Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Tấn Khoa

Sau khi nhận thức được tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền qua thời gian thực tập tại Công ty nói chung và công tác vốn bằng tiền nói riêng em đã đi sâu vào chuyên đề kế toán vốn bằng tiền và hoàn thành bản báo cáo các phần sau: Phần 1: Đặc điểm chung Công ty TNHH Tấn Khoa Phần 2: Nội dung chuyên đề kế toán vốn bằng tiền Phần 3: Nhận xét và đánh giá kết luận. Sau 2 tháng thực tập tại Công ty và tư cách là một thực tập viên đang cần sự chỉ dẫn của cán bộ đi trước. Em đã cố gắng tiếp xúc với thực tế công việc. Tuy còn hạn chế và thời gian và trình độ em đã hiểu phần nào được những công việc kế toán cơ bản phải làm ở Công ty đồng thời qua đợt thực tập để giúp em mạnh dạn hơn trong tiễp xúc có sự tự tin sẵn sàng bước vào công việc kế toán của mình để phục vụ cho xã hội và đảm bảo nghề nghiệp của mình sau này.

doc37 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 624 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Tấn Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp phải vượt qua những bỡ ngỡ khó khăn ban đầu để bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phảI mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Nghĩa là phải lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải nhạy bén nắm bắt được thông tin trong và ngoài nước một cách chính xác, đầy đủ và thường xuyên. Từ đó thúc đẩy quá trình kinh doanh nâng cao khả năng sử dụng vốn, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Sau một thời gian học tập, tu dưỡng và rèn luyện tại trường tôi đã được trang bị đầy đủ kiến thức thuộc chuyên nghành kế toán. Nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ học tập chuẩn bị bước vào kỳ thi tốt nghiệp ra trường. Trong thời gian thực tập tìm hiểu nghiên cứu tại Công ty TNHH Tấn Khoa với những lý thuyết đã được học tại trường cùng sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ Công ty đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề. PHẦN A: TÌM HIỂU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty - Tên gọi: Chi nhánh Công Ty TNHH Tấn Khoa - Địa chỉ: Ngõ 1 dãy C – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội - Điện thoại: 04 7223977 Công Ty Tấn Khoa là Công ty kinh doanh rượu nhập khẩu. Nhập từ các nước như: Pháp, Anh, Mỹ, Chile Trụ sở chính của Tổng Công ty Tấn Khoa đặt tại Lê Thánh Tông – Quận 1 TP HCM. Ngoài ra Công Ty đặt các chi nhánh ở các tỉnh thành phố như: 186 Trương Công Định – TP Vũng Tàu 77/54 Trần Phú – TP Cần Thơ 49 Lê Hồng Phong – TP Nha Trang 50 Nguyễn Chi Thanh – TP Đà Nẵng Ngõ 1 dãy C – Giang Văn Minh – Hà nội Công Ty được thành lập năm 1999. Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài khoản, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Năm 2000: Công ty có 56 cán bộ công nhân viên Năm 2002: Công ty có 70 cán bộ công nhân viên Năm 2004: Công ty có 112 cán bộ công nhân viên Sự tăng trưởng lực lượng lao động là yếu tố rất quan trọng để Công ty giải quyết nhiều vấn đề để đáp ứng được nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới. Đặc điểm về nguồn vốn, cơ cấu về nguồn vốn của doanh nghiệp: Tình hình tài chính của Công ty. + Tổng nguồn vốn năm 2003 tăng lên so với năm 2002: 12.768.436.389 đồng điều này cho thấy Công ty có sự cố gắng trong việc huy động vốn để đảm bảo cho việc hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó : - Nợ phải trả tăng : 574.858.884 đồng - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng: 7.979.875.580 đồng + Tổng nguồn vốn năm 2004 so với năm 2003 : 15.879.975.563 đồng Trong đó: - Nợ phải trả tăng 615.56.068 đồng - Chủ sở hữu tăng: 9.948.596.874 đồng - Nợ phải trả là do Công ty nợ tiền điện thoại, tiền nướcchưa trả tiền - Nguồn vốn chủ sở hữu là do công ty huy động vốn đầu tư tài trợ của các nhà cung cấp rượu tài trợ từ các hãng. - Những chỉ tiêu kinh tế doanh thu thuần giá vốn sản lượng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 2003với 2002 2004 với 2003 Giá trị(đồng) Giá trị(đồng) Giá trị (đồng) Giá trị ( đồng) Giá trị (đồng) -DT thuần - Giá vốn - Sản lượng 8.658.987.987 9.753.864.864 14.400 chai 9.567.987.569 11.843.754.976 15.758 chai 12.568.957.736 14689.467.954 17.849 chai 908.999.582 2.089.890.112 1.358 3.000.970.167 2.845.712.978 2.091 Như vậy qua bảng tổng hợp ta thấy: Doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 908.999.582 Giá vốn năm 2003 so với năm 2002 là 2.089.890.112 Sản lượng năm 2003 so với năm 2002 là 1.358 Doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là 3.000.970.167 Giá vốn năm 2004 so với năm 2003 là 2.845.712.978 Sản lượng năm 2004 so với năm 2003 là 2.091 + Doanh thu: Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 908.999.582 Năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 3.000.970.167 + Giá vốn: Năm 2003 giảm hơn năm 2002 là2.089.890.112 Năm 2004 giảm hơn năm 2003 là 2.845.712.978 Nguyên nhân là do giảm giá vốn : Công ty đã đầu tư vào các chương trình khuyến mại, hỗ trợ khách hàng làm chương trình để thúc đẩy bán hàng Năm 2004 Công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh tốt và đạt hiệu quả cao và sản lượng kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng. Điều này cho thấy tốc độ phát triển của doanh nghiệp ngày một tốt hơn so với những năm trước + Lợi nhuận trước thuế = lợi nhuận SXKD + Lợi nhuận hoạt động khác. + Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập DN 1.2. Những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: - Chức năng: Hoạt động của Công ty tất cả các mùa trong năm. Ký kết những hợp đồng mới. - Nhiệm vụ: Đưa những mặt hàng của Công ty vào các đại lý, siêu thị, nhà hàng, khách sạn Ví dụ: Có những mặt hàng như: + Vang Pháp: - BaronD’Arignac red,white - JP Cabernet Syrah - JP Blanc de Blanc - Chateau Margerot + Vang Mỹ: - Sierra Valley Cabernet Sauvignon - Sierra Valley Merlot - Sierra Valley Chardonney - Rivercrest red, white + Whishky: - Grant’s - Glenfiddich - Quy trình mà doanh nghiệp đang kinh doanh: Nguồn hàng nhập từ các nước Lê Thánh Tông TP HCM Giang Văn Minh - Hà Nội Siêu thị Đại lý Nhà hàng Khách lẻ Khách sạn Vũ trường Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty: Nguồn hàng nhập từ các nước Phòng kế toán Phòng Bán hàng Phòng Marketing Phòng Oder Ban Quản lý kho + Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của Công ty để hình thành các chỉ tiêu kế hoạch trong năm. + Phòng kế toán: Quản lý công tác phát triển xây dựng kinh doanh xây dựng kế hoạch tàI chính hàng năm, hàng tháng, hàng quý có báo cáo tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế của Công ty thống kê vốn cung cấp đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty giảI quyết vấn đề tàI chính + Phòng bán hàng: có nhiệm vụ list các mặt hàng vào các Olest và làm chương trình thúc đẩy bán hàng để đạt sản lượng cao. + Phòng Makerting: Quảng cáo hình ảnh trên thị trường, làm các chương trình để có được những hình ảnh về các sản phẩm mà Công ty đang có. + Phòng oder: Nhận tất cả những cuộc điện thoại mà khách hàng gọi tới để đặt hàng. + Quản lý kho: Xuất hàng ra khỏi kho khi có đơn hàng từ phòng oder chuyển xuống. 1.3. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp: - Tổ chức bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là mô hình kế toán tập chung, có nghĩa là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập chung tại phòng kế toán. Với mô hình này phòng kế toán là bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán từ khâu thu nhập chứng từ, phân loại và sử lý đến khâu ghi sổ , lập báo cáo kế toán, làm báo cáo thuế, khai thuế. - Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng: Hiện nay Công ty dang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Để phù hợp với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ sách nhật ký chung mọi kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian được kinh tế phản ánh vào một quyển sổ chung, nhưng để theo dõi một số tài khoản cần thiết Công ty mở thêm một số quyển sổ của các tài khoản chủ yếu của đơn vị như: sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ mua hàng. Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ Cái các TK Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ Quỹ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Cách tiến hành: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất. Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp rồi mới ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Trường hợp sử dụng sổ quỹ hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi sau đó ghi vào sổ quỹ định kỳ cuối tháng, lấy số liệu tổng hợp trên sổ quỹ để ghi một lần vào nhật ký chung rồi chuyển vào sổ cái và lấy số liệu ở sổ cái rồi ghi vào bảng cân đối số phát sinh của tàI khoản tổng hợp. Đối với các tàI khoản có mở sổ kế toán chi tiết thì ghi vào sổ nhật ký. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty: Kế toán trưởng Kế toán kho hàng xuất Kế toán kho hàng nhập Kế toán tổng hợp Kế toán bằng tiền Thủ quỹ Đứng đầu là kế toán trưởng: Là người tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty và kiêm chức nămg kế toán tổng hợp là tổng hợp tất cả số liệu và báo cáo lên cấp trên Dưới kế toán trưởng là các nhân viên kế toán phần hành, có thể chuyên môn hoá sâu theo từng phần hành hoặc có thể kiêm nhiệm một số phần hành theo nguyên tắc chung của tổ chức lao động kế toán. Phương pháp hạch toán của Công ty: Công ty hạch toán theo phương pháp độc lập nghĩa là đơn vị được giao tàI sản hàng năm cấp trên giao chỉ tiêu kế hoạch về xuất nhập khẩu lợi nhuận và một số chỉ tiêu khác. Vậy giám đốc phải chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu đối với các cấp quản lý. Trong năm đơn vị phải lên kế hoạch hàng tháng đối với từng mặt hàng nhập khẩu. PHẦN B NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN "VỐN BẰNG TIỀN" 1. Tầm quan trọng, nhiệm vụ của phần hành kế toán * Tầm quan trọng: Với sự thay đổi, đổi mới của cơ chế quản lý và tự chủ của tài chính như hiện nay thì trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền có phần quan trọng thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là bộ phận lớn của vốn lưu động phản ánh khả năng thanh toán ngay của Công ty để tạo điều kiện cạnh tranh tốt. Nhưng vốn bằng tiền hay bị tham ô mất mát nên đòi hỏi khâu quản lý chặt chẽ trong cả quá trình luân chuyển. Hiện nay thanh toán qua ngân hàng đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không những thế mà còn tiết kiệm vốn bằng tiền mà còn tăng thu nhập, do lãi xuất, góp phần quay nhanh vòng vốn lưu động. Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền việc chấp hành qui định quản lý ngoại tệ phải phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình hiện có tăng giảm trong kỳ góp vốn quản lý tốt vốn bằng tiền kế toán phải thực hiện tốt những ý kiến trên. * Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền kế toán vốn bằng tiền nó phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác số liệu có tình hình biến động vốn bằng tiền của Công ty. Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền và việc chấp hành chế độ quy định về việc quản lý tiền tại Công ty. 2. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền. 2.1. Kế toán tiền mặt tại qũy a. Chế độ quản lý tiền mặt tại qũy. Công ty gửi lại một khoản tiền nhất định theo quy định chỉ thực hiện các công việc thanh toán bằng tiền mặt tại Công ty và được quản lý hàng ngày bằng thủ qũy Công ty. - Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi giữ gìn bảo quản tiền mặt do thủ qũy chịu trách nhiệm thực hiện giữ qũy, Thủ qũy không được nhờ người làm thay mình. Khi cần thiết phải ủy quyền cho ai làm thay thì phải có quyết định Giám đốc bằng văn bản. - Tiền mặt qũy của Công ty phải được bảo quản trong kết, hòm sắt đủ điều kiện an toàn chống mất cắp mất trộm, phòng cháy. - Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc hợp lệ thu hoặc chi giữ lại các chứng từ có liên quan có chữ ký của người nhận tiền, cuối ngày căn cứ vào các chứng từ thu, chi thủ qũy tiến hành lập bằng kê thu và chi tiền mặt. b. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng. - Để phục vụ cho việc thu chi hàng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả kế toán sử dụng TK 111 để theo dõi thu chi của Công ty sau mỗi ngày căn cứ vào chứng từ thu, chi của Công ty thì thủ qũy ghi vào sổ nhật ký qũy, kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi ở sổ nhật ký chung và sổ cái. - Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tài chính và chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã thực hiện hoàn thành. Cả phiếu thu, phiếu chi đều dựa trên cơ sở thống nhất chứng từ cụ thể ở Phiếu thu Phiếu chi Biên lai thu tiền Bảng kiểm kê qũy Phương pháp lập phiếu thu, phiếu chi - Phiếu thu: Biểu hiện số tiền thu do bán hành hóa sản phẩm hoặc do các khoản thu khác. Phản ánh được nội dung thu tiền cho Công ty. * Cách ghi vào phiếu thu: Ngày 11/10 thu tiền hàng của siêu thị Big C - 222 Trần Duy Hưng - Hà Nội với số tiền là: 150.000.000đồng Nợ TK: 111: 150.000.000 Có TK: 511: 150.000.000 Đơn vị: Chi nhánh Công ty MS: D1 - TT TNHH TẤN KHOA Ngày 14/3/2004 PHIẾU THU Số: Nợ: Có: Họ và tên nộp tiền : Siêu thị Big C Địa chỉ : Trần Duy Hưng Lý do nộp : Trả tiền hàng Số tiền : 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu đồng) Kèm theo 2 chứng từ gốc. Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu đồng Kèm theo chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 23/12/2004 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Phương pháp lập phiếu - Ngày, tháng, năm. Ghi ngày tháng năm mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Ghi họ tên người nộp tiền. tiền - Số: Ghi số thứ tự phiếu thu là số bao nhiêu để thông báo tới thời gia hiện tại đã dùng lượng phiếu thu là bao nhiêu trong kỳ - Họ và tên người nộp: Ghi tên người nộp cho đơn vị - Địa chỉ: Ghi địa chỉ nơi công tác, chức vụ của người nộp. - Lý do nộp tiền: Nội dung chính nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo nên phiếu. - Số tiền là số tiền người nộp cho đơn vị - Viết bằng chữ: Diễn giải số tiền người nhận Bằng chữ: - Kèm theo bao nhiêu chứng từ gốc - Chữ ký họ tên người có liên quan Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu lại nơi lập, liên 2 được chuyển cho phòng kế toán, liên 3 chuyển cho phòng thủ qũy giữ sau khi thủ qũy nhận tiền song phải đóng dấu trên hóa đơn "đã thu tiền" * Phiếu chi: Biểu hiện số tiền phải chi ra mua vật tư, hàng hoá các mục đích khác. Ngày 12/10 chi tiền tiếp khách là: 2.000.000đồng Nợ TK 331: 2.000.000 Có TK 111: 2.000.000 Ngày 23/12/ 2004 Siêu thị Big C trả tiền hàng là 190.000.000 Đơn vị: Chi nhánh Công ty MS: D1 - TT TNHH Tấn khoa Ngày 14/3/2004 Phiếu thu Số: Họ và tên nộp tiền : Siêu thị Big C Địa chỉ : Trần Duy Hưng Lý do nộp : Trả tiền hàng Số tiền : 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu đồng) Kèm theo 2 chứng từ gốc. Viết bằng chữ : Một trăm năm mươi triệu đồng Kèm theo chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 23/12/2004 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Ngày, tháng, năm: Ghi ngày tháng năm mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Số: Ghi số thứ tự phiếu chi là số bao nhiêu để thông báo tới số thời gian hiện tại đã dùng lương bao nhiêu trong kỳ - Họ và tên người nộp: Ghi tên người nhận cho đơn vị. - Địa chỉ: Ghi địa chỉ nơi công tác, chức vụ của người nhận. - Lý do nộp tiền: Nội dung chính của nghiệp vụ tạo nên phiếu - Số tiền: Là số tiền người nhận cho đơn vị - Viết bằng chữ: Diễn giải số tiền người nhận bằng chữ - Cuối cùng là chữ ký, họ tên những người liên quan. Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc Công ty, người lập phiếu, thủ qũy mới được xuất qũy Báo cáo tiền mặt Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Thu tiền bán hàng Chi tiền tiếp khách TK 511 TK 331 150.000.000 2.000.000 Cộng 150.000.000 2.000.000 * Tài khoản kế toán sử dụng: Để hoạch toán tiền mặt tại qũy kế toán sử dụng các tài khoản sau TK 111: "Tiền mặt" Nội dung: dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn qũy tiền mặt tại qũy của doanh nghiệp Tk 111 "Tiền mặt" Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí qúy, đá qúy, số tiền mặt phát hiện khi kiểm kê Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí qúy, đá qúy, số tiền mặt phát hiện khi kiểm kê SDCK: Phản ánh các tài khoản tiền mặt ngoại tệ vàng bạc, kinh khí quý, đá quý, đá quý còn tồn quỹ Kết cấu: TK 111 có 3 tài khoản cấp 2 TK 1111: Tiền Việt Nam TK1112: Ngoại tệ TK 1113: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý Phương pháp hạch toán: * Phương pháp hạch toán chung 1. Thu tiền bán sản phẩm hàng hoá bằng tiền mặt nhập quỹ Nợ TK 111: Có TK 333 Có TK 511 2. Rút tiền ngân hàng về nhập quỹ Nợ TK 111 Có TK 112 3. Thu hồi tạm ứng và các khoản nợ phải thu, kế toán ghi: Nợ TK 111 Có TK 131, 141, 138 4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng Nợ TK 112 Có TK 111 5. Xuất quỹ tiền mặt để mua vật tư hàng hoá TSCĐ. Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213 Nợ TK 133 Có TK 111 6. Chi tiền mặt để trả lương cho công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 111 * Phương pháp tiền mặt tại Công ty Tấn Khoa trong 8/2004 Đơn vị: .. MS: 01 - TT Đơn vị: Quyển số:.. PHIẾU THU Ngày 5/8/ 2004 Số: 01 Nợ TK 111 Có TK 131 Họ và tên nộp tiền : Phạm Mạnh Hùng Địa chỉ : Công ty TNHH Toàn Thắng Lý do nộp : Thu tiền hàng Lan Hương tháng 7/2004 Số tiền : 30.000.000 (ba mươi triệu đồng) Kèm theo 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ) Ba mươi triệu đồng chẵn Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1. Căn cứ vào phiếu thu số 01 ngày 05/08 KT ghi: Nợ TK 111: 30.000.000 Có TK 111: 30.000.000 2. Căn cứ vào phiếu thu số 03 ngày 12/08/2004 Công ty thu tiền điện 09/2004 số tiền là 3.120.000 Nợ TK 111: 3.120.000 Có TK 138: 3.120.000 3. Căn cứ vào phiếu thu số 05 ngày 13/08/2004 Công ty vay vốn lưu động với số tiền là: 50.000.000 về nhập quỹ. Nợ TK 111: 50.000.000 Có TK 311: 50.000.000 4. Căn cứ vào phiếu thu số 07 ngày 14/08/2004 Công ty TNHH về nhập quỹ tiền mặt là : 60.000.000 5. Căn cứ vào phiếu thu số 09 ngày 20/8/2004 Công ty nhận tiền hoàn ứng số tiền là 24.000.000 Nợ Tk 111 : 24.000.000 Có TK 131: 24.000.000 6. Căn cứ vào phiếu thu số 11 ngày 21/8/2004 Công ty thu nợ tiền hàng với số tiền là 19.000.000 Nợ TK 111: 19.000.000 Có TK: 131: 19.000.000 Đơn vị: .. MS: 02 - TT Đơn vị: Quyển số:.. PHIẾU CHI Ngày 3/8/ 2004 Nợ TK 311, 636 Có TK 111 Họ và tên nộp tiền : Phạm Mạnh Hùng Địa chỉ : Công ty TNHH Phương Dung Lý do chi : Thu tiền hàng Lan Hương tháng 7/2004 Số tiền : 30.000.000 (ba mươi triệu đồng) Kèm theo 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ) Ba mươi triệu đồng chẵn Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1. Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 311: 15.000.000 Nợ TK 635: 500.000 Có TK 111: 15.500.000 2. Căn cứ vào phiếu chi số 02 ngày 4/8/2004 Công ty trả tiền cước với số tiền là 6.000.000 Nợ TK 311: 6.000.000 Có TK 111: 6.000.000 3. Căn cứ vào phiếu chi số 04 ngày 7/8/2004 Công ty trả tiền nước 4.500.000, thuế GTGT 10% Nợ TK 152: 4.500.000 Nợ TK 133: 450.000 Có TK 111: 4.950.000 4. Căn cứ vào phiếu chi số 06 ngày 15/8/2004 Công ty trả tiền mua máy điều hoà với số tiền là 14.000.000đ Nợ TK 331: 14.000.000 Có TK 111: 14.000.000 5. Căn cứ phiếu chi số 08 ngày 27/8/2004 Công ty trả lương cho công nhân viên tháng 7 số tiền là 45.000.000 Nợ TK 334: 45.000.000 Có TK 111: 45.000.000 6. Căn cứ vào phiếu chi số 10 ngày 29/8/2004 Công ty nộp thuế cho nhà nước số tiền là 32.000.000 Nợ TK 333: 32.000.000 Có TK 111: 32.000.000 Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt SỔ QUỸ TIỀN MẶT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Tiền mặt Số dư đầu tháng 56.000.000 1 Trả gốc lãi vay 311 100.000.000 635 50.000.000 2 Trả nợ tiền nước 331 6.000.000 1 Thu nợ tiền hàng Lan Hương 131 30.000.000 4 Trả tiền nước 152 4.500.000 133 450.000 3 Thu tiền điện tháng 9 138 3.120.000 5 Vay vốn lưu động 311 50.000.000 7 Rút tiền ngân hàng gửi quỹ 112 60.000.000 6 Công ty trả nợ tiền điều hoà 331 14.000.000 9 Thu tiền hoàn ứng 141 24.000.000 10 Thu nợ tiền hàng 131 19.000.000 8 Trả lương công nhân viên tháng 7 334 45.000.000 10 Nộp thuế cho NSNN 333 32.000.000 Cộng số phát sinh 186.120.000 251.950.000 Số dư cuối tháng SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số dòng Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 1 1 Trả gốc vay lãi 2 331 100.000.000 3 635 50.000.000 2 Trả nợ tiền trước 4 331 6.000.000 3 Trong tiền nợ nhà hàng Lan Hương T7 5 131 30.000.000 4 Tiền trả trước 6 152 4.500.000 7 133 4.500.000 5 Thu tiền điện tháng 9 8 138 3120.000 Vay vốn lưu động 9 331 50.000.000 Rút tiền gửi ngân hàng Nông nghiệp quỹ 10 112 60.000.000 Công ty trả nợ điều hoà 11 331 14.000.000 Thu tiền hoàn ứng 12 141 24.000.000 Thu tiền hàng nợ 13 131 19.000.000 Trả lương công nhân viên tháng7 14 334 45.000.000 Nộp thuế NSNN 15 333 32.000.000 Cộng số phát sinh 186.120.000 251950000 SỔ CÁI Tháng8/2004 Tên tài khoản tiền mặt Số hiệu: 111 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 96.000.000 1 3/8 Trả gốc lãi vay 311 100.000.000 635 50.000.000 2 4/8 Trả tiền cước 331 6.000.000 1 Thu tiền nợ Lan Hương Tháng 7 131 30.000.000 3 7/8 Trả tiền trước 152 45.000.000 4 12/8 Thu tiền điện tháng 9 158 3120.000 5 13/8 Vay vốn lưu động 311 50.000.000 6 14/8 Rút tiền gửi NH nhập quỹ 112 60.000.000 10 15/8 Công ty trả nợ điều hoà 331 14.000.000 8 20/8 Thu tiền hoàn ứng 141 24.000.000 10 21/8 Thu tiền hàng 131 19.000.000 15 27/8 Trả lương cho công nhân Tháng 7 334 45.000.000 19 29/8 Nộp thuế NSNN 333 32.000.000 Cộng số phát sinh 296.120.000 251.950.00 Số dư cuối tháng 35.830.000 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT TK 111 DD: 96.000.000 30.000.000 TK 131 3120.000.000 TK 138 50.000.000 TK 331 60.000.000 TK 112 24.000.000 TK 141 19.000.000 TK 131 TK 311 100.000.000 TK 635 50.000.000 TK 331 16.000.000 TK 152 45.000.000 TK 311 100.000.000 TK 133 450.000 TK 331 14.000.000 TK 334 45.000.000 TK 333 32.000.000 TK 333 32.000.000 186.120.000 251.950.000 DCK ĐVT: đồng 2.2 - Tiền gửi ngân hàng tài khoản sủ dụng 112 a) Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng Tiền gửi ngân hàng là giá trị các loại vốn bằng tiền của Công ty gửi ở tại ngân hàng. Theo chế độ quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số được phép để lại quỹ để chi tiêu hàng ngày còn lại đều phải gửi ở tại ngân hàng. Các khoản tiền gửi bao gồm: Tiền gửi về vốn kinh doanh, tiền gửi vốn XDCB , tiền gửi về các khoản kinh phí b) Nhiệm vụ của kế toán tiền gửi ngân hàng: Phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số liệu hiện có, tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng của Công ty Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng tiền gửi ngân hàng và việc chấp hành quy định quản lý thanh toán không dùng tiền mặt. c) Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ Giấy báo có Kèm theo các chứng từ gốc nh uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. Uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi là do công ty lập gửi ngân hàng thu hộ hoặc chi hộ. Sau khi thu hoặc chi hộ xong ngân hàng sẽ báo có hoặc báo nợ cho doanh nghiệp. Căn cứ chứng từ ghi sổ và cách ghi sổ * Phiếu thu: (Mẫu số 01 - TT) - Nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ tiền ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan mọi khoản tiền mặt. - Phiếu thu phải đóng thành quyển dùng trong 1 năm trong quá trình lập phiếu mỗi phiếu thu phải ghi rõ số quyển và số của phiếu thu. Số phiếu thu phải ghi liên tục trong kỳ, không được nhảy số phải ghi rõ ngày, tháng năm lập phiếu thu tiền ghi rõ họ tên địa chỉ cho người nộp tiền. Ghi rõ sạch sẽ, không tẩy và sửa chữa. - Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập xuất quỹ lập thành 3 liên(đặt giấy than viết sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập xuất quỹ lập thành 3 liên + Liên 1: Lưu ở kế toán làm căn cứ ghi sổ + Liên 2: Giao cho người nộp + Liên 3: Giao cho thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ + Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) Xác định những khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ làm căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ và ghi sổ kế toán. + Phiếu chi phải được đóng thành quyển và ghi số từng tờ, từng quyển số phải ghi liên tục không nhảy số, phải ghi đầy đủ chỉ tiêu ghi rõ sạch sẽ không tẩy sửa chữa Phiếu chi lập thành 2 liên (đặt giấy than) viết 1 lần và chỉ sau khi đã đủ chữ ký của đơn vị: thủ quỹ mới được xuất quỹ + Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu + Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển kế toán cùng với chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán. Siêu thị Big C trả 60.000.000 tiền hàng. UỶ NHIỆM THU Chuyển khoản – Chuyển tiền Đơn vị thu : Công ty TNHH Tấn Khoa Số TK 562-A265 Tại ngân hàng : Công thương Ba Đình Hà Nội Đơn vị trả : Công ty TNHH Lan Anh Địa chỉ : 17 Mai Hắc Đế - Hà Nội Số TK 523-A124 Tại ngân hàng : Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Hà Nội Nội dung thanh toán:Thu tiền của khách hàng Số tiền: 43.000.000 Viết bằng chữ: Bốn mươi ba triệu đồng Đơn vị nhận Ghi sổ ngày Kế toán chủ tài khoản KT kiểm soát Kế toán trởng (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) UỶ NHIỆM CHI Lập ngày 10 tháng 10 năm 2004 Đơn vị thu : Công ty TNHH Phú Minh Số TK 520-A221 Tại ngân hàng : Phát triển nông thôn Ba Đình HN Đơn vị trả : Công ty TNHH Tấn Khoa Địa chỉ : Giang Văn Minh HN Số TK 562-A265 Tại ngân hàng : NH Công thơng Ba Đình HN Nội dung thanh toán: Trả tiền cho người bán Trả nợ tiền hàng :15.000.000 Viết bằng chữ: Mười năm triệu đồng chẵn   Kế toán chủ tài khoản KT kiểm soát Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIẤY BÁO CÓ Ngày 12 tháng 10 năm2004 Ngân hàng :NH Công thơng Hoàn Kiếm HN Mã số thuế Số tàI khoản: Địa chỉ khách hàng:Công ty TNHH Lan Anh Mã số thuế: Số tài khoản: Thông báo ghi Nợ TK 112 Của ông bà số tiền 43.000.000 Số tiền viết bằng chữ Bốn mươi ba triệu đồng Trích yếu: Thanh toán viên (ký, họ tên) GIẤY BÁO NỢ Ngày 11 tháng 10 năm2004 Ngân hàng :Phát triển nông thôn Ba Đình Hà Nội Mã số thuế Số tài khoản: Địa chỉ khách hàng: CTY TNHH Thu Minh Mã số thuế: Số tài khoản: Thông báo ghi Có TK 112 Của ông bà số tiền 15.000.000 Số tiền viết bằng chữ Mời năm triệu đồng chẵn Trích yếu: Thanh toán viên (ký , họ tên) 1. Giấy báo nợ số 17 ngày 6/10 Công ty mua TSCĐ nhờ ngân hàng trả hộ số tiền 98.000.000 Thuế GTGT 9.800.000 Nợ TK 211: 98.000.000 Nợ TK 133: 9.800.000 Có TK 112: 107.800.000 2. Nhận được giấy báo Có số 20 của ngân hàng ngày 12/10/2004 Công ty nhờ ngân hàng thu hộ số tiền 43.000.000 của Công ty TNHH Lan Anh Nợ TK 112: 43.000.000 Có TK 131: 43.000.000 3. Nhận được giấy báo nợ số 19 của ngân hàng ngày 11/10/2004 Công ty trả tiền hàng của Công ty TNHH Thu Minh 15.000.000đ 4. Nhận được giấy báo có số 21 của ngân hàng ngày 13/10/2004 Công ty gửi số tiền 80.000.000 vào ngân hàng. Nợ 112: 80.000.000 Có TK 111: 80.000.000 5. Nhận được giấy báo nợ số 24 của ngân hàng ngày 15/10/2004 Công ty rút TGNH để trả nợ gốc tiền vay dài hạn số tiền 30.000.000 Nợ TK 341:30.000.000 Có TK 112: 30.000.000 6. Nhận được giấy báo Nợ số 25 của ngân hàng ngày 15/10/2004 Công ty rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt số tiền 30.000.000 Nợ TK 111: 30.000.000 Có TK 112: 30.000.000 Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG Ngày 5/8/2004 Số 01 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số TT dòng Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 1 207.500.000 17 6/10 Mua TSCĐ 2 211 98.000.000 3 133 9.800.000 19 11/10 Trả tiền mua hàng 4 331 15.000.000 20 12/10 Thu tiền của khách hàng 5 131 43.000.000 21 13/10 Gửi tiền vào ngân hàng 6 111 80.000.000 30.000.000 24 15/10 Trả nợ gốc vay dàI hạn 7 341 30.000.000 25 20/10 Rút TGNH về nhập quỹ 8 111 9 Cộng số phát sinh 10 138.000.000 223.000.000 Số d cuối tháng 11 122.500.000 SỔ CÁI Tháng 10/2004 Tên tài khoản : TGNH Số hiệu 112 Ctừ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 207.500.000 17 6/10 Mua TSCĐ 211 98.000.000 133 9.800.000 19 11/10 Trả tiền mua hàng 331 15.000.000 20 12/10 Thu tiền của khách hàng 131 43.000.000 21 13/10 Gửi tiền vào ngân hàng 111 80.000.000 30.000.000 24 15/10 Trả nợ gốc vay dài hạn 341 30.000.000 25 20/10 Rút TGNH về nhập quỹ 111 Cộng sốphát sinh 138.000.000 223.000.000 Số dư cuối tháng 122.500.000 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký , họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên) Nhận xét:Trong tháng 10/2004 Công ty có số dư đầu kỳ là 207.500.000đ . Số phát sinh Nợ là 138.000.000 Số phát sinh có là 223.000.000đ . Số d cuối tháng là 112.500.000đ. Điều đó chứng tỏ rằng công ty đã sử dụng đồng vốn trong ngân hàng của mình có hiệu quả , thực hiện thanh toán chủ yếu là không dùng tiền mặt. Côngty thực hiện tốt chế độ quản lý tiền tệ. Khi có tiền nhàn rỗi luôn gửi vào ngân hàng, thực hiện thanh toán qua ngân hàng, không để tồn quỹ tiền mặt quá nhiều số với quy định. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN GỬI NGÂN HÀNG ĐVT: đồng TK112 DĐK: 207.500.000 TK111 80.000.000 TK211 98.000.000 TK131 43.000.000 TK133 98.000.000 TK341 30.000.000 TK331 15.000.000 TK111 30.000.000 223.000.000 138.000.000 DCK:138.000.000 * Phân tích đánh giá, nhận xét công tác kế toán ở Công ty TNHH Tân Khoa Trong quá trình thực tập tại công ty trên cơ sở kiến thức đã học tại trờng với công tác kế toán vốn bằng tiền ở Công ty, em đã thấy được công tác quản lý vốn bằng tiền ở công ty rất chặt chẽ, thông tin kịp thời nhanh chóng, các chứng từ, sổ sách đúng mẫu biểu quy định và làm theo đúng chế độ kế toán mà nhà nước quy định. Việc hạch toán được tiến hành hàng ngày nên việc tìm kiếm và sửa chữa số liệu được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, số liệu được cập nhật hàng ngày nên các thông tin về kinh tế mang tính liên tục và chính xác. PHẦN III: KẾT LUẬN * Tóm tắt nội dung: Về công tác quản lý: Công ty Tấn Khoa có những biện pháp của mình trong công việc quản lý kinh tế, quản lý vốn và TSCĐ, tổ chức hoạt động kinh tế một cách chặt chẽ điều hành công việc ở Công ty ở tất cả các khâu, từng bộ phận trong Công ty Quản lý tiền mặt tại quỹ, thường xuyên kiểm tra tài khoản tại ngân hàng, kiểm tra việc mua bán thành phẩm tồn kho nhập kho, doanh thu bán hàng đồng thời quản lý lợi nhuận do kinh doanh và phân phối lợi nhuận đó cho các mục đích. Công tác kế toán tại Công ty: Công tác vốn bằng tiền được quản lý chặt chẽ, thông tin kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thu, chi tại quỹ. Vào sổ sách theo đúng trình tự các chứng từ sử dụng đúng theo mẫu quy định của bộ tài chính ban hành. Các phần hành kế toán khác cũng làm được đúng theo trình tự ghi chép, theo phương pháp kế toán và theo quy định của bộ Tài chính ban hành. Các phân hành kế toán khác cũng làm được đúng theo trình tự ghi chép theo phương pháp ké toán và theo qui định Bộ Tài chính ban hành. * Liên hệ đánh giá lý thuyết thực tế tại Công ty TNHH Tân Khoa Công tác hạch toán kế toán của Công ty so với lý thuyết em được học trong trường có những điểm giống và khác nhau. * Giống: + Đa số các bước công việc kế toán và các chứng từ sổ sách đều đúng và lý thuyết và mẫu mà em được tiếp cận ở nhà trường. + Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phương pháp hạch toán không có gì khác biệt. + Trình tự luân chuyển sổ sách kế toán đều đúng theo hình thức chứng từ ghi sổ * Khác: + Các nghiệp vụ cùng loại và vào sổ biểu bảng theo số liệu bảng tổng hợp chứng từ gốc + Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng * Kết luận Sau khi nhận thức được tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền qua thời gian thực tập tại Công ty nói chung và công tác vốn bằng tiền nói riêng em đã đi sâu vào chuyên đề kế toán vốn bằng tiền và hoàn thành bản báo cáo các phần sau: Phần 1: Đặc điểm chung Công ty TNHH Tấn Khoa Phần 2: Nội dung chuyên đề kế toán vốn bằng tiền Phần 3: Nhận xét và đánh giá kết luận. Sau 2 tháng thực tập tại Công ty và tư cách là một thực tập viên đang cần sự chỉ dẫn của cán bộ đi trước. Em đã cố gắng tiếp xúc với thực tế công việc. Tuy còn hạn chế và thời gian và trình độ em đã hiểu phần nào được những công việc kế toán cơ bản phải làm ở Công ty đồng thời qua đợt thực tập để giúp em mạnh dạn hơn trong tiễp xúc có sự tự tin sẵn sàng bước vào công việc kế toán của mình để phục vụ cho xã hội và đảm bảo nghề nghiệp của mình sau này. Để có được kết quả như vậy là nhờ sợ giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo giảng dạy ở trường Quản lý kinh tế Công Nghiệp cùng các cô chú trong phòng Kế toán ở Công ty TNHH Tấn Khoa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo, giúp em được niềm tin hơn vào báo cáo này mặc dù do thời gian thực tập còn ngắn khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế và nhất là do thiếu tài liệu tham khảo nên chắc chắn rằng báo cáo không cánh khỏi sai sót em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các cô chú anh chị đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Học sinh Vũ Mạnh Sơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT983.doc
Tài liệu liên quan