Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH thương mại Điện Tử IET

Thời gian thực tập giúp em hiểu hơn về công việc của một kỹ thuật viên máy tính trong công việc. Từ đó nhận biết được tầm quan trọng, em cố gắng tìm hiểu, học hỏi thêm về những công việc thực tế. Với sự giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và các nhân viên cán bộ trong công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã nâng cao được kiến thức, đặc biệt là tác phong làm việc nghiêm túc, hiệu quả cao. Em nhận ra rằng những lý thuyết được học ở trường là rất quan trọng nhưng trong thực tế công việc đòi hỏi cao hơn rất nhiều . “Mở rộng thêm kiến thức và hiểu biết xã hội “ là cách ngắn gọn nhất để nói về kết quả của đợt thực tập tám tuần qua của em tại công ty nơi thực tập. Học sinh luôn luôn cần cơ hội học hỏi, để thu nhập thêm kiến thức thực tế không những trong công việc mà còn ngoài xã hội. Sau đợt thực tập này, có thể nói em đã hoàn thành một số mục tiêu mà mình đặt ra .

doc35 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1858 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH thương mại Điện Tử IET, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một Kỹ thuật viên (KTV) thực sự. Trên cơ sở đó, trường THBC KTTH Hà Nội – ESTIH tạo điều kiện cho học sinh được tham gia thực tế tại cơ sở kinh doanh, cơ quan, công ty, trong lĩnh vực tin học để tích luỹ kinh nghiệm làm việc thực tế. Trong năm học đầu tiên, việc thực tập mang tính nâng cao nhận thức của học sinh với lĩnh vực CNTT hiện đang phát triển rất nhanh không chỉ trong nước mà còn gấp nhiều lần trên toàn thế giới. Học sinh sẽ được tham gia vào một số công việc của các cơ sở thực tập để ứng dụng kiến thức đã được học vào thực tế công việc, làm quen với môi trường công ty, xí nghiệp,.. tạo tiền đề cho quá trình công tác sau này khi đã ra trường. Mặc dù vậy, mỗi học sinh đều phải tự đặt ra mục tiêu phấn đấu cụ thể cho mình trong quá trình thực tập, để thời gian thực tập (2 tháng) là một cơ hội tốt giúp phát triển kĩ năng, tiếp cận thực tế, và thật sự có giá trị . Đối với cá nhân chúng em nói riêng, các mục tiêu cụ thể như sau : Cố gắng ứng dụng các kiến thức đã học vào công việc. Làm quen và dần thích nghi với môi trường làm việc có tổ chức. Tích cực học hỏi các kiến thức mới và bổ khuyết kiến thức đã có. Trong đợt thực thực tập này, chúng em đã được tiếp nhận vào thực tập tại Công ty TNHH TM Điện Tử IET nhờ sự giới thiệu và hưỡng dẫn của thầy Nguyễn Bá Nghiễn cùng một số anh chị tại trung tâm. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những thiếu xót, chúng em rất mong được sự thông cảm và những lời góp ý của giáo viên hướng dẫn Thầy Nguyễn Bá Nghiễn và các anh chị tại cơ sở thực tập. a. cơ sở thực tập giới thiệu về cơ sở thực tập Tờn doanh nghiệp: Công Ty TNHH TM Điện Tử Tin Học IET Tờn giao dịch: IET COMPANY LIMITED Tờn viết tắt: IET CO., LTD Địa chỉ trụ sở: Số 184 Lê Thanh Nghị- Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại: 04.6280721 Số Đăng ký kinh doanh: 0102000587 Ngày cấp: 30/05/2000. Tỡnh trạng hoạt động: Đang hoạt động Loại hỡnh doanh nghiệp: Công Ty TNHH TM Điện Tử Tin Học IET Loại hỡnh hoạt động: Doanh Nghiệp Người đại diện theo phỏp luật: Tổng Giám Đốc: Nguyễn Xuân Thụ Phó Giám Đốc : Nguyễn Thị Quý Phương Vốn điều lệ: ĐồngViệt Nam : 500.000000000 Ngành nghề kinh doanh: ã Chuyển giao công nghệ thông tin ã Dịch vụ sữa chữa, lắp đặt, Bảo hành các sản phẩm công ty kinh doanh ã Mua bán máy móc, Thiết bị điện , Điện tử, Viễn thông ; ã Mua bán phần mềm máy tính; ã Quảng cáo, Môi giới và xúc tiến thương mại; Nhận xét tinh thần làm việc của các cán bộ ở công ty TNHH TM IET Nhìn chung, các cán bộ ở công ty đều làm việc với thái độ tích cực, nhiệt tình, luôn cố gắng hoàn thiện tốt công việc được giao, không những thế các cán bộ còn giúp đỡ nhau trong công việc. Toàn bộ các cán bộ làm việc với thái độ nghiêm túc và có hiệu quả và đúng chúc năng, nhiệm vụ của từng người, họ làm việc hăng say, miệt mài và yêu quý công việc của mình. B. tổng quát, lắp ráp và bảo trì máy tính Chương I Nguyên lý làm việc của máy vi tính * Mục tiêu : - Tìm hiểu chức năng của các linh kiện phần cứng trong máy vi tính. - Bàn về 3 loại phần mềm, mối quan hệ của chúng với nhau với phần cứng. - Cách CPU dùng bộ nhớ chính và bộ nhớ phụ để quản lý phần mềm. Như hàng triệu người dùng máy tính khác em đã từng chơi game, khám phá Internet, tạo bảng tính trên máy vi tính. Có thể thực hiện mọi chức năng kể trên mà không cần biết đích xác diễn biến đằng sau vỏ máy hoặc màn hình monitor, nhưng sau hai tháng thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu, đi sâu vào diễn biến bên trong của máy vi tính. Chính vì vậy chương này em giới thiệu về cấu tạo máy tính, thế giới linh kiện điện tử và thiết bị cơ học đã phát triển chỉ trong vài năm ngắn ngủi và trở thành một trong những công cụ kỹ thuật mạnh nhất của xã hội chúng ta. Trong thế giới máy tính, thuật ngữ phần cứng ám chỉ các linh kiện vật lý như monitor, bàn phím, chíp nhớ và ổ đĩa cứng. Thuật ngữ phần mềm hàm ý tập hợp lệnh hướng dẫn phần cứng thực hiện tác vụ. Để thực hiện các tác vụ tính toán, phần mềm dùng phần cứng 4chức năng cơ bản : nhập, xử lý, xuất và lưu trữ (hình 1). Bên cạnh đó, cần giao tiếp dữ liệu và lệnh giữa các thành phần, và vi thành phần là linh kiện nên đòi hỏi hệ thống điện. Đầu vào Xử lý Đầu ra X 86 CPU Monitor Bàn phím Máy in Mouse Ram Bộ nhớ thường trực (Đĩa mềm, ổ đĩa cứng) Hình 1 : CPU là trung tâm của mọi hoạt động trên máy vi tính. Bao gồm : nhập, xử lý, lưu trữ và xuất. Phần cứng lưu trữ dữ liệu và giao tiếp với phần mềm thông qua phương pháp duy nhất – nhị phân – nói ngôn ngữ chỉ dùng 2 từ “on” và “off”. Mỗi giao tiếp và xử lý (kể cả lưu trữ dữ liệu và lệnh) của phần cứng với phần mềm đều là những chuỗi 0 và 1 Mọi xử lý và lưu trữ đều thực hiện ở hình thực nhị phân Truyền tới máy in ở hệ thức nhị phân Bàn phím chuyển ký tự sang mã nhị phân Người dùng nhập dữ liệu Người dùng nhập dữ liệu Các bit được chuyển tới bộ nhớ và CPU để xử lý Máy in chuyển thành ký tự trên giấy Hình 2 : Mọi giao tiếp, lưu trữ và xử lý dữ liệu trong máy tính đều ở dạng nhị phân cho tới khi xuất hiện đến tay người tiêu dùng. Phần lớn thiết bị nhập xuất đều nằm ngoài vỏ máy, hầu hết xử lý và lưu trữ được thực hiện bên trong vỏ máy. Thiết bị phần cứng tối quan trọng trong máy tính là bộ xử lý trung tâm (CPU) hay bộ vi xử lý. Đúng như cái tên của nó, thiết bị này là trung tâm của mọi xử lý trong máy tính. Dữ liệu nhận bởi thiết bị nhập sẽ đi vào CPU và kết quả đi từ CPU đến thiết bị xuất. CPU lưu trữ lệnh và dữ liệu trong thiết bị lưu trữ, thực hiện phép tính cũng như xử lý dữ liệu khác. Bất kể ở trong hay ngoài vỏ máy, và thực hiện chức năng nào đi chăng nữa mà thiết bị đều đòi hỏi những thành phần sau mới vận hành được. + Phương thức cho CPU giao tiếp với thiết bị : Thiết bị cần giữ hoặc nhận giữ liệu từ CPU, CPU cần điều khiển thiết bị bằng cách gởi lệnh và thiết bị cần yêu cầu dịch vụ từ CPU. + Phần mềm điều khiển thiết bị : thiết bị sẽ vô dụng nếu không có phần mềm điều khiển nó. Phần mềm cần phải biết giao tiếp với thiết bị phần cứng ở cấp độ chi tiết của thiết bị đó và CPU phải truy cập được phần mềm này để tương tác với thiết bị. + Nguồn cấp điện cho thiết bị : Thiết bị điện tử cần có điện mới vận hành được. Thiết bị có thể nhận điện từ bộ nguồn bên trong vỏ máy hoặc có bộ nguồn riêng thông qua dây điện. Phần cứng nhập, xuất : Đa số các thiết bị nhập, xuất nằm ngoài vỏ máy. Những thiết bị này giao tiếp với bộ phận bên trong vỏ máy thông qua cáp gắn vào cổng, gửi dữ liệu hoặc lệnh đến máy tính và nhận chúng từ máy tính. Hầu hết máy tính có cổng ở phía sau vỏ máy. Thiết bị nhập phổ biến là bàn phím và mouse, thiết bị xuất thông dụng là monitor và máy in. Bàn phím là thiết bị nhập chủ yếu của máy tính, bàn phím chuẩn ngày nay có 112 phím và có dạng cong để cho bàn tay cổ tay thoải mái hơn, dòng điện vận hành bàn phím xuất phát từ trong vỏ máy hoặc được cung cấp thông qua dây dẫn trong cáp bàn phím. * Mouse là thiết bị di chuyển con trỏ trên màn hình và thực hiện các lựa chọn trên màn hình. Phía dưới chuột có bi lăn được dùng để dò chuyền động và kiểm soát vị trí con trỏ. Một, hai hoặc ba nút trên mouse đóng những chức năng khác nhau tuỳ theo bộ phần mềm. Cả bàn phím lẫn mouse đều nhận đầu vào bằng phương tiện cơ học (nhấn phím hoặc di chuyển chuột) và chuyển động này được chuyển thành dữ liệu nhị phân đi vào máy tính. * Monitor và máy in là hai thiết bị xuất, phổ biến Monitor là thiết bị hiển thị đầu ra chính của máy tính. Có một thời monitor là đơn sắc nhưng ngày nay chúg hiển thị văn bản và đồ hoạ với nhiều màu sắc. Thiết bị xuất tối cần thiết là máy in, xuất kết quả trên giấy, thường gọi là bản sao cứng. Hiện nay phổ biến là máy in mực, máy in Laser và máy in kim. Phần cứng bên trong vỏ máy : Phần lớn lưu trữ, xử lý dữ liệu và lệnh đều thi hành bên trong vỏ máy, nên trước khi khảo sát linh kiện lưu trữ và xử lý chúng ta hãy xem xét linh kiện thấy được khi mở vỏ máy ra lần đầu. Đa số máy tính có thiết bị sau đây trong vỏ máy: + Bo hệ thống chứa CPU, bộ nhớ và linh kiện khác. + ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng và ổ đĩa CD – Rom dành cho lưu trữ thường trực. + Bộ nguồn với dây cấp điện áp cho mọi thiết bị bên trong và vỏ máy. + Bộ mạnh giúp CPU giao tiếp với các thiết bị bên trong và bên ngoài vỏ máy. + Cáp nối thiết bị vào bo mạnh và bo hệ thống. Khi nhìn vào vỏ máy,trước tiên bạn sẽ bắt gặp các bo mạch chứa các linh kiện điện tử. Bo mạch là bo chứa đựng vi chíp hoặc mạch tích hợp (IC) và mạch điện nối các chíp này. Tất cả bo mạch đều có vị chíp được sản xuất theo một trong 2 phương pháp : Chíp CMOS và chíp TTL. Chíp CMOS cần ít điện hơn, giữ liệu lâu hơn sau khi tắt điện, chậm hơn toả nhiệt ít hơn so với chíp TTL. Phần lớn CPU là chíp CMOS. - Các linh kiện chính khác trông giống như những hộp nhỏ bao gồm bộ nguồn, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD – Rom và ổ đĩa mềm. Thiết bị không nằm trực tiếp trên Bo hệ thống gọi là thiết bị ngoại vi và liên kết với với CPU thông qua mối nối bo hệ thống. Một số thiết bị ngoại vi liên kết với bo hệ thống nhỡ bo mạch chuyên dụng. Những bo mạch này mang tên card mở rộng gắn vào khe mở rộng trên bo hệ thống. Có hai loại cáp bên trong vỏ máy : Cáp dữ liệu và cáp nguồn. Nhiều khi có thể phân biệt qua hình dáng cáp, cáp dữ liệu dẹp và rộng còn cáp nguồn tròn và nhỡ. Bo hệ thống : Bo mạch lớn nhất và tối quan trọng trong máy tính là bo hệ thống bo mạch chủ, chứa đựng CPU, nơi diễn ra hầu hết xử lý. Bo hệ thống là thiết bị vô cùng tinh vi trong vỏ máy. Do toàn bộ các thiết bị phải giao tiếp với CPU trên bọ hệ thống nên chúng gắn trực tiếp với bo hệ thống, liên kết thông qua cáp nối cổng trên bo hệ thống, hoặc liên kết gián tiếp qua card mở rộng. Dưới đây là những linh kiện trên bo hệ thống : + Linh kiện chủ yếu dành cho xử lý : - Bộ xử lý trung tâm (CPU), chíp tối quan trọng trên máy tính. - Chíp sét hỗ trợ CPU bằng cách chi phối nhiều hoạt động trên bo hệ thống. + Linh kiện dành cho lưu tạm : - Bộ xử lý truy cập ngẫu nhiên (Ram) chứa dữ liệu và lệnh trong lúc xử lý. - Bộ nhớ cache đẩy nhanh tốc độ truy cập bộ nhớ. + Linh kiện cho phép CPU giao tiếp với các thiết bị khác. - Bus truyền thống trên bo hệ thống. - Khe mở rộng, nối card mở rộng với bo hệ thống. + Phần sụn và thông tin lưu trữ trên bo hệ thống. - Chíp nhớ Flash Bios, lưu thường trực các chương trình điều khiển chức năng cơ bản của phần cứng. - Chíp cấu hình Cmos. + Hệ thống điện. - ở mỗi bộ nguồn, cấp điện cho bọ hệ thống và card mở rộng. * Linh kiện chủ yếu dành cho xử lý : CPU, tức bộ vi xử lý, là chíp bên trong máy tính trên đó phải thi hành phần lớn xử lý máy tính. Hiện nay hầu hết máy tính còn trong vị vi chíp (chipset) giúp giảm nhẹ gánh nặng xử lý cho CPU, và định thời hoạt động, nhằm cải thiện tốc độ và hiệu suất thi hành máy tính. Ngoài CPU và chipset ra một số hệ thống cũ còn có chíp hỗ trợ và tăng cường chức năng của CPU cũ khác. Nhiều ứng dụng sử dụng chíp này gọi là bộ đồng xử lý, để đẩy nhanh hiệu suất thi hành hàm toán học CPU. * Bộ nhớ Tạm (Ram) (chính) : CPU lấy bộ nhớ tạm để lưu dữ liệu và lệnh trong quá trình xử lý. Bộ nhớ chính được cung cấp bởi thiết bị trên bo hệ thống và bo mạch khác gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (Ram). Thông tin lưu trong bộ nhớ chính sẽ mất khi tắt máy và chíp Ram cần nguồn điện liên tục để chứa dữ liệu hoặc phần mềm lưu trong chúng. Cũng là một phần của bộ nhớ chính có loại Ram cực nhanh mang tên bộ nhớ cache. Bộ nhớ cache nằm trên bo hệ thống trong những chíp riêng biệt. * Bộ nhớ thường trực (phụ) : Dữ liệu và lệnh được lưu trữ tạm trên những thiết bị như ở đĩa cứng và đĩa mềm ở vị trí cách xa CPU. CPU không thể xử lý dữ liệu và lệnh từ bộ nhớ từ xa này (gọi là bộ nhớ phụ) mà trước hết phải sao chép dữ liệu và lệnh vào bộ nhớ chính (Ram) để xử lý. Khẽ tắt máy thông tin trong bộ nhớ phụ vẫn nguyên ven. Bốn bộ nhớ phụ thông dụng là : đĩa cứng, đĩa mềm, CD – Rom và ổ Zip. + ổ đĩa cứng : là 1 hộp kín chứa các đĩa quay ở tốc độ cao. ổ đĩa cũng cần có mạch điều khiển để quản lý nó. Mạch điều khiển ở đĩa cứng là bộ vi chíp chứa phần mềm quản lý ổ đĩa cứng và lưu tạm dữ liệu chuyển ra vào ổ đĩa cứng. + Một bộ nhớ phụ khác cũng thường thấy trong vỏ máy là ổ đĩa mềm. ổ đĩa mềm có 2 kích thước : 3 1/2inch và 11/4 inch. * Linh kiện dành cho giao tiếp giữa các thiết bị. Khi xem xét kỹ lưỡng bo hệ thống ta thấy có nhiều đường mạch ở mặt trên lẫn mạch dưới bo mạch. Những đường này là mạch điện cho phép dữ liệu, lệnh và dòng điện đi từ linh kiện này sang linh kiện khác tren bo mạch. Hệ thống đường này dành cho giao tiếp còn giao thức và phương pháp truyền thì được gọi chung là Bus Card giao điện (mở rộng). Ngoài bo hệ thống ra, các bo mạch khác trong máy tính thường mang tên là thể mạch, thể điều hợp, card mở rộng, card giao điện hoặc đơn giản là card và gắn vào khe mở rộng trên bo hệ thống, những card này điều khiển thiết bị ngoại vi. * Hệ thống điện : Linh kiện tối quan trọng trong hệ thống của máy tính là bộ nguồn thường mằm gần phía sau vỏ máy. Bộ nguồn thực ra không phát điện mà đổi sang điện áp vận hành máy tính. Bên cạnh nhiệm vụ cung cấp cho máy tính bộ nguồn còn chạy quạt làm mát bên trong máy tính. Mỗi bo hệ thống có một hoặc 2 đầu nối cung cấp điện từ bộ nguồn cho bo hệ thống và linh kiện khác nhận điện từ cổng và khe mở rộng. Điện đi qua bo hệ thống trên các Bus. * Lệnh và dữ liệu trên bo hệ thống. Ngoài bộ nhớ phụ ra 1 số lệnh và dữ liệu cơ bản còn được lưu trên bo hệ thống, chỉ đi cung cấp thông tin về thiết bị đặt máy tính, khởi động máy tính vàdò tìm phần mềm. Trên bo hệ thống có chíp Rom chứa chương trình hoặc phần mềm, hướng dẫn CPU thực hiện nhiều tác vụ xuất/ nhập cơ bản vì vậy chúng thường mang tên là chíp Bios. Trên bọ hệ thống còn có chíp Ram, đủ sức chứa thông tin cấu hình hoặc thiết đặt máy tính gọi là chíp cấu hình Cmos. * Phần mềm : Phần mềm là trí tuệ của máy tính, nó xác định phần cứng, quyết định cách lập cấu hình và khai thác, thông qua phần cứng đó để thực hiện tác vụ. * Ba loại phần mềm là công dụng của chúng : Phần mềm bao gồm những chương trình yêu cầu máy tính thực hiện tác vụ cụ thể. Đa số phần mềm PC rơi vào 3 loại : Phần sụn (Bios) hệ điều hành (OS) và phần mềm ứng dụng. Bios và hệ điều hành thực hiệnc công việc xác định tình trạng hoạt động và chức năng của máy tính lúc khởi động. Khởi động xong cùng với phần mềm ứng dụng và Bios hệ điều hành chịu trách nhiệm cung cấp lệnh thực hiện tác vụ cho phần cứng. Như minh hoạ trong hình 3. Bios rồi đến hệ điều hành nắm quyền chuẩn bị cho máy tính tương tác trong lần đầu bật máy. Khi máy tính đã sẵn sàng người dùng có thể tương tác trực tiếp với hệ điều hành để thực hiện tác vụ đơn giản như sao chép tập tin trờ ổ đĩa cứng vào đĩa hoặc cài đặt phần mềm ứng dụng. Người dùng a. Lúc khởi động b. Trong quá trình vận hành chuyển quyền điều khiển cho hệ điều hành Phần mềm ứng dụng 3. thực hiện Hệ điều hành Bios khởi động tác vụ khởi động Hệ điều hành Bios Trình điều khiển thiết bị Phần cứng Phần cứng Thực hiện tác vụ khởi động Hình 3 : Không phải phần mềm nào cũng liên quan trực tiếp với phần cứng, một số phụ thuộc vào phần mềm khác để thi hành nhiều chức năng cơ bản. * Phần sụn (Bios) Bios trên bo hệ thống và bo mạch khác cung cấp một số lệnh cơ bản cho phần cứng và thường đóng vai trò như giao diện giữa phần cứng và phần mềm cấp cao. * Hệ điều hành : Trên thị trường có rất nhiều hệ điều hành song máy vi tính chỉ cần 1. Hệ điều hành khác nhau được viết để hỗ trợ loại hệ thống phần cứng và nhu cầu khác nhau. Dos là hệ điều hành (HĐH) đầu tiên trong máy tính IBM và máy tính tương thích IBM, với Win 3.x, Pos tiếp tục là HĐH và Win 9x cung cấp giao diện dễ sử dụng và chức năng HĐH. Hệ điều hành phục vụ cho nhiều mục đích đó là : - Quản lý Bios - Quản lý tập tin trên bộ nhớ phụ - Quản lý bộ nhớ chính (Ram) - Chẩn đoán sự cố phần mềm và phần cứng. - Giao diện giữa phần cứng và phần mềm. - Thực hiện thư mục dọn dẹp theo yêu cầu của người dùng như : định dạng đĩa mới, xóa tập tin, sao chép tập tin, và thay đổi ngày hệ thống. Phần mềm quản lý và chia sẻ thông tin. Trước khi CPU xử lý dữ liệu hoặc thực thi lệnh theo dõi vị trí lưu thông tin này trong Ram. CPU theo dõi vị trí lưu thông tin này trong Ram bằng cách gán đĩa chỉ cho từng đơn vị Ram chứa một byte thông tin. Như trong hình vẽ 4 trình điều khiển thiết bị, hệ thống điều hành và phần mềm cùng làm việc khi máy tính vận hành. Trong hoạt động xuất phần mềm ứng dụng phải chuyển thông tin cho hệ thống điều hành đến phiên hệ điều hành gửi thông tin đó đến trình điều khiển thiết bị hoặc Bios. Bios và trình điều khiển chuyển quản lý thiết bị nhập phải chuyển thông tin đến hệ điều hành, gửi tiếp đến phần mềm ứng dụng. Phần mềm ứng dụng Bộ nhớ Địa chỉ nhớ Dữ liệu Hệ điều hành 5000 : 0 5001 : 0 5002 : 0 Mạnh Hà Đình Quang Xuân Khải Bios hoặc trình điều khiển thiết bị 5003 : 0 5004 : 0 5005 : 0 ánh Tuyết Việt Cường Đình Trường 5006 : 0 5007 : 0 5009 : 0 500A: 0 Vân Hà Ngọc Sơn Minh Đức Hình 4 : Phần mềm trao đổi thông tin bằng cách lưu dữ liệu trong Ram đã được gán đĩa chỉ bộ nhớ. Sau đó địa chỉ bộ nhớ giao tiếp với lớp phần mềm khác. * Phần mềm ứng dụng : Phần lớn phần mềnm ứng dụng rơi vào 8 loại : Xử lý văn bản, bảng tính, quản lý cơ sở dữ liệu, đồ hoạ, truyền thông, game, lập mô hình toán học và cộng cụ phát triển phần mềm. Phần mềm ứng dụng làm việc trên hệ điều hành phần mềm ứng dụng có trên đĩa mềm hoặc CD –Rom và thường phải cài đặt trên ở đĩa cứng mới chạy được. Chương II Mua PC hoặc ráp lấy Mục tiêu Chương này đưa ra hướng dẫn khi mua PC mới, đồng thời trình bày kỹ thủ tục ráp PC từ linh kiện rời. Nếu cần PC vào mục đích cá nhân, hay nghĩ đến việc ráp lấy, không nhất thiết tiếc tiền, mà nên thu lợi từ những mặt khác. Cũng như không thích ráp PC, bạn phải chọn lựa gĩưa PC chính hãng hay hàng nhái. Dịch vụ hậu đãi có lẽ là tiêu chí cần xem một khi mua PC. Nói chung, PC chính hiệu (chẳng hạn như IBM hay Compaq) sẽ đắt tiền hơn, song cung cấp dịch vụ tốt hơn PC được lắp ráp từ những linh kiện có xuất xứ không rõ ràng. Lý do chọn ráp lấy PC thay vì mua PC ráp sẵn là bạn sẽ nắm rõ từng linh kiện mua được để ráp hệ thống tích hợp riêng. Chọn PC theo yêu cầu của mình Hiện nay khi kĩ thuật đó phát triển, có nhiều loại máy tính, thiết bị ngoại vi, hệ điều hành, và phần mềm ra đời. Chúng luôn thay đổi mỗi ngày, và bạn cần nắm thông tin nếu bạn quyết định mua. Có 3 phương cách chọn lựa : mua chọn bộ một máy PC hoặc mua linh kiện rồi ráp lấy. Khi chọn hệ thống máy tính hội tụ phần cứng lẫn phần mềm, trước hết bạn hãy thử trả lời những câu hỏi sau trước khi quyết định mua máy : + Bạn sẽ khai thác máy tính như thế nào ? + Muốn máy tính mang chức năng nào (trong công dụng chủ đích) ? + Cần phần mềm và phần cứng nào để đáp ứng chức năng đó ? + Ngân sách bao nhiêu ? + Nếu xác định máy thoả mãn yêu cầu, có muốn ráp lấy hay không ? Sau khi xác định mục tiêu của máy tính, liệt kê chức năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của mục đích đó. Gỉa sử máy tính dành cho chơi game, chức năng chủ yếu là : + Phần cứng có khả năng hỗ trợ phần mềm game. + Âm thanh hình ảnh đẹp. Trường hợp máy tính dành phát triển phần mềm Windows, chức năng thiết yếu là : + Khả năng hỗ trợ môi trường phần mềm và phần cứng chuẩn. + Khả năng chạy công cụ phát triển phần mềm và phần cứng hỗ trợ phần mềm. + Bàn phím và mouse thuận tiện cho làm việc nhiều giờ. + Thiết bị lưu trữ dung lượng cao tháo lắp được cho tiện vận chuyển và lưu trữ phần mềm. + Bảo hành đáng tin cậy và dịch vụ đảm bảo “thời gian ngừng máy” ở tối thiểu. Một khi đã xác định rõ chức năng, phần cứng và phần mềm cần thiết và các thiết bị đi kèm thì việc chọn lựa một máy PC cho bạn sẽ dễ dàng hơn nhiều. Chọn phần mềm Khi chọn phần mềm, bạn cần xem xét các chức năng cần thiết, nó sẽ chi phối quyết định của bạn về chọn lựa phần mềm. Trước tiên, chọn hệ điều hành, sau đó chọn phần mềm ứng dụng. Bạn phải cân nhắc xem : Bạn muốn phần mềm hỗ trợ về phần gì ? Cần tương thích với dữ liệu hoặc phần mềm khác không ? Cần có các kỹ năng sử dụng phần mềm. Phần mềm đó có phổ biến, có hỗ trợ kỹ thụât không ? Nhiều khi mua máy tính bạn thấy trong máy đó cài sẵn những phần mềm. Nếu bạn thấy quản lý tốt những phần mềm này có thể để lại, tốt hơn hết là gắn bó với những phần mềm thịnh hành trên thị trường. Chọn phần cứng Hai tiêu chí cần cân nhắc khi chọn phần cứng là tính tương thích và chức năng. Trước tiên, xem bo hệ thống, ngoài ra bạn cần quan tâm đến những thứ khác như: Nếu định chạy Windown 9x trên PC, chọn PC gồm toàn thành phần cắm-xài, nhưng không nhất thiết. Tuy nhiên, đảm bảo BIOS thuộc loại cắm-xài. Giả sử dùng PC cho ứng dụng đa phương tiện, kể cả chơi game, bạn sẽ muốn công nghệ MMX, cùng nhiều bộ nhớ và dung lượng ổ đĩa. Trường hợp dùng PC vào khai thác mạng, mua PC có công súât xử lý mạnh. Cũng như cần truy cập Internet, đừng hà tiện modem, và nếu đó là modem ngoài, nhớ đưa cổng nối tiếp cao tốc vào. Khi chọn mua vỏ máy, đừng quên vỏ máy đặt đứng thường cung cấp nhiều không gian hơn, và dễ thao tác hơn khi gắn thêm thiết bị mới. Bảo đảm vỏ máy có nút reset và khoá phím để hạn chế việc xâm nhập vào bên trong vỏ máy. Chuẩn bị ráp lấy PC Ráp lấy PC tuy mất nhiều thời gian công sức tìm tòi, nhưng gíup học hỏi rất nhiều. Thậm chí bạn cũng muốn xem nó là “bước ngoặc đáng nhớ trong đời” để làm kỹ thụât viên PC. Trắc nhiệm mọi kỹ năng cần thiết để trở thành kỹ thuật viên PC : nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của người dùng và thị trường máy tính, lập kế họach, tổ chức, kiên nhẫn, tự tin, gỉai quyết vấn đề, và am tường phần cứng lẫn phần mềm. Chọn linh kiện Nếu đã quyết định mua linh kiện và ráp PC, hãy dự kiến rằng dễ mất thời gian. Bo hệ thống và card mở rộng có đầy jumper, đầu nối, cổng và phải đọc kỹ tài liệu mới mong xác định cách lập cấu hình bo hệ thống cùng tất cả linh kiện. Lập kế họach ráp PC cũng giống như thu xếp cho một chuyến cắm trại xa. Phải họach định mọi thứ cần thiết trước khi khởi sự. Khi chọn mua từng linh kiện, cần 2 điều : chức năng của linh kiện, và tính tương thích với linh kiện khác. Hầu hết máy tính đều cần bo hệ thống, CPU, RAM, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD-ROM (hoặc ổ đĩa DVD để thêm chức năng), ổ đĩa mềm, bộ nguồn, card màn hình, monitor, bàn phím và mouse. Ngoài ra có thể bạn cũng muốn card âm thanh và modem. Cần quyết định từng linh kiện muốn mua. Chọn từng linh kiện đòi hỏi bạn xem xột chức năng, tính tương thích và ngân sách, xác định linh kiện nào đáp ứng yêu cầu. Khái quát quá trình ráp PC Khi đó chuẩn bị xong linh kiện, có chỗ làm việc đầy đủ ánh sáng và nắm vững những thao tác, bạn hãy bắt tay vào việc ráp PC. Sau đây là những linh kiện cần khi ráp PC: ▪ Màn hình ▪ Vỏ ATX có bộ nguồn ▪ Bo hệ thống ▪ CPU Pentium ▪ 1 DIMM 64MB ▪ Card màn hình AGP ▪ ổ cứng ▪ ổ đĩa mềm ▪ ổ đĩa CD-ROM hay ổ đĩa DVD ▪ ổ Zip ▪ Card âm thanh ▪ Mouse và bàn phím Các bước ráp PC như sau : ấn định jumper trên bo hệ thống. Gắn CPU và quạt CPU Gắn Ram và bo hệ thống. Kiểm tra bo hệ thống bằng cách thử bộ nhớ. Gắn bo hệ thống vào vỏ máy. Nối dây điện và bộ nối bảng trước vào bo hệ thống. Gắn ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng và ổ Zip. Gắn card màn hình, card modem, card âm thanh, và card điều hợp SCSI. Gắn ổ đĩa CD-ROM, card và dây. 10. Nối thiết bị ngoại vi cần thiết. 11. Cài đặt hệ điều hành. 12. Nối thiết bị ngoại vi còn lại, cài đặt trình điều khiển thiết bị. Bước 1: ấn định jumper trên bo hệ thống Trước tiên định vị 4 nhóm jumper trên bo hệ thống. Mỗi nhóm jumper sẽ được đề cập để xác định công dụng và xác lập của chúng. ấn định jumper ở vị trí đúng bằng cách gắn nắp nhỏ lên cặp chân nối. Jumper hở không có nắp. Nếu muốn ấn định jumper ở vị trí hở, có thể gắn nắp chưa dùng lên 1 trong 2 chân nối để khỏi đánh mất nó. ấn định các jumper sau: Jumper xoá CMOS RAM Đúng jumper “Clear real-time clock” (CLRTC) sẽ xoá CMOS RAM, cần thiết để xoá mật mã lỡ quên họăc các thay đổi CMOS bất hợp lý. Muốn xoá CMOS RAM, tắt PC, rút cắm điện AC. Nối ngắn mạch jumper CLRTC bằng cách gắn nắp lên nó. Tháo nắp và bật nguồn. Khi khởi động, vào CMOS setup để nhập lại xác lập ưu tiên. Để hở jumper lúc này. Gắn nắp jumper lên một chân nối. Xác lập jumper cho bật nguồn bàn phím Đặc tính bật nguồn bàn phím cho phép bạn bật PC bằng thao tác nhấn Space trên bàn phm. Nếu kích hoạt đặc tính này mà bộ nguồn không hỗ trợ, hệ thống sẽ không bật lên. Nhóm jumper bàn phím KBPWR Vô hiệu hoá kích hoạt Trên là hình minh hoạ 2 cấu hình khác nhau cho jumper này, tô đen trên 2 chân nối cho biết chúng ở vị trí đóng. Chân nối luôn được tô đen theo cặp, do nắp jumper nối cặp chân. Xác lập jumper cho tần số bus CPU và số nhân CPU Tốc độ CPU là tốc độ trong của bộ xử lý và thực chất là tần số hơn tốc độ bởi nó định mức theo MHz. Ngoài ra, CPU giao tiếp với Ram qua bus bộ nhớ, hay cũng gọi là bus CPU, bus bo hệ thống, bus xung nhịp… Bus bộ nhớ chạy đồng bộ với CPU, và xác định tốc độ CPU bằng cách nhân hệ số với tốc độ bus bộ nhớ, gọi là số nhân. Phải ấn định jumper trên bo này để quyết định tốc độ bus bộ nhớ và số nhân. Hoàn tất bước ấn định tần số bus CPU và số nhân CPU: + Định vị jumper trên bo hệ thống + Ấn định chúng Bước 2: Gắn CPU và quạt CPU Các bước gắn quạt bên hông bộ xử lý, rồi đến bộ xử lý trên bo hệ thống Mở cần URM. Bung 2 cần cho đến khi chúng đóng vào đúng vị trí. Kiểm tra qụat và bộ xử lý xem giá đỡ quạt có thẳng hàng với hông SECC không. Đặt quạt ngay bên hông SECC. Cả hai phải ăn khít vào nhau để không còn khoảng trống nào gĩưa chúng. Sau khi quạt và SECC ăn khớp vào nhau, đặt SECC lên bàn rồi nhấn kẹp quạt xuống để cố định quạt vào SECC Gắn quạt và SECC vào cần đỡ. SECC phải bám chặt vào khe cắm số 1 (slot 1), tương tự như card mở rộng cắm chắc chắn vào khe mở rộng. Cần nên vào đúng vị trí khi gắn xong SECC. Chốt SECC vào đúng vị trí bằng cách kéo khoá SECC ra ngoài cho đến khi chúng khoá vào lỗ khóa cần đỡ. Nối dây điện tử quạt vào đầu nối nguồn trên bộ nguồn, đầu nối nguồn gần khe cắm số 1. Bước 3: Gắn RAM vào bo hệ thống Bo hệ thống ở đây có 3 đế cắm DIMM, mỗi đế cắm có sức chứa DIMM với 8,16,32,64,128 hay 256MB. Do đó, dung lượng bộ cài trên bo này có thể từ tối thiểu 1 DIMM đến 3 DIMM. Cắm DIMM vào khe cắm số 1 (các khe cắm DIMM được đánh dấu 1,2,3) theo hướng dẫn sau: + Kéo cần đỡ ở bên hông khe cắm ra ngoài. +Tìm các khía trên bộ nối cạnh DIMM, chúng sẽ giúp hướng đúng DIMM lên khe cắm. + Gắn thẳng DIMM xuống khe cắm. + Gắn xong DIMM, cần đỡ bật trở vào vị trí. Bước 4: Kiểm tra bo hệ thống bằng cách thử bộ nhớ Trước khi đi sâu vào chi tiết cài đặt, hãy kiểm tra nhanh các linh kiện quan trọng. Tiến hành như sau: nối card màn hình và dây điện vào bo hệ thống, cắm monitor, rồi bật pc và monitor. Nên kiểm tra kỹ bộ nhớ để phát hiện sớm những linh kiện bị hỏng. Gắn card màn hình Bước kiểm tra kế tiếp là gắn card màn hình vào bo hệ thống. Tiến hành như sau: Đặt card màn hình vào đúng vị trí , nhấn card thẳng xuống khe mở rộng . Tránh xê dịch bo hệ thống quá nhiều sau khi gắn card xong, để card không bị cong khi dịch chuyển bo hệ thống. Bật nguồn và quan sát quá trình POST Ở bước này, chúng ta nối bo hệ thống vào bộ nguồn và monitor, tiến hành POST để kiểm tra các linh kiện quan trọng. + Nối dây điện vào bo hệ thống + Nối công tắc nguồn ATX vào bo hệ thống, chuẩn bị cho kiểm tra bộ nhớ. + Cắm cáp video vào cổng video trên card màm hình + Nối dây điện tử vỏ máy và monitor vào ổ cắm tường. + Trước khi bật nguồn, bạn phải kiểm tra lại các kết nối xem chắc chắn chưa. + Bật monitor và PC, quan sát BIOS khởi động tiến hành POST. + Xem POST đếm đủ 64MB RAM trên màn hình, xem POST hiển thị tốc độ CPU. Kế tiếp, POST tìm kiếm phần cứng, ổ đĩa mềm, bàn phím… Tất cả đã ổn, tuy nhiên kiểm tra bộ nhớ cho thấy rằng linh kiện đó cài đều hoạt động tốt, và bạn có thể tiếp tục lắp đặt. Bước 5: Gắn bo hệ thống vào vỏ máy Gắn bo hệ thống vào vỏ máy đòi hỏi tính kiên nhẫn. Vỏ máy đi với miếng đệm và đinh vít cần thiết. Miếng đệm giúp cho việc để các linh kiện ở mặt dưới bo hệ thống không chạm vào vỏ máy, vốn có thể gây ngắn mạch trên bo hệ thống. Chọn đúng tấm mằt cho mặt sau vỏ máy rồi gắn nó, sao cho vừa vào các cổng của bo hệ thống. Tiếp theo là chọn lỗ gắn miếng đệm, gắn miếng đệm, đặt bo hệ thống vào vỏ máy rồi cố định bằng đinh vít. Bước 6: Nối dây điện và bộ nối bảng trước vào bo hệ thống Nối dây điện vào đầu nối nguồn trên bo hệ thống. Dây điện chỉ nối theo một chiều. Trên bảng trước vỏ máy tính có một số đốm và một công tắc, cùng với loa ở bên cạnh. Công tắc là đầu vào bo hệ thống, còn đèn và loa là đầu ra từ bo hệ thống, tất cả đều nối dây vào bo hệ thống. Vỏ máy gắn sẵn dây, nhưng đầu dây phải nối vào các chân trên bo hệ thống. Bước kế tiếp là nối dây từ bảng trước vào bo hệ thống. Cú 5 dây xuất phát từ bảng trước : + Công tắc reset tái khởi động máy tính. + Đèn LED HDD kiểm soát đèn trước bảng, bật sáng khi dựng thiết bị bất kỳ. + Loa_điều khiển loa. + Đèn LED báo nguồn_Đèn cho biết bật nguồn. + Công tắc từ xa_Kiểm soát điện vào bo hệ thống, phải nối để PC bật nguồn. Bước 7: Gắn ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, và ổ Zip Ấn định jumper IDE trên từng ổ đĩa IDE trong hệ thống Chúng ta sẽ ấn định ổ đĩa cứng như là ổ đĩa đơn trên card điều khiển chính, ổ Zip là chủ, và ổ đĩa CD-ROM là phụ trên card điều khiển phụ. ở ổ Zip ta thấy có bộ 3 jumper và nội dung in trên ổ đĩa là giải thích từng xác lập, chân bên góc phải ở vị trí đúng, đó là xác lập ổ chủ. Tương tự, ấn định jumper ổ đĩa cứng ở ổ đĩa IDE đơn và jumper ổ đĩa CD. Sau này, khi nối cáp dữ liệu vào ổ đĩa, ổ đĩa cứng sẽ có cáp dữ liệu riêng. Lắp ô đĩa vào khoang tháo lắp được Có 2 khoang trong vỏ máy này, khoang trên dành cho ổ đĩa lớn, khoang dưới dành cho ổ đĩa nhỏ. Các bước lắp 3 ổ đĩa nhỏ vào khoang dưới : + Đặt ổ đĩa mềm vào khoang, cân ổ đĩa với mặt trước vỏ máy, ghi nhận vị trí lỗ vít ổ đĩa cân với bên khoang. + Lắp ổ Zip bên dưới ổ đĩa mềm, cân nó với ổ đĩa mềm và cố định bằng 4 đinh vít. + Lắp ổ đĩa cứng vào vị trí cuối cùng. Cân ổ đĩa cứng với đầu khoang sao cho nó húc vào vỏ máy một khi khoang ở vào vị trí. + Tiếp theo, gắn cáp dữ liệu vào từng ổ đĩa. Gắn cáp vào ổ đĩa sao cho ổ đĩa này sẽ là ổ A trong cấu hình cuối cùng. + Nối cáp IDE thứ nhất vào ổ đĩa cứng và cáp IDE thứ hai vào ổZip. Đảm bảo chân số 1 trên vỏ ổ đĩa thẳng hàng với sọc màu của cáp dữ liệu. + Đặt khoang vào vị trí, cố định bằng đinh vít. + Gắn đầu nối nguồn vào từng ổ đĩa. + Nối cáp dữ liệu ổ đĩa mềm vào đầu nối ổ đĩa mềm trên bo hệ thống, cáp dữ liệu ổ đĩa cứng vào đầu nối IDE chính và cáp dữ liệu ổ Zip vào đầu nối IDE phụ trên bo hệ thống. Bước 8: Gắn card màn hình, card âm thanh, card modem, và card điều hợp SCSI Gắn card màn hình Card màn hình không có jumper và vào thẳng khe cắm AGP trên bo hệ thống nên gắn rất dễ dàng. Gắn card vào khe cắm rồi cố định bằng đinh vít. Gắn card âm thanh ấn định jumper trên card âm thanh để vô hiệu hoá bộ khuếch đại. Nối dây audio vào bộ nối giữa CD audio. Thaó tấm mặt ra khỏi khe cắm ISA, gắn card vào khe cắm. Cố định card vào vỏ máy bằng đinh vít. Gắn card modem Modem thuộc loại cắm-xài, và dùng khe cắm ISA. Không có jumper hay chuyển mạch trên card, nên lắp rất đơn giản. Chọn khe cắm ISA, tháo tấm mặt, gắn card modem vào khe cắm, rồi cố định card bằng đinh vít. Gắn card điều hợp chủ SCSI Card không thuộc loại cắm xài, nên có nhiều jumper trên card. ấn định jumper, xác định xem chúng có đúng trên card hay không. Gắn card vào khe mở rộng it. Bước 9: Gắn hệ thống ổ đĩa CD Tìm vị trí trong khoang cho ổ đĩa CD, ta nối card audio trước tiên, đưa ổ đĩa vào khoang, sau đó nối cáp và dây còn lại Trước tiên, ta xác nhận jumper trên ổ đĩa CD được ấn định, nối dây audio ổ đĩa CD vào đầu nối âm thanh tương tự ở mặt sau ổ đĩa. Tháo tấm mặt che khoang ổ đĩa ở mặt trước vỏ máy. Đưa ổ đĩa vào khoang, nối cáp dữ liệu IDE vào ổ đĩa. Nối dây điện vào đầu nối nguồn trên ổ đĩa, nối dây audio thứ hai vào đầu nối audio out trên card giải mã CD, rồi vào đầu nối audio in trên card âm thanh. Gắn card giải mã CD vào khe mở rộng PCI, sau đó cố định bằng đinh vít. Bước 10: Nối thiết bị ngoại vi cần thiết Việc lắp đặt bên trong vỏ máy đã hoàn tất. Tiếp theo, nối mouse, bàn phím loa và monitor, sau đó cài hệ diều hành, trình điều khiển cho từng thiết bị phần cứng và phần mềm ứng dụng. Bước 11: Cài đặt hệ điều hành Trong lần đầu bật máy, chưa có gì ghi vào ổ đĩa cứng, nên bạn phải khởi động bằng đĩa mềm. Chúng ta cài Windonw 98 từ CD, đĩa mềm phải cú trỡnh điều khiển cấn thiết để hỗ trợ ổ đĩa CD trong lúc cài đặt Windonw 98. Các bướcc định dạng ổ đĩa cứng và nạp hệ điều hành : + Chuẩn bị đĩa có các tệp tin sau: COMMAND.COM, IO.SYS, MSDOS.SYS, AUTOEXE.BAT, CONFIG.SYS, MSCSEX.EXE, MTMCDAI.SYS, HIMEM.SYS, FDISH.EXE và FORMAT.COM. + Bật PC, bạn thấy BIOS đếm tới 64MB bộ nhớ, nhận dạng 3 thiết bị IDE và liệt kê các thiết bị PCI cùng tài nguyên gán cho chúng. Sa đó, khởi động từ đĩa mềm và vào dấu nhắc A. + Chạy FDISH và tạo phần chi ổ đĩa cứng. + Chạy FORMAT C:/S để định dạng ổ đĩa cứng và cho phép nó khởi động DOS7. + Chạy Windonw 98 setup từ đĩa CD. Bước 12: Nối thiết bị ngoại vi còn lại, cài đặt trình điều khiển thiết bị Cài xong Windonw 98 là đến trình điều khiển card âm thanh, card màm hình, ổ CD, ổ Zip và modem. Kế tiếp là nối thiết bị ngọai vi còn lại, bao gồm loa và máy quét. Chương III Giới thiệu ổ đĩa cứng Mục tiêu: + Hướng dẫn lưu trữ dữ liệu trên ổ đĩa cứng. + Mô tả cách thức quản lý dữ liệu trên ổ đĩa cứng thông qua lệnh DOS và WINDOWS. + Chỉ cách nhận diện các loại ổ đĩa cứng và tìm hiểu ưu điểm của từng loại. + Đưa ra hướng quản lý ổ đỉa cứng để tối ưu hóa hiệu suất thi hành. + Trình bày phương pháp so sánh ổ đĩa tháo lắp được. I.Công nghệ ổ đĩa cứng : ổ đĩa cứng trong máy vi tính hiện đại có nguồn gốc từ ổ đĩa cứng trong máy tính lớn vào thập niên 70. Nhiều đĩa xếp chông lên nhau với đủ không gian cho đầu đọc/ghi dịch chuyển tới lui giữa các đĩa. Tất cả đầu từ dịch chuyển đồng thời trong lúc đĩa quay ở tốc độ nhanh. Vào thập niên 70, thảo chương viên chịu trách nhiệm về cách thức và vị trí ghi dữ liệu vào đĩa. Họ viết chương trình soạn cho dữ liệu cách đều trên đĩa để đầu từ dịch chuyển càng ít càng ít càng tốt khi đọc/ghi tập tin. Họ có thể nhận định sự thành công bằng cách quan sát lướt nhẹ nhàng trên đĩa ; ngược lại, chúng chạy tới lui khi xử lý dữ liệu. Hiện nay ổ đĩa cứng phức tạp hơn nhưng chức năng và cấu trúc ổ đĩa cứng vẫn không thay đổi. ổ đĩa cứng hiện đại có hai hay nhiều đĩa xếp chồng lên nhau và quay đồng bộ. Đầu đọc/ghi chịu sự điều khiển của bộ khởi động (actuator) và di chuyển tới lui trên bề mặt đĩa khi đĩa quay trên trục. Cả tám mặt của bốn đĩa này đều được dùng để lưu dữ liệu, tuy ở một số ổ đĩa cứng, mặt trên của đĩa thứ nhất chỉ chứa thông tin theo dõi dữ liệu và quản lý đĩa. Cũng như ổ đĩa mềm, mỗi bề mặt đĩa trong ổ đĩa cứng được gọi là đầu. Mỗi đầu chia thành các rãnh và cung, tất cả đều có khoảng cách bằng nhau tính từ tâm đĩa, hợp chung thành một trụ (clylinder). Giống như đĩa mềm, dữ liệu ghi vào ổ đĩa cứng, bắt đầu từ rãnh ngoài cùng. Toàn bộ trụ thứ nhất được làm đầy trước khi đầu đọc/ghi dịch vào trong và làm đầy trụ thứ hai. Rãnh càng gần tâm đĩa thì càng nhỏ, nhưng phải lưu cung một lượng dữ liệu như rãnh lớn. Đến một lúc nào đó, khi đầu từ dịch tới tâm ổ đĩa và rãnh ngày càng nhỏ, đầu đọc/ghi phải điều chỉnh cách ghi dữ liệu sao cho cung dữ lưu trữ số byte đồng nhất, cho dù kích thước vật lý có khác nhau đi chăng nữa. II.Công nghệ ide : Hầu hết ổ đĩa cứng trên thị trương hiện nay đều theo chuẩn IDE (Integrated Device Electronics), nó được trang bị ổ đĩa IDE với bus I/O nhanh có vi mạch điều khiển bus riêng. ổ đĩa cứng đòi hỏi card điều khiển có mã lập trình ROM để hướng dẫn đầu đọc/ghi. ở ổ đĩa IDE và SCSI, card điều khiển gắn vào bo mạch trên vỏ ổ đĩa và là phần không thể thiếu của nó. Ngày nay, card điều khiển ổ đĩa IDE nối vào bo hệ thống nhờ cáp dữ liệu từ ổ đĩa đến đầu nối IDE ngay trên bo hệ thống, ngoài đầu nối cho cáp dữ liệu 40 chân, ổ đĩa cứng còn đầu nối cho cáp nguồn. Do cách định dạng ổ đĩa IDE và truy cập dữ liệu độc nhất vô nhị, bạn phải sử dụng vi mạch điều khiển chuyên dụng cho ổ đĩa IDE. Bởi vậy ổ đĩa IDE gắn thẳng vi mạch điều khiển phía trên vỏ ổ đĩa. Vi mạch điều khiển phía trên vỏ ổ đĩa. Vi mạch điều khiển và ổ đĩa gắn luôn vào nhau. ổ đĩa Enhanced IDE (EIDE): ổ đĩa IDE đời đầu theo chuẩn IDE/ATA (Integrated Device Electronics AT Attachment) của ANSI. Đôi lúc chuẩn này mang tên là chuẩn IDE hay chuẩn ATA. Nó dính dáng đến cách ổ đĩa giao diện với BIOS và phần mền hơn là công nghệ ổ đĩa thật sự. Đối với chuẩn giao diện ATA, ổ đĩa bị khống chế ở 528 MB, không quá 1024 trụ, và không nhiều hơn hai ổ không nhiều hơn hai ổ đĩa cứng trên cùng một giao diện. Chuẩn này chỉ áp dụng cho ổ đĩa cứng, không tính ổ đĩa CD-ROM, ổ băng... Nó đã qua nhiều lần cải tiến khi phát triển công nghệ ổ đĩa. ổ đĩa Enhanced IDE (EIDE) hỗ trợ mới nhanh hơn. Chuẩn đầu tiên được EIDE hỗ trợ là ATA-2. Chuẩn mới này cho phép có tối đa bốn thiết bị IDE trên một PC. Thiết bị IDE có thể là ổ đĩa cứng, ổ băng, ổ đĩa CD-ROM cùng thiết bị IDE khác. ổ đĩa CD-ROM theo chuẩn ATAPI. Khi đặt ra chuẩn, các nhà sản xuất ổ đĩa cứng khác nhau chấp nhận tên khác nhau cho chúng và có thể gây ra nhầm lẫn. III.Phân chia ổ đĩa cứng : Trong DOS hay Windows 9x, ổ đĩa cứng chỉ có một phần chia chính và một phần chia mở rộng, dẫu trong bảng phần chia mở rộng, dẫu trong bảng phần chia còn chỗ cho bốn phần chia nữa. Ngoài ra, phần chia chính chỉ có một ổ đĩa logic, trong trường hợp đó, ổ đĩa logic trong phần chia chính là ổ đĩa logic duy nhất trên ổ đĩa cứng có khả năng khởi đông hệ điều hành. Phải tạo bảng phần chia trong lần đầu cài đặt ổ đĩa. Tiến hành qua lệnh FDISK hay phần mền hãng thứ ba như Partition Magic. Khi tạo phần chia ổ đĩa, FDISK gán ký tự ổ đĩa cho từng ổ đĩa logic. Nếu chỉ có một ổ đĩa logic được gán và đây là ổ đĩa cứng đầu tiên trong hệ thống, thì ổ đĩa này được gọi là ổ đĩa C. Trước hết, FDISK tạo phần chia, sau đó mới tạo ổ đĩa logic tring phần chia. Bạn tuỳ thích chỉ định bao nhiêu ổ đĩa logic cũng được và cả dung lượng của chúng nữa. DOS và Windows 9x lưu dữ liệu trong tập tin, mỗi tập tin, mỗi tập tin được phân phối một nhóm cluster trọn vẹn và không thể chia sẻ cluster với tập tin khác. Hệ điều hành chỉ biết số cluster đã gán cho tập tin, nó không rõ những cluster này cư ngụ ở đâu trên ổ đĩa. Hệ điều hành nắm thông tin về tập tin và cluster gán cho chúng trong hệ thống. Khi hệ điều hành yêu cầu BIOS truy xuất tập tin từ ổ đĩa cứng, BIOS trên bo hệ thống hay vi mạch điều khiển ổ đĩa cứng sẽ xác định những cung này nằm ở đâu trên ổ đĩa. ổ đĩa logic là phần ổ đĩa cứng được hệ điều hành xem và quản lý như là ổ đĩa riêng lẻ, hệt như nó quản lý như là ổ đĩa riênglẻ, hệt như nó quản lý đĩa mềm vậy. ổ đĩa cứng chia thành và ổ đĩa logic: ổ C, ổ D, và ổ E. Đối với ổ đĩa phối 700 MB, chiếm trọn dung lượng ổ đĩa vật lý. Về cấu hình gồm ba lệnh định dạng ba ổ đĩa logic là: Format C:/S Format D: Format E: Định dạng ổ đĩa logic sẽ tạo các khoản mục hệ tập tin này ở mỗi ổ đĩa logic: + Bản ghi khởi động + FAT +Thư mục gốc IV.Lệnh quản lý ổ đĩa cứng : DOS, Windows 3x, và Windows 9x đều cung cấp lệnh và phương thức quản lý ổ đĩa cứng tương tự nhau. Trước tiên sẽ đề cập lệnh DOS, sau đó sẽ qua hàm trong Windows 3x và Windows 9x. Lệnh quản lý ổ đĩa cứng trong DOS : Lệnh MKDIR : là lệnh tạo mục nhập thư mục con trong thư mục lớn, có thể áp dụng trên ổ đĩa cứng lẫn đĩa mềm. Thư mục con cho phép tổ chức và phân loại tập tin. Danh sách dài những khoản mục không ăn nhập vào nhau sẽ gây khó khăn cho quản lý. Đặt tập tin liên quan bên dưới thư mục con sẽ giúp đơn giản hoá công việc. Do đưa nhiều bộ phần mềm vào cùng thư mục dễ gây ra nhầm lẫn, nên đặt từng bộ phần mềm riêng biệt. Dữ liệu do bộ phần mềm tạo ra không nên đưa vào chung thư mục với phần mềm vì nhiều lý do. Nếu tạo, sao chép, hoặc xoá tập tin dữ liệu, bạn khó mà ghi chồng hoặc xoá tập tin phần mềm trong trường hợp dữ liệu ở thư mục khác nhau. Tốt nhất là tạo thư mục dữ liệu dưới dạng mục nhập trong thư mục phần mềm quản lý dữ liệu đó. Thư mục phần mềm là thư mục cha, còn thư mục dữ liệu là thư mục con Vd : mkdir(MD) C:\games\heroes3 Lệnh CHDIR : là lệnh thay đổi thư mục mặc định hiện hành. ở hình thức đơn giản, bạn chỉ việc định rõ ổ đĩa và toàn bộ đương dẫn muốn là hiện hành: Vd : chdir(CD) C:\games\heroes3 Nếu trước đó đã phát lệnh PROMPT $P$G từ dấu nhắc DOS hay từ tập tin AUTOEXEC.BAT, dấu nhắc DOS sẽ như thế này. Vd : C:\games\heroes3> Biến thể .. của lệnh sẽ chuyển từ thư mục con sang thư mục cha : Vd : C:\games\heroes3>cd.. C:\games> Lệnh RMDIR : là lệnh xóa thư mục con. Trước khi phát lệnh RMDIR, phải thoả mãn ba điều kiện sau: Thư mục không có tập tin Thư mục không có thư mục con Thư mục không phải là thư mục hiện hành Mục nhập, và .. vẫn hiện diện khi chuẩn bị xoá thư mục. Chẳng hạn để xoá mục \ games ở các ví dụ trên ta phải xoá thư mục con heroes3 cái đã : C:\ >rmdir(RD) C:\games\heroes3 Hoặc giả thư mục \games là thư mục hiện hành, nhập lệnh: C:\games>rd heroes3 Xoá thư mục heroes3 xong, bạn xoá thư mục \games được rồi. Trước hết, thư mục \games phải như thế này. C:\games>cd.. C:\>rd games Lệnh TREE : là lệnh hiển thị cây thư mục trên ổ đĩa cứng và thư mục hiện hành. Lệnh hiển thị cấu trúc ở hình thức đồ họa trừ phi bạn đưa tuỳ chọn/A vào (tùy chọn quy định dạng thức văn bản). Tùy chọn /F yêu cầu lệnh TREE đưa vào tên tập tin trong thư mục và cả tên thư mục. Lệnh quản lý ổ đĩa cứng trong Windows 3.x : Trong Windows 3.x, File Manager thực hiện phần lớn tác vụ quản lý ổ đĩa cứng. File Manager hiển thị cấu trúc cây trên ổ đĩa cứng, đĩa mềm, hay CD-ROM. Vào File Manager,nhấp menu File ta sẽ có : + Tạo thư mục : Vào menu File của File Manager, ta tiếp tục chọn Create Directory, một bảng hội thoại hiện lên ta ghi tên thư mục muốn tạo vào ô Name:… + Xoá thư mục gốc : Vào thư mục File Manager rồi nhấn delete, một hộp thoại hiện lên yêu cầu bạn xác nhận thư mục cần xóa. Lệnh quản lý ổ đĩa cứng trong Windows 9x : Windows 9x Explorer là công cụ chủ yếu, cho phép quản lý tập tin trên ổ đĩa cứng. +Tạo thư mục mới : trước tiên ta sẽ vào thư mục cha cần tạo thư mục con rồi chỉ chuột đến menu File \New \Folder . + Xoá thư mục : Chọn thư mục cần xóa nhấp chuột phảivào thư mục đó rồi chọn Delete trên menu vừa hiện ra.Hộp thoại xác nhận hỏi bạn có thực sự muốn xoá thư mục hay không. Nếu Yes thì thư mục cùng toàn bộ nội dung bên trong (kể cả thư mục con và file) sẽ gởi vào Recycle Bin. V. Tối ưu hóa ổ đĩa cứng : 1.Phân mảnh : là đặt một tập tin ở nhiều vị trí cluster không liền kề nhau, do đó thời gian truy nhập dữ liệu tăng lên. Khi ổ đĩa cứng mới định dạng, hệ điều hành ghi tập tin vào ổ đĩa, bắt đầu từ cluster 2, rồi đặt dữ liệu ở những cluster kế tiếp. Mỗi tập tin mới mở đầu ở cluster khả dụng tiếp theo. Sau này, khi xoá tập tin, hệ điều hành ghi tập tin mới vào ổ đĩa, bắt đầu từ cluster khả dụng đầu tiên trong FAT. Giả sử hệ điều hành gặp cluster đã bị chiếm dụng rồi trong lúc ghi tập tin, nó có thể lướt qua cluster đó và sử dụng cluster khả dụng tiếp theo. Thế là sau khi thêm bớt nhiều tập tin, tập tin sẽ bị phân mảnh. Phân mảnh sẽ phát sinh khi ghi tập tin vào nhiều nhóm cluster liền kề trong ô đĩa. Các cluster tạo nên tập tin có thể lưu vào các cluster ở 20, 30, 40 vị trí trở lên. Phân mảnh không tốt vì khi DOS phải truy cập nhiều vị trí khác nhau trên ổ đĩa để đọc tập tin, thời gian truy cập sẽ kéo dài và giả như tập tin bị hỏng, phục hồi tập tin bị phân mảnh sẽ phức tạp hơn là phục hồi tập tin trong một chuỗi. Bởi vậy, tác vụ bảo trì thương kỳ là gom mảnh ổ đĩa cứng. Đối với DOS, dễ nhất là tận dụng DOS 6+ DEFRAG hay bộ phần mền như Nuts & Bolts và Nortorn Utilities, đọc tập tin trên ổ đĩa và sắp xếp lại cluster sao cho mọi tập tin đều ghi theo chuỗi. Giả sử có phần mềm này, cứ khoảng sáu tháng lại chạy một lần. Norton làm nổi bật các cluster của từng tập tin bằng màu sắc khác nhau, giúp bạn nhận diện dễ dàng mọi cluster thuộc một tập tin. Trong Windows 9x cũng có trình tiện ích Defragmenter. Muốn sử dụng chương trình này ta vào : Start\ Program\ System Tools\ Disk Defragementer .Như hình bên : 2. Nén đĩa : Phần mềm nén đĩa giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về dung lượng lưu trữ phần mềm lớn hơn trên ổ đĩa cứng. Cách đây mấy năm, ít ai nghe nói với bộ phần mềm đòi hỏi 100-150MB dung lượng ổ đĩa cứng, nhưng giờ là chuyện thường tình. Dung lượng ổ đĩa cứng đã tăng theo. Dẫu vậy, chúng ta cứ luôn kiếm cách nhồi thêm vào ổ đĩa cứng đã gần đầy. Khái niệm nén đĩa : Phần mềm nén đĩa lưu trữ dữ liệu vào một tập tin lớn trên ổ đĩa cứng rồi quản lý hoạt động ghi dữ liệu vào chương trình và tập tin đó; và ghi lại dữ liệu trong tập tin theo dạng thức chiếm ít dung lượng hơn. Phần mềm nén đĩa (chẳng hạn như Stacker và DOS DriveSpace) kết hợp cả hai phương thức. + Nén đĩa trong DOS và Windows 3.x : Phương thức thứ nhất, dựa vào phần mềm nén đĩa trong DOS và Windows 3.x, sử dụng trình điều khiển thiết bị được nạp trong tập tin Config.sys. Trình điều khiển xem dung lượng ổ đĩa cứng là một tập tin lớn, gọi là tập tin chủ. Khi DOS cố ghi tập tin vào ổ đĩa cứng, nó chuyển tập tin đến trình điều khiển, trình điều khiển giám sát vị trí tập tin trên ổ đĩa. Thông thường trong DOS, đơn vị phân phối nhỏ nhất là một cluster, có thể lớn tới tám cung, tức 4.096 byte, nên ngay cả tập tin nhỏ hơn một cluster vẫn chiếm trọn 4.096 byte. Với trình điều khiển nén đĩa, đơn vị phân phối nhỏ nhất là một cung, tức 512 byte, và đôi khi giảm xuống còn 1/2 cung, tức 256 byte. Trình điều khiển đặt tới tám tập tin nhỏ vào dung lượng cluster 4.096 byte vốn được DOS dành cho một tập tin nhỏ. Phương pháp nén đĩa tỏ ra rất hiệu quả nếu ổ đĩa chứa nhiều tập tin nhỏ. Giả như phần lớn tập tin trên ổ đĩa cứng đều vượt quá 4.096 byte, thì chẳng lợi lộc bao nhiêu. Phương thức thứ hai lấy ý tưởng từ phầm mềm nén tập tin như PKZIP. Chương trình nén tập tin tìm kiếm những ký tự lặp lại trong dữ liệu rồi loại bỏ sự lặp lại đó bằng cách chỉ ra số lần ghi ký tự thay vì ghi ký tự nhiều lần. Chương trình còn ghi những ký tự không đòi hỏi cả 8 bit nhờ chỉ dùng những bit mà ký tự cần. Ngoài ra, mức độ phức tạp tăng lên do có thêm một lớp phầm mềm thao tác dữ liệu. Giả như trình đìều khiển này không tương thích với trình ứng dụng mà bạn vô tình sử dụng, hâu quả có thể sẽ tai hại. +Nén đĩa trong Windows 9x :ổ đĩa nén thực chất không phải là ổ đĩa gì cả, mà là tập tin. Hình bên ổ đĩa cứng Tập tin CVF C: ổ đĩa Một tập tin nén DriveSpace nén ổ đĩa theo các bươc sau : + Gán ký tự ổ đĩa khác cho ổ đĩa cứng + Nén toàn bộ nội dung trên ổ đĩa cứng vào một tập tin + Thiết đặt ổ đĩa sao cho Windows 9x và trình ứng dụng khác xem tập tin nén này là ổ C + Định cấu hình sao cho mỗi lần Windows 9x khởi động, trình đều khiển DriveSpace sẽ nạp và quản lý ổ đĩa nén. Lời kết Thời gian thực tập giúp em hiểu hơn về công việc của một kỹ thuật viên máy tính trong công việc. Từ đó nhận biết được tầm quan trọng, em cố gắng tìm hiểu, học hỏi thêm về những công việc thực tế. Với sự giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và các nhân viên cán bộ trong công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã nâng cao được kiến thức, đặc biệt là tác phong làm việc nghiêm túc, hiệu quả cao. Em nhận ra rằng những lý thuyết được học ở trường là rất quan trọng nhưng trong thực tế công việc đòi hỏi cao hơn rất nhiều . “Mở rộng thêm kiến thức và hiểu biết xã hội “ là cách ngắn gọn nhất để nói về kết quả của đợt thực tập tám tuần qua của em tại công ty nơi thực tập. Học sinh luôn luôn cần cơ hội học hỏi, để thu nhập thêm kiến thức thực tế không những trong công việc mà còn ngoài xã hội. Sau đợt thực tập này, có thể nói em đã hoàn thành một số mục tiêu mà mình đặt ra . Em đã hoàn thành tốt các công việc được giao, học hỏi thêm được các điều mới mẻ và vững vàng khi xử lý công việc . Mục lục Lời nói đầu..................................................................................................1 A. Cơ Sở Thực Tập......................................................................................4 Chương I : Giới thiệu về cơ sở thực tập.......................................................4 1/Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm..........................4 2/Cơ cấu tổ trức và hoạt động của trung tâm....................................4 3/Nôi dung hoạt động của công ty....................................................5 4/Cơ sở vật chất của công ty.............................................................5 5/Nhận xét tinh thần làm việc của các thầy cô ở công ty.................6 B. Tổng Quát, Lắp Ráp và Bảo Trì Máy Vi Tính Chương I: Nguyên lý làm việc của máy tính.............................................7 Chương II: Main hệ thống....................................................................................17 1/Khái quát main hệ thống.............................................................17 2/Bộ xử lý trung tâm.......................................................................20 3/Chipset.........................................................................................21 4/Rom Bios.....................................................................................22 5/Ram-Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên................................................22 6/Cache...........................................................................................23 7/Các khe cắm mở rộng..................................................................23 ChươngIII: ổ đĩa cứng....................................................................24 1/Công nghệ ổ đĩa cứng.................................................................25 2/Công nghệ IDE...........................................................................26 3/Phân chia ổ đĩa cứng...................................................................26 4/Lệnh quản lý ổ đĩa cứng..............................................................27 5/Tối ưu hoá ổ đĩa cứng..................................................................30 C. Kết Luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34817.doc
Tài liệu liên quan