- Trong phần hành tính giá thành sản phẩm , các chi phí sản xuất chung cố định ( lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc dây chuyền sản xuất được phân cho các nhãn mác sản phẩm khác nhau của cùng một phân xưởng sản xuất theo các tiêu thức phân bổ. Trong đó có tiêu thức doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến hạn chế là những sản phẩm có doanh thu tiêu thụ cao sẽ phải gánh chịu phần chi phí nhiều hơn. Dẫn đến thông tin về kết quả hoạt động SXKD của các loại sản phẩm có thể không phản ánh chính xác. Mặt khác do đặc điểm kinh doanh hoạt động của công ty, các yếu tố đầu vào vừa là nguyên vật liệu, vừa là sản phẩm hoàn thành được mua về để lắp đặt, các yếu tố đầu ra vừa có thể là bán thành phẩm, vừa có thể là thành phẩm hoàn thành, nên việc hạch toán chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất gặp khá nhiều khó khăn và khó có thể làm chính xác triệt để.
49 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH Dũng Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y TNHH Dũng Thủy
1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Dũng Thủy:
- Tên gọi đầy đủ: công ty TNHH Dũng Thủy
- Là một công ty tư nhân được thành lập dựa trên sự góp vốn của anh Bùi Tuấn Dũng và chị Lưu Thị Bích Thủy góp vốn thành lập.
- Mã số thuế: 0101112655
- Tên giao dịch quốc tế: Dung Thuy company limited.
- Trụ sở chính: phòng 1B tập thể Kim Liên – Đống Đa – Hà Nội
- Nhà máy sản xuất: khu công nghiệp Hapro – Lệ Chi – Gia Lâm – Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 13,5 tỷ.
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và thương mại các mặt hàng nhựa và cơ khí dùng cho xe máy và ô tô.
- Số tài khoản: 1300311-002840 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty được thành lập và đi vào hoạt động năm 1993, trong giai đoạn này ngành cơ khí cả nước nói chung và đặc biệt đối với ngành cơ khí giao thông vận tải nói riêng đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng với rất nhiều những khó khăn chồng chất. Đặc biệt là đối với một công ty mới thành lập bước đầu thâm nhập thị trường.Từ buổi sơ khai ban đầu, với tiền đề vật chất còn khó khăn, việc bắt nhịp với nền kinh tế, thâm nhập thị trường, tiếp thu, tiếp cận với khoa học kĩ thuật để chất lượng sản phẩm có thể cạnh tranh được trên thị trường là những trở ngại lớn đối với công ty…
Những khó khăn chồng chất về vốn, về lao động, về năng lực còn non trẻ, về phạm vi hoạt động là những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Vấn đề thiếu vốn, công ty cần cân đối nguồn vốn cho đầu tư tài sản cố định, thiết bị dây chuyền công nghệ, đầu tư chiều sâu và đầu tư công nghệ mới theo cơ chế thị trường. Vấn đề về lao động, công ty đang thiếu nhiều cán bộ kĩ thuật có trình độ cao, lành nghề để quản lí, chỉ đạo sản xuất ở các phân xưởng. Vấn đề về năng lực, đội ngũ cán bộ trẻ chưa đáp ứng được nhu cầu của cơ chế thị trường. Bộ máy quản lí chưa nhanh nhạy, kịp thời, chưa thực sự hiệu quả. Nhìn chung trình độ quản lí của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất mới. Nhìn nhận được những khó khăn mà công ty đã, đang và sắp phải đối mặt, giám đốc cùng các cán bộ công nhân trong công ty quyết tâm khắc phục khó khăn, tự học hỏi, nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình cùng công ty vượt qua những khó khăn trước mắt. Tuy chưa thể vượt qua tất cả khó khăn nhưng bước đầu công ty đã làm ăn có lãi, tuy nhiên các chỉ tiêu tài chính và sản lượng mà công ty đạt được còn thấp. Sau đây là một vài số liệu về các chỉ tiêu của năm 1998 – năm được coi là khởi sắc nhất của công ty trong giai đoạn đầu thành lập công ty.
Kết quả cụ thể:
- Thuế doanh thu: 171.000.000 đ
- Tổng giá trị sản lượng: 1.710.000.000 đ
-Tổng lao động: 50 người
- Thu nhập bình quân một lao động : 487.000 đ
Năm 2000 là mốc lịch sử đánh dấu bước chuyển mình của công ty. Khi thời kì khủng hoảng 1998 – 1999 qua đi, kinh tế Việt Nam bước vào một thời kì ổn định và phát triển, điều này đã tạo ra một thuận lợi nhất định cho sự phát triển của công ty. Thêm vào đó việc ra đời của Luật doanh nghiệp tháng 1 năm 2000, khu vực kinh tế tư nhân mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ được khuyến khích phát triển. Trong bối cảnh kinh tế như vậy, công ty TNHH Dũng Thủy đã có nền tảng ban đầu thuận lợi, tạo động lực để phát triển sản xuất.Với phương châm tự khẳng định mình, lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hàng. Công ty đã thực hiện hàng loạt các chính sách, biện pháp nhằm tìm ra con đường đi của riêng mình. Các biện pháp chủ yếu mà công ty đã thực hiện trong giai đoạn này là:
- Biện pháp về thị trường: với nhận thức mọi hoạt động của công ty đều phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường, nên công ty chủ trương phải gắn kết khả năng tiềm tàng của công ty với đòi hỏi của thị trường bằng cách tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm của công ty nhằm tạo lòng tin ở người tiêu dùng. Năm 2001 nhà nước cũng áp dụng nhiều chính sách thuế: khuyến khích việc tăng tỷ lệ nội địa hóa hàng xe máy. Doanh nghiệp đã chớp lấy thời cơ này để kí các hợp đồng về sản xuất và tiêu thụ phụ kiện xe máy. Công tác tiếp thị cũng được công ty thực hiện tương đối tốt, nhờ đó đã tạo được mối quan hệ với nhiều khách hàng và bước đầu đã có được một số khách hàng quen thuộc.
- Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm: Mục tiêu của công ty là cung cấp cho thị trường các sản phẩm phụ kiện ô tô, xe máy, các loại sản phẩm này phải không ngừng nâng cao về kĩ thuật, mỹ thuật và an toàn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện được mục tiêu trên, phương châm của công ty là thực hiện tốt chế độ 3 kiểm, cán bộ kĩ thuật phải kiểm tra chặt chẽ ở từng khâu để chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong quá trình sản xuất, chỉ nghiệm thu các sản phẩm đảm bảo chất lượng, kiên quyết loại bỏ các sản phẩm hỏng.
- Biện pháp về công nghệ: Để nâng cao sản lượng, công ty đã đẩy mạnh việc sản xuất các gá lắp chuyên dùng, khai thác tận dụng triệt để năng lực các thiết bị ép, đột dập, các thiết bị hàn hiện đại mà công ty đã đầu tư đồng thời đưa các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến áp dụng để có điều kiện nâng cao năng suất và cải thiện điều kiện làm việc.
Bằng tất cả những cố gắng nói trên Công ty đã từng bước khẳng định được mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường, tăng nhanh nguồn vốn, doanh thu, mở rộng mặt bằng sản xuất, mua sắm thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới, bổ sung nguồn lực cho công ty. Về thu nhập và đời sống của công nhân viên đã không ngừng được cải thiện. Các chỉ tiêu về nộp ngân sách, đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… đều được công ty thực hiện một cách nghiêm túc, đúng kì hạn và đúng chế độ Nhà nước quy định.
Những thành công trong thời kì này đã tạo động lực thúc đẩy giúp công ty thêm táo bạo đầu tư cho sản xuất. Thời gian qua đi cùng những nỗ lực của tập thể công ty cũng là lúc công ty khẳng định thương hiệu và vị thế của mình. Công ty đã có những đơn đặt hàng thường xuyên từ những khách hàng lớn và uy tín. Mạng lưới tiêu thụ rộng khắp miền bắc, từ Sơn La, Thái Nguyên đến những tỉnh, thành phố ven Hà Nội.
Năm 2007 lại thêm một lần được ghi vào dấu mốc lịch sử của công ty. Khi Chính Phủ có quy định bắt buộc mọi người phải đội mũ bảo hiểm khi đi ô tô, xe máy. Với trực giác nhạy bén và linh hoạt trong kinh doanh, ban giám đốc và các công nhân kĩ thuật nhận thấy quy trình sản xuất mũ bảo hiểm cũng khá đơn giản và có tính chất sản xuất tương tự như một số loại linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy. Nhanh chóng bắt tay vào sản xuất và tiếp thị sản phẩm. Công ty đã đạt được những thành công rực rỡ. Không dừng lại ở những thành công ban đầu, công ty liên tục cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Điều này làm cho mũ bảo hiểm cũng trở thành nguồn thu chính của doanh nghiệp. Hiện tại công ty sản xuất mũ bảo hiểm với nhiều chủng loại, mẫu mã đa dạng phong phú, phù hợp với mọi lứa tuổi.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty có 192 cán bộ, công nhân viên, trong đó công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh là 148 người; cán bộ quản lí, nhân viên nghiệp vụ là 44 người. Nhìn chung chất lượng và số lượng lao động của công ty được phân phối khá hợp lí cho mỗi bộ phận.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty gồm:
- Sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông.
- Sản xuất, kinh doanh tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
- Sản xuất mũ bảo hiểm.
* Thị trường kinh doanh của công ty:
Trong những năm vừa qua, công ty đã đẩy mạnh công tác tiếp thị để tìm kiếm các nguồn công việc mà xã hội đang có nhu cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ, sản phẩm của công ty. Sản phẩm của công ty là các linh phụ kiện ô tô, xe máy nên khách hàng mục tiêu chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy. Tuy nhiên địa bàn tiêu thụ chủ yếu của công ty chủ yếu tập trung tại các tỉnh miền Bắc, có một số khách lẻ ở các tỉnh miền trung như Thanh Hóa, Nghệ An, hầu như không có ở các tỉnh miền Nam.
Đối với sản phẩm mũ bảo hiểm, thị trường của sản phẩm này phát triển rộng rãi hơn nhiều so với các sản phẩm linh kiện ô tô, xe máy. Công ty mở rộng chi nhánh phân phối sản phẩm này tới các đại lí đồng thời cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hóa cho phù hợp với nhiều lứa tuổi. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức bán lẻ ngay tai showroom của công ty ở địa chỉ 101 Đào Duy Anh.
* Tình hình kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu:
- Linh kiện ô tô, xe máy: bao gồm một số mặt hàng chủ yếu sau đây
+ Bầu lọc gió: RS, W, Win
+ Cao su: báng sung phi 8, báng sung phi 10, bình xăng, cao su cốp, cao su để chân, cao su đệm, cao su liên kết
+ Dây ga
+ Gù
+ Gương
+ Lõi ga
+ Nhựa đỡ xích
+ Tay nắm
+ Vòi voi
- Mũ bảo hiểm : bao gồm các loại:
+ MBH Janpơ các kích cỡ
+ MBH mô tô người lớn, trẻ em.
+ MBH sport
+ MBH lưỡi trai
+ MBH quân đội
Trong đó các sản phẩm gương, bầu gió, tay xách cao su liên kết các loại, mũ bảo hiểm là những sản phẩm tiêu thụ với số lượng lớn và mang lại nguồn thu nhập chính cho công ty. Công ty đã tạo cho mình một hệ thống khách hàng quen thuộc, mà tiêu biểu là các công ty chuyên sửa chữa, sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy lớn như: công ty Hanamoto, công ty cổ phần Hà Nội Motor, công ty cổ phần tập đoàn Honlei Việt Nam, công ty Lifan Việt Nam, công ty Sunfat, công ty cổ phần tập đoàn T&T, công ty cổ phần nhựa Tân Phong, công ty Manulife… và một số công ty khác, cùng một số khách hàng lẻ khác.
* Khái quát quy trình sản xuất:
Vì sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại khác nhau do đó quy trình sản xuất của các sản phẩm là khác nhau. Mỗi phân xưởng sẽ chuyên sản xuất một hoặc một vài sản phẩm là khác nhau, tuy nhiên quy trình sản xuất chung tuân theo các bước đầy đủ sau đây:
NVL
khuôn
Máy thủy lực
Bộ phận cơ khí 1: hàn
Bộ phận cơ khí 2: đột dập
Bộ phận lắp ráp
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát triển và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã tổ chức cơ cấu lao động theo các phòng ban, xí nghiệp phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng đã tạo điều kiện cho Ban giám đốc công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống, điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ tổ chức của công ty
Giám đốc
PGD. kinh doanh
PGD kĩ thuật
Các bộ phận sán xuất
Các phòng ban
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu trong quản lí cơ cấu và tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty, là người đại diện cho công ty trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước mọi hoạt động và kết quả SXKD của công ty, là người đại diện và thay mặt cho cán bộ công nhân viên công ty với tư cách pháp nhân đầy đủ để ký kết các hợp đồng và phân phối thu nhập. Giám đốc công ty quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy trong công ty sao cho có hiệu quả.
- Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc và là người chịu trách nhiệm các việc:
+ Điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kỹ thuật của công ty.
+ Quản lí kĩ thuật, hệ thống điện nước trong công ty.
+ Đảm bảo các điều kiện về kĩ thuật để quá trình sản xuất hoạt động bình thường.
+ Là người đại diện kĩ thuật thay mặt giám đốc điều hành công tác chất lượng toàn công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các việc:
+ Chỉ đạo xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ sản phẩm
+Lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm đối với các loại sản phẩm
+ Xây dựng mạng lưới các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm
+ Xây dựng chính sách với khách hàng
- Các phòng ban gồm có:
+ Phòng hành chính: phụ trách việc quản lý lao động, văn bản hồ sơ, các thiết bị văn phòng, là bộ phận trực tiếp thi hành các quyết định của giám đốc. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, văn bản lỗi thời, truyền đạt, thông báo các thông tin nội bộ của công ty; tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của công ty; công tác đối nội, đối ngoại của công ty được giám đốc ủy quyền; phục vụ các hội nghị, cuộc họp… Chịu trách nhiệm quản trị nhân sự, lao động, tiền lương, tiền thưởng và thực hiện các chế độ đối với người lao động, tổ chức thực hiện công tác đào tạo cán bộ.
+ Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện mua NVL, thực hiện công tác quản trị kho, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện, tham mưu cho lãnh đạo các phương án tối ưu hóa sản xuất…
+ Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước pháp luật và các quy định hiện hành về công tác tài chính, kế toán, thống kê; theo dõi, tổng hợp và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty; đề xuất các biện pháp kinh tế phù hợp với tình hình thực tế của công ty để nâng cao hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc về quản lí các mặt công tác kế toán – tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng nguồn vốn của công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho giám đốc các biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước, luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra chức năng quan trọng của phòng kế toán là quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn công ty.
+ Phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm giữ vững và ổn định chất lượng sản phẩm đồng thời không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm theo nhu cầu thị trường. Chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng NVL nhập kho, kiểm tra thành phẩm trước khi nhập kho.
+ Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng chiến lược Marketing. Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động bán hàng, phát triển hệ thống các nhà phân phối đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, thực hiện các chính sách với khách hàng của công ty.
+ Ban bảo vệ: chịu trách nhiệm về an ninh chung của công ty. Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, làm công tác tự vệ, công tác quốc phòng, bảo vệ tài sản của công ty và của khách hàng đến quan hệ công tác. Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân.
- Các bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Bộ phận cơ khí 1: hàn
+ Bộ phận cơ khí 2: đột dập
+ Bộ phận khuôn
+ Bộ phận máy thủy lực
+ Bộ phận lắp ráp.
Mỗi bộ phận, phòng, ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình. Và đều là một mắt xích gắn kết và phối hợp với nhau để tạo ra một cỗ máy vận hành kinh doanh dưới sự quản lý và giám sát của giám đốc công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DŨNG THỦY
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo đó không có bộ phận kế toán tại các phân xưởng mà toàn bộ công việc kế toán do phòng Tài chính – kế toán của công ty đảm nhiệm. Toàn bộ các chứng từ ban đầu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên toàn bộ doanh nghiệp được chuyển đến phòng kế toán tài chính – kế toán. Sau đó chúng được phân loại, xử lí và nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính. Kết quả cuối cùng là các thông tin kế toán tổng hợp phục vụ cho cấp lãnh đạo ra quyết định.
Phòng Tài chính – kế toán gồm có 8 người, do công ty tổ chức ghi sổ tổng hợp theo hình thức Nhật ký – chứng từ nên phân công lao động kế toán được thực hiện như sau:
- 1 kế toán trưởng ( kiêm kế toán tổng hợp): có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức , hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ các công việc kế toán trong công ty. Lập Báo cáo tài chính và phân tích tình hình lỗ lãi báo cáo với cấp lãnh đạo để có những kế hoạch kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Là người chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của các thông tin tài chính.
Mỗi kế toán đảm nhiệm một hoặc một số phần hành kế toán. Kế toán có trách nhiệm lập các bảng kê, bảng phân bổ, các bảng tổng hợp, các loại nhật ký chứng từ tương ứng với phần hành của mình.
- 1 kế toán tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh( kiêm phó phòng Tài chính – kế toán): có trách nhiệm trợ giúp kế toán trưởng trong công việc kế toán, tính giá thành thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- 2 kế toán vật tư, phụ liệu, thành phẩm: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư, phụ liệu.
- 1 kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm về vấn đề theo dõi tình hình thanh toán với người bán, với khách hàng, thanh toán tạm ứng , thanh toán với NSNN về các khoản thuế
- 1 kế toán tiền lương và TSCD: xác định các khoản phải trả cho công nhân viên trong công ty như lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương. Theo dõi tình hình thanh toán với người lao động. Theo dõi tình hình biến động và trích khấu hao TSCD.
- 1 kế toán thuế và tiền: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt diễn ra trong đơn vị và tình hình thanh toán với NSNN về các khoản thuế.
- 1 thủ quỹ: giữ, ghi chép thu chi tiền mặt của công ty.
Các phần hành kế toán tuy được chuyên môn hóa nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời. Vì một nghiệp vụ phát sinh thường liên quan cùng một lúc tới nhiều phần hành khác nhau.
Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty TNHH Dũng Thủy
Kế toán trưởng
Kế toán thuế và tiền
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương và TSCD
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
KT tính Z và XDKQKD
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán:
2.2.1. Đặc điểm nguyên tắc kế toán của công ty áp dụng:
Phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Dũng Thủy hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước và quy định của Bộ Tài chính hiện hành. Cụ thể chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng là Quyết định số 48/2006 – BTC.
Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ.
Niên độ kế toán theo năm dương lịch ( từ 1/1 đến 31/12), kỳ khóa sổ kế toán và xác định kết quả kinh doanh là vào cuối mỗi tháng.
Trích khấu hao TSCD theo phương pháp đường thẳng.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty ghi sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật kí chung và
có sự hỗ trợ của phần mềm máy tính MISA-SME version7.9 R6 DB06.06.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán sẽ ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ theo trình tự.
Do công ty áp dụng phần mềm trong quá trình hạch toán nên khi kế toán viên nhập dữ liệu trong chứng từ gốc vào máy tính thì phần mềm kế toán sẽ tự động nhập các thông tin vào nhật kí chung, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và các sổ chi tiết có liên quan… Cuối tháng, cuối năm kế toán chỉ cần thực hiện cáo thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
- Chứng từ gốc: Được lập ngay khi phát phát sinh nghiệp vụ. Chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan, đầy đủ nội dung theo quy định. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chứng từ sẽ được chuyển vào để ghi các sổ kế toán có liên quan.
- Sổ nhật kí chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. Số liệu ghi trên sổ nhật kí chung được dùng để ghi vào sổ cái.
- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên bảng tổng hợp chi tiết hoặc các sổ thẻ kế toán chi tiết và dùng để lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối số phát sinh phản ánh tổng quát tình hình tăng giảm và hiện có về tài sản và nguồn vốn của đơn vị trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh là căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên Báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính: Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh, sổ cái..kế toán lập Báo cáo tài chính.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ
Hiện nay hệ thống chứng từ của công ty TNHH Dũng Thủy chia làm các nhóm chủ yếu sau:
+ Nhóm chứng từ lao động tiền lương gồm có: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
+Nhóm chứng từ liên quan TSCD: biên bản giao nhận TSCD, biên bản thanh lý TSCD, biên bản đánh giá lại TSCD, biên bản kiểm kê TSCD, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCD.
+ Nhóm chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi kèm chứng từ gốc, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
+ Nhóm chứng từ liên quan đến HTK: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, CCDC, sản phẩm, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Nhóm chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT,
Mỗi một chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tất cả những chứng từ kế toán không đủ chỉ tiêu ( VD: Hoá đơn viết sai tên công ty, sai mã số thuế, ...) nội dung nghiệp vụ kinh tế không rõ ràng, tẩy xoá, viết tắt, số tiền bằng chữ và bằng số khác nhau đều bị loại bỏ trước khi kế toán viên tiến hành ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán thanh toán được tiến hành phê duyệt tuần tự từ người đề nghị thanh toán -> phụ trách bộ phận -> kế toán trưởng-> Giám đốc công ty. Mọi chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh đã quy định trong công ty.
Chứng từ kế toán phát sinh của Công ty TNHH Dũng Thủy phát sinh trong tháng là tương đối nhiều, do đó toàn bộ chứng từ sẽ được đóng thành từng tập với cùng một nội dung như: Tập chứng từ kế toán Ngân hàng, tập chứng từ phiếu chi, tập chứng từ phiếu thu và tập chứng từ phiếu kế toán... và được cất giữ bảo quản an toàn trong tủ.
2.2.4. Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản của công ty
Hệ thống tài khoản: công ty áp dụng theo đúng hệ thống tài khoản được quy định ở quyết định số 48/2006/QD – BTC, theo đó không sử dụng các tài khoản chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung 621,622,627. Ngoài ra công ty sử dụng một số tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3 cho một số tài khoản NVL, CCDC, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2.5. Đặc điểm chế độ báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính: hệ thống báo cáo tài chính của công ty TNHH Dũng Thủy gồm có: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo đúng quy định trong Quyết định số 48/2006-BTC vào cuối mỗi quý và cuối mỗi năm dương lịch.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán nguyên vật liệu:
2.3.1.1. Quá trình luân chuyển chứng từ
- Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư.
- Phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền trong tháng.
- Luân chuyển chứng từ gốc
+ Phiếu nhập kho
3
Phòng kế hoạch – vật tư
1
Kho NVL
2
Giám đốc
4
Phòng Kế toán – tài chính
Diễn giải
1. Khi cần NVL cho sản xuất Phòng kế hoạch vật tư viết giấy yêu cầu mua
NVL gửi cho giám đốc kí duyệt.
2. Sau khi Giám đốc đã duyệt, Phòng Kế hoạch vật tư tiến hành ký hợp đồng mua hàng.
3. Khi hàng về đến kho, Phòng kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho có chữ kí của trưởng phòng. Phiếu nhập kho lập thành 2 liên. Một cán bộ phòng kế hoạch vật tư cùng người mua hàng và thủ kho tiến hành kiểm nghiệm số lượng, phẩm chất NVL. Sau khi nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho và giữ một liên làm căn cứ để ghi thẻ kho. Liên còn lại lưu tại nơi lập phiếu.
4. Sau khi đã ghi thẻ kho, thủ kho chuyển phiếu nhập kho kèm theo hóa đơn GTGT cho phòng Tài chính – Kế toán để kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Công ty TNHH Dũng Thủy
Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số 01-VT
( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO Nợ: 1522
Ngày 27/11/2009 Có: 331
Số: MHDT091191
Họ và tên người giao hàng: cửa hàng sắt thép Hảo Yến
Địa chỉ: 74 đường La Thành – Đống Đa – Hà Nội.
Nhập tại kho: 1522
STT
Mã hàng
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
SW3.5*15*930
Sắt nẹp W3,5x15x930
kg
1522
713,0
12.000
8.556.000
2
SW3.3*175
Sắt tai tay sách w3,3x175xKD
kg
1522
1.027,0
12.000
12.324.000
Cộng
1.740,0
20.880.000
Số tiền bằng chữ: hai mươi triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Ngày 27 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
b. Phiếu xuất kho:
2
Bộ phận sản xuất
Phòng kế hoạch – vật tư
3
1
Kho
Giám đốc
4
Phòng Kế toán – tài chính
Diễn giải
1. Bộ phận sản xuất chuyển giấy xin lĩnh NVL đã có xác nhận của cán bộ kĩ thuật cho Giám đốc.
2. Giấy xin lĩnh NVL sau khi có đầy đủ xác nhận được chuyển đến Phòng Kế hoạch vật tư.
3. Phòng kế hoạch vật tư dựa vào đó để lập phiếu xuất kho cho cán bộ xin lĩnh vật liệu đến kho nhận. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Sau khi đã xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho và giữ liên 2 làm căn cứ ghi thẻ kho. Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu. Liên 3người nhận NVL giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
4. Sau khi đã ghi thẻ kho, phiếu xuất kho được chuyển đến phòng Tài chính – kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Công ty TNHH Dũng Thủy
Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số 02-VT
( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 154.4
Ngày 07/12/2009 Có: 152.2
Số: XKVT091210
Họ và tên người nhận hàng: anh Tuyến
Địa chỉ: Bộ phận khuôn, PX 1
Lý do xuất: sản xuất
Xuất tại kho: 152.2
STT
Mã hàng
Tên nhãn hiệu, quy cách , phẩm chất
Đơn vị tính
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
PVC 30% dầu
Nhựa PVC 30% dầu
kg
152.2
119,6
119,6
Cộng
Số tiền bằng chữ: đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Dũng Thủy
Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
PHIẾU XUẤT CHUYỂN KHO
Ngày 07/12/2009
Số: CKVT091208
Mã người thực hiện: TRANGNQ
Tên người thực hiện: Nguyễn Quỳnh Trang
Thủ kho nhập: Thái
Thủ kho xuất: Hà
Lý do xuất: chuyển hàng đi mạ
Mã hàng
Diễn giải
Đơn vị
Từ kho
Đến kho
Số lượng
Yêu cầu
Thực xuất
BACMOC
Bạc mọc
Kg
1522
154.4
34,0
34,0
ONGCG-DR1,0MOC
ống chân gập Dream 1,0 mộc
Kg
1522
154.4
28,0
28,0
Cộng
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu Người vận chuyển Thủ kho xuất Thủ kho nhập Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY TNHH DŨNG THỦY
GIA LÂM – HÀ NỘI
PHIẾU XUẤT NHỰA SẢN XUẤT TRONG NHÀ MÁY
Ngày 4 tháng 11 năm 2009
Tên công nhân
Ca
Máy
Tên sản phẩm
Tên nhựa
Tồn đầu ca
Xuất trong ca
ĐVT
Tồn cuối ngày
Ký nhận
1
2
3
Lan
6
Giảm giật
30% dầu
45
90
kg
30
Anh
16
Gương wave
Tổng hợp
50
kg
Thoa
14
Tay nắm
30% tạo
30
kg
Nhân
11
Xô xây dựng
HDPE
300
Kg
…..
…..
……
Tổng
1083
Ngày 04 tháng 11 năm 2009
Thủ kho
(ký, họ tên)
2.3.1.2. Kế toán tổng hợp:
TK sử dụng:
152.1: NVL kho nhựa hồi
152.1.1: NVL kho nhựa hồi
152.1.2: NVL nhận gia công
152.2: NVL khác
152.2.1: NVL lắp ráp
152.3: NVL kho vật tư mũ bảo hiểm
152.4: NVL nhập gia công
+ Nhập kho NVL mua ngoài
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ NVL xuất dùng cho SXKD hoặc sửa chữa lớn TSCD không sử dụng hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 641, 642, 241, 154
+ NVL phát hiện thừa khi kiểm kê cần xử lý
Nợ TK 152
Có TK 338(1)
+ Xuất kho NVL dùng cho SXKD, XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCD
Nợ TK 642, 241
Có TK 152
+ NVL xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 152
+ NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Nợ TK 338(1)
Có TK 152
Khái quát quy trình kế toán NVL
Sổ nhật kí chung
Phần mềm kế toán
PNK,
PXK
Sổ cái TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
Diễn giải:
: Nhập dữ liệu hàng ngày
: In bảng kê, NKCT, sổ cái cuối kỳ
+ Sau khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,do thủ kho chuyển đến, kế toán NVL tiến hành kiểm tra và phân loại theo từng loại NVL với phiếu nhập kho, theo từng đối tượng sử dụng ( nơi sử dụng) đối với phiếu xuất kho, theo trình tự thời gian rồi nhập dữ liệu vào máy tính.
+ Hóa đơn GTGT đi kèm phiếu nhập kho là cơ sở để kế toán các phần hành liên quan ( kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán với người bán ) nhập dữ liệu vào máy tính.
+ Cuối tháng, kế toán thực hiện việc in từ máy tính ra giấy các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 152.
2.3.1.3. Sổ kế toán chi tiết:
Công ty sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Quy trình ghi sổ:
Thẻ kho: dùng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn, kho từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ , dụng cụ, sản phẩm hàng hóa ở từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Căn cứ phiếu nhập kho, xuất kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tổng trên từng thẻ kho, số lượng nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu trên thẻ kho phải khớp với sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ trên sổ kế toán.
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ: dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho. Căn cứ phiếu nhập kho, xuất kho mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết. Cuối ngày, cuối tháng, kế toán tính số lượng và giá trị tồn kho của từng thứ vật liệu, dụng cụ. Số lượng nhập, xuất, tồn trên sổ chi tiết phải khớp với thẻ kho của thủ kho.
Sổ tổng hợp Nhập - xuất - tồn: dùng để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhằm đối chiếu với số liệu trên Tài khoản 152, 153 trên Sổ Cái. Căn cứ sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, mỗi thứ vật liệu, dụng cụ được ghi một dòng trên sổ tổng hợp Nhập-xuất-tồn. Cuối tháng cộng sổ tổng hợp cho từng kho vật liệu, dụng cụ.
Công ty TNHH Dũng Thủy
Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S12-DN
( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 31/7/2010
Tờ số: 10
- Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư: nhựa PVC 30% dầu
- Đơn vị tính: kg
- Mã số : PVC_D 30%
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
1
2
3
4
5
6
01/7
06/7
10/7
17/7
20/7
25/7
30/7
091210
091221
091240
091191
091205
091218
Tồn đầu kì
Mua PVC nhập kho
Xuất nhựa SX
Mua nhựa nhập kho
Xuất nhựa SX
Mua nhựa nhập kho
Xuất nhựa sản xuất
Cộng phát sinh
06/7
10/7
17/7
20/7
25/7
30/7
500
1000
1300
2800
990
1000
800
2790
1000
1500
510
1510
510
1810
1010
Tồn cuối kì
1010
Ngày 31 tháng 7 năm 2010
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đóng dấu)
Công ty TNHH Dũng Thủy
Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S12-DN
( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
Tháng 7 năm 2010
Tài khoản 152.1
Tên quy cách nguyên vật liệu: nhựa PVC 30% dầu
Đơn vị tính; 1000VND
Chứng từ
Diễn giải
SH
TK đ/ư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
NT
SH
SL
TT
SL
TT
SL
TT
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
01/7
06/7
10/7
17/7
20/7
25/7
30/7
091210
091191
091221
091205
091240
091218
Tồn đầu kì
Mua PVC nhập kho
Xuất nhựa SX
Mua nhựa nhập kho
Xuất nhựa SX
Mua nhựa nhập kho
Xuất nhựa sản xuất
331,111
154
331,112
154
331,111
154
10,135
10,135
10,135
10,135
10,135
10,135
500
1000
1300
5.067,5
10135
13175,5
990
1000
800
10033,65
10135
8108
1.000
1500
510
1510
510
1810
1010
10.355
15422,5
5743,85
15878,85
5743,85
18919,35
10811,35
Cộng phát sinh
Tồn cuối kì
2800
28375
2790
28276,65
1010
10811,35
Ngày 31 tháng 7 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
2.3.1.4 Sổ tổng hợp
Công ty TNHH Dũng Thủy
Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S03b-DN
( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Từ ngày 01/7/2010 đến ngày 31/7/2010
Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu
Số hiệu: 152
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
01/07
05/07
05/07
05/07
06/07
06/07
06/07
……
10/07
15/07
17/07
…….
Cộng
06/07
06/07
06/07
07/07
08/07
……
08/07
09/07
Cộng
01/07
01/07
……
05/07
05/07
05/07
…..
20/07
Cộng
Cộng
MHDT100701
NKVT100702
NKVT100702
NKVT100702
MHDT100719
MHDT100719
MHDT100719
……..
MHDT100723
MHDT100736
MHDT100743
……….
MHDT100709
MHDT100710
MHDT100720
MHDT100715
MHDT100718
…………
MHDT100718
MHDT100721
MHDT100702
NKVT100701
…………
NKVT10073
XKVT100702
XKVT100709
………
MHDT100756
01/07
05/07
05/07
05/07
06/07
06/07
06/07
10/07
15/07
17/07
06/07
06/07
06/07
07/07
08/07
08/07
09/07
01/07
01/07
05/07
05/07
05/07
20/07
Số dư đầu kì
Số phát sinh trong kì
2,320,514,617
Nhựa HDPE
Nhựa PP đề xê xay đen
Nhựa PVC đề xê tay nắm
Nhựa PVC đề xê tay sách
Nhựa PVC 30% dầu
Nhựa PVC 30% tạo
Nhựa PVC BK tay sách
……….
Nhựa LLD hạt
Bột màu vàng
Nhựa PP tạo đen
…………..
TK 152.1
Lưới hàn
Ecu 5
Sắt chân gươngF8,8*170
ốc nối liền gù wave
Tôn lợp mái
Vít bắn tôn
Sơn xịt đen
TK 152.2
Tem mũ trẻ em
Lót mũ TP M04
…………
Vải lót cắt TP M04
Vải lót cắt TP M04
Dây quai mũ ĐL-68m/c
……………
Dây quai mũ ĐL-68m/c
Tài khoản 152.3
Số dư cuối kì
152.1
152.1
152.1
152.1
152.1
152.1
152.1
152.1
152.1
152.1
152.1
152.2
152.2
152.2
152.2
152.2
152.2
152.2
152.3
152.3
152.3
152.3
152.3
152.3
331
154.6
154.6
154.6
331
331
331
331
331
331
331
331
331
331
331
331
331
331
154.4
154.4
154.4
154.4
331
2,750,000
1,181,200
800,000
725,000
9,348,000
2,689,750
5,285,250
5,800,000
50,000
14,690,000
78,832,754
310,000
145,000
21,000,000
540,000
1,270,000
……..
156,000
200,000
28,992,000
4,136,330
500,000
…………
3,750,000
…………
900,000
37,502,290
145,327,044
2,458,375,369
3,750,000
108,000
……
7,466,292
7,466,292
Ngày 31 tháng 7 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.3.2. Kế toán tiền mặt:
Chứng từ sử dụng: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ.
Luân chuyển chứng từ: từ các chứng từ gốc như: hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng sau khi đã kiểm tra hợp lệ, kế toán tiền mặt lập các phiếu thu, phiếu chi ( lập thành 2 liên ) và làm cơ sở nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính ngay khi nhận được các chứng từ trên.
+ Các phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc được chuyển đến thủ quỹ nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt. Sau khi ghi số tiền thực nhập hoặc thực xuất vào phiếu thu, thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên được giao cho người nộp tiền hoặc nhận tiền. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, phiếu chi kèm chứng từ gốc được chuyển cho kế toán.
Phiếu thu, phiếu chi
Chứng từ gốc
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
TK sử dụng:
TK 111(1): tiền Việt Nam
TK 111(2): ngoại tệ
TK 141: tạm ứng
- Kế toán tổng hợp
+ Rút TGNH về quỹ tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 112
+ Thu hồi các khoản nợ phải thu
Nợ TK 111
Có TK 131, 136, 138
+ Vay ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 111
Có TK 311, 341
+ Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 411, 441
+ Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 511, 711
+ Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Nợ TK 112
Có TK 111
+ Chi tạm ứng
Nợ TK 141
Có TK 111
+ Mua vật tư, CCDC, TSCD… bằng tiền mặt
Nợ TK 152, 153, 211
Nợ TK 133
Có TK 111
+ Thanh toán nợ bằng tiền mặt
Nợ TK 311, 331, 333, 341, 336, 338
Có TK 111
- Khái quát quy trình kế toán tiền mặt
+ Sau khi lập các phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc, kế toán tiền mặt nhập dữ liệu vào máy tính.
+ Cuối tháng, kế toán tiền mặt thực hiện in ra giấy và sổ cái
Sổ nhật kí chung
TK 111.
Phần mềm máy tính
Phiếu thu
Phiếu chi
Sổ cái TK 111
Diễn giải:
: Nhập dữ liệu hàng ngày
: In bảng kê, NKCT, sổ cái cuối kỳ
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương
-Luân chuyển chứng từ
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương… về bộ phận kế toán. Bảng thanh toán tiền lương được kế toán tiền lương in ra từ máy tính, được chuyển cho kế toán trưởng soát xét, sau đó chuyển cho giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi kèm theo bảng thanh toán tiền lương được chuyển cho thủ quỹ để phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu lại tại phòng kế toán.
Giấy đề nghị chi quỹ công đoàn kèm hóa đơn GTGT sau khi đã được chủ tịch công đoàn duyệt chi được chuyển tới phòng kế toán. Kế toán tiền lương sau khi đã kiểm tra, lập phiếu chi kèm theo chứng từ gốc và chuyển cho người giữ quỹ công đoàn. Cuối ngày, các phiếu chi kèm chứng từ gốc được chuyển về làm cơ sở để kế toán tiền lương nhập dữ liệu vào máy tính.
Các tài khoản sử dụng:
Công ty tính lương dựa trên nhiều tiêu chuẩn:
- Tính theo thâm niên: những người có số năm làm việc trong công ty nhiều sẽ được hưởng mức lương cao hơn.
- Tính theo ca làm việc:
- Tính theo định mức: một số sản phẩm có định mức sản xuất riêng, công nhân sản xuất phải đảm bảo định mức sản xuất đã quy định. Kế toán tiền lương tính lương cho công nhân theo số sản phẩm mà họ đã sản xuất ra.
- Kế toán tổng hợp:
Theo chế độ tiền lương mới, tổng số các khoản trích theo lương chiếm 28,5% lương của người lao động. Trong đó có BHYT, BHXH, BH thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Cụ thể người lao động và doanh nghiệp đóng góp theo bảng sau:
Người lao động đóng
Doanh nghiệp đóng
Tổng
BHXH
BHYT
BHTN
KPCD
5%
1,5%
1%
0%
15%
3%
1%
2%
20%
4,5%
2%
2%
Tổng
7,5%
21%
28,5%
+ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp
Nợ TK 334
Có TK 111,112
+ Phải trả tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 334
+ Lương và các khoản mang tính chất lương phải trả người lao động
Nợ TK 641, 642, 154
Có TK 334
+ BHXH phải trả người lao động
Nợ TK 338(3)
Có TK 334
+ BHYT phải trả cho người lao động
Nợ TK 338(4)
Có TK 334
+KPCD phải trả cho người lao động
Nợ TK 338(2)
Có TK 334
+ BHTN phải trả cho người lao động
Nợ TK 338(9)
Có TK 334
+ Ứng và thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111,112
+ Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động
Nợ TK 334
Có TK 138, 141, 333, 338
Khái quát quy trình kế toán:
- Từ các chứng từ gốc: bảng chấm công, giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ thai sản hưởng BHXH, giấy chứng nhận nghỉ việc không hưởng lương, phiếu chi quỹ công đoàn… kế toán tiền lương tiến hành kiểm tra, đối chiếu rồi nhập dữ liệu vào máy tính.
- Cuối tháng, kế toán tiền lương thực hiện việc in ra giấy sổ cái TK 334, 338.
Bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Phần mềm máy tính
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Diễn giải:
: nhập dữ liệu hàng ngày
: in bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái cuối kỳ
Bảng chấm công
Tháng 5 năm 2010
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương thời gian
Hưởng lương 100% số công nghỉ, ngừng việc
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng …% lương
Số công hưởng BHXH
1
2
3
4
….
29
30
31
A
B
1
2
3
4
….
29
30
31
32
33
34
35
36
1
Nguyễn Phương Lan
x
x
1/2
X
….
1
x
1/2
25
2
Nguyễn Ngọc Anh
x
x
x
X
….
X
x
X
31
3
3
Lê Thị Thoa
x
1/2
x
X
….
X
x
X
30,5
4
Hoàng Minh Tiến
x
x
x
X
….
X
x
X
31
5
Bùi Thị Lụa
TS
TS
TS
TS
…
TS
TS
TS
31
6
Lê Minh
x
x
x
1/2
….
X
x
X
30
7
Lê Thị Thúy
x
x
x
x
….
X
x
X
31
8
Lê Thị Ánh
x
x
x
x
….
X
1/2
1/2
30
9
Bùi Văn Nhân
x
x
x
x
…
X
x
1/2
30,5
10
Nguyễn Hải Yến
x
x
1
x
X
1/2
X
29,5
Ngày 31 tháng 5 năm 2010
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
Công ty TNHH Dũng Thủy
Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S03b-DN
( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 5 năm 2010
Tên tài khoản: tiền lương
Số hiệu: 334
Số CT
Ngày
Loại
Diễn giải
TK
TK đ/ư
Nợ
Có
CTK091143
CTK091208
CTK091208
PC091234
PC091209
CTK091201
CTK091295
PC091236
30/5
31/5
31/5
31/5
07/5
31/5
31/5
31/5
P.chi
C.từ chung
C.từ chung
P.chi
P.chi
C.từ chung
C.từ chung
P.chi
Tháng trước chuyển sang
Thanh toán lương tháng 4
Lương nhân viên tháng 5
Lương nhân viên tháng 5
Thanh toán lương tháng 5
Cộng số phát sinh
Dư cuối tháng
334.1
334.1
334.1
334.1
111
338(1)
642.4
111
48222300
385200
48637300
97244800
48222300
49022500
49022500
0
Tháng trước chuyển sang
Thanh toán lương nhà máy T4
Lương nhà máy tháng 5
Đ/c tăng lương tháng 5
T/t lương nhà máy đợt 1
Cộng số phát sinh
Dư cuối tháng
334.2
334.2
334.2
111
154.1
154.1
97988000
28219000
126207000
97988000
98000000
7119000
105119000
76900000
Số dư TK 334
TK 334.1
TK 334.2
76900000
0
76900000
Công ty TNHH Dũng Thủy
Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S03b-DN
( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 5 năm 2010
Tên tài khoản: các khoản trích theo lương
Số hiệu: 338
Số chứng từ
Ngày
Loại
Diễn giải
TK
TK đ/ư
Nợ
Có
NT080275
CTK091004
CTK091004
PC091037
2
3/5
31/5
31/5
31/5
Nộp tiền
C.từ chung
C.từ chung
P. chi
Tháng trước chuyển sang
BHXH T/T tiền thai sản Vân
Lương nhân viên tháng 5
Lương nhân viên tháng 5
T/T tiền thai sản cho Vân
Công phát sinh
Dư cuối tháng
338
338
338
338
112.1
642.9
334.1
334.1
4780000
4780000
0
4780000
1091400
385200
6256600
1476600
Ngày 31 tháng 5 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DŨNG THỦY
3.1. Ưu điểm:
3.1.1. Về đặc điểm bộ máy kế toán:
- Mô hình kế toán tập trung: Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán do phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm mà không có kế toán ở các phân xưởng. Điều này đảm bảo sự quản lý một cách thống nhất các chứng từ kế toán, tiết kiệm lao động kế toán.
- Phân công lao động kế toán: bộ máy kế toán được phân công lao động rất hợp lý và khoa học, lao động kế toán có trình độ nghiệp vụ khá cao. Do vậy, vừa đảm bảo sự chuyên môn hóa trong công việc kế toán, vừa nâng cao sự phối hợp, kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán các phần hành. Đây là một nhân tố quan trọng làm tăng tính chính xác của thông tin kế toán.
3.1.2. Về đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán:
- Công ty áp dụng nhất quán hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản và báo cáo tài chính theo Quyết định số 48/2006/QD-BTC đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra từ bên ngoài ( cơ quan thuế, thanh tra, …), phù hợp với quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số tài khoản 621,622,627 không được sử dụng trong hạch toán kế toán. Tất cả các chi phí sản xuất đều được trực tiếp đưa vào tài khoản 154.
- Công ty thực hiện ghi sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật kí chung. Hình thức này là phù hợp với đặc điểm về trình độ lao động kế toán và quy mô hoạt động của công ty. Bản thân hình thức Nhật kí chung đã mang nhiều ưu điểm, kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả điều kiện lao động thủ công và áp dụng kế toán máy.
- Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với đặc thù về HTK của công ty. Công ty có số lượng danh điểm NVL lớn, số lần nhập xuất kho trong một tháng cao, giá trị nhập xuất lớn. Việc hạch
toán tổng hợp HTK theo phương pháp KKTX đảm bảo việc theo dõi và phản ánh chính xác giá trị thực tế có trong kho trên sổ sách kế toán.
- Công ty thực hiện trích khấu hao TSCD theo phương pháp đường thẳng dễ dàng trong việc tính toán mức trích khấu hao hàng tháng và phù hợp với thời gian quay vòng vốn trong hoạt động SXKD của công ty.
- Công ty tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng quy định đã đảm bảo cho việc gắn thu nhập với hiệu quả lao động của họ. Điều này góp phần khuyến khích tinh thần, ý thức của người lao động, đồng thời nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó công ty còn tính lương theo thâm niên làm việc, điều này khuyến khích tinh thần gắn bó của công nhân viên đối với công ty, và nhằm giữ chân những nhân tài cho công ty.
3.1.3. Về đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán
- Một ưu điểm nổi bật trong việc tổ chức các phần hành kế toán ở Công ty TNHH Dũng Thủy là khá đơn giản. Nhờ sử dụng kế toán máy việc ghi sổ chi tiết được kết hợp vào ghi sổ tổng hợp. Kế toán không cần thiết phải trực tiếp ghi sổ chi tiết mà thông tin kế toán tổng hợp vẫn đảm bảo chính xác theo thông tin đã cập nhật trong kỳ.
- Sự luân chuyển chứng từ được thiết lập theo đúng quy định của BT trong QD 48/2006/-BTC về hệ thống chứng từ đảm bảo việc ngăn ngừa các gian lận có thể xảy ra như ghi sổ 1 nghiệp vụ không có thật hay bỏ sót 1 nghiệp vụ đã xảy ra.
3.2. Những hạn chế còn tồn tại:
3.2.1. Về đặc điểm bộ máy kế toán.
- Mô hình bộ máy kế toán tập trung có thể gây sức ép cho phòng Tài chính – Kế toán trong việc xử lý toàn bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong tương lai gần, để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, công ty TNHH Dũng Thủy không tránh khỏi việc mở rộng quy mô và lĩnh vực sản xuất. Khi đó, số lượng nghiệp vụ phát sinh trong công ty là rất lớn. Mô hình bộ máy kế toán tập trung như hiện nay có thể không còn phù hợp.
3.2.2. Về đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán:
- Công ty tính giá trị NVL, CCDC xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ dẫn đến việc tính giá NVL,CCDC xuất kho phải thực hiện vào cuối kỳ. Kéo theo đó việc xác định chi phí SXKD, tính giá thành thành phẩm cũng thực hiện vào cuối kỳ gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định.
- Việc quy đinh các tài khoản chi phí và HTK còn khá phức tạp, gây khó khăn cho công tác kế toán.
- Công ty chưa có nhân viên kế toán quản trị cung cấp thông tin kế toán cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo.
3.2.3. Về đặc điểm tổ chức phần hành kế toán:
- Trong phần hành tính giá thành sản phẩm , các chi phí sản xuất chung cố định ( lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc dây chuyền sản xuất được phân cho các nhãn mác sản phẩm khác nhau của cùng một phân xưởng sản xuất theo các tiêu thức phân bổ. Trong đó có tiêu thức doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến hạn chế là những sản phẩm có doanh thu tiêu thụ cao sẽ phải gánh chịu phần chi phí nhiều hơn. Dẫn đến thông tin về kết quả hoạt động SXKD của các loại sản phẩm có thể không phản ánh chính xác. Mặt khác do đặc điểm kinh doanh hoạt động của công ty, các yếu tố đầu vào vừa là nguyên vật liệu, vừa là sản phẩm hoàn thành được mua về để lắp đặt, các yếu tố đầu ra vừa có thể là bán thành phẩm, vừa có thể là thành phẩm hoàn thành, nên việc hạch toán chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất gặp khá nhiều khó khăn và khó có thể làm chính xác triệt để.
3.3. Những kiến nghị:
- Công ty nên xem xét việc áp dụng mô hình kế toán tập trung – phân tán. Giao việc xử lý các chứng từ ban đầu cho các phân xưởng. Việc này có thể sẽ cần thêm lao động kế toán ở các phân xưởng nhưng bù vào đó có thể giảm áp lực công việc cho phòng Tài chính – Kế toán nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán.
- Quy định các TK chi tiết của các TK chi phí và HTK một cách khoa học và đơn giản hơn tạo thuận lợi cho công tác kế toán.
-Bộ máy kế toán nên hình thành thêm chức năng kế toán quản trị cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác cho việc ra quyết định.
- Công ty có thể sử dụng giá hạch toán trong tính giá NVL, CCDC xuất kho nhằm cung cấp kịp thời các thông tin về chi phí và giá thành cho người ra quyết định
- Công ty nên sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất hợp lý để phản ánh kết quả hoạt động SXKD của các loại sản phẩm chính xác hơn.
KẾT LUẬN
Qua Báo cáo kiến tập này, em muốn nêu lên những tìm hiểu của mình thu được sau một thời gian kiến tập tại công ty TNHH Dũng Thủy cùng một số kiến nghị để hoàn thiện hoạt động kế toán của công ty. Bài báo cáo đã đi sâu về đặc điểm tổ chức của 3 phần hành kế toán chủ yếu. Đó là kế toán NVL, kế toán tiền mặt và kế toán tiền lương. Trong đó các phần hành kế toán đã được minh họa bằng các mẫu chứng từ, sổ sách kế toán. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà Phương Dung – giáo viên hướng dẫn, các bác, các cô chú nhân viên phòng Tài chính – Kế toán và một số phòng ban khác đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo kiến tập này. Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, bài Báo cáo kiến tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong cô giáo và bạn đọc đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26798.doc