Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà

Báo cáo thực tập tổng hợp MỞ ĐẦU Hiện nay nhu mức sống của người dân trong xã hội đã phát triển tương đối cao, chính vậy nhu cầu về vật chất và tinh thần của họ cũng theo đó mà phát triển theo. Ngành sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nội thât cũng không năm ngoài mục đích phục vụ nhu cầu này của người tiêu dùng trong xã hội. Thông qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty Xuân Hoà, một Công ty xản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng chủ yếu là mặt hàng nội thất giúp cho tôi hiểu rõ hơn về nhu cầu của xã hội đối với mặt hàng này. Đồng thời đây cũng là dịp tôi khải nghiệm những kiến thức mà mình đã tích luỹ được trong suất thời gian ngồi trên Giảng Đường đại học. Trong suất quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, tôi đã được sự giúp đỡ rất tận tình của toàn thể CBCNV của Công ty đặc biệt là những CBCNV phòng Kinh doanh nơi tôi trực tiếp thực tập. Hơn nữa với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Vũ Văn Ngọc và Cô Lê Thị Thanh Thuỷ đã giúp tôi hoàn thành đề tài thực tập tổng hợp của mình. Thông qua bài viết này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới toàn thể Công ty và Thầy Vũ Văn Ngọc, Cô Lê Thị Thanh Thuỷ. Bản Báo Cáo thực tập này được chia làm các phần chính sau: 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ 2. KHÁI QUÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY 3. NHŨNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 4. VẤN ĐỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY 5. CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP. Rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô.

docx31 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2447 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tổng hợp MỞ ĐẦU Hiện nay nhu mức sống của người dân trong xã hội đã phát triển tương đối cao, chính vậy nhu cầu về vật chất và tinh thần của họ cũng theo đó mà phát triển theo. Ngành sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nội thât cũng không năm ngoài mục đích phục vụ nhu cầu này của người tiêu dùng trong xã hội. Thông qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty Xuân Hoà, một Công ty xản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng chủ yếu là mặt hàng nội thất giúp cho tôi hiểu rõ hơn về nhu cầu của xã hội đối với mặt hàng này. Đồng thời đây cũng là dịp tôi khải nghiệm những kiến thức mà mình đã tích luỹ được trong suất thời gian ngồi trên Giảng Đường đại học. Trong suất quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, tôi đã được sự giúp đỡ rất tận tình của toàn thể CBCNV của Công ty đặc biệt là những CBCNV phòng Kinh doanh nơi tôi trực tiếp thực tập. Hơn nữa với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Vũ Văn Ngọc và Cô Lê Thị Thanh Thuỷ đã giúp tôi hoàn thành đề tài thực tập tổng hợp của mình. Thông qua bài viết này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới toàn thể Công ty và Thầy Vũ Văn Ngọc, Cô Lê Thị Thanh Thuỷ. Bản Báo Cáo thực tập này được chia làm các phần chính sau: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ KHÁI QUÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY NHŨNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY VẤN ĐỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP. Rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ. Địa vị pháp lý và chức năng sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Xuân Hoà Tên Công ty viết bằng tiến việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUÂN HOÀ Tên giao dịch băng tiếng việt: CÔNG TY XUÂN HOÀ Tên giao dịch quốc tế: XUAN HOA COMPANY Tên viết tắt: XUHA Co trụ sở chính: Phường Xuân Hoà -Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc. Sồ điện thoại: 0211863244 Fax : 0211863019 Email: xuanhoa@hn.vnn.vn Webside: www.xuanhoa.com Giấy chưng nhân đăng ký kinh doanh số: 109380 Ngành nghề kinh doanh: + Sản xuất, kinh doanh hàng trang thiết bị nội thất và trang thiết bị văn phòng, rắp ráp xe đạp xe máy, ống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy, ô tô phịc vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; Liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rông sản xuất kinh doanh của công ty, được nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phụ tùng thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và thị trường. + Làm đại lý, mở cửa hàng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết; Dịch vụ cho thuê: bến bãi đỗ xe, văn phòng làm việc, nhà ở, siêu thị, kinh doanh bất động sản; Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của Công ty nhu cầu thị trường và được Pháp luật cho phép. Vốn điều lệ: 35.000.000.000,0 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng VN). Chủ sở hữu : UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. Người đại diện pháp lý của Công ty: Chức danh: Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc Họ và tên : Trần Quốc Lập Nam Sinh ngày : 14/7/1954 Dân tộc : Kinh Quốc tịch: Việt Nam Chứng minh nhân dân số: 012227176 Ngày cấp: 27/4/1999 Nơi cấp: Công an Thành Phố Hà Nội Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 15 - Đường 2/3 - Phường Láng Hạ - Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội Tên địa chỉ chi nhánh: Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà tại TP Hồ Chí Minh. Trụ sở : Số 558 - Đường cộng hoà - Phường 13 – Quận Tân Bình TP Hồ Chí Minh. Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà tại TP Hà Nội. Trụ sở : Số 7 Phố Yên Thế - Phường Điện Biên - Quận Ba Đình – TP Hà Nội. Tên địa chỉ đơn vị trực thuộc: Cơ sở sản xuất Đường Đông Lạnh - Thị Trấn Cầu Diễn - Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội. 1.1.2 Những khởi đầu xây dựng Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại Miền Bắc, mà đỉnh cao là “Điện Biên Phủ trên không”, Chính phủ Mỹ buộc phải kí kết hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản thì nhân dân Miền Bắc phải đương đầu với rất nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh để lại. Vào thời điểm này Đảng và Nhà nước chủ trương khuyến khích sản xuất các mặt hàng phục vụ dân sinh, trong đó có việc sản xuất một nhà máy sản xuất xe đạp để phục vụ cho nhu cầu nhân dân. Nhà máy được lựa chọn đặt địa điểm trên vùng huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc thị trấn Xuân Hoà huyện Mê Linh tỉnh Vỉnh Phúc) cách Hà Nội 42 Km, có công xuất thiết kế lắp ráp hoàn chỉnh 200.000 xe đạp/năm và các phụ tùng xe đạp như xích, vành, nan hoa, ghi đông phục vụ tiêu dùng. Công trình do nước Cộng hoà Pháp chuyển giao công nghệ, thiết bị. Giữa năm 1974, Bộ cơ khí luyện kim là chủ đầu tư đã điều động các lực lượng gồm đoàn thi công cơ giới 32, công trường xây lắp máy số 6 thuộc công ty xây lăp công trình cơ khí tiến hành khởi công xây đựng. Cuối năm 1977 phần xây dựng nhà xưởng về cơ bản đã xong, chuyển sang giai đoạn lắp đặy thiết bị. Ban chuận bị sản xuất Nhà máy xe đạp Xuân Hoà được thành lập. Ban này có nhiệm vụ tiếp nhận công trình sau khi xây lắp xong, tổ chức và bố trí cán bộ theo chuyên gia tiếp thu công nghệ và chuẩn bị mọi điều cần thiết cho xí nghiệp ra đời. Từ cuối năm 1977 đến năm 1979 đã tiếp nhận nhiều đợt cán bộ, công nhân viên về làm nòng cốt cho xí nghiệp. Tháng 5-1978, chị bộ ban chuẩn bị sản xuất được thành lập với 46 đảng viên. Tổ chức công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cũng được thành lập. Tháng 6-1979, Thủ tướng Chính phủ có quyết định chuyển công trình xe đạp Xuân Hoà từ Bộ cơ khí luyện kim sang cho UBND thành phố Hà Nội quản lý. Việc chuyển giao giữa lúc công trình chưa hoàn thành trọn vẹn và đang thời kỳ chuyên gia hướng dẫn công nghệ gây khó khăn, ách tắc nghiêm trọng cho việc thực hiên hợp đồng hướng dẫn công nghệ của chuyên gia Pháp. Đầu năm 1980 có 3 giây chuyền sản xuất chạy thử cho ra sản phẩm là: xích, ổ giữa, nan hoa. Tháng 3-1980, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định thành lập Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà và bổ nhiệm các đồng chí Nguyễn Mạnh Hiển làm Giám đốc, đồng chí Nguyễn Văn Tịnh, Văn Huy Quân làm phó Giám đốc. Sau khi ra đời các điều kiện về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của một doanh nghiệp quốc doanh được xúc tiến khẩn trương. Quý I năm 1980 đã cho ra đời các phân xưởng trực thuộc: Phòng Tổ chức lao động, Phòng Tài vụ, Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế hoạch, Ban hành chính đời sống, Ban bảo vệ. Bốn dây chuyền vành, sơn, mạ và cân vành do những khó khăn về chuyển giao tổ chức, về điện nước và hợp đồng chuyển giao công nghệ với Pháp bị chậm trễ nên cuối năm 1980 dây chuyền vẫn chưa ổn định. Sau những nỗ lực tiếp nhận những cán bộ công nhân viên về, nhưng hầu hết đều mới ra trường, kinh nghiệm công tác còn non yếu, lãnh đạo xí nghiệp thực hiện nhiều biện pháp: cử nhiều đoàn CNV đi kiến tập ở Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, ở Bi Xích Líp Đông Anh, ở Xe đạp Thống Nhất, mở nhiều lớp ngiệp vụ quản lý, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân các dây chuyền. Đến cuối năm 1980 về cơ bản Xí nghiệp xe đạp đã hình thành về tổ chức, nhân sự và quản lý. Chỉ sau thời gian chuẩn bị chưa đầy một năm, đầu năm 1981 Xí ngiệp đã có thể đi vào sản xuất theo kế hoạch nhà nước. Ngày 30-12-1980 trước sự chứng kiến của đại diện các cơ quan Nhà nước và Thành phố Hà Nội, Xí nghiệp khai trương. Đây là một thời kỳ vô cùng khó khăn về đời sống vật chất cũng như tinh thần. Công trình Xe đạp Xuân Hoà được xây dựng đã thức dậy một vùng đất hoang vu khô cằn, nhưng cũng chính sự hoang vu khô cắn đó mà tổ chức hạ tầng cơ sở và tổ chức dịch vụ còn sơ khai, cộng với chế độ tem phiếu thời bao cấp làm cho đời sống của CBCNV Xí nghiệp găp muôn vàn khó khăn thiếu thốn. Đời sống tinh thần cung cũng buồn tẻ không kém, tối không có điện, không phim ảnh không văn nghệ…Chấp nhận thực tế khó khăn đó nhưng không chịu chùn bước, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, Ban Giám đốc đã phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên kiên trì tuyên truyền giáo dục vân động CBCNV tinh thần vượt khó, từng bước thực hiênj nhiều biện pháp tích cực. Các gia đình có phong trào gia tăng tự túc rau xanh, trồng khoai sắn nuôi lợn gà để gia tăng thu nhập. Phong trào đóng gạch xỉ, tự sửa sang nhà ở, công trình phụ. Tuy rất khó khăn ban lãnh đạo xí nghiệp cho chạy máy phát điện nhỏ cấp điện sinh hoạt vào giờ cao điểm. Mua sắm máy thu hình ở khu tập thểvà tổ chức một hệ thống loa công cộng bắc vào từng dãy nhà tập thể. Nhà ăn tập thể buổi đầu vô cùng kho khăn, nhưng ngày càng được củng cố, bộ phận phục vụ tích cực liên hệ các nguồn cung cấp các nguồn lương thực, thực phẩm có chât lượng hơn. Nhà trẻ bắt đầu xây dựng với số cháu ban đầu vài chục cháu. Đoàn thanh niên phát động phong trào thể dục thể thao, lôi cuốn đông đảo CBCNV tham gia. Không có tiền mua dụng cụ thể thao Đoàn đã tổ chức đi trồng rừng thuê cho Lâm trường gây quỹ. Dòng chữ “ Không có gì quý hơn độc lập tự do” bằng đá xếp trên đồi Thằn Lằn cách xa hàng chục Km vẫn thấy rõ do Đoàn thanh niên tự thiết kế thi công là tượng trưng cho ý chí và tinh thần con người ở đây. Nếu xét trong toàn bộ quá trình đi lên của công ty Xuân Hoà thì đây là thời kỳ khó khăn gian khổ nhấy của công ty. 1.2 Khái quát về quá trình hoạt động của công ty 1.2.1 Giai đoạn sản xuất theo kế hoạch Giai đoạn 1981-1985: Năm 1981 năm đầu tiên sẩn xuất theo kế hoạch nhà nước giao, Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn lúng túng. Trước hết là đội ngũ đã yếu lại thiếu, tổng số lao động đầu năm là 350 người, trong đó kỹ sư chưa đến 20, trung cấp trên 30 người, công nhân kỹ thuật chiếm 60% nhưng hầu hết mới ra trường bậc 2 bậc 3, mà phải tiếp nhận một công trình kỹ thuật hiện đại vào loại nhất Việt Nam và trong khu vực lúc bấy giờ trong lĩnh vực xe đạp. Lúc này mới có 4 dây chuyền đã sản xuất thử: xích, ổ giữa, nan hoa và vành còn 3 dây chuyền nữa chưa được hướng dẫn đầy đủ và chạy chưa ổn định thì chuyên gia về nước.Với tinh thần khắc phục khó khăn đoàn thanh niên đề xướng phong trào thi đua chào mừng 50 năm thành lập đoàn 26-3-1931—26-3-1981 đưa sản lượng xích đạt 26.000 sợi /tháng một kỷ lục chưa từng có. Tháng 3/1981 UBND Thành phố Hà Nội chuyển xí nghiệp từ sở công nghiệp Hà Nội vào Liên hiệp Xe đạp Hà Nội. Tháng 4/1981 tiếp nhận Xí nghiệp kéo ống thép Kim Anh thành một phân xưởng chuyên sản xuất ống thép các loại phục vụ cho sản xuất xe đạp. Năm 1982 nhiều khó khăn mới phát sinh: các loại vật tư chính và phụ thiếu thép làm xích và ổ giữa hết, hợp đồng mới chưa về kịp. dụng cụ khuôn cối có có một số loại dơ dão hỏng hóc vật tư phục vụ cũng cạn kiêt. Qua cân điều kiện sản xuất Nhà nước chỉ giao kế hoạch bằng 50% kế hoạch năm 1981. Năm 1983 sản xuất có nhiều thuận lợi hơn do kết quả hoạt động của hai năm về trước, đăc biệt là các giải pháp khoa học kỹ thuật đem lại. Mặt khác các loại vật tư chính: Thép làm ổ giữa đã về, khí thế thi đua sản xuất có nhiều khởi sắc. Xí nghiệp lần đầu tiên áp dụng hình thức treo tiền thưởng cho từng dây chuyền sản xuất, định mức lao động và áp dụng chế độ lương theo sản phẩm có chế độ khuyến khích luỹ tiến nên không khí thi đua diễn ra rất sôi nổi. Công tác quản lý kỹ thuật chú ý chương trình bảo dưỡng định kỳ hướng dẫn kiểm tra quy trình công nghệ và quy phạm an toàn, công tác kế hoạch thực hiện điều độ, công tác thống kê đã tổ chức mạng lưới ghi chép đến từng phân xưởng từng ngày. Kế hoạch sản xuất năm 1983 đạt 108,8% trong đó sản lượng ổ giữa đạt 75.000 chiếc. Năm 1984 được giao thêm nhiệm vụ sản xuất xe đạp, các nhiệm vụ khác cũng được giao tăng hơn. Đời sống văn hoá tinh thần có nhiều tiến bộ, năm đầu tiên tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát mùa hè và thăm cố đô Huế. Kết nghĩa vói đoàn 235 mỗi tháng chiếu phim một tối. Mua sắm nhiều dụng cụ thể thao tổ chức thi đấu bóng chuyền, bóng đá. Đặc biệt là phong trào văn nghệ quần chúng diễn ra sôi nổi. Công tác quản lý cũng đạt thành tựu: xích được cấp dấu chất lượng cấp 1, xe đạp được công nhận là xe chất lượng cao. Tác phong công nghiệp trong làm việc nề nếp quản lý được chấn chỉnh. Năm 1985 là năm thứ năm thành lập Xí nghiệp đã bớt phần kho khăn, song trong sản suất kinh doanh còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết: đó là tình trạng mất cân đối vật tư; thiếu dụng cụ phụ tùng thay thế phụcvụ sản suất; đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng do lạm phát làm ảnh hưởng đến dời sống của CBCNV. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng năm 1985 Xí nghiệp hoàn thành vượt mức trước kế hoạch 20 ngày. Năm năm (1980-19895) là giai đoạn đầu tiên hình thành Xí nghiệp về mọi mặt. Về tổ chức sản xuất đã phat triển dần theo hướng chuyên môn hoá. Nếu năm 1981 có 4 phân xưởng, 7 phòng ban thì năm 1985 có 7 phân xưởng, 11 phòng ban. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo điều hành được bồi dưỡng thử thách từ trong thực tiễn. Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống 1981-1985 như sau: Chỉ tiêu ĐV 1981 1982 1983 1984 1985 Giá trị TSL Tr.đ 18,547 8,897 13,131 20,000 34,414 Sản phẩm Xích sợi 131.18 38.69 125.513 191.000 270.131 Vành mạ đôi 5.318 9.732 25.521 46.000 42.400 Nan hoa 100c 9.596 3.744 1.500 1.546 4.495 Ổ giữa cái 67.798 74.900 43.375 Ống thép 1000m 631,6 274,1 275,1 232,5 341,9 Xe đạp cái 600 5.502 Lao động bq người 414 411 457 484 492 Thu nhập bq đồng 299 350 416 509 355 Chiến sĩ TĐ người 5 6 11 15 16 Tổ LĐXHCN tổ 3 5 6 Giai đoạn 1986-1990. Năm 1986 là một mốc quan trọng trọng lịch sử phát triển của đất nước. Nghị quyết Hội nghị TW 8 khoá VI chỉ rõ “ Năm 1986 phải là năm cải cách nhằm xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp chuyển sang hoạch toán kinh doanh có lãi…” Sau đó Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật đã phan tích sâu sắc những sai lầm, khuyết điểm của Đảng và Nhà nước trong qúa trình quản lý kinh tế-xã hội; đề ra phương hướng đổi mới tư duy trước hết là tư duy kinh tế và cơ chế quản lý, để tạo ra một bước chuyển biến căn bản của đất nước Thấm nhuần quan điểm của TW, Xí nghiệp đã tổ chức đợt sinh hoạt chính trị sâu rông trong quần chúng nhằm đánh giá thực trạng tình hình và những ưu khuyết điểm. Từ đó lãnh đạo xí nghiệp đã từng bước thực hiện đề án cải tiến quản lý. Trong công tác kế hoạch Xí nghiệp đã giao cho các phân xưởng căn cứ vào năng lực thiết bị xây dựng và đăng ký kế hoạch. Phân cấp kỹ thuật đưa một số kĩ sư, trung cấp kỹ thuật vào làm việc tại phân xưởng trực tiếp giải quyết tại chỗ những khó khăn vướng mắc. Với những cố gắng vượt bậc triển khai nhiều biện pháp đồng bộ tích cực mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 1987-1988 đều hoàn thành vượt mức. Trong đó ản lượng xích 1987 đạt 300.000 sợi, năm 1988 được 21.000 xe đạp hoàn chỉnh một kỷ lục chưa từng có. Bước sang năm 1989, kiên t rì tư tưởng đổi mới của Đảng và Nhà nước và đề cao vai trò tự chủ của cấc đơn vị trong sản xuất kinh doanh. Với những trang thiềt bị công nghệ có sẵn ban lãnh đạo Xí nghiệp đã mạnh dạn đi vào hướng sản xuất mặt hàng nội thất. Quán triệt tư tưởng của đồng chí Nguyễn Văn Linh “Tự cứu lấy mình trươc khi trời cứu…” một phong trào tìm kiếm sản phẩm mới dấy lên rộng khắp. Chỉ trong quý 3 năm 1989 Xí nghệp đã cho ra đời hàng chục mẫu mã bàn, nghế, giá… Đặc biệt là các loại nghế gấp kiểu Liên Xô, Thái Lan được khách hàng rất ưa chuộng. Việc chế tạo thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan trọng của Xí nghiệp, tạo ra một hướng phát triển hoàn toàn mới. Trên đà thắng lợi của năm 1989 năm 1990 kết quả sản xuất kinh doanh đạt 140% khẳng dịnh hướng đi đúng của Xí nghiệp và triển vọng phát triển trong những năm tiếp theo. Kết quả sản xuất, kinh doanh và đời sống giai đoạn1985-1990. Chỉ tiêu ĐV 1986 1987 1988 1989 1990 Giá trị TSL Tr.đ 40,318 59,98 71,40 39,92 51,67 Sản phẩm Bàn ghế các loại cái 36.300 35.400 27.438 31.993 Xích sợi 115.045 300.000 293.000 67.653 1.222 Vành mạ đôi 32.662 40.492 80.900 63.156 75.291 Nan hoa 100c 2.000 320 1.592 Ổ giữa cái 65907 30.000 70.600 Ống thép 1000m 258 500 576 380 549,7 Xe đạp cái 12.720 16.507 21.000 12.469 15.690 Lao động bq người 553 577 619 620 636 Thu nhập bq đồng 1.225 5.983 54.669 60.000 135.378 Chiến sĩ TĐ người 26 36 44 38 51 Tổ LĐXHCN tổ 9 15 15 15 21 Giai đoạn tiếp tục đổi mới. Giai đoạn 1990-1995. Sau những năm đổi mới thực hiên dường lối đổi mới nhất là trong hai năm 2989-1990, Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà giành được những thắng lợi to lớn. Với bước đi thử nghiệm mạnh dạn chuuyển sang sản xuất mặt hạng nội thất, đã tạo đà cho xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, ổn định đời sống và phát triển sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đứng trước những thách thức không nhỏ. Mặt trái của cơ chế thị trường phát sinh nhiều tiêu cực: Tình trạng sản xuất kinh doanh trốn lậu thuế, làm hàng giả ngày càng nhiều, nạn nhập lậu hàng xe đạp tràn ngập trên thị trường, mặt khác vừa thoát khỏi cơ chế cũ nên còn chịu nhiều lề lối, tác phong làm việc cũ. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn những nhân tố chủ quan, khách quan, thuận lợi, khó khăn của nghiệp, tại đại hội CNVC tháng 3-1991 đã xác định phương hướng nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là: Quyết tâm đẩy mạnh đổi mới, tích cực chuyển sang ngành hàng nội thất văn phòng nhưng vẫn duy trì mặt hàng truyền thống, bảo đảm việc làm và đời sồng cho CBCNV. Mở rộng quan hệ liên kết, kí kết hợp đồng kinh tế sản xuất, gia công khuôn cối sữa chữa thiết bị với các cơ quan trường học… để khai thác vật tư tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó Xí nghiệp đã khai thác được tiềm năng trí tuệ và trình độ kỹ thuật của đơn vị bạn. Bước đầu đặt một số đại lý tiêu thụ hàng hoá ở các cửa hàng trong Liên hiệp, cửa hàng Bách hóa tổng hợp Tràng Tiền, Cửa Nam, Cẩm Phả, Lạng Sơn. Năm 1992 tham gia triển lãm hàng thật hàng giả tại hội vhợ Giảng Võ được khách hàng tìn nhiệm cao. Trong xu thế phát triển chung của đất nước, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5614- QĐ/UB, chuyển Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà thành công ty Xuân Hoà. Tên giao dịch quốc tế là XUANHOACOMPANY. Việc chuyển Xí nghịêp thành công ty đã mở bước phát triển mới cho đơn vị. Nếu trước đây nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất thì nay Công ty được mở rộng tối đa quyền hạn về kinh doanh, thương mại, dịch vụ, kết liên doanh với trong nước và nước ngoài, xuất nhập khẩu trực tiếp…Công ty có thể phát huy tối đa quyền tự chủ phù hợp với cơ chế mở. Đây là sự phát triển về chất mà nhờ đó đã đưa Công ty phát triển với tốc độ nhanh hơn, toàn diện hơn. Trong hai năm 1983-1984 Công ty đã tích cực đầu tư công nghệ mới hiện đại hoá dây chuyền sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu của thị trường vừa tạo khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh về công nghệ. Năm 1995 đầu tư đây chuyền sơn bột tĩnh điện của Thụy Sỹ là loại công nghệ hiện đại nhất thế giới lúc bấy giờ làm cho công suất tăng lên gấp 4 lần so với dây chuyền sơn nước. Cũng trong năm 1995 đầu tư dây chuyền kéo ống thép của Đai Loan nâng công suất lên 2,7 lần và có tỷ lệ phế phẩm nhỏ hơn. Cuối năm 1993 mở thêm chi nhánh ở Hà Nội( số 4 Thanh Nhàn ). Đầu năm 1994 mở thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1993-1995 mở 46 đại lý trên 31 tỉnh thành trong cả ba vùng miền trên cả nước. đòng thời cử nhiều đoàn cán bộ chủ chốt đi tham khảo nhiều thị thị trường thành phố Hồ Chí Minh ,các tỉnh miền nam và các nước Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN,…Nhờ vậy công ty đã có hàng trăm sáng kiến đổi mới kỹ thuật. Do nhưng thành tích nổi bật đó năm 1995 Công ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Nhất. Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống CBCNV năm 1991-1995. Chỉ tiêu ĐV 1991 1992 1993 1994 1995 Giá trị TSL Tr.đ 5.145 5.891 9.280 37.606 52.700 Sản phẩm bàn ghếcác loại cái 73.668 117.260 219.783 348.650 500.244 Xích sợi 147.802 238.09 256.202 122.600 8.840 Vành mạ đôi 74.36 68.999 56.171 68.998 41.188 Ổ giữa cái 28.282 12.908 3.462 Ống thép 1000m 596,4 479,9 1.500 2.047 1.557 Xe đạp cái 9.080 6.260 5.116 5.969 3.670 Lao động bq người 615 603 606 591 587 Thu nhập bq đồng 221.871 368.890 664.300 969.000 1.140.000 Chiến sĩ TĐ người 62 69 70 77 88 Tổ LĐXHCN tổ 23 19 21 32 37 Giai đoạn 1996-2000 Từ năm 1996 cùng với toàn Đảng toàn dân thực hiện kế hoạch 5 năm cuối thế kỷ XX được Đảng ta xác định là năm bản lề của thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Trong giai đoạn này xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới, trong đó có cả liên doanh với nước ngoài có quy mô sản xuất và trình độ công nghệ khá hiện đại. Từ sự nhận thức sâu sắc các vấn đề trên, lãnh đạo Công ty xác định cần phải đẩy mạnh đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trước hết đầu tư công nghệ hiện đại nhưng có hiệu quả ngay, mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm cố gắng nỗ lực đấu tư, Công ty đã trang bị lại gần như hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi dây chuyền công nghệ hầu hết được cơ giới hoá tự động hoá, tạo sự thay đổi cơ bản về trình độ sản xuất, từ đó đưa công ty trở thành một doanh nghiệp hàng đầu về hàng nội thất ở Việt Nam. Từ ngày 1-1-1995 Bộ luật Lao động có hiệu lực pháp lý. Công ty đã từng bước đưa vào thực hiện. Năm 1996 tổ chức ký kết hợp đồng lao động và thoả ước lao động, xoá bỏ chế độ biên chế. Năm 1997 xây dựng và ban hành nội quy lao động. Năm 1996 Công ty tham gia cùng 2 công ty Nhật Bản góp vốn thành lập công ty liên doanh TANICHI-VIETNAM, hiện nay là một liên doanh làm ăn có hiệu quả. Đầu năm 1998 tiếp nhận cơ sở Cầu Diễn, và xây dựng thành một nhà máy sản xuất tủ văn phòng. Tháng 1-1999 tiếp nhận công ty, sản xuất kinh doanh ngoại tỉnh (HACO),có trụ sở số 7 Yên Thế, quận Ba Đình làm Trung tâm thương mại và là nơi tiếp xúc giao dịch với khách hàng. Tháng 6-1999 xúc tiến chương trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sau một năm thực hiện, tháng 6-2000 đã được QMS của AUSTRALIA và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERP cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2000 mở thêm 25 Đại lý nâng tổng số đại lý trên toàn quốc lên 61 Đại lý và hai chi nhánh ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Năm 1997 là năm đầu tiên xuất khẩu, đã thực hiện xuất khẩu được 130.000 USD. Năm 1998 đã đạt mức 2,2 triệuUSD chiếm 30% doanh thu. Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sông CBCNV năm 1996-2000. Chỉ tiêu ĐV 1996 1997 1998 1999 2000 Giá trị TSL Tr.đ 61.800 70.100 95.700 101.000 107.00 Doanh thu Tr.đ 65.660 72.156 99.062 104.286 111.65 Sản phẩm Bàn nghế các loại cái 506.602 637.39 807.446 828.327 920.000 Vành mạ đôi 38.125 16.158 Ống thép 1000m 3.014 3.570 2.984 2.123 5.200 Xe đạp cái 3.370 1.784 4.905 10.749 15.000 Lao động bq người 621 620 760 800 850 Thu nhập bq 1000đ 1.172 1.209 1.370 1.300 1.200 Sáng kiến 33 90 75 65 45 Chiến sĩ TĐ người 25 35 35 38 42 Tổ LĐXHCN tổ 32 40 23 15 Giai đoạn 2000 – nay Có thể nói đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty. Với rất nhiều thành tích rực rỡ ở tất cả các mặt hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá hiện nay giá trị hàng hoá xuất khẩu đã chiếm đến 50% tổng giá trị hàng hoá của Công ty. Không những thế các phong trào thi đua văn hoá thể thao, xã hộ phục vụ đời sống cũng diễn ra sôi nổi Công đoàn, Đoàn thanh niên, nữ công đã biết bám sát thực tế chủ động đề xuất phát động nhiều phong trào quần chúng nhằm hướng vào mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị, văn hoá xã hội có hiệu quả hơn. Các phong trào “người tốt việc tốt”, “phát huy sáng kiến cải riến kỹ thuật” đã được Công đoàn phối hợp chặt chẽ với hội đồng thi đua của công ty duy trì tốt, hàng năm đều có cải tiến. công đoàn chủ trì tổ chức phong troà thể thao sôi nổi liên tục, các môn bóng đá, bóng chuyền, cầu lông đã lôi cuốn đông đảo CBCNV tham gia. Công đoàn tổ chức thi đấu giao hữu trong nôij bộ và tham gia hội thi do liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức đều đạt giải. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện các chương trình: “Tuổi trẻ thủ đô rèn đức luyện tài, xung kích sáng tạo trong sự nghệp CNH-HĐH” đất nước, các phong trào “Thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nước” Đoàn cũng luôn là đơn vị đi đầu. Các phong trào của hội phụ nữ: “Phụ nữgiỏi việc nước đảm việc nhà”, “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Nuôi con khoẻ dạy con ngoan” được phát động hàng năm, đã lôi kéo đông đảo chị, em phụ nữ tham gia. Các mặt phục vụ đời sống vật chất, chăm lo sức khỏe của người lao động không ngừng được củng cố. Bộ phận nhà ăn đảm bảo phục vụ 3 ca. Nhà trẻ thực hiện nuôi tốt dạy tốt, trường mẫu giáo của công ty luôn luôn đạt danh hiệu xuất sắc. Bộ phận y tế hoàn thành tốt việc chăm lo sức khoẻ, cấp cứu thường trực, cấp thẻ BHYT và các công việc do Luật lao động quy định. Các phong trào mang tính nhân đạo xã hội: Công ty nhận nuôi dưỡng 3 Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, tham gia tích cực vào các phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt, thiên tai.. Để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong thời kì hội nhập, căn cứ cào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 14/9/2001về ciệc chuyển doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp của các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên và căn cứ vào quyết định số 918 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt danh sách các DNNN triển khai đổi mới thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Ngày 23/8/2004 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 132/2004/QĐ-UB về việc chuyển Công ty Xuân Hoà thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Từ đây Công ty ngày càng được tự chủ hơn về tất cả các lĩnh vực hoạt động vì vậy doanh thu của Công ty nhanh chóng tăng cao. Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu của công ty. stt chỉ tiêu năm 2003 năm 2004 năm 2005 1 tổng tài sản 134.365.979 122.431.459 126.352.413 2 Vốn lưu động 69.096.123 65.644.680 75.221.765 3 Doanh thu 170.977.510 194.439.254 216.918.489 4 Lợi nhuận trước thuế 4.345.673 6.622.541 9.512.215 5 Lợi nhuận sau thuế 4.233.989 6.585.677 8.590.154 6 Nộp ngân sách 2.577.668 3.247.228 5.398.656 1.3 Cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của công ty 1.3.1 Cơ cấu tổ chức Theo điều 3 Quyết định 132/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, tổ chức Công ty gồm: - Chủ tịch Công ty. - Tổng giám đốc Công ty. - 03 Phó tổng giám đốc. - Kế toán trưởng. - Các phòng nghiệp vụ. - Các đợn vị trực thuộc. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. TỔNG GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KHÁC PHÓ TGĐ 1 PHÓ TGĐ 2 PHÓ TGĐ3 PHÓ GĐ G GĐPX MẠ PHÓ GĐ GĐPX CƠ DỤNG PHÓ GĐ GĐPX ỐNG THÉP PHÓ TGĐ 1 PHÓ GĐ GĐPX PHỤ TÙNG PHÓ GĐ1 GGĐPX CƠ KHÍ PHÓ GĐ2 PHÓ GĐ GĐPX MỘC PHÓ GĐ 1 PHÓ TGĐ 2 GĐPX CẦU DIẼN PHÓ GĐ 2 PHÓ GĐ GĐ KỸ THUẬT GĐ CHẤT LƯỢNG PHÓ GĐ PHÓ TGĐ 3 PHÓ GĐ 1 GĐ NHÂN SỰ PHÓ GĐ 2 PHÓ GĐ 3 PHÓ GĐ 1 GĐ TÀI CHÍNH PHÓ GĐ 2 PHÓ GĐ GĐ BÁN HÀNG 1 PHÓ GĐ GĐ BÁN HÀNG 2 BỘ PHẬN KHÁC PHÓ GĐ GĐCN HÀ NỘI PHÓ GĐ GĐCN HCM PHÓ GĐ 1 GĐ HÀNH CHÍNH PHÓ GĐ 2 Phạm vi hoạt động của Công ty Xuân Hoà CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Trụ sở chính và showroom số 1: Ph.Xuân Hoà - Tx.Phúc Yên - T.Vĩnh Phúc Tel: 84.211 863012 - 863244/042/414 Fax: 84.211 863019/879668 Website:       Nhà máy số II Thị trấn Cầu Diễn - Hà Nội Tel: 84.4 7642092 - 7642414 Fax: 84.4 8346483 E-Mail: bhcaudien@xuanhoa.com Văn phòng và showroom số 2 tại Hà nội: Số 7 Phố Yên Thế - Quận Ba Đình - Hà Nội Tel: 84.4 8235080/81/82/83 Fax: 84.4 7331147 Showroom số 3: Gian 101 Tầng 2 Toà nhà A1 Trung tâm TM Melinh Plaza - Km số 8 đường Cao tốc Thăng log Nội Bài Tel/Fax: 04 04 2122885 Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Số 558 Cộng Hoà-P13-Tân Bình - TP Hồ Chí Minh Tel/Fax: 84.8 8496769   Hệ thống phân phối trong nước CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Với hệ thống phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu hàng hoá đi hầu hết các thị trường lớn trên thế giới. Công ty ngày càng chứng tỏ được sự lớn mạnh của mình trong ngành nội thất Việt Nam. Với tổng số 74 Đại lý chính thức và hơn 1000 cửa hàng phân phối, các sản phẩm của Công ty thực sự đã và đang đi sâu vào trong tiềm thức của người tiêu dùng không chỉ ở trong mà cả ở ngời nước. Những nét chính trong công tác kế hoạch Để tìm hiểu rõ hơn những mục tiêu cảu công ty trong năm tới chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu cơ bản của công trong những năm vừa qua, để từ đó có những nhận xét khách quan. Những mục tiêu chủ yếu của Công ty năm 2006 như sau: Giá trị sản xuất: 260 tỷ. Doanh thu: 240 tỷ. Xuất khẩu: 120 tỷ. Nội địa: 119 tỷ. Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2005. Củng cố hệ thống phân phối sản phẩm tiêu thụ. Duy trì và phát triển thương hiệu Xuân hoà của Công ty. Để xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu trên như thế nào và qua đó cho chúng ta có những nhận xét khách quan, vô tư nhất. Chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu của những năm trước và việc thực hiên các chỉ tiêu đó như thế nào qua bảng tổng hợp kết quả kinh doang của Công ty. Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 6 tháng đầu năm 2006 1 Số tuyệt đối % tăng Số tuyệt đối % tăng Số tuyệt đối 2 Vốn đầu tư Triệu đồng 103.680 91.2 100.420 95.9 96.713 3 Tổng doanh thu Triệu đồng 194.238 123.5 221.005 113.5 113.054 4 Doangh số xuất khẩu USD 85.238 108.7 105.369 123.6 53.145 5 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 6.622 156.4 9.512 143.6 5.096 6 Nộp ngân sách Triệu đồng 3.247 158.5 5.696 175.4 3.059 7 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 6.448 159.1 8.590 133.2 3.669 Qua bảng trên ta thấy trong khi vốn đầu tư hàng năm đều giảm ( Năm 2004 giảm so với năm 2003 là 8,8%, năm 2005 giảm còn 100420 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 4,1%). Trong khi đó tổng doanh thu hàng năm đều tăng cao (năm 2004 tăng so với năm 2003 23,5%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 13,5%). Doanh số xuất khẩu tăng tương ứng như sau (năm 2004 tăng 8,7%, năm 2005 tăng 23,6 %).Lợi nhuận trước thuế tăng tương ứng (năm 2004 tăng 56,4%, năm 2005 tăng 43,6%). Lợi nhuận sau thuế cũng tăng tương ứng (năm 2004 tăng 59,1%, năm 2005 tăng 33,2 %). Như vậy tất cả các chỉ tiêu thu nhập của Công ty đều tăng rất cao kể tư khi Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên. Đặc biệt các chỉ tiêu doanh thu cuối năm 2006 là 265 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 137,5 tỷ đồng, doanh thu nội địa 125 tỷ đồng. Qua các mục tiêu của Công ty và thực tế đạt được năm 2007 Công ty đã đề ra một số mục tiêu sau: -Tiếp tục duy truỳ và phát triển mạnh mẽ thương hiệu Xuân Hoà, đặc biệt ổ thị trường quốc tế phải dần chuyển những sản phẩm phân phối của Công ty trở về đúng thương hiệu của Công ty.( Hiện nay Công ty xuất khẩu hàng hoá chủ yếu là lấy thương hiệu cảu nhà phân phối) -Năng cao năng lực của đội ngũ CBCNV của Công ty đáp ứng nhu cầu hội nhập của đất nước trong thời kì mới. Giá trị sản xuất 280 tỷ đồng. Doanh thu 285 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu 150 tỷ đồng. Nội địa 135 tỷ đồng. Phát triển hệ thống kinh phân phối tiến tới chiếm lĩnh thị trường trong nước. 2. KHÁI QUÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬTVÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY. 2.1 Việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá. Công tác đảm bảo chất lượng là một vấn đề vô cùng quan trọng với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Với những mặt hàng có tính thẩm mỹ cao như mặt hàng nội thất thì công tác đảm bảo chất lượng càng phải được quan tâm nhiều, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó Ban lãnh đạo của Công ty Xuân Hoà đã đưa các tiêu chuẩn quản lý chật lượng tiên tiến của thế giới vào đơn vị mình áp dụng. Tháng 6 năm 1999, Công ty xúc tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Tháng 6 năm 2000 Công ty đã được cấp giấy chứng nhận do QMS của AUTRALIA và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế QUACERT cấp. Hiện nay ngoài việc quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn trên Công ty còn áp dụng các tiêu chuẩn khác như ISO 14001 và một quy trình bảo hành sản phẩm hoàn thiện. Công ty có quy trình bảo hành các sản phẩm của mình như sau: QUY TRÌNH BẢO HÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 2.2 Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chủ yếu là nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Hàng năm Công ty đều hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình với Chi cục thuế Tỉnh Vĩnh Phúc. Lượng thuế mà hàng năm Công ty và các đơn vị trực thuộc của mình phải nộp là hàng tỷ đồng. Nhưng chưa có trường hợp nào Công ty nợ thuế của Nhà nước quá 1 năm. Hơn nữa lượng thuế nộp ngân sách của Công ty hàng năm đều tăng. Năm 2003 số thuế phải nộp là 2.577.668.000 đồng, năm 2004 là3.247.228.000 đồng, năm 2005 là 5.398.656.000 đồng, 6 tháng đầu năm 2006 là 3.669.000.000 đồng. Qua những số liệu trên cho thấy hàng năm Công ty có rất nhiều khoản thuế phải nộp nhà nước nhưng chủ yếu là các khoản thuế sau. Thuế GTGT nội địa: là thuế GTGT mà Công ty phải nộp khi phân phối, tiêu thụ sản phẩm trong nước. Thuế GTGT hàng NK: là những khoản thuế do Công ty nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về. Thuế xuất, nhập khẩu: Thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thuế sử dụng vốn NSNN: Thuế thu nhập cá nhân: Thuế đất đai Thuế môn bài D ưới đây là bảng tổng hợp các khoản thuế phải nộp của Công ty năm 2004 tt Nội dung nộp ngân sách Công ty Xuân Hoà TTTM - Xuân Hoà 1 Thuế GTGT nội địa 208.044.230 298.299.262 2 Thuế Thu nhập DN 508.574.813 3 Thuế Thu nhập CN 30.531.916 4 Thuế Môn bài 3.000.000 1.500.000 5 Cộng 750.750.959 299.799.262 TTTM - Hà Nội Chi nhánh TPHCM Tổng cộng 342.939.815 25.837.000 875.720.807 508.574.818 39.531.916 4.750.000 1.000.000 10.250.000 347.689.815 36.837.000 1.425.077.036 2.3 Việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội Hàng năm Công ty đều thực hiện tốt trách nhiệm của mình với cộng đồng và Xã hội. Các phong trao thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ tại Công ty diễn ra sôi nổi thu hút đông đảo CBCNV của Công ty tham gia. Đặc biệt là cs phong trào thi đấu Bóng đá, bóng chuyền, Cầu lông, hội diễn văn nghệ. Đối với Công tác Xã hội:Hàng năm Công ty tài trợ cho quỹ học bổng Vừa A Dính, xây nhà tình nghĩa, hỗ trợ sinh hoạt cho các Bà Mẹ Viêt Nam Anh Hùng, gia đình có công với cách mạng tại địa phương. Tham gia các chương trình xã hội khac do địa phương và nhà nước phát động như: Phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt,ủng hộ quỹ người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa,quỹ học bổng. Thành tích của doanh nghiệp đã được ghi nhận: ủng hộ bão lũ lụt, quỹ người nghèo, ủng hộ đợt sóng thần, đóng góp tài trợ quỹ học bổng…. 3.NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 3.1 Tình hình chung về nhân sự và lao động trong công ty 3.2 Phân loại lao động Tổng số lao động(người) Năm 2004 878 Năm 2005 894 Năm 2006 892 Thu nhập bình quân của người lao động/ tháng 1.350.000 1.450.000 1.500.000 Quỹ phúc lợi và sử dụng quỹ Thu 573 Chi 870 558 770 766 700 Theo trình độ Hiện nay, lao động trong công ty có: 0.5% trên đại học 1.4% đại học 84.5% Cao đẳng, trung học 4.5% khác Theo chức năng Phân chia theo đặc thù tình hình sản xuất của doanh nghiệ, hiện nay công ty có: 5% quản lý 20% lao động gián tiếp 7.1% sản xuất trực tiếp(đội ngũ kỹ thuật) 4%khác 4.VẤN ĐỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG 4.1 Các loại hợp đồng mà công ty đã ký kết 4.1.1 Hợp đồng đại lý bán hàng Hiện nay, với tổng số 74 đại lý được phân bố trên khắp các tỉnh thành trên cả nước. Hoạt động đại lý bán hàng là một hoạt động quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vậy việc thực hiện các hợp đồng đại lý bán hàng đối với các đại lý là việc làm cần thiết. Trong những năm vừa qua, hợp đồng đại lý bán hàng được ban giám đốc của công ty đặc biệt chú trọng phát triển để nhanh chóng nâng cao thị phần các mặt hàng của công ty đối với thị trường tiêu dùng trong nước. Hệ thống đại lý tiêu thụ của công ty được chia thành ba cấp: đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, đại lý cấp 3. Dưới đây là một số đại lý tiêu biểu và doanh thu của nó trong thời gian vừa qua: BÁO CÁO DOANH THU BÁN HÀNG ĐẠI LÝ CẤP I TỪ NĂM 2002 - 2005 TT Tỉnh Tên khách hàng Tổng năm Tổng năm Tổng năm Tổng Năm 2002 2003 2004 2005 1 Bắc giang CTy Thơng mại Tuấn Hà 502,769,000 394,193,000 565,698,955 412,395,436 Bắc giang tổng cộng 502,769,000 394,193,000 565,698,955 412,395,436 2 Bắc ninh Cty XD 135 ( Ông Đồng) 97,866,271 3 Nguyễn Thị Yừn 162,247,370 Bắc ninh tổng cộng - - - 260,113,641 4 Bắc cạn Doanh nghiệp t nhân Dung Sòi 229,148,000 126,943,800 359,872,857 Bắc cạn tổng cộng 21,126,000 229,148,000 126,943,800 359,872,857 5 Cao bằng Nông Thị Cúc 1,199,418,000 2,355,723,000 3,320,798,620 4,893,742,448 Cao bằng tổng cộng 1,199,418,000 2,355,723,000 3,320,798,620 4,893,742,448 6 Hoà bình Lê Thị Hoa 314,969,000 253,290,000 230,386,956 216,336,455 Hoà bình tổng cộng 314,969,000 253,290,000 230,386,956 216,336,455 7 Huế Công ty TM thừa thiên huế 1,288,079,000 882,301,000 488,143,172 571,969,416 8 Cty TNHH Sao Mai - 360,918,961 Huế tổng cộng 1,288,079,000 882,301,000 488,143,172 932,888,377 9 Cty TMTH Hà giang 168,328,000 52,061,000 111,921,921 Hà giang tổng cộng 168,328,000 52,061,000 - 111,921,921 10 Hà nam XN vật t nam HN 390,363,000 454,756,000 552,108,814 521,949,594 Hà nam tổng cộng 390,363,000 454,756,000 552,108,814 521,949,594 11 Hà nội Ông Dục - Đại lý HN19 280,943,000 178,336,000 184,767,888 112,378,105 12 Hà nội Lê thị Thu Hà (11/26 Ng TrãI) 1,334,723,000 1,399,710,000 1,855,185,245 2,064,552,045 13 Hà nội Trần Thị Liên-67aHlong 1,385,137,000 1,544,657,000 1,054,210,826 1,347,729,802 14 Hà nội Ng Thị Vui (Đông anh) 425,424,000 635,269,000 531,504,300 818,210,540 15 Hà nội Ng Thị Tuất (35A Hàm long) 1,013,650,000 1,057,311,000 1,414,205,602 849,412,037 16 Hà nội Vũ Quốc TháI (26 Ng trãI) 1,458,067,000 1,255,324,000 1,107,169,987 1,333,376,048 17 Hà nội Nghiêm Xuân Chiến (67C HL) 1,093,739,000 1,051,519,000 939,979,004 1,005,469,643 18 Hà nội Phạm Thị Tiếp (163 Gvõ) 475,636,354 93,801,124 19 Hà nội Nguyễn Thị Bình 785,443,184 20 Hà nội Cty Long Khởi 277,011,768 21 Hà nội Đỗ Thị Hớng 253,743,047 22 Hà nội Cty TM Đồng Tâm 76,395,744 Hà nội tổng cộng 6,991,683,000 7,122,126,000 7,562,659,206 9,017,523,088 23 Hà tây ĐlýHT04 (Cát-Hà đông) 301,489,000 369,455,000 497,450,582 405,292,275 24 Hà tây Nguyễn Thị Khoa-TX Hà tây 107,366,000 556,851,944 590,495,243 Hà tây tổng cộng 301,489,000 476,821,000 1,054,302,526 995,787,518 25 Hà tĩnh Cty thơng nghiệp Hà tĩnh 496,615,000 515,242,000 640,032,413 1,056,925,347 26 Hà tĩnh DN t nhân Phơng Thảo 618,140,000 628,067,000 622,907,350 467,944,273 Hà tĩnh tổng cộng 1,114,755,000 1,143,309,000 1,262,939,763 1,524,869,620 27 Hải dơng Ng Thị Sảnh (30 Bạch đằng) 379,241,000 528,487,000 171,240,500 767,142,032 28 Hải dơng Nguyễn Thị Hồng (10 Tuy hoà) 376,655,000 171,803,000 926,671,050 560,331,272 29 Hải dơng Vũ T. Hồng Ngẫm (28bạch đằng) 479,651,000 819,294,000 465,826,900 846,798,641 30 Hải dơng Ng Thị Thảo (26 Bạch đằng) 523,989,000 574,968,000 592,271,400 628,971,916 Hải dơng tổng cộng 1,759,536,000 2,094,552,000 2,156,009,850 2,803,243,862 31 Hải phòng Nguyễn Thị Nga (109 Q.trung) 1,661,623,000 1,388,646,000 1,234,371,543 1,456,615,711 32 Hải phòng Ng Bích Hoà(Cty CPTM Minh khai) 1,554,396,000 977,462,000 816,244,952 587,860,582 Hải phòng tổng cộng 3,216,019,000 2,366,108,000 2,050,616,495 2,044,476,293 33 Điện Biên DN thơng mại TN số 1 Điện biên 34,143,000 557,500,600 379,820,115 Điện Biên tổng cộng - 34,143,000 557,500,600 379,820,115 34 Lào cai Cty TNHH TM Tân Hng 7,277,436 876,923,275 Lào cai tổng cộng - - 7,277,436 876,923,275 35 Lạng sơn Lu Xuân Tiến (TTTM tổng hợp 3) 486,535,000 420,366,000 419,353,300 423,136,381 Lạng sơn tổng cộng 486,535,000 420,366,000 419,353,300 423,136,381 36 Nam định Ng Châu Phơng (CNP Nam định) 1,065,496,000 1,280,616,000 1,334,331,516 1,590,752,044 Nam định tổng cộng 1,065,496,000 1,280,616,000 1,334,331,516 1,590,752,044 37 Nghệ an DNTN thơng mại Hoàn Hiên 3,707,015,000 4,841,961,000 4,787,470,457 4,521,279,162 Nghệ an tổng cộng 3,707,015,000 4,841,961,000 4,787,470,457 4,521,279,162 38 Nha trang DNTN TM Đại phơng 113,192,000 802,799,633 150,396,224 Nha trang tổng cộng - 113,192,000 802,799,633 150,396,224 39 Ninh bình Doanh nghiệp t nhân Tiến Vân 266,436,000 184,113,000 220,530,000 1,065,449,092 40 Ninh bình Hoà Đoàn(ninh bình) 47,561,300 - Ninh bình tổng cộng 266,436,000 184,113,000 268,091,300 1,065,449,092 41 Phú thọ Cù T.Hồng Phúc (1438 Tiên cát) 768,834,000 631,957,000 777,409,752 883,003,423 42 Phú thọ Vũ Vơng Trọng (74 Đờng nam) 638,470,000 723,239,000 437,302,401 1,200,040,240 43 Phú thọ Ng Thị Thanh (1434 Tiên cát) 640,531,000 793,572,000 1,106,432,635 888,395,350 Phú thọ tổng cộng 2,047,835,000 2,148,768,000 2,321,144,788 2,971,439,014 44 Quảng bình Cty TNHH TM Thu Hiền 895,126,000 790,324,000 1,232,584,700 1,012,096,570 Quảng bình tổng cộng 895,126,000 790,324,000 1,232,584,700 1,012,096,570 45 Quảng ngãi CH trang trí nội thất Thanh Thảo 376,106,487 592,447,856 46 Quảng ngãi Cty SX TMại và dvụ Quảng ngãi 202,954,000 441,153,000 157,453,448 34,983,590 Quảng ngãi tổng cộng 202,954,000 441,153,000 533,559,935 627,431,446 47 Quảng ninh Cty Thanh Thuỷ 299,883,000 283,203,313 363,703,500 48 Quảng ninh Xí nghiệp TMDV Quảng hồng 341,943,000 329,194,000 420,322,330 417,208,898 49 Quảng ninh Phạm T.Hoa Lan (CHBHTHợp) 550,392,000 410,043,000 219,403,619 291,407,674 50 Quảng ninh Cty TM XD Quảng ninh(Bình Minh) 57,871,000 255,833,394 571,919,567 Quảng ninh tổng cộng 1,192,218,000 797,108,000 1,178,762,656 1,644,239,639 51 Quảng trị Nguyễn Thị Hoa (TT Hồ xá) 269,440,100 327,975,469 Quảng trị tổng cộng - - 269,440,100 327,975,469 52 Sơn la Nguyễn Thị Hằng (4 Ng.Lơng bằng) 389,798,000 210,340,000 276,892,369 191,477,686 Sơn la tổng cộng 389,798,000 210,340,000 276,892,369 191,477,686 53 Thanh hoá Trịnh Minh Luyến 1,040,080,000 738,354,000 970,798,989 1,253,881,188 54 Thanh hoá Cty CP TM và DV Thanh hoa 958,870,000 765,352,000 893,500,405 1,337,473,976 55 Thanh hoá Nguyễn Thị Oanh 48,863,000 268,110,794 287,604,086 Thanh hoá tổng cộng 1,998,950,000 1,552,569,000 2,132,410,188 2,878,959,249 56 Thái bình Tống Thị Nhờng- Thái Bình 796,726,000 586,618,000 702,359,930 637,449,993 57 Thái bình Cty TNHH TM và DV Minh Đức 53,611,155 153,608,393 Thái bình tổng cộng 796,726,000 586,618,000 755,971,085 791,058,386 58 Thái nguyên Cty TN II Thái nguyên 902,563,000 585,164,000 420,938,406 1,230,861,953 59 Thái nguyên Nguyễn T.Hạnh 898,031,000 1,216,155,000 1,098,881,027 1,088,504,211 Thái nguyên tổng cộng 1,800,594,000 1,801,319,000 1,519,819,433 2,319,366,164 60 Vĩnh phúc Ng Thị Báu 221,268,000 258,855,000 292,407,992 540,930,061 61 Vĩnh phúc Đỗ Tràng Phú 301,977,000 265,021,000 201,483,190 283,651,868 Vĩnh phúc Nguyễn Thị Bình 175,457,077 Vĩnh phúc tổng cộng 523,245,000 523,876,000 493,891,182 1,000,039,006 62 Yên bái Cty thơng mại - du lịch Yên bái 661,657,000 437,680,000 381,961,548 302,350,184 Yên bái tổng cộng 661,657,000 437,680,000 381,961,548 302,350,184 63 Đà nẵng Cty CP thơng mại DV Đà nẵng 1,361,598,000 1,238,602,000 1,048,603,050 683,470,833 64 Đà nẵng DNTN Hằng HảI 211,783,628 598,306,615 Đà nẵng tổng cộng 1,361,598,000 1,238,602,000 1,260,386,678 1,281,777,448 34,664,717,000 35,227,136,000 39,904,257,061 48,451,087,665 4.1.2 Hợp đồng xuất khẩu Hoạt động xuất nhập khẩu luôn chiếm hơn một nửa doanh thu của công ty. Hiện nay, thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là cộng động Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Australia. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là bàn ghế văn phòng, tủ tài liệu…. Mặc dù chiếm hơn một nửa doanh thu, nhưng các thị trường này đang vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp của Đài Loan, Trung Quốc.Vì vậy công ty đang có xu hướng tìm một số thị trường xuất khẩu mới ở Nam Mỹ, Đông Âu và một số nước ở Châu Á.Hoạt đông này đang được công ty xúc tiến khẩn trương. 4.2 Các loại hợp đồng khác Hợp đồng giao nhận thầu Hợp đồng gia công Hợp đồng thương mại Kết luận Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được một số thành quả nhất định, đem lại lợi nhuận cho công ty, đồng thời góp một phần nhỏ vào tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Công ty đem lại công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho khoảng 1000 nhân viên của mình, tạo nguồn thu nhập cho nhiều lao động chính thức. Đánh giá một cách khách quan, hoạt động kinh doanh đã đạt được những kết quả khá tôt và có nhiều triển vọng phát triển hơn nữa.Công ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ bền chặt với đối tác của mình trên cơ sở hợp tác, tin tưởng lẫn nhau, với phương châm đặt chữ tín lên hàng đầu. Có thể đây là cơ sở đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững lâu dài cho công ty trong tương lai. Trong bối cảnh kinh tế thị trường cùng xu hướng toàn cầu hoá diễn ra ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ thì công ty ngày càng đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy nhiên, chính bối cảnh đó cũng tạo cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh mới. Trước những cơ hội và thách thức đó, công ty không ngừng nỗ lực phát triển với những phương thức kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường quốc tế. Trong phạm vi giới hạn về kiến thức, kinh nghiệm của mình, bài báo cáo thực tập tổng hợp còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như ý kiến đóng góp của thầy cô cùng toàn thể các bạn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCty TNHH NN 1 TV Xuan Hoa Luat KD.docx
Tài liệu liên quan