Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đại Thanh, được tìm hiểu về tài liệu sổ sách của công ty cùng với sự hướng dẫn của các cán bộ công nhân viên trong công ty và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các cô chú anh chị trong phòng kế toán đã cho em hiểu thêm những kiến thức trong thực tế – những điều mà từ lâu em luôn mong được tìm hiểu. Qua đây em biết được công tác quản lý tài chính của công ty, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán.
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Đại Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó công ty phải vay vốn của ngân hàng, đây là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường.
Vì mới được thành lập, đội ngũ nhân viên còn trẻ chưa có nhiều năm kinh nghiệm nên luôn phải học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán nên còn mất nhiều thời gian.
Phần ii: Thực trạng công tác kế toán tại công ty
I. Kế toán lao động tiền lương
1. Đặc điểm quy trình hạch toán tiền lương
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào thì tiền lương cũng luôn là yếu tố quan trọng đối với công nhân vì nó là giá trị công lao họ bỏ ra. Hiểu được điều đó Công ty TNHH Đại Thanh luôn quan tâm tới việc trả lương cho người lao động và coi đó là đòn bẩy tích cực nhằm nâng cao năng suất lao động. Tiền lương sẽ kích thích người lao động hăng hái làm việc đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm cao.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chung cho toàn công ty. Thời gian theo chế độ được quy định là 26 ngày.
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được tính để trả cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động. Công ty đã trích 17% trên tổng chi phí trong đó BHXH là 15%, BHYT là 2% và không có KPCĐ. Nhân viên của công ty chỉ phải chịu 6% trừ vào lương trong đó 5% là BHXH Và 1% là BHYT
2. Tổ chức hạch toán chi tiết lao động tiền lương
Cuối tháng kế toán lao động tiền lương tập hợp bảng chấm công, bảng chấm ăn, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH từ các tổ làm căn cứ để kế toán tính và thanh toán lương cho công nhân từng tổ và cho toàn doanh nghiệp.
Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành.
3. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương tại công ty
Để hiểu rõ hơn việc hạch toán tiền lương tại công ty ta có quy trình sau:
Giấy nghỉ ốm, học, phép
Bảng chấm công
Chứng từ kết quả lao động
Bảng thanh toán lương tổ sản xuất
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ cái TK 334, TK 338
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ: Quy trình hạch toán tổng hợp tiền lương
Hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất sẽ chấm công cho từng thành viên trong tổ, đó là căn cứ để cuối tháng kế toán lao động tiền lương tính lương cho từng công nhân. Từ đó làm cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương
4. Tính lương cho các bộ phận và cho toàn công ty
Sau đây là cách tính lương của công ty đối với bộ phận quản lý và công nhân ở phân xưởng rút.
Để có căn cứ tính lương cuối tháng kế toán lao động tiền lương đã sử dụng bảng chấm công.
*Bảng chấm công:
- Căn cứ: Căn cứ vào số ngày làm việc của từng công nhân để ghi.
- Phương pháp lập: Hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất phản ánh chính xác về tình hình sử dụng thời gian lao động của toàn bộ nhân viên trong tổ. Trong đó mỗi người được ghi 1 dòng trên bảng chấm công và bảng chấm công được ghi hàng tháng cho các tổ.
- Tác dụng: Là cơ sở để thanh toán lương cho công nhân viên
Công ty TNHH Đại Thanh
Bộ phận: Phòng quản lý
Bảng chấm công
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
Chức vụ
HSL
Ngày trong tháng
Quy ra công
SC hưởng lương thời gian
SC hưởng lương thêm giờ
SC hưởng lương họp
SC hưởng lương học
SC hưởng lương BHXH
1
2
3
4
5
…
31
1
Vũ Thị Trang
TP
3,25
X
ô
X
X
X
O
24
39
3
1
1
2
Trần Thu Hương
NV
2,72
/
O
X
X
X
O
23
62
0
0
3
…
……
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
15
Nguyễn Thị Hiền
NV
1,78
X
X
X
X
X
X
26
27
0
0
0
Cộng
375
491
5
3
14
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: 1 ngày công: X
1/2 ngày công:/
Nghỉ ốm: Ô
4.1. Sau đây là bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý
- Cơ sở: Căn cứ vào bảng chấm công và bảng chấm ăn của bộ phận
- Phương pháp lập:
+ Cột lương thời gian:
Trong đó: Ltg – Lương thời gian
Ltt – Lương tối thiểu
Hsl – Hệ số lương
Ntt – Số ngày làm thực tế
Ví dụ: Cách tính lương thời gian cho chị Trần Thu Hương, chức vụ là nhân viên kế toán, Hsl + 2,72
+Cột lương họp, học:
+Cột lương làm thêm giờ:
Trong đó: Lltg: Lương làm thêm giờ từng công nhân
Glt: Số giờ làm thêm
Ví dụ: Cách tính lương làm thêmgtờ của chị Trần Thu Hương:
+Cột lương BHXH được hưởng:
Trong đó: Lbhxh: Lương bảo hiểm xã hội
Ncbhxh: Số ngày công hưởng BHXH
Ví dụ: Cách tính lương BHXH được hưởng của chị Trần Thu Hương
+ Cột các khoản phụ cấp:
Đối với trưởng phòng:
Phụ cấp trách nhiệm: 5000đ/ngày công x Số ngày công theo thời gian
Đối với phó phòng:
Phụ cấp trách nhiệm: 4000đ/ngày công x Số ngày công theo thời gian
Phụ cấp ăn ca: 6000đ/ngày công x Số ngày không ăn (trả vào lương cho công nhân)
Ví dụ: chị Trần Thu Hương không hưởng lương phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp ăn ca của chị Hương là: 6000x10 = 60.000đ
Tổng thu nhập = 842.153 + 425.654 + 82.385 + 60.000 = 1.410.192đ
+ Cột các khoản khấu trừ:
BHXH = (ồTN – BHXH được hưởng) x 5%
BHYT = (ồTN – BHXH được hưởng) x 1%
Ví dụ: Cách tính các khoản khấu trừ của chị Trần Thu hương
BHXH = (1.410.192 – 82.385) x 5% = 66.390đ
BHYT = (1.410.192 – 82.385) x 1% = 13.278đ
Tổng các khoản khấu trừ = Tạm ứng + BHXH + BHYT
Ví dụ: Cách tính Tổng các khoản khấu trừ của chị Trần Thu hương
Tổng các khoản khấu trừ = 500.000 + 66.390 + 13.278 = 579.668đ
+ Cột còn lĩnh kỳ II = ồTN - ồcác khoản khấu trừ
Ví dụ: Còn lĩnh kỳ II của chị Hương = 1.410.192 – 579.688 = 830.524đ
Đối với nhân viên khác cũng có cách tính lương tương tự chị Trần Thu Hương để hiểu rõ hơn, ta có bảng thanh toán lương bộ phận quản lý như sau:
Công ty TNHH Đại Thanh
Bộ phận: phòng quản lý
Bảng 2: Bảng thanh toán lương
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
Chức vụ
HSL
Lương thời gian
Lương họp
Lương học
Lương thêm giờ
Lương BHXH
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Tạm ứng
Còn lĩnh kỳ II
C
T
C
T
C
T
C
T
C
T
TN
AC
BHXH
BHYT
1
Vũ Thị Trang
TP
3,25
22
962.500
3
131.250
0
0
39
319.922
1
32.813
110.000
102.000
1.658.485
81.283
16.257
800.000
760.945
2
Trân Thu Hương
NV
2,72
23
842.153
0
0
0
0
62
425.654
3
82.385
0
60.000
1.410.192
66.390
13.278
500.000
830.524
…
15
Nguyễn Thị Hiền
NV
1,78
26
623.000
0
0
0
0
27
121.305
0
0
0
36.000
780.305
32.950
6.590
300.000
440.765
Tổng cộng
375
11.078.000
5
145.000
3
100.000
491
2.715.060
14
307.969
210.000
450.000
15.006.029
588.058
117.612
5.400.000
8.900.355
Công ty TNHH Đại Thanh
Bộ phận Tổ rút
Bảng 3: Bảng chấm công
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
CV
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
…
31
Lg tg
Lg họp
Lg hoc
Lg làm thêm
BHXH
1
Bùi Trọng Nghĩa
TT
X+3
X+3
X+2
X+2
X+3
Ô
X+3
Ô
…
X
22
1
1
56
2
2
Nguyễn Đức Toàn
TP
X+3
X+3
X+2
Ô
X+1
X+1
X+2
X+3
…
X
24
1
0
36
1
…
…
17
Nguyễn Đức Huy
CN
X+3
X+3
X+2
X+1
Ô
X
X+3
X+2
…
X
25
0
0
50
1
Tổng cộng
451
2
1
736
7
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: 1 ngày công: X
Làm thêm giờ: X+
Nghỉ ốm: Ô
4.2. Bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì lương thời gian tính theo bậc
Công nhân thử việc:
25.000đ/NC
Công nhân bậc 1:
35.000đ/NC
Công nhân bậc 2:
40.000đ/NC
Công nhân bậc 3:
45.000đ/NC
Công nhân bậc 4:
50.000đ/NC
Công nhân bậc 5:
55.000đ/NC
Cơ sở lập bảng thanh toán lương:
+ Căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm ăn của từng công nhân
+ Căn cứ vào cấp bậc lương của từng công nhân
Phương pháp lập:
+ Cột lương thời gian = Lương 1 ngày công theo bậc x Số ngày công
+ Cột lg làm thêm giờ = Lg 1 ngày công theo bậc: 8 x 1,5 x Số giờ làm thêm
+ Cột lg BHXH được hưởng = Lg 1 ngày công theo bậc x Số công BHXH x 75%
+ Phụ cấp trách nhiệm cho tổ trưởng = 5.000đ/NC x Số ngày công theo tg
+ Phụ cấp trách nhiệm cho tổ phó = 4.000đ/NC x Số ngày công theo thời gian
+ Phụ cấp ăn ca = Số ngày công nhân không ăn x 6.000đ/NC (tính vào lương cho công nhân)
+ Tổng thu nhập = Lg thời gian + Lg làm thêm giờ + Lương BHXH +Phụ cấp
+ Cột các khoản khấu trừ
BHXH = (ồTN – BHXH được hưởng) x 5%
BHYT = (ồTN – BHXH được hưởng) x 1%
+ Cột lương còn lĩnh kỳ II = ồTN - ồcác khoản khấu trừ – Tạm ứng
Ví dụ: Ta có cách tính lương cho ông Bùi Trọng Nghĩa – Tổ rút như sau:
Các khoản lương:
+ Lương thời gian = 55.000 x 22 = 1.210.000đ
+ Lương họp = 55.000 x 1 = 55.000đ
+ Lương học = 55.000 x 1 = 55.000đ
+ Lương BHXH = 55.000 x 2 x 75% = 82.500đ
+ Lương làm thêm giờ = 55.000 : 8 x 1,5 x 56 = 577.500đ
Các khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm = 5.000 x 22 = 110.000đ
+ Phụ cấp ăn ca = 6.000 x 15 = 90.000đ
Tổng thu nhập = 1.210.000 + 55.000 + 55.000 + 82.500 + 110.000 + 90.000 + 577.500 = 2.180.000đ
Các khoản khấu trừ:
+ BHXH = (2.180.000 – 82.500) x 5% = 104.875đ
+BHYT = (2.180.000 – 82.500) x 1% = 20.975đ
Còn lĩnh kỳ II = 2.180.000 – 500.000 – 104.875 – 20.975 = 1.554.150đ
Đối với các công nhân khác cũng có cách tính lương tương tự như ông Bùi Trọng Nghĩa.
Công ty TNHH Đại Thanh
Bộ phận Tổ rút
Bảng 4: Bảng thanh toán lương
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
Chức vụ
Mức lương
Lương thời gian
Lương họp
Lương học
Lương thêm giờ
Lương BHXH
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Tạm ứng
Còn lĩnh kỳ II
C
T
C
T
C
T
C
T
C
T
TN
AC
BHXH
BHYT
1
Bùi Trọng Nghĩa
TT
55.000
22
1.210.000
1
55.000
1
55.000
56
577.500
2
82.500
110.000
90.000
2.180.000
104.875
20.975
500.000
1.554.150
2
Nguyễn Đức Toàn
TP
50.000
24
1.200.000
1
50.000
0
0
36
337.500
1
37.500
96.000
48.000
1.769.000
86.575
17.315
500.000
1.165.110
…
17
Nguyễn Đức Huy
CN
40.000
25
1.000.000
0
0
0
0
50
375.000
1
30.000
0
90.000
1.495.000
73.250
14.650
400.000
1.007.100
Tổng cộng
451
18.050.000
2
105.000
1
55.000
736
5.007.000
7
210.000
206.000
738.000
24.371.500
1.208.050
241.610
5.500.000
17.421.840
Công ty TNHH Đại Thanh
Bảng 5: bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Tháng 5 năm 2006
STT
Bộ phận
Lương thời gian
Lương họp
Lương học
Lương thêm giờ
Lương BHXH
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Tạm ứng
Còn lĩnh kỳ II
C
T
C
T
C
T
C
T
C
T
TN
AC
BHXH
BHYT
1
Tổ đùn
478
21.765.000
2
105.000
2
110.000
816
6.120.000
9
273.000
210.000
855.000
29.438.000
1.458.300
291.660
7.000.000
20.689.040
2
Tổ cán
451
18.050.000
2
105.000
2
110.000
452
3.560.000
5
165.000
210.000
828.000
23.028.000
1.143.150
228.630
6.100.000
15.556.220
3
Tổ rút
451
18.050.000
2
105.000
1
55.000
736
5.007.000
7
210.500
206.000
738.000
24.371.500
1.208.050
241.610
5.500.000
17.421.840
4
Tổ bện
453
19.500.000
2
105.000
1
55.000
730
4.980.000
5
157.000
206.000
868.000
25.871.000
1.285.700
257.140
6.300.000
18.028.160
5
Tổ bọc
405
15.706.000
2
105.000
2
110.000
368
2.150.000
4
127.000
210.000
810.000
19.218.000
954.550
190.910
4.800.000
13.272.540
6
BP quản lý
375
11.078.000
5
145.000
3
100.000
491
2.715.060
14
307.969
210.000
450.000
15.006.029
588.058
117.612
5.400.000
8.900.355
Tổng
2.613
104.149.000
15
670.000
11
540.000
3.593
24.532.060
44
1.240.465
1.252.000
4.549.000
136.932.529
6.784.603
1.356.922
35.100.000
93.691004
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp:
Dùng để phản ánh tổng hợp tiền lương của toàn công ty trong đó mỗi khối trong công ty được ghi một dòng.
- Cơ sở lập: căn cứ vào các bảng lương của từng tổ
- Phương pháp lập: Căn cứ vào dòng tổng cộng trên bảng thanh toán lương của Tổ rút và các tổ khác (gồm có Tổ đùn, tổ cán, tổ bện, tổ bọc và bộ phận quản lý). Kế toán ghi vào bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp. Mỗi tổ được ghi một dòng tương ứng với các cột phù hợp.
Công ty TNHH Đại Thanh
Bảng 6: bảng phân bổ tiền lương
Tháng 5 năm 2006
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK334 – Phải trả công nhân viên
TK338 – Phải trả phải nộp khác
Tổng
Lương chính
Lương phụ
Khoản khác
Cộng
3383- BHXH
3384- BHYT
Cộng
1
TK622-CPNCTT
120.029.000
965.000
120.994.000
18.149.100
2.419.880
20.568.980
141.562.980
Tổ đùn
28.950.000
215.000
29.165.000
4.374.750
583.300
4.958.050
34.123.050
Tổ cán
22.648.000
215.000
22.863.000
3.429.150
457.260
3.886.710
26.749.710
Tổ rút
24.001.000
160.000
24.161.000
3.624.150
483.220
4.107.370
28.268.370
Tổ bện
25.554.000
160.000
25.714.000
3.857.100
514.280
4.371.380
30.085.380
Tổ bọc
18.876.000
215.000
19.091.000
2.863.650
381.820
3.245.470
22.336.470
2
TK642 - CPQLDN
14.453.060
245.000
14.698.000
2.204.700
293.960
2.498.660
17.196.660
3
TK338
1.240.465
1.240.465
1.240.465
4
TK334
6.784.603
1.356.922
8.141.525
8.141.525
Cộng
134.482.060
1.210.000
1.240.465
136.932.465
27.138.403
4.070.762
31.209.165
168.141.630
Bảng phân bổ tiền lương:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả công nhân viên, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Căn cứ:
+ Là bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
- Phương pháp lập:
+ Đối với dòng TK622 căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ sản xuất
+ Đối với dòng TK642: căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý
+ Dòng TK334: phần khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT
+ Cột TK338: trích 15% BHXH và 2% BHYT trên phần tiền lương của CN sản xuất
+ Dòng TK338, cột TK334 căn cứ vào số BHXH, trợ cấp để ghi
* Sổ cái TK334, TK338
Từ bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương ta có sổ cái TK334, và sổ cái TK338 như sau:
Sổ cái
TK334 – Phải trả công nhân viên
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
Số dư đầu tháng
15/5
112
15/5
Chi tạm ứng lương cho CNV
111
35.100.000
30/5
113
30/5
Trích lương cho các bộ phận
- CNSX trực tiếp
622
120.994.000
-BP quản lý
642
14.698.000
- Khấu trừ lương công nhân
3383
6.784.603
3384
1.356.922
Cộng phát sinh
43.241.525
135.692.000
Số dư cuối kỳ
Sổ cái
TK338- Phải trả, phải nộp khác
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
Số dư đầu tháng
30/5
113
30/5
Trích BHXH, BHYTtheo tỷ lệ quy định
622
20.568.980
642
2.498.660
30/5
30/5
Tiền bảo hiểm trả cho CNV
334
1.240.465
Cộng phát sinh
1.240.465
23.067.640
Số dư cuối kỳ
II. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
1. Quy trình tổ chức hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty TNHH Đại Thanh
Đặc điểm TSCĐ của Công ty TNHH Đại Thanh được mua sắm chủ yếu bằng nguồn vốn của công ty và cho đến nay hầu như sự thay đổi về công nghệ là không đáng kể. Do là một công ty sản xuất nhỏ nên TSCĐ của công ty không sử dụng TK213, và TK212 .
Đặc điểm sổ sách của công ty: Sổ sách về TSCĐ của công ty bao gồm: thẻ kho, sổ chi tiết TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao. Sổ chi tiết TSCĐ được mở chi tiết cho từng loại tài sản. Bảng tính và phân bổ khấu hao theo dõi sự tăng giảm của toàn bộ TSCĐ trong công ty và trích khấu hao theo kế hoạch. Sổ chi tiết TSCĐ là căn cứ để kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Bảng bày có ưu điểm là gọn nhẹ mà vẫn theo dõi sự tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của công ty một cách tổng quát.
Tài sản cố định của Công ty TNHH Đại Thanh bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
2. Cách tính nguyên giá TSCĐ tại công ty
TSCĐ của công ty Đại Thanh hầu hết là do tự mua sắm nên có cách tính nguyên giá như sau:
NG TSCĐ
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
+
Chi phí lắp đặt chạy thử
+
Thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
3. Đặc điểm quy trình ghi sổ tổng hợp về kế toán TSCĐ
Đặc điểm quy trình ghi sổ tổng hợp về phần hành kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Đại Thanh được trình bày theo sơ đồ sau:
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK211, TK214
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ: Quy trình ghi sổ tổng hợp kế toán TSCĐ
* Kế toán tăng TSCĐ:
TSCĐ của công ty tăng chủ yếu là do mua sắm trực tiếp. Mọi trường hợp biến động về TSCĐ đều được kế toán theo dõi và hạch toán chi tiết theo từng dối tượng sử dụng. Khi có TSCĐ đưa đến kế toán có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng loại TSCĐ. Đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại, cùng giá trị và cùng đơn vị giao thì có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này do bên giao và bên nhận TSCĐ lập thành 02 bản mỗi bên giữ một bản làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Ví dụ: Ngày 15/5/2006 Công ty TNHH Đại Thanh dùng tiền mặt mua 01 máy điều hoà của cửa hàng số 35 Hai Bà Trưng theo giá mua thoả thuận chưa có thuế là 10 triệu đồng, thuế GTGT 10% là 1 triệu đồng. Thời gian sử dụng 10 năm. Máy được đặt tại phòng kế toán và đưa vào sử dụng ngày 20/5/2006.
Sau đây là mẫu hợp đồng kinh tế:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
hợp đồng kinh tế
(mua máy điều hoà)
Số … HĐKT năm 2006
- Căn cứ Pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/9/1989
- Căn cứ vào Nghị định 17/HĐKT ngày 16/1/1992 của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết về HĐKT và hướng dẫn ký kết HĐKT.
Hôm nay ngày 15 tháng 5 năm 2006, tại Công ty TNHH Đại Thanh
Bên mua (gọi tắt là bên A): Công ty TNHH Đại Thanh
Địa chỉ: Thôn Cổ Điển B – Tứ Hiệp – Thanh Trì - Hà Nội
Tài khoản: 008704060001260 – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Do bà: Vũ Thị Trang Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh
Bên bán (gọi tắt là bên B): Cửa hàng số 35 Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tài khoản: 610B00019 – Ngân hàng NN&PTNT Bà Triệu
Do bà: Nguyễn Thị Hải Chức vụ: Chủ cửa hàng
Hai bên thoả thuận các điều khoản sau:
(Bên A mua của Bên B)
Điều I: Tên hàng, số lượng, giá cả
Tên hàng, qui cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Máy điều hoà
Chiếc
01
10.000.000
10.000.000
Tổng giá trị: mười triệu đồng chẵn
Điều II: Phẩm chất máy điều hoà
Còn nguyên trạng
Điều III: Giao nhận vận chuyển
Tại cửa hàng 35 Hai Bà Trưng
Điều IV: Điều khoản khác
Các chi phí làm thủ tục sang tên chủ sở hữu do bên B chịu
Điều V: Cam kết chung
Hai bên nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng đã ký, khi có thay đổi phải thông báo cho nhau ngay bằng văn bản.
Hợp đồng được thực hiện từ ngày ký
Hợp đồng được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản
Đại diện bên a
đại diện bên b
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kế toán sẽ lập biên bản giao nhận:
Công ty TNHH Đại Thanh
Mẫu số 01-TSCĐ
Ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 15/5/2006
Số: 30
Căn cứ vào Quyết định số 03 ngày 1/5/2006 của giám đốc Công ty TNHH Đại Thanh về việc bàn giao TSCĐ
Biên bản giao nhận gồm có:
Ông(bà): Bùi Hải Giang – Phó phòng quản lý vật tư: đại diện bên giao
Ông (bà): Nguyễn Thanh Hà - đại diện bên nhận
Địa chỉ giao nhận: Công ty TNHH Đại Thanh xác nhận việc giao nhận như sau:
Đơn vị tính: 1000đ
STT
Tên TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Năm đưa vào sd
Nước sx
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ hao mòn
Tài liện kỹ thuật
Giá mua
N giá
1
Máy ĐH
327
2006
Nhật
10.000
10.000
10 năm
Cộng
10.000
10.000
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 15/5/2006
No006417
Mẫu số 01 – GTKT
HA/01_B
Đơn vị bán hàng:
Cửa hàng số 35 Hai Bà Trưng
Địa chỉ:
Hà Nội số TK: 610B00019
Tên người mua hàng:
Vũ Thị Trang
Đơn vị:
Công ty TNHH Đại Thanh
Địa chỉ:
Thanh Trì - Hà Nội số TK: 008704060001260
Hình thức thanh toán:
Tiền mặt
STT
Tên hàng
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy ĐH
Chiếc
01
10.000.000
10.000.000
Thuế suất: 10%
Cộng tiền hàng:
10.000.000
Tiền thuế GTGT:
1.000.000
Tổng tiền thanh toán:
11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: mười một triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
*Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ kế toán khác, kế toán lập thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi thẻ TSCĐ và được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng.
Ta có mẫu thẻ TSCĐ như sau:
Công ty TNHH Đại Thanh
Mẫu số 02 – TSCĐ
Ban hành theo quyết định
số1141 – TC/QĐ/CĐKT
Thẻ TSCĐ
Số 50
Ngày 15 tháng5 năm 2006
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 30 ngày 15/5/2006
Tên, mã hiệu quy cách TSCĐ: Máy vi tính
Nước sản xuất: Nhật
Bộ phận quản lý sử dụng: phòng kế toán
Năm đưa vào sử dụng: 2006
Số hiệu chứng từ
NG TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
30
15/5/2006/
Mua máy điều hoà
10.000.000
*Kế toán giảm TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau như do nhượng bán, thanh lý, đem đi góp vốn liên doanh, điều chuyển cho dơn vị khác, phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Đối với TSCĐ giảm kế toán ghi rõ nguyên nhân và hạch toán chi tiết trong quá trình theo dõi sự biến động giảm TSCĐ.
Khi lập biên bản thanh lý TSCĐ phải căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý được lập thành 2 bản chuyển cho phòng kế toán 1 bản, chuyển cho bộ phận đã quản lý sử dụng TSCĐ 1 bản.
Ví dụ: Ngày 22/5/2006 Công ty TNHH Đại Thanh thanh lý một máy photo NG: 22.000.000đ, tỷ lệ hao mòn 10%/năm
Mẫu biên bản thanh lý TSCĐ như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Đại Thanh
Mẫu số 01 – TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 22/5/2006
Số 70
Căn cứ vào quyết định số … ngày… tháng … năm… của Công ty TNHH Đại Thanh về việc thanh lý TSCĐ
I. Ban thanh lý gồm:
Ông: Trần Đình Thanh - trưởng ban
Bà: Vũ Thị Trang – uỷ viên
Ông: Hoàng Xuân Hồng – uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên ký hiệu, quy cách TSCĐ: Máy photo ở phòng kế toán
Nước sản xuất: Hàn Quốc
Năm đưa vào sử dụng: 1996
Ng: 22.000.000đ
Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 22.000.000đ
Giá trị còn lại: 0
III. Kết luận của ban thanh lý
Máy photo đã cũ, cần phải thanh lý để đầu tư mới
Ngày 22/5/2006
Trưởng ban thanh lý
(Đã ký)
4. Tính khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm hoàn thành thông qua việc trích khấu hao, nhằm thu lại một phần vốn đầu tư để có khả năng tái sản xuất mở rộng.
TSCĐ hao mòn thể hiện ở 2 hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Để phản ánh phần giá trị hao mòn đó kế toán phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng năm. Xác định được mức hao mòn của TSCĐ sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Hiện nay Công ty TNHH Đại Thanh đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng theo quyết định số 166/1999(QĐ - BTC) ban hành ngày 30/12/1999.
Công thức tính:
Mức khấu hao =
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm
12
Do hàng tháng TSCĐ của công ty ít biến độngcho nên việc trích khấu hao hàng tháng kế toán sử dụng công thức sau:
Số khấu hao TSCĐ trích tháng này
=
Số khấu hao trích tháng trước
+
Số khấu hao tăng tháng này
-
Số khấu hao giảm tháng này
Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định như sau:
Mức trích khấu hao TSCĐ cho năm cuối cùng
=
NG TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Việc tính khấu hao hàng tháng được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Cơ sở lập:
+ Căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ tháng trước và tỷ lệ khấu hao (năm sử dụng) của từng TSCĐ
+Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước
Phương pháp lập:
+ Chỉ tiêu I: Lấy số liệu từ bảng phân bổ khấu hao tháng trứơc
+ Chỉ tiêu II: Căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ tháng trước và theo quy định trích khấu hao dồng thời phân bổ cho từng đối tượng sử dụng vào cột tương ứng phù hợp
Ví dụ: Mức khấu hao máy ĐH ở bộ phận quản lý = 10.000.000: (12 x8) = 104.167đ
+ Chỉ tiêu III: Căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng để tính khấu hao đồng thời phân bổ cho các đối tượng tương ứng với các cột phù hợp
Ví dụ: Mức KH máy photo trong tháng 5 ở BPQL = 22.000.000:(12 x8) = 229.166đ
+Chỉ tiêu IV
=
Số KH trích tháng trước
+
Số KH tăng trong tháng
-
Số KH giảm trong tháng
Ví dụ: Số KH trích tháng này= 12.375.797 + 104.167 – 229.166 = 12.250.798đ
*Từ những chỉ tiêu đó ta có bảng tính và phân bổ khấu hao như sau:
Bảng phân bổ khấu hao
Tháng5 năm 2006
STT
Diễn giải
Tỷ lệ KH & tgsd
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiẹp
627
642
NG
MK
I
Số KH trích tháng trước
12.375.797
11.385.444
990.353
II
Số KH tăng trong tháng
- Mua máy điều hoà
10.năm
10.000.000
10.000.000
104.167
104.167
104.167
104.167
III
Số KH giảm trong tháng
- Thanh lý máy photo
10.năm
22.000.000
22.000.000
229.166
229.166
229.166
229.166
IV
Số KH trích tháng này
12.250.798
11.385.444
865.354
* Từ các chứng từ tăng giảm TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao, cuối tháng kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chung. Có nhật ký chung như sau:
Nhật ký chung
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
15/5
HĐKT
15/5
Mua máy điều hoà
211
10.000.000
133
1.000.000
111
11.000.000
22/5
BBTL
22/5
Thanh lý máy phô tô
214
22.000.000
211
22.000.000
31/5
31/5
Trích khấu hao TSCĐ
642
865.354
627
11.385.444
214
12.250.798
Cộng phát sinh
45.250.798
45.250.798
Sổ cái
Tk211- TSCĐ
Tháng 5/2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
SDĐK
15/5
HĐKT
15/5
Mua máy điều hoà
111
10.000.000
22/5
BBTL
22/5
Thanh lý máy photo
214
22.000.000
Cộng PS
10.000.000
22.000.000
SDCK
Sổ cái
Tk214- Hao mòn TSCĐ
Tháng 5/2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
SDĐK
22/5
BBTL
22/5
Thanh lý máy photo
211
22.000.000
31/5
31/5
Trích KHTSCĐ
627
11.385.444
642
865.354
Cộng PS
22.000.000
12.250.798
SDCK
III. Kế toán vật liệu - Công cụ dụng cụ (NVL_CCDC)
Nếu như đối với ngành nông nghiệp yếu tố không thể thiếu được đó là tư liệu sản xuất và tư liệu lao động thì đối với ngành công nghiệp mà cụ thể ở đây là các doanh nghiệp sản xuất yếu tố không thể thiếu được đó là nguyên vật liệu. Nếu thiếu chúng thì các doanh nghiệp sẽ không có sản phẩm và đương nhiên là sẽ không tồn tại được. Công ty TNHH Đại Thanh là một doanh nghiệp sản xuất và vấn đề về nguyên vật liệu vẫn luôn đươc đặt lên hàng đầu. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là nhôm, lõi thép, hạt nhựa và ngoài ra còn có gỗ chì…được nhập từ các tỉnh khác như Hoà Bình, Thái Nguyên… Việc hạch toán về vật liệu công cụ dụng cụ cũng khá phức tạp. Sau đây là đặc điểm về tổ chức công tác hạch toán tại Công ty TNHH Đại Thanh :
1. Các chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ sản xuất bao gồm các hoá đơn bán hàng của nhà máy cung cấp, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nhận sản phẩm.
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: Khi nhà cung cấp đề nghị nhập kho thì căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán NVL_CCDC sẽ lập phiếu nhập kho, một liên đưa cho thủ kho giữ. Căn cứ vào số thực nhập kế toán vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu (để cuối tháng đối chiếu với thủ kho trên thẻ kho). Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho cho nhập kho vật liệu và ghi vào thẻ kho sau đó phiếu nhập được chuyển lên phòng kế toán để lưu.
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho: Khi khách hàng dề nghị xuất hàng, sau khi hoàn tất các thủ tục mua hàng, phòng vật tư viết phiếu xuất bao gồm cả chữ ký của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng. Căn cứ vào phiếu xuất thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, đến cuối ngày thì đưa lên phòng kế toán để kế toán ghi sổ và lưu. Tương tự khi xuất kho cho các bộ phận sản xuất kế toán cũng phải viết phiếu xuất kho để làm căn cứ cuối thánglên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ.
2. Công tác ghi sổ kế toán chi tiết NVL_CCDC
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng thứ vật liệu-công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất về VL_CCDC, thủ kho ghi số lượng thực tế nhập xuất vào thẻ kho. Mỗi loại VL_CCDC được ghi 1 dòng theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đến cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng sổ tính ra số tiền cuối tháng cho từng thứ vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song. Hàng ngày kế toán NVL_CCDC mở sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập xuất cho từng thứ vật liệu. Đến cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho là cơ sở để lập bảng tổng hợp nhập, xuất trong tháng và tồn kho cuối thángcủa từng thứ NVL_CCDC theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Việc hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song có ưu điểm là đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu nhưng lại có nhược điểm là: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu số lượng khi kiểm tra cuối tháng nên hạn chế chức năng của kế toán.
3. Quy trình hạch toán NVL_CCDC
Công ty TNHH Đại Thanh hạch toán theo phướng ghi thẻ song song
Ta có sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuât
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL_CCDC
Nhật ký chung
Báo cáo tổng hợp N-X-T VL-CCDC
Sổ cái TK152, TK153
Bảng phân bổ NVL-CCDC
Sơ đồ: Quy trình hạch toán NVL-CCDC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
4. Phương pháp tính giá NVL-CCDC
Đối với giá nhập kho thì NVL-CCDC, thành phẩm tính theo giá thực tế đối với từng loại
Đối với giá xuất kho thì NVL- CCDC, thành phẩm tính theo giá thực tế đích danh
* Kế toán nhập NVL- CCDC:
Khi nhà cung cấp đề nghị nhập kho NVL- CCDC, kế toán tiến hành viết phiếu nhập kho trên căn cứ là hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp và biên bản kiểm nhận sản phẩm. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên trong đó một liên giao cho khách hàng. Sau đây là các mẫu hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho:
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 01/GTGT
Liên 2:(Giao cho khách hàng)
HA/01 – B
Ngày 20/5/2006
No: 006417
Đơn vị bán hàng: Nguyễn Thanh Hà
Địa chỉ: Hoà Bình TK:
Tên người mua hàng: Nguyễn Công Hanh
Đơn vị: Công ty TNHH Đại Thanh
Địa chỉ: Thôn cổ điển B- Tứ Hiệp- Thanh Trì- Hà Nội
Số TK: 008704060001260
Hình thức thanh toán:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Nhôm
Kg
15.600
12.000
187.200.000
Thuế suất GTGT: 10%
Cộng tiền hàng:
187.200.000
Tiền thuế:
18.720.000
Tổng tiền thanh toán:
205.920.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh năm triệu chín trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Phiếu nhập kho
Ngày 20/5/2006
Đơn vị: Công ty TNHH Đại Thanh
Số: 47
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Anh Hà
Nợ:152
Theo hợp đồng số 6417 ngày 20/4/2006
Có: 331
Nhập tại kho: công ty
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Nhôm
Kg
15.600
15.600
12.000
187.200.000
Cộng
187.200.000
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm tám mươi bẩy triệu hai trăm nghìn đồng
Người giao hàng
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
* Kế toán xuất nguyên vật liệu (NVL)
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất của các phân xưởng phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu, 2 liên còn lại người lĩnh mang xuống kho, sau khi xuất kho NVL, thủ kho ghi vào thẻ kho rồi chuyển xuống phòng kế toán để hoàn thành 1 liên giao xuống bộ phận sử dụng NVL để theo dõi chi phí NVL
Phiếu xuất kho còn là căn cứ để kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm.
Đơn vị: Công ty TNHH Đại Thanh
Phiếu xuất kho
Số 78
Ngày22/5/2006
Nợ:621
Có:152
Họ, tên người nhận hàng: Bác Liên
Lý do xuất kho: Sản xuất dây cáp
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
YC
TX
1
Nhôm
Kg
15.000
15.000
12.000
180.000.000
Cộng
180.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu đồng
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
* Thẻ kho:
Khi có các phiếu nhập, phiếu xuất kế toán tiến hành lập thẻ kho
- Cơ sở lập: Căn cứ để khi thẻ kho là các phiếu nhập, phiếu xuất
- Phương pháp lập: Thẻ kho do thủ kho ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn hàng tháng. Thẻ kho được mở cho từng loại NVL theo dõi về mặt số lượng. Mõi phiếu nhập, phiếu xuất được ghi 1 dòng theo các tiêu thức như: Số, Ngày của chứng từ, Số lượng nhập – xuất – tồn tương ứng. Cụ thể ta có thẻ kho của vật liệu nhôm tháng 5 năm 2006 như sau:
+ Tồn đầu tháng: căn cứ vào số tồn cuối tháng 4/2006 là: 1.206 kg
+ Nhập trong tháng: căn cứ vào phiếu nhập số 47 ngày 20/5 là: 15.600 kg
+ Xuất trong tháng: căn cứ vào phiếu xuất số 48 ngày 22/5 là: 15.000kg
+ Tồn cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập trong tháng – Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng của vật liệu nhôm = 1.206 + 15.600 – 15.000 =1.806 (kg)
Mẫu thẻ kho:
Đơn vị: Công ty TNHH Đại Thanh
Tên kho: 01
Thẻ kho
Ngày lập: 01/5/2006
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư: Nhôm
ĐVT: kg
STT
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Tồn đầu tháng
1.206
1
47
20/5
Nhập kho
15.600
2
78
22/5
Xuất kho
15.000
Tồn cuối tháng
1.806
* Từ các phiếu nhập, phiếu xuất kế toán tiến hành mở sổ chi tiết vật liệu
- Cơ sở lập: căn cứ để ghi sổ chi tiết vật liệu là các phiếu nhập, phiếu xuất
- Phương pháp lập:
+ Sổ chi tiết giống thẻ kho nhưng thêm cột giá trị mỗi phiếu nhập, phiếu xuất được ghi một dòng tương ứng
+ Tồn đầu tháng: căn cứ vào số lượng và số tiền tồn cuối tháng trước chuyển sang
Số lượng tồn: 1.206 kg
Số tiền: 14.472.000đ
+ Nhập trong tháng: căn cứ vào phiếu nhập số 47 ngày 20/5 ghi số lượng và số tiền nhập.
Số lượng nhập: 15.600kg
Số tiền: 18.720.000đ
+ Xuất trong tháng: căn cứ vào phiếu xuất số 78 ngày 22/5 ghi số lượng và số tiền xuất
Số lượng xuất: 15.000kg
Số tiền: 180.000.000đ
+ Tồn cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập trong tháng – Xuất trong tháng
Số lượng tồn cuối tháng = 1.206 + 15.600 – 15.000 = 1.806 (kg)
Số tiền tồn cuối tháng = 14.472.000 + 187.200.000 – 18.000.000 = 21.672.000
Công ty TNHH Đại Thanh
Sổ chi tiết vật liệu
Mở sổ ngày 20/5/2006
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Nhôm
ĐVT: Kg
STT
Chứng từ
Nội dung
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu tháng
1.206
14.472.000
PN47
20/5
Nhập kho
15.600
187.200.000
PX78
22/5
Xuất kho
15.000
180.000.000
Tồn cuối tháng
1.806
21.672.000
*Cuối tháng căn cứ vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết của các loại vật liệu, CCDC, kế toán lập báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn. Mỗi dòng tổng cộng được ghi 1 dòng cụ thể của chính NVL đó
Có bảng tổng hợp N – X – T của vật liệu nhôm như sau:
Báo cáo Nhập – xuất – tồn
Tháng 5 năm 2006
Nhóm hàng
Tồn đầu
Nhập trong kỷ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Nhôm
1.206
14.472.000
15.600
187.200.000
15.000
180.000.000
1.806
21.672.000
Cộng
1.206
14.472.000
15.600
187.200.000
15.000
180.000.000
1.806
21.672.000
Cũng từ các sổ chi tiết kế toán lập nhật ký chung
Nhật ký chung
Tháng 5 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sc
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
PN47
20/5
Nhập nhôm để sản xuất
152
187.200.000
133
18.700.000
331
205.920.000
PN48
21/5
Nhập lõi thép
152
15.670.000
133
1.567.000
112
17.237.000
PX79
27/5
Xuất gang tay cho tổ rút
627
280.000
153
280.000
…
PN49
29/5
Nhập nhựa PVC
152
68.160.000
133
6.816.000
111
74.976.000
…
PX83
30/5
Xuất nhựa cho tổ bọc
621
5.600.000
152
5.600.000
…
Cộng PS
1.879.000.00
1.879.000.000
Sổ cái
TK152- NVL
Tháng 5/2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
SDĐK
323.560.000
20/5
PX47
20/5
Nhập nhôm
331
187.200.000
21/5
PN48
21/5
Nhập lõi thép
112
15.670.000
22/5
Px78
22/5
Xuất nhôm
621
180.000.000
29/5
PN49
29/4
Nhập nhựa PVC
111
68.160.000
30/5
PX81
30/5
Xuất gỗ
621
30.000.000
30/5
PX82
30/5
Xuất lõi thép
621
14.720.000
31/5
PX83
31/5
Xuát nhựa PVC
621
5.600.000
31/5
PN50
31/5
Nhập dầu máy
627
1.075.000
Cộng phát sinh
272.105.000
230.320.000
SDCK
365.345.000
Sổ cái
TK153 – CCDC
Tháng 5/2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
SDĐK
3.200.000
27/5
PX79
27/5
Xuất gang tay
627
280.000
28/5
PX80
28/5
Xuất khẩu trang
627
170.000
Cộng PS
0
450.000
SDCK
2.750.000
*Bảng phân bổ VL-CCDC:
- Cơ sở lập: căn cứ vào phiếu xuất kho
- Phương pháp lập: Căn cứ vào các phiếu xuất kế toán tiến hành phân loại vàtổng hợp vật tư xuất dùng theo từng loại, cuối tháng tính ra giá thực tế của vật liệughi vào dòng và cột tương ứng.
Bảng phân bổ NVL-CCDC
Tháng 5/2006
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152
TK153
1521
1522
…
TK621
200.320.000
30.000.000
-Nhôm
180.000.000
-Gỗ
30.000.000
-Lõi thép
14.720.000
Nhựa
5.600.000
TK627
450.000
Cộng
200.320.000
30.000.000
450.000
IV.Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Giá thành là toàn bộ chi phí mà nói chung là số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo thành sản phẩm. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong thu được lợi nhuận cao và đó chính là nguyên nhân khiến họ phải luôn tìm kiếm cho mình những nguồn nguyên liệu với giá càng thấp càng tốt. Để tính được giá thành sản phẩm cuối thángkế toán phải tập hợp toàn bộ các chi phí. Các chi phí liên quan đến giá thành gồm có:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Đại Thanh :
- Đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm
- Đối tượng tính giá thành là toàn bộ quy trình công nghệ
Công ty TNHH Đại Thanh hạch toán chi phí và tính giá thành theo phương pháp giản đơn
- Chứng từ liên quan gồm có: Bảng phân bổ tiền lương, sổ cái TK152, sổ cái TK153
2. Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Do công ty tập hợp chi phí và tính giá thành vào cuối tháng nên cuối tháng kế toán tập hợp chi phí dựa vào sổ cái các TK: TK621,TK622, TK627. Từ đó kế toán sẽ nhập vào máy và máy sẽ tập hợp các bút toán kết chuyển tự động vào TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và sẽ tính được giá thành cho từng loại sản phẩm.
Để hiểu rõ hơn ta có quy trình sau:
Chứng từ gốc về chi phí
Nhật ký chung
Sổ cái TK621, TK622, TK627
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK 154
SCT 621, 622, 627
SCT 154
Bảng tính giá thành
Sơ đồ: Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3. Các chi phí cấu thành nên sản phẩm gồm có:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Các chi phí này sẽ được tập hơp chung cho toàn doanh nghiệp
3.1. Chi phí NVL trực tiếp:
Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu chính ở Công ty TNHH Đại Thanh bao gồm : Nhôm, lõi thép, hạt nhựa.
Nguyên vật liệu phụ như: Gỗ, chì…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm. Cụ thể là nó chiếm trên 50%trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc định giá giá thành sản phẩm.
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp công ty sử dụng TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK621 được mở chi tiết theo chủng loại nguyên vật liệu. Số hiệu tập hợp được phản ánh trên sổ chi tiết TK622
Sổ chi tiết TK621 căn cứ trên sổ cái TK152 dòng phiếu xuất (PX) số 78, PX số 81, PX số 82, và PX số 83
Sổ chi tiết
TK 621 – CFNVLTT
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
22/5
PX78
22/5
Xuất nhôm cho sx
152
180.000.000
31/5
PX81
31/5
Xuất gỗ làm lô
152
30.000.000
31/5
PX82
31/5
Xuất lõi thép
152
14.720.000
31/5
PX83
31/5
Xuất nhựa PVC
152
5.600.000
Kết chuyển sang TK154
230.320.000
Sổ cái
TK CFNVLTT
Tháng 5/2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
31/5
Xuất NVL chính cho sx
230.320.000
Kết chuyển sang TK 154
230.320.000
3.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp vào quỹ theo tỷ lệ trên lương như BHXH, BHYT, KPCĐ
ở Công ty TNHH Đại Thanh đối tượng tính giá thành là toàn bộ qui trình công nghệ nên CF NCTT được tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp.
Cuối tháng kế toán căn cứ trên bảng phan bổ tiền lương lấy số liệu trên dòng TK622 để ghi vào sổ chi tiết TK622. TK622 dùng để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Sổ chi tiết
TK 622 – CFNCTT
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
31/5
31/5
Tính tiền lương cho công nhân sản xuất
334
120.994.000
31/5
31/5
Trích 15% BHXH
3383
18.149.100
31/5
31/5
Trích 2% KPCĐ
3384
2.419.880
Kết chuyển sang TK154
154
141.562.980
*Từ sổ chi tiết kế toán vào sổ cái cho TK622
Sổ cáI
TK 622 – CFNCTT
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
31/5
31/5
Tính tiền lương cho công nhân sản xuất
334
120.994.000
31/5
31/5
Trích BHXH, BHYT
338
20.568.980
Kết chuyển sang TK154
154
141.562.980
3.3 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác nhau ngoài hai khoản về chi phí NVLTT và chi phí NCTT phát sinh ở các tổ sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí VL-CCDC phục vụ cho mục đích sản xuất nói chung
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
+ Chi phí khác bằng tiền
CPSXC của công ty không có khoản chi phí nhân viên phân xưởng do đã được hạch toán vào chi phí NCTT
CPSXC của Công ty TNHH Đại Thanh được tập hợp chung cho toàn bộ doanh nghiệp mà không tập hợp riêng cho từng tổ. Cuối kỳ tập hợp CPSXC và kết chuyển sang TK154 để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào phiếu chi số 06, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào các phiếu xuất số 79 và PX80 trên sổ cái TK153 để ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết TK627.
Sổ chi tiết
TK 627 – CFSXC
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
10/5
PC06
10/5
Chi sửa máy rút
111
1.500.000
30/5
30/5
KHTSCĐ
214
11.385.444
27/5
PX79
27/5
Xuất gang tay
153
280.000
28/5
PX80
28/5
Xuất khẩu trang
153
170.000
Kết chuyển sang TK154
13.335.444
Sổ cáI
TK 627 – CFXSC
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
10/5
10/5
Chi sửa máy rút
111
1500.000
30/5
30/5
KHTSCĐ
214
11.385.444
Xuất CCDC cho SX
153
450.000
Kết chuyển sang TK154
13.335.444
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Căn cứ vào sổ chi tiết của các TK: TK621, TK622, TK627
Phương pháp lập:
+ Số dư đầu kỳ căn cứ vào số tồn cuối kỳ của tháng trước
+ Số phát sinh trong kỳ căn cứ vào dòng kết chuyển giá thành sản phẩm tháng 5 từ các sổ chi tiết TK621, TK622, TK627 để ghi vào cột phù hợp
+Dòng kết chuyển giá thành thành phẩm nhập kho là ghi nợ TK155
Sổ chi tiết
TK 154 – CFSXKDDD
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
Số dư đầu kỳ
31/5
31/5
Kết chuyển CP NVLTT
621
230.320.000
31/5
31/5
Kết chuyển CP NCTT
622
141.562.980
31/5
31/5
Kết chuyển CP SXC
627
13.335.444
31/5
31/5
GTTP nhập kho
155
385.218.424
Số dư cuối kỳ
Sổ cái
TK 154 – CFSXKDDD
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
Số dư đầu kỳ
31/5
31/5
Kết chuyển CP NVLTT
621
230.320.000
31/5
31/5
Kết chuyển CP NCTT
622
141.562.980
31/5
31/5
Kết chuyển CP SXC
627
13.335.444
31/5
31/5
GTTP nhập kho
155
385.218.424
Số dư cuối kỳ
Công ty TNHH Đại Thanh
Phiếu chi
Số: 06
Ngày 10/5/2006
Mẫu số 02_TT
Theo QĐ: 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Họ tên người nhận tiền: Bác Nguyễn Quang Tá
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội
Lý do chi: Sửa máy rút
Số tiền: 1.500.000 đ
Viết bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: (Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
Ngày 10 tháng 5 năm 2006
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
5. Kế toán tính giá thành
Bảng tính giá thành:
Cơ sở lập: căn cứ vào sổ chi tiết TK621, Tk622, TK627
Phương pháp lập:
+ Dòng chi phí NVLTT lấy từ sổ chi tiết TK621 phần kết chuyển vào giá thành
+ Dòng chi phí NCTT lấy từ sổ chi tiết TK622 phần kết chuyển vào giá thành
+ Dòng chi phí SXC lấy từ sổ chi tiết TK627 phần kết chuyển vào giá thành
Vì Công ty TNHH Đại Thanh không co sản phẩm dở dang cuối kỳ nên:
Tổng giá thành = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh trong kỳ – Số dư cuối kỳ
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Có bảng tính giá thành sau:
Bảng tính giá thành
Tháng 5 năm 2006
Số lượng: 13.516 kg
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Chi phí NVLTT
621
230.320.000
Chi phí NCTT
622
141.562.980
Chi phí sản xuất chung
627
13.335.444
Số dư cuối kỳ
Tổng giá thành
385.218.424
Giá thành đơn vị
28.500
Nhật ký chung
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sc
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
10/5
PC06
10/5
Chi sửa máy rút
627
1.500.000
111
1.500.000
15/4
HĐKT
15/4
Mua máy điều hoà
211
10.000.000
133
1.000.000
…
20/4
PN47
20/4
Nhập nhôm
152
187.200.000
133
18.700.000
331
205.920.000
…
22/4
BBTL
22/4
Thanh lý máy photo
214
22.000.000
211
22.000.000
…
31/5
31/5
Kết chuyển CPNVLTT
154
230.320.000
621
230.320.000
31/5
31/5
Kết chuyển CPNCTT
154
141.562.980
622
141.562.980
31/5
31/5
Kết chuyển CPSXC
154
13.335.444
627
13.335.444
Cộng chuyển trang sau
1.728.900
1.728.900
Phần III: Nhận xét và khuyến nghị
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đại Thanh, được tìm hiểu về tài liệu sổ sách của công ty cùng với sự hướng dẫn của các cán bộ công nhân viên trong công ty và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các cô chú anh chị trong phòng kế toán đã cho em hiểu thêm những kiến thức trong thực tế – những điều mà từ lâu em luôn mong được tìm hiểu. Qua đây em biết được công tác quản lý tài chính của công ty, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán.
Từ thực tế tại công ty em thấy được phòng kế toán hầu hết mọi người đều có trình độ và nghiệp vụ kế toán, được phân công nhiệm vụ rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực của mỗi người. Do đó mà phòng kế toán luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó phòng kế toán còn thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty qua đó thấy được lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp đạt được.
Về chứng từ sổ sách: Thực hiện sổ sách theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính, các mẫu biểu đơn giản, trình tự hạch toán rõ ràng, các chi phí phát sinh được tập hợp hạch toán đầy đủ. Hệ thống sổ, chứng từ của công ty được ghi chép và lưu giữ một cách cẩn thận. Công ty thực hiện nghiêm chỉnh mọi chế độ chính sách đối với người lao động như tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp…
Về hình thức kế toán sử dụng: Công ty TNHH Đại Thanh áp dụng hình thức nhật ký chung với hệ thống sổ sách kế toán tương đối gọn nhẹ, đơn giản phù hợp với quy mô đặc điểm sản xuất của công ty.
Cách tính khấu hao TSCĐ: Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng là hoàn toàn hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở công ty và phù hợp với quy định của Bộ tài chính
Về công tác tính giá thành: Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn là hợp lý phù hợp với quy trình công nghệ xuất sản phẩm. Kỳ tính giá thành của công ty là một tháng tuy có vất vả một chút về việc tính giá nhưng như thế sẽ đảm bảo thông tin về chi phí giá thành thường xuyên hơn giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt được sự lên xuống, sự thay đổi của giá thành một cách kịp thời chính xác. Đây là yếu tố quan trọng để kế toán cùng ban lãnh đạo lập được kế hoạch cho chi phí giá thành hiệu quả hơn.
Đối với NVL- CCDC: Tình hình nhập xuất kho diễn ra thường xuyên và luôn được ghi chép chi tiết vào sổ sách kế toán. Việc nhập xuất nguyên vật liệu không bị chậm trễ do đó không ảnh hưởng gì đến hoạt động của công ty
Trên đây là một vài nhận xét của em đối với thực tế và công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Đại Thanh. Và cũng qua thực tế những điều em biết được về công ty em xin mạnh dạn đưa ra một vài khuyến nghị của mình:
Đối với phòng kế toán, tuy mọi người đã được phân công công việc rõ ràng nhưng kế toán trưởng vẫn phải kiêm quá nhiều công việc nên công ty cần có sự quan tâm hơn nữa đến phòng kế toán.
Công ty cũng cần huy động thêm vốn đểmua sắm nâng cấp máy móc trang thiết bị giúp hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trình công nghệ. Quy trình công nghệ trải qua nhiều giai đoạn công nghệ thực hiện ở nhiều tổ khác nhau vì thế việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí là chưa phù hợp và chưa mang lại hiệu quả bởi công ty không hạch toán chính xác được chi phí sản xuất phát sinh ở từng tổ.
Trong quá trình tính giá thành sản phẩm công ty không xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ nên việc tính giá thành sản phẩm mới chỉ là tương đối, không chính xác tuyệt đối.
Trên đây là một số nhận xét và khuyến nghị của em góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý và việc hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Đại Thanh. Là một học sinh thực tập kế toán giữa kiến thức học đường và thực tế còn có một khoảng cách, do vậy những điều em viết và nói khó có thể tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, và của các cô chú anh chị trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn, và để khi ra trường em có một kiến thức vững vàng hơn để có thể làm việc ở bất kỳ một doanh nhgiệp sản xuất nào.
Đợt thực tập này chính là dịp nhà trường tạo điều kiện cho chúng em ôn lại kiến thức đã học và tiếp cận thực tế để khi ra trường chúng em sẽ không khỏi bỡ ngỡ khi làm việc ở một môi trường mới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Vũ Đình Vanh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2006
Học sinh thực hiện
Lưu Thị Dung
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32810.doc