Qua thời gian nghiên cứu và thực tập cũng như tìm hiểu tình hình sản xuất, kinh doanh và tình trình tự hạch toán kế toán, công tác tài chính và phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty Thương mại Bắc Ninh trong điều kiện chung nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển.
Công ty Thương mại Bắc Ninh là 1 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Du lịch Bắc Ninh về tình hình chung của Công ty có những điểm thuận lợi và khó khăn sau đây:
* Thuận lợi:
Công ty là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh ở khắp các huyện, thị xã của tỉnh nên việc mở rộng mạng lưới kinh doanh tất cả các mặt hàng là tốt và đặc biệt với sự lãnh đạo nhiệt tình của Ban Giám đốc Công ty cũng như việc nghiên cứu thị trường tìm mọi nguồn hàng, ngành hàng để phục vụ nhu cầu cung ứng cho toàn thể cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Hơn nữa, Công ty đã mở 2 chi nhánh tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hoá với một số nước, nên năm 2002 so với năm 2001 Công ty đạt hiệu quả tương đối cao so với hệ thống kinh doanh từ Công ty đến các Cửa hàng Trạm kinh doanh, chi nhánh văn phòng đại diện đã được hình thành từ trước đến nay.
Cơ sở hạ tầng mặc dù chưa khang trang, song nó là nền tảng thúc đẩy kinh doanh phát triển.
Được sự quan tâm nhiệt tình của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở Thương mại Du lịch Bắc Ninh cũng như cán bộ công nhân viên toàn công ty đã phấn đấu hết mình để vươn lên.
* Khó khăn:
- Do mới chia tách tỉnh nên đồng vốn kinh doanh đôi lúc còn hạn hẹp, là 1 tỉnh sát liền với thủ đô Hà Nội nên điều kiện kinh doanh cũng có phần khó khăn đòi hỏi phải cạnh tranh với thị trường nhiều.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là kho hàng, gian hàng từ cũ và xuống cấp nhiều nên phải đầu tư 1 phần vốn vào để tu bổ sửa chữa.
+ Nguồn hàng xuất nhập khẩu bị hạn hẹp.
+ Là 1 công ty nằm ở 1 địa bàn nông nghiệp nhiều nên điều kiện kinh doanh còn khó khăn.
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn của Công ty về mặt tài chính và hạch toán kế toán. Công ty thực hiện đúng đủ chế độ kế toán thống kê do Nhà nước quy định.
Công tác tổ chức kế toán gọn nhẹ đảm nhận khối lượng công việc theo chức năng thực hiện đúng quy định, công tác tổ chức rõ ràng, mạch lạc đưa đồng vốn vào kinh doanh có hiệu quả. Nhưng những năm mới chia tách tỉnh công tác kinh doanh còn thấp.
Riêng hàng hoá đầu năm 2002 công tác kinh doanh còn thấp nhưng đã có lãi nhiều hơn năm 2001 và chấp hàn mọi chế độ và nghĩa vụ với Nhà nước và các cấp, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Bằng sự lỗ lực của CBCNV công ty cũng như Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng ban, các cửa hàng thì Công ty Thương mại Bắc Ninh là 1 doanh nghiệp làm ăn có lãi và đang trên đà phát triển mạnh và cao về mọi mặt đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh cũng như cho Công ty./.
39 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty thương mại Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, mua bán theo giá thoả thuận, tránh mọi sự thất thoát tài sản tiền vốn nhằm đạt được hiệu quả cao.
Để đạt được mục đích trên thì Công ty phải tiến hành tổ chức mạng lưới kinh doanh, bố trí sắp xếp lao động hợp lý, tăng cường lực lượng cán bộ nhằm đẩy mạnh bán ra, nâng cao ý thức phục vụ tiết kiệm chi phí, sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
Mặt khác, Công ty mở rộng mạng lưới kinh doanh trực tiếp trong khu vực tỉnh Bắc Ninh, ngoài ra Công ty còn mở 2 Văn phòng đại diện tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, thực hiện chức năng XMC trực tiếp cũng như uỷ thác nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty và tạo việc làm nâng cao đời sống của công nhân viên chức.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Thương Mại Bắc Ninh:
- Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ trên, Công ty đã tổ chức bộ máy quản kinh doanh như sau:
* Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc.
+ Giám đốc: Có trách nhiệm quản lý công tác tổ chức tài chính, hoạt động và kết quả kinh doanh của toàn Công ty. Bên cạnh đó Giám đốc phải chịu trách nhiệm nắm bắt các chủ trương chính sách của Nhà nước, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và các cơ quan chức năng khác như mối quan hệ với Chính quyền địa phương….để ra Quyết định quy định cho toàn Công ty.
+ Phó Giám đốc: Thăm nắm thị trường, những biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và phụ trách chỉ đạo kinh doanh.
* Các Phòng ban:
1- Phòng Tổ chức hành chính:
Quản lý và điều chỉnh nhân sự, đáp ứng nhu cầu của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện các công việc quản lý Hồ sơ, Công văn đối nội với Công ty và đối ngoại với các cơ quan quản lý cấp trên với các cấp Chính quyền địa phương cũng như soạn thảo công văn, giấy tờ, giúp cho công tác quản lý hành chính tỏ chức của Công ty.
2- Phòng Kế toán - tài chính:
Gồm 7 người có chức năng quản lý tài sản vốn, hàng hoá, vật tư…của Công ty thông qua việc thu thập sử lý chứng từ có giá trị bằng tiền ở công tác kế toán, trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, theo dõi và phản ánh việc sử dụng tiền vốn tài sản của Công ty.
Cuối niên độ kế toán, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện công tác báo cáo kết quả kinh doanh với các cơ quan chức năng một cách chính xác, kịp thời, đồng thời tính toán với các khoản thuế phải nộp và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ với ngân sách Nhà nước.
Thực hiện việc kiểm tra tài chính nội bộ, lập kế hoạch tài chính cho kỳ sau.
3- Phòng pháp chế kế hoạch nghiệp vụ:
Có nhiệm vụ tham mưu giúp ban Giám đốc công ty kinh doanh đúng Pháp luật Nhà nước, sử lý, giải quyết các vấn đề liên quan trong việc tranh chấp hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch, giao chỉ tiêu cho từng đơn vị, báo cáo tiến độ sản xuất kinh doanh, kiểm tra đơn vị, ký kinh doanh.
Giám sát và đôn đốc việc thực hiện các văn bản Pháp quy, các chế độ chính sách, các quy định của cấp trên.
4- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Chịu trách nhiệm nắm bắt những chủ trương chính sách của Nhà nước, Bộ Thương mại, của các ngành chức năng để thực hiện đúng những yêu cầu đó, thăm dò thị trường, mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu của Công ty, hạch toán kết quả kinh doanh khi kết thúc một lô hàng xuất hoặc nhập khẩu.
5- Hệ thống các Cửa hàng:
Các trạm kinh doanh và chi nhánh văn phòng đại diện được lập ra; Để mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh nhằm phục vụ nhân dân và thu hút khách hàng tăng doanh thu bán hàng, tăng nhanh vòng quay của vốn thu thêm lợi nhuận cho Công ty, phục vụ nhân dân trong tỉnh và ngoài tỉnh để tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Về măt tổ chức quản lý kinh doanh: Các Cửa hàng đều chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, các Phòng ban của Công ty.
Ban Giám đốc Công ty hoặc lãnh đạo Phòng kinh doanh có quyền điều động cán bộ Công ty từ Cửa hàng này sang Cửa hàng khác.
- Phòng Tổ chức hành chính có thể điều chỉnh cán bộ ở các Cửa hàng.
Công ty Thương mại Bắc Ninh gồmg có 15 đơn vị trực thuộc.
1- Cửa hàng Thương nghiệp tổng hợp Gia Bình.
2- Cửa hàng Thương nghiệp tổng hợp Lương Tài.
3- Cửa hàng Thương nghiệp tổng hợp Thuận Thành.
4- Cửa hàng Thương nghiệp tổng hợp Quế Võ.
5- Cửa hàng Thương nghiệp tổng hợp Yên Phong.
6- Trung tâm Thương mại Tiên Sơn.
7- Bách hoá Tổng hợp Bắc Ninh.
8- Cửa hàng may đo.
9- Cửa hàng Đáp Cầu.
10- Cửa hàng Thị Cầu.
11- Cửa hàng nông sản thực phẩm.
12- Trạm kinh doanh tổng hợp.
13- Cửa hàng vật liệu xây dựng.
14- Chi nhánh tại Hà Nội.
15- Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh.
Ban giám đốc
Phòng KD XNK
Phòng Pháp chế KH
Phòng KT - TC
Phòng TC - KH
1
2
3
4
5
15
14
13
12
11
10
9
8
7
6
III. Công tác kế toán ở Công ty Thương mại Bắc Ninh.
Công ty Thương mại Bắc Ninh có mạng lưới kinh doanh thương mại tương đối rộng lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, điều kiện kế toán thủ công. Do đó Phòng kế toán Công ty áp dụng theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Mô hình kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung mỗi đội trực thuộc Công ty đều có 1 kế toán theo dõi tình hình xuất nhập dự trữ hàng hoá, tồn kho hàng hoá và các chi phí liên quan đến hoạt động của đơn vị đó. ở các đơn vị này thực hiện kế hoạch kế toán theo hình thức hạch toán phụ thuộc cuối tháng. Cuối kỳ, kế toán báo cáo tình hình tồn kho chi phí và tính kết quả kinh doanh nộp báo cáo về Phòng kế toán Công ty , Phòng kế toán Công ty căn cứ vào các báo cáo kế toán của các đơn vị để tổng hợp việc hạch toán và quyết toán hàng tháng, hàng quý.
Hàng tồn kho của Công ty được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng hoá xuất kho, nhập kho theo giá thực tế, tình hình nhập xuất hàng hoá được kế toán theo dõi từng lần phát sinh kể cả về số lượng và đơn giá.
Công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ khi mua hàng hoá và thuế VAT đầu vào được khấu trừ, khi bán hàng hoá có thuế VAT đầu ra phải nộp. Đến cuối tháng khấu trừ thuế VAT đầu vào, đầu ra để xác định thuế VAT đầu ra phải nộp hoặc thuế VAT đầu vào còn được tiếp tục khấu trừ.
Cũng như về mặt tổ chức của các Cửa hàng thuộc sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty và các Phòng thì về mặt công tác kế toán các Cửa hàng chịu sự quản lý của Công ty. Vì vậy, có thể khái quát bộ máy tổ chức của Phòng kế toán công ty Thương mại Bắc Ninh theo sơ đồ sau:
Phòng kế toán tài chính
Cửa hàng
và các chi nhánh
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng pháp chế
Kế hoạch
Phòng kinh doanh XNK
Phần II: Công tác tài chính
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tài chính của Công ty Thương mại Bắc Ninh:
Công ty Thương mại Bắc Ninh được thành lập vào tháng 3 năm 1997, trong tình hình chia tách tỉnh Hà Bắc để tái lập 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Trước tình hình đó, Công ty Thương mại Bắc Ninh gặp rất nhiều khó khăn và phải ổn định toàn bộ bộ máy quản lý, cơ sở vật chất của Công ty Thương mại Hà Bắc bàn giao làm 2 Công ty Thương mại Bắc Ninh và Công ty Thương mại Bắc Giang. Trong thời kỳ này, Nhà nước thực hiện chính sách mới, thời kỳ mới theo hình thức kinh tế thị trường cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Công ty Thwong mại Bắc Ninh phải tìm hiểu và nghiên cứu thị trường vì sự thay đổi này nó có tác động đến hoạt động kinh doanh và có vai trò quyết định đối với hoạt đông jtài chính của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Thương mại Bắc Ninh nói riêng.
Địa bàn Công ty Thương mại Bắc Ninh cách không xa thủ đô Hà Nội, nên hoạt động kinh doanh Thương mại của Công ty bị chèn ép rất nhiều, nguồn vốn kinh doanh còn thiếu, Công ty phải huy động vốn và thường xuyên vay thêm Ngân hàng để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Chính vì thế Công ty còn có rất nhiều khó khăn đối với hoạt động kinh doanh thương mại, ảnh hưởng xấu của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á và các nước trong khu vực, có nhiều chiều hướng giảm xong chưa trở lại mức bình thường như đầu năm 1997, dẫn đến sức mua giảm, thị trường XNK bị thu hẹp đúng giá vẫn ở mức cao, do đó việc tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. hơn nữa, từ 01 tháng 1 năm 1999 Nhà nước bắt đầu thi hành Luật thuế VAT và thuế thu nhập Doanh nghiệp. Đây là luât thuế mới lần đầu tiên được áp dụng ở nước ta. Do vậy, cũng còn có nhiều bất cập mà vừa làm Nhà nước vừa phải nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp các doanh nghiệp nói chung.
Khi áp dụng Luật thuế mới cũng còn có nhiều bỡ ngỡ, lúng túng trong khi ghi chép và hạch toán, do vậy cũng làm cho thị trường những tháng đầu năm có phần nào mất ổn định theo xu thế chậm lại, sức mua giảm, người bán, người mua có tư tưởng chông chờ, nghe ngóng.
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, Sở Thương mại - Du lịch những tháng đầu năm qua, Công ty Thương mại Bắc Ninh đã lãnh chỉ đạo các Phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc đã có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bằng sự lãnh đạo nhiệt tình, năng động sâu sát với thực tế từ Công ty xuống các đơn vị cộng với sự quyết tâm cao của tập thể CNV lao động trong toàn Công ty. Những tháng qua, hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty vẫn duy trì từ mức tăng trưởng khá và đạt được những kế quả sau đây:
Tổng doanh thu: 75.850 triệu đồng đạt 75% kế hoạch so với cùng kỳ năm 2001 đạt 165%
Trong đó:
+ Kinh doanh hàng nội địa: 35.850 triệu đồng đạt 71% kế hoạch.
+ Kim ngạch XNK là: 2.209.000 USD đạt 70% kế hoạch.
Trong đó: - Xuất khẩu: 609.000 USD.
- Nhập khẩu: 1.600.000 USD.
Tổng nộp ngân sách: 16.608 triệu đồng.
Trong đó: - Thuế VAT là: 4.353 triệu đồng.
- Nộp tại địa phương: 696 triệu đồng.
Đạt 137 % kế hoạch so với cùng kỳ năm 2001 đạt 166%.
- Lợi nhuận thực hiện: 60 triệu đồng đạt 66 % kế hoạch so với cùng kỳ năm 2001 đạt 157%.
- Thu nhập bình quân là: 400.000đ/người/tháng đạt 100% kế hoạch, so với cùng kỳ năm 2001 đạt 115%.
II. Tình hình tổ chức công tác quản lý tài chính Công ty:
1- Sự phân cấp quản lý tài chính của Công ty:
Vốn của Công ty đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức tập trung:
Vốn công ty
Các cửa hàng
Phòng kinh doanh và các chi nhánh
- Các loại tài sản, vật tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ của Công ty được Phòng kế toán Công ty quản lý tập trung, Công ty đưa vốn xuống các Phòng Kinh doanh, các chi nhánh và Cửa hàng dưới dạng tiền mặt hoặc hàng hoá cvật tư đã được Công ty mua về. Để quản lý chặt chẽ số tiền vỗn của Công ty trong quá trình mua, bán hàng hoá và các chi phí liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh. Công ty đã bố trí mỗi đơn vị trực thuộc có 1 Tổ trưởng kế toán theo dõi chung. Kế toán theo hình thức hạch toán độc lập với Phòng kế toán Công ty, tình hình XNK, tồn kho hàng hoá, công nợ và nộp tiền bán hàng về Cửa hàng, sau đó cuối tháng Cửa hàng quyết toán với Phòng kế toán Công ty.
2- Công tác kế hoạch tài chính của Công ty:
- Xuất phát từ tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, Công ty có quyền chủ động quyết định hoặc sáng tạo trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tự điều hành vốn, thực hiện nguyên tắc kinh doanh phải có lãi và có lợi nhuận ngày càng cao.
Kết hợp với việc tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động. Muốn đạt được những mục tiêu đó, đòi hỏi Công ty phải lập kế hoạch tài chính hàng năm vào cuối quý III, đầu quý IV, Phòng kế toán Công ty đã xây dựng kế hoạch tài chính trình cấp trên và được phê duyệt kế hoạch năm như sau:
a/ Tổng doanh thu: 101.000 triệu đồng.
Trong đó kinh doanh hàng nội: 50.000 triệu đồng.
b/ Kim ngạch XNK: 3.000.000 USD.
Trong đó xuất khẩu: 1.000.000 USD.
c/ Tổng nộp ngân sách Nhà nước: 800 triệu đồng.
d/ Lợi nhuận thực hiện: 100 triệu đồng.
e/ Thu nhập bình quân: 400.000đ/người/tháng.
Căn cứ vào kế hoạch cấp trên duyệt giao Công ty triển khai nhiệm vụ cho từng đơn vị cơ sở.
Đối với những lô hàng mua vào với giá trị cao và với hàng XNK, các đơn vị phải lập phương án kinh doanh và quyết toán từng lô hàng. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm Công ty báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với cơ quan chức năng.
Nói tóm lại, công tác xây dựng kế hoach tài chính ở Công ty Thương mại Bắc Ninh mới chỉ là kế hoạch tài chính ngắn hạn chưa có tầm phát triển chiến lược trong hoạt động kết quả kinh doanh lâu dài trong những năm tói của Công ty.
3- Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Theo số liệu trích từ Bảng cân đối kế toán ở thời điểm 30/6/2001, số liệu đầu năm 2002 và số liệu 30/6/2002 (là số cuối kỳ) cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty như sau:
Bảng cân đối kế toán
Bảng 1: Cơ cấu tài sản.
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Tài sản
Quý II/2001
Quý II/2002
Quý II/2002/Quý II/2001
Số tiền
Tỷ lệ %
A
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
14.403.782.096
23.231.173.377
8.827.391.281
61,28
1.
Tiền
1.034.406.398
965.827.377
- 768.579.021
- 74,30
2.
Các khoản phải thu
1.960.222.797
16.556.657.645
15.162.718.490
1.131,59
3.
Hàng tồn kho
10.416.768.567
5.712.605.043
- 4.704.163.524
- 45,15
4.
TSCĐ
992.384.334
686.382.777
- 306.601.557
- 30,83
B
TSCĐ và đầu tư dài hạn
3.198.070.413
37.383.220.777
540.149.764
16,88
1.
TSCĐ
3.196.170.813
3.701.144.925
504.974.912
15,79
2.
Chi phí XDCB dở dang
1.899.600
37.075.252
35.175.652
1.851,73
Cộng
17.601.852.509
26.969.394.889
9.362.541.780
53,19
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Nguồn vốn
Quý II/2001
Quý II/2002
Quý II/2002/Quý II/2001
Số tiền
Tỷ lệ %
A
Nợ phải trả
14.434.178.971
23.332.611.876
8.898.432.905
61,64
1.
Nợ ngắn hạn
12.754.252.771
21.271.312.344
8.517.059.573
66,77
2.
Nợ dài hạn
1.673.321.200
1.667.862.908
- 5.458.292
- 0,32
3.
Nợ khác
6.605.000
393.436.624
386.831.624
5.856,64
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
3.167.673.538
3.636.782.431
469.108.875
14,80
1.
Nguồn vốn quỹ
3.167.673.538
3.636.782.431
469.108.875
14,80
Cộng
17.601.852.509
26.969.394.289
9.362.541.780
53,19
Nhận xét:
- Tỷ trọng tài sản của Công ty:
Tổng TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ trọng TSCĐ = x 100
Tổng tài sản
Quý II/2001 = x 100% = 18,16%.
Quý II/2002 = x 100% = 13,86%.
- Tỷ trọng TSCĐ và đầu tư ngắn hạn:
Quý II/2001 = 100% - 18,16% = 81,84%
Quý II/2002 = 100% - 13,86% = 86,14%
Qua bảng cơ cấu tài sản của Công ty trên, quýII/2002 so với quý II/2001 đi lên là: 9.362.541.780đ, với tỷ lệ tăng 53,19%. Việc tăng lên của Công ty là do:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 8.827.391.281đ, với tỷ lệ tườn ứng là 61,28%.
TSCĐ và đầu tư dài hạn quýII/2002 so với quý II/2001 tăng 540.149.764đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 16,88%.
Mặt khác trong tổng giá trị tổng số thì TSCĐ và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng ít, còn chủ yếu là TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
Điều đó là phù hợp với Công ty kinh doanh Thương mại.
Tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của Công ty:
Tổng nợ phải trả lên nguồn vốn
Mức độ chiếm dụng = x 100
Tổng tài sản
Quý II/2001 = x 100% = 82%.
Quý II/2002 = x 100% = 13,86%.
Tổng các khoản phải thu lên tài sản
Mức độ chiếm dụng vốn = x 100
Tổng tài sản
Quý II/2001 = x 100% = 1,61%.
Quý II/2002 = x 100% = 61,40%.
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn của công ty quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 9.367.541.780đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 53,19% việc tăng lên của nguồn vốn là do:
Nợ phải trả quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 8.898.432.950đ tỷ lệ tăng tương ứng là 61,64%. Do đó, đã làm cho nguồn vốn tăng lên nhưng sự tăng này là không tốt do đó Công ty phải xem xét.
Nguồn vốn chủ sở hữu quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 469.168.875đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 14,8% do đó đã làm cho nguồn vốn tăng. điều này là tốt cho Công ty.
Bảng 3: bảng đánh giá hiệu quả sử dụng.
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Các chỉ tiêu
Quý II/2001
Quý II/2002
Quý II/2002/Quý II/2001
Số tiền
Tỷ lệ %
1.
Tổng doanh thu
32.838.425.479
51.485.344.417
18.646.918.938
56,78
2.
Tổng lãi gộp
1.344.378.808
2.386.303.661
1.041.924.853
77,50
3.
Tổng giá trị tài sản sử dụng bình quân
3.676.170.813
2.601.145.725
1.075.025.088
29,24
4.
Hệ số phụ việc (d1/d3)
8,93
19,79
10,86
5.
Hệ số sinh lợi (d2/d3)
0,36
0,91
0,55
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy Tổng giá trị TSLĐ sử dụng bình quân tròn quý II/2002 giảm - 1.075.025.088đ tỷ lệ giảm - 29,24%. Trong khi đó doanh thu quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 18.646.918.938đ, tỷ lệ tăng 56,78% làm cho lãi gộp tăng 1.041.924.853đ tỷ lệ tăng 77,5%.
Tổng giá trị TSCĐ sử dụng bình quân giảm, tổng doanh thu tăng, tổng số lãi gộp tăng làm cho hệ só phục vụ tăng 10,86đ và hệ số sinh lợi tăng 0,55đ.
Hệ số phục vụ quý II/2002 so với quý II/2001 cho biết cứ 1 đồng TSCĐ của Công ty đưa vào kinh doanh sẽ tạo thêm được 0,55đ lãi gộp so với quý II/2001
Bảng 4: bảng đánh giá hiệu quả sử dụng tslđ.
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Các chỉ tiêu
Quý II/2001
Quý II/2002
Quý II/2002/Quý II/2001
Số tiền
Tỷ lệ %
1.
Tổng doanh thu
32.838.425.479
51.485.344.417
18.646.918.938
56,70
2.
Tổng doanh thu thuần
32.544.040.214
51.417.283.367
18.873.243.153
58,00
3.
Tổng lãi gộp
1.344.378.808
2.386.303.661
1.041.924.853
77,50
4.
Tổng nợ ngắn hạn bình quân
2.125.708.713
3.888.768.646
1.763.059.933
82,93
5.
Tổng giá trị TSLĐ sử dụng bình quân
5.473.070.913
8.580.890.736
3.107.819.823
56,78
6.
Hệ số phục vụ (d1/d5)
6,0
6,02
7.
Hệ số đảm nhiệm (d5/d2)
0,17
0,17
8.
Hệ số sinh lợi (d3/d5)
0,245
0,278
9.
Hệ số thanh toán (d5/d4)
0,57
2,20
Nhận xét:
Do tổng giá trị sản lượng TSLĐ sử dụng bình quân quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 8.107.819.823đ với tỷ lệ tăng 56,78%. Tổng doanh thu tăng 18.646.918.938đ so với quý II/2001 đối với tỷ lệ tương ứng là 56,78% và doanh thu thêm cũng tăng 58%.
Nợ ngắn hạn bình quân quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 1.763.059.933đ tỷ lệ tăng 82,93% là bình thường làm cho hệ số thanh toán TSLĐ giảm đi không đáng kể.
Hệ số đảm nhiệm và hệ số sinh lợi đều thấp cho ta thấy việc sử dụng TSLĐ của Công ty chưa tạo ra nhiều kết quả kinh doanh cho công ty và chứng tỏ các khoản cho chi phí của Công ty vẫn còn cao, Công ty cần có biện pháp khắc phục.
Bảng 5: một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
của công ty quý ii/2001 và quý ii/2002.
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Các chỉ tiêu
Quý II/2001
Quý II/2002
Quý II/2002/Quý II/2001
Số tiền
Tỷ lệ %
1.
Tổng doanh thu
32.838.425.479
51.485.344.417
18.646.918.938
56,78
2.
Chi phí
1.339.174.624
2.278.146.546
938.971.928
78,53
3.
Tổng lợi nhuận
25.295.372
137.560.258
112.264.886
443,81
4.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
0,077
0,26
0,18
5.
Tỷ suất chi phí doanh thu
4,07
4,42
0,35
6.
Thu nhập bình quân đầu người
295.000
400.000
105.000
35,59
Nhận xét:
So với quý II/2001, quý II/2002 doanh thu tăng 18.646.918.938đ với tỷ lệ tăng là 56,7% làm cho tổng lợi nhuận tăng 112.264.886đ đạt tỷ lệ 443,81%. Mặc dù số tiền lợi nhuận đạt được so với doanh thu chiếm tỷ suất nhỏ, quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 0,18%. tổng doanh thu tăng nhưng tổng chi phí quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 938.917.928đ với tỷ lệ tăng 78,0.
Vì tỷ lệ tăng ủa doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí, do đó làm cho tỷ suất chi phí so với doanh thu quý II/2002 so với quý II/2001 tăng 0,35%. điều này là không tốt.
Mặt khác tổng doanh thu tăng làm cho thu nhập bình quân đầu người quý II/2002 so với quý II/2001 ở Công ty tăng là 105.000đ/người/tháng với tỷ lệ tăng tương ứng là 35,59%. Điều này là rất tốt , nó đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Bảng 6: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Nhận xét:
Căn cứ vào Bảng tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, nhìn chung quý II/2002 so với quý II/2001 Công ty cũng đã thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước song kết quả hoàn thành chưa cao.
Các khoản phải nộp khác đã hoàn thành như BHXH, KPCĐ, BHYT.
Còn các loại thuế giao nộp còn thấp.
4- Công tác kiểm tra tài chính của Công ty:
- Kiểm tra tài chính là công việc cần thiết nhằm kiểm tra toàn bộ công tác tài chính của Công ty từ khi lập kế hoạch đến khi kết thúc một qúa trình kinh doanh. Cuối niêm độ kế toán thông qua các báo cáo kế toán Công ty thực hiện việc kiểm tra tài chính nội bộ và báo cáo kết quả đại hội công nhân viên chức của Công ty.
Hàng năm, sau khi Côgn ty nộp báp cáp kế toán cuối năm lên các cơ quan chức nặng như: Cục thuế Cục vốn, các đơn vị này trực tiếp kiểm tra 1 số chỉ tiêu quyết toán chính của Công ty như: Vốn, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình công nợ…của Công ty. Sau khi áp dụng hình thức thuế VAT, Công ty Thương mại Bắc Ninh đã thực hiện đầy đủ.
Qua công tác kiểm tra tài chính quý II/2001 và quý II /2002 của cơ quan quản lý cấp trên cho thấy Công ty đã thực hiện doanh thu có lãi, bảo toàn được vốn không có quỹ trái phép, nộp đủ thuế, khoản thu nhập của cán bộ CNV, côgn tác quản lý vốn chặt chẽ, không có sự thất thoát tài sản của Nhà nước và được đánh giá là đơn vị xuất sắc trong công tác tài chính.
Phần III: Tình hình hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu của Công ty Thương mại Bắc Ninh.
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, các sổ sách mà Công ty đã sử dụng là:
- Các bảng kê dùng để tập hợp phát sinh nợ, các tài khoản: 111, 112
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết như công nợ với người mua, người bán, theo dõi tạm ứng.
- Nhật ký chứng từ: dùng để phản ánh phát sinh có các tài khoản.
- Sổ cái: Dùng để ghi tổng hợp các tài khoản theo từng tháng mà Công ty đã sử dụng.
1- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng:
Mua hàng là khâu đầu tiên trong quá trình kinh doanh thương mại. Những loại hàng mua của Công ty chủ yếu là hàng nội địa và một phần là hàng nhập khẩu chủng loại và chất lượng hàng mua là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, đối với những lô hàng lớn do Giám đốc và Kế toán trưởng duyệt mua trên cơ sở, phương án kinh doanh hợp lý.
Thủ tục mua hàng và thanh toán tiền hàng đều được Công ty thực hiện theo đúng những quy định của nhà nước hàng mua đều có hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của người bán, nếu là hàng mua chuyển bán thẳng theo phương thức chuyển hàng hoặc theo hình thức giao tay ba thì phải có chấp nhận nợ của người mua, Công ty mới giao hoá đơn bán hàng.
Kế toán nghiệp vụ mua hàng của Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên: Tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hoá của Công ty được ghi chép, phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh khi có phát sinh nghiệp vụ mua hàng, kế toán vào Bảng kê và Sổ theo dõi chi tiết tình hình nhập hàng và số theo dõi công nợ với người bán (Nếu Công ty mua hàng chưa thanh toán).
Các tài khoản mà Công ty áp dụng để hạch toán các nghiệp vụ mua hàng là tài khoản: 156, 157, 331, 111, 112, 138, 141, 133, 331, 338, 632 (Hàng mua của Công ty kể cả hàng nhập khẩu, không hạch toán qua tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường).
Sau đây là một số hình thức mua hàng và thanh toán tiền hàng chủ yếu của Công ty và phương pháp hạch toán.
* Đối với hàng nội địa:
- Mua hàng hoá nhập kho, kế toán Công ty phản ánh tài khoản:
Nợ TK 156 - Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 1331 - Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112 - Tổng giá thanh toán có thuế.
- Hàng mua gửi bán thẳng không qua kho, kế toán phản ánh:
Nợ TK 157 - Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 1331 - Thuế VAT đầu vào.
Có TK 331,111,112 - Giá trị thanh toán.
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131,111,112
Có TK 5111 - Giá bán chưa có thuế.
Có TK 3331 - Thuế VAT phải nộp.
- Trường hợp mua được hưởng chiết khấu hoặc giảm giá, kế toán phản ánh:
Nợ TK 331,111,112 - Số tiền chiết khấu được hưởng.
Có TK 156 - Hàng hoá nhập kho.
Hoặc Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Hoặc Có TK 632 - Hàng bán thẳng.
Có TK 1331 - VAT được khấu trừ.
- Trường hợp mua hàng phát sinh thừa thiếu ở Cong ty cũng được hạch toán vào 2 TK:
TK 138 - Phải thu khác.
TK 338 - Phải trả khác.
Và được mở chi tiết theo TK cấp 2: 1381, 3381. Việc hạch toán được hạch toán như sau:
a/ Đối với hàng thiếu:
Căn cứ vào biên bản thiếu hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 1381 - Trị giá hàng thiếu.
Có TK 111,112,331 - Trị giá hàng thiếu.
Sử lý hàng thiếu: - Do bên bán xuất thiếu:
Nợ TK 331,111,112
Có TK 1381
- Do hao hụt tự nhiên:
Nợ TK 1562 - Hao hụt trong định mức.
Nợ TK 821 - Hao hụt vượt định mức.
Có TK 1381.
Quy trách nhiệm bắt bồi thường:
Nợ TK 111,334,1388.
Có TK 1381.
b/ Đối với hàng thừa:
+ Khi phát sinh hàng thừa, căn cứ vào biên bản:
Nợ TK 156 - Trị giá hàng thừa.
Có TK 3381- Trị giá hàng thừa.
+ Sử lý hàng thừa:
Nợ TK 3381.
Có TK 111,112,331 - Chấp nhận mua lô hàng thừa.
Hoặc Có TK 156 - Không chấp nhận mua lô hàng thừa.
Đồng thời ghi Có TK 002 - Trị giá hàng thừa nhận giữ hộ.
+ Do dôi tự nhiên:
Nợ TK 3381.
Có TK 721.
Trường hợp phát sinh hàng thừa , thiếu mà xác định được nguyên nhân ngay thì kế toán Công ty hạch toán trực tiếp vào các TK có liên quan chứ không sử dụng TK 138, 338.
* Đối với hàng nhập khẩu:
Nhập khẩu hàng hoá cũng là hoạt động mua hàng của Công ty khi thực hiện nhập khẩu thì mà mở L/C tisight (Các hợp đồng nhập khẩu của Công ty thwongf thanh toán bằng phương pháp này).
Để nhập khẩu 1 lô hàng Công ty trích tiền mặt gửi lại Ngân hàng để ký mở L/C.
Nợ TK 144. - Tỷ giá hạch toán.
Có TK 1121. - Tỷ giá hạch toán.
Khi hàng về ghi nhận là hàng nhập khẩu:
Nợ TK 156 - Tỷ giá thực tế.
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Hoặc Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Có TK 331 - Tỷ giá hạch toán.
Khi tính thuế nhập khẩu phải nộp
Tổng giá mua theo giá thực tế x Thuế xuất.
Nợ TK 1522 Thuế nhập khẩu
Có TK 3333 được tính vào giá mua.
Thuế VAT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 13311.
Có TK 33312.
Khi nộp thuế nhập khẩu vào thuế VAT:
Nợ TK 3333.
Nợ TK 33312.
Có TK 111,112.
Khi thanh toán tiền cho người bán:
Nợ TK 331.
Có TK 144.
Đồng ghi Có TK 007 nguyên tệ.
Với những lô hàng có giá trị lớn, Công ty mua vào thanh toán ngay thì được hưởng chiết khấu tuỳ theo từng loại hàng mà mức được chiết khấu khác nhau, kế toán ghi:
Nợ TK 1111.
Có TK 156.
Có TK 1331
Kế toán nghiệp vụ mua hàng của Công ty được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 5, tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người bán hàng hoá, vật tư cho Công ty, cuối mỗi tháng Công ty khoá sổ Nhật ký chứng từ số 5 để xác định tổng số phát sinh Có TK 331 đối ứng với Nợ các TK liên quan và ghi vào sổ cái.
2- Kế toán hàng tiêu thụ:
Hàng hoá của Công ty mua vào chủ yếu là để bán trong nước theo các hình thức bán buôn, hình thức chuyển hàng, bán lẻ ở các Cửa hàng theo giá thoả thuận nhận làm đại lý. Một phần hàng hoá được bán theo giá thoả thuận hình thức xuất khẩu.
Căn cứ vào hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của Bộ Tài chính được phát ra từ các Cửa hàng và các Phòng kinh doanh, sau khi hàng hoá bán đã thu được tiền về, hoặc người mua chấp nhận nợ, kế toán Công ty lập bản sao kê bán hàng thành 3 liên, vào thẻ kho.
Chuyển cho Phòng kế toán Công ty và Phòng kinh doanh các ngành hàng tương ứng, kế toán Công ty kiểm tra, đối chiếu vào các Bảng kê, sổ chi tiết và tiến hành hạch toán theo phương thức kê khai thường xuyên các tài khoản sử dụng hạch toán kế toán bán hàng gồm TK 511, 131, 157, 162, 156, 532, 111, 112, 138, 333, 338.
Sau đây là một số nghiệp vụ bán hàng và phương pháp hạch toán của kế toán Công ty:
* Đối với hàng hoá trong nước:
a/ Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng tại kho, kế toán Công ty phản ánh:
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán xác định được donah thu bán hàng:
Nợ TK 131,111,112 - Giá thực tế.
Có TK 511. - Giá bán chưa có thuế.
Có TK 3331 - Thuế VAT phải nộp.
Kết chuyển giá vốn bán hàng:
Nợ TK 632.
Có TK 156.
Nếu phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán, háng bán bị trả lại, kế toán phản ánh:
Nợ TK 5211 - Chiết khấu hàng bán
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Hoặc Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Hoặc Nợ TK 3331 - Giảm thuế VAT phải nộp.
Có TK 131,111,112.
Cuối tháng kế toán kết chuyển sang TK 511:
Nợ TK 511.
Có TK 521,532,531.
b/ Kế toán nghiệp vụ bán buôn, chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng ở Công ty được phản ánh.
Khi mua hàng gửi bán thẳng:
Nợ TK 157 - Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 1331 - Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 331,111,112 - Giá thực tế.
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ:
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131,111,112 - Tổng giá thực tế.
Có TK 5111 - Doanh thu chưa có thuế.
Có TK 33311 - Thuế VAT phải nộp.
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632.
Có TK 157.
Thu hồi tiền chi phí trả ngay (nếu có):
Nợ TK 131, 111, 112.
Có TK 1388.
c/ Đối với hàng bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba, kế toán Công ty hạch toán:
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131 - Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 - Giá bán.
Có TK 33311 - Thuế VAT phải nộp.
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 1331 - Thuế VAT phải nộp.
Có TK 111,112,331 - Tổng giá thanh toán.
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 1331 - Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331 - Tổng giá thanh toán.
d/ Kế toán nghiệp vụ bán lẻ được thực hiện bởi một kế toán viên Cửa hàng theo dõi. Sau mỗi ngày kinh doanh, kế toán viên phải lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền căn cứ vào hoá đơn bán hàng xác định được doanh thu bán hàng ra trong ngày và căn cứ vào giấy nộp tiền xác định rõ số tiền thực nộp. Điều này giúp cho việc hạch toán của Công ty được tiến hành một cách chặt chẽ có hiểu quả.
Phương pháp hạch toán:
- Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của các Cửa hàng, kế toán Công ty ghi:
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 1111 - Tổng số tiền nộp.
Có TK 5111 - Doanh thu chưa có thuế VAT.
Có TK 33311 - Thuế VAT phải nộp.
+ Kết chuyển giá vốn thực tế của một số Cửa hàng đã bán:
Nợ TK 632.
Có TK 156.
+ Đối với hàng xuất khẩu:
Xuất khẩu là một hoạt động bán hàng của Công ty doanh thu hàng xuất khẩu của Công ty được phản ánh trên TK 511 (5111) được mở chhi tiết tới từng loại như: 5111 len, 5111 gang. Cụ thể như sau:
Khi xuất kho hàng hoá:
+ Khi xuất kho hàng hoá xuát khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Trị giá thực tế xuất kho.
Có TK 156.
Chi phí vận chuyển và chi phí bảo hiểm (néu có):
Nợ TK 641.
Có TK 111,112.
Khi hàng gửi xuất khẩu được xác định là hàng tiêu thụ, kế toán Công ty phản ánh:
Nợ TK 131 - Tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Hoặc Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Có TK 511 - Tỷ giá thực tế.
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632.
Có TK 157.
Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền ngoại tệ người mua thanh toán:
Nợ TK 1122 - Tỷ giá hạch toán.
Có TK 131.
Và ghi Nợ TK 007 số nguyên tệ.
Hàng mà Công ty xuất khẩu, thường là những loại hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu mà phải chịu thuế xuất khẩu. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết theo dõi hàng bán và Bảng kê chi tiết số 11 theo dõi tình hình thanh toán với người mua, khoá sổ bảng kê số 11 để ghi vào và ghi vào sổ cái.
3- Bảng kê TSCĐ:
TSCĐ của Công ty, chủ yếu là nhà làm việc, kho chứa hàng, sân bãi để hàng, phương tiện vận tải, quầy bán hàng, Kiốt bán hàng, và một số phương tiện làm việc khác.
Tình hình biến động tăng giảm TSCĐ của Công ty ít, việc hạch toán được ghi vào sổ kế toán như sau:
- Khi mua TSCĐ HH, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Giá mua.
Nợ TK 1332 - Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 111,112.
Đồng thời kết chuyển nguồn vôn hình thành nên TSCĐ sang nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
Hoặc Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Hoặc Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty. Công ty đăng ký số khấu hao TSCĐ được kế toán phản ánh:
Nợ TK 641 - Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng.
Nợ TK 642 - Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý.
Có TK 214 - Số khấu hao.
Đồng thời ghi Nợ TK 009 số khấu hao.
- Việc thanh lý nhượng bán TSCĐ được Công ty hạch toán như sau:
Ghi giảm TSCĐ theo nguyên giá, đồng thời phải ghi giảm giá trị hao mòn:
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821 - Giá trị còn lại.
Có TK 211 - Nguyên giá.
Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được kế toán phản ánh:
Nợ TK 111,112 - Số tiền thu được.
Có TK 721 - Thu về thanh lý.
Có TK 3331 - Số thuế VAT phải nộp.
+ Chi phí liên quan đến quá trình thanh lý nhượng bán (nếu có) được kế toán phản ánh:
Nợ TK 821 - Chi phí thực tế phát sinh.
Nợ TK 133 - Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 111,112.
Số phát sinh có của TK 214 được ghi vào Bảng kê số 5 đối ứng nợ với các TK 641,642 để ghi vào mục Đ phần I của NKCT số 7 để ghi vào yếu tố khấu hao TSCĐ ở các dòng phù hợp của phần II NKCT số 7.
4- Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm:
Tiền lương là các khoản thu nhập chính của cán bộ, công nhân viên Công ty, tiền lương bao gồm 2 khoản kết hợp giữa lương thời gian với lương theo DTBH.
- Lương theo thời gian: Tính theo phương thức hưởng lương theo cấp bậc cơ bản của Nhà nước.
- Lương theo doanh thu: Theo quy định của Bộ Thương mại, doanh nghiệp được hưởng 16,350đ/1.000.000đ DTBH. Cụ thể việc trả lương của toàn Công ty được kế toán hạch toán như sau:
+ Số tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên mang tính chất tiền lương
Nợ TK 614 - Bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 - Bộ phận quản lý.
Có TK 334.
+ Các khoản BHXH 15%, KPCĐ 2%, BHYT 2%, Công ty phải nộp cho Phòng BHXH thay cho cán bộ công nhân viên (19% tính thêm tiền lương phải trả CB CNV) ghi vào chi phí:
Nợ TK 614.
Nợ TK 642.
Có TK 338 (2,3,4)
+ Khấu trừ vào lương của cán bộ CNV các khoản BHXH 5% và BHYT mà người lao động phải nộp (6% tính tiền lương phải trả CB CNV):
Nợ TK 334 (2,3,4)
Có TK 338 (2,3,4)
+ Phản ánh tổng số tiền Công ty nộp về các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT (25% tính trên tiền lương phải trả CNV):
Nợ TK 338 (2,3,4).
Có TK 111,112.
+ Khi trả lương cho CB CNV:
Nợ TK 334.
Có TK 111 (1111).
Số phát sinh có của các TK 334,338 được ghi vào Bảng kê số 5 đối ứng với Nợ các TK 641,642 cuối tháng tổng cộng lại và ghi vào mục A phần I trên NKCT số 7 để ghi vào yếu tố tiền lương và các yếu tố thuộc BHXH, KPCĐ ở các phòng phù hợp của phần II NKCT số 7.
5- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là một doanh nghiệp KD TM nên các khoản chi phí của Công ty bao gồm 2 khoản: CPBH được tập hợp trên TK 641 và CP QLDN được tập hợp trên TK 642.
Phương pháp hạch toán đối với 2 khoản chi phí này của Công ty như sau:
- Các khoản thuộc tiền phải trả CB CNV ở các Cửa hàng, bộ máy quản lý của Công ty.
Nợ TK 641.
Nợ TK 642.
Có TK 334.
Các khoản tính trích theo lương BHXH, BHYT cho cán bộ CNV ở Cửa hàng và bộ máy quản lý Công ty
Nợ TK 641.
Nợ TK 642.
Có TK 338 (2,3,4).
Bao bì, vật liệu phục vụ viưệc bảo quản hàng hoá và quản lý DN:
Nợ TK 641.
Nợ TK 642.
Có TK 152.
Công cụ, đồ dùng phục vụ bán hàng và chi phí QLDN:
Nợ TK 641.
Nợ TK 642.
Có TK 153.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho các Cửa hàng và bộ phận văn phòng:
Nợ TK 641.
Nợ TK 642.
Có TK 154.
Tính trích lập các khoản dự phòng:
Nợ TK 642.
Có TK 139,259.
Các khoản phát sinh có của các TK trên được ghi vào Bảng kê số 5 đối ứng với nợ TK 641,642 và chi tiết theo các nội dung chi phí cuối tháng số liệu tổng hợp ở Bảng kê số 5 sau khi khoá sổ được ghi vào NKCT số 7.
6- Kế toán tài sản bằng tiền
Để việc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp hoạt động được, đòi hỏi phải có tiền trong kinh doanh, bao gồm: Tiền mặt, ngoại tệ tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Thực hiện kế toán vốn bằng tiền, Công ty mở sổ theo dõi tiền gửi Ngân hàng. Mọi khoản chi phí bằng tièn đều phải có chứng từ gốc và có ý kiến (chữ ký) của Kế toán trưởng hoặc giám đốc.
Kế toán tiền mặt được phản ánh trên TK 111 và kế toán tiền gửi Ngân hàng được phản ánh trên TK 112 (có mở sổ chi tiét cho các loại tiền Việt Nam và ngoại tệ).
* Một số khoản thu bằng tiền của Công ty như sau:
- Người mua thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112
Có TK 131.
- Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 112.
- Thu từ thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 111
Có TK 721.
- Các khoản thu khác bằng tiền:
Nợ TK 111
Có TK 138.
* Các khoản chi bằng tiền của Công ty.
- Thanh toán với người bán:
Nợ TK 331
Có TK 111,112.
- Nộp tiền mặt vào Ngân hàng:
Nợ TK 112
Có TK 111
- Trả tiền vay ngắn hạn:
Nợ TK 311
Có TK 111,112.
- Trả khác:
Nợ TK 338
Có TK 111,112.
Số phát sinh bên Nợ TK 111 (tiền mặt) đối ứng với bên Có các TK có liên quan phản ánh trên Bảng kê số 1.
Số phát sinh bên Nợ TK 112 (tiền gửi) đối ứng với bên Có các TK có liên quan được phản ánh trên Bảng kê số 2.
Trên 2 Bảng kê này đều ghi só dư đầu tháng được lấy số dư cuối tháng trước, kèm theo Bảng kê này là các chứng từ thu. Cuối tháng khoá sổ 2.
Bảng kê trên lấy số phát sinh nợ TK 111 và TK 112 đói ứng với có các TK có liên quan để ghi vào NKCT số 1 và NKCT số 2.
7- Kế toán kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty là kết quả của các hoạt động sau:
- Kết quả HĐKD (bán hàng) là kết quả hoạt động tiêu thụ những kết quả bán hàng hoá mà Công tykinh doanh. đây là khoản chủ yếu của Công ty.
- Kết quả hoạt động chính:
Việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển
hàng bán doanh thu thuần
TK 641 TK 711
Kết chuyển chi phí Kết chuyển thu thập
hàng bán hoạt động tài chính
TK 642 TK 721
Kết chuyển chi phí Kết chuyển TNBT
quản lý
TK 811 TK 421
Kết chuyển chi phí Kết chuyển lỗ
HĐBT
TK 821
Kết chuyển chi phí
bất thường
* ở Công ty, việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh như: nộp thuế lợi tức 45%, còn lại 55% công ty phải nộp 1 phần thuế vốn, sau đó số còn lại trích lập các quỹ của Côgn ty theo đúng quy định Nhà nước.
Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận
II - Phân tích năng lực và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để biết được năng lực kinh doanh của vốn chủ sở hữu ta áp dụng công thức sau:
Năng lực KD của DT bán hàng thuần
_______________ = __________________________
Vốn chủ sở hữu S vốn KD chủ sở hữu bình quân
Quý II năm 2001 =
32.544.040.214
= 8,85
3.676.170.813
Quý II năm 2002 =
51.417.283.367
= 19,76
2.601.145.725
Qua đó ta thấy Công ty quay vòng vốn chủ sở hữu nhanh, doanh thu bán hàng thuần bằng 8,85 lần vốn chủ sở hữu. Năm 2002 là 19,76 lần so với năm 2001 tăng 10,19 lần, do Công ty đã kinh doanh nhiều nguồn hàng, mặt hàng.
- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu mục tiêu kinh doanh của Công ty là lợi nhuận. Ta đi phân tích chỉ tiêu này để biết được 1 đồng vốn chủ sở hữu của Công ty sinh ra được bao nhiêu là lợi nhuận theo công thức sau:
Khả năng sinh lời của vốn CSH
=
S LN sau thuế
Tổng số vốn chủ sở hữu bình quân
Quý II năm 2001 =
9.071.600
= 0,0024
3.676.170.813
Quý II năm 2002 =
39.286.778
= 0,015
2.601.145.725
Qua chỉ tiêu trên ta thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu năm 2001 tạo ra 0,024đ, năm 2002 tạo ra 0,015đ, khả năng sinh lời năm 2002 cao hơn năm 2001. Cho nên Công ty kinh doanh có lãi và việc sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả rất cao.
III - Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng hay giảm là do phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó nhân tố con người góp phần rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho Công ty, để tìm hiểu Công ty sử dụng lao động ra sao ta phân tích theo công thức sau:
Năng suất lao động
=
DT bán hàng thuần
Tổng lao động
Quý II năm 2001 =
32.544.040.214
= 67.518.755 đ
482
Quý II năm 2002 =
51.417.283.367
= 101.615.184 đ
506
Qua chỉ tiêu trên ta thấy rằng năng suất lao động năm 2001 là 67.518.755 đ/1 lao động năm 2002 là 101.615.184 đ/1 lao động. Năng suất lao động năm 2002 tăng 150% so với quý II/2001.
Mục tiêu của Công ty là cung ứng hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi nhuận. Để thấy được Công ty sử dụng 1 lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ta áp dụng công thức sau:
Mức sinh lợi nhuận của 1 lao động
=
S LN sau thuế TN
S lao động
Quý II năm 2001 =
9.071.600
= 18.820
482
Quý II năm 2002 =
39.286.778
= 77.641
506
Qua trên ta thấy mức sinh lời của 1 lao động trong Công ty quý II/2002 cao hơn so với quý II/2001 là 58.821 đ, mức TN bình quân đầu người là 400.000 đ/1 tháng.
Phần V
Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu và thực tập cũng như tìm hiểu tình hình sản xuất, kinh doanh và tình trình tự hạch toán kế toán, công tác tài chính và phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty Thương mại Bắc Ninh trong điều kiện chung nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển.
Công ty Thương mại Bắc Ninh là 1 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Du lịch Bắc Ninh về tình hình chung của Công ty có những điểm thuận lợi và khó khăn sau đây:
* Thuận lợi:
Công ty là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh ở khắp các huyện, thị xã của tỉnh nên việc mở rộng mạng lưới kinh doanh tất cả các mặt hàng là tốt và đặc biệt với sự lãnh đạo nhiệt tình của Ban Giám đốc Công ty cũng như việc nghiên cứu thị trường tìm mọi nguồn hàng, ngành hàng để phục vụ nhu cầu cung ứng cho toàn thể cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Hơn nữa, Công ty đã mở 2 chi nhánh tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hoá với một số nước, nên năm 2002 so với năm 2001 Công ty đạt hiệu quả tương đối cao so với hệ thống kinh doanh từ Công ty đến các Cửa hàng Trạm kinh doanh, chi nhánh văn phòng đại diện đã được hình thành từ trước đến nay.
Cơ sở hạ tầng mặc dù chưa khang trang, song nó là nền tảng thúc đẩy kinh doanh phát triển.
Được sự quan tâm nhiệt ình của Sở Thương mại Du lịch Bắc Ninh cũng như Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Ninh, cán bộ công nhân viên toàn công ty đã phấn đấu hết mình để vươn lên.
* Khó khăn:
- Do mới chia tách tỉnh nên đồng vốn kinh doanh đôi lúc còn hạn hẹp, là 1 tỉnh sát liền với thủ đô Hà Nội nên điều kiện kinh doanh cũng có phần khó khăn đòi hỏi phải cạnh tranh với thị trường nhiều.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là kho hàng, gian hàng từ cũ và xuống cấp nhiều nên phải đầu tư 1 phần vốn vào để tu bổ sửa chữa.
+ Nguồn hàng xuất nhập khẩu bị hạn hẹp.
+ Là 1 công ty nằm ở 1 địa bàn nông nghiệp nhiều nên điều kiện kinh doanh còn khó khăn.
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn của Công ty về mặt tài chính và hạch toán kế toán. Công ty thực hiện đúng đủ chế độ kế toán thống kê do nhà nước quy định.
Công tác tổ chức kế toán gọn nhẹ đảm nhận khối lượng công việc theo chức năng thực hiện đúng quy định, công tác tổ chức rõ ràng, mạch lạc đưa đồng vốn vào kinh doanh có hiệu quả. Nhưng những năm mới chia tách tỉnh công tác kinh doanh còn thấp.
Riêng hàng hoá đầu năm 2002 công tác kinh doanh còn thấp nhưng đã có lãi nhiều hơn năm 2001 và chấp hàn mọi chế độ và nghĩa vụ với Nhà nước và các cấp, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Bằng sự lỗ lực của CBCNV công ty cũng như Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng ban, các cửa hàng thì Công ty Thương mại Bắc Ninh là 1 doanh nghiệp làm ăn có lãi và đang trên đà phát triển mạnh và cao về mọi mặt đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh cũng như cho Công ty./.
Bảng cân đối kế toán
Trích yếu 30/6/2001 và 30/6/2002
Đơn vị tính: Đồng.
Tài sản
Quý II/2001
Quý II/2002
A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
14.403.782.096
23.231.173.377
1 - Tiền mặt
1.034.406.398
265.827.377
2 - Các khoản phải thu
1.960.222.797
16.556.657.645
3 - Hàng tồn kho
10.416.768.567
5.712.605.043
4 - TSLĐ khác
992.384.334
686.382.777
B - TSCĐ và đầu tư dài hạn
3.198.070.413
37.383.220.777
- TSCĐ
3.196.170.813
3.701.144.925
- CP XDCB dở dang
1.899.600
37.075.252
Tổng cộng tài sản
17.601.852.509
26.969.394.889
Nguồn vốn
A - Nợ phải trả
14.434.178.971
23.332.611.876
- Nợ ngắn hạn
12.754.252.771
21.271.312.344
- Nợ dài hạn
1.673.321.200
1.667.862.908
- Nợ khác
6.605.000
393.436.624
B - Nguồn vốn CSH
3.167.673.538
3.636.782.431
- Nguồn vốn quỹ
3.167.673.538
3.636.782.431
Tổng cộng nguồn vốn
17.601.852.509
26.969.394.885
II - Phân tích năng lực và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để biết được năng lực kinh doanh của vốn chủ sở hữu ta áp dụng công thức sau:
Năng lực KD của DT bán hàng thuần
_______________ = __________________________
Vốn chủ sở hữu S vốn KD chủ sở hữu bình quân
Quý II năm 2001 =
32.544.040.214
= 8,85
3.676.170.813
Quý II năm 2002 =
51.417.283.367
= 19,76
2.601.145.725
Qua đó ta thấy Công ty quay vòng vốn chủ sở hữu nhanh, doanh thu bán hàng thuần bằng 8,85 lần vốn chủ sở hữu. Năm 2002 là 19,76 lần so với năm 2001 tăng 10,19 lần, do Công ty đã kinh doanh nhiều nguồn hàng, mặt hàng.
- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu mục tiêu kinh doanh của Công ty là lợi nhuận. Ta đi phân tích chỉ tiêu này để biết được 1 đồng vốn chủ sở hữu của Công ty sinh ra được bao nhiêu là lợi nhuận theo công thức sau:
Khả năng sinh lời của vốn CSH
=
S LN sau thuế
Tổng số vốn chủ sở hữu bình quân
Quý II năm 2001 =
9.071.600
= 0,0024
3.676.170.813
Quý II năm 2002 =
39.286.778
= 0,015
2.601.145.725
Qua chỉ tiêu trên ta thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu năm 2001 tạo ra 0,024đ, năm 2002 tạo ra 0,015đ, khả năng sinh lời năm 2002 cao hơn năm 2001. Cho nên Công ty kinh doanh có lãi và việc sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả rất cao.
III - Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng hay giảm là do phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó nhân tố con người góp phần rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho Công ty, để tìm hiểu Công ty sử dụng lao động ra sao ta phân tích theo công thức sau:
Năng suất lao động
=
DT bán hàng thuần
Tổng lao động
Quý II năm 2001 =
32.544.040.214
= 67.518.755 đ
482
Quý II năm 2002 =
51.417.283.367
= 101.615.184 đ
506
Qua chỉ tiêu trên ta thấy rằng năng suất lao động năm 2001 là 67.518.755 đ/1 lao động năm 2002 là 101.615.184 đ/1 lao động. Năng suất lao động năm 2002 tăng 150% so với quý II/2001.
Mục tiêu của Công ty là cung ứng hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi nhuận. Để thấy được Công ty sử dụng 1 lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ta áp dụng công thức sau:
Mức sinh lợi nhuận của 1 lao động
=
S LN sau thuế TN
S lao động
Quý II năm 2001 =
9.071.600
= 18.820
482
Quý II năm 2002 =
39.286.778
= 77.641
506
Qua trên ta thấy mức sinh lời của 1 lao động trong Công ty quý II/2002 cao hơn so với quý II/2001 là 58.821 đ, mức TN bình quân đầu người là 400.000 đ/1 tháng.
Phần V
Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu và thực tập cũng như tìm hiểu tình hình sản xuất, kinh doanh và tình trình tự hạch toán kế toán, công tác tài chính và phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty Thương mại Bắc Ninh trong điều kiện chung nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển.
Công ty Thương mại Bắc Ninh là 1 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Du lịch Bắc Ninh về tình hình chung của Công ty có những điểm thuận lợi và khó khăn sau đây:
* Thuận lợi:
Công ty là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh ở khắp các huyện, thị xã của tỉnh nên việc mở rộng mạng lưới kinh doanh tất cả các mặt hàng là tốt và đặc biệt với sự lãnh đạo nhiệt tình của Ban Giám đốc Công ty cũng như việc nghiên cứu thị trường tìm mọi nguồn hàng, ngành hàng để phục vụ nhu cầu cung ứng cho toàn thể cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Hơn nữa, Công ty đã mở 2 chi nhánh tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hoá với một số nước, nên năm 2002 so với năm 2001 Công ty đạt hiệu quả tương đối cao so với hệ thống kinh doanh từ Công ty đến các Cửa hàng Trạm kinh doanh, chi nhánh văn phòng đại diện đã được hình thành từ trước đến nay.
Cơ sở hạ tầng mặc dù chưa khang trang, song nó là nền tảng thúc đẩy kinh doanh phát triển.
Được sự quan tâm nhiệt tình của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở Thương mại Du lịch Bắc Ninh cũng như cán bộ công nhân viên toàn công ty đã phấn đấu hết mình để vươn lên.
* Khó khăn:
- Do mới chia tách tỉnh nên đồng vốn kinh doanh đôi lúc còn hạn hẹp, là 1 tỉnh sát liền với thủ đô Hà Nội nên điều kiện kinh doanh cũng có phần khó khăn đòi hỏi phải cạnh tranh với thị trường nhiều.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là kho hàng, gian hàng từ cũ và xuống cấp nhiều nên phải đầu tư 1 phần vốn vào để tu bổ sửa chữa.
+ Nguồn hàng xuất nhập khẩu bị hạn hẹp.
+ Là 1 công ty nằm ở 1 địa bàn nông nghiệp nhiều nên điều kiện kinh doanh còn khó khăn.
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn của Công ty về mặt tài chính và hạch toán kế toán. Công ty thực hiện đúng đủ chế độ kế toán thống kê do Nhà nước quy định.
Công tác tổ chức kế toán gọn nhẹ đảm nhận khối lượng công việc theo chức năng thực hiện đúng quy định, công tác tổ chức rõ ràng, mạch lạc đưa đồng vốn vào kinh doanh có hiệu quả. Nhưng những năm mới chia tách tỉnh công tác kinh doanh còn thấp.
Riêng hàng hoá đầu năm 2002 công tác kinh doanh còn thấp nhưng đã có lãi nhiều hơn năm 2001 và chấp hàn mọi chế độ và nghĩa vụ với Nhà nước và các cấp, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Bằng sự lỗ lực của CBCNV công ty cũng như Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng ban, các cửa hàng thì Công ty Thương mại Bắc Ninh là 1 doanh nghiệp làm ăn có lãi và đang trên đà phát triển mạnh và cao về mọi mặt đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh cũng như cho Công ty./.
Bảng cân đối kế toán
Trích yếu 30/6/2001 và 30/6/2002
Đơn vị tính: Đồng.
Tài sản
Quý II/2001
Quý II/2002
A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
14.403.782.096
23.231.173.377
1 - Tiền mặt
1.034.406.398
265.827.377
2 - Các khoản phải thu
1.960.222.797
16.556.657.645
3 - Hàng tồn kho
10.416.768.567
5.712.605.043
4 - TSLĐ khác
992.384.334
686.382.777
B - TSCĐ và đầu tư dài hạn
3.198.070.413
37.383.220.777
- TSCĐ
3.196.170.813
3.701.144.925
- CP XDCB dở dang
1.899.600
37.075.252
Tổng cộng tài sản
17.601.852.509
26.969.394.889
Nguồn vốn
A - Nợ phải trả
14.434.178.971
23.332.611.876
- Nợ ngắn hạn
12.754.252.771
21.271.312.344
- Nợ dài hạn
1.673.321.200
1.667.862.908
- Nợ khác
6.605.000
393.436.624
B - .Nguồn vốn CSH
3.167.673.538
3.636.782.431
- Nguồn vốn quỹ
3.167.673.538
3.636.782.431
Tổng cộng nguồn vốn
17.601.852.509
26.969.394.885
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25181.doc