cũ, lao động trình độ thấp, trình độ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Song được sự giúp đỡ giúp đỡ Tổng công ty, phát huy ý thức và trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và CBCNV trong Công ty nên 5 năm qua Công ty đã đạt được các kết quả: 1.1. Nhanh chóng ổn định tổ chức, xây dựng lực lượng, từng bước ổn định SXKD phù hợp với yêu cầu SXKD hàng năm. 1.2. Giải quyết cơ bản các tồn tại do "Hậu Sông Đà" để lại mà Công ty là một trong các đơn vị bị ảnh hưởng nặng nề nhất, Công ty đã giữ được lực lượng với số lượng CBCNV dao động trên dưới 1000 người có việc làm thường xuyên và thu nhập tương đối ổn định. 1.3. Từ đơn vị chuyên thi công xây lắp công trình dân dụng công nghiệp, Công ty đã đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm với trang thiết bị thi công hiện đại, lực lượng CBCNV có thể đảm nhận được các loại công trình: Dân dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm với quy mô khác nhau. 1.4. Trong xu thế hội nhập, Công ty đã mở rộng thị trường xây dựng ra các nước trong khu vực, 5 năm qua Công ty đã mạnh dạn tiếp thị tìm kiếm việc làm tại nước bạn Lào. Công ty đang lập phương án trình Tổng công ty mở đại diện Tổng công ty tại Lào. 1.5. Qua 5 năm Công ty đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân 34%/năm; sản lượng năm 2004 gấp 3,28 lần năm 1999 (105 tỷ/32,1 tỷ) nộp ngân sách gấp 4,8 lần (7,1 tỷ/1,47 tỷ); tài sản cố định tăng 2,3 lần (63,8 tỷ/27,7 tỷ), nguồn vốn kinh doanh tăng 2,82 lần (42,13 tỷ/14,94 tỷ), đời sống CBCNV ngày càng tiến tới ổn định. II. Kết quả qua các mặt hoạt động kinh doanh của DN. 2.1. Về sản xuất kinh doanh: Năm năm qua Công ty đã thi công nhiều công trình quan trọng như: Thuỷ điện Yaly, nhà máy mía đường Hoà Bình, nhà máy ximăng Bút sơn, nhà máy kính Đáp Cầu, Nhà máy bia Tiger, Đại học quốc gia Hà Nội, Trung tâm Bưu chính viễn thông, Nhà khách BBDT. Các công trình đã hoàn thành và bàn giao đúng tiến độ trong đó có 11 công trình được đánh giá là công trình chất lượng cao cấp quốc gia. Tại nước bạn Lào Công ty cũng đã hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng nhà máy thuỷ điện nhỏ Nậm Sạt, thuỷ điện Xiềng Khọ, Luông Prapăng và nay đang thi công nhà máy thuỷ điện Nậm La, tuy giá trị các công trình này không lớn nhưng bước đầu đã xây dựng được uy tín và chiếm được lòng tin của khách hàng. Trong các năm 1999 - 2004 Công ty đã tham gia thi công đường cao tốc Láng - Hoà Lạc và đường quốc lộ 1A - đoạn Hà Nội - Lạng Sơn là hai công trình giao thông đường bộ có qui mô lớn, yêu cầu chất lượng, kỹ mỹ thuật cao, đã bảo đảm sản lượng hàng năm cho Công ty từ 30 - 40 tỷ trong 3 năm liền tạo điều kiện để Công ty mạnh dạn đầu tư đồng bộ dây chuyền thi công đường bộ, đáp ứng phần lớn nhu cầu công việc, rèn luyện đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Đây là kết quả lớn nhất của Công ty trong thời gian qua thể hiện chủ trương chuyển hướng đúng đắn của Đảng uỷ và lãnh đạo Tổng Công ty. Công ty đã tập trung duy trì ổn định được lực lượng khai thác, chế biến vật liệu, đảm bảo đời sống gần 100 CBCN, hàng năm khai thác được 90 - 100 nghìn m3 đá các loại tại mỏ Trung Màu, Tân Trung. Các trạm trộn Bê tông át phan, đúc cống ly tâm, trộn Subbase tuy khối lượng thực hiện ít so với công suất nhưng cũng đã đào tạo được đội ngũ CBCNV vận hành, phục vụ cho thi công dự án đường 1 và một phần cho thị trường, bảo đảm việc làm cho 50 người tại các cơ sở sản xuất trên. 2.2. Về công tác đầu tư. Tổng vốn đã đầu tư từ năm 1999 đến năm 2004 là 41,2 tỷ đồng, trong đó đầu tư Dây chuyền thi công đường là 34,9 tỷ, đầu tư các thiết bị khác là: 3,25 tỷ; đầu tư xây dựng trụ sở là: 3,0 tỷ. Đã tăng tài sản cố định của Công ty từ 27,7 tỷ đồng (năm 1999) và tăng lên 63,8 tỷ đồng vào năm 2004. Tuy vậy số thiết bị đầu tư cho dây chuyền thi công đường vẫn không đồng bộ, một số thiết bị (TRạm BT átphan) đầu tư nhưng chưa phát huy được hiệu quả. 2.3. Về công tác đấu thầu tiếp thị. Ngay từ đầu Công ty đã thành lập bộ phận đấu thầu tiếp thị thuộc phòng Kinh tế kế hoạch, đến năm 2001 phòng Dự án được thành lập chuyên đấu thầu tiếp thị có thể đảm đương công tác đấu thầu tiếp thị mọi loại hình công trình, mọi qui mô và các hình thức đấu thầu trong nước và quốc tế. Năm 1999 Công ty tham gia dự thầu xây lắp dự án khôi phục và cải tạo đường 1 và các công trình Đại học Quốc gia, thuỷ điện nhỏ Nậm sạt, Nậm La - Lào ... là các dự án đấu thầu quốc tế có qui mô lớn và vừa, hình thức đấu thầu phức tạp, nhờ đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quí báu. Hiện nay riêng hợp đồng ADB2 -N4 (Quốc lộ 1 Hà Nội - Lạng Sơn) giai đoạn 1 và 2 đã đạt được giá trị 160 tỷ đồng cho Công ty và các đơn vị trong tổng công ty. Kết quả giá trị đấu thầu so qua các năm như sau: năm 1996 là: 21 tỷ đồng, năm 1997 là 80 tỷ đồng, năm 1998 là 72 tỷ, năm 1999 là 102 tỷ và năm 2004 là 119 tỷ. 2.4. Về công tác tổ chức và quản lý: Đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ và công nhân đủ trình độ để quản lý và thi công các công trình giao thông theo hình thức đấu thầu Quốc tế và trong nước. Đã đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân chủ động (tự quản lý, hạch toán) để quản lý và thi công các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ, đường dây và trạm trên các địa bàn xa Công ty. Xây dựng được hệ thống đơn giá định mức nội bộ của Công ty và phân cấp quản lý hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng các qui chế về khoán quản cũng như các quy chế quản lý kỹ thuật, thiết bị, vật tư và an toàn lao động. Tóm lại năm năm qua trong điều kiện có nhiều khó khăn, thử thách nhưng Công ty xây dựng Sông Đà 2 đã từng bước khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, khai thác triệt để mọi nguồn lực, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của tập thể CBCNV bảo đảm duy trì, phát triển sản xuất, thực hiện thi công xây lắp và hoàn thành nhiều công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng cơ sở, bảo đảm đời sống CBCN, bảo đảm các khoản trích nộp, trả một phần vốn tín dụng và lãi vay. Phần III Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp. I. Cơ cấu tổ chức quản trị của DN. 1. Cơ cấu tổ chức. Hiện tại công ty có 5 phòng ban và 5 xí nghiệp , 1 chi nhánh , 1 đội trực thuộc. Cơ cấu tổ chức các đơn vị và chức năng ngành nghề như sau: Xí nghiệp sản xuất vật liệu Sông Đà 201: + Trụ sở tại mỏ Trung màu. + Nghề nghiệp chính: kinh doanh vật liệu xây dựng với khai thác chế biến đá dăm và đá cấp phối ở hai mỏ đá Tân Trung và Trung màu. + Tổng số CBCNV là: 94 người + Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 4 - 5 tỷ Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 202: + Trụ sở tại tầng 7 chung cư Hà Đông và văn phòng đại diện ở Uông Bí -Quảng Ninh. + Nghề nghiệp chính: kinh doanh xây lắp các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, khoan nổ. + Tổng số CBCNV là: 99 người Xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới Sông Đà 203 : - Trụ sở ở thị xã Hoà Bình - Nghề nghiệp kinh doanh xây lắp công trình hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện. - Tổng số CBCNV là 186 người - Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 15-16 tỷ đồng. Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 204 : - Trụ sở tại 14 Trần Đăng Ninh, Hà Đông - Nghề nghiệp kinh doanh xây lắp công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm, công nghiệp. - Tổng số CBCNV là 173 người - Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 14-15 tỷ đồng. Xí nghiệp cầu đường Sông Đà 205 : - Trụ sở tại Hoà Lạc - Hà Tây - Nghề nghiệp kinh doanh xây lắp các công trình giao thông cầu - đường - Tổng số CBCNV là 120 người - Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 30-32 tỷ đồng. Chi nhánh Sông Đà II tại Hà Nội : - Trụ sở tại tầng 6 nhà chung cư Hà Đông - Nghề nghiệp kinh doanh xây lắp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. - Tổng số CBCNV là 232 người - Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 17-18 tỷ đồng. Đội SXKD vật liệu xây dựng : - Trụ sở ở Trạm Bê tông Đông Anh - Hà Nội - Nghề nghiệp sản xuất bê tông át phan, đúc cống ly tâm, mới tách ra từ Xí nghiệp 205. - Tổng số CBCNV là 20 người sơ đồ tổ chức của công ty sông đà 2 chủ tịch hđqt cty cp công trình g.thông sông đà giám đốc công ty sông đà 2 (Phạm Mạnh Tới) chủ tịch hđqt cty cp đầu tư & xây lắp sông đà công ty cp đầu tư và xây lắp sông đà công ty cp công trình giao thông sông đà Phó giám đốc (Kinh tế) Phó giám đốc (Phụ trách thi công + GĐ xí nghiệp 2.08) Phó giám đốc (Phụ trách kỹ /t ) Phó giám đốc (Vật tư - thiết bị) Phòng KTKH phòng QLKT phòng TCKT phòng qlcg phòng đầu tư phòng tchc bql dự án vạn phúc xí nghiệp sông đà 2.07 Đội sản xuất vật liệu xí nghiệp sông đà 2.07 các đội trực thuộc 2. Những thiếu sót trong kinh doanh của doanh nghiệp A) Năng lực thiết bị - máy hiện đại : Lực lượng xe máy thiết bị của Công ty thiếu đồng bộ, toàn bộ dây chuyền trạm trộn, máy ủi, lu lốp không đủ việc làm, dẫn đến hiệu quả sử dụng máy thiết bị thấp. B) Công tác quản lý cán bộ và lao động : 1. Bộ máy quản lý các phòng ban Công ty cũng như các xí nghiệp còn cồng kềnh, chất lượng một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. Hiệu lực quản lý của bộ máy từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng tăng của Công ty. Phương pháp quản lý của Công ty thiếu linh hoạt làm giảm tính năng động tích cực, tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc dẫn đến kết quả SXKD thấp. 2. Một số cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ trình độ kém, thụ động, thiếu ý thức trách nhiệm, thiếu ý chí phấn đấu, học hỏi. Công tác đào tạo cán bộ, nhất là cán bộ trẻ chưa được quan tâm đúng mức thể hiện từ khâu tiếp nhận, phân công công việc, giúp đỡ tạo điều kiện van đầu, gây tâm lý không an tâm công tác. 3. Công tác quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận, từ cán bộ lãnh đạo đến cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ còn yếu, chưa tạo dựng một môi trường hấp dẫn, thu hút lực lượng cán bộ giỏi và công nhân có tay nghề cao. 4. Lực lượng lao động tuy đông nhưng trình độ và chất lượng lao động thấp. Công nhân lành nghề yếu, thiếu và không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ, bậc thợ. 5. Chưa duy trì và phát triển một số cán bộ và công nhân đã tham gia xây dựng thuỷ điện Hoà Bình về xây dựng dân dụng và công nghiệp. 6. Chưa tạo được việc làm phù hợp cho số nữ công nhân hiện đang ở lại Hoà Bình. C) Công tác quản lý kinh tế - tài chính : 1. Tốc độ tăng trưởng giá trị SXKD tuy cao nhưng lợi nhuận thấp, phải bù lỗ một số đơn vị, công ty không có tích luỹ, thu nhập lương bình quân CBCNV ở mức dưới trung bình của Tổng công ty. 2. Công tác quản lý chi phí sản xuất giá thành và hạch toán kinh doanh của một số xí nghiệp không kịp thời, việc giám sát và xử lý các tồn tại ở các đơn vị chưa triệt để. 3. Đã phân cấp quản lý giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc, thực hiện các mô hình khoán quản theo hình thức đa dạng như : quản lý tập trung đối với các công trình quy mô lớn, quản lý chi phí theo định mức, đơn giá đối với các công trình quy mô vừa và khoán gọn trọn gói đối với các công trình nhỏ lẻ nhưng việc tổ chức thực hiện một số việc còn mang tính hình thức, chưa triệt để. 4. Đã ban hành các định mức đơn giá nội bộ áp dụng thống nhất trong toàn đơn vị nhưng một số định mức công việc còn thiếu, chưa sát với điều kiện thực tế, nhất là trong xây dựng đường. II. Định hướng, mục tiêu nhiệm vụ chiến lược từ năm 2005 đến 2010 của công ty sông đà II 1- Định hướng : Xây dựng và phát triển Công ty thành đơn vị xây lắp mạnh về xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng công nghiệp và dân dụng; mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng phục vụ xây lắp. Lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho sự phát triển bền vững của Công ty. Phát huy mọi nguồn lực, nâng cao cạnh tranh, giải quyết việc làm, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. 2- Nhiệm vụ : 1. Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng các công trình thi công trong các lĩnh vực : giao thông, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ, đường dây và trạm. Đặc biệt hoàn thành, bàn giao 2 giai đoạn và các phần việc bổ sung của dự án DAB2-N4 với tiến độ và chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật. 2. Triển khai thi công dự án Na Hang và các công trình khác theo nhiệm vụ Tổng Công ty giao : đường quốc lộ 6, hệ thống bảo đảm giao thông đường 6, đường vào thuỷ điện Sơn La và Na Hang, khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì. 3. Đầu tư dự án xây dựng trụ sở làm việc, văn phòng cho thuê tại Hà Đông, Hà Tây... 4. Kiện toàn tổ chức đội ngũ tiếp thị và đấu thầu phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới, kể cả phương thức đấu thầunội bộ. Đảm bảo giá trị thắng thầu bình quân hàng năm từ 80-100 tỷ đồng. 5. Sắp xếp tổ chức lại sản xuất và bố trí cán bộ quản lý và kỹ thuật, tuyển chọn và đào tạo cán bộ của Công ty và tiếp nhận mới (kể cả chuyên gia) xây dựng đội ngũ đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. 6. Đầu tư đồng bộ thiết bị thi công nâng cao năng lực hoạt động SXKD trong lĩnh vực thi công XL và SX công nghiệp như : xúc chuyển đất đá, đổ bê tông, thi công cầu đường bộ, SX vật liệu (đá, astphalt...) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới ở Na Hang, đường Sơn La và các khu đô thị. 7. Phân cấp triệt để cho các đơn vị tự chủ quản lý hạch toán SXKD, tăng cường khoán quản lý chi phí đối với các công trình. Chấm dứt tình trạng khoán trắng. 8. Kết hợp với các đơn vị TCT và tỉnh Hoà Bình, đưa số CBCNV không có điều kiện đi xa đang sống tại Hoà Bình vào làm việc tại các dự án của TCT và tỉnh Hoà Bình. 3- Mục tiêu chủ yếu đến năm 1010 (phụ lục 6) - Tăng trường hằng năm : 16% - Tổng giá trị SXKD bình quân : 172,7 tỉ đồng - Doanh thu : 167,5 tỉ đồng - Vốn kinh doanh năm : 77,665 tỉ đồng - Nộp ngân sách bình quân : 2,578 tỉ đồng - Lợi nhuận bình quân năm : 2,3 tỉ đồng - Loa động bình quân năm : 1.000 - 1.500 người - thu nhập bình quân (1 người/tháng) : 1.400.000 đồng. 4 - Cơ sở sản xuất : a) Xây lắp chiếm 90% giá trị SXKD, trong đó : - Xây dựng các công trình giao thông : 29% giá trị XL - Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng : 44% giá trị XL - Xây dựng công trình thủy lợi và công công trình khác : 27% giá trị XL b) Sản xuất công nghiệp : chiếm 10% giá trị SXKD, trong đó : - Đá dăm, bê tông át pha, bê tông tươi, sản phẩm BTĐS : 8% giá trị SXKD - Các loại sản phẩm khác : 2% giá trị SXKD III. Các giải pháp thực hiện 1. Giải pháp đầu tư: 1- Dự án đầu tư nâng cao năng lực xe máy thi công cơ giới : tổng giá trị 49,35 tỉ. 1.1- Dự án đầu tư xe máy thiết bị cơ giới thi công công trình Na Hang : là dự án đầu tư mới xe máy thiết bị thi công xúc chuyển và đổ bê tông công trình thuỷ điện Na Hang (có biểu chi tiết kèm theo). - Nguồn vốn : vay tín dụng dài hạn - Thời gian đầu tư, bắt đầu quý 2/2002. Phân kỳ theo bảng kế hoạch đầu tư - Địa điểm : thiết bị phục vụ thi công theo công trình. 1.2- Dự án nâng cao năng lực thiết bị thi công các công trình khác : là dự án đầu tư nâng cao năng lực xe máy thiết bị thi công khác trên cơ sở đồng bộ dây chuyển thi công đường bộ đã đầu tư năm 1996. - Nguồn vốn : vay tín dụng dài hạn - Thiết bị chính : + Máy xúc CAT dung tích 1,5m3 : 01 chiếc + Máy xúc lốp KOMATSU 0,8 : 01 chiếc + Bơm bê tông tự hành : 01 cái - Cần trục tháp MANN : 01 cái 1.3- Dự án nâng cao năng lực thi công khoan nổ : nhằm nâng cao năng lực hiện tại của đơn vị nhằm phục vụ thi công khoan nổ mìn. - Quy mô đầu tư : 2,1 tỉ - Nguồn vốn : Vay tín dụng dài hạn - Thiết bị chính + Máy khoan Mỹ INGERSOLL - RAND : 01 chiếc + Máy khoan tay các loại : 20 chiếc - Thời gian đầu tư : bắt đầu quý 2/2002 - Địa điểm : Phục vụ thi công Na Hang và các công trình đường bộ khác. 1.4- Dự án nghiên cứu cải tạo công nghệ trạm trộn bê tông át phan, để thuận tiện trong việc tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và sản xuất phục vụ đường trong và ngoài Na Hang. - Quy mô đầu tư : 01 tỷ đồng - Nguồn vốn : vay tín dụng dài hạn - Thiết bị chính : chủ yếu cải tạo thiết bị đã có, thay đổi công nghệ trạm SD80 - Thời gian đầu tư : bắt đầu quý 2/2002 - Địa điểm : phục vụ thi công đường trong và ngoài Na Hang. 2- Dự án đầu tư đồng bộ và nâng cao năng lực thi công : là dự án đầu tư nâng cao năng lực xe máy thiết bị thi công cơ giới phục vụ thi công cơ sở hạ tầng và xây lắp dân dụng, công nghiệp khu Mỹ Đình, Vạn Phúc và công trình khác. Quy mô đầu tư : 3,5 tỉ đồng - Nguồn vốn : Vay tín dụng dài hạn - Thiết bị chính : + Máy xúc bánh lốp KOMASU 0,8m3 : 01 chiếc + Bơm bê tông tự hành : 01 chiếc + Cần trục tháp MAN : 01 chiếc + Các thiết bị chuyên dùng công tác hoàn thiện dân dụng, công nghiệp khác - Thời gian đầu tư, bắt đầu quý I/2002. Địa điểm : Phục vụ các công trình Mỹ Đình, Vạn Phúc và các công trình khác. 3- Dự án đầu tư XD trụ sở, văn phòng công ty tại thị xã Hà Đông : nhằm đáp ứng nhu cầu trụ sở cho các xí nghiệp trong công ty. - Quy mô đầu tư : 40,9 tỉ đồng - Nguồn vốn : Vay tín dụng dài hạn - Xây dựng 5 nhà cao tầng căn hộ khép kín trên tổng diện tích đất 15.000m2 - Thời gian đầu tư : bắt đầu quý 2/2002 - Địa điểm : thị xã Hà Đông. 5- Dự án xây dựng khu đô thị mới tại Hà Nội và Hà Đông : Nhằm chủ động trong việc tìm kiếm việc làm, từng bước nâng cao trình độ quản lý phù hợp với xu hướng chung của Tổng công ty. Chuẩn bị công việc cho giai đoạn 2005-2010. - Quy mô đầu tư : 100-150 tỉ đồng - Nguồn vốn : Vay tín dụng dài hạn - Xây dựng khu đô thị mới diện tích từ 25-30 hécta trên cơ sở quy hoạch của Hà Nội và cùng lân cận. - Thời gian đầu tư : quý 3/2002 - Địa điểm : Hà Nội, Hà Đông theo quy hoạch. 2. Giải pháp thị trường : 1- Xây lắp : Hàng năm thắng thầu bình quân : 170-180 tỉ đồng, trong đó - Thực hiện : nhiệm vụ tổng công ty giao với vai trò là thầu chính các công trình giao thông cầu đường bộ thuộc các dự án : đường quốc lộ 6, hệ thống bảo đảm giao thông đường 6, đường vào thuỷ điện Sơn La. San nền và xây dựng hạ tầng khu đô thị Mỹ Đình, thị xã Hà Đông. Đồng thời tham gia thi công 30-35% phần đào xúc, vận chuyển đất đá, đổ bê tông hở tại Nhà máy thuỷ điện Na Hang; 50% khối lượng xây lắp khu Mỹ Đình, 100% khối lượng xây lắp khu Vạn Phúc. - Đồng thời : 1.2- Đối với các công trình giao thông : Tiếp thị, đấu thầu các dự án đường trong và ngoài nhà máy thuỷ điện Na Hang, đường vào Nhà máy xi măng Hạ Long, đường Hồ Chí Minh, hệ thống đường, nút giao, cầu vượt thành phố Hà Nội và khu vực lân cận. 1.3- Đối với các công trình dân dụng : Tham giadự thầu xây lắp các khu chung cư tại Hà Nội : khu Định Công, Linh Đàm, các dự án cải tạo khu chung cư tại Thành Công, Kim Liên. 1.4- Các công trình công nghiệp : Tham gia dự thầu dự án cấp nước Hà Tây, các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Bút Sơn mở rộng... 1.5- Các công trình xây lắp khác : công ty sẽ tiếp tục dự thầu các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ trên các địa bàn truyền thống trong và ngoài nước khi điều kiện cho phép. 2- Sản xuất công nghiệp và phục vụ xây lắp : 2.1- Đảm bảo đủ vật liệu phục vụ theo kế hoạch xây lắp các công trình đã được Tổng công ty phân giao, đồng thời mở rộng thị trường để tiêu thụ sản phẩm. 2.2- Chuyển xưởng sửa chữa nhỏ, trung tu xe máy thiết bị và gia công cơ khí từ Hoà Bình về Hoà Lạc nhằm đáp ứng nhu cầu bảo quản sửa chữa, trung tu xe máy thiết bị của Công ty và gia công cơ khí phục vụ thi công cầu đường của công ty và khu vực. Bảo đảm có cơ sở tập kết xe máy thiết bị lâu dài. 3. Giải pháp tổ chức sản xuất: Công ty có 5 phòng nghiệp vụ đang quản lý các lĩnh vực SXKD tại cơ quan công ty, 6 xí nghiệp, chi nhánh và 1 đội trực thuộc để phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị, đảm bảo công tác điều hành quản lý và hiệu quả sản xuất công ty dự kiến mô hình tổ chức trong những năm tới như sau : 1. Về các phòng công ty : Công ty có 05 phòng nghiệp vụ, trụ sở chính của công ty : nhà chung cư tại km10 - đường Nguyễn Trãi - Hà Đông (xem sơ đồ 20. 2. Về các đơn vị trực thuộc : có 6 xí nghiệp, 1-2 chi nhành, bố trí như sau : a) Tại Na Hang trước mắt thành lập ban điều hành của công ty chắp nối công việc trong thời gian đầu. Khi công việc ổn định, khối lượng thi cong tăng sẽ thành lập chi nhánh Na Hang trực thuộc Công ty. Các đơn vị tham gia thi công tại Na Hang là : các xí nghiệp 202, 203, 204. b) Khu vực ngoài Na Hang gồm các xí nghiệp 201, 205, chi nhánh Hà nội, các đội công trình trực thuộc Công ty tại 14 Trần Đăng Ninh. 3. Cơ cấu các đơn vị trực thuộc như sau : a. Xí nghiệp sản xuất vật liệu Sông Đà 201 : - Trụ sở tại mỏ Trung Màu - Ngành nghề : Kinh doanh vật liệu xây dựng với khai thác chế biến đá các loại và xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp nhỏ lẻ. - Tổng số CBCNV bình quân là : 100 người. Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 10-15 tỉ. - Địa bàn hoạt động : Khu vực Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nội, dự kiến chuyển 01 dây chuyền lên Na Hang khai thác đá phục vụ thi công bê tông, nâng cấp 01 dây chuyền nghiền đá theo dự án thi công đường 6. - Dự kiến : Cung cấp vật liệu tiêu thụ nội bộ và bán ngoài theo nhu cầu thị trường. b. Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 202 : - Trụ sở tại tầng 7, trụ sở công ty, sẽ chuyển lên Na Hang (giai đoạn 2002-2007). - Ngành nghề : Khoan nổ phục vụ xây dựng các công trình hạ tầng và xây dựng công nghiệp. - Tổng số CBCNV bình quân là : 220 người. Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 30-40 tỉ. - Địa bàn hoạt động : Na Hang, Tuyên Quang - Dự kiến thi công : bê tông hở Na Hang. c. Xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới Sông Đà 203 : - Trụ sở : 14 Trần Đăng Ninh, sẽ chuyển lên Na Hang (giai đoạn 2002-2007) - Ngành nghề : thi công cơ giới và gia công sửa chữa cơ khí - Tổng số CBCNV bình quân : 300 người. Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 40-60 tỉ. - Địa bàn hoạt động : Na Hang, Tuyên Quang - Dự kiến thi công : Lực lượng chính xúc, vận chuyển đất đá các hố móng tại Na Hang. d. Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 204 : - Trụ sở : 14 Trần Đăng Ninh, sẽ chuyển lên Na Hang (giai đoạn 2002-2007) - Ngành nghề : Xây lắp công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, dân dụng công nghiệp. - Tổng số CBCNV bình quân : 300 người. Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 30-40 tỉ. - Địa bàn hoạt động : Na Hang, Tuyên Quang và vùng Tây, Tây Bắc - Dự kiến thi công : Công tác bê tông hở, công tác xây lắp dân dụng, công nghiệp, xin xây dựng và quản lý công tác bê tông đúc sẵn tại Na Hang. e. Xí nghiệp xây dựng cầu đường Sông Đà 205 : - Trụ sở : tại Hoà Lạc, Hà Tây - Ngành nghề : Xây lắp các công trình giao thông cầu đường - Tổng số CBCNV bình quân : 250 người. Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 60-70 tỉ. - Địa bàn hoạt động : Các tuyến đường giao thông Bắc, Tây bắc - Dự kiến thi công : Đường 6, hệ thống đường nhánh đường 6, đường vào Thuỷ điện Sơn La, đường vào thuỷ điện Na Hang. f. Chi nhánh Công ty Sông Đà II tại Hà Nội - Trụ sở : tại tầng 6 nhà chung cư Hà Đông - Ngành nghề : Xây lắp, hoàn thiện cao cấp các công trình xây dựng dân cụng và công nghiệp. - Tổng số CBCNV bình quân : 300 người. Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 20-30 tỉ. - Địa bàn hoạt động : Hà Nội, Hà Tây và vùng lân cận - Dự kiến thi công : Các khu đô thị, dự kiến xây dựng khu đô thị Mỹ Đình, Mễ Trì của TCT, khu trụ sở văn phòng của Công ty tại thị xã Hà Đông. Sẽ thành lập một đội chuyên hoàn thiện cao cấp đủ năng lực đảm nhận hoàn thiện nội thất các công trình có yêu cầu cao về kỹ, mỹ thuật, cũng như thiết bị điện, nước phức tạp trong xây dựng dân dụng, công nghiệp. 4. Giải pháp quản lý kỹ thuật, chất lượng: 1. Xây dựng tiến độ biện pháp thi công chi tiết và an toàn lao động cho từng công trình trước khi khởi công. 2. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9000 (phụ lục 9). 3. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với từng loại công trình, từng loại hình công việc. 4. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể của từng công trình bố trí hợp lý xe máy, thiết bị, nhân lực bảo đảm cho công tác thi công, kiểm tra giám sát chất lượng. 5. Tăng cường nghiên cứu và áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật, áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào quá trình SXKD nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành. 6. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy chế quy định về sử dụng xe máy thiết bị đã ban hành. 5. Giải pháp nhân lực và đào tạo: 1- Nhu cầu nhân lực (phụ lục 10) 2. Nhu cầu đào tạo (phụ lục 11) 3. Các biện pháp cụ thể sau : 3.1- Lập kế hoạch và quy hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân theo yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên hàng năm, đặc biệt đào tạo lại cán bộ về kiến thức kinh tế thị trường, phù hợp với yêu cầu công việc và thông lệ quốc tế. 3.2- Đối với số cán bộ, công nhân tuổi cao, năng lực sức khoẻ kém, cho nghỉ chế độ hoặc chuyển sang các công việc giản đơn khác phù hợp hơn. 6. Giải pháp kinh tế - tài chính: 1. Bổ sung, sửa đổi điều lệ tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý tài chính của Công ty trên cơ sở điều lệ hoạt động và quy chế tài chính sửa đổi bổ sung của Tổng công ty phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất của Công ty. 2. Xây dựng hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm. Xây dựng và ban hành quy chế thưởng phạt kịp thời. 3. Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá nội bộ tiên tiến dựa trên các định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá của nhà nước và thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị. 4. Thực hiện quản lý tốt nguồn vốn đầu tư, bảo đảm kế hoạch vay và trả nợ theo từng dự án (kế hoạch tín dụng vốn lưu động - xem phụ lục 7). 5. Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh, thực hiện triệt để công tác khoán đến sản phẩm cuối cùng, cương quyết xử lý dứt điểm tồn tại tài chính. 6. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn, gắn công tác thu hồi vốn vào kế hoạch sản xuất của các đơn vị, nâng cao hiệu quả SXKD bằng biện pháp sử dụng hiệu quả đồng vốn. 7. Xây dựng hệ thống kinh tế - tài chính đủ mạnhd dể đảm đương nhiệm vụ quản lý dự án tự đầu tư : Xây dựng trụ trở và văn phòng cho thuê tại Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Tây. 8. Nghiên cứu xây dựng mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để áp dụng khi Tổng công ty cho phép. 7. Công tác đời sống: Bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV trong công ty trên cơ sở tăng cường phúc lợi, tăng cường ổn định sản xuất và tiền lương. - Tăng cường tìm kiếm việc làm, bảo đảm 100% công nhân có việc làm thường xuyên. Nâng cao năng suất lao động trên cơ sở liên tục cải tiến biện pháp tổ chức và quản lý thi công, chống lãng phí, thất thoát trong các khu thi công. - Bảo đảm phân phối tiền lương thu nhập công bằng, hợp lý theo hướng khuyến khích người làm việc tốt, tay nghề cao. 8. Công tác thi đua: Tăng cường hoạt động của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ thông qua các phong trào phát động thi đua sản xuất, nâng cao năng suất lao động, xây dựng các điển hình tiên tiến. IV. Những thuận lợi và khó khăn thách thức. 1. Những thuận lợi cơ bản. Chủ trương của Đảng và Nhà nước đẩy mạnh sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá và tiếp tục công việc đổi mới của đất nước tạo ra các tiền đề về thị trường cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực XDCB có điều kiện phát triển. Tổng công ty đã có định hướng phát triển 10 năm (2001 - 2010), kế hoạch định hướng (2001 - 2015) sửa đổi là cơ sở cho đơn vị xây dựng kế hoạch định hướng 5 năm (2001 - 2005) sửa đổi. Với năng lực thiết bị và dây chuyền thi công hiện đại đã được đầu tư trong 5 năm qua là điều kiện để cho Công ty đấu thầu thi công các loại công trình với tiến độ và chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thị trường xây dựng hạ tầng cơ sở (giao thông) đang là thị trường lớn của nước ta, đơn vị có thiết bị tương đối đầy đủ, đã có kinh nghiệm xây dựng. Đã được lãnh đạo Tổng công ty giao nhiệm vụ cho đơn vị chuẩn bị triển khai thi công xây lắp và thực hiện một số dự án lớn do Tổng công ty làm chủ đầu tư và tổng thầu trong giai đoạn 2005 - 2010 là cơ hội để đơn vị khẳng định và phát triển. 2. Những khó khăn thách thức. - Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao còn thiếu, tính chủ động sáng tạo chưa cao, tổ chức quản lý và tổ chức điều hành trong một số lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực mới còn lúng túng. - Đầu tư thiếu đồng bộ dẫn đến chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng và lãng phí vốn đầu tư. Tỷ trọng vốn vay quá lớn ảnh hưởng đến sản xuất đến khả năng cạnh tranh của công ty. Phần IV Kết luận Hiện nay, Công ty Sông Đà II đã và đang vận dụng các nguồn vốn hiện có, các nguồn vốn của Nhà nước từ các tổ chức tín dụng đang từng bước đạt được những thành tựu to lớn. Công ty Sông Đà II đã phát huy cao độ kết quả trong những năm qua, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng của Công ty phù hợp với định hướng phát triển của Tổng công ty và xu hướng phát triển chung, phấn đấu đưa đơn vị hoà vào dòng chảy của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nước nhà. Máy móc thiết bị công nghệ hiện nay của Công ty đã được đầu tư đổi mới với công nghệ hiện đại nhất nên sẽ đạt được hiệu quả cao. Công ty cần phải tranh thủ nguồn vốn của mình cũng như có biện pháp huy động vốn của Nhà nước từ các tổ chức tín dụng, từ các đối tác, đổi mới dây chuyền công nghệ là biện pháp hữu hiệu giải quyết được nhu cầu việc làm của cán bộ công nhân viên đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị góp phần xây dựng và phát triển Tổng công ty Sông Đà nói chung và Sông Đà II nói riêng ngày càng lớn mạnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34736.doc
Tài liệu liên quan