Phân theo trình độ có thể phân lao động của doanh nghiệp thành các cấp: đại học cao đẳng; trung cấp, sơ cấp; công nhân kĩ thuật; chưa qua đào tạo. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 7,69% ( 9 người trong tổng số 117 người) là một tỷ lệ tương đối nhỏ. Hiện nay, muốn doanh nghiệp phát triển ngày càng lớn mạnh thì không thể thiếu những người đã được đào tạo bài bản, chính quy. Họ có vai trò quan trọng trong việc quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; trong công tác thiết kế tổ chức thi công, giám sát mặt bằng kĩ thuật. Chính vì vậy, với tỷ lệ như vậy là không đủ để đáp ứng những yêu cầu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về lao động có trình độ trung, sơ cấp, đây là lao động có trình độ trung bình chiếm tỷ lệ 9,4%. Đây sẽ là một tỷ lệ bình thường nếu như tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng cao chiếm một tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Nhưng với tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chưa cao như ở công ty thì tỷ lệ này là chưa hợp lý. Hai loại lao động này là lao động đã được đào tạo qua trường lớp, vì vậy sẽ là nhân tố cơ bản và chủ chốt trong bộ phận quản lý, điều hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng với tỷ lệ còn khiếm tốn như đã phản ánh một vấn đề tồn tại trong công ty, đó là chất lượng lao động của công ty còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu về nhân lực để đảm bảo cho việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một phần quan trọng trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp tính theo chỉ tiêu trình độ là công nhân kĩ thuật. Những lao động này đã được đào tạo qua các trường dạy nghề hoặc đã có những kinh nghiệm làm việc nhất đinh. Đây là lượng lượng lao động chính trong các hoạt động thi công xây dựng của công ty, chiếm tỷ lệ 70,09% trong cơ cấu lao động của công ty. Với một công ty xây dựng, tỷ lệ như vậy là khá ổn vì với tỷ lệ đó có thể đảm bảo cho các hoạt động thi công xây lắp nhiều công trình mà công ty đảm nhận thi công, tránh xảy ra việc thiếu hụt lao động làm giảm tiến độ và chất lượng thi công xây dựng công trình. Cuối cùng là những lao động chưa qua đào tạo. Đây là những lao động chưa được đào tạo qua trường, lớp nào cả và vì một vài nguyên nhân: thiếu hụt lao động, cần lao động làm công việc có tính chất tạm thời mà họ trở thành một phần trong lực lượng lao động của công ty. Lao động này chiếm 12,82% trong cơ cấu lao động của công ty. Theo nhận định của em thì đây là một tỷ lệ khá cao so với một cơ cấu lao động hợp lý. Những lao động này chưa được đào tạo nên về các công việc, hoạt động chính của công ty họ không có nhiều đóng góp. Họ vào doanh nghiệp chủ yếu là để làm những việc có tính chất tạm thời hoặc làm những công việc chính nhưng vì chưa có trình độ tay nghề, kinh nghiệm nên hiệu quả không cao là một điều dễ hiểu. Doanh nghiệp cần giảm bớt những lao động này và tuyển dụng thêm lao động có trình độ, kinh nghiệm đặc biệt là về quản lý kinh doanh, kĩ thuật.
32 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH – PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Thái Bình
Trụ sở: Số 76 – Cột Còi – Đường Trường Trinh – Kiến An – Hải Phòng
Điện thoại : 031.3 576890
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0202003474 do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngày 04 tháng 05 năm 2002
Tài khoản tại ngân hàng đơn vị đăng ký giao dịch:
Tài khoản số tại ngân hàng thương mại Á Châu Hải Phòng
Địa chỉ : số 69 – Điện Biên Phủ - Hồng Bàng – Hải Phòng
Giấy chứng nhận đăng ký thuế GTGT:
Mã số thuế 0200669447 được cấp ngày 16 tháng 05 năm 2002 tại cục thuế nhà nước thành phố Hải Phòng.
Vốn điều lệ : 2.000.000.000 ( Hai tỷ đồng )
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
Kinh doanh hàng lâm sản, vật liệu xây dựng.
Kinh doanh và đại lí ô tô, xe máy, thiết bị phụ tùng điện máy.
Đại lí mua bán, ký gửi hàng hóa.
Sản xuất đồ mộc và trang trí nội ngoại thất.
Lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh, điện tử, tin học viễn thông.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình là một doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị chuyên thi công xây dựng các công trình công nghiệp và nhà ở; các công trình công cộng; công trình hạ tầng và lắp đặt điện nước trong nhà; các công trình giao thông thủy lợi, đường ống cấp thoát nước có quy mô vừa và nhỏ; kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng lâm sản…
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 04 tháng 05 năm 2002. Công ty là doanh nghiệp trong đó có các thành viên cùng góp vốn, cùng phân chia lợi nhuận, cùng chia lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trong phạm vi sỗ vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Số thành viên đăng ký kinh doanh ban đầu là 02 thành viên
Ông Nguyễn Tiến Nhâm
Số vốn góp : 1.500.000.000 ( Một tỷ năm trăm triệu đồng ) chiếm tỷ lệ 75%
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú : Xóm 6 Phúc Thành – An Ấp – Quỳnh Phụ - Thái Bình
Số CMND: 150940205 Cấp ngày: 30/03/1985 Nơi cấp: CA Thái Bình
Ông Nguyễn Trọng Vững
Số vốn góp: 500.000.00(Năm trăm triệu đồng ) chiếm tỷ lệ 33.33%
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Khu 4 Thị trấn Tiên Lãng – Huyện Tiên Lãng – Hải Phòng
Số CMND: 030231564 Cấp ngày: 03/10/1978 Nơi cấp: CA Hải Phòng
Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và được mở tài khoản tại ngân hàng, được nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và tính sinh lợi hợp pháp của việc kinh doanh. Mọi hoạt động của công ty tuân thủ theo các quy định của pháp luật, công ty có quyền lợi hợp pháp khác.
Qua gần 6 năm hoạt động, công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình đã có những kết quả đáng khích lệ trong công tác chỉ đạo, tổ chức, điều hành, quản lý thi công hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ công nhân viên trong đơn vị ngày càng trưởng thành, đoàn kết, gắn bó, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, trình độ tay nghề ngày càng được nâng cao, đáp ứng đươc các yêu cầu nhiệm vụ.
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Mặc dù là một doanh nghiệp nhỏ nhưng với sự giúp đỡ của thành phố cùng với sự cố gắng phát huy nội lực của các cán bộ công nhân viên nên công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
Một số công trình tiêu biểu đã thực hiện từ năm 2002-2007:
- Trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng Hải Phòng
- Khu nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Phòng
- Trường THPT Ngô Quyền
- Bảo tàng Hải Phòng
- Trường THPT Cát Hải
- Trường THCS Thắng Thủy
- Nhà ở học viên – xưởng sàn xuất Trường giao dục lao động Thanh Xuân
- Nhà đa chức năng Trung tâm giáo dục lao động và phục hội sức khỏe
- Đường phòng chống bão lụt Huyện Tiên Lãng
- Nhà làm việc tạm trung tâm giáo dục lao động xã hội số 2
3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.
3.1. Nhiệm vụ chủ yếu.
- Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
Kinh doanh hàng lâm sản, vật liệu xây dựng.
Kinh doanh và đại lí ô tô, xe máy, thiết bị phụ tùng điện máy.
Đại lí mua bán, ký gửi hàng hóa.
Sản xuất đồ mộc và trang trí nội ngoại thất.
Lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh, điện tử, tin học viễn thông.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước
- Không ngừng cải tiến và hòan thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động .
- Đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại cũng như điều kiện làm việc.
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty và cho lao động ở địa phương.
- Thường xuyên tổ chức và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho họ.
3.2. Cơ sở vật chất.
- Văn phòng công ty: diện tích 200m2. Địa chỉ: 76 – Cột Còi – Đường Trường Trinh – Kiến An – Hải Phòng
- Số lượng máy móc thiết bị:
+ Máy vi tính: 5 cái
+ Máy in: 3 cái
+ Máy phát điện: 5 cái
+ Máy hàn: 7 cái
+ Máy cưa: 5 cái
+ Máy bào: 5 cái
+ Máy đục: 5 cái
+ Máy mài sắt: 5 cái
+ Máy khoan: 7 cái
+ Máy tời: 7 cái
+ Máy trộn bê tông: 6 cái
+ Máy đầm dùi: 5 cái
+ Máy đầm bàn: 4 cái
+ Máy trộn vữa: 4 cái
+ Máy bơm: 3 cái
+ Xe ô tô trọng tải 2,5 tấn: 2 cái
- Tổng số lượng lao động: 117 người
3.3. Thị trường.
Do xây dựng cơ bản là ngành có sản phẩm đang có sức tiêu thụ lớn trong nền kinh tế mới, thu lợi nhuận cao nên ngày càng có nhiều công ty mới gia nhập, do vậy tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Đối thủ đáng ngại nhất hiện nay của công ty là các công ty xây dựng cơ bản có uy tín với kinh nghiệm nhiều năm và các công trình xây dựng có chất lượng đảm bảo. Là một doanh nghiệp nhỏ nên công ty chủ yếu thực hiện những công trình xây dựng trên các quận nội thành: Lê Chân, Ngô Quyền, Hồng Bàng, Hải An, Kiến An và một số huyện ngoại thành: An Lão, Cát Hải, Tiên Lãng.
3.4. Khách hàng.
Sau một vài năm hoạt động, công ty đã dàn đi vào ổn định với các công trình xây dựng đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu cầu. Do vậy sản phẩm của công ty ngày càng được thị trường tin tưởng, chấp nhận và vị trí của công ty đã dần được cải thiện. Khách hàng chủ yếu của công ty là các quận, huyện với các công trình: ủy ban nhân dân, nhà văn hóa, đường…, các tổ chức xã hội với các công trình: trung tâm giáo dục lao đọng và phục hồi sức khỏe, trung tâm giáo dục lao động xã hội, khu nuôi dưỡng bảo trợ xã hội…và một vài trường học trên địa bàn thành phố.
Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới.
Qua gàn 6 năm hoạt động, công ty đã có những kết quả đáng khích lệ. Trong những năm tới, công ty phấn đầu trở thành một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực xây dựng, không chỉ trong phạm vi thành phố Hải Phòng mà mở rộng hoạt động ra một số tỉnh lân cận: Thái Bình, Hải Dương, Quảng Ninh…
Là một công ty TNHH xây dựng và thương mại với nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng do điều kiện ban đàu còn nhiều khó khăn nên công ty mới chỉ tập trung hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Trong những năm tới, mục tiêu chiến lược của công ty là phát triển hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực khác: sản xuât đồ mộc, trang trí nội ngoại thất; lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh, điện tử, tin học viễn thông.
Những định hướng phát triển cơ bản:
- Luôn luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết với khách hàng.
- Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ chất lượng công trình là sự sống còn của Công ty, lao động có chất lượng là nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sườn của mỗi người
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1. Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2003 -2007
TT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
2003
2004
2005
2006
2007
1
Doanh thu
Ngàn đồng
10552190
12135019
14319322
13488802
15107458
Tốc độ tăng trưởng
%
147
115
118
94
112
2
Tổng nộp ngân sách
Ngàn đồng
320241
341259
365127
296862
419693
Tốc độ tăng trưởng
%
123
107
107
81
141
3
Thu nhập bình quân/tháng
Ngàn đồng
850
950
1100
1200
1500
Tốc độ tăng trưởng
%
100
112
116
109
125
4
Lao động bình quân
Người
87
102
112
117
117
5
Lợi nhuận trước thuế
Ngàn đồng
329460
316530
368328
301100
371366
6
Lợi nhuận sau thuế
Ngàn đồng
257390
247289
287756
235234
290130
7
Tài sản cố định
Ngàn đồng
1231209
1873210
2080006
2243501
2724923
8
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Ngàn đồng
3290142
3296548
2361605
3068950
3616531
9
Tổng nguồn vốn
Ngàn đồng
4521351
5169758
4441611
5312452
6341454
10
Nguồn vốn chủ sở hữu
Ngàn đồng
2406896
2967958
2377150
3258658
3439224
Tốc độ tăng trưởng
%
113
123
80
137
106
11
Nguồn vốn kinh doanh
Ngàn đồng
2000000
2000000
2000000
2000000
2000000
12
Nợ phải trả
Ngàn đồng
2114455
2201800
2064461
2053794
2902230
Tốc độ tăng trưởng
%
124
104
94
99
141
.Về nguồn vốn của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp hàng năm đều tăng ( trừ năm 2005 ). Do vậy có thể kết luận một điều là quy mô của doanh nghiệp tăng lên so với lúc ban đầu mới thành lập. Đây là một điều đáng mừng đối với một doanh nghiệp còn non trẻ.
Nguồn vốn của công ty được chia thành 2 loại: vốn vay và vốn chủ sở hữu.
1.1.1.Vốn chủ sở hữu
Nhận thấy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hầu hết hàng năm đều tăng, trừ mỗi năm 2005( giảm 20% so với năm 2004 ). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng chủ động hơn về vốn
1.1.2. Vốn vay
Về vốn vay, năm 2003 và năm 2007 có tốc độ tăng khá cao, tăng tương ứng là 24% và 41% so với năm trước đó. Vốn vay tăng làm cho tỷ lệ rủi ro của doanh nghiệp tăng lên nhưng đồng thời cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu thuế phải nộp nhờ vốn vay nhiều hơn. Riêng hai năm 2005 và 2006 thì tỷ lệ vốn vay có giảm đôi chút so với năm trước đó, tương ứng giảm 6% và 1%. Tỷ lệ giảm ít như vậy tình hình của doanh nghiệp không có nhiều thay đổi so với năm trước đó tương ứng.
1.2. Thu nhập lao động bình quân.
Thu nhập là phần mà lao động được hưởng cho phần công sức mà họ bỏ ra để thực hiện công việc mang lại doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Dựa vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy thu nhập bình quân hàng năm của công ty đều tăng so với năm trước. Mức tăng năm 2007 so với năm 2006 là cao nhất, tăng 300 ngàn đồng/người với tỷ lệ tăng là 25%. Và so sánh với mức lương cho người lao động của công ty từ khi công ty mới thành lập thì mức lương năm 2007 đã tăng gần gấp đôi. Đây là một điều đáng mừng, nó thể hiện những nỗ lực của công ty trong việc nâng cao đời sống của người lao động, nhờ vậy giúp họ ổn định cuộc sống và khích lệ họ hăng hái, sáng tạo hơn trong công việc, làm lợi nhiều hơn cho công ty. Tuy nhiên, với sự phát triển của kinh tế thị trường cùng sự gia tăng giá cả hiện nay thì tốc độ tăng hàng năm của thu nhập bình quân là chưa cao. Đặc biệt là từ năm 2006 đến nay, với sự leo thang của giá cả thì tỷ lệ tăng 25% và mức tăng 300 ngàn đồng/người của năm 2007 so với năm 2006 là chưa đủ thuyết phục. Với thu nhập như vậy thì người lao động vẫn còn gặp những khó khăn nhất định trong việc đảm bảo đời sồng vật chất. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp để tăng thêm thu nhập cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống để có thể hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình.
1.3. Nộp ngân sách.
Số nộp ngân sách của doanh nghiệp các năm hầu như đều tăng hơn năm trước ( Trừ năm 2006 thì thấp hơn so với năm 2005 với tỷ lệ giảm 19% ). Đặc biệt là năm 2007 thì tốc độ tăng khá cao với tỷ lệ tăng là 41% so với năm 2006. Tuy nhiên về số liệu tuyệt đối so với năm 2005 thì mức tăng chưa cao. Nhìn chung thì đây là một kết quả đáng khích lệ với công ty.
1.4. Tổng doanh thu.
Doanh thu hàng năm nhìn chung là đều tăng. Mức tăng của năm 2005 so với năm 2004 là cao nhất với tỷ lệ tăng là 18%. Riêng năm 2006 thì doanh thu giảm với tỷ lệ là 6%.
Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp.
2.1.Thuận lợi.
+ Về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực của Công ty là nguồn nhân lực trẻ, phần lớn đã qua đào tạo chính quy và nâng cao tại các khóa đào tạo chuyên môn. Công ty còn tổ chức các khóa trao đổi nghiệp vụ với các đối tác nhằm nâng cao năng lực quản lý, năng lực vận hành, cho các cán bộ quản lý, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo cũng như các cán bộ công nhân viên rất đoàn kết, nhất trí, đồng lòng với chiến lược phát triển của Công ty.
Kết quả là đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Công ty luôn khuyến khích công nhân làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Thu nhập của người lao động tăng rõ rệt, đảm bảo được đòi sống cho họ và gia đình.
+ Về trang thiết bị sản xuất:
Công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị tiên tiến, hiện đại. giảm được sức lao đông của người lao động, đặc biệt ngành xây dựng lại là ngành lao động khá vất vả so với mặt bằng chung. Máy móc, trang thiết bị của Công ty luôn được tu sửa, bảo dưỡng định kỳ, thường xuyên nhờ đó mà chất lượng các công trình luôn được đảm bảo, tiết kiệm được chi phí vè nhân công, tiết kiệm được nguyên vật liệu. Năng suất lao động, tiến độ lao động cũng đã được nâng cao và đẩy nhanh rõ rệt. Đặc biệt, chất lượng thi công công trình được đảm bảo và được khách hàng đánh giá cao. Vì vậy, số lượng khách hàng có công trình thi công tìm tới công ty ngày càng nhiều, thị phần công ty cũng nhờ đó mà ngày càng được mở rộng.
2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên đây, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cũng gặp phải những khó khăn, điển hình là:
+ Trong những năm qua, một số nền kinh tế mạnh của thế giới bị suy thoái đã làm giảm ít nhiều sức mạnh của đồng tiền Việt Nam. Các công ty xây dựng ngày càng được thành lập nhiều, có nhiều ưu thế hơn về thiết bị, kĩ thuật hiện đại và đặc biệt là có nguồn vốn dồi dào. Sự cạnh tranh gay gắt của các công ty xây dựng trên toàn tỉnh cũng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
+ Nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trọng, tuy nhiên lãi suất lại tương đối cao. Trong giai đoạn 2006-2007, vốn vay ngân hàng của công ty và tỷ lệ nợ trong tổng số vốn đầu tư của công ty là tương đối lớn
+ Về nguồn nhân lực: Đội ngũ công nhân xây dựng có chất lượng không cao, số thợ lành nghề có kỹ thuật ít. Đó là khó khăn lớn với doanh nghiệp.
PHẦN III: MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
- Xây lắp
+ Xây dựng các công trình : dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
+ Lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh, điện tử, tin học viễn thông
- Thương mại - Dịch vụ
+ Kinh doanh hàng lâm sản, vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh và đại lí ô tô, xe máy, thiết bị phụ tùng điện máy
+ Đại lí mua bán, ký gửi hàng hóa
+ Sản xuất đồ mộc và trang trí nội ngoại thất
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Bộ máy tổ chức của công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ và theo mô hình trực tuyến – chức năng thể hiện qua hình 1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Binh bao gồm:
- Hội đồng thành viên công ty
- Ban giám đốc: Giám đốc và phó giám đốc
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng hành chính – bảo vệ
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật
+ Phòng kế toán – tài vụ
+ Phòng thiết bị - vật tư
- Các bộ phận sản xuất: các đội sản xuất và phục vụ sản xuất
+ Đội xây dựng ( 3 )
+ Đội bê tông ( 1 )
+ Đội hoàn thiện ( 1 )
+ Xưởng cơ khí – mộc
Hình 1. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình
Hội đồng thành viên
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Kế hoạch-Kỹ thuật
Phòng
Kế toán-Tài vụ
Phòng
Thiết bị-Vật tư
Phòng
Hành chính-Bảovệ
Xưởng
Cơ khí-Mộc
Đội
Xây dựng
Đội
Bê Tông
Đội
Hoàn Thiện
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên có quyền hạn và nhiệm vụ:
Quyết định phương hướng phát triển của công ty
Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân phối lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty
2.2.2. Ban giám đốc
2.2.2.1. Giám đốc công ty
Là người lãnh đạo, thủ trưởng cấp cao nhất, đại diện cho người lao động trong công ty, quyết định chế độ chính sách, kế hoạch chiến lược kinh doanh. Giám đốc là người phụ trách chung trong bộ máy hoạt động của công ty như: lao động tiền lương, kỹ thuật, công tác kế hoạch, tiêu thụ công tác tài chính, thống kê…tất cả các chủ trương kế hoạch của giám đốc được truyền đạt xuống các phòng ban tiếp nhận nhiệm vụ được giao và kế hoạch, phương hướng cụ thể để thực hiện công việc môt cách tốt nhất. Là người đại diện công ty trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2.2.2.2. Phó giám đốc
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công. Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc như: chủ động xắp xếp công việc đến từng bộ phận diễn ra hàng ngày của chi nhánh…
2.2.3. Các phòng chức năng của công ty
2.2.3.1. Phòng kế hoạch - Kỹ thuật
- Đảm nhiệm công tác kế hoạch của công ty, chỉ đạo và giám sát về kỹ thuật đối với toàn bộ các công trình do công ty thi công.
- Tổ chức nghiệm thu và bàn giao các công trình do công ty thi công.
- Tổ chức và nghiệm thu, bàn giao các công trình đã hoàn thành và lập báo cáo quyết toán đối với các công trình đã nghiệm thu và bàn giao.
2.2.3.2. Phòng kế toán – Tài vụ
- Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách chính xác đầy đủ và kịp thời công tác hạch toán kinh tế. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng nguồn vốn, lập các kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, giám sát phần giá trị trong việc sử dụng vật tư, lao động, hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, cấp phát lương hàng tháng cho CBCNV trong công ty. Giúp ban lãnh đạo đưa ra đường lối đúng đắn để đạt kết quả trong công tác quản lý nguồn tài chính của công ty.
- Tổ chức công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán của công ty thực hiện theo luật kế toán Nhà nước.
2.2.3.3. Phòng Hành chính – Bảo vệ
- Làm công tác tổ chức cán bộ và tổ chức sản xuất của công ty.
- Làm công tác hành chính của công ty như tiếp khách, công văn, giấy tờ, đánh máy, photocopy tài liệu và tổ chức sinh hoạt vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Coi giữ và bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản của công ty: các máy móc thiết bị phục vụ hoạt động của công ty, trụ sở làm việc của công ty…Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của những đối tác, khách hàng, những đối tượng đến giao dịch, làm việc tại công ty.
2.2.3.4. Phòng thiết bị - Vật tư
- Tổ chức cung ứng vật tư, những trang thiết bị cần thiết cho quá trình thi công công trình: nguyên vật liệu, các máy móc, thiết bị xây dựng…
- Đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng để đáp ứng những yêu cầu về tiến độ thi công công trình
2.2.4. Các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất
2.2.4.1. Các đội thi công
Đội là đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp thực thi các công trình mà Công ty trúng thầu ủy quyền. Việc giao công trình lớn hay nhỏ phụ thuộc vào năng lực của mỗi đội.
Mỗi đội có một đội trưởng đứng đầu chịu trách nhiệm chung, một đội phó chịu trách nhiệm về kỹ thuật thi công, một đội phó chịu trách nhiệm về công tác chính trị, một kế toán, một thủ quỹ, thủ kho. Còn số lượng công nhân phụ thuộc vào mỗi công trình.
Mỗi đội có nhiệm vụ thi công các công trình giao thông, thủy lợi hoặc xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp theo kế hoạch được giao.
2.2.4.2. Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng cơ khí – mộc có chức năng sản xuất các bộ phận sản phẩm, chi tiết phục vụ thi công các công trình. Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại cửa gỗ, cửa sắt, cửa nhôm và các bán thành phẩm gỗ, sắt, nhôm khác để phục vụ thi công công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.
3.Một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Hoạt động đấu thầu
3.1.1. Vai trò của hoạt động đấu thầu
Trong hoạt động xây dựng hiện nay đấu thầu là một biện pháp sử dụng trong cơ chế cạnh tranh thì trường nhằm tiết kiệm, hạ giá thành một cách hợp lý, giảm chi phí đầu tư. Do đó nó có vai trò rất lớn với các chủ thể tham gia đấu thầu.
Đối với chủ đầu tư: qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ thu được phương án tối ưu nhất, giúp chủ đầu tư tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư. Thông qua đấu thầu, các nhà đầu tư sẽ tìm ra được một đơn vị xây lắp có năng lực, uy tín, kinh nghiệm để đảm bảo thực hiện công trình đúng tiến độ với chất lượng cao. Từ đó đáp ứng được tiêu chuẩn về mặt chất lượng, với mức giá cả hợp lý.
Đối với các nhà thầu ( Đơn vị xây lắp ): Đấu thầu là nhân tố thúc đẩy các công ty xây lắp phải hoàn thiện mình hơn về mọi mặt: tổ chức quản lý, nâng cao trình độ, năng lực nhân sự, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ… từ đó nâng cao chất lượng công trình, tăng uy tín của mình trên thị trường tạo ra lợi thế so sánh trong cạnh tranh, nâng cao khả năng thắng thầu. Đấu thầu được tiến hành một cách công khai minh bạch và bình đẳng thúc đẩy các đơn vị chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và kí kết hợp đồng.
Nền kinh tế quốc dân: Đấu thầu góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là thúc đẩy tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu tạo ra sự phát triển của thị trường xây dựng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tạo ra thuận lợi cho môi trường xây dựng trong quá trình hoạt động.
3.1.2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình bắt đầu tham gia vào lĩnh vực xây dựng từ giữa năm 2002 và tham gia đấu thầu là phương thức chủ yếu để công ty có được hợp đồng xây lắp công trình.
3.1.2.1. Một số công trình công ty đã trúng thầu
Từ khi thành lập và hoạt đông trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã tham gia đấu thầu hơn 70 công trình với tổng giá trị là 120.782 triệu đồng và đã trúng thầu được 25 công trình với tổng giá trị là 43.422 triệu đồng. Cụ thể như sau:
Năm 2002 trúng thầu được 3 công trình
Năm 2003 trúng thầu được 3 công trình
Năm 2004 trúng thầy được 2 công trình
Năm 2005 trúng thầu được 6 công trình
Năm 2006 trúng thầu được 5công trình
Năm 2007 trúng thầu được 6 công trình
Bảng 2. Một số công trình công ty đã trúng thầu
( 2003 – 2007 )
STT
Tên công trình
Năm
Địa điểm xây dựng
Chủ đầu tư
Giá trị
(Triệu đồng)
1
Trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng Hải Phòng
2003
Hải Phòng
Trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng Hải Phòng
2500
2
Công ty may Phú Đại
2003
Hải Phòng
1.800
3
Nhà hàng Dream
2004
Hải Phòng
2.300
4
Công trình đường bộ Huyện An Lão
2004
Hải Phòng
Sở GTCC Hải Phòng
3.500
5
Đường phòng chống bão lụt Huyện Tiên Lãng
2005
Hải Phòng
Sở Tài Chính Hải Phòng
1.200
6
Khách sạn Molysy
2005
Hải Phòng
2.100
7
Cải tạo công trình đường bộ Quận Kiến An
2006
Hải Phòng
Sở GTVT Hải Phòng
3.200
8
Bảo tàng Thành phố Hải Phòng
2006
Hải Phòng
Sở VH-TT Hải Phòng
1.480
9
Nhà ở học viên kiêm xưởng sản xuất Trường giáo dục lao động Thanh Xuân
2007
Hải Phòng
Trường giáo dục đào tạo lao động Thanh Xuân
2.300
10
Trường PTTH Cát Hải
2007
Hải Phòng
Sở GD-ĐT Hải Phòng
2.100
Qua một số công trình đấu thầu nêu trên có thể thấy được những cố gắng nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác dự thầu nói riêng. Tuy nhiên, phạm vi tiến hành hoạt động xây dựng của công ty còn gói gọn trong phạm vi thành phố và quy mô của các công trình còn ở mức vừa và nhỏ.
3.1.2.2. Công tác quản lý dự thầu
Từ khi bắt đầu tham gia đấu thầu để giành quyền bao thầu xây lắp các công trình, công tác dự thầu được giao cho bộ phận phòng kế hoạch – kĩ thuật để thực hiện và đặt dưới sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của ban giám đốc công ty với các chức năng nhiệm vụ sau:
Về chức năng: là bộ phận chuyên trách về tiếp thị của công ty, tìm hiểu và xử lý thông tin có lien quan đến công tác tìm kiếm việc làm.
Về nhiệm vụ: chịu trách nhiệm theo dõi và phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong viêc lập hồ sơ và hoàn tất hồ sơ dự thầu, từ khâu chuẩn bị cho đến khi nộp hồ sơ dự thầu. Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án cho phòng kế hoạch – kĩ thuật, lập giá dự thầu, biện pháp thi công và tính khối lượng, các phần việc còn lại thuộc bộ phận tiếp thị.
Khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu, bộ phận tiếp thị sẽ lập bảng phân công nhiệm vụ và phối hợp thực hiện theo bảng:
Bảng 3. Phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu
TT
Nội dung công việc
Bộ phận thực hiện
Bộ phận phối hợp
I
1
2
3
Quyển 1: Bảng giá dự thầu
Đơn vị dự thầu
Bảng tổng hợp giá thầu, bảo hành, giảm giá
Bảo lãnh dự thầu, bảo chứng
Phòng KH-KT
Phòng KH-KT
Phòng Kế toán-tài vụ
Phòng Kế toán-tài vụ
Phòng Kế toán-tài vụ
Phòng KH-KT
II
1
2
3
Quyển 2: Biện pháp thi công
Tiến độ thi công
Các bản vẽ minh họa
Danh mục, tiêu chuẩn kí thuật
Bộ phận kĩ thuật thuộc phòng KH-KT
Phòng Kế toán-tài vụ
III
1
2
Thông tin chung
Năng lực tài chính,thiết bị, nhân lực
Các thông tin khác
Bộ phận tiếp thị
Phòng KH-KT
IV
1
2
Công việc khác
Khảo sát hiện trường
Tham khảo giá, khu vực thi công
Phòng KH-KT
V
1
2
3
Các công việc kết thúc
Duyệt hồ sơ
Đóng góp thông tin
Nộp hồ sơ
Ban giám đốc
Bộ phận tiếp thị
Phòng KH-KT
Bộ phận làm hồ sơ
Bộ phận tiếp thị
Căn cứ vào tiến độ đã đề ra, bộ phận tiếp thị theo dõi từng bộ phận thực hiện, thường xuyên giữ mối quan hệ thông tin qua lại để phát hiện những vướng mắcđề xuất với ban lãnh đạo để có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
3.1.3. Trình tự tham gia dự thầu
Kết quả công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ từ quá trình thực hiện công tác quản lý dự thầu. Hiểu và nắm bắt được vị trí quan trọng của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn những cán bộ có năng lực nhất về lĩnh vực có liên quan để giao trọng trách trong việc thực hiện công tác dự thầu. Trình tự tham gia dự thầu của công ty được thực hiện qua các bước:
3.1.3.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kế hoạch – kĩ thuật đảm nhiệm. Để có được thông tin về các công trình cần được đấu thầu xây lắp, công ty sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau, thu thập thông tin về các công trình cần được đấu thầu và có dự định đấu thầu trong tương lai gần trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, tivi… mà chủ yếu để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty mới phân tích đánh giá để quyết định có nên tham gia dự thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện các bước tiếp theo theo trình tự tham gia dấu thầu.
3.1.3.2. Tiếp xúc ban đầu với chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển
Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử người của bộ phận tiếp thị theo dõi suốt quá trình dự thầu công trình và tiến hành tiếp xúc với bên chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu công trình có nhu cầu cần sơ tuyển thì bộ phận tiếp thị sẽ lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu công ty, các thông tin về năng lực, thiết bị, kinh nghiêm của công ty.
3.1.3.3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu
* Xác định yêu cầu dự án và cơ hội của doanh nghiệp để xác định xem có nên tham gia dự thầu hay không với một dự án.
- Xác định năng lực tài chính và khối lượng công việc để chuẩn bị hồ sơ tuyển
+ Phân tích nguồn tài chính
+ Phân tích các nguồn lực: Nhân lực, mày móc thiết bị, tài chính…xem có phù hợp để đáp ứng chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật hay không
+ Xem xét loại hình công việc cần phải tiến hành
+ Vị trí của công trình có phù hợp với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp
+ Tìm hiểu và tiếp xúc với chủ đầu tư: về thời gian bán hồ sơ, các yêu cầu sơ tuyển, sự công bằng trong hồ sơ mời thầu…
+ Quyết định lập hồ sơ thầu khi có đủ thông tin cần thiết và có cơ sở để thắng thầu.
* Lập phương trình dự án.
* Thu thập thông tin về các khoản chi phí.
* Nghiên cứu dự án.
* Chuẩn bị cho công tác lập dự án cho cấp trên duyệt.
* Điều chỉnh giá hồ sơ thầu.
Việc chuẩn bị hồ sơ thầu được tiến hành với các nội dung chủ yếu theo mẫu của hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư yêu cầu bao gồm:
Đơn dự thầu
Tư cách pháp nhân của nhà thầu
Năng lực nhà thầu
Thuyết minh biện pháp thi công
Tổ chức thi công
Giá dự thầu
Các bản vẽ biện pháp thi công
Phụ lục
Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu là một công việc đặc biệt quan trọng đối với nhà thầu. Do vây, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tham gia vào quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu, nhất là trong việc bóc tách khối lượng công việc trong bảng tiên lượng của hồ sơ dự thầu và việc tính toán giá bỏ thầu. Để đảm bảo cho chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình, nhà thầu phải đưa ra được các biện pháp thi công hợp lý, phải tìm kiếm được các nguồn nguyên, nhiên liệu phù hợp với yêu cầu của kết cấu công trình, đồng thời phải thuận lợi trong khâu vận chuyển để đảm bảo tiến độ thi công và giảm tối thiểu các khoản chi phí để hạ thấp giá thành.
3.1.3.4. Nộp hồ sơ dự thầu
Sau khi việc lập hồ sơ hoàn tất, bộ phận tiếp thị sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kế hoạch – kỹ thuật nộp cho bên mở thầu.
Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu, phòng kế hoạch – kỹ thuật cử cán bộ trực tiếp tham gia dự thầu.
Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu thì các bộ phận trong công ty có nhiệm vụ giải đáp và làm rõ các thắc mắc của bên mời thầu, để giữ uy tín với chủ đầu tư và phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu.
3.1.3.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh ( nếu trúng thầu ) và theo dõi thực hiện hợp đồng
Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, công ty sẽ có công văn gửi cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thỏa thuận ngày, giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có liên quan, rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công các công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng thi công.
Sau khi ký kết hợp đồng, công ty nhanh chóng triển khai thi công công trình và lúc này Giám đốc dự án ( Giám đốc công ty ) chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên của công ty về mọi mặt có liên quan đến thi công và chất lượng thi công công trình, là người điều hành bộ máy tổ chức thi công, giám sát chất lượng, quan hệ giao dịch với chủ đầu tư và tổ tư vấn thiết kế.
3.2. Tình hình lao động của công ty
Lao động là nhân tố quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ khi hình thành và phát triển đến nay, số lượng lao động của công ty hàng năm nhìn chung là đều tăng lên, năm nay tăng lên so với năm trước. Để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã thực hiện các công tác tuyển chọn, bồi dưỡng và xây dựng được đội ngũ lao động để thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay, tổng số lượng lao động của công ty là 117 người.
- Nguồn lao động: công ty chủ yếu tuyển chọn qua trung tâm xúc tiến việc làm và các lao động thời vụ quen thuộc của công ty.
- Đào tạo và phát triển nhân sự : Công ty đã cho lao động tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn về kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Công ty chủ động mời các chuyên gia có trình độ, uy tín về giảng dạy.
Đội ngũ nhân viên hành chính sự nghiệp và đội ngũ công nhân thường xuyên được đào tạo kỹ năng nghiệp vụ .Đội ngũ giám sát thường xuyên được cập nhật các kinh nghiệm. Ngoài ra công ty còn mở các lớp an toàn lao động bắt buộc tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều phải tham gia và tiến hành cử nhân viên đi học các lớp ngắn hạn về quản lý nhân lực, vật lực, quản lý công nghệ sản xuất theo phương pháp mới, hiện đại.
Công ty thường áp dụng các biện pháp đào tạo tai chỗ học tranh thủ vào các ngày nghỉ, cuối ngày làm việc, các lớp học khóa học thường kéo dài 7 đến 15 ngày.
- Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động:
*Về vật chất:
Tổ chức thực hiện phân phối tiền lương:
+Quỹ lương được xác định từ kết quả sản xuất kinh doanh chia thành 3 khối:
Quỹ lương của khối sản xuất trực tiếp ( trên 70% tổng quỹ lương)
Quỹ lương của khối quản lý chung
Quỹ lương của khối phục vụ phụ trợ
+Áp dụng hình thức trả lương khoán theo công trình cho người lao động.
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho khối quản lý và một số bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất như cơ điện, vệ sinh, bảo vệ..
Việc tổ chức trả lương kích thích người lao động tăng năng suất và chất lượng sản phẩm tạo thêm thu nhập, giảm bớt thời gian lao động trong những lúc không cần thiết công ty đã ban hành quyết định thực hiện tổ chức khoán việc đến từng người lao động. Song thực tế khi trả lương theo hình thức khoán việc chưa thể hiện được tính tối ưu trong việc kích thích người lao động. Có nhiều nguyên nhân có thể do trình độ chưa cao, có thể do người lao động maỉ chạy theo số lượng mà chưa quan tâm tới chất lượng. Thêm vào đó công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm còn chưa chặt chẽ dẫn tới hiệu quả công việc chưa cao, chưa phát huy tính kích thích trong cách trả lương này.
Thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp phúc lợi:
+ Chế độ phụ cấp: làm cho người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quá trình lao động, tạo tâm lý an tâm thoải mái hơn cho người lao động trong sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất tạo động lực trong lao động.
+ Chế độ trợ cấp : Công ty đã lập các quỹ bảo trợ do sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và quỹ này được cho vay lấy lãi và tiền lãi dùng để trợ cấp cho các đối tượng : Cán bộ công nhân viên về hưu được hưởng thêm 3 tháng lương cấp bậc trước khi về; tai nạn lao động nghỉ hưởng 100% lương, có trích một phần quỹ nhỏ để thăm hỏi, cá nhân ốm đau….
*Về tinh thần::
- Tạo bầu không khí dân chủ trong công ty : tổ chức hội nghị, lắng nghe ý kiến của cán bộ CNV, thỏa ước tập thể và nội quy của công ty đều được tiến hành thông qua toàn thể người lao động trước khi ký kết…
- Tổ chức thi nâng bậc, nâng lương cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động không ngừng rèn luyện nâng cao tay nghề
- Cải thiện điều kiện lao động : thường xuyên tăng cường đổi mới trang thiết bị sản xuất, cải thiện sửa chữa nhà xưởng ..
- Tổ chức các hoạt động đoàn thể : thi công nhân tay nghề giỏi, các hoạt động thể thao và văn nghệ.
- Các loại phúc lợi và dịch vụ cho người lao động : hỗ trợ mua nhà, bảo vệ sức khỏe, du lịch..
Bảng 4. Cơ cấu lao động trong công ty theo các chỉ tiêu
Năm 2007
Chỉ tiêu
Tổng số người
%
Theo giới tính
Nữ
27
23,08
Nam
90
76,32
Theo độ tuổi
18-30
51
43,59
30-50
58
49,57
> 50
8
6,84
Theo thâm niên nghề nghiệp
< 2 năm
14
11,97
2-5 năm
37
31,62
5-10 năm
51
43,59
> 10 năm
15
12,82
Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
97
82,91
Lap động gián tiếp
20
17,09
Theo trình độ
Đại học, cao đẳng
9
7,69
Trung cấp, sơ cấp
11
9,40
Công nhân kỹ thuật
82
70,09
Chưa qua đào tạo
15
12,82
* Theo giới tính
Dựa vào bảng số liệu, ta thấy tỷ lệ nữ và tỷ lệ nam trong cơ cấu lao động của công ty lần lượt là 23,08% và 76,32%. Tỷ lệ này là hợp lý vì tuy là công ty với 2 lĩnh vực sản xuất kinh doanh là xây dựng và thương mại nhưng lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng. Xây dựng là lĩnh vực đòi hỏi về lực lượng lao động trực tiếp tương đối lớn, đây là lượng lượng chính để tiến hành hoạt động thi công công trình. Mặt khác, các công việc trong lĩnh vực xây dựng thi công công trình chủ yếu là những công việc có tính chất nặng nhọc, do vậy đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe và độ dẻo dai cần thiết để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc của mình. Chính bởi vậy mà cần một lực lượng lao động nam dồi dào để thực hiện tốt các công việc thi công chính trong hoạt động xây lắp công trình của công ty.
* Theo độ tuổi
Xét về chỉ tiêu độ tuổi, lao động có độ tuổi từ 18-30 và từ 30-35 có tỷ lệ gần bằng nhau, lần lượt là 43,59% và 49,57%. Lao động từ 18-30 tuổi là lực lượng lao động trẻ, có kiến thức và sức khỏe, ham học hỏi, tiếp thu nhanh. Đây sẽ là lực lượng lao động chính của công ty trong tương lai. Với tỷ lệ như vậy là tương đối hợp lý. Về lao động từ 30-50 tuổi, đây là lao động chính của doanh nghiệp hiện nay với kinh nghiệm và tay nghề tốt hơn so với lực lượng lao động trẻ. Những lao động này sẽ góp phần trong việc đào tạo, bồi dưỡng thêm cho lực lượng lao động trẻ - là một phần trong công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề của công ty, giúp cho lực lượng lao động trẻ nâng cao tay nghề, trình độ hơn để có thể làm lực lượng lao động nòng cốt của công ty. Bêm cạnh đó phải nói đến lao động có độ tuổi trên 50. Lực lượng lao động này chỉ một tỷ lệ nhỏ với tỷ lệ 6,84%. Đấy là lớp lao động đã có tuổi nhưng là một phần không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Họ có kinh nghiệm nghề nghiệp và thâm niên tương đối lâu trong nghề, do vậy cũng có tầm quan trọng nhất định trong công tác bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ của lớp trẻ.
* Theo thâm niên nghề nghiệp
Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ, kinh nghiệm và trong lĩnh vực xây dựng cũng vậy. Để có trình độ và kinh nghiệm thì không phải “ một sớm, một chiều” là có được, mà nó đòi hỏi phải có thời gian. Chính vì vậy không thể không tính đến chỉ tiêu thâm niên nghề nghiệp khi xác định cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Khi xác định thâm niên nghề nghiệp, người ta thường lấy số năm công tác, hoạt động trong một ngành nghề nào đó để tính toán. Trong công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình, cơ cấu lao động tính theo thâm niên nghề nghiệp được chia theo 4 loại: dưới 2 năm; từ 2-5 năm; từ 5-10 năm và trên 10 năm với tỷ lệ tương ứng là 11,97%, 31,62%, 43,59% và 12,82%. Nhận thấy chiếm tỷ lệ cao nhất là lao động có thâm niên từ 5-10 năm. Đây là những lao động đã công tác và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng lâu năm với trình độ và tay nghề cao. Do vậy, đối với một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng thì là một điều kiên thuận lợi giúp doanh nghiệp đạt kết quả cao trong quá trình hoạt động. Tiếp sau là lao động có thâm niên từ 2-5 năm, đây là những lao động bắt đầu có những kinh nghiệm, trình độ nhất định trong nghề. Lực lượng lao động này có những đóng góp tương đối trong quá trình hoạt động sản xuất của công ty và cùng với những lao động có thâm niên 5-10 năm sẽ là lực lượng lao động chính của công ty, góp phần tạo ra doanh thu và lợi nhuận của công ty. Cuối cùng là lao động có thâm niên dưới 2 năm và trên 10 năm. Hai loại đối tượng này, một là những lao động mới bắt đầu hoạt động trong nghề với kinh nghiệm còn ít, tay nghề còn non nớt; một là những lao động có tuổi nghề cao với nhiều kinh nghiệm và tay nghề giỏi cũng chiếm một tỷ lệ khá hợp lý.
* Theo tính chất công việc
Theo tính chất công việc, lao động trực tiếp - chiếm 82,91% gấp xấp xỉ gần 5 lần so với lao động gián tiếp - chiếm 17,09% trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Nhìn chung, đây là một tỷ có thể chấp nhận được. Trong công ty xây dựng, phần lớn công việc là làm trực tiếp tại nơi thi công xây dựng các công trình. Mặt khác, với nhiều công trình tiến hành thi công trong cùng một khoảng thời gian thì đòi hỏi phải có nhiều lao động trực tiếp, giúp đảm bảo tiến độ thi công xây dựng các công trình. Còn về lao động gián tiếp, công việc chủ yếu là về các hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp lại chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trong phạm vi địa bàn thành phố, vì vậy mà chỉ cần chiếm một tỷ lệ tương đối trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp để có thể giảm thiểu chi phí quản lý kinh doanh, qua đó góp phần hạ giá thành, nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Theo trình độ
Phân theo trình độ có thể phân lao động của doanh nghiệp thành các cấp: đại học cao đẳng; trung cấp, sơ cấp; công nhân kĩ thuật; chưa qua đào tạo. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 7,69% ( 9 người trong tổng số 117 người) là một tỷ lệ tương đối nhỏ. Hiện nay, muốn doanh nghiệp phát triển ngày càng lớn mạnh thì không thể thiếu những người đã được đào tạo bài bản, chính quy. Họ có vai trò quan trọng trong việc quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; trong công tác thiết kế tổ chức thi công, giám sát mặt bằng kĩ thuật. Chính vì vậy, với tỷ lệ như vậy là không đủ để đáp ứng những yêu cầu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về lao động có trình độ trung, sơ cấp, đây là lao động có trình độ trung bình chiếm tỷ lệ 9,4%. Đây sẽ là một tỷ lệ bình thường nếu như tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng cao chiếm một tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Nhưng với tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chưa cao như ở công ty thì tỷ lệ này là chưa hợp lý. Hai loại lao động này là lao động đã được đào tạo qua trường lớp, vì vậy sẽ là nhân tố cơ bản và chủ chốt trong bộ phận quản lý, điều hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng với tỷ lệ còn khiếm tốn như đã phản ánh một vấn đề tồn tại trong công ty, đó là chất lượng lao động của công ty còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu về nhân lực để đảm bảo cho việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một phần quan trọng trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp tính theo chỉ tiêu trình độ là công nhân kĩ thuật. Những lao động này đã được đào tạo qua các trường dạy nghề hoặc đã có những kinh nghiệm làm việc nhất đinh. Đây là lượng lượng lao động chính trong các hoạt động thi công xây dựng của công ty, chiếm tỷ lệ 70,09% trong cơ cấu lao động của công ty. Với một công ty xây dựng, tỷ lệ như vậy là khá ổn vì với tỷ lệ đó có thể đảm bảo cho các hoạt động thi công xây lắp nhiều công trình mà công ty đảm nhận thi công, tránh xảy ra việc thiếu hụt lao động làm giảm tiến độ và chất lượng thi công xây dựng công trình. Cuối cùng là những lao động chưa qua đào tạo. Đây là những lao động chưa được đào tạo qua trường, lớp nào cả và vì một vài nguyên nhân: thiếu hụt lao động, cần lao động làm công việc có tính chất tạm thời… mà họ trở thành một phần trong lực lượng lao động của công ty. Lao động này chiếm 12,82% trong cơ cấu lao động của công ty. Theo nhận định của em thì đây là một tỷ lệ khá cao so với một cơ cấu lao động hợp lý. Những lao động này chưa được đào tạo nên về các công việc, hoạt động chính của công ty họ không có nhiều đóng góp. Họ vào doanh nghiệp chủ yếu là để làm những việc có tính chất tạm thời hoặc làm những công việc chính nhưng vì chưa có trình độ tay nghề, kinh nghiệm nên hiệu quả không cao là một điều dễ hiểu. Doanh nghiệp cần giảm bớt những lao động này và tuyển dụng thêm lao động có trình độ, kinh nghiệm đặc biệt là về quản lý kinh doanh, kĩ thuật.
Một số bảng phản ánh chi tiết cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 5. Cơ cấu lao động của công ty theo giới tính
TT
Trình độ chuyên môn
được đào tạo
Tổng số (người)
Nữ
Nam
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
1
Đại học, Cao Đẳng
9
22.22
2
77.78
7
2
Trung Cấp, Sơ Cấp
11
18.18
2
81.82
9
3
Công nhân kỹ thuật
82
21.95
18
78.05
64
4
Chưa qua đào tạo
15
33.33
5
66.67
10
Tổng
117
23.08
27
76.92
90
Bảng 6. Cơ cấu lao động của công ty theo thâm niên nghề nghiệp
TT
Trình độ chuyên môn
được đào tạo
Thâm niên nghề
< 2 năm
2-5 năm
5-10 năm
> 10 năm
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
1
Đại học, Cao Đẳng
11.11
1
55.56
5
33.33
3
0
0
2
Trung Cấp, Sơ Cấp
18.18
2
36.36
4
27.27
3
18.18
2
3
Công nhân kỹ thuật
6.0976
5
29.27
24
48.78
40
15.85
13
4
Chưa qua đào tạo
40
6
26.67
4
33.33
5
0
0
Tổng
11.97
14
31.62
37
43.59
51
12.82
15
Bảng7. Cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi
TT
Trình độ chuyên môn
được đào tạo
Tuổi
<30 tuổi
30-50 tuổi
>50 tuổi
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
1
Đại học, Cao Đẳng
55.56
5
33.33
3
11.11
1
2
Trung Cấp, Sơ Cấp
90.91
10
9.09
1
0.00
0
3
Công nhân kỹ thuật
28.05
23
63.41
52
8.54
7
4
Chưa qua đào tạo
86.67
13
13.33
2
0
0
Tổng
43.59
51
49.57
58
6.84
8
Hai đề tài :
- Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình.
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động đấu thầu tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Bình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12728.doc