Hiện nay, trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng tự do hoá thương mại, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn, là cơ hội và cũng là thách thức với tất cả mọi doanh nghiệp. Là cơ hội đối với những doanh nghiệp thực sự năng động, biết đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của thị trường và luôn luôn hoàn thiện sản phẩm của mình. Những doanh nghiệp đó sẽ có cơ hội đứng vững và phát triển trong môi trường khu vực hoá, toàn cầu hoá. Còn đối với những doanh nghiệp không đáp ứng được những yêu cầu trên, không tự thay đổi làm mới mình thì sẽ bị đào thải trong cơ chế cạnh tranh. Muốn tồn tại trong cơ chế thị trường, công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội phải không ngừng hoàn thiện nâng cao trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, nhằm làm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm từ đó mới có được giá bán hợp lí và đem lại hiệu quả kinh doanh công ty.
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mỗi sinh viên, sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường thì thời gian đi thực tập tại cơ sở là một cơ hội rất lớn để kiểm nghiệm, so sánh những kiến thức đã được học với thực tiễn công việc, từ đó bổ sung những thiếu hụt về kỹ năng, kinh nghiệm, có ý nghĩa rất lớn cho thực hiện công việc sau này.
Là 1 sinh viên khoa Quản trị kinh doanh,học tập chuyên ngành Quản trị công nghiệp và xây dựng, được nghiên cứu thực tế tại Công Ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Hà Nội là điều kiện tốt cho em có thêm những kinh nghiệm quý báu.
Trải qua bốn tuần đi thực tế tại Công Ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Hà Nội, em đã được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các anh chị, cô chú trong công ty, đặc biệt và trực tiếp nhất là Phòng Tổ Chức, cùng sự giúp đỡ của nhà trường và thầy cô. Điều đó đã cổ vũ và động viên em nỗ lực cố gắng tiếp cận từng bước với thực tiễn công việc của công ty, đến nay việc thực tập tổng hợp đã cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức kinh nghiệm, cách thức nghiên cứu tiếp cận thực tiễn, nên em cũng không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ, sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn để giúp em có thể hoàn thành tốt hơn trong giai đoạn thực tập tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp, chuyên chế tạo máy công cụ, sản xuất máy móc thiết bị dưới dạng BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao). Công ty được coi là “con chim đầu đàn” của ngành cơ khí Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản ngân hàng:
Tên thường gọi: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company .
Tên giao dịch viết tắt: HAMECO.
Giấy phép kinh doanh số : 0104000154 ,cấp ngày 20 tháng 10 năm 2004.
Tài khoản Việt Nam số: 710A-00006 tại Ngân hàng công thương quân Đống Đa, Hà Nội.
Tài khoản ngoại tệ số: 362111307222 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam .
Địa chỉ giao dịch: số 74 đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội .
Công ty được thành lập ngày 12/04/1958 với tên gọi ban đầu là Nhà máy cơ khí Hà Nội do Liên Xô (cũ) giúp đỡ về mặt trang thiết bị kỹ thuật.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động mặc dù gặp nhiều khó khăn, song lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã nỗ lực phát huy mọi tiềm năng nội lực, đã hoàn thành được nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó.
Trong cơ chế thị trường Công ty vẫn đứng vững và cung cấp cho xã hội những sản phẩm mũi nhọn của ngành cơ khí chế tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giữ vững là một trung tâm cơ khí Việt Nam.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty:
Quá trình phát triển của Công ty được chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1958 - 1965: đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu sản xuất kinh doanh từ thiết kế công nghệ chế tạo đến lắp ráp và chuẩn bị kỹ thuật cho sản phẩm.
- Giai đoạn 1965 - 1975: sản xuất và chiến đấu. Trong thời gian này nhà máy vừa phải tích cực sản xuất vừa phải kiên cường chiến đấu chống lại sự phá hoại của giặc Mỹ. Sản xuất trong điều kiện chiến tranh phá hoại ác liệt xong với tinh thần quyết tâm của Đảng bộ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân nhà máy đã đem lại những thành quả đáng khích lệ (giá trị tổng sản lượng đạt 67,2%).
Giai đoạn 1975-1985: cùng cả nước xây dựng xã hội chủ nghĩa. Đất nước thống nhất đã đem lại những cơ hội, cùng những thách thức mới cho nhà máy. Được giao nhiệm vụ phục vụ cho những công trình Nhà nước có tầm cỡ như xây dựng lăng Bác, công trình phân lũ sông Đáy… Địa bàn hoạt động được mở rộng thêm nhiều bạn hàng mới, cùng cả nước góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giai đoạn từ 1986-1993: giai đoạn khó khăn. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Nhà máy cơ khí Hà Nội phải đương đầu với những khó khăn thử thách trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy đã gặp rất nhiều khó khăn do quá trình đổi mới chậm, sản phẩm máy công cụ kém, giá cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm. Nhà nước phải bù lỗ, năng suất lao động thấp, khoảng 30% lao động phải nghỉ do không có việc làm. Song song với tình hình đó, Nhà máy đã sắp xếp lại lao động, tổ chức lại sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng tiêu thụ.
- Giai đoạn từ 1994-2003: Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp. Nhiều mặt hàng mới có giá trị phục vụ nền kinh tế quốc dân được chấp nhận và đứng vững trên thị trường với số lượng ngày càng lớn, tạo ra sự tăng trưởng rõ rệt: Giá trị tổng sản lượng bình quân tăng 24,45%, doanh thu tăng 39%, với đà tăng trưởng trên cộng với hiệu quả sản xuất kinh doanh từ năm 1994 trở lại đây ngày càng cao đã góp phần ổn định đời sống của công nhân nhà máy, thu nhập bình quân tăng dần hàng năm, đến nay thu nhập bình quân đạt 1.060.000 đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2003 đến nay: Ngày 13/9/2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành QĐ số 89/2004 QĐ-BCN về việc chuyển công ty Cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội. Công ty đã đổi tên thành “Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội”.
Hiện nay, HAMECO đang thực hiện dự án nâng cấp thiết bị đầu tư phát triển, đổi mới thiết bị để nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực máy công cụ, thiết bị toàn bộ các nhà máy đường xi măng, các trạm bơm cỡ lớn. Công ty cơ khí Hà Nội đã vạch ra cho mình 5 chương trình sản xuất kinh doanh đó là:
- Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao với tỉ lệ máy móc được công nghiệp hoá ngày càng lớn.
- Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cung cấp thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) hay BT (xây dựng chuyển giao).
- Sản xuất phụ tùng máy móc công nghiệp, sản xuất thiết bị lẻ.
- Sản xuất thép xây dựng và hàng kim khí tiêu dùng.
- Sản xuất sản phẩm đúc, cung cấp cho nhu cầu nội bộ nền kinh tế quốc dân hoặc xuất khẩu.
Thực hiện thành công 5 chương trình này sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh trong nước và tạo ra năng lực để ngành cơ khí chế tạo máy nói chung và công ty Cơ khí Hà Nội nói riêng vươn ra thị trường quốc tế thông qua con đường xuất nhập khẩu máy móc.
1.2. Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh chính của công ty .
1.2.1. Mục tiêu phát triển..
Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp cơ khí năng động hiệu quả, phát triển hàng đầu tại Việt Nam công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội cam kết:
+ Luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết vớI khách hàng. Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giao dục cho cán bộ công nhân viên chất lượng là sự sống còn của công ty.
+ Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, công nhân và đáp ứng mọi yêu cầu phát triển của công ty.
+ Xây dựng phải duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001 : 2000
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.
- Công ty sản xuất máy cắt gọt kim loại: Máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan…
- Chế tạo thiết bị công nghệ và các phụ tùng thay thế cho các ngành kinh tế, thiết kế, chế tạo và lắp đặt các máy lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dichj vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
- Chế tạo thiết bị hạng nặng, cân điện tử 60 tấn +/_ 10 kg
- Sản phẩm, rèn thép, cán thép.
- Xuất khẩu và kinh doanh thiết bị.
- Chế tạo thiết bị áp lực cao
- Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn, đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy công nghệ cao
1.3. Chức năng, nhiệm vụ.
Từ khi mới thành lập sản phẩm của công ty đơn giản chủ yếu là sản phẩm công cụ. Chính vì vậy mà chức năng của công ty trong thời gian này bó hẹp với số lượng sản phẩm ít ỏi. Nhưng cùng với sự lớn mạnh của công ty đã kéo theo sự mở rộng về chức năng hoạt động của nó. Hiện nay công ty đã sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng như: Máy công cụ, phụ tùng thiết bị công nghiệp, phụ tùng thiết bị đo lường, phụ tùng và thiết bị xi măng.
Nhiệm vụ tổng quát của công ty trong năm 2004 như sau :
- Thực hiện điểm các hạng mục dự án đầu tư, tố chức nghiệm thu nghiêm ngặt đảm bảo chất lượng thiết bị đã bàn giao, nghiên cứu phương án sản phẩm điều chỉnh cụ thể các hạng mục đầu tư theo cho phù hợp để nhanh chóng phát huy tác dụng và hoàn vốn.
- Tổ chức khoa học đồng bộ công tác sản xuất kinh doanh tài chính, làm chủ kịp thời giải quyết các thông tin, tiếp thu chuyển giao công nghệ mới, duy trì việc lập kế hoạch và kiểm soát thực hiện, nâng cao chất lượng công tác tài chính, kỹ thuật, điều hành sản xuất, khai thác thị trường, ký kết hợp đồng dịch vụ sau bán hàng.
- Phát huy trí tuệ tập thể, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tận dụng tối đa sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên và các ban ngành có liên quan, tăng cường hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác điều hành sản xuất theo hướng khoa học hiệu quả. Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất bằng cách tăng cường sức mạnh cho đội ngũ kỹ thuật, đổi mới cơ chế cung ứng vật tư. Chuẩn bị toàn lực thực hiện thắng lợi các hợp đồng lớn.
- Duy trì hoàn thiện và khai thác đồng bộ công tác khoán nhằm nâng cao khả năng quản lý sản xuất, tiếp cận thị trường của đội ngũ lãnh đạo đơn vị và của toàn thể CBCNV và coi đó là động lực chính để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
- Lành mạnh về tài chính, tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao chất lượng lao động cho phù hợp với cơ cấu tổ chức công ty TNHH 1 TV.
- Tiếp tục khai thác dự án ELIS và nâng cao chất lượng giảng dạy của trường THCNCTM.
1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này bao gồm:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội
Tr.Mầm non Hoa Sen
Trường THCNCTM
Văn phòng công ty
Ban quản lý dự án
P.Kế toán-TK-TC
P.Tổ chức nhân sự
Phòng bảo vệ
P. Quản trị Đời sống
TT Xây dựng cơ bản
Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng
Phòng y tế
CHỦ TỊCH KIÊM TỔNG
GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc
Tổng kho
P.Cung ứng vật tư
P.Quản lý CLSP
P.Bán hàng & KD XNK
TT.Thiết kế-TĐH
Trợ lý giúp việc
Trợ lý về đúc: Ô. Nguyễn Đức Minh
Trợ lý về vấn đề đầu tư: Ô. Đinh Viết Thanh
Trợ lý kĩ thuật: Ô. Nguyễn Văn Hiếu
Trợ lý về HKCN: Ô. Nguyễn Trung Hiếu
P.Quản lý sản xuất
XN chế tạo MCC & PT
XN Chế tạo Thiết bị toàn bộ
XN Cơ khí chính xác
XN Lắp đặt SCTB
XN. Đúc
* Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số đơn vị chính của Công ty
- Giám đốc: Là người quyền hành cao nhất trong Công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra chính sách chất lượng của Công ty.
+ Quyết định xây dựng và xem xét theo định kì các hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng.
+ Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng cán bộ.
+ Chỉ đạo và điều hành các công việc cụ thể, tổ chức nhân sự, dự án đầu tư, kế toán thống kê tài chính.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc: Trực tiếp phụ trách các phòng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động của các phòng và xí nghiệp trên, kết quả hoạt động kinh doanh, tiến độ sản xuất và chất lượng của sản phẩm, kế hoạch giao hàng. Có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra thường xuyên chất lượng của sản phẩm, thực hiện đúng tiến độ sản xuất và giao hàng.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của các phòng ban trên. Có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về nhân sự, tài chính, dự án, công tác xây dựng cơ bản, đời sống của CBCNV, an ninh, sức khoẻ của CBCNV của công ty và thực hiện sự uỷ quyền của Tổng giám đốc khi cần thiết.
- Văn phòng giám đốc Công ty có chức năng làm thư kí các hội nghị do GĐ triệu tập và tổ chức, điều hành các công việc của văn phòng. Nhiệm vụ chủ yếu là tập hợp thông tin các văn bản pháp lí hành chính trong và ngoài Công ty, truyền đạt ý kiến của GĐ xuống các đơn vị và cá nhân, tổ chức quản lí, lưu trữ, chuyển các loại thông tin và văn bản quản lí.
- Phòng tổ chức nhân sự: Giúp GĐ ra các quyết định, quy định nội quy, quy chế về lao động tiền lương tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của GĐ.
- Phòng kế toán thống kê tài chính theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày của Công ty quản lí vốn bằng tiền, theo dõi tình hình trích nộp, trích khấu hao Tài sản cố định, tập hợp chí phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tính toán kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng cung ứng vật tư có chức năng tìm kiếm thị trường mua sắm vật tư, kĩ thuật đúng với chỉ tiêu định mức đề ra, đảm bảo số lượng sản phẩm theo yêu cầu số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian sao cho quá trình sản xuất, sửa chữa, xây dựng theo kế hoạch của Công ty.
1.5. Đặc điểm nhà xưởng, máy móc:
Trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Nhà xưởng rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lượng máy công cụ lên tới hơn 600 máy. Tuy nhiên có một thực tế hầu như toàn bộ nhà đã được xây dựng lâu ngày, máy móc đều đã cũ kĩ, công nghệ từ thời Liên Xô và Tiệp Khắc, chẳng hạn toàn bộ thiết bị trong phân xưởng rèn đều đã tồn tại từ ngày nhà máy mới thành lập, đến nay sau hơn 40 năm chúng vẫn đang được sử dụng, hai máy tiện Rơvônve do Liên Xô cung cấp cũng có tuổi bằng tuổi của Công ty. Còn về máy tiện T1616 là một trong những sản phẩm đầu tiên của Nhà máy được chế tạo từ những năm 1950-1960, hiện nay cũng vẫn là một trong những sản phẩm chính. Vì thời gian sử dụng máy móc kéo dài hầu như đã khấu hao hết, nhưng do chuyển đổi công nghệ mới không thể một sớm một chiều nên mặc dù đã có nhiều cố gắng những năm gần đây công ty cũng chỉ trang bị được một số thiết bị mới có công nghệ hiện đại như máy tiện STU160, máy doa cứng cỡ lớn W250, máy tiện đứng SKS 32- 63. Con số máy móc mới này thật khiêm tốn so với quy mô của Công ty Cơ khí Hà Nội, một trong những công ty sản xuất công nghiệp lớn. Đây là một khó khăn lớn mà Công ty phải tìm cách khắc phục trong thời gian tới, bởi lẽ trong cơ chế mới các doanh nghiệp muốn cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường sản phẩm thì điều tất yếu phải trang bị cho doanh nghiệp mình những máy móc thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến, có năng suất lao động cao để sản xuất ra những sản phẩm có tính năng kĩ thuật hiện đại, chất lượng sản phẩm đạt tối ưu.
Tình hình máy móc thiết bị của Công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí HN được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Một số máy móc thiết bị Công ty sử dụng phục vụ quá trình sản xuất
STT
Tên máy móc
SL (chiếc)
Công suất (KW)
G.trị TB 1 máy ($)
CSSX t.tế so CSKH
Bảo dưỡng 1 năm($)
Năm chế tạo
1
Máy tiện các loại
147
4-60
7000
65
85
1956
2
Máy phay các loại
92
4-16
5400
60
80
1956
3
Máy bào các loại
24
2-40
4000
55
80
1956
4
Máy mài
137
2-10
4100
55
80
1956
5
Máy khoan
64
4-10
2000
60
85
1956
6
Máy doa
15
4-10
5500
60
70
1956
7
Máy cưa
16
2-10
1500
70
85
1956
8
Máy chuối ép
8
2-8
5000
60
70
1956
9
Máy búa
5
4500
60
85
1956
10
Máy cắt cột
11
2-8
4000
60
80
1956
11
Máy lốc tôn
3
10-40
15000
40
70
1956
12
Máy hàn điện
26
5-10
800
55
85
1956
13
Máy hàn hơi
9
400
55
85
1956
14
Máy nén khí
14
10-75
6000
60
65
1956
15
Cần trục
65
8000
55
70
1956
16
Lò luyện thép
4
700
110000
55
70
1956
17
Lò luyện gang
2
30
50000
65
70
1956
Tổng cộng
642
( Nguồn: Trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất- số liệu năm 2005)
1.6. Sản phẩm và một số mặt hàng của Công ty.
- Máy công cụ:
+ Công ty sản xuất các loại máy công cụ thông dụng như: các loại máy tiện, máy bào B365, máy khoan 612…
+ Công ty bắt đầu chế tạo máy công cụ điều khiển số CNC trên cơ sở các máy trong chương trình sản xuất và máy chuyên dụng cho đơn đặt hàng.
- Phụ tùng thiết bị công nghiệp:
+ Các loại bơm thủy lực như: bơm bánh răng, bơm pittông hướng kính, hướng trục, bơm trực vít áp suất đến 30 MPA.
+ Máy bơm nước 30.000 m3/h
+ Bơm và thiết bị thủy điện cho các trạm thủy điện với công suất đến 20.000 kw, máy đường đến 2000 tấn mía/ngày, các thiết bị bán lẻ cho nhà máy đường, máy dập mía, nồi nấu chân không, nồi bốc hơi…
Phụ tùng và thiết bị xi măng.
1.7. Thị trường của Công ty.
- Thị trường trong nước:
+ Thị trường máy và phụ tùng: hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy công cụ và các loại phụ tùng trong mấy năm qua sản phẩm này hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn. Vì vậy Công ty đang cố gắng để giành lại thị phần.
+ Thị trường thiết bị công nghiệp: thiết bị kết cấu công trình ở thị trường này Công ty có nhiều lợi thế do Công ty là một đơn vị lớn dẫn đầu trong ngành cơ khí Việt Nam cho nên có nhiều loại thiết bị, phụ tùng chỉ có Công ty mới có khả năng đảm nhận được. Cũng do yêu cầu phát triển của các ngành: đường điện, thép, xi măng … đã đem lại cho Công ty một tỷ trọng lớn trong doanh thu.
+ Thị trường phụ tùng, phụ kiện công nghiệp: trong thị trường này đối tượng để Công ty quan tâm nghiên cứu là: phụ tùng máy công cụ, phụ tùng máy công nghiệp từ gang và thép.
- Thị trường nước ngoài:
Hiện nay Công ty đang mở rộng thị trường sang Nhật và Châu Âu thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang các nước Tây Âu, Ý, Đan Mạch như: hộp số hàn công suất nhỏ, bánh răng, bánh xích.
1.8. Hệ thống thu thập và xử lí thông tin của Công ty :
Thông tin trong Công ty bao gồm:
- Thông tin trong nội bộ Công ty như thông tin quản trị trong hệ thống trực tuyến của các phòng ban chức năng với các cấp lãnh đạo và của Ban giám đốc xuống các bộ phận sản xuất, thông tin giữa các phòng ban chức năng, thông tin phản hồi từ các phân xưởng lên giám đốc, các thông tin này càng rõ ràng, chính xác thì bộ phận xử lí càng có điều kiện nghiên cứu, xử lí một cách có hiệu quả.
- Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp như : thông tin KH & CN, thông tin về nhà cung ứng, thông tin về đối tác, thông tin về thị trường, thông tin về các chính sách, quy định của Nhà nước.
Có được thông tin đã khó, xử lí thật tốt các thông tin để ra quyết định còn khó hơn. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin, Công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính trong toàn Công ty và hệ thống điện thoại cho các bộ phận, đặc biệt là điện thoại cho các cấp lãnh đạo, cho các nhân viên hoạt động trên thị trường để có được thông tin một cách nhanh nhất khi cần, tổ chức khoa học các hoạt động lưu trữ hồ sơ, tài liệu để tiện sử dụng, mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài để thu thập thông tin về thị trường KH & CN và thị trường sản phẩm.
Nhìn chung hệ thống thu thập thông tin của Công ty ở mức khá còn khả năng xử lí thông tin lại không hoàn toàn phụ thuộc vào kiến thức chuyên môn được đào tạo của những nhà xử lí thông tin mà nó còn phụ thuộc vào sự nhạy bén, am hiểu về thị trường, có đầu óc tính toán và có khả năng dự đoán…để làm được điều này Công ty đã tiến hành trẻ hoá đội ngũ cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản lí, bố trí bên cạnh những cán bộ giàu kinh nghiệm (có thể là chuyên viên); định kì tổ chức các cuộc hội thảo về các vấn đề chuyên môn kĩ thuật.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY :
2.1. Tình hình kinh tế
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta đang dần bước phát triển,hoà nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới.Chúng ta là thành viên của ASEAN,thực hiện cam kết mậu dịch tự do AFTA,chúng ta vừa trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,hiệp định thương mại Việt_Mỹ được chính thức thông qua.Với những thuận lợi đó,sẽ tạo đà phát triển cho nền kinh tế nước ta,cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty nói riêng.Tuy nhiên,cũng có 1 số khó khăn nhất định do các nhân tố trên gây ra.Đó là sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài và nước ta,với mức giá cạnh tranh,chất lượng,mẫu mã..... Vì vậy Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để tránh ảnh hưởng do các nhân tố này gây ra,Công ty cần nhanh chóng nhìn nhận lại mình,nhanh chóng điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế Nhà nước,nếu không sẽ bị đào thải bởi các quy luật kinh tế khắc nghiệt.Các nhân tố trên giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển,nhưng chính trong sự phát triển đó mà các quy luật kinh tế được thể hiện rõ ràng nhất.Công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa trong mối quan hệ tương quan giữa Công ty với các Công ty khác trong ngành và trong các ngành khác.Từ đó có thể giúp cho Công ty có được sự phát triển ổn định nhờ sự giúp đỡ của các ngành khác,do ngày nay,gianh giới giữa các ngành nghề đang dần thu hẹp lại.Với nền kinh tế nước ta đang mở cửa và xu thế toàn cầu hoá.Cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam á năm 1997 đ ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế của các nước trong khu vực,đặc biệt là Indonexia là 1 bài học cho Công ty.
2.2. Tình hình chính trị xã hội :
Đối với tình hình chính trị trong nước ổn định, tạo ra 1 môi trường thuận lợi cho Công ty. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng ngành cơ khí,coi đây là ngành then chốt cho sự phát triển kinh tế.Điều này đã tạo động lực cho cán bộ công nhân viên của Công ty cơ khí Hà Nội phát huy vai trò,khả năng,sự sáng tạo của mình để xứng đáng với sự tín nhiệm của Đảng và Nhà nước.Về mặt xã hội ,mấy năm ngành cơ khí luôn rơi vào tình trạng thiéu nguồn nhân lực trẻ được đào tạo bài bản.Những năm gần đây,Đảng và Nhà nước đã có những chính sách khuyến khích để giúp cho ngành cơ khí non trẻ của Việt Nam có được lực lượng lao động trẻ,có trình độ,điều này giúp ích rất nhiều cho Công ty.
Với quốc tế,nước ta được coi là 1 nước có chế độ chính trị ổn định. Vì vậy cho phép chúng ta có thể thu hút được những chuyên gia nước ngoài có trình độ cao về ngành cơ khí tới Việt Nam, giúp chúng ta có những trang thiết bị,công nghệ tiên tiến của thế giới. Nhờ đó, ngành cơ khí nói chung và Công ty nói riêng sẽ có thể có những trang thiết bị hiện đại, đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân giỏi, giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
2.3. Các yếu tố bên ngoài :
Sau hơn 20 năm đổi mới từ Đại hội Đảng VI năm 1986,mức sống của người dân đang dần được nâng cao,do đó đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng cao.Vì vậy,các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ngày càng có nhu cầu cao hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.Thay thế máy móc,công nghệ mới là tất yếu,là sự sống còn của các doanh nghiệp,nhà máy để sản xuất ra nhiều sản phẩm tiêu dùng có chất lượng, kiểu dáng, tính năng, giá cả... cạnh tranh hơn. Sự thay thế máy móc, thiết bị của các nhà máy đường, nhà máy xi măng, nhà máy giấy, nhà máy lọc bột đậu, các công trình thuỷ điện .... đã giúp cho Công ty khẳng định tầm quan trọng của mình.
Bên cạnh đó, môi trường luật pháp luôn có những ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp,đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước như Công ty. Môi trường luật pháp luôn là kim chỉ nam giúp cho Công ty đi theo con đường của mình, xứng đáng với danh hiệu cánh chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam.
Sự phát triển của các ngành khác cũng tạo ra tác động qua lại với ngành cơ khí, giúp cho ngành cơ khí tồn tại và phát triển bền vững.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
B ảng 2 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh 2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
KH 2006
TH 2005
TH2004
% So Sánh
1
2
3
4
5 = 3/2
6 = 3/4
1
Giá trị TSL(theo giá hiện hành)
130.000
107.506
121
2
Tổng doanh thu
300.000
250.000
168.046
120
149
2.1 Dthu SXCN
150.000
117.650
77.506
127,5
151
2.2 Kinh doanh thương mại
150.000
132.350
90.540
113,34
146
3
Thu nhập bình quân
1.7
1.560
1.282
108,9
121
4
Các khoản trích, nộp ngân sách
12.500
8.600
145
5
Giá trị hợp đồng ký trong năm
74.196
51.784
143
6
Tr. Đó gối đầu cho năm sau
23.187
41.067
56
Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều tăng trưởng cao so với năm 2004. Tổng doanh thu đạt 250 tỷ đồng tăng 49% so với năm 2004, trong đó đặc biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp tăng 51% so với năm 2004, doanh thu thương mại tăng 46% so với năm 2004. Đáng lưu ý là trong năm 2005 các đơn đặt hàng nước ngoài với tổng giá trị hợp đồng gần 1,7 triệu USD như JTT(Nhật), Belgen(Canada), SMSMeer(Italia) đã và đang dần khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu phát triển của công ty cơ khí Hà Nội. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản trích, nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2004. Thu nhập bình quân tăng 21% so với năm 2004, đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Đây là một thành tích lớn của công ty trong năm 2005, khi công ty bắt đầu thực hiện các sản phẩm trọng điểm trong khi giá nguyên nhiên liệu tăng mạnh đẩy giá thành sản xuất lên cao.
So sánh giữa số liệu kế hoạch năm 2006 và số thực hiện của năm 2005 ta thấy doanh nghiệp đã có một bước phát triển vững mạnh. Kế hoạch doanh thu bán hàng năm 2006 đạt 300 tỷ đồng tăng 20% so với số thực hiện năm 2005. Trong đó, doanh thu SXCN kế hoạch đạt 150 tỷ đồng tăng 27,5% so với năm 2005, kế hoạch doanh thu thương mại đạt 150 tỷ đồng tăng 13,34% so với số thực hiện năm 2005. Doanh thu tăng, Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, thu nhập của người lao động do đó cũng tăng lên. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006 ước đạt 1.700.000 đồng tăng 8.9% so với số thực hiện năm 2005
3.2. Một số điểm mạnh, yếu của Công ty :
Điểm mạnh :
-Công ty có một vị trí địa lý thuận lợi,gần các đường giao thông quan trọng của Thủ đô Hà Nội nên công ty có lợi thế trong việc giao dịch với các đối tác, mặt khác,công ty có mặt bằng rộng, tạo điều kiện cho kế hoạch đầu tư chiều sâu cho hoạt động sản xuất.
-Về cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty có dây chuyền thiết bị cơ khí nhỏ, chuyên sản xuất máy thiết bị công nghiệp và thiết bị công nghệ, có hệ thống khép kín từ khâu tạo phôi cho đến khâu gia công và lắp ráp... Với kinh nghiệm gần 50 năm chế tạo máy công cụ mà những sản phẩm của công ty có sự đồng bộ cao và mức độ hoàn thiện của các sản phẩm ngày càng cao.
-Về sản phẩm : Sản phẩm của công ty đã được cấp chứng chỉ chất lượng AIA và Qnacert. Điều này đã giúp sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước.
-Về nhân lực : công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề trong lĩnh vực chế tạo máy, nội bộ đoàn kết, vững mạnh. Điều này đã góp phần rất lớn và sự thành công của công ty trong thời gian qua.Vì vậy mà việc tăng cường đầu tư nguồn nhân lực cho công ty bằng tuyển dụng lao động có trình độ và đào tạo cán bộ luôn được công ty coi trọng.
-Do được hưởng cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty có thể chủ động về vấn đề tài chính,tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình,tự cân đối các hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Điểm yếu :
-Mặc dù công ty có cơ sở vật chất đồng bộ nhưng công nghệ và thiết bị cũ, lạc hậu , nhiều máy móc thiết bị đã hoạt động trên 20 năm. Mất cân đối giữa khâu tạo phôi và khâu gia công cơ khí, cơ sở hạ tầng và môi trường bị xuống cấp. Điều này ảnh hưởng tới năng suất lao động của công nhân viên và chất lượng, mức độ hoàn thiện sản phẩm.
-Sản phẩm của công ty còn chưa phong phú, đa dạng, các sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ thị trường máy công cụ, thị trường phụ tùng ngành mía đường.
-Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác hoạch định chiến lược tổng thể.
-Công ty chưa có bộ phận Marketing độc lập với các phòng ban khác.
-Hệ thống kênh phân phối chủ yếu dựa vào các đơn đặt hàng, không có các đại lý, chỉ có 1 số cơ sở bán lẻ.
IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY
4.1. Quản lý nhân sự.
Là một doanh nghiệp Nhà nước công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội có một đội ngũ CBCNV đông đảo. Trước những thách thức của thị trường, sự canh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành, Công ty đã biết tận dụng có hiệu quả nguồn nội lực vốn có này. Công ty đã đề ra một chính sách quản trị nhân sự hợp lý, phát huy được năng lực của nhân viên, tạo hứng thú, khuyến khích được lòng yêu nghề, say mê công việc của mỗi nhân viên.
Công ty đã phân loại lao động theo trình độ chuyên môn, theo vai trò tác động của lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chính vì thế Công ty đã phát huy được một cách có hiệu quả năng lực của CBCNV.
Năm 2005 Công ty đã tuyển dụng mới 52 người, trong đó có nhiều kĩ sư, cử nhân trẻ có trình độ Đại học. Lực lượng lao động của Công ty ngày càng được trẻ hoá với tuổi bình quân là 38,64 tuổi năm 2005là, năm 2006 là 38,47 tuổi. Bên cạnh đó, số lượng lao động đã được tinh giảm, số lao động kĩ thuật mới tuyển dụng có trình độ cao hơn, số chuyên viên, kĩ sư, công nhân bậc cao đạt chứng chỉ quốc tế nhiều hơn.
Năm 2005, trường hoàn thành chỉ tiêu đào tạo Trung học chuyên nghiệp và Công nhân kĩ thuật khoá 2003-2005 và hoàn thành tuyển sinh khoá mới với số lượng tuyển sinh là 545 học sinh, tăng so với năm 2004. Nhà trường đã chủ động liên kết với trường Đại học Bách khoa Hà Nội đào tạo hệ cao đẳng chính quy chuyên ngành công nghệ chế tạo máy.
Bảng 3: Bảng phân loại lao động theo tuổi và giới
TT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1
Tổng số cán bộ CNV
957
890
873
776
2
Nữ
238
188
175
171
3
Nam
719
702
698
605
4
Tuổi trung bình chung
40.67
38.04
38.64
38.47
5
Tuổi trung bình nam
42.22
37.85
39.25
38.43
6
Tuổi trung bình nữ
40.26
38.74
38.04
38.65
7
Đến 20 tuổi
1
15
8
6
8
Từ 21-40
370
437
427
387
9
Từ 41-55
558
412
410
353
10
Trên 55 tuổi
28
26
28
30
Bảng 4: Bảng phân loại lao động theo trình độ
STT
Trình Độ
2003
%
2004
%
2005
%
2006
%
1
Trên đại học
3
0.31
4
0.45
5
0.57
2
0.26
2
Đại học
168
17.6
171
19.2
167
19.2
154
19.8
3
Cao đẳng
12
1.25
13
1.46
11
1.26
15
1.93
4
THCN
88
9.2
36
4.04
79
9.06
72
9.28
5
Sơ cấp
17
1.78
29
3.26
23
2.64
25
3.22
6
CNKT
558
58.3
543
61
531
60.9
478
61.6
7
LĐ phổ thông
94
9.82
30
3.37
57
6.54
30
3.87
8
Tổng
957
100
890
100
873
100
776
100
- Công ty quản lý nguồn nhân lực hiện có theo độ tuổi và theo trình độ lao động. Việc phân loại này giúp việc quản lý nhân viên được thuận lợi, đồng thời cũng sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhân viên. Người lao động được sắp xếp công việc phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như khả năng của mình. Phát huy sức trẻ đồng thời tận dụng kho tàng kinh nghiệm của các thế hệ đi trước, Công ty có một cơ cấu lao động phù hợp. Mặc dù công ty đã và đang có những nỗ lực rất lớn trong việc trẻ hoá đội ngũ lao động song do những nguyên nhân khách quan nên tuổi trung bình chung có giảm theo từng năm song vẫn còn ở mức cao.
Tỷ trọng lao động có trình độ cao đẳng và đại học tăng đều theo các năm. Đây là kết quả của những nỗ lực rất lớn của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua.
4.2. Quản lý về vốn và tài chính của Công ty.
Giá trị tài sản lớn, tình hình tài chính vững mạnh Công ty mới có khả năng thu hút được sự quan tâm của các bạn hàng, nhà cung cấp,... Nắm vững được điều kiện tiên quyết này, Ban lãnh đạo Công ty đã đề cao việc quản lý đối với vốn và tài sản hiện có của Công ty. Công ty đã đưa ra những chính sách quản lý chặt chẽ đối với việc quản lý tài sản hiện có, tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
Là doanh nghiệp của Nhà nước nên tài sản của Công ty là tài sản của Nhà nước. Theo quyết định của Nhà nước ngày 15-02-1955 Công ty xây dựng trên mảnh đất 51.000 m2 với 5 công trình máy, 25 công trình phụ trợ được trang bị trên 200 máy móc tối tân các loại.
Quy mô xây dựng và thiết bị máy móc vào loại lớn nhất Đông Nam Á thời kì bấy giờ. Nhưng sau hơn 40 năm phát triển thì số máy móc thiết bị của Công ty đã hao mòn quá mức. Phần lớn các máy móc công cụ đựơc sản xuất ở Liên Xô năm 1950 đã hao mòn hết. Chính vì vậy mà Công ty đã đầu tư để tiến hành hiện đại hóa một số máy móc thiết bị thông qua mua, nhập từ nước ngoài và cả do Công ty chế tạo. Có thể kể đến máy giá trị và hiện đại như: máy tiện SVT (3 cái), máy tiện đứng SKJ-32-63 (1 cái), máy hàn điện tự động ESAB-LAE-1000 (1 cái)…và một số máy móc khác do Công ty cải tiến bằng cách lắp đặt thêm bộ phận điều khiển hàn tự động, hiển thị số thế hệ mới CNC và LNC. Trên thực tế số máy móc này đã nâng cao năng lực sản xuất của Công ty mà các công ty khác cùng ngành không thể có được. Nhờ vào sự hiện đại của máy móc nên đã giảm được tai nạn lao động, mức độ độc hại của công việc và giảm được sức lực cơ bắp của người lao động. Bên cạnh đó, Công ty còn đựơc Nhà nước quan tâm thông qua việc duyệt dự án đầu tư và xây dựng một phân xưởng đúc hiện đại trị giá 159 tỉ đồng. Cùng với dự án này toàn thể CBCNV của Công ty đang cố gắng thực hiện triển khai từng bước cho dự án đầu tư chiều sâu trong những năm tới.
Ngoài tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật trên thì hiện nay Công ty có tổng nguồn vốn là 144 tỉ đồng, trong đó :
- Vốn do Nhà nước cấp : 50 tỉ VNĐ
- Vốn đi vay : 30 tỉ VNĐ
- Vốn tự có : 44 tỉ VNĐ
- Vốn đi thuê tài chính : 20 tỉ VNĐ
4.3. Quản lý vật tư.
NVL là một trong 3 yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL của Công ty rất đa dạng về chủng loại, chất lượng và số lượng. Theo báo cáo của năm 2004, Công ty đã mua và khai thác vật tư các loại phục vụ cho sản xuất với tổng giá trị trên 34 tỉ đồng trong đó đa số là nhập từ các nước : Nga, Ấn Độ, CHLB Đức, Hồng Kông.
Bảng 5: Danh mục nguyên vật liệu Công ty sử dụng
STT
Chủng loại
Số lượng ( tiền)
Giá mua (đ/kg)
Thị trường cung ứng
1
Gang
20-40
200
6500
Tự sản xuất
Wox - 8
320
12000
Tự sản xuất
2
Thép
135,145
Tự sản xuất
9*C
Nga
Tròn
Ấn Độ
Tấm
Nga,Việt Nam
Định hình
Tự sản xuất
3
Que hàn
Tự sản xuất
4.4. Quản lý về quy trình công nghệ dây chuyền, máy móc sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành. Sản phẩm của Công ty có rất nhiều loại, mỗi loại có quy trình sản xuất riêng. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ, một mặt hàng truyền thống của Công ty.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ
Mẫu
Phân xưởng đúc
Phân xưởng GCAL
Kho phôi của ĐĐSX
Gia công chi tiết
Lắp ráp
Kho vật tư
Kho bán thành phẩm ĐĐSX
Quy trình công nghệ của Công ty là một quy trình khép kín mang tính phức tạp cao. Đó là quy trình kéo dài, phức tạp nhiều công đoạn. Tuy nhiên, nó có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất đơn chiếc vừa có thể tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lượng vừa và nhỏ theo yêu cầu của đơn vị đặt hàng.
4.5. Quản trị chi phí :
Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất của Công ty bao gồm rất nhiều loại chi phí khác nhau như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ngoài ra còn một số chi phí thời kỳ khác như chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm rất nhiều loại khác nhau như thép, đồng, gang, nhôm.. Nhiều loại vật tư khác nhau, chi phí gồm nhiều khoản mục khác nhau nên việc quản trị chi phí là một yêu cầu công việc lớn của ban lãnh đạo công ty.
Như chúng ta đã biết, Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội có đặc điểm tổ chức sản xuất theo các bộ phận, công việc được tổ chức tại các phân xưởng, quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn.. vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí hay công tác quản trị chi phí là đặc biệt quan trọng. Tại mỗi phân xưởng đều có bộ phận tập hợp chi phí sản xuất, việc tập hợp chi phí sẽ được tập hợp cho từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm hoặc hợp đồng.
V. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT :
Hiện nay,trong quá trình hoạt động của mình,công ty có một số thuận lợi và khó khăn. Để tồn tại và phát triển, công ty cần tận dụng, phát huy những mặt thuận lợi,những điểm mạnh của mình và với những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại thì phải nhanh chóng tìm ra phương hướng,biện pháp giải quyết. Em xin đưa ra một số đề xuất :
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị : công ty nên có kế hoạch cải tạo lại cơ sở hạ tầng sao cho có thể tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động. Điều đó sẽ kích thích cho người lao động phát huy hết khả năng, sự sáng tạo và hăng say trong công việc. Công ty cũng cần phải thường xuyên cải tạo, thay thế công nghệ, thiết bị cũ,lạc hậu, đồng bộ dây truyền sản xuất để tăng khả năng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Với sản phẩm : Công ty cần nâng cao chất lượng một số sản phẩm truyền thống, đồng thời cần nghiên cứu chế tạo các loại sản phẩm mới, các tính năng của sản phẩm để sản phẩm của công ty đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Với nguồn nhân lực : công ty nên có những khoá tập huấn, đào tạo để nâng cao tay nghề và khả năng tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại của đội ngũ lao động.Ngoài ra cần chú trọng tới công tác tuyển dụng nguồn nhân lực.
Với thị trường : Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường máy công cụ, phụ tùng cho ngành mía đường,còn với các ngành khác thì công ty chưa có những bước thâm nhập vững chắc.Công ty cần phải phát triển hơn nữa trên các thị trường chế tạo thiết bị cho các ngành khác như giấy, xi măng... Với thị trường quốc tế, công ty cần có hoạt động Marketing để khai thác thị trường này và áp dụng những công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm để có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
KẾT LUẬN
Hiện nay, trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng tự do hoá thương mại, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn, là cơ hội và cũng là thách thức với tất cả mọi doanh nghiệp. Là cơ hội đối với những doanh nghiệp thực sự năng động, biết đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của thị trường và luôn luôn hoàn thiện sản phẩm của mình. Những doanh nghiệp đó sẽ có cơ hội đứng vững và phát triển trong môi trường khu vực hoá, toàn cầu hoá. Còn đối với những doanh nghiệp không đáp ứng được những yêu cầu trên, không tự thay đổi làm mới mình thì sẽ bị đào thải trong cơ chế cạnh tranh. Muốn tồn tại trong cơ chế thị trường, công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội phải không ngừng hoàn thiện nâng cao trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, nhằm làm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm từ đó mới có được giá bán hợp lí và đem lại hiệu quả kinh doanh công ty.
Tài liệu tham khảo.
Tạp chí Cơ khí Việt Nam
Tạp chí thương mại số 11/03/2005
Website : http:// www.hameco.com.vn
Công ty Cơ khí Hà Nội 40 năm một chặng đường- Ban biên tập Cơ khí Việt Nam. ( Tháng 5/ 2005)
Giáo trình quản trị doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC999.doc