Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

Như đã trình bày ở trên, hoạt động của Công ty tuy gặt hái được nhiều thành công nhưng cũng không thể tránh khỏi còn tồn tại một số nhược điểm. Em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các nhược điểm đó như sau.  Thứ nhất là công tác tổ chức đoàn kiểm toán Công ty nên lập một danh sách các khách hàng của mình cùng các KTV tương ứng đã tham gia kiểm toán nhiều lần. Từ đó, khi sắp xếp nhân sự cho một đoàn kiểm toán sẽ ưu tiên những KTV cũ để tiết kiệm thời gian kiểm toán cũng như giảm bớt khối lượng công việc phải làm.  Thứ hai là cách thức tổ chức kiểm toán Cách thức tiếp cận với đối tượng kiểm toán của Công ty là theo khoản mục. Do đó việc chồng chéo, trùng lặp giữa các phần việc của các KTV là không thể tránh khỏi. Để hạn chế nhược điểm này, khi lập kế hoạch, phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm kiểm toán cần có sự tổng hợp và chia sẻ công việc lẫn nhau. Qua đó có thể tiết kiệm thời gian, công sức cũng như tạo nên ấn tượng về phong cách làm việc chuyên nghiệp từ phía khách hàng.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3638 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập tập đoàn Ernst & Whinney. Đây là một trong những tập đoàn đầu tiên trên thế giới và là khởi nguồn của những tập đoàn thống trị hàng đầu hiện nay. Sau khi A.C. Ernst và Arthur Young mất (năm 1948), năm 1989 hai công ty mà họ sáng lập đã kết hợp làm một, thành lập tập đoàn Ersnt & Young. Tập đoàn mới này đã xác định một cách nhanh chóng vị trí là người dẫn đầu của toàn cầu hoá nhanh chóng, của các kĩ thuật kinh doanh tiên tiến và của sự thay đổi kinh doanh không ngừng. Những mốc quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của Ernst & Young toàn cầu như sau: Năm 1849: Harding & Pullein được thành lập ở Anh. Năm 1894: Arthur Young thành lập công ty đầu tiên của mình là Stuart and Young, ở Chicago. Harding & Pullein đổi tên thành Whinney, Smith and Whinney. Năm 1903: Alwin và Theodore Ernst thành lập Ernst & Ernst tại bang Cleveland, Mĩ. Năm 1906: Arthur và anh trai là Stanley thành lập Arthur Young & Company tại Chicago. Năm 1924: Arthur Young liên kết với Broad Paterson & Co; Ernst & Ernst liên kết với Whinney, Smith & Whinney. Năm 1939: Clarkson liên kết với Woods Gordon & Co để thâm nhập vào lĩnh vực tư vấn quản lý. Năm 1944 Clarkson Gordon & Company liên kết với Arthur Young & Co. Năm 1979 Ernst & Whinney thành lập và trở thành một trong bốn công ty về kế toán lớn nhất thế giới. Năm 1989: Arthur Young sáp nhập với Ernst & Whinney thành lập nên Ernst & Young. Năm 2000: Ernst & Young công khai tuyên bố là một tập đoàn toàn cầu mới. Hiện nay, Công ty Ernst & Young toàn cầu có khoảng 130,000 nhân viên với những cấp độ khác nhau, làm việc trên 140 quốc gia và được chia thành các khu vực chính là Trung Âu, châu Phi, Ấn Độ, Mĩ, Viễn đông, châu Đại Dương, và Nhật Bản. Ta có thể thấy các khu vực trên qua sơ đồ sau. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Ernst & Young toàn cầu 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam là một thành viên của Ernst & Young toàn cầu. Năm 1989, tập đoàn Ernst & Young toàn cầu đã đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Đến năm 1992, Ernst & Young Việt Nam chính thức được thành lập theo giấy phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày 23/01/2002 do Ủy ban Nhà nước và hợp tác đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp với vốn điều lệ là 1 tỉ USD. Đây là Công ty kiểm toán và tư vấn có 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được thành lập tại Việt Nam. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam có văn phòng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với hơn 700 nhân viên có trình độ học vấn, kinh nghiệm cũng như kĩ năng làm việc lành nghề và chuyên nghiệp. Trụ sở chính của Ernst & Young đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, lầu 8, trung tâm Sài Gòn Riverside– 2A-4A Tôn Đức Thắng, Quận 1. Văn phòng tại Hà Nội đặt tại tầng 15 Daeha Business Centre, số 360 Kim Mã, Hà Nội. Tên giao dịch chính thức: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Điện thoại liên lạc tại văn phòng Hà Nội: 84-04-8351100 Website: Trải qua chặng đường gần 17 năm phát triển, Ernst & Young Việt Nam đã trở thành một trong những công ty tư vấn kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, với gần 700 nhân viên gồm nhiều chuyên viên đến từ Hoa Kỳ, châu Âu, Australia, Singapore, Malaysia và Philippines, và các văn phòng tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Viên-chăn và Phnôm-pênh. Với những hiểu biết và kinh nghiệm sâu sắc về thị trường trong nước, Công ty đã xây dựng được một cơ sở khách hàng đa dạng gồm nhiều ngành nghề như ngân hàng, bảo hiểm, quản lý tài sản, sản xuất, thương mại, bất động sản... Ernst & Young Việt Nam đã tư vấn cho rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cổ phần hóa, tái cơ cấu, mua bán doanh nghiệp, phát triển chiến lược kinh doanh, tư vấn quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro. Qua đó, Ersnt & Young đã tích luỹ được những hiểu biết khá sâu sắc về đất nước và con người Việt Nam, hiểu được những ưu điểm và tồn tại đối với những khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau và có khả năng đáp ứng được nhu cầu hoạt động của những khách hàng đó. Bên cạnh đó hoạt động của Công ty không đơn thuần chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng mà Ernst & Young còn hết sức nỗ lực trong việc giúp hoàn thiện hệ thống kế toán của khách hàng thông qua các hình thức như tư vấn trực tiếp hoặc thư quản lý. Các khách hàng tiêu biểu của Công ty bao gồm một số lớn các ngân hàng thương mại và các công ty bảo hiểm hàng đầu, các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn và một số công ty niêm yết có mức vốn hóa thị trường lớn nhất tại Việt Nam. Trong nhiều năm liên tục, Ernst & Young luôn duy trì là một trong những công ty kiểm toán và tư vấn có doanh thu hàng đầu tại Việt Nam. Công ty liên tục mở rộng thị phần, thị trường, nâng cao doanh thu, tăng cường nguồn nhân lực và đóng góp tích cực cho ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng doanh thu trung bình qua các năm của Công ty khoảng 10% và thường đứng thứ hai ở Việt Nam sau PWC. Năm 2009, doanh thu của Công ty đạt gần 19 triệu USD, tăng trên 30% so với năm 2008. Cụ thể mức tăng trưởng về doanh thu của từng loại hình dịch vụ của Công ty trong hai năm 2008 và 2009 được thể hiện qua bảng sau. Biểu 1.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 Dịch vụ Doanh thu (triệu USD) Năm 2008 Năm 2009 Biến động ± % Kiểm toán 9,2 13,5 4,3 147% Tư vấn thuế 2,82 4,3 1,48 152% Tư vấn kinh doanh 1,91 0,9 -1,01 47% Tổng 13,92 18,7 4,78 134% Có thể thấy rằng, trong năm 2009, nhìn chung doanh thu của Công ty gia tăng về mọi mặt ngoại trừ lĩnh vực tư vấn kinh doanh. Trong đó, tăng mạnh nhất là lĩnh vực tư vấn thuế (tăng 52%), tiếp đó là lĩnh vực kiểm toán (tăng 47%). Tuy nhiên, lĩnh vực kiểm toán vẫn giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra doanh thu cho Công ty, với mức doanh thu từ hoạt động kiểm toán là 13,5 triệu USD trong tổng số 18,7 triệu USD tổng doanh thu. Với mức tăng trưởng cao trong năm 2009 vừa qua, Ernst & Young Việt Nam tiếp tục duy trì vị trí thứ hai trong lĩnh vực kiểm toán trên thị trường Việt Nam. Dưới đây là bảng tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Ernst & Young Việt Nam so sánh với các Big 4 khác từ năm 2004 trở lại đây. Bảng 1.2. Tổng hợp xếp hạng doanh thu của Big4 Doanh thu Ernst & Young PWC KPMG Delloite Năm 2004,2005 -  Tư vấn kiểm toán Thứ 1 Thứ 4 Thứ 2 Thứ 3 -  Tư vấn thuế Thứ 3 Thứ 1 Thứ 2 Thứ 4 -  Tư vấn kinh doanh Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Năm 2006 Thứ 2 Thứ 1 Thứ 3 Thứ 4 Năm 2007 Thứ 2 Thứ 1 Thứ 3 Thứ 4 Năm 2008 Thứ 2 Thứ 1 Thứ 3 Thứ 4 Năm 2009 Thứ 2 Thứ 1 Thứ 3 Thứ 4 Ernst & Young luôn tự hào là một trong những công ty có doanh thu lớn nhất trên thị trường tư vấn và kiểm toán trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Có thể nói Ernst & Young Việt Nam luôn luôn cố gắng hết mình để thực hiện phương châm làm việc của mình là “cam kết cung cấp những dịch vụ chuyên nghiệp có chất lượng cao nhất nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu của mình, đồng thời thực hiện thành công kế hoạch phát triển của công ty và đóng góp tích cực cho cộng đồng”. 1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty Ernst & Young Việt Nam không chỉ nổi tiếng về cung cấp dịch vụ kiểm toán mà bên cạnh đó, Công ty còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như dịch vụ tư vấn về thuế và tư vấn kinh doanh… Các dịch vụ này rất đa dạng và phong phú, bao gồm: 1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán Loại hình dịch vụ này mang lại phần lớn doanh thu cho công ty. Loại hình này bao gồm: Kiểm toán các báo cáo tài chính theo luật định và kiêm toán báo cáo tài chính tập đoàn Dịch vụ kiểm soát rủi ro công nghệ và bảo mật Kiểm toán theo hợp đồng và kiểm toán nhiệm vụ đặc biệt Soát xét kiểm soát nội bộ Kiểm toán các báo cáo hàng quý và các báo cáo giữa năm tài chính Dịch vụ kiểm toán nội bộ Kiểm toán phân tích và đánh giá doanh nghiệp 1.2.1.2. Dịch vụ tư vấn thuế Dịch vụ tư vấn thuế mà Ernst & Young Việt Nam cung cấp bao gồm: Tư vấn về việc ứng dụng thuế trực thu và thuế gián thu đối với những giao dịch hiện tại và theo đề xuất Tư vấn về kê khai thuế Tư vấn về kế hoạch thuế hiệu quả Tư vấn về chiến lược tham gia thị trường Liên hệ và giải trình với cơ quan thuế 1.2.1.3. Dịch vụ tư vấn kinh doanh Về dịch vụ tư vấn kinh doanh, Ernst & Young Việt Nam chuyên tư vấn về các vấn đề sau: Cơ cấu đầu tư Nghiên cứu về tính khả thi và tư vấn về xin giấy phép đầu tư Tư vấn về tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực và tư vấn về điều hành Triển khai hệ thống thông tin Tư vấn về việc lựa chọn, thiết kế và vận dụng phần mềm Cải tiến hoạt động kinh doanh, bao gồm: phân tích kinh doanh, cơ cấu lại doanh nghiệp và thay đổi quy trình kinh doanh Tư vấn về tổ chức, bao gồm: phân tích, thiết kế và thay đổi quản lý Tư vấn về chiến lược kinh doanh Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như đưa ra thị trường loại hình kinh doanh mới, lập kế hoạch kinh doanh, ngân sách và mở rộng ra thị trường quốc tế Tư vấn về các dịch vụ kế toán, bao gồm: thủ tục và hệ thống kế toán Tư vấn về nghiệp vụ và đảm bảo có trách nhiệm Sáp nhập và mua lại công ty, liên doanh, liên kết Tư vấn về đánh giá doanh nghiệp, bất động sản và tài sản vô hình Tài chính và huy động vốn Niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu lần đầu tiên ra công chúng Cổ phần hóa Tư vấn về tái cơ cấu và cổ phần hóa lại doanh nghiệp nhà nước. Các dịch vụ trên được thực hiện bởi những KTV có năng lực, trình độ và kinh nghiệm vì vậy chất lượng của công việc thực hiện được đảm bảo ở mức độ cao. Ernst & Young đã dựa vào những điều kiện hiện có của Việt Nam để cung cấp một cách có hiệu quả nhất và đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. 1.2.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty Với chất lượng dịch vụ cung cấp, sự làm việc tận tình của các KTV cùng uy tín lâu năm của mình, thị trường của Ernst & Young được mở rộng cả trong và ngoài nước. Trên thế giới, tập đoàn Ernst & Young toàn cầu có khách hàng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, gồm: Lĩnh vực năng lượng: có thể kể đến các tên tuổi như BP, CNOOC, ConocoPhillips, Ferrexpo, Kazakhmys, Total, Westinghouse Electric Coporation,… Lĩnh vực giải trí: Khu giải trí Trump, tập đoàn giải trí Magna. Lĩnh vực dịch vụ tài chính: có các công ty hàng đầu thế giới là khách hàng lâu năm của Ernst & Young như ING, ICBC, ING Group, CIBC, Man Group, ABN-AMRO, VTB, UBS, US Bank,... Lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ: HCA, CVS Caremark, Lifepoint, Cleveland Clinic,… Lĩnh vực sản xuất: Tập đoàn Delphi, tập đoàn Eaton, Syngenta, TetraPak,… Khách hàng của Ernst & Young còn mở rộng sang một số lĩnh vực khác như: bất động sản, phương tiện truyền thông, bán lẻ và bán buôn sản phẩm, công nghệ, viễn thông và du lịch. Ngoài những khách hàng quốc tế kể trên, mạng lưới khách hàng trong nước của Ernst & Young Việt Nam cũng bao trùm trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực ngân hàng: Công ty có những khách hàng là hầu hết các ngân hàng lớn của Việt Nam như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Bảo Việt Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Hà Nội (Habubank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin bank), Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GP bank) , Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime bank), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB bank),... Đối với các lĩnh vực như khách sạn, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất, … Ernst & Young Việt Nam cũng trở thành kiểm toán chính thức cho nhiều doanh nghiệp lớn như: tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tập đoàn Kinh Đô, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long, Phở 24, Vina Capital, tập đoàn Hòa Phát, Yamaha Việt Nam, Canon Việt Nam, Big C… Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của Ernst & Young Việt Nam vào khoảng trên 300 khách hàng và con số này không ngừng tăng lên. Đó là một con số tương đối lớn và đủ để chứng tỏ vị trí của công ty đối với thị trường kiểm toán và tư vấn trong nước. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ernst & Young Việt Nam là một thành viên của Ernst & Young toàn cầu nên cơ cấu tổ chức và kinh doanh của Công ty cũng áp dụng theo mô hình của toàn cầu, đó là tổ chức theo kiểu phi tập trung và phân theo địa lý, song có sự thay đổi phù hợp với đặc điểm và điều kiện ở Việt Nam. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam có hai văn phòng là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong đó trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Đứng đầu là tổng giám đốc và ở mỗi trụ sở đều được phân thành ba bộ phận kinh doanh chính đó là: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ thuế và dịch vụ tư vấn kinh doanh. Mỗi bộ phận đều có người đứng đầu lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận đó. Người này thường là các giám đốc kiểm toán và đồng thời giữ vị trí trong ban giám đốc của Công ty. Ngoài ra, mỗi bộ phận còn bao gồm nhiều nhân viên với trình độ, kinh nghiệm khác nhau và chủ yếu thuộc các mức: nhân viên 1, nhân viên 2, và các cấp nhân viên quản lý. Mỗi người có một nhiệm vụ nhất định và chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ ấy. Lãnh đạo của mỗi bộ phận sẽ là người quyết định về chiến lược kinh doanh cũng như tổ chức nhân sự ở bộ phận của mình sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Bộ phận hành chính Bộ phận nghiệp vụ Bộ phận tin học Bộ phận văn phòng Bộ phận kiểm toán Bộ phận tư vấn thuế Bộ phận kế toán Bộ phận tư vấn kinh doanh 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Ban giám đốc Ban giám đốc gồm những người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động và là người có quyền cao nhất điều hành các hoạt động của Công ty. Họ thường là những KTV có trình độ, năng lực cao và có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Ban giám đốc thường là những người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, tham gia kí kết các hợp đồng kiểm toán, rà soát cuối cùng đối với công việc đã thực hiện của các nhóm kiểm toán và trực tiếp kí tên lên các báo cáo kiểm toán. Ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc: là người quản lý Công ty về mọi hoạt động tại Việt Nam, đồng thời là người quyết định những loại hình dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cũng như chiến lược kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Tổng giám đốc của Ernst & Young Việt Nam phải chịu trách nhiệm trước Ernst & Young toàn cầu về kết quả hoạt động của Công ty và trách nhiệm pháp lý trước pháp luật. Phó tổng giám đốc: họ thường là những giám đốc kiểm toán. Phó tổng giám đốc là người hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong việc điều hành Công ty. Họ chịu trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, chiến lược chung của Công ty và báo cáo các hoạt động đã thực hiện hay những kết quả đạt được lên Tổng giám đốc. Bộ phận hành chính Bộ phận hành chính bao gồm: Bộ phận kế toán: bộ phận này chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh vào sổ sách kế toán, lên các báo cáo tài chính để xác định lãi, lỗ trong kì hoạt động của Công ty. Đồng thời họ là người trực tiếp đưa ra các báo cáo quản trị giúp ban giám đốc đưa ra được những quyết định đúng đắn. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi và phối hợp với các bộ phận khác trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược chung của toàn Công ty. Bộ phận tin học: thực hiện cung cấp các thiết bị phần cứng như máy tính xách tay cho mỗi nhân viên trong Công ty, cài đặt những phần mềm cần thiết vào trong máy tính như GAM-X, đảm bảo sự hoạt động của mạng nội bộ và thực hiện sửa chữa hỏng hóc cho máy tính khi cần thiết. Bộ phận này bao gồm cả CBK (trung tâm kiến thức kinh doanh) - thực hiện cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng và giúp bộ phận kiểm toán đánh giá và thực hiện hợp đồng kiểm toán một cách có hiệu quả nhất. Bộ phận văn phòng: thực hiện trả lời các cuộc điện thoại gọi đến, quản lý các công văn hành chính, tham gia tổ chức các chương trình của Công ty như giao lưu gặp gỡ với sinh viên các trường đại học, gala cuối năm,… Đồng thời họ cũng phối hợp với kế toán về mặt nhân sự chẳng hạn như phát trả lương bằng tiền mặt cho thực tập viên,…và cung cấp các văn phòng phẩm cần thiết cho nhân viên Công ty. Bộ phận nghiệp vụ Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu cho Công ty. Bộ phận này được phân chia theo ba loại hình dịch vụ chính mà Công ty cung cấp. Bộ phận nghiệp vụ bao gồm: Bộ phận kiểm toán: Đây là bộ phận có bộ phận có số lượng nhân viên lớn nhất trong toàn Công ty. Họ thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho một số lượng lớn khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, sản xuất, thương mại, du lịch, khách sạn,…Bộ phận này thường được chia làm hai lĩnh vực chính là kiểm toán ngân hàng và phi ngân hàng. Bộ phận tư vấn thuế: cung cấp cho khách hàng những ý kiến tư vấn về thuế, giúp khách hàng xây dựng được một hệ thống thuế hiệu quả và tuân thủ theo những quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam và những chuẩn mực quốc tế liên quan tới thuế được áp dụng tại Việt Nam. Bộ phận tư vấn kinh doanh: thực hiện tư vấn cho khách hàng về xây dựng hệ thống kế toán, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, các dịch vụ liên quan tới thẩm định và đánh giá như thẩm định về tiềm năng đầu tư, đánh giá doanh nghiệp, bất động sản, các dịch vụ liên quan tới huy động vốn,… CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán 2.1.1. Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán Công ty TNHH Ernst & Young phân KTV làm nhiều cấp, giữ những nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm nhất định. Các cấp đó là: Giám đốc kiểm toán (partner): Giám đốc kiểm toán là những người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, có chứng chỉ hành nghề của KTV và đồng thời là thành viên của ban giám đốc. Giám đốc kiểm toán là người thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán và tiến hành kí kết các hợp đồng kiểm toán. Họ cũng là người cuối cùng tiến hành rà soát lại các công việc thực hiện được của các nhóm kiểm toán, đưa ra kết luận cuối cùng về cuộc kiểm toán và kí báo cáo kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp (senior manager): Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp thường là những người có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao. Vì vậy đối với một số hợp đồng lớn, phức tạp họ sẽ tham gia vào việc rà soát lại những công việc mà KTV cấp dưới đã thực hiện. Qua đó chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra kết luận sơ bộ về cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán (manager): Chủ nhiệm kiểm toán là người thường xuyên theo dõi tiến độ công việc và rà soát các công việc mà cả nhóm kiểm toán đã thực hiện. Chủ nhiệm kiểm toán cùng một lúc có thể phải giám sát nhiều nhóm kiểm toán khác nhau và là người chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm kiểm toán cao cấp. Trưởng nhóm kiểm toán (senior): Trưởng nhóm kiểm toán bao gồm ba cấp là senior 1, senior 2 và senior 3 tương ứng với trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm của từng cấp. Trưởng nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm hơn trợ lý kiểm toán và thường chịu trách nhiệm chính hướng dẫn và phân công công việc cho trợ lý kiểm toán. Họ cũng tham gia vào quá trình thực hiện kiểm toán đồng thời là người thường xuyên theo dõi tiến độ, rà soát các công việc thực hiện của cả nhóm và chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm kiểm toán. Trợ lý kiểm toán: Trợ lý kiểm toán gồm hai cấp là trợ lý kiểm toán cấp một (staff 1) và trợ lý kiểm toán cấp hai (staff 2). Trợ lý kiểm toán thường là người có trình độ nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm. Họ tham gia vào từng phần hành cụ thể trong giai đoạn thực hiện kiểm toán dưới sự hướng dẫn của trưởng nhóm kiểm toán và chịu trách nhiệm trước trưởng nhóm kiểm toán. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán Trong một cuộc kiểm toán cụ thể, cơ cấu nhân sự đoàn kiểm toán cơ bản bao gồm giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm toán. Tùy vào đặc điểm của từng cuộc kiểm toán như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cuộc kiểm toán lần đầu, kiểm toán thường niên hay kiểm toán giữa niên độ,… mà cơ cấu đoàn kiểm toán được quyết định sao cho phù hợp nhất, đảm bảo chất lượng cũng như thỏa mãn các yêu cầu về thời gian và chi phí kiểm toán cho phép. Thông thường, một cuộc kiểm toán có thể bao gồm một hoặc hai trưởng nhóm kiểm toán và một vài trợ lý kiểm toán. Những người này sẽ trực tiếp thực hiện các thủ tục kiểm toán tại công ty khách hàng. Công việc của đội kiểm toán tại công ty khách hàng luôn được theo dõi sát sao bởi một chủ nhiệm kiểm toán. Trong trường hợp các cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp, chủ nhiệm kiểm toán cấp cao sẽ cùng chủ nhiệm kiểm toán tham gia vào việc soát xét, kiểm tra quá trình kiểm toán. Giám đốc kiểm toán sẽ là người cuối cùng rà soát lại hồ sơ kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán, đưa ra kết luận kiểm toán cũng như là người ký báo cáo kiểm toán. Việc cơ cấu đoàn kiểm toán chặt chẽ như vậy là một yếu tố hàng đầu bảo đảm chất lượng cho mọi cuộc kiểm toán mà Ernst & Young Việt Nam thực hiện. 2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 2.2.1. Khái quát quy trình kiểm toán tại Công ty Quy trình kiểm toán tại Công ty về cơ bản bao gồm ba giai đoạn là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên, vì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giữ vai trò quyết định đối với việc xác định bản chất, phạm vi, số lượng và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán cũng như quyết định tới chất lượng và chi phí của cuộc kiểm toán nên tại Ernst & Young, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được tách làm hai giai đoạn là Lập kế hoạch và xác định rủi ro và Lập chiến lược và Đánh giá rủi ro. Ta có thể khái quát các giai đoạn của cuộc kiểm toán và các bước công việc thực hiện trong mỗi giai đoạn như sau. Biểu 2.1. Quy trình kiểm toán được áp dụng của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Ghi chú: Các kí hiệu trong biểu sau như (1),(2),.. . dùng để chỉ thứ tự thực hiện của các bước trong từng giai đoạn chẳng hạn như “Tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành tập nhóm kiểm toán” là bước đầu tiên trong giai đoạn “ Lập kế hoạch và xác định rủi ro”. Qui trình kiểm toán được nêu lên trong sơ đồ được coi là qui trình kiểm toán chung được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán được thực hiện bởi Ernst & Young Việt Nam. Tuỳ vào từng cuộc kiểm toán cụ thể và bản chất của đối tượng được kiểm toán mà quy trình này sẽ được áp dụng cho phù hợp. Quy trình kiểm toán chung của Ernst & Young Việt Nam bao gồm những phần sau. Phương pháp kiểm toán được áp dụng chung cho Ernst & Young toàn cầu Nhu cầu và sự mong muốn của khách hàng/ trách nhiệm của KTV/ chuẩn mực chuyên nghiệp Lập kế hoạch và xác định rủi ro Lập chiến lược và đánh giá rủi ro Thực hiện kiểm toán Kết luận và đưa ra báo cáo kiểm toán Tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán (1) Cân nhắc việc tiếp tục kiểm toán cho khách hàng cũ hay chuyển sang khách hàng mới (2) Xác định những nghiệp vụ kinh tế trọng yếu (2) Họp nhóm kiểm toán (1) Thực hiện kết hợp lại các rủi ro kiểm toán (6) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (2) Sau kiểm toán giữa kì (1) Tổng hợp (1) Chuẩn bị tổng hợp các chênh lệch kiểm toán (2) Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng (3) Xác định sự luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ, những sai sót có thể xảy ra và những kiểm soát liên quan (3) Tìm hiểu và đánh giá về quá trình lập báo cáo tài chính (5) Thực hiện thử nghiệm đối với sổ chi tiết và một số thủ tục bắt buộc khác (3) Rà soát lại lần cuối cùng toàn bộ báo cáo tài chính (3) Tìm hiểu môi trường thông tin về độ phức tạp và xác định sự chuyên nghiệp của công nghệ thông tin (4) Thực hiện thử nghiêm xuyên suốt (walkthrough) (4) Cập nhật các thử nghiệm kiểm soát (4) Cập nhật các TN kiểm soát hệ thống thông tin (5) Chuẩn bị báo cáo tổng hợp những soát xét (4) Đánh giá về kiểm soát nội bộ (5) Thảo luận trong nhóm (6) Xác định những kiểm soát để kiểm tra (6) Tìm hiểu và đánh gía về hệ thống thông tin của khách hàng (7) Thực hiện các thử nghiệm cơ bản (7) Hoàn thành soát xét và thông qua báo cáo (5) Đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý (7) Thực hiện các thủ tục kiểm toán tổng quát (8) Chuẩn bị và tiến hành đàm phán với khách hàng (6) Xác định PM, TE và SAD (8) Kết hợp các rủi ro kiểm toán (8) Thiết kế các thủ tục kiểm soát (9) Xác định những khoản mục trọng yếu và những cơ sở dẫn liệu có liên quan (9) Thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản (10) Thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát (11) Hoàn thành tài liệu liên quan và kết thúc hợp đồng kiểm toán (7) Chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán (12) 2.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch và xác định rủi ro Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán của Ernst & Young Việt Nam cũng như trên toàn cầu. Trong giai đoạn này, các KTV sẽ tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán. Đồng thời, Công ty cũng cân nhắc việc có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũ hay chuyển sang khách hàng mới. Sau khi quyết định sẽ tiếp tục cuộc kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường thông tin về sự phức tạp và xác định sự chuyên nghiệp của hệ thống thông tin của khách hàng, đánh giá kiểm soát nội bộ, thảo luận trong nhóm kiểm toán, đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý thích hợp. Qua đó, KTV sẽ xác định PM (mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính), TE (mức trọng yếu ở cấp độ các khoản mục) và SAD (tổng chênh lệch tối đa), đồng thời KTV cũng xác định những khoản mục trọng yếu và cơ sở dẫn liệu có liên quan. 2.2.3. Giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro Giai đoạn đánh giá rủi ro là giai đoạn rất quan trọng trước khi bước vào thực hiện kiểm toán. Giai đoạn này gồm những bước công việc sau: đoàn kiểm toán thảo luận trước cuộc kiểm toán, xác định các nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ liên quan tới những nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu những sai sót có thể xảy ra và những kiểm soát nội bộ liên quan, thực hiện thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối (walk through test), tìm hiểu và đánh giá về quá trình lập báo cáo tài chính, xác định những kiểm soát để kiểm tra, tìm hiểu và đánh giá về hệ thống thông tin của khách hàng. Qua đó, KTV sẽ tiến hành xác định các loại rủi ro kiểm toán để tìm ra mức rủi ro phát hiện yêu cầu đối với cuộc kiểm toán, từ đó sẽ thiết kế các thủ tục kiểm soát, các thử nghiệm kiểm toán cơ bản và các thử nghiệm kiểm toán tổng quát. Kết thúc giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thông báo kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm toán thực hiện và chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán. 2.2.4. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Sau khi kiểm toán giữa kì ( post – interim event) Trước cuộc kiểm toán thường niên sẽ có các cuộc kiểm toán giữa kỳ vào thời điểm quý hai và quý bốn. Việc xem xét lại các cuộc kiểm toán giữa kì nhằm xem xét lại kết quả của các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện giữa kì, đánh giá lại chương trình kiểm toán đã lập hồi giữa kì xem còn phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và còn có thể áp dụng cho hết cuộc kiểm toán hay không, ngoài ra còn xem xét lại việc đánh giá rủi ro kết hợp trong cuộc kiểm toán giữa kì. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Giai đoạn này, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đã được thiết kế ở giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro. Mục đích của việc này là xem xét xem hệ thống kiểm soát nội bộ có hoạt động thực sự hiệu quả hay không. Đây là căn cứ để KTV quyết định về số lượng và quy mô thực hiện các thử nghiệm cơ bản mở rộng. Thực hiện các thủ tục đối với sổ chi tiết và một số thủ tục bắt buộc khác Đối với quá trình này Ernst & Young có đưa ra một số hướng dẫn như sau: Xem xét các bút toán trên sổ chi tiết và một số bút toán điều chỉnh Xem xét các ước tính để thấy được yếu tố chủ quan của nhà quản lý đối với những ước tính ấy và xem xét chúng có phù hợp hay không. Tính toán và đánh giá một số tỉ suất tài chính để phát hiện ra những bất thường. Cập nhật các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm đối với hệ thống thông tin của khách hàng Kết quả của các thử nghiệm kiểm soát thực hiện giữa kì sẽ được đánh giá lại trong điều kiện hiện tại. Trong quá trình này KTV cần phải quan tâm tới việc đánh giá sự cập nhật hệ thống thông tin của khách hàng. Thực hiện kết hợp lại các rủi ro kiểm toán Sau khi tổng hợp lại và cập nhật kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Từ đó, rủi ro phát hiện được xác định lại ở mức đạt yêu cầu và phù hợp với mức rủi ro kiểm soát mới. Dựa vào mức độ rủi ro phát hiện này, KTV sẽ đưa ra quyết định trực tiếp về bản chất, nội dung, phạm vi và số lượng các các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thực hiện các thử nghiệm kiểm toán cơ bản Thử nghiệm kiểm toán cơ bản theo Ernst & Young quy định bao gồm thử nghiệm cơ bản bắt buộc và thử nghiệm cơ bản mở rộng. Đối với các thử nghiệm cơ bản bắt buộc, KTV sẽ thực hiện cho từng khoản mục tuỳ theo bản chất của chúng. Đồng thời kiểm toán cũng dựa trên sự đánh giá về rủi ro kết hợp để thực hiện một số các thủ tục kiểm toán cơ bản mở rộng. Các thủ tục được thực hiện là: phân tích tỉ suất, thử nghiệm chi tiết số dư và thủ tục tịnh tiến số liệu (thủ tục roll forward). Thực hiện các thủ tục kiểm toán chung Các thử nghiệm này sẽ được thực hiện nếu Chuẩn mực hoặc khách hàng có yêu cầu cụ thể. 2.2.5. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Giai đoạn này thường do trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán, là những KTV cấp cao hơn có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Những công việc cần được thực hiện bao gồm: Thứ nhất là tổng hợp cuộc kiểm toán. Quá trình này gồm các công việc như hoàn thành các công việc còn lại, hoàn thiện các giấy tờ làm việc, xem xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính, tổng hợp các công việc của từng KTV, chuẩn bị danh sách những phát hiện kiểm toán và thiết kế sơ bộ những công việc cho lần kiểm toán sau. Thứ hai là thực hiện rà soát lại lần cuối cùng toàn bộ báo cáo tài chính và tiến hành tổng hợp các soát xét. Thứ ba là hoàn thành việc soát xét và thông qua báo cáo. Công việc này chủ yếu được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán cấp cao và giám đốc kiểm toán. Thứ tư là chuẩn bị và tiến hành đàm phán với khách hàng về những phát hiện kiểm toán, kết luận kiểm toán và báo cáo kiểm toán. Công việc cuối cùng là hoàn thiện các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán. 2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thuộc sở hữu riêng của công ty kiểm toán được các KTV lập, sử dụng và lưu trữ. Hồ sơ kiểm toán của Ernst & Young bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong đó hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng thông tin chung về một khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm chứa các thông tin về khách hàng chỉ liên quan tới một năm kiểm toán. Tại Ernst & Young hồ sơ kiểm toán được lưu dưới hai dạng là dạng cứng (hard copy) thường được đóng trong các quyển hồ sơ và dạng mềm (soft copy) được lưu trữ trên GAM-X. Mỗi bộ hồ sơ lưu trữ các giấy tờ làm việc cho từng cuộc kiểm toán và được sắp xếp theo thứ tự các phần và theo số tra cứu (số ref). Chẳng hạn đối với lĩnh vực kiểm toán phi ngân hàng các giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo thứ tự các phần như sau: Bảng 2.1. Số tham chiếu của các khoản mục Ký hiệu Khoản mục trên báo cáo tài chính A Các báo tài chính và các khai báo C Tiền và các khoản tương đương tiền D Đầu tư ngắn hạn E Các khoản phải thu F Hàng tồn kho G Chi phí trả trước và các tài sản ngắn hạn khác H Đầu tư dài hạn I Các giao dịch với nội bộ và bên thứ ba J Phải thu dài hạn, ký cược, ký quỹ dài hạn và tài sản tài chính dài hạn K Tài sản cố định hữu hình và khấu hao L Tài sản cố định vô hình và khấu hao M Thuyết minh các khoản phải trả N Các khoản phải trả O Thuế thu nhập doanh nghiệp P Các khoản dự phòng, trích trước và các nghĩa vụ nợ hoặc thu nhập chưa thực hiện Q Vay dài hạn, thuê dài hạn T Vốn chủ sở hữu UA Doanh thu UB Thu nhập khác và chi phí khác UC Thu nhập tài chính VA Giá vốn hàng bán VB Tiền lương VC Chi phí bán hàng VD Chi phí quản lý doanh nghiệp VE Chi phí tài chính C C Cấu trúc của một giấy tờ làm việc như sau: ABC CA01 31/12/2009 XYZ 14/1/2010 Mục tiêu Công việc thực hiện Phát hiện Tên tài khoản Mã số Diễn giải Số trên sổ Ref Biên bản kiểm quỹ Sổ phụ ngân hàng Chênh lệch Tiền mặt 111 1500 CA01.1 Tiền gửi ngân hàng 112 3000 CA01.2 Tiền đang chuyển 113 0 CA01.3 Tổng cộng 4500 C101, T  Kết luận Trong đó: XYZ: Tên KTV chuẩn bị giấy tờ làm việc ABC: Khách hàng ABC CA01: Số tra cứu của giấy tờ làm việc 31/12/2009: Ngày kết thúc kì báo cáo của khách hàng 14/1/2010: Ngày chuẩn bị giấy tờ làm việc C101: Tham chiếu của giấy tờ làm việc CA01 lên C101 CA01, CA02, CA03: Số tham chiếu của các chứng từ gốc T: thể hiện đã cộng tổng chính xác Các giấy tờ làm việc được sắp xếp theo thứ tự phần hành, theo số ref. Trong đó số ref được đánh theo nguyên tắc . Nguyên tắc này có nghĩa là số A được lấy từ giấy tờ làm việc nào và được đưa lên giấy tờ làm việc nào. Chẳng hạn như theo ví dụ về cấu trúc giấy tờ làm việc nêu trên thì số tổng cộng 4500 VNĐ được lấy từ giấy tờ làm việc CA01 để đưa lên giấy tờ làm việc C101. Do đó khi xem giấy tờ làm việc số C101 người đọc có thể biết được tại sao lại có số 4500 VNĐ. Trong hồ sơ kiểm toán của Ersnt & Young các giấy tờ làm việc tổng quát sẽ được xếp trước, các giấy tờ làm việc chi tiết cho giấy tờ làm việc tổng quát này sẽ được xếp sau. Đồng thời hồ sơ kiểm toán của Ersnt & Young được lưu trữ trong vòng ít nhất là 10 năm. 2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 2.4.1. Kiểm soát nhân sự kiểm toán Ernst & Young Việt Nam hiện nay có trên 700 nhân viên bao gồm một số lượng lớn KTV chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm. Do đặc thù là một công ty cung cấp dịch vụ nên tài sản quý báu nhất đối với Công ty chính là nguồn nhân lực. Việc kiểm soát chất lượng nhân viên luôn được Ernst & Young Việt Nam đặt lên hàng đầu. Quy trình tuyển dụng nhân viên của Công ty hết sức khắt khe, bao gồm ba vòng là hồ sơ, thi viết và phỏng vấn. Qua đó, Ernst & Young có thể tìm kiếm và thu hút được nhiều nhân viên có đủ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ. Hàng năm, Công ty tổ chức nhiều khóa học đào tạo cho các cấp bậc KTV từ nhân viên mới cho đến chủ nhiệm kiểm toán cao cấp. Các khóa học này sẽ đào tạo nhân viên mới về những kiến thức cơ bản, cách thức làm việc và cách ứng xử với khách hàng sao cho chuyên nghiệp nhất. Đối với các cấp bậc KTV khác, các khóa đào tạo chủ yếu là giúp các KTV năng cao kiến thức, kỹ năng hay tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và đặc thù kế toán của các khách hàng mới. Bên cạnh đó, các chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc kiểm toán còn tham gia các đợt đào tạo của Ernst & Young ở các quốc gia với nhau để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm giữa các quốc gia. 2.4.2. Kiểm soát quy trình kiểm toán Quy trình kiểm toán tại Ernst & Young được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lựa chọn khách hàng cho đến khi tiến hành cuộc kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Lựa chọn khách hàng: Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán và danh tiếng cũng như uy tín của công ty. Công ty không chấp nhận mọi khách hàng có yêu cầu mà chỉ những khách hàng thỏa mãn các điều kiện trong chương trình GAMX Công ty mới chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán. Kiểm tra trong quá trình kiểm toán Trong mỗi cuộc kiểm toán, cơ cấu đoàn kiểm toán của Ernst & Young luôn đảm bảo cho việc kiểm soát chất lượng công việc. Công việc của các KTV được kiểm soát rất chặt chẽ bởi các KTV ở cấp cao hơn. Cụ thể như sau: trợ lý kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát công việc thực hiện của các thực tập viên hỗ trợ cho mình, trưởng nhóm kiểm toán sẽ kiểm soát lại công việc thực hiện của các thành viên trong nhóm. Sau đó chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành xem xét công việc đã thực hiện được của các trưởng nhóm kiểm toán và giám đốc kiểm toán sẽ là người xem xét công việc của các chủ nhiệm kiểm toán. Sau cùng, một giám đốc kiểm toán độc lập sẽ rà soát lại các giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm toán để đảm bảo chất lượng cao nhất cho cuộc kiểm toán. Có thể nói việc kiểm tra chéo giữa các KTV được tiến hành hết sức chặt chẽ và có hệ thống. Công việc của một KTV thực hiện ít nhất sẽ có ba lần kiểm tra trước khi được sử dụng để đưa ra ý kiến kiểm toán. Đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho chất lượng kiểm toán tại Ernst & Young Việt Nam. 2.4.3. Kiểm soát hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán là một phần vô cùng quan trọng của bất kỳ một cuôc kiểm toán nào. Hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ các giấy tờ làm việc của KTV, các bằng chứng kiểm toán thu thập được làm cơ sở cho kết luận kiểm toán. Tại Ernst & Young Việt Nam giấy tờ làm việc của KTV trong mỗi cuộc kiểm toán đều được in ra và lưu trữ cẩn thận trong các hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được chia làm ba phần. Phần A: thường dùng để lưu trữ các báo cáo kiểm toán cho toàn công ty khách hàng, biên bản họp của từng chi nhánh và các bút toán điều chỉnh. Phần B: thường dùng để lưu trữ những thông tin chung về khách hàng và bằng chứng về các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện. Phần C: thường dùng để lưu trữ các tài liệu liên quan tới các thử nghiệm cơ bản như các công việc đã thực hiện, các phát hiện và bằng chứng liên quan. Phần này bao gồm thông tin về tất cả các phần hành liên quan tới báo cáo tài chính của khách hàng. Các hồ sơ kiểm toán này được lưu trữ dưới dạng cứng (giấy) và dạng mềm - được lưu trữ trực tiếp trên GAM-X của Ersnt & Young và đảm bảo các yêu cầu về tính bảo mật của thông tin trong hồ sơ, tính đầy đủ về các thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán, tính hệ thống của cách sắp xếp và lưu trữ và phải lưu ít nhất mười năm sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Hồ sơ kiểm toán phải bao gồm các ý kiến kiểm toán và các chứng từ là bằng chứng cho việc đưa ra các bằng chứng ấy – các giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này phải được đánh số thứ tự và lưu trữ theo các phần hành cụ thể. Đối với các tài liệu do KTV trực tiếp thực hiện thì phải có logo, màu sắc, kiểu chữ của Công ty. Tất cả hồ sơ tổng hợp được từ các cuộc kiểm toán đều được lưu trữ ở văn phòng của Công ty. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH ERNST $ YOUNG VIỆT NAM 3.1. Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 3.1.1. Ưu điểm Ernst & Young là một trong các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng cao nhất và có uy tín nhất trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Ernst & Young Việt Nam luôn tự hào đã và đang đóng góp công sức lớn lao trong công cuộc xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh minh bạch cho nền kinh tế Việt Nam. Thành công của Ernst & Young toàn cầu nói chung và Ernst & Young Việt Nam nói riêng là minh chứng của một môi trường làm việc chuyên nghiệp, kiểm soát chất lượng chặt chẽ và đội ngũ nhân viên có trình độ và trách nhiệm cao trong công việc. Thứ nhất là chất lượng KTV Đóng góp vào uy tín của Ernst & Young trước hết phải kể đến đội ngũ KTV đông đảo và lành nghề. Nhờ có chính sách tuyển dụng nhân sự khắt khe và đào tạo nhân viên không ngừng nên đến nay Ernst & Young Việt Nam đã có trên 700 KTV chuyên nghiệp luôn làm việc hết mình và luôn giữ đúng chuẩn mực của KTV. Bên cạnh đó, Ernst & Young cũng có những chính sách đãi ngộ tương xứng để thu hút nhiều tài năng như cam kết tài trợ 100% chi phí học và thi các chứng chỉ như ACCA, CAT. Do đó, Ernst & Young luôn đảm bảo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty trong dài hạn. Thứ hai là phương thức tổ chức quản lý Là một công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, Ernst & Young Việt Nam được thừa hưởng các phương thức tổ chức quản lý tiên tiến, một môi trường làm việc chuyên nghiệp và cơ chế kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Công ty có nhiều phòng ban bao quát hết các mặt của hoạt động kinh doanh, hướng tới đa dạng hóa loại hình khách hàng và loại hình dịch vụ. Tuy nhiên, yếu tố chuyên môn hoá trong việc thiết kế các bộ phận được vận dụng một cách tương đối triệt để, thể hiện qua việc phân chia thành các phòng nghiệp vụ. Mỗi phòng ban chuyên về một mảng hoạt động của công ty sẽ tạo điều kiện tốt hơn trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và đảm bảo một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty có bản Quy chế nhân viên, quy định rõ ràng và chi tiết về trách nhiệm, quyền hạn của các phòng ban cũng như từng chức danh cụ thể trong công ty. Đây là cơ sở để có thể vận hành bộ máy quản lý một cách có hiệu quả, tránh được tình trạng chồng chéo công việc giữa các bộ phận cũng như xử lý nhanh chóng được các tình huống phát sinh ngoài ý muốn, tiết kiệm được thời gian mà vẫn đảm bảo được chất lượng công việc. Điều này góp một phần lớn vào việc tạo nên chất lượng cao của các dịch vụ mà Công ty cung cấp. Thứ ba là công tác tổ chức kiểm toán Về việc tổ chức kiểm toán, được thừa hưởng thành tựu lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán của Ernst & Young toàn cầu, Ernst & Young Việt Nam có một thư viện những kiến thức và các thủ tục kiểm toán vô cùng phong phú, bao phủ hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế từ lĩnh vực sản xuất, thương mại đến các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ như du lịch, khách sạn, ngân hàng, bảo hiểm… Điều này tạo điều kiện rất thuận lợi cho Ernst & Young trong việc đào tạo KTV chuyên nghiệp cũng như mở rộng thị phần kiểm toán bằng chính sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, luôn đồng hành cùng khách hàng và tư vấn cho họ cách tốt nhất để đi đến thành công. Thứ tư là về kiểm soát chất lượng Chất lượng các cuộc kiểm toán tại Ernst & Young luôn được đảm bảo bởi hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ khâu lựa chọn khách hàng, tổ chức đoàn kiểm toán, kiểm soát công việc trong quá trình thực hiện kiểm toán đến việc lưu giữ hồ sơ kiểm toán. Đó cũng là lý do mà trong gần 17 năm qua, thị phần của Ernst & Young Việt Nam luôn dẫn đầu tại thị trường Việt Nam về dịch vụ kiểm toán. 3.1.2. Tồn tại Không thể phủ nhận vị trí hàng đầu của Ernst & Young Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán, tuy nhiên, qua thực tế thực tập tại Công ty trong thời gian vừa qua, em xin đưa ra một vài ý kiến nhận xét về những tồn tại trong hoạt động của Công ty như sau. Thứ nhất là công tác tổ chức đoàn kiểm toán Ernst & Young Việt Nam có rất nhiều khách hàng thường niên và không ngừng có thêm nhiều khách hàng mới. Việc thay đổi KTV qua các năm là hết sức hạn chế, nhưng trên thực tế, Công ty thường xuyên phải thay đổi KTV đối với các khách hàng cũ. Điều này cũng một phần do sự khan hiếm về nhân sự cũng như đặc thù mùa vụ của ngành nghề. Tuy nhiên không thể không nói tới thực tế là sự sắp xếp và tổ chức đoàn kiểm toán của công ty còn nhiều chồng chéo và bất cập. Thứ hai là cách thức tổ chức kiểm toán Ernst & Young tổ chức kiểm toán theo cách tiếp cận từ các khoản mục trên báo cáo tài chính. Do đó, công việc kiểm toán của một số KTV bị trùng lặp, chồng chéo. Điều này dẫn tới sự lãng phí về thời gian, chi phí cũng như gây ra sự không hài lòng từ nhân viên kế toán của khách hàng do phải cung cấp cùng một loại chứng từ nhiều lần. Đây là tồn tại không thể tránh khỏi nhưng Công ty nên có biện pháp hạn chế để tiết kiệm nguồn nhân lực, thời gian cũng như chi phí cho cuộc kiểm toán. Thứ ba là cách thức sử dụng GAM-X GAM-X là một mạng nội bộ của Công ty để hỗ trợ cho quá trình thực hiện kiểm toán cũng như kiểm soát chất lượng kiểm toán và lưu trữ giấp tờ làm việc của các KTV. Việc sử dụng hệ thống GAM-X để lưu trữ giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm toán cũng tồn tại một số hạn chế. Mỗi khi các KTV đưa giấy tờ làm việc của mình lên GAM-X thì hệ thống sẽ tự động cập nhật các thông tin theo giấy tờ làm việc được đưa lên gần nhất. Do đó, nếu một giấy tờ làm việc không chính xác được đưa lên GAM-X thì thông tin trên hệ thống sẽ bị thay đổi hoàn toàn theo giấy tờ làm việc sai đó. Sai sót này nếu xảy ra thì hậu quả chắc chắn là rất lớn. Vì vậy trước khi đưa kết quả làm việc của mình lên GAM-X các KTV thường phải kiểm tra rất kĩ công việc mà mình đã làm. Tuy nhiên cũng không thể loại bỏ hoàn toàn các rủi ro có thể xảy ra. Thứ tư là về chính sách đãi ngộ nhân viên Nguồn nhân lực là tài sản giá trị nhất đối với Ernst & Young Việt Nam cũng như Ernst & Young toàn cầu. Công ty có nhiều chính sách đãi ngộ nhân viên nhằm thu hút và duy trì đội ngũ KTV ổn định về số lượng và không ngừng nâng cao chất lượng. Cũng chính vì thế mà các chính sách đãi ngộ đó có nhiều điều kiện khiến nhân viên Công ty không hưởng ứng và không tham gia. Có thể kể đến chính sách tài trợ cho các KTV học và thi lấy chứng chỉ ACCA có điều kiện ràng buộc nhân viên phải làm việc trong một thời gian nhất định, nếu không sẽ phải hoàn trả mọi chi phí phát sinh. Điều kiện này nhằm giữ lại nhân viên sau khi đào tạo nhưng cũng góp phần hạn chế số lượng nhân viên tham gia và trung thành với Công ty. Thứ năm là các thủ tục hành chính Các thủ tục hành chính của Công ty hiện nay còn khá phức tạp. Việc lấy vé taxi hay tính thời gian làm thêm giờ cho nhân viên phải qua nhiều thủ tục rườm rà, tốn nhiều thời gian, thanh toán lương còn chậm trễ. Hơn nữa, mức lương của Công ty ở mức thấp hơn các Big4 khác. Nếu công ty không có chính sách đãi ngộ phù hợp sẽ dẫn tới hiện tượng “chảy máu chất xám”. 3.2. Giải pháp đề xuất để hoàn thiện hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Như đã trình bày ở trên, hoạt động của Công ty tuy gặt hái được nhiều thành công nhưng cũng không thể tránh khỏi còn tồn tại một số nhược điểm. Em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các nhược điểm đó như sau. Thứ nhất là công tác tổ chức đoàn kiểm toán Công ty nên lập một danh sách các khách hàng của mình cùng các KTV tương ứng đã tham gia kiểm toán nhiều lần. Từ đó, khi sắp xếp nhân sự cho một đoàn kiểm toán sẽ ưu tiên những KTV cũ để tiết kiệm thời gian kiểm toán cũng như giảm bớt khối lượng công việc phải làm. Thứ hai là cách thức tổ chức kiểm toán Cách thức tiếp cận với đối tượng kiểm toán của Công ty là theo khoản mục. Do đó việc chồng chéo, trùng lặp giữa các phần việc của các KTV là không thể tránh khỏi. Để hạn chế nhược điểm này, khi lập kế hoạch, phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm kiểm toán cần có sự tổng hợp và chia sẻ công việc lẫn nhau. Qua đó có thể tiết kiệm thời gian, công sức cũng như tạo nên ấn tượng về phong cách làm việc chuyên nghiệp từ phía khách hàng. Thứ ba là cách thức sử dụng GAM-X Công ty nên hướng dẫn kĩ các KTV trước khi sử dụng GAM-X và cảnh báo họ về những hậu quả có thể xảy ra do sự bất cẩn. Đồng thời Công ty cũng nên đặt ra các quy định cụ thể nhằm buộc các KTV trước khi đưa bất cứ tài liệu nào lên GAM-X cũng phải rà soát và kiểm tra một cách cẩn thận. Hơn nữa, việc ứng dụng GAM-X cũng nên sửa đổi cho phù hợp với thực tế của Việt Nam. Thứ tư là chính sách đãi ngộ nhân viên Các điều kiện trong chính sách đãi ngộ nhân viên là một điều tiên quyết để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của Công ty. Công ty cần xem xét xây dựng các điều kiện này sao cho vừa thu hút được nhân viên có năng lực vừa duy trì được đội ngũ KTV có trình độ ở lại Công ty. Công ty nên tìm cách giữ lại nhân viên bằng môi trường làm việc tốt, mức tiền lương phù hợp hơn là ràng buộc nhân viên bằng các điều kiện như trên. Làm được điều này, Công ty sẽ đạt được mục tiêu là duy trì nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao trình độ chuyên nghiệp của mình và hơn hết là chiến lược dẫn đầu trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán của Công ty trong thời gian tới. Thứ năm là các thủ tục hành chính Công ty cần giảm thiểu tố đa các thủ tục hành chính rườm rà gây tốn nhiều thời gian và công sức của nhân viên. Điều này sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình làm việc của các nhân viên và tạo nên một môi trường làm việc thoải mái và thực sự chuyên nghiệp. Đồng thời, đây cũng là một trong những yếu tố để các nhân viên gắn bó lâu dài hơn với Công ty. KẾT LUẬN Kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, kiểm toán đã và đang đóng góp một phần lớn vào thành công của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, em càng nhận thấy rõ được tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể trong báo cáo của mình, em đã nêu một cách khái quát về lịch sử hình thành Công ty, cách thức tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam và nêu ra những nhận xét, đánh giá của mình. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết nên Báo cáo sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của các thấy cô để bài viết của em thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em trong thời gian vừa qua. Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn thấy giáo Th.S Đinh Thế Hùng - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành Báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2010 Sinh viên Ngô Thị Phương Nhung DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang web www.ey.com.vn Trang web www.kiemtoan.com.vn Tài liệu đào tạo thực tập viên của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. Tài liệu đào tạo nhân viên về kiểm toán phi ngân hàng của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thương mại cổ phần KTV Kiểm toán viên DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 Bảng 1.2. Tổng hợp xếp hạng doanh thu của Big4 Bảng 2.1. Số tham chiếu của các khoản mục Biểu 2.1. Quy trình kiểm toán được áp dụng của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Ernst & Young toàn cầu Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26204.doc
Tài liệu liên quan