Đây là dịch vụ cơ bản, được dử dụng rất rộng rãi và phổ biến. Dịch vụ thư điện tử còn gọi là điện thư, điện thư giúp ta gửi thông tin tới mọi người nếu ta có địa chỉ điện thư của họ. Điện thư có thể giúp chúng ta gửi đi những lời nhắn trên phạm vi toàn thế giới, tới bất kì đâu có Internet. Trên Internet điện thư không chỉ đến với những người nối trực tiếp vào Internet mà có thể đến cả với những người không nối trực tiếp vào Internet. Những người không nối trực tiếp vào Internet thường là thành viên của một số mạng thương mại như CompuServe, American Online.Số lượng người sử dụng thư điện tử lên tới hàng triệu người, do vậy dịch vụ điện thư đóng một vai trò hết sức quan trọng.
81 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần như được bỏ qua). Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi công việc sự vụ có thể tập trung vào việc nghiên cứu phát triển đưa đến những lợi ích lâu dài.
Thương mại điện tử giúp tạo lợi thế cạnh tranh. Việc kinh doanh trên mạng là một sân chơi cho sự sáng tạo. Nơi đây, doanh nghiệp tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị…Và khi tất cả các đối thủ cạnh tranh đều áp dụng EC thi phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng.
Tóm lại EC thực sự là một cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam. Chúng ta đừng nghĩ rằng hãy còn quá sớm để nói đến EC. Những người chiến thắng thường là những người đi tiên phong, hơn nữa, các doanh nghiệp cũng bắt đầu quan tâm tới EC. Do đó, để giành ưu thế doanh nghiệp cần phải nhanh tay hành động.
III.NGÔN NGỮ ĐÁNH DẤU SIÊU VĂN BẢN HTML (Hyper Text Markup Language).
1. HTML là gì?
HTML là một ngôn ngữ đơn giản cho phép bạn tạo ra các trang Web. Ngôn ngữ này dùng các thẻ (tag) hoặc mã cho phép người dùng mô tả các thành phần của trang Web. HTML là ngôn ngữ định dạng hay đánh dấu, một tập văn bản được đánh dấu bằng các thẻ. Các thẻ này đóng vai trò như các lệnh, báo cho trình duyệt Web biết vị trí và phương thức hiển thị các thành phần của trang Web.
Cho đến nay HTML đã qua một số mức chuẩn hoá sau:
Mức 0: Được chấp nhận bởi các trình duyệt Web đầuu tiên
Mức 1: Chuẩn HTML được chấp nhận lần đầu tiên, bao gồm các thành phần ở mức 0 và các thẻ để chèn hình ảnh.
Mức 2: Bao gồm các thẻ ở mức 1 cộng với các thẻ để khai báo các trường nhập dữ liệu từ người dùng. Đây là mức chuẩn mà tất cả các trình duyệt Web hiện nay đều có.
Mức 3: Bổ sung thêm các đặc trưng mới như tạo các bảng biểu, các phương trình khoa hoc và điều khiển việc hiển thị và thiết kế trang Web tốt hơn. Mức 3 của HTML không được vận dụng vì không đạt được sự thống nhất về nội dung của mức chuẩn đề nghị này.
Mức 3.2: Là mức chuẩn mới nhất, bao gồm hai mức của HTML, nhiều đặc trưng của mức 3, các thẻ mở, và các thuộc tính về màu, bản đồ ảnh (image map), -các applet java và hầu hết các yêu cầu mở rộng của netscape.
Mức 4: Phiên bản được tổ chức W3C lần đầu tiên phát hành vào ngay 18 – 12 – 1987. Lần phát hành thứ hai vào ngày 24/4/1998 với những thay đổi liên quan đến sự sửa những lỗi biên soạn. Nhưng bản này đã được bỏ đi và thay thế bằng phiên bản HTML 4.01
Mức 4.01: Bản này có một số thay đổi và sửa một số lỗi của phiên bản HTML 4.0. Một số thay đổi bao gồm một số tờ kiểu mẫu mới (new style sheets) áp dụng cho tài liệu dựa trên những biểu báo cáo kỹ thuật của W3C; thêm một bảng ngắn các nội dung; cập nhật bản quyền; lỗi gây ra các trình duyệt (browse) do việc các script thế chỗ cho việc đánh dấu (markup) đã sửa; thêm một số ví dụ mới và tài liệu tham khảo. Một số lỗi được sửa và lỗi về sử lý ảnh, mất một thuộc tính của thẻ , các giá trị của thuộc tính “marginwidth” và “maginheigh” phải bắt đầu từ 0 pixel trở lên chứ không phải từ 1 pixel trở lên, thẻ và thẻ không có thuộc tính “taget” và một số lỗi khác. Một số lỗi nhỏ về in ấn cũng được sửa.
2. Các phần tử cơ bản của HTML:
Các thẻ gồm các phần tử đặt trong cặp dấu , có hai loại : thẻ chứa và thẻ rỗng.
Một thẻ chứa gồm có một phần tử thẻ mở (opening tag) và một thẻ đóng (clossing tag), thẻ mở bắt đầu bằng dấu . Thẻ đóng tương tự như thẻ mở chỉ khác là có dấu / ở trước tên thẻ.
dữ liệu
Thẻ rỗng chỉ có thể mở mà không thể đóng. Thẻ đóng để biểu thị các lệnh một lần chẳng hạn lệnh xuống hàng hoặc lệnh có dòng kẻ ngang. Ví dụ thẻ có tác dụng xuống hàng. Dữ liệu nằm sau thẻ sẽ được hiển thị bắt đầu từ lề trái của một dòng mới.
Một số thẻ có nhiều thuộc tính, các thuộc tính này biểu thị các tuỳ chọn của thẻ.
Cả thẻ chứa và thẻ rỗng đều có thể có các thuộc tính. Nếu một thẻ chứa có một thuộc tính thì thuộc tính này được liệt kê trong thẻ mở còn thẻ đóng thì không.
Một số thẻ HTML:
Thẻ mở
Thẻ đóng
Mục đích
Khai báo tập tin là một tập tin HTML. Thẻ này là không bắt buộc nhưng nên khai báo
Khai báo một phần của tập tin chứa thông tin về tài liệu. Thẻ này là không băt buộc
Khai báo một phần của tập tin, chứa toàn bộ dữ liệu của trang Web. Thẻ này là không bắt buộc
Văn bản này nằm bên trong thẻ sẽ được hiển thị ở tiêu đề của cửa sổ trang Web
Khai báo một đoạn văn bản, chèn một ký tự xuống dòng và một dòng chống
Định dạng dòng văn bản ở giữa cặp thẻ này ở dạng đề mục cấp 1
....
....
Định dạng dòng văn bản giữa cặp thẻ này dạng đề mục cấp 2
Định dạng văn bản giữa cặp thẻ này dạng đề mục cấp 6
Khai báo ngắt dòng, dùng một ký tự xuống dòng, nội dung gõ vào tiếp đó sẽ bắt đầu từ lề trái của màn hình trên dòng mới
Tạo mộtdanh sách có thứ tự
Tạo mọt danh sách không thứ tự
Tạo một phần tử của danh sách
Nội dung nằm giữa các thẻ được in đậm
Nội dung nằm giữa các thẻ được định dạng in đậm ở hầu hết màn hình trình duyệt
Nội dung nằm giữa các thẻ được in nghiêng
Nội dung nằm giữa các thẻ được định dạng theo kiểu có dòng gạch ở giữa
Nội dung được nằm giữa các thẻ được gạch dưới
Nội dung nằm giữa các thẻ được nhấp nháy
Định dạng văn bản nằm giữa các thẻ theo màu đã chọn. Tên màu: Red (đỏ), Green (xanh lá cây), Black (đen).....
Khai báo bảng
Khai báo một hàng của bảng
Khai báo một ô dữ liệu của bảng
Khai báo các tiêu đề hàng và tiêu đề cột của bảng. Đa số các trình duyệt định dạng các tiêu đề của bảng ở dạng chử đậm và cạnh giữa
<TABLE
BODER>
Đặt thuộc tính BODER vào thẻ để kẻ đường viền cho bảng
<CAPTION
ALIGN=
Alignment>
Khai báo tiêu đề bảng. Thuộc tính ALIGN xác định vị trí của tiêu đề bảng: nếu không khai báo ALIGN, tiêu đề bảng sẽ được đặt ở phía trên của bảng.
<TD
ROWSPAN
=#>
Tạo một ô có độ cao bằng # số hàng khai báo
<TD
COLSPAN=
#>
Tạo một ô có độ rộng bằng # số cột khai báo
<TH
ROWSPAN
=#>
Tạo một ô tiêu đề có độ cao bằng # số hàng
<TD
ALIGN=
Alignment>
Canh về chiều ngang nội dung một ô theo đường viền trái hoặc đường viền phải, các lựa chọn gồm LEFT, RIGHT, CENTER
<TD
VALIGN=
Alignment>
Canh về chiều dọc nội dung một ô theo đường viền trên hoặc đường viền dưới. Các lựa chọn gồm: TOP, BÔTTM, MIDDLE
<TH
ALIGN=
Alignment
Giống với nhưng áp dụng cho các ô tiêu đề
<TR
VALIGN=
Alignment
Canh về chiều ngang nội dung của tất cả các ô trong một hàng, các lựa chọn gồm LEFT, RIGHT, CENTER
<A HREF=
“ftp:/ftp
address”>
Tạo một liên kết nối đến thư mục gốc của ftp server
<A HREF=
“ftp:/ftp
address/path
/filename”>
Tạo một liên kết đến một tập tin cụ thể nằm trong thư mục và server đã xác định
<A HREF=
“mailto:ema
_il address>
Tạo một liên kết email mà khi click vào liên kết này sẽ mở cửa sổ email của trình duyệt hoặc trình ứng dụng email của bạn (với địa chỉ to đã được điền đầy đủ).
IV. TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP (Active Server Pages)
1. ASP và cấu trúc một trang ASP
1.1. ASP là gì
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Java script cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web.
Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây:
- IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows 2000.
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT Workstation.
Trang ASP là trang Web trong đó có sự kết hợp các thành phần HTML, ActiveX Comopnent và Scipt ASP. Có thể xem trang ASP như là một trang HTML có bổ xung các lệnh kịch bản ASP.
1.2. Mô hình hoạt động của ASP
Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin .asp nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về cho Browser đó. Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin đó, thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là một trang HTML
1.3. Cấu trúc một file ASP
Trang ASP đơn giản là trang văn bản với phần mở rộng .asp, gồm có các thành phần sau:
- Văn bản (text)
- Thẻ HTML
- Các đoạn kịch bản ASP
Ví dụ:
ví dụ
Ngày: .
Các đoạn kịch bản ASP có thể xuất hiện ở mọi nơi trong trang HTML. ASP và HTML có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Với ASP, ta có thể chèn các kịch bản thực thi được vào trực tiếp vác tập tin HTML. Khi đó việc tạo trang HTML và xử lý kịch bản trở nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các tương tác của Website một cách linh hoạt, uyển chuyển. Ngoài ra còn có thể xem các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Những lệnh nằm giữa phải sử dụng ngôn ngữ viết kịch bản chính thức quy định cho trang đó. VBScript là ngôn ngữ mặc định của ASP. Nếu muốn sử dụng một ngôn ngữ khác thì chúng ta phải định nghĩa ngôn ngữ tại đầu mỗi trang ASP như sau: %@LANGUAGE= tên ngôn ngữ %.
Các mã lệnh được chèn vào trong khắp trang Web và được xủ lý tuần tự. Mã lệnh là các kịch bản. Hiện tại ASP cho phép dùng hai mã kịch bản là VBScript và Javascipt. Lựa chọn kịch bản được đặt ngay tại dòng đầu tập tin:
Những đoạn mã không phân biệt dài ngắn được đặt trong dấu hiệu .
Khi một trang ASP được trình duyệt Web yêu cầu, đầu tiên Web Server sẽ duyệt tuần tự trang ASP này và chỉ thực hiện dịch những câu kịch bản ASP, kết quả là một trang thuần HTML sẽ được đưa ra trình duyệt (Browser). Tuỳ theo người xây dựng trang Web quy định, mà kết quả do Web Server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của người dùng hoặc chỉ trả về sau khi đã dịch xong tất cả các kịch bản. Người duyệt sẽ không thấy những lệnh kịch bản ASP, bởi vì nó đã được thay thế bằng các giá trị kết quả của quá trình thực thi trên Server.
1.4. Các đối tượng trong ASP
ASP đưa ra một số đối tượng xây dựng sẵn với những tính năng phong phú giúp cho nhà quản lý mọi thứ từ các biến cho tới mẫu đệ trình. ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là các Built-in Object.
Đối tượng Session
Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang của ứng dụng.
Bởi vì các chương trình ứng dụng, các nhà phát triển thường ít khi dùng dữ liệu liên kết với một người riêng biệt, nên đối với đối tượng của session các nhà phát triển có thể tạo ra các biến dành cho người dùng đơn, đồng thời nó cho phép bạn tao ra các biến phiên làm việc để sử dụng cho những mục đích riêng...
Các thuộc tính và phương thức của đối tượng session:
Thuộc tính Mô tả
SessionID Trả về giá trị định danh cho phiên bản làm việc hiện thời
Timeout Đặt hoặc trả về thời gian sống của phiên làm việc tính
Theo phút
Phương thức mô tả
Abandon Ngay lập tức kết thúc phiên làm việc
Những thông tin lữu trữ trong Session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang của ứng dụng.
Đối tượng Request:
Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP. Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client.
Những thông tin này gồm có các tham số của Form khi được Submit dùng phương thức POST hay GET, hay các tham số được ghi cùng với các trang ASP trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn dùng để lấy các giá trị Coockie được lưu giữ trên máy Client.
Các thuộc tính của đối tượng Request:
Thuộc tính Mô tả
ClientCertificate Các giá trị lưu trữ trong chứng nhận của máy Client
Coockie Các giá trị cookckie được lưu trữ trên máy client
Form Các tham số của form
QueryString Các tham số được ghi trong lời gọi đến trang ASP
ServerVariables Một tập các biến môi trường của server
Đối tượng Response
Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser.
Đối tượng Response được dùng để gửi thông tin ra người sử dụng, gồm có các thông tin ghi trực tiếp ra Browse, chỉ dẫn Browse của máy Client đến một URL khác và/hoặc thiết lập các cookie trên máy client.
Các thuộc tính của đối tượng Reponse:
Thuộc tính Mô tả
Buffer Xác định nếu trang xuất ra có cùng đệm
ContentType Chỉ rã nội dung của HTTP cho
Expires Đặt lượng thời gian trước khi trang đệm hết hiệu lực
ExpriesAbsolute Đặt ngày và giờ kgi có mổttang đệm hết hiệu lực
Stanus Đặt dòng trnạg thái trả về bởi máy chủ. Có thể dùng để đặt
Thông báo
Các phương thức của đối tượng Response:
Phương thức Mô tả
AddHeader Cho phép thêm đầu đề tự tạo cho trang Web
AppendTolog Cho phép thêm thông tin vào đề mục log của Web server cho
yêu cầu này
BinaryWrite Viết dữ liệu nhị phân vào để sử dụng bởi các đối tượng máy
khách
Clear Xoá vùng đệm xuất của trang ASP
End Dừng sử lý ASP và gửi kết quả sang máy khách
Flush Làm rỗng vùng đệm và gửi kết quả sang máy khách
Redirect Chỉ dẫn máy khách liên kết đến một URL khác
Write Viết vào trang HTML
Đối tượng Server:
Đối tượng Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server.CreateObject để khởi tạo instance của một ActiveX Object trên trang ASP.
Có lẽ phương thức quan trọng nhất trong tất cả các phương thức của đối tượng Server là phương thức CreateObject, nó tạo ra một phiên bản của một thành phần ActiveX giao tiếp khách đòi hỏi phải theo phương thức trên.
Các thuộc tính và phương thức của đối tượng Server:
Thuộc tính Mô tả
SciptTimeout Đặt thời gian để một kịch bản chạy trước khi một thông
Báo xuất hiện trên máy khách
CreateObject Tạo một phiên bản của một thành phần ActiveX để sử
trong ASP
HTMLEncode Cung cấp mã hoá HTML của một chuỗi đã cho
Mappath Trả về cấu trúc thư mục đầy đủ của một thư mục ảo
URLENcode Cung cấp mã hoá URL của một chuỗi đã cho
Đối tượng Object Context
Sử dụng Object Context để chấp nhận hoặc huỷ bỏ transaction được khởi tạo bởi ASP Seript.
1.5.Các Component của ASP (ActiveX component):
Đây là thành phần đặc biệt được thiết kế để thực thi các tác vụ hữu dụng, tổng quát cho các Website, bao gồm cả truy xuất dữ liệu. bạn tạo những thành phần này trong trang Web của bạn bằng cách sử dụnh phương thức Create Object của đối tượng Server. Một khi chúng đã được tạo bạn của thể truy nhập các thuộc tính vạ phương thức của chúng để thực thi các chức năng trong Website của bạn.
a)Thành phần truy nhập cơ sở dữ liệu ADO (Database Access Component):
Thành phần hữu ích nhất trong tất cả các thành phần ASP là thành phần truy nhập cơ sở dữ liệu ADO. Đây là một thành phần trong bộ Microsoft Data Access Component (MDAC - gồm ADO, OLEDB và ODBC). ADO cung cấp giao diện lập trình quên thuộc tính và phương thức theo mô hình đối tượng để tạo sự dễ dàng cho các lập trình viên, nhất là những người đã quen với DAO và ADO.
Application
ADO
OLE DB
Speat
Sheet
S¬ ®å giao tiÕp c¸c thµnh phÇn cña MDAC
ODBC/SQL
ISAM
FILE
Ở mức hệ thống, các chức năng tương tác dữ liệu thật sự với DBMS sẽ do thành phần OLE DB (gọi là OLE DB Provider) dảm nhận, thành phần này do nhà sản xuất CSDL cung cấp cùng với sản phẩm của họ. Hiện nay, do đa số hệ DBMS dùng ODBC làm giao diện CSDL nên Microsoft có kèm theo một thành phần gọi là OLE DB Provider for ODBC để ADO có thể làm việc trên hệ thống cơ sở dữ liệu hiện tại dùng giao tiếp ODBC.
Đối tượng Connection được tạo bằng phương thức CreateObject của đối tượng Server và sử dụng một biến để nhận đối tượng trả về. Khi đối tượng Connection đã được tạo, nó có thể được sử dụng để mở một liên kết với bất kỳ nguồn dữ liệu ODBC nào.
Các đối tượng của ADO:
Đối tượng Mô tả
Command Thực thi một tác tử tương tác với một nguồn dữ liệu
ODBC. Toán tử có thể là một phát biểu SQL hay là một
thủ tục lưu trữ.
Cnnection Thiết lập một liên kết với một nguồn dữ liệu ODBC
Error Trả về các lỗi của trình điề khiển ODBC
Field Cho phép truy nhập một trường cụ thể trong một tập các
bản ghi.
Parameter Cho phép định giá để chuyển đến một đối tượng
Command
Recordset Miêu tả một tập các bản ghi trả về từ một đối tượng
Command
b)Thành phần truy nhập tập tin ( File Access Component):
Thành phần này sử dụng hai đối tượng FileSytem và đối tượng TextStream để thu nhập và thay đổi các thông tin được lưu trữ trong các file trên Server.
Nếu muốn mở một file để truy nhập, trước tiên tạo một đối tượng FileSystem bằng phương thức CreateObject của đối tượng Server. Khi đối tượng FileSystem có một phiên bản cụ thể, bạn có thể sử dụng phương thức CreateTextfile để tạo một File mới hoặc phương thức open TextFile để mở một file đang tồn tại. Trong trường hợp này, kết quả trả về là một đới tượng TextStream cho phép đọc và ghi.
c) Thành phần năng lực trình duyệt (Browse Capabilities Component):
Thành phần này được dùng để đem lại cho lập trình viên những thông tin hữu ích về năng lực của Web Browser trên máy Client, từ đó có thể biến đổi trang Web phù hợp với mỗi trình duyệt cụ thể.
Khi Browse kết nối với Web Server, nó tự động gửi tới những thông tin người sử dụng. Những thông tin này là một chuỗi ký tự ASCII được sử dụng để nhận biết loại Browse và phiên bản của nó. Thành phần năng lực trình duyệt sẽ so sánh những thông tin này đối với những đầu mục trong tệp Browsecap.ini. Nếu tìm thấy nó sẽ thừa nhận những thuộc tính này của Browse. Nếu không tìm thấy trong tệp Browsecap.ini, các thuộc tính của trình duyệt sẽ được thiết lập về giá trị mặc định (được định nghĩa trong tệp Browsecap.ini). Như vậy, chúng ta có thể thêm thuọcc tính hay các loại Browser mới vào để thành phần này có thể nhân biết được đơn giản bằng cách nâng cấp tệp Browsecap.ini
d) Thành phần quay vòng quảng cáo (Ad Rotator Object):
Thành phần này được thiết kế đặc biệt để tự động quay vòng các hình ảnh quảng cáo trên trang Web. Nó đọc thông tin về việc quản cáo từ một file văn bản đặc biệt điều khiển quảng cáo nào được hiện và trong bao lâu được gọi là Rotator Schedule File.
Mỗi khi người sử dụng mở hoặc nạp lại một trang Web, thành phần Ad Rotator sẽ hiển thị một quảng cáo mới dựa trên những thông tin mà ta thiết lập trong Rotator Schedule File.
e) Thành phần liên kết nội dung (Content Linhking Component):
Thành phần cung cấp cho lập trình viên sự quản lý một danh sách các địa chỉ URL để có thể biến các trang Web trên Web Site trở nên giống như các trang sách trong một quyển sách.
Giống như thành phần xoay vòng quản cáo, thành phần liên kết nội dung tuỳ thuộc vào một file văn bản. File này được biết như là danh mục liên kết nội dung (Content LinKing List File), cung cấp tự động một danh mục các trrang Web được liên kết và được mô tả trong từng trang. Đây là ý tưởng được sủ dụng trong các ứng dụng nư là báo điện tử trên mạng hay liệt kê các bài viết trên diễn đàn thông tin.
2. Mô hình một ứng dụng CSDL trên Web sử dụng ASP.
CLIENT
WEB SERVER
DB SERVER
Trình duyệt Web
ASP
ADO
ODBC
DBMS
SQL
SERVER
OLEDB
Web Browse: là giao diện với người sử dụng, là nơi tiếp nhận yêu cầu của người sử dụng cũng như hiển thị kết quả theo yêu cầu. Ngoài ra, Web Browse còn là nơi kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ của dữ liệu trước khi chuyển lên Web Server.
Web Server: là nơi tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của Web Browser tại máy Client, đồng thời cũng thực hiện việc kết nối đến hệ DBMS trên Database Server theo yêu cầu truy cập CSDL của trang ASP mà Web Browse yêu cầu.
ADO cung cấp giao diện lập trình cho người phát triển xây dựng các lệnh truy cập CSDL, các lệnh này được chuyển đến cho hệ DBMS để thực thi thông qua các thành phần OLE DB (và ODBC). Kết quả truy vấn dữ liệu sẽ được Web Server gửi cho máy Client để hiển thị trên máy Web Browse.
Database Server: Là nơi diễn ra cho thao tác CSDL như truy vấn, cập nhật, hiệu chỉnh cũng như đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu của hệ DBMS.
3. Giới thiệu về ODBC (Ophen Database Conectitity).
Muốn truy cập vào cơ sở dữ liệu ta cần phải có một giao diện, việc phát triển ODBC đã tạo ra khả năng cung cấp một API (Applecation Programming Tinterface) duy nhất có tể sử dụng để truy cập đến CSDL trên nhiều hệ quản trị CSDL khác nhau. ODBC có hai đặc điểm chính là:
- Cung cấp một giao diện API duy nhất để truy cập đến nhiều CSDL trên nhiều hệ quản trị CSDL khác nhau. Nhờ đó giảm được tối da trong việc xây dựng một cơ sở mới mỗi khi có một công việc khác nhau được làm bởi dự án khác nhau.
- Cho phép phát triển những ứng dụng Client độc lập với Server đầu cuối và nó cho phép người sử dụng truy cập và tìm kiếm sữ liệu trong đó một cách khác nhanh chóng.
Cấu trúc của ODBC gồm 4 phần chính sau:
Application
Driver Manager
Driver
Sơ đồ giao tiếp các thành phầncủa MDAC
Data Source
Application (trình ứng dụng): Là giao diện giữa người sử dụng và CSDL, trình này sử dụng API với ODBC để xaay dựng mối liên kết đến CSDL và sử dụng các câu lệnh SQL để điều khiển dữ liệu. Ta có thể dùng CSDL cũng có thể truy nhập CSDL để xem các thông tin cần thiết, các dữ liệu được yêu cầu từ phía người sử dụng.
Driver manager (Trình quản lý điển khiển): Là bước trung gian giữa trình ứng dụng và trình điền khiển, có thể xác định được các yêu cầu đến để truy nhập từng loại CSDL khác nhau. Trình ứng dụng không đòi hỏi một mối liên kết đến trình điều khiển mà nó đòi hỏi đến việc truy cập dữ liệu nguồn (Data Source). Trình điển khiển liên kết nó với một trình điều khiển vật lý vào cơ sở dữ liệu.
Driver (Trình điểu khiển): Trình này làm nhiệm vụ bổ sung cho ODBC một API cho một hệ thống quản lý cho mỗi CSDL đặc biệt. Trình này xây dựng một liên kết đến Server chịu sự điều khiển của các truy vấn được viết bằng ngôn ngữ SQL, SQL sẽ trả về kết quả sau khi truy vấn hoặc thông báo lỗi cho trình ứng dụng nếu truy vấn không thực hiện được.
Data Source (Nguồn dữ liệu): Dùng để mô tả sự kết hợp của hệ quản trị CSDL hoặc hệ điều hành từ xa để truy cập vào CSDL nào đó.
Rất nhiều CSDL hiện nay cung cấp công cụ kết nối CSDL mở ODBC. Ta có thể sử dụng công cụ này để kết nối nhiều hệ CSDL lại với nhau tạo ra một CSDL đơn nguồn. Do đó, nếu ta đã có một ứng dụng Web truy cập CSDL qua ODBC, ta hoàn toàn có thể từ ứng dụng này truy cập dữ liệu đến các hệ CSDL khác. CSDL với Web theo rất nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp được lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố như:
- Nền tảng CSDL mà nhà phát triển muốn tạo dựng để sự truy cập tới
- Kiểu của sự truy cập sẽ được sử dụng (Các sản phẩm Database/ Web Server): ngôn ngữ CGI; các API...
- Chi phí của sự truy cập đó.
4. Những cải tiến chính.
4.1. Những cải tiến của ASP.
Các thông tin trên form có thể ghi trực tiếp vào cơ sổ dữ liệu.
Có thể lưu những ghi chú đặc biệt và chỉ hiển thị chúng cho người dùng ở những vùng đã quy dịnh.
Thông tin do người dùng đưa vào có thể được dùng cho một chương trình khác trong các quá trình đáp ứng tự động.
ASP có thể lưu trữ và cho phép chúng ta tìm kiếm thông tin cá nhân về từng người dùng.
Thông tin được sắp xếp, phân loại và người dùng có quyền chọn chỉ xem những gì mà mình quan tâm.
Người dùng có thể chọn cách trình bày trang theo ý thích của họ như màu sắc, kích cỡ, phông chữ. Những lựa chọn này sẽ được lưu lại và sẽ được dùng để thiết lập các thẻ về kiểu dáng.
Thay vì phí phạm không gian cho việc hiển thị thông tin của tất cả nhứng thành viên, chúng ta chỉ hiển thị những thông tin liên quan đến một thành viên nào đó.
4.2. Cần sử dụng các giải pháp phía Server.
Mã lệnh ASP thường được thực thi trên Server. Mã lệnh mà ta viết sẽ tạo ra một trang HTML thuần tuý và gửi cho trình duyệt. ASP hay ADO đều không có yêu cầu đặc biệt nào về phần mềm trình duyệt cũng như phiên bản của phần mềm trình duyệt. Điều này có ngiã là không có mã chương trình nào gửi đến máy Client. Các kịch bản phía Client cũng có thể có mặt trong trang ASP nhưng không bắt buộc. Thông tin từ người dùng sẽ được thu thập thông tin qua ciệc sử dụng các kỹ thuật HTML.
Về cơ bản, các giả pháp phía Server dùng ASP và ADO khác với kịch bản thực thi trên Client được viết bằng Javacript, Vbscript hay các Applet viết bằng Java. Các giải pháp phía Client sẽ gửi mã kịch bản thực sự đến trình duyệt. Trình duyệt phải có phần mềm thích hợp để thực hiện kịch bản phía Client. Việc thực thi kịch bản này sẽ sử dụng CPU của trình duyệt Client chứ không phải CPU của Server.
4.3. Ưu, nhược điểm của các giả pháp phía Server.
a) Ưu điểm.
- Khả năng thích ứng rộng
ASP thường kết xuất các văn bản hay thẻ HTML do đó mọi trình duyệt đều có thể đọc được
- Khả năng bảo vệ mã nguồn
Server xử lý dữ liệu và gửi kết quả cho trình duyệt nhờ vậy không làm lộ các thuật toán và dữ liệu.
- Khả năng kết hợp với các phần mềm khác
ASP có thể tích hợp với các phần mềm chuyên dụng trên Server chẳng hạn như thuật toán nào đó được biên dịch từ C++
- Dễ gỡ rối
ASP/ ADO luôn đưa ra HTML chuẩn và vì vậy việc gỡ rối sẽ đơn giản hơn nhiều.
b) Nhược điểm.
- Liên lác với Server nhiều lần
Do các công thức thuật toán chỉ được xử lý trên Server nên mỗi lần tính toán hay truy dùng chúng, người dùng buộc phải liên lác với Server.
Tăng tải trên Server
Các ứng dụng đều được thực thi trên Server làm cho tải xử lý của Server tăng cao, đặc biệt là khi số người truy cập tăng lên
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ, XÂY DỰNG WEBSITE GIỚI THIỆU
SẢN PHẨM VÀ BÁN HÀNG CHO CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MD
I.PHÂN TÍCH YÊU CẦU.
1.phân tích yêu cầu bài toán
Hiện tại Công ty chưa có trang Web để quảng cáo sản phẩm và bán hàng qua mạng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn đề tài “Xây dựng WebSite giới thiệu sản phẩm và bán hàng qua mạng cho Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD”.
2. Mục đích của Website cần xây dựng
- giới thiệu về Công ty TNHH công nghệ thương mại dịch vụ MD.
- Quảng cáo các dịch vụ và sản phẩm của Công ty tới mọi người.
- Giúp khách hàng có thể nhận thông tin mới nhất mỗi khi Website cập nhật.
- Giúp mọi người có thể tìm kiếm một loại hàng hoá nào đó một cách dễ dàng.
- Giúp cho khách hàng thuận tiện liên hệ với Công ty.
3. Mô tả toàn cảnh Website
Hệ thống người sử dụng của Website:
* Khách vãng lai truy cập vào trang Web :
Chương trình được thiết kế sao cho bất kỳ ai vào mạng cũng có thể ghé thăm Website. Khi là khách vãng lai người sử dụng có thể xem thông tin, tham khảo giá cả của các mặt hàng, tìm kiếm những mặt hàng mình cần. Bên cạnh đó nếu khách vãng lai có ý định làm khách hàng thường xuyên thì có thể đăng ký là thành viên chính thức của Website để khi mua hàng được hưởng các dịch vụ ưu đãi. Nếu khách vãng lai không muốn làm thành viên thì chỉ có thể xem thông tin về các sản phẩm mình cần chứ không thể mua hàng. Đồng thời khách vãng lai cũng có thể góp ý với nhân viên quản lý về nội dung Website, các loại hình dịch vụ và các mặt hàng.
* Đối với thành viên trang Web:
Khi thành viên chính thức ngoài những chức năng giống như khách vãng lai là đặt hàng, góp ý, tìm kiếm thì thành viên còn có một số quyền hạn khác như: Đăng nhập, thoát khỏi hệ thống, thay đổi thông tin đăng ký, chọn sản phẩm cho giỏ hàng, đặt hàng.
* Đối với ban quản lý, lãnh đạo Công ty:
Theo dõi tình hình đặt mua sản phẩm, kiểm soát đối tượng khách hàng nhận biết được các ý kiến đánh giá và trả lời các thắc mắc, tìm kiếm hoá đơn. sản phẩm, nhà cung cấp, khách hàng.
* Đối với phòng kinh doanh:
Có thể cập nhật, thay đổi thông tin về sản phẩm, nhóm sản phẩm, cập nhật các thông tin về nhà cung cấp và cập nhật thông tin về tỷ giá. Tập hợp các đơn hàng, các phiếu đăng ký của khách hàng, tìm kiếm hoá đơn, sản phẩm, nhà cung cấp, khách hàng.
4. Sơ đồ luồng thông tin của Website
Thời điểm
Khách hàng
Website
Phòng kinh doanh
Khi cần cập nhật thông tin SP, nhóm SP, nhà cung cấp
* SP mới
* Thay đổi thông tin SP
* Nhà CC mới
* Thay đổi thông tin nhà cung cấp
Bắt đầu một phiên giao dịch
Kết thúc một phiên giao dịch
Khi phòng kinh doanh có nhu cầu thay đổi
Đơn đặt hàng
Thông tin khách hàng cập nhật
Thông tin sản phẩm
Đơn đặt hàng
Cập nhật thông tin
Giỏ hàng
Giới thiệu SP
Khách hàng
Chọn mua hàng
Cập nhật SP, nhóm SP, nhà CC
Thông tin SP, Nhóm SP, nhà CC
Thông tin khách hàng cần cập nhật
Tổng hợp đơn đặt hàng
Cập nhật đơn hàng
Sơ đồ luồng thông tin thể hiện hoạt động mua hàng
II. MÔ HÌNH HOÁ CÁC YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG
1. Sơ đồ chức năng của hệ thống
Sơ đồ chức năng của hệ thống được thể hiện qua sơ đồ sau :
WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM DỊCH VỤ VÀ BÁN HÀNG QUA MẠNG CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MD
GIỚI THIỆU
THÔNG TIN
CẬP NHẬT
Giới thiệu Công ty, lĩnh vực hoạt động
Hình ảnh quảng cáo các Công ty
Sản phẩm
Danh mục mặt hàng
Danh mục khách hàng
Thông tin trả lời góp ý khách hàng
Thông tin góp ý của khách hàng
Thông tin khách hàng
Chi tiết sản phẩm
Bảng giá
Sơ đồ chức năng của Website
2. Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống:
Thông tin sản phẩm
Khách hàng
Hệ thống Website giới thiệu và bán hang qua mạng
Thông tin góp ý Thông tin sản phẩm
Phòng kinh doanh
Yêu cầu đặt hàng Thông tin khách hàng
Thông tin trả lời Báo cáo tổng hợp đơn đặt hàng
Giỏ hàng hiện tại Thông tin nhà cung cấp
Thông tin nhà cung cấp
Sơ đồ ngữ cảnh (ConText Diagram)
Câu trả lời
7.0
trả lời góp ý
1.0
Cập nhật thông tin khách hàng, nhóm SP, SP
Phòng kinh doanh
5.0
Đăng ký thành viên
2.0
Đặt hàng
4.0
Tổng hợp đơn đặt hàng
6.0
Góp ý
3.0
Thay đổi thông tin cá nhân
Khách hàng
Phòng kinh doanh
Thông tin cập nhật SP,
khách hàng, nhà cung
cấp, nhóm SP
Góp ý
Nhóm hàng Nhà cung cấp Sản phẩm
Thông tin KH
Khách hàng
Câu hỏi Đơn đặt hàng
Thông tin cá nhân
Khách hàng Đơn đặt hàng Đơn hàng bán
Chi tiết
Thông tin tổng Tổng hợp hàng đặt
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) mức 0
Thông tin sai, nhập lại
Y/c đặt hàng
Khách hàng
1.1 Kiểm tra KH
1.3 Tra cứu MH
1.5 KT đặt hàng
1.4 Xử lý MH
Thông tin KH
1.2 Ghi nhận KH
Đơn đặt hàng chi tiết
Mặt hàng
Đơn đặt hàng
Tên đăng nhập, mật khẩu
Tên đăng nhập, mật khẩu
Danh sách MH
Thông tin các MH đặt mua
Mặt hàng lựa chọn
Phân rã xử lý đặt hàng
Tên và mật khẩu đăng nhập
TT sai, nhập lại
Khách hàng
1.1.1
Đăng nhập
1.1.2 Đăng ký
Thông tin KH
Yêu cầu đăng ký
phân rã chức năng kiểm tra khách hàng
3.1
Kiểm tra thông tin đăng nhập
3.3
Thay đổi thông tin cá nhân
3.2
Hiện Website thành viên
Khách hàng
Thông tin đăng nhập Thông tin thành viên
Khách hàng
Thông tin đã thay đổi Thông tin cá nhân
Phân rã xử lý Thay đổi thông tin thành viên
Thông tin đơn đặt hàng
Khách hàng
1.5.1 Tiếp nhận đơn đặt hàng
1.5.2
Trả tiền
1.5.3 Giao hàng
Đơn đặt hàng
Thông tin sai
Phương thức thanh toán
Thời gian giao hàng
TT giao hàng cho quí khách
ĐĐHCT
Mặt hàng
Phân rã xử lý tổng hợp đơn đặt hàng
III.THIẾT KẾ WEBSITE
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
1.1. các đầu ra
* Danh sách khách hàng
* Danh sách sản phẩm
* Hoá đơn bán hàng
* Giỏ hàng hiện tại
* Thông tin nhà cung cấp
* Thông tin trả lời
1.2.Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra:
* Từ đầu ra “Danh sách khách hàng”:
Mã khách
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điên thoại
Thành phố
Email
Số CMTND
Tên truy nhập
Mật khẩu
Quyền truy nhập
Mã góp ý
Loại góp ý
Chủ đề góp ý
Nội dung góp ý
Ngày hỏi
Số thứ tự
* Từ đầu ra “Danh sách sản phẩm”:
Mã sản phẩm
Tên sản phẩm
Mã nhóm sản phẩm
Tên nhóm sản phẩm
Mô tả sản phẩm
Mô tả nhóm sản phẩm
Ảnh sản phẩm
Mã thuộc tính
Tên thuộc tính
Giá hàng
Số lượng
Đơn vị tính
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ nhà cung cấp
Email nhà cung cấp
Điện thoại nhà cung cấp
Fax nhà cung cấp
* Từ đầu ra “ Hoá đơn bán hàng”:
Số đơn hàng
Mã khách
Tên khách
Địa chỉ
Số thứ tự
Mã hàng (R)
Tên hàng (R)
Giá hàng (R)
Đơn vị tính (R)
Số lượng mua (S)
Tổng số lượng mua (S)
Thành tiền (S)
Tổng giá trị đơn hàng (S)
Tổng tiền phải trả (S)
Tổng tiền bàng chữ (S)
Ngày đặt hàng
* Từ đầu ra “Giỏ hàng hiện tại”:
Mã hàng
Tên hàng
Số lượng mua
Tổng số lượng mua
Giá hàng
Thành tiền
Tổng giá trị giỏ hàng
Tổng giá trị bằng chữ
Số thứ tự
* Từ đầu ra “ Thông tin trả lời”:
Mã góp ý
Số thứ tự
Loại góp ý
Chủ đề góp ý
Nội dung góp ý
Nội dung trả lời
Ngày hỏi
Ngày trả lời
Mã khách
Tên khách
Địa chỉ
Số điện thoại
Email
Sau khi thực hiện các bước chuẩn hoá (1.NF, 2.NF, 3.NF) ta được như sau:
Danh sách thuộc tính của “Danh sách khách hàng” :
* Danh mục khách hàng
Mã khách
Mã thành phố
Tên thành phố
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Số CMTND
Tên truy nhập
Mật khẩu
Quyền truy nhập
* Thành phố:
Mã thành phố
Tên thành phố
* Góp ý:
Mã góp ý
Mã khách
Loại góp ý
Chủ đề góp ý
Nội dung góp ý
Ngày hỏi
Danh sách thuộc tính của “Danh sách sản phẩm”:
*Danh mục sản phẩm
Mã nhóm sản phẩm
Mã nhà cung cấp
Mã thuộc tính
Tên sản phẩm
Mô tả sản phẩm
Giá hàng
Số lượng
* Nhóm hàng:
Mã nhóm sản phẩm
Tên nhóm
Mô tả
* Thuộc tính:
Mã thuộc tính
Tên thuộc tính
* Nhà cung cấp:
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Fax
Danh sách thuộc tính của “Hoá đơn bán hàng”:
* Đơn hàng bán:
Số đơn hàng
Mã khách
Ngày đặt hàng
* Danh mục khách hàng:
Mã khách
Tên khách
Địa chỉ
* Danh mục mặt hàng:
Mã hàng
Tên hàng
Giá hàng
* Đơn hàng bán chi tiết:
Số đơn hàng
Mã hàng
Số lượng mua
Danh sách thuộc tính của “Giỏ hàng hiện tại”:
* Danh mục sản phẩm:
Mã sản phẩm
Tên sản phẩm
Số lượng mua
Giá hàng
Danh sách thuộc tính của “Thông tin nhà cung cấp”
* Nhà cung cấp:
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Fax
Danh sách thuộc tính của “Thông tin trả lời”:
* Góp ý:
Mã góp ý
Mã khách
Loại góp ý
Nội dung góp ý
Nội dung trả lời
Ngày hỏi
Ngày trả lời
* Danh mục khách hàng:
Mã khách
Tên khách
Địa chỉ
Điện thoại
Quá trình chuẩn hoá ở trên, một số danh sách chỉ cần chuẩn hoá ở mức 1NF
hoặc là chỉ cần đến mức chuẩn hoá 2NF mà không cần thiết thực hiện các bước chuẩn hoá tiếp theo nữa đã có thể đáp ứng yêu cầu quản lý.
Sau khi thực hiện các bước chuẩn hoá danh sách các thông tin đầu vào ta được cơ sở dữ liệu các bảng sau:
* DANHMUCKHACHHANG, lưu các thông tin về khách hàng.
* THANHPHO, lưu các thông tin về các tỉnh, thành phố trong cả nước.
* GOPY, lưu các thông tin góp ý và trả lời.
* DANHMUCMATHANG, lưư các thông tin về sản phẩm.
* THUOCTINH, lưu các thông tin về thuộc tính của sản phẩm.
* NHACUNGCAP, lưu các thông tin về nhà cung cấp sản phẩm.
* NHOMHANG, lưu các thông tin về nhóm sản phẩm.
* DONHANGBAN, lưu các thông tin chung về đơn hàng.
* DONHANGBANCHITIET, lưư các thông tin chi tiết đơn dặt hàng.
* TYGIA, lưu các thông tin về tỷ giá của các ngoại tệ.
* NGOAITE, lưu các thông tin về ngoại tệ.
* ADMIN, lưu các thông tin về quản trị viên.
Mối quan hệ giữa các thưc thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Đơn đặt hàng
Đặt
Khách hàng
Có
Góp ý
N 1 1 N
N 1
Có
Thuộc
1 N
Đơn hàng bán chi tiết
Thành phố
N
Chứa
1
Nhóm sản phẩm
Thuộc
Thuộc tính
Có
Sản phẩm
1 N N 1
N
Thuộc
1
Nhà cung cấp
Sơ đồ thể hiện quan hệ giữa các thực thể
* Cấu trúc của các bảng đựoc thiết kế như sau:
Bảng DANHMUCKHACHHANG – Danh mục khách hàng.
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
1
Makhach
Text
20
Mã khách hàng –khóa chính để dùng phân biệt các khách hàng
2
MaTP
Text
3
Khóa ngoại lai-liên kết với bảng THANHPHO
3
Tenkhach
Text
25
Họ và tên khách hàng
4
Diachi
Text
40
Địa chỉ của khách hàng
5
Dienthoai
Text
15
Điện thoại của khách hàng
6
Email
Text
25
Email của khách hàng
7
Cmtnd
Text
15
Số CMTND của khách hàng
8
Username
Text
25
Tên đăng nhập vào hệ thống
9
Matkhau
Text
12
Mật khẩu để truy nhập
10
Quyen
Text
1
Quyền thao tác trong hệ thống
Bảng THANHPHO-Thành phố
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
1
MaTP
Text
10
Mã thành phố -khóa chính để phân biệt tỉnh thành phố
2
TenTP
Text
10
Tên thanh phố
2. thiết kế giải thuật chủ yếu
Sau đây là một số giải thuật xử lý chính của chương trình:
* Giải thuật đăng nhập vào hệ thống:
Đăng nhập
Nhập tên đăng nhập và mật khẩu
Kiểm tra tên đăng nhập, mật khẩu
Thông báo
Không có trong CSDL
Có trong CSDL
Kiểm tra quyền truy cập
Không hợp lệ
Hợp lệ
Hiện site thích hợp
Thoát
Thao tác trong phạm vi quyền
Giải thuật đăng nhập hệ thống
* Giải thuật thay đổi thông tin chi tiết sản phẩm của Quản trị viên:
Đăng nhập hợp lệ
Cập nhật thông tin vào CSDL
Có thay đổi thông tin sản phẩm
Thay đổi thông tin không hợp lệ
Thông báo thông tin không hợp lệ
Kết thúc
Kiểm tra SP đã có trong CSDL
Kiểm tra sự hợp lệ thông tin
Thay đổi thông tin sản phẩm
Nhập thông tin chi tiết sản phẩm
Không
hợp lệ
Hợp lệ
Có Không có
Không
Có
Giải thuật thay đổi thông tin chi tiết sản phẩm
* Giải thuật đăng ký làm thành viên của khách hàng:
Kiểm tra Username ?
Kết thúc
Cập nhật vào CSDL
Nhập các thông tin đăng nhập và cá nhân (*)
Đăng ký
Thông báo(**) (**)
Kiểm tra sự phù hợp thông tin
Không hợp lệ
Hợp lệ
Đã có trong CSDL
Không có (*): Thông tin cá nhân:
trong CSDL Tên khách, địa chỉ, Email,...
Thông tin đăng nhập:
Username, Mật khẩu.
(**): Thông báo:
- Thông tin không hợp lệ
- Tên đăng nhập, Email đã có
- Tiếp tục quay lại
Giải thuật đăng ký thành viên
* Giải thuật chọn mua sản phẩm:
Xác định lượng sản phẩm đưa vào giỏ hàng
Xem và chọn sản phẩm
Thông báo
Kết thúc
Thay đổi thông tin giỏ hàng
Đưa vào giỏ hàng
Đăng nhập thành công
Kiểm tra còn sản phẩm
Không còn
trong CSDL
Còn trong CSDL
Tiếp tục mua hàng ?
Có
Không
Giải thuật chọn, mua sản phẩm
* Giải thuật thay đổi thông tin giỏ hàng:
Bắt đầu
Kết thúc
Gửi đơn
Tiếp tục thay đổi
Thay đổi thông tin giỏ hàng
Hiện giỏ hàng hiện tại
Cập nhập vào CSDL
Không
Có
Sửa, xoá sản phẩm, xoá giỏ hàng
Có Không
Giải thuật thay đổi thông tin giỏ hàng
3. Các giao diện chính:
*Sơ đồ liên kết các trang trong Website:
Màn hình trang chủ
Màn hình trang báo giá
Màn hình trang giới thiệu
Màn hình trang
liên hệ
Màn hình trang trợ giúp
Màn hình trang tìm kiếm
Màn hình trang tin tức
Màn hình trang sản phẩm
Màn hình các trang Quản trị Website
* Trang chủ (home.asp):
Tất cả các site khác trong toàn bộ hệ thống Website đều được thiết lập xung quanh trang chủ (home. asp). Trang chủ đóng vai trò như một điểm xuất phát để từ đó dẫn đến trang khác.
Trang chủ Website của Công ty TNHH công nghệ thương mại dịch vụ MD được thiết kế đơn giản do tính chất là một trang Web mua bán sản phẩm, các liên kết chủ yếu dạng text thể hiện toàn bộ chức năng chính của Website. Bao gồm:
- Liên kết tới trang giới thiệu Công ty.
- Liên kết tới trang trợ giúp đăng ký làm thành viên và mua hàng.
- Liên kết đến trang liên hệ với Công ty.
- Liên kết tới trang góp ý và trả lời góp ý khách hàng.
- Liên kết tới trang đăng ký làm thành viên.
- Đưa ra một số hình ảnh quảng cáo các sản phẩm nổi bật và hình ảnh các Công ty.
* Trang giới thiệu:
Trang liên hệ :
*Các trang sản phẩm :
Trang quản trị :
- Trang đăng nhập:
- Drive :
- Trang nhận báo giá :
Trang báo giá :
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
ĐỀ TÀI
A. Đánh giá kết quả
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em đã cố gắng hết sức để tìm hiểu và xây dựng chương trình nhưng vì thời gian có hạn nên có thể chưa giải quyết được tất cả các vấn đề đặt ra.
Những kết quả đạt được:
+ Về công nghệ:
- Tìm hiểu và nắm bắt được các công cụ thiết kế Web.
- Biết được cách thiết kế Web động cũng như cách tổ chức cơ sở dữ liệu.
- Các dịch vụ trên Internet, đặc biệt là Web.
+ Về tác dụng của Website :
- Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh của Công ty đến với khách hàng.
- Cho phép tra cứu mặt hàng khi khách hàng có nhu cầu tìm hàng.
- Cho phép khách hàng thực hiện việc đặt hàng qua mạng.
- Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng.
- Lập hóa đơn.
- Cập nhật: Mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, đơn đặt hàng.
- Thống kê: Mặt hàng bán chạy nhất…
+ Tính năng của chương trình:
- Thông tin về khách hàng, mặt hàng,…được cập nhật kịp thời, chính xác.
- Giao diện thân thiện với người dùng.
- Do điều kiện, nên chương trình chỉ mới chạy thử trên máy đơn.
B. Hướng phát triển đề tài
+ Cho phép khách hàng mua và thanh toán trực tiếp qua mạng.
+ Hỗ trợ thực hiện in ấn trên Web.
+ Xây dựng hệ thống cho phép Công ty mua hàng trực tiếp qua mạng.
KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, càng tạo điều kiện thuận lợi cho các Công ty mở rộng phạm vi, lĩnh vực hoạt động,giảm chi phí hoạt động đến mức thấp nhất. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho các Công ty, doanh nghiệp nâng cao được doanh thu. Do đó việc ứng dụng những thành quả của công nghệ thông tin không chỉ là yêu câu thực tế mà đã trở thành cấp thiết với các Công ty, doanh nghiệp.
Internet ra đời đã tạo nên bước đột phá trong ngành công nghệ thông tin. Có Internet mọi hoạt động trở nên dễ dàng hơn với bất kì khu vực địa lý nào. Riêng trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất việc quảng cáo sản phẩm, dịch vụ qua mạng đã giúp cho các doanh nghiệp, Công ty mở rộng được thị trường không chỉ ở trong nước mà phạm vi toàn thế giới. Sự xuất hiện của các Website thương mại điện tử đã trở thành xu thế phát triển chung của thương mại thế giới ngày nay và nó đã thay dần hoạt động thương mại truyền thống.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH công nghệ thương mại dịch vụ MD, nhận biết nhu cầu thự tế cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu công nghệ lập trình ASP, em đã xây dựng được Website giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và hỗ trợ hoạt động mua bán hàng cho Công ty. Website đáp ứng các yêu cầu chủ yếu : Giới thiệu Công ty, các sản phẩm, dịch vụ của Công ty, hỗ trợ hoạt động mua hàng qua mạng. Phần quản trị được thiết kế tách riêng, giảm thiểu những truy cập không hợp lệ từ phía khách hàng, tăng tính bảo mật cho hệ thống.
Với kiến thức nền tảng đã được học ở trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy Đoàn Quốc Tuấn cộng với sự nỗ lực của mình, em đã hoàn thành đề tài: “Xây dựng WebSite giới thiệu sản phẩm và bán hàng qua mạng cho Công ty Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD”. Mặc dù đã cố gắng và đầu tư rất nhiều nhưng do thời gian có hạn và không được thực hiện trên Internet nên đề tài còn nhiều hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý của Thầy để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Đoàn Quốc Tuấn đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Thầy.
Phùng Thanh Tuấn
Sinh viên thực hiện
PHỤ LỤC
CODE FORM ADMIN
CtyTNHHMD-14 Lý Nam Đế-HN - Admin Login
<%
login_status=""
If Request.Form("btn_submit")"" Then
login_name=GetForm("login_name")
pwd=GetForm("pwd")
If login_name="" or pwd="" Then
login_status="p"
Else
StrSQL="SELECT admin_password,admin_level FROM Admins WHERE admin_login_name='" &login_name &"';"
Set rs=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
rs.Open StrSQL, cnDrv
If not rs.EOF and not rs.BOF Then
If rs("admin_password")=pwd Then
Session("login_status")="true"
Session("login_name")=login_name
Session("login_level")=rs("admin_level")
Response.Redirect("admin_products.asp")
Else
login_status="p"
End If
Else
login_status="p"
End If
rs.Close
set rs=nothing
End If
End If
%>
Đăng nhập
Đăng nhập quản trị
ctymd.com
Nhập tên đăng nhập và mật khẩu. Sau đó nhấn nút "Đăng nhập" để vào trong trang quản lý
website.
<%
Select Case login_status
Case "p": Response.Write "Tên đăng nhập và mật khẩu bạn nhập không hợp lệ"
Case "l": Response.Write "Tài khoản của bạn đã bị khóa. Vui lòng liên hệ ban quản trị."
Case Else: response.Write " "
End Select
%>
Tên đăng nhập :
Mật khẩu :
Phát triển bởi Công ty
TNHH CN TM DV MD
CODE FORM SẢN PHẨM
<%
id=GetQueryString("id")
kw=GetQueryString("kw")
cid=GetQueryString("cid")
If Request.QueryString("act")="view" and id"" Then
StrSQL="SELECT product_name,category_id,product_intro,product_description,product_image,product_note,product_dealer_price,product_retail_price FROM Products WHERE product_id='" &id &"' AND product_show=1"
StrSQL = StrSQL & " Order By Products.product_updated DESC"
Set rsP=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
rsP.Open StrSQL, cnDrv
If not rsP.EOF and not rsP.BOF Then
product_name=rsP("product_name")
product_intro=rsP("product_intro")
product_description=rsP("product_description")
product_image=rsP("product_image")
product_note=rsP("product_note")
product_dealer_price=rsP("product_dealer_price")
product_retail_price=rsP("product_retail_price")
category_id=rsP("category_id")
End If
rsP.Close
set rsP=nothing
Response.Write ""
Response.Write " " &product_name &""
Response.Write " "
Response.Write " "
If product_image"" Then
Response.Write ""
Else
Response.Write ""
End If
Response.Write " " &EnterLine(product_intro) &""
Response.Write " "
Response.Write " " &product_description &""
Response.Write " " &product_note &""
Response.Write " Giá bán sỉ: " &product_dealer_price &""
Response.Write " Giá bán lẻ: " &product_retail_price &""
Response.Write ""
Response.Write "Về trang danh sách sản phẩm"
PageSize=6
cid=category_id
Else
PageSize=8
If cid="" Then
StrSQL="SELECT TOP 1 category_id FROM Categories ORDER BY category_order;"
set rs=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
rs.Open StrSQL, cnDrv
If not rs.EOF and not rs.BOF Then cid=rs("category_id") End If
rs.Close
set rs=nothing
End If
End If
'---------------------------- Danh sách san pham --------------------------
cond=" Products.product_show=1"
cid=GetQueryString("cid")
category_name=GetValue("Categories","category_name","category_id='" &cid &"'")
If cid"" Then cond=cond &" AND Products.category_id='" &cid &"'" End If
If kw"" Then cond=cond &" AND Products.product_name LIKE '%" &kw &"%'" End If
page=GetQueryString("page")
If page="" or not isNumeric(page) Then page=1 End If
StrSQL="SELECT Categories.category_name, Products.product_is_new,Products.product_is_hot,Products.product_note,Products.product_intro,Products.product_image, Products.product_id, Products.product_name, Products.product_dealer_price, Products.product_retail_price, Products.product_updated FROM Categories INNER JOIN Products ON Categories.category_id = Products.category_id WHERE " &cond
StrSQL = StrSQL & " Order By Products.product_updated DESC"
set rs=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
rs.CursorLocation=3
rs.Open StrSQL, cnDrv,,,8
MaxRecord=rs.RecordCount
MaxPage=Int(MaxRecord/PageSize)
If MaxPage*PageSize<MaxRecord Then MaxPage=MaxPage+1 End If
If not rs.EOF and not rs.BOF Then rs.Move((page-1)*PageSize) End If
If Request.QueryString("act")"view" Then
Response.Write ""
Response.Write ""
Response.Write " Keyword:"
Response.Write " "
If cid"" Then Response.Write "" &GetValue("Categories","category_name","category_id='" &cid &"'") &"All" Else Response.Write "All" End If
Call select_option("Categories","category_id","category_name","1=1")
Response.Write " "
Response.Write " "
Response.Write ""
Response.Write ""
Else
Response.Write "Các sản phẩm khác"
End If
Response.Write "Sản phẩm :\ " &category_name &""
Response.Write ""
If rs.EOF or rs.BOF Then
Response.Write "Không có sản phẩm nào!"
End If
i=0
While not rs.EOF and not rs.BOF and i<PageSize
category_name=rs("category_name")
product_id=rs("product_id")
product_name=rs("product_name")
product_intro=rs("product_intro")
product_dealer_price=rs("product_dealer_price")
product_retail_price=rs("product_retail_price")
product_image=rs("product_image")
product_is_new=rs("product_is_new")
product_is_hot=rs("product_is_hot")
product_note=rs("product_note")
product_updated=rs("product_updated")
news_link="show.asp?act=view&id=" &product_id
If i mod 2=0 Then xclass=" bgcolor=#E8E8EE" Else xclass="" End If
Response.Write ""
If product_image"" Then
Response.Write ""
Else
Response.Write ""
End If
Response.Write "" &product_name & " (" & cday(product_updated) & ")"
'Response.Write "(" & cday(product_updated) & ")"
If product_is_new=1 Then Response.Write "" End If
If product_is_hot=1 Then Response.Write "" End If
Response.Write ""
Response.Write EnterLine(product_intro)
Response.Write "" &product_note
Response.Write "Giá bán sỉ: " &product_dealer_price
Response.Write "Giá bán lẻ: " &product_retail_price
Response.Write ""
Response.Write ""
Response.Write ""
i=i+1
rs.MoveNext
WEnd
If Request.QueryString("act")"view" Then
Response.Write "Có " &MaxRecord &" sản phẩm trong " &MaxPage &" trang. Bạn đang xem trang " &page &"."
Response.Write ""
Response.Write ""
For i=1 to MaxPage
If i=page Then Response.Write "" End If
Response.Write "" &i &" "
If i=page Then Response.Write "" End If
If i mod 20=0 Then Response.Write "" End If
Next
End If
Response.Write ""
%>
CtyTNHHMD-14 Lý Nam Đế-HN -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] : Trần Ngọc Anh, “ASP & Kỹ thuật lập trình Web”, Nhà xuất bản Trẻ, 2002.
[2] : Nguyễn Phương Lan, “Giáo trình tin học lý thuyết và bài tập ASP 3.0 ASP.net ”, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
[3] : “Những bài thực hành ASP”, Nhà xuất bản Thống Kê, 2002.
[4] : VN-GUIDE tổng hợp và biên dịch, “ASP cơ sở dữ liệu căn bản và chuyên sâu”, Nhà xuất bản Thống Kê, 2002.
[5] : Phạm Hữu Khang, “Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL Server 2000”, Nhà xuất bản Giáo dục, 2002.
[6] : Thạc Bình Cường, “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2002.
[7] :
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0055.doc