Trong thời gian tới bên cạnh việc tiếp tục phát huy nhưng giá trị đã đạt được, công ty còn đẩy mạnh quyết tâm nâng cao sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
Bên cạnh những mục tiêu đó, tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường luôn là mục tiêu hết sức quan trọng để công ty tồn tại và phát triển cho tới ngày nay.
Như chúng ta đã biết sản phẩm chính của công ty là vật liệu nổ công nghiệp, là một sản phẩm kinh doanh có điều kiện, phải tuân thủ luật pháp và các điều kiện khác một cách nghiêm ngặt. Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty chỉ được phép cung cấp và bán cho một số đơn vị trong nước được nhà nước cho phép sử dụng. Như cung cấp cho ngành công nghiệp khai thác than, một số đơn vị quân đội dùng để chế tạo vũ khí , bên cạnh đó công ty cũng được phép kinh doanh dịch vụ nổ mìn cho các công ty xây dựng cầu đường, công ty khai thác khoáng sản, xây dựng cảng biển .
Do đó việc mở rộng thị trường chủ yếu là cung cấp cho một số công ty khai thác khoáng sản mới thành lập, bên cạnh đó còn đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài trên cơ sở được nhà nước cho phép, cũng như các đối tượng khách hàng được nhà nước cho phép sử dụng vật liệu nổ
Do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng có điều kiện ( tuân theo các quy định bắt buộc của giấy phép SX-KD ) trong lĩnh vực VLNCN lên khả năng phát triển của công ty trong thời gian tới là tương đối khả quan và có nhiều tiềm năng.
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2102 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH vật liệu nổ Công Nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ
chức công ty vật liệu nổ công nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN)
I.1. Quá trình hình thành và phát triển
I.1.1. Lịch sử hình thành
Ngày 20/12/1965, ngành Hoá Chất Mỏ được thành lập. Công ty VLNCN lúc bấy giờ có tên là Tổng kho 3, trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Đến tháng 5 năm 1975, Tổng kho 3 được nâng cấp thành Xí Nghiệp Hoá Chất Mỏ có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản VLNCN của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu để phục vụ nhu cầu VLNCN trong nước.
Đến năm 1995, do nhu cầu sử dụng VLNCN trong nước ngày càng tăng, mặt khác không còn nguồn nhập khẩu từ các nước xã hội chủ nghĩa thì việc đẩy mạnh việc sản xuất vật liệu nổ là một nhu cầu thực sự cấp bách. Do đó, ngày 29/3 1995, Văn phòng Chính phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá Chất Mỏ, trên cơ sở đó ngày 1/4 /1995, Bộ Năng Lượng ( nay là Bộ Công Nghiệp) đã ra quyết định chính thức thành lập công ty Hoá Chất Mỏ. Công ty Hoá Chất Mỏ là doanh nghiệp nhà nước – doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty than Việt Nam có nhiệm vụ sản xuất thuốc nổ thay thế hàng nhập khẩu của nước ngoài và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp an toàn và tốt hơn cho các ngành kinh tế trong đó có ngành than.
Đến ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo Luật Tổ chức Chính Phủ, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 63/2001/NĐ-CP, để nghị của Chủ tịch hội đồng Quản trị Tổng công ty Than Việt Nam và ý kiến của các Bộ : Công nghiệp, Kế hoạch và đầu tư, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài Chính và Ban kinh tế Trung ương đã ban hành quyết định số 77/2003/QĐ- TTg chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước- Công ty Hoá Chất Mỏ – doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam hoạt động theo luật Doanh Nghiệp Nhà nước thành công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật Liệu nổ công nghiệp. Từ đó đến nay công ty có tên là công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp ( gọi tắt là Công ty Vật liệu nổ công nghiệp) có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo điều lệ của công ty.
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp
Tên giao dịch quốc tế: INDUSTRIAL EXPLOSION MATERIALS LIMITED COMPANY
Tên viết tắt tiếng Anh: MICCO
Tài khoản giao dịch: 710A- 00088 Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Mã số thuế: 01001010721
Trụ sở chính: Phố Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Tel: 04. 8642778
Fax: 04.8642777
Website: www.micco.com.vn
Email: micco@hn.vnn.vn
Tổng số vốn đầu điều lệ của công ty tại thời điểm chuyển đổi năm 2003 là: 36.646.634.829 đồng ( Ba mươi sáu tỷ, sáu trăm bốn mươi sáu triệu, sáu trăm ba mươi tư ngàn, tám trăm hai mươi chín đồng).
I.1.2. Những thành tích mà công ty đã đạt được
Trong gần 40 năm hoạt động và phát triển, công ty luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, các Bộ, các Ngành và sự giúp đỡ của chính quyền địa phương đồng thời đội ngũ cán bộ công nhân viên tập thể công ty không ngừng nỗ lực để xây dựng công ty ngày càng phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chính nhờ đó mà công ty đã đạt được nhiều thành tích tiêu biểu, xuất sắc được Đảng và Nhà nước ghi nhận là Đơn vị anh hùng lao động, được trao tặng Huân chương độc lập, Huân chương lao động hạng nhất, Huân chương lao động hạng hai, Huân chương chiến công hạng 3 và một vinh dự lớn đã đến với công ty, ngày 31/12/2004 vừa qua Chủ tịch nước đã ký quyết định tặng thưởng Huân chương độc lập hạng nhì cho công ty.
- Công ty luôn hoàn thành vượt mức các kế hoạch do Tổng công ty giao.
- Lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả.
- Cùng với hoạt dộng sản xuất kinh doanh ngày càng khởi sắc, công ty luôn cố gắng để nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, mức thu nhập bình quân theo đầu người của công ty liên tục tăng qua các năm.
- Công ty luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với nhà nước. Không những thế mà trong những năm qua công ty luôn cố gắng tìm tòi nghiên cứu và đã tìm ra được nhiều loại thuốc nổ phù hợp với điều kiện ở Việt Nam thay thế hàng nhập khẩu giúp nhà nước tiết kiệm được hàng trăm tỷ đồng.
- Công ty liên tục được nhận bằng khen thưởng về các phát minh sáng chế của mình.
I.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
I.2.1. Chức năng của công ty
I.2.1.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty.
Căn cứ theo luật doanh nghiệp, mặt hàng chính mà công ty đăng ký kinh doanh là VLNCN- mặt hàng kinh doanh có điều kiện, ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác. Cụ thể công ty sản xuất kinh doanh những mặt hàng sau:
Sản xuất, phối chế – thử nghiệm, sử dụng VLNCN.
Xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu, hoá chất để sản xuất VLNCN.
Bảo quản, bao gói, cung ứng, dự trữ Quốc gia về VLNCN.
Sản xuất cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
Thiết kế thi công xây lắp dân dụng, các công trình giao thông thuỷ lợi, thiết kế công trình, khai thác mỏ.
Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên liệu may mặc, may hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu, cung ứng xăng dầu, vật tư thiết bị.
dịch vụ vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, quản lý và khai thác cảng, đại lý vận tải thuỷ, sửa chữa các phương tiện vận tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ.
Dịch vụ ăn nghỉ
I.2.1.2. Chức năng của công ty.
Từ ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty ta co thể rút ra rằng chức năng chính của công ty là nghiên cứu, sản xuất, phối chế – thử nghiệm, bảo quản, dự trữ VLNCN thay thế hàng nhập khẩu cho các ngành kinh tế trong cả nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, công ty còn làm các dịch vụ khác như cung ứng vật tư xăng dầu, vận tải, may mặc, kinh doanh vận tải sông biển trong và ngoài nước, dịch vụ sữa chữa vận tải…
I.2.2. Nhiệm vụ của công ty.
Công ty VLNCN là đầu mối dân sự duy nhất được Chính phủ cho phép sản xuất, kinh doanh VLNCN. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Hoạt động và sản xuất kinh doanh theo các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
Cung cấp kịp thời đầy đủ, chất lượng, đúng pháp luật VLNCN cho các ngành kinh tế trong cả nước.
Xây dựng và phát triển công ty ngày càng bền vững: xây dựng được chiến lược, kế hoạch hoạt động thích hợp với công ty trong từng thời kỳ, tổ chức các nguồn lực hợp lý đặc biệt là sử dụng vốn và nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của chủ sở hữu, làm tốt công tác đôn đốc, kiểm tra.
Đảm bảo việc làm, thu nhập, nâng cao đời sống, điều kiện làm việc an toàn cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty căn cứ theo Luật lao động và điều lệ của công ty đối với cán bộ công nhân viên chức.
Đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ công ty, xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý và các đơn vị vững mạnh.
Thực hiện đầ đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản đóng góp Ngân sách: Các khoản thuế, phí, lệ phí…
Bảo vệ và giữ gìn môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội.
II. cơ cấu tổ chức công ty Vật liệu nổ công nhiệp
II.1. cơ cấu tổ chức của công ty
II.1.1. sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Pgđ
kt-kt
Kế toán trưởng
Pgđ
kh -chsx
Pgđ
Hc - atbv
Pgđ
dvnm
TKKTTC
Xn vlncn quảng ninh
Trung tâm vlncn
Xn vlncn và cảng bach thái bưởi
Xn vận tải sông biển hải phòng
Xn vật tư thiết bị vlncn bắc ninh
Xnsx và cung ứng vlncn hà nội
Xn vlncn thái nguyên
Chi nhánh vlncn lào cai
Xn vlncn bắc kạn
Khách sạn hạ long
Chi nhánh cẩm phả
Xn vlncn thái nguyên
Xn vlncn sơn la
Chi nhánh vlncn điện biên
Xn vlncn ninh bình
Chi nhánh vlncn hà nam
Chi nhánh vlncn nghệ an
Xn vlncn đà nẵng
Chi nhánh vlncn quảng ngãi
Xn vlncn khánh hoà
Chi nhánh vlncn phú yên
Xn vlncn gia lai
Vp đại diện vlncn lai châu
Vp đại diện vlncn kiên giang
Chi nhánh vlncn đồng nai
Xn vlncn bà rịa vũng tàu
KT - CN
TKĐT
KTNBTTR
KH CHSX
TM
LĐTL
VP
AN TOàN
BảO Vệ
TCCB
II.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các bộ phận trong công ty.
II.2.1. Hội đồng quản trị (HĐQT).
- HĐQT thay mặt chủ sở hữu công ty ( Tổng công ty Than Việt Nam) quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quản lý mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những trường hợp vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hưũ công ty.
- HĐQT chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và pháp luật về sự phát triển của công ty theo mục tiêu, nhiệm vụ mà chủ sở hữu giao.
- HĐQT có quyền quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của công ty.
- Ban hành giám sát thực hiện các đinh mức, tiêu chuẩn kinh tế, kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá và dịch vụ trong công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý trong nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý, quyết định thành lập, giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện công ty.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, mức tiền lương, thưởng đối với Giám đốc, các phó giám đốc và kế toán trưởng của công ty.
- Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty và giám đốc công ty.
II.2.2. Giám đốc công ty.
a. Chức năng của giám đốc công ty.
- Giám đốc công ty là người đại diện trước pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty.
b. Quyền hạn và nhiệm vụ của giám đóc công ty.
- Giám đốc công ty là người có quyền hạn cao nhất trong công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, hàng năm, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, các phương án huy động vốn, mở rộng phát triển thị trường, các vấn đề thuộc đầu tư, các vấn đề liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế để trình HĐQT xem xét và quyết định.
- Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, các phương án, dự án đầu tư và các biện pháp sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn công ty.
- Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, thưởng và các quy chế, quy định khác trình HĐQT phê
duyệt và đăng ký với chủ sở hữu.
- Quyết định những vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty (giá mua, bán các sản phẩm theo phân cấp hoặc uỷ quyền của HĐQT); đại diện công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự.
- Trình HĐQT phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể, biên chế bộ máy quản lý, kinh doanh, đề nghị HĐQT về quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và các quyền lợi khác đối với các phó giám đốc và kế toán trưởng công ty, và giám đốc các đơn vị trực thuộc, quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh khácthuộc thẩm quyền của mình.
II.2.3. Các Phó giám đốc và Kế Toán trưởng.
Hiện nay, công ty có 4 PGĐ và một kế toán trưởng phụ trách các mảng sau:
Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật (PGĐ KT – KT).
Phó giám đốc phụ trách kế hoạch và chỉ huy sản xuất (PGĐ KH – CHSX).
Phó giám đốc phụ trách hành chính – an toàn bảo vệ (PGĐ HC – ATBV).
Phó giám đốc phụ trách dịch vụ nổ mìn (PGĐ DVNM).
Kế toán trưởng phụ trách các công tác vễ thống kê kế toán tài chính.
Chức năng:
Các phó giám đốc và kế toán trưởng là những người giúp việc cho giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty mà mình đảm nhiệm.
Các phó giám đốc và kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, hoặc uỷ quyền thực hiện.
II.2.4. Các phòng ban chức năng.
Phòng kế hoạch – chỉ huy sản xuất (KH – CHSX).
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho HĐQT và giám đốc về các mặt công tác sau:
- Quản lý và tổ chức công tác kế hoạch toàn công ty: Phối hợp với các phòng ban xây dựng kế hoạch kinh tế, xã hội phát triển công ty (dài hạn, ngắn hạn, hàng năm) phù hợp với sự phát triển của ngành than và các ngành kinh tế khác đồng thời tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra; thực hiện nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu nổ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; duyệt kế hoạch năm cho các đơn vị trực thuộc.
- Công tác thị trường: Phải thường xuyên và chủ động nắm vững thị trường tiêu thụ VLNCN truyền thống, không ngừng mở rộng thị trường mới trong nước, phân công thị trường hợp lý cho từng đơn vị nhằm đảm bảo thị trường tiêu thu được ổn định và bền vững; đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm và chăm sóc khách nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và khẳng định uy tín của công ty.
- Phụ trách công tác hợp đồng: Dự thảo hợp đồng kinh tế đối với các đối tác trong nước về mua, bán nguyên vật liệu, trình HĐQT và giám đốc phê duyệt; hướng dẫn các đơn vị đàm phán, ký kết và thanh lý hợp đồng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, và đề xuất những giải pháp kịp thời khi có tranh chấp hợp đồng.
- Công tác điều hành, chỉ huy sản xuất và kinh doanh cung ứng: nghiên cứu, xây dựng cơ chế điều hành chỉ huy sản xuất trong nội bộ công ty; căn cứ vào kế hoạch tháng, quý, năm nhằm đề ra những biện pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác điều hành; đảm bảo cân đối về dự trữ và cung ứng VLNCN.
- Công tác dự trữ quốc gia VLNCN: phối hợp cùng với các phòng, các đơn vị liên quan xây dựng phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia VLNCN theo đúng yêu cầu mà Nhà nước giao
Phòng thống kê - tài chính – kế toán (TK-TC-KT).
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán NVL và CCDC
Kế toán tiền gửi và tiền vay
Kế toán thanh toán tiền mặt, tạm ứng
Kế toán hàng hoá và doanh thu
Kế toán công nợ nội bộ
Thủ quỹ
Kế tonán tổng hợp
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán trưởng
Phó phòng thống kê kế toán tài chính
Phòng thống kê - tài chính – kế toán có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám Đốc về các mặt công tác sau:
- Thực hiện tốt công tác kế toán – thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống kê và điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành tại từng thời điểm. Tổ chức thực hiện ghi chép, tính toán và phản ánh số hiện có và toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cho việc lập kế hoạch, điều hành hoạt động sản xuất; lập báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm của công ty.
- Công tác quản lý tài chính toàn công ty: Tổ chức và hướng dẫn các đơn vị thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước tại từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về vốn nhằm bảo toàn, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn; quản lý các khoản thu và chi toàn công ty. Chỉ đạo đề xuất các biện pháp nhằm đôn đốc việc thanh toán và thu hồi các khoản nợ của toàn công ty; chủ trì việc phân tích hoạt động kinh tế cuả công ty nhằm tìm ra nguyên nhân lãi, lỗ để đề xuất các biện pháp kịp thời nhằm đảm bảo cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
- Công tác quản lý hệ thống giá trong công ty: Xây dựng giá bán VLNCN áp dụng cho các đơn vị trình chủ sở hữu và các cơ quan chức năng của nhà nước; theo dõi kiểm tra, giám sát về gía mua, bán toàn bộ tài sản, vật tư, hàng hoá của công ty.
- Công ty có hệ thống quản lý bằng mạng máy tính nội bộ. Chính vì vậy mà công tác quản lý nói chung và công tác tài chính kế toán nói riêng đã đem lại hiệu quả cao, chính xác, tiết kiệm. Đặc biệt là trong công tác kế toán , hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy FAST, EXCELL, WORD… để thực thi hoạt động kế toán
Về hình thức ghi sổ:
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh khá phức tạp, quy mô kinh doanh lớn, yêu cầu thông tin nhiều và nhanh trong công tác quản lý tài chính. Công ty đã thống nhất áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Theo phương pháp nay thì ưu điểm lớn nhất là thuận lợi cho công tác đối chiếu kiểm tra giữa các kênh trong công ty, có thể lập nhanh BCTC, báo cáo nội bộ. Xong cũng có một số hạn chế đó là hệ thống sổ quá phức tạp.
(1)
Bảng kê (1 - 11)
Bảng tổng hợp
chi tiết
(2)
(4)
(4)
(3)
(3)
(1)
(1)
(5)
(6)
(6)
(6)
Sổ chi tiết (1 - 6) và sổ chi tiết khác
Nhật ký chứng từ (1 - 10)
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc và bảng phân bổ chi phí (1 - 4)
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
c. Phòng lao động tiền lương (LĐTL).
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau:
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về lao động, tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động.
- Xây dựng hệ thống định mức lao động; xây dựng và trình duyệt các quy chế về tiền lương, nội quy lao động; hướng dẫn, kiểm tra quyết toán, sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng và phân phối thu nhập khác của công ty; tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác từ thiện, công tác xã hội khác, chăm sóc các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội trong công ty.
d. Phòng tổ chức cán bộ (TCCB).
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty thống nhất quản lý các nhiệm vụ sau:
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý: lập các kế haọch, biện pháp cơ bản trình lãnh đạo công ty về việc hoàn thiện bộ máy quản lý; xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, đồng thời tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị hoạt động theo phân cấp
- Công tác cán bộ: Nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý cán bộ, quy chế phân cấp quản lý, đề xất các phương án đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và chăm lo các quyền lợi của cán bộ công ty trình lãnh đạo xem xét; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác này; tổ chức, thực hiện việc thống kê, tổng hợp báo cáo về công tác cán bộ.
- Ngoài ra phòng còn thực hiện công tác đào tạo cán bộ và công tác kỷ luật của toàn công ty.
e. Phòng thương mại (TM).
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt công tác sau:
- Nghiên cứu đề xuất, xây dựng các quy định về hoạt động xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu để sản xuất kinh doanh VLNCN; vật tư thiết bị, nguyên liệu may mặc.
- Tìm hiểu thị trường VLNCN nước ngoài, nghiên cứu lựa chọn hãng cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn sử dụng tại Việt nam; tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngoại thương theo đúng luật Hải Quan; làm thủ tục xin phép các cơ quan chức năng xề việc mời khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; làm thủ tục về hàng hoá để vận chuyển quá cảnh.
- Kinh doanh đa ngành; Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm về kinh doanh đa ngành của công ty; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện thắng lợi đề ra; thực hiện các hợp đồng kinh tế về kinh doanh đa ngành.
f. Văn phòng (VP).
Chức năng và nhiệm vụ của phòng này là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc về các mặt công tác sau:
- Công tác tổng hợp: Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các mặt hoạt động của công ty theo định kỳ tháng, quí, năm; gửi thông báo cáo các phòng, các đơn vị liên quan về các nội dung kết luận của Giám đốc và HĐQT để tổ chức thực hịên; lập chương trình làm việc, công tác của ban giám đốc; hàng tuần báo cáo giám đốc công ty duyệt và đôn đốc nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình công tác đề ra.
- Công tác quản trị đời sống: Tổ chức lễ tân, phục vụ hội nghị, hội họp và các hoạt động khác của công ty; tổ chức tốt việc ăn nghỉ cho khách đến công ty một cách chu đáo, lịch thiệp, hợp lý và tiết kiệm.
- Thêm vào đó, phòng còn phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, tuyên truyền nhằm atọ động lực cho cán bộ công nhân viên trong công ty và làm công tác đối ngoại với các tổ chức ngoài công ty.
g. Phòng kĩ thuật – công nghệ (KT – CN).
Chức năng và nhiệm vụ của phòng này là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt: Kỹ thuật và công nghệ sản xuất về vật liẹu nổ công nghiệp; công tác kĩ thuật khoan, nổ mìn; công tác nghiên cứu khoa học; công tác bảo vệ môi trường và các công tác kĩ thuật khác.
h. Phòng thiết kế đầu tư
Chức năng và nhiệm vụ của phòng này là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt: Quản lý và tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng, thiết kế công trình xây dựng và khai thác mỏ.
i. Phòng kiểm toán nội bộ – thanh tra (KTNB – TT)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng này là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt:
- Công tác kiểm toán nội bộ: Xem xét tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ của tài liệu, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính định kỳ, hàng năm của công ty.
- Công tác thanh tra: Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc trong việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của HĐQT, các quy chế hoạt động của công ty; xem xét giải các đơn thư khiếu nại, giám sát việc thực hiện tính dân chủ trong phạm vi trách nhiệm giám đốc giao.
k. Phòng an toàn (AT). Chức năng và nhiệm vụ của phòng này là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám
đốc công ty về các mặt công tác kế hoạch an toàn – bảo hộ lao động; công tác huấn luyện an toàn – bảo hộ lao động; công tác phòng chống mưa bão, phòng chống cháy nổ.
l. Phòng bảo vệ
Chức năng và nhiệm vụ của phòng này là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt: công tác bảo vệ an ninh, chính trị nội; công tác quân sự, giáo dục quốc phòng.
II.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc công ty.
Hiện nay, công ty cá tất cả 26 đơn vị trực thuộc như đã được trình bày trên sơ dồ cơ cấu tổ chức, các đơn vị trực thuộc này được đóng trên cả 3 miền của đất nước. Các đơn vị này là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch tóan phụ thuộc; công tác hoạt động theo sự phân cấp, uỷ quyền của công ty; có con dấu riêng theo quy định của pháp luật, được ký kết các hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty và có thể được quan hệ tín dụng với các ngân hàng theo sự phân cấp uỷ quyền. Các đơn vị phải có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị mình phù hợp với kế hoạch kinh doanh của toàn công ty; có trách nhiệm bảo đảm lợi ích chính đáng của người lao động.
Chương II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công TY trong những năm gần đây
I. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
để có thể hiểu một cách khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Chúng ta có thể nghiên cứu một vài thông tin về công ty như sau.
Bảng cân đối kế toán công ty vật liệu nổ công nghiệp
Bảng cân đối kế toán
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
Tài sản
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
A. TSLĐ và ĐTNH
100
189.242.102.526
230.896.934.708
I. Tiền
110
20.109.720.794
23.601.058.601
1. Tiền mặt tại quỹ
111
2.098.430.859
1.774.382.254
2. Tiền gửi ngân hàng
112
17.238.289.935
20.265.676.347
3. Tiền đang chuyển
113
773.000.000
1.561.000.000
II. Các khoản đầu tư TCNH
120
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá ĐTNH
129
III. Các khoản phải thu
130
87.830.161.954
102.503.059.895
1. Phải thu khách hàng
131
87.110.309.938
95.736.909.702
2. Trả trước cho ngời bán
132
1.174.527.710
5.336.014.630
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ
133
1.467.889.280
3.113.847.826
4. Phải thu nội bộ
134
0
0
- Vốn kinh doanh ở các đvị phụ thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
1.402.516.131
2.745.922.784
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
(3.325.081.105)
(4.429.635.047)
IV. Hàng hoá tồn kho
140
78.948.270.536
102.030.668.439
1.Hàng mua đang đi trên đờng
141
1.744.173.248
8.490.946.812
2. NVL tồn kho
142
6.196.717.964
5.031.791.811
3. CCDC trong kho
143
1.771.162.123
2.588.282.104
4. Chi phí SXKD dở dang
144
2.346.907.463
5.858.446.855
5. Thành phẩm tồn kho
145
2.041.466.980
2.161.838.143
6. Hàng hoá tồn kho
146
69.431.368.942
79.987.679.213
7. Hàng gửi đi bán
147
191.828.674
0
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
(4.775.354.858)
(2.088.316.499)
V. TSLĐ khác
150
2.353.949.242
2.762.147.773
1. Tạm ứng
151
2.126.671.879
2.635.416.227
2. Chi phí trả trớc
152
222.689.060
13.474.007
3.Chi phí chờ kết chuyển
153
0
4. TS thiếu chờ xử lý
154
4.588.303
91.419
5. Các khoản thế chấp ký cợc, ký quĩ ngắn hạn
155
113.166.120
VI. Chi sự nghiệp (chi cho dự trữ quốc gia)
160
0
1.Chi sự nghiệp năm trớc
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
0
B.TSCĐ và ĐTDH
200
52.201.901.735
67.814.832.006
I. Tài sản cố định
210
35.920.507.335
53.472.415.588
1. TSCĐ hữu hình
211
35.840.349.723
53.415.765.588
- Nguyên giá
212
110.087.748.170
140.893.922.682
- Hao mòn luỹ kế
213
74.247.398.447
87.478.157.094
2. TSCĐ thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
- Hao mòn luỹ kế
216
3. TSCĐ vô hình
217
80.157.612
56.650.000
- Nguyên giá
218
137.811.272
121.527.272
- Hao mòn luỹ kế
219
57.653.660
64.877.272
II. Các khoản đầu tư TCDH
220
12.465.000.000
10.865.000.000
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2.Góp vốn liên doanh
222
Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
12.465.000.000
10.865.000.000
4. Dự phòng giảm giá ĐTDH
229
III. Chi phí XDCB dở dang
230
3.738.906.476
2.880.389.001
IV. Các khoản ký quĩ, ký cợc đài hạn
240
2.000.000
4.000.000
V. Chi phí trả trớc dài hạn
241
75.487.924
593.027.417
tổng Cộng tài sản
250
241.444.004.261
298.711.766.714
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
167.299.767.388
204.900.763.529
I. Nợ ngắn hạn
310
158.551.553.227
187.768.558.551
1. Vay ngắn hạn
311
62.296.377.479
82.455.609.876
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
2.690.111.863
0
3. Phải trả cho ngời bán
313
59.964.288.025
68.684.829.530
4. Ngời mua trả tiền trớc
314
1.223.434.701
6.703.889.605
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
315
2.895.772.819
5.245.116.496
6. Phải trả CNV
316
16.973.530.806
18.584.766.013
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
317
8.482.537.533
1.297.357.982
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
318
4.025.500.001
4.796.989.049
II. Nợ dài hạn
320
7.913.040.167
15.697.460.524
1. Vay dài hạn
321
7.913.040.167
15.697.460.524
2. Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác
330
835.173.994
1.434.744.454
1. Chi phí phải trả
331
834.634.564
1.434.744.454
2. TS thừa chờ xử lý
332
539.430
0
3.Nhận ký quĩ ký cợc dài hạn
333
B. Nguồn vốn CSH
400
74.144.236.873
93.811.003.185
I. Nguồn vốn, quỹ
410
45.762.825.598
62.524.922.526
1.NVKD
411
39.024.689.882
53.947.519.254
2. Chênh lệch đánh giá lại TS
412
0
3. Chênh lệch tỷ giá
413
32.012.410
0
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
3.738.913.429
4.056.202.156
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
2.836.452.346
4.390.443.585
6. Lợi nhuận cha phân phối
416
7. NV đầu tư XDCB
417
130.757.531
130.757.531
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
28.381.411.275
31.286.080.659
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
421
0
2. Quỹ khen thởng phúc lợi
422
4.459.619.157
4.947.952.928
3. Quỹ quản lý cấp trên
423
2.975.186.987
3.661.357.581
4. Nguồn kinh phí sự nghệp
424
19.300.417.231
19.583.478.683
- Năm trước
425
- Năm nay
426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
1.646.187.900
3.093.291.467
tổng Cộng nguồn vốn
430
241.444.004.261
298.711.766.714
(nguồn số liệu phòng kế toán - tổng hợp)
kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I : Lãi, lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
769.834.855.132
968.264.489.345
Các khoản giảm trừ
( 03 = 05 + 06 + 07)
03
157.288.214
607.602.512
- Chiết khấu thơng mại
04
- Giảm giá hàng bán
05
- Hàng bán bị trả lại
06
157.288.214
607.602.512
- Thuế TTĐB, xuất khẩu, Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
07
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03)
10
769.677.566.918
967.656.886.833
2. Giá vốn hàng bán
11
634.131.400.704
790.801.018.344
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
135.546.166.214
176.855.868.489
4. Doanh thu từ hoạt động tài chính
21
1.254.571.764
1.447.218.957
5. Chi phí hoạt động tài chính
22
8.389.497.236
10.418.398.911
- Lãi vay phải trả
23
8.389.497.236
10.117.480.450
6.chi phí bán hàng
24
83.072.776.469
123.071.021.120
7. Chi phí quản lý DN
25
26.433.208.615
23.458.474.682
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt độngkhinh doanh [ 30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)]
30
18.905.255.658
21.355.192.733
9. Thu nhập khác
31
2.296.367.149
884.703.007
10. Chi phí khác
32
2.315.072.643
649.739.640
11. Lợi nhuận khác (40 = 31- 32)
40
(18.705.494)
234.963.367
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế
50
18.886.550.164
21.590.156.100
(50 = 30 + 40)
13. Thuế TNDN phải nộp
51
6.043.696.052
6.045.243.708
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51)
60
12.842.854.112
15.544.912.392
(nguồn số liệu phòng kế toán - tổng hợp)
Từ bảng trên ta có thể khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây qua một số chỉ tiêu sau:
a. Tổng doanh thu: Tổng doanh thu năm 2003 (773.385.794.045) so với năm 2004 (970.596.411.309) tăng 25,5% tương đương với 197.210.617.264.
b. Lợi nhuận sau thuế tăng: Cụ thể là lợi nhuận sau thuế năm 2003 tăng 21% so với năm 2004 tương đương với 2.702.058.280.
Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2003 (%)
Năm 2004 (%)
TSCĐ / tổng tài sản
14,88%
17,9%
Tslđ / tổng tài sản
78,38%
77,30%
Nợ phải trả / tổng nguồn vốn
69,29%
68,59%
Nguồn vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn
30,71%
31,41%
Khả năng thanh toán hiện hành
1,44 lần
1,46 lần
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,19 lần
1,23 lần
Khả năng thanh toán nhanh
0,13 lần
0,13 lần
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
3,22 lần
2,51 lần
Tỷ suất sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / doanh thu
2,44%
2,23%
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu
1,66%
1,60%
- Tỷ suất lợi nhuận / tổng tài sản
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / tổng tài sản
7,82%
7,23%
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản
5,32%
5,20%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / nguồn vốn chủ sở hữu
17,32%
16,57%
(Nguồn số liệu phòng kế toán - tổng hợp)
Đánh giá các chỉ tiêu:
Tỷ trọng TSCĐ năm 2004 tăng 3,02% trong khi tỷ trọng TSLĐ giảm 1,08% so với năm 2003. Từ đó ta có thể thấy công ty đã chủ trương giảm đầu tư trong ngắn hạn và tăng đầu tư dài hạn nhằm phát triển sản xuất.
Từ bảng trên ta cũng có thể thấy tỷ trọng TSCĐ là tương đối thấp so với tỷ trọng TSLĐ. Điều đó cũng dễ hiểu vì công ty VLNCN là công ty kinh doanh đa ngành, do đó công ty có nhu cầu về vốn lưu động lớn để mua các nguyên liệu phục vụ cho SXKD ,chính vì vậy mà công ty có nhu cầu về tiền mặt và hàng lưu kho lớn
Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn giảm 0,7% và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tăng 0,7%. Điều này chứng tỏ công ty đã ngày càng chủ động hơn trong lĩnh vực tài chính.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản như: Khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh...năm sau đều tăng hơn so với năm trước, điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng trả nợ trong ngắn hạn, đồng thời chủ động hơn trong việc chi trả và ra quyết định đầu tư. Hay nói cách khác nhóm chỉ tiêu này càng cao thì khả năng trả nợ của công ty càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi năm 2004 đều giảm so với năm 2003. Điều này cho thấy trong những năm gần đây khả năng sinh lời của một đồng vốn đang có xu hướng giảm chút ít. Có thể là do trong 2 năm trở lại đây tình hình lạm phát của nền kinh tế Việt Nam có chiều hướng gia tăng làm ảnh hưởng đến thu nhập cũng như lợi nhuận của công ty.
Hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu tổng công ty giao.
Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Nhận xét:
Từ những đánh giá khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta có thể thấy rằng trong những năm qua công ty đều hoạt động kinh doanh có lãi ( nhất là sau khi chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH một thành viên từ tháng 4/2003- bằng chứng là lợi nhuận của công ty năm 2004 so với năm 2002 và 2003 đều tăng lên đáng kể). Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
II. Tình hình lao động tại công ty trong những năm gần đây.
II.1. Nguồn nhân lực
II.1.1. Nguồn nhân lực nói chung.
Công ty có đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên nhiệt tình với công việc, đoàn kết, nhất chí và hết sức trung thành. Cùng với sự lớn mạnh của công ty, trong những năm gần đây số cán bộ công nhân viên đã tăng cả về số lượng và chất lượng.
Bảng 1: Trình độ lao động chung của công ty năm 2003
Trình độ
Năm 2003
Số lượng
Trình độ
Đại học, cao đẳng
368 người
18,1%
Trung cấp
154 người
7,7%
Trung học
1515 người
74,2%
Tổng
2039 người
100%
( Báo cáo lao động toàn công ty năm 2003)
Về số lượng
Năm 2002: Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 1.945 người.
Năm 2003: Tổng số cán bộ công nhân viên chức là 2.093 người, tăng 94 người tương ứng tăng 4,8% so với năm 2002. Năm 2004: Theo số liệu thống kê về 6 tháng cuối năm 2004 thì tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 2.470 người tăng 389 người tương ứng 19,7%
so với năm 2003 và tăng 525 người tương ứng tăng 27% so với năm 2002.
Về trình độ
Không những chỉ tăng lên về số lượng mà lao động của công ty còn không ngừng tăng lên về mặt chất lượng. Thật vậy, công ty luôn ý thức được yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tồn tại và phát triển của công ty lên hàng năm công ty luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, đào tạo cho công nhân kĩ thuật chính vì vậy mà chất lượng của nguồn lao động của công ty ngày càng được cải thiện một cách đáng kể. Hơn nữa, trong những năm qua công ty đã không ngừng cố gắng để nâng cao chất lượng lao động qua việc tăng cường đào tạo nghề, nâng bậc cho công nhân kĩ thuật và gửi cán bộ đi bồi dưỡng nghiệp vụ, chú trọng công tác tuyển dụng đầu vào hơn.
Về thu nhập
Nhờ hoạt động kinh doanh ngày càng có lãi nên đời sống của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty cũng ngày càng được cải thiện, mức thu nhập bình quân của lao động toàn công ty hàng tháng cũng tăng lên đáng kể.
Năm 2002: công ty có 1.945 lao động với mức thu nhập bình quân là 2,278 triệu đồng/ người/tháng.
Năm 2003: Công ty có 2.039 lao động với mức thu nhập bình quân là 2,977 triệu đồng/ người/tháng tăng 0,699 triệu đồng (tức 30,68%) so với năm 2002.
Năm 2004: Công ty có 2.470 lao động với mức thu nhập bình quân là 3,185 triệu đồng/ người/tháng tăng 0,208 triệu đồng( tức 6,99%) so với năm 2003 và tăng 0,907 triệu đồng ( tức 39,81%) so với năm 2002.
Điều này chứng tỏ rằng cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cũng luôn luôn quan tâm đến dời sống của cán bộ công nhân viên, luôn cố gắng để tạo động lực làm việc ngày càng tốt hơn cho cán bộ công nhân viên toàn công ty thông qua việc tăng tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh.
II.1.2. Độ ngũ cán bộ quản lý của công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là có kinh nghiệm công tác, yêu nghề, gương mẫu trung thành với công ty và luôn công tâm với nhiệm vụ được giao. Đây chính là một trong những lợi thế lớn nhất của công ty. Công ty có thể lớn mạnh được như ngày hôm nay nhờ sự đóng góp rất lớn của các cán bộ quản lý. Bởi suy cho tới cùng thì các nguồn lực khác như vốn, công nghệ, thông tin… sẽ không thể phát huy hết hiệu quả nếu không có những người lãnh đạo, quản lý - những người “cầm chèo”, dẫn dắt công ty đi đúng hướng và đạt được mục tiêu với con đường tốt nhất và ngắn nhất.
II.2. Đánh giá chung về hiệu quả SX-KD và tình hình lao động của công ty trong những năm gần đây.
Từ những sự phân tích trên ta có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sau khi được lựa chọn làm đơn vị thí điểm chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH một thành viên từ năm 2003 đã được nâng lên một cách rõ rệt. So với năm 2002 năm cuối cùng công ty hoạt động theo Luật Nhà nước thì năm 2003 và 2004 tất cả các chỉ tiêu hiệu quả của công ty đều cao hơn rất nhiều. Điều này đã chứng tỏ tính đúng đắn của nhà nước khi ta lựa chọn công ty làm đơn vị thí điểm chuyển sang hoạt động theo mô hình mới.
II.3. Một số thuận lợi của công ty khi chuyển sang loại hình công ty TNHH một thành viên.
Từ khi chuyển sang loại hình công ty TNHH một thành viên năm 2003 cho đến nay, công ty đã có rất nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Có thể kể đến một số thuận lợi sau:
Về tính tự chủ: công ty được toàn quyền quyết định đường lối , phương hướng phát triển, tăng cường tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp được quản lý dọc bởi Tổng công ty than Việt Nam trên và hoạt động trên cơ sở tuân theo các điều kiện chuyên ngành do luật pháp quy định. Công ty kinh doanh phải có lãi, bảo toàn, phát triển vốn của nhà nước và nhà nước được hưởng lợi nhuận từ hiệu quả SX-KD bằng nguồn vốn nhà nước. Mỗi thành viên trong công ty đều cố gắng phấn đấu làm việc hết mình để xây dựng công ty ngày càng phát triển.
Về thể chế: công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp là công ty thuộc sở hữu của nhà nước, trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam, công ty có hội đồng quản trị thay mặt nhà nước sở hữu doanh nghiệp, ban giám đốc điều hành thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, có cơ chế kiểm soát. Công ty được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, là đối tượng điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Chính vì vậy công ty đã có một thể chế thông thoáng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
II.4. Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ, đào tạo đối với người lao động.
Hàng năm công ty đều tiến hành tuyển chọn nguồn nhân lực để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo và hợp đồng đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng người lao động. Bên cạnh việc trả lương công ty cũng thực hiện đóng BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên. Công ty cũng luôn quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, thông qua các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, xây nhà từ thiện đối với người có công với cách mạng. Ngoài ra Công ty còn có nhiều chính sách đãi ngộ khác đối với cán bộ công nhân viên như tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân viên, tổ chức khen thưởng kịp thời cho những cán bộ công nhân viên có thành tích tốt, Công ty còn thường xuyên tổ chức các chương trình liên hoan văn hoá - văn nghệ, thể thao cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty…
Chương III
Một số nhận xét và kết luận
I. một số nhận xét và kết luận về môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, ưu nhược điểm và phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới
I.1. Về môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, có tác động chi phối mạnh mẽ tới hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong quá trình tồn tại và phát triển Công ty VLNCN đã ý thức rất rõ điều đó. Điều này đã giúp cho công ty hoạt động đúng hướng và ngày càng phát triển.
Một số nhân tố có ảnh hưởng tới hiệu quả hoat động sản xuất kinh doanh của công ty.
ỉ Môi trường vĩ mô: Là tổng thể các nhân tố chính trị , pháp luật, kinh tế, văn hoá, xã hội, tự nhiên, công nghệ…Các nhân tố này có tầm ảnh hưởng lớn tới công ty.
Thí dụ: Là trong một vài năm gần đây nhà nước ta đã có một loạt các cải cách hành chính tiến bộ có lợi cho công ty. Như chính sách một cửa, các thủ tục hải quan bớt phiền hà hơn. Đặc biệt là sự điều chỉnh biểu giá thuế : áp dụng mức thuế VAT bằng 0 đối với NVL nhập khẩu dùng dể sản xuất hàng trong nước. Điều này đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thuận lợi hơn rất nhiều đặc biệt là giúp giảm bớt chi phí đầu vào đáng kể ( vì công ty có nhu cầu nhập khẩu NVL lớn ). Qua đó đã nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ỉ Môi trường bên trong doanh nghiệp: là những nhân tố như trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh… Những yếu tố đó cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới đà tăng trưởng của công ty.
Thí dụ: Nhờ việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực có hiệu quả của công ty, kết hợp với khả năng làm việc gắn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mà công ty đã tạo ra một môi trường làm việc hăng say, tích cực, hiệu quả.
I.2. Về đối thủ cạnh tranh.
Như ở chương I chúng ta đã biết ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất và cung ứng VLNCN và các dịch vụ về VLNCN. Đây là mặt hàng kinh doanh có điều kiện và nhà nước mới chỉ cho phép hai công ty kinh doanh trong lĩnh vực này (công ty TNHH VLNCN & một công ty trực thuộc bộ quốc phòng). Chính vì lẽ đó mà công ty gần như không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp, vì nhu cầu của thị trường là rất lớn và khả năng cung cấp của công ty là chưa đủ.
I.3. Về ưu, nhược điểm.
ỉ Ưu điểm: Vì công ty kinh doanh mặt hàng có điều kiện và được nhà nước cho phép. Chính và vậy mà công ty được hoạt động dưới sự bảo trợ của nhà nước, lên có rất nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh…
ỉ Nhược điểm: Do tính chất đặc biệt của sản phẩm lên công ty thường phải chịu nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động. Một số rủi ro mà công ty thường gặp phải như là cháy, nổ…
I.4. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới:
Trong thời gian tới bên cạnh việc tiếp tục phát huy nhưng giá trị đã đạt được, công ty còn đẩy mạnh quyết tâm nâng cao sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận…
Bên cạnh những mục tiêu đó, tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường luôn là mục tiêu hết sức quan trọng để công ty tồn tại và phát triển cho tới ngày nay.
Như chúng ta đã biết sản phẩm chính của công ty là vật liệu nổ công nghiệp, là một sản phẩm kinh doanh có điều kiện, phải tuân thủ luật pháp và các điều kiện khác một cách nghiêm ngặt. Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty chỉ được phép cung cấp và bán cho một số đơn vị trong nước được nhà nước cho phép sử dụng. Như cung cấp cho ngành công nghiệp khai thác than, một số đơn vị quân đội dùng để chế tạo vũ khí…, bên cạnh đó công ty cũng được phép kinh doanh dịch vụ nổ mìn cho các công ty xây dựng cầu đường, công ty khai thác khoáng sản, xây dựng cảng biển….
Do đó việc mở rộng thị trường chủ yếu là cung cấp cho một số công ty khai thác khoáng sản mới thành lập, bên cạnh đó còn đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài trên cơ sở được nhà nước cho phép, cũng như các đối tượng khách hàng được nhà nước cho phép sử dụng vật liệu nổ
Do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng có điều kiện ( tuân theo các quy định bắt buộc của giấy phép SX-KD ) trong lĩnh vực VLNCN lên khả năng phát triển của công ty trong thời gian tới là tương đối khả quan và có nhiều tiềm năng.
Kết luận
Thời gian thực tập tốt nghiệp là một cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn giúp Em nắm vững chắc hơn về nghiệp vụ chuyên môn của mình .
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế toán của công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp, cùng các thầy cô trong bộ môn kinh tế của nhà trường, Em đã hoàn thành bản báo thực tập tổng hợp này. Do thời gian thực tập có hạn khối lượng công việc chuyên môn còn nhiều, kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được sự đóng góp ủng hộ của các thầy cô giáo trong bộ môn, các cô chú trong phòng kế toán cùng toàn thể ban lãnh đạo của công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp để bài viết của Em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán công ty cùng các Thầy Cô giáo trong bộ môn kinh tế của nhà trường đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12923.doc