Bản báo cáo khảo sát tổng hợp này là một tài liệu phản ánh khái quát nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quá trình hình thành và phát triển nói chung tại công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí với tên gọi giao dịch là ELMACO.
Suốt một chặng đường trên 30 năm hoạt động với chức năng chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, trong đó có đến hơn một thập kỷ đối chọi với nền kinh tế thị trường. Đến bây giờ, sau những biến động dữ dội, thành công, phát triển, suy giảm, rồi lại tăng trưởng, chắc hẳn với riêng ELMACO đã đúc kết thành những trang sách kinh nghiệm làm hành trang chinh phục các mục tiêu mới
30 năm – không chỉ một chặng đường, hiện tại ELMACO đã thực sự trụ vững và ngày càng tăng trưởng quy mô hoạt động trong bối cảnh mới: Thời cơ và thách thức của quá trình hội nhập.
Trong quá trình thực tập, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu khá kỹ, ngoài phần viết về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung, tôi muốn đi sâu tìm hiểu thêm về hoạt động xuất khẩu một vài năm gần đây của công ty ELMACO như là một phần chuyên sâu mang tính gợi mở để tôi hoàn thành đề tài luận văn sau này.
Dù thế nào, bài viết không thể tránh khỏi những suy nghĩ chủ quan cá nhân và một số vấn đề chưa được đề cập đến. Kính mong thầy giáo và quý công ty cho ý kiến đánh giá để em tiếp tục bổ sung nhằm hoàn thiện bản khảo sát tổng hợp này.
36 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cái đem bán để thu chênh lệch (lợi nhuận) và chưa chắc đã làm hài lòng những người tiếp nhận. ELMACO khẳng định lại bản chất của hàng hoá, và quan niệm cần phải đối xử với hàng hoá thật đúng với tư cách là hàng hoá, phương châm của công ty lúc này là:‘Bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái ELMACO có đi liền với nó là hoạt động đa dạng hoá mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh nhằm khai thác và tận dụng hết khả năng dù là những tiềm năng nhỏ bé nhất mà công ty đang sở hữu.
Nhưng sau giai đoạn thành công có tính chất đột phá 1987-1994, đến cuối năm 1994 đã bắt đầu có những dấu hiệu trì trệ, bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí mà nguyên nhân trước hết là do sự mất cân đối giữa tiềm năng và quy mô hoạt động. Điều này phần nào lý giải tại sao giai đoạn 1995-1999 doanh thu của công ty liên tục giảm .
Tuy nhiên, với các giải pháp đồng bộ và kịp thời từ tổ chức, cơ cấu kinh doanh, phương thức quản lí điều hành ELMACO đã kịp lấy lại thế phát triển trước thềm thế kỉ 21 trước những điều kiện hết sức khó khăn và cạnh tranh khốc liệt.
Bắt đầu từ năm 2000 doanh thu của công ty đã tăng trở lại và doanh thu năm sau đạt cao hơn năm trước, đời sống cnv được cải thiện, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh tiếp tục tăng trưởng …
Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt tại 240-242 Tôn Đức Thắng, công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí còn có hai nhà máy trực tiếp sản xuất chế tạo đặt tại Gia Lâm cùng rất nhiều chi nhánh ở tpHCM, Quảng trị, Thái Nguyên, Quảng Ninh….Ngoài ra ELMACO còn thiết lập mối quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp nước ngoài, tại một số quốc gia như TQ, Đài Loan, Hàn Quốc,Braxin,…
Biểu đồ 1: Doanh thu qua các năm.
Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực lưu thông vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Nói một cách chính xác ELMACO không phải là một doanh nghiệp thương mại thuần tuý, họ hoạt động trên cả hai thị trường: Thị trường TLSX và thị trường TLTD. Bởi thế hàng hoá của họ khá đặc biệt, nó có thể là hàng hoá của doanh nghiệp khác đã chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng, hoặc có thể là hàng hoá do công ty tự sản xuất, thậm chí đó đơn thuần chỉ là các dịch vụ hỗ trợ, cung ứng thuần tuý hoặc mang tính chất công nghiệp.
Lịch sử của hơn một thập kỉ vật lộn trong cơ chế thị trường ở công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí đựoc đánh dấu bởi những bước đột phá được coi là có tính chất quyết định, mang màu sắc riêng giúp ELMACO xác định thế đứng trong cơ chế thị trường vốn nghiệt ngã. Theo thời gian, đó là những bước đi sau:
Bước đi đầu tiên clủa việc xoá bỏ cơ chế phân phối bao cấp, thực hiện hành vi đối xử với hàng hoá theo các quy luật của kinh tế hàng hoá.
Từ giải quyết tồn kho của chính mình đến khai thác tồn kho của xã hội.
Đa dạng hoá nguồn cung cấp để thay thế và bổ xung cho nguồn hang truyền thống.
Đa dạng hoá kinh doanh, kết hợp chuyên doanh và kinh doanh tổng hợp.
Từ mô hình đa dạng hoá kinh doanh, phát triển sản xuất thành một lĩnh vực kinh doanh chính.
Mở rộng địa bàn kinh doanh.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh.
1.2.1. Chức năng.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực sx vừa hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, doanh nghiệp, dịch vụ ELMACO có thể thực hiện được các chức năng sau:
Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá thuộc ngành hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng vật liệu điện,dụng cụ cơ khí và vật tư liên quan để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng vật liệu điện, dụng cụ cơ khí và các sản phẩm hang hoá khác từ đơn đặt hàng gia công hoặc thông góp vốn liên doanh liên kết …
Nhận uỷ thác xnk, làm đại lí, làm các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
Tổ chức sản xuất, gia công, hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức trong và ngoài nước.
1.2.2. Nhiệm vụ.
Với các chức năng cơ bản trên, ELMACO đã đề ra nhiệm vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời quyết tâm thực hiện nghiêm túc:
Tuân thủ các chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương đã kí kết.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định hiện hành.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do nhà nước cấp,tự khai thác các nguồn vốn hỗ trợ đảm bảo tự trang trải,đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ nhà nước giao, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu các phương án sản xuất, nhu cầu thị trường nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá về chủng loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh.
Đúng như tên gọi của nó, lĩnh vực kinh doanh của ELMACO đó là chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Sản phẩm đa phần là những mặt hàng về TLSX như vật liệu điện, hoá chất,kim khí …chủ yếu phục vụ vào thầu các công trình xây dựng, cải tạo hệ thống điện, công trình xây lắp…
ELMACO không phải là doanh nghiệp thương mại thuần tuý, và trực tiếp tham gia vào cả hai thị trường TLSX và TLTD.
1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật một vài năm gần đây.
1.3.1. Tình hình thực hiện doanh thu các năm.
Bảng 1:Tình hình doanh thu, lợi nhuận thực một số năm gần đây.
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
Doanh thu
244.996.859.551
323.750.030.208
439.079.359.407
78.753.170.657
115347329119
Lợi nhuận ròng
887.550.858
204.356.252
155.080.700
-683.194.606
-49.275.552
Qua bảng 1, dễ thấy doanh thu thực hiện của công ty hàng năm đều tăng lên, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 doanh thu là 244.996.859.551 VND thì đến năm 2001 đã tăng lên một lượng là 78.753.170.657 và đến cuối năm 2002 đã tăng được một lượng lớn hơn là 115.347.329.119 VND.
Được biết, tại công ty ELMACO quy mô hoạt động hàng năm tăng trưởng không ngừng ,điều này lí giải vì sao doanh thu năm sau lại cao hơn năm trước, chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật điện và dụng cụ cơ khí ngày càng tiến bộ.
Năm 2001 doanh thu là 323.750.030.208 VND đã vượt chỉ tiêu, và đạt 139,5% kế hoạch bộ Thương Mại giao phó. Doanh thu tăng và vượt kế hoạch nên trong một vài năm gần đây ELMACO luôn hoàn thành và hoàn thành trên mức nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước, với mức thực nộp trung bình hàng năm là 22 tỉ/năm ,tiếp tục nâng cao chất lượng đời sống cán bộ công nhân viên, có tích luỹ để thực hiện đầu tư và tái đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động.
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001
ĐV Tính: VND
Chỉ tiêu
Thành tiền
Mức độ hoàn thành
1. Tổng doanh thu
Trong đó: DT xuất khẩu
323.750.030.208
13.218.577.954
139,5% kh bộ giao
123,8% kh bộ giao
2. Lợi nhuận trước thuế
125.192.834
125% kh bộ giao
3.Nộp ngân sách
21.787.009.007
111,8% kh bộ giao
4.Tổng quỹ lương
5.162.858.375
134% kh bộ giao
5.Lương bình quân
1.070.713
1.3.2. Tình hình lợi nhuận qua một số năm
Chúng ta đều biết công thức đơn giản sau:
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
điều này, cho thấy rõ lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào cả hai yếu tố doanh thu và chi phí.Nhưng không thể khẳng định khi doanh thu tăng hay chi phí giảm thì lợi nhuận tăng.Để thấy được mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng trên góc độ lợi cần phải so sánh giưa tốc độ gia tăng doanh thu và tốc độ gia tăng chi phí cùng với việc xem xét mức độ hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ về lợi nhuận.
Bảng 1 cho thấy lợi nhuận các năm 2000,2001,2002 giảm dần. Tuy nhiên như đã lí giải vẫn chưa thể khẳng định được điều gì. Qua bảng 2 thấy rằng mặc du lợi nhuận năm 2001 giảm so với năm 2000 một lượng là -683.194.606 VND nhưng trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 cuă ELMACO gửi lên bộ Thương Mại cho thấy lợi nhuận vẫn đạt 125% kế hoạch bộ giao. Rõ ràng mức độ hiệu quả kinh doanh đã tăng lên,song chưa phải ở mức tối ưu:Lợi nhuận giảm chỉ ra rằng tốc độ gia tăng chi phí tăng nhanh hơn tố độ gia tăng doanh thu. Vấn đề ở chỗ là cung với quy mô hoạt động ngày càng tăng thì đi kèm theo là vấn đề chi phí. Lúc này nảy sinh nhiều câu hỏi như việc anh tìm kiếm nguồn chi phí bổ sung thêm như thế nào? ở đâu ra? Phân phối ,quản lí và sử dụng nó như thế nào? …
Báo cáo tài chính của công ty hàng năm đều nêu rõ nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên là vốn vay ngân hàng cộng huy động khác,nghĩa là chắc chắn công ty phải chịu một chi phí vay nhất định nào đó.Trong bối canh nguồn tài trợ chủ yếu là vay ngân hàng như ở ELMACO thì họ buộc chấp nhận một khoản chi phí vay rất cao. Năm 2001 công ty vay ngắn hạn bình quân là 77,50% trên tổng vốn dẫn đến chi phí trả lãi vay là 6.776.199.327 VND bằng 2,1% trên tỏng doanh thu thuần. Chi phí tăng mạnh còn do đặc thù hoạt động của công ty, là một công ty có phạm vi kinh doanh rộng với nhiều chi nhánh trên khắp cả nước và các nguồn nguyên liệu đầu vào phân bố rải rác ảnh hưởng đến công tác vận chuyển, bảo quản, …
Bảng 3: Chi phí sản xuất –kinh doanh theo yếu tố năm 2002.
Đơn vị: VND
Yếu tố chi phí
Số tiền
1. Chi phí nguyên vật liệu
34.302.997.440
2. Chi Phí Nhân Công
1.938.306.480
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
1.010.889.197
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
300.403.608
5. Chi phí khác bằng tiền
1.980.787.170
Tổng cộng
39.669.884.123
1.3.3. Tình hình nộp ngân sách.
Bảng 4: Tình hình nộp ngân sách của ELMACO một số năm.
Đơn vị tính: trd
Chỉ tiêu
Thực hiện 2001
ước TH 2002
Thực hiện2002
1.Thuế gtgt
10.504
11.500
12.047
2.Thuế xnk
11.052
10.260
10.231
3.Thuế tndn
15,021
51,2
49,6
4.Thuế khác
215,4
183,0
230,0
Tổng nộp
21.787
22.000
22.416
Sau giai đoạn khó khăn 1993-1999, từ năm 2000 trở đi hoạt động sản xuất kinh doanh đã bắt đầu trở lại thế phát triển, mức thực nộp ngân sách trung bình hàng năm là 22 tỉ/năm, mức nộp năm sau cao hơn năm nay và luôn hoàn thành vượt định mức.
Doanh thu hàng năm tăng, cùng kì mức nộp ngân sách cũng tăng đã phần nào cho thấy sự hợp lí, lành mạnh, ổn định và tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh và sản xuất tại công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
1.3.4. Thị phần của công ty.
Bảng 5: Thị phần của công ty.
Đơn vị tính: trd
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
So sanh 2000/1999
So sánh 2001/2000
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1.DT của công ty
148.577
244.996
313.745
96.419
164,90
68.749
128,06
2.DT thị trường
801.680
867.870
1.004.850
66.190
108,26
136.880
115,78
3.Thị phần công ty
18,03
28,23
31,22
10,20
156,57
2,99
110,59
Chú thích: - Số tiền: trd - Số tương đối: %
- TT: Tỉ trọng % - Số tuyệt đối: trd
Như vậy, doanh thu củacông ty và doanh thu thị trường qua các năm đều tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu của công ty cao hơn tốc tăng doanh thu của thị trường, do đó thị phần của công ty ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn.
Nếu phân chia tình hình hoạt động của công ty theo từng khu vưc thị trường cụ thể thì thấy rằng doanh thu tại những thị trường này đều tăng hàng năm. Mỗi một khu vực thị trường đều đóng góp quan trọng cho thành tích chung của công ty là thị phần của ELMACO vẫn đang tiếp tục gia tăng trong lúc doanh thu thị trường chung cũng trong giai đoạn khả quan.
Bảng 6: Tình hình thị trường tiêu thụ khu vực miền Bắc.
Đơn vị tính: -Số tiền: triệu đồng -TT: %
Chỉ Tiêu
2000
2001
So sánh 2001/2000
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Tuyệt đối
Tương đối
Tổng DT
133.420
100
159.000
100
26.580
119,17
1,Hà Nội
56.836,92
42,6
71.550
45,0
14.713,08
125,89
2,Lạng Sơn
4.136,02
3,1
4.452
2,8
316,98
107,69
3,Q.Ninh
10.006,50
7,5
10.653
6,7
646,50
106,50
4,Hải Phòng
13.342,00
10,0
17.013
10,7
3.671,00
127,50
5,T.Nguyên
15.670,14
11,7
18.921
11,9
3.250,86
120,75
6,Nam Định
19.479,32
14,6
20.352
12,8
872,68
106,00
7,Thanh Hoá
7.204,68
5,4
8.109
5,1
904,32
125,50
8,Vinh
6.937,84
5,2
8.427
5,3
1.489,16
121,46
1.4. Một số đặc thù của công ty ELMACO trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.1. Lĩnh vực thị trường.
Khi nói đến lĩnh vực thị trường cần phải hiểu rõ là bao gồm cả hoạt động mua và hoạt động bán. Hoạt động mua, được hiểu là quá trình
tìm kiếm các nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc đơn giản chỉ là hoạt động mua để bán. Đối với ELMACO , trong hoạt động này nó bao hàm đầy đủ ý nghĩa tức là công ty vừa mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho san xuất vừa mua chỉ để bán( thực hiện chức năng thương mại). Cả hai hoạt động mua và bán đều có thể diễn ra trên cả hai thị trường TLSX lẫn TLTD.
Trong ELMACO thương mại được coi là hoạt động kinh doanh chính, hiểu đơn thuần chỉ là hoạt động mua vào để bán ra nhằm thu một khoản chênh lệch mà người ta gọi nó là lợi nhuận.
Nói đến thị trường có thể chia ra làm hai loại: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thi trường đầu vào của ELMACO chủ yêú thông qua con đường nhập khẩu, bởi vì hàng năm có tới 60% đến 70% hàng hoá được nhập khẩu trên tổng hàng hoá mà công ty có được. Ngoài ra do đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại mang tính chất công nghiệp, nghĩa là có trực tiếp sản xuất, chế biến một số sản phẩm,do đó ELMACO còn sử dụng các nguồn đầu vẳô một số địa phương trong nước chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Song, thị trường đầu vao chủ yếu của elmaco là thị trường ngoài nước, do đó có nhiều điều phức tạp hơn. Công ty cần phải nghiên cứu kĩ thị trường về phươngthức thanh toán, về các điều khoản hợp đồng kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm, chú ý tới phong tục tập quán, chính sách của các nước sở tại, cần thường xuyên theo dõi sự biến động của giá cả, sự thay đổi tỉ giá để đưa ra các giải pháp hợp lí như mua một lần hay mua nhiều lần, mua với số lượng bao nhiêu, vân chuyển như thế nào …
Thị trường nhập khẩu chủ yếu của ELMACO là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,USA, Ytalia,…
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
Trong khi hoạt động mua chủ yếu bằng con đường nhập khẩu thì hoạt động bán ở công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí lại có chung tình trạng như hầu hết các doanh nghiệp nội địa khác: Đó là khả năng cạnh tranh không đủ tầm để có thể xuất khẩu một cách ồ ạt,và thậm chí nhiều DN không muốn chấp nhận một cuộc phiêu lưu có thể phải trả giá đắt là hướng ra xuất khẩu đành vật lộn với thị trường trong nước vốn đỗi quen thuộc. Trong một vài năm gần đây đã rất chú trọng tới thị trương xuât khẩu và đã gặt hái được khá nhiều thành công, tuy nhiên thị trường tiêu thụ chính của họ vẫn là nội địa.
1.4.2. Sản phẩm.
Sản phẩm của công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí đa phần là những tư liệu sản xuất như vật liệu điện, hoá chất, kim khí,…. Những sản phẩm này hầu hết không có định mưc tiêu dùng cụ thể, một số mặt hàng kinh doanh của ELMACO không có trong danh mục quản lí của nhà nước mà do các đơn vị tự mày mò nghiên cứu, cân đối thông qua nhu cầu và hợp đồng mua bán, sau đó đăng kí với các cơ quan chủ quản và được chấp nhận.
Để tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, trong hệ thống tổ chức kinh doanh của ELMACO được chia thành nhiều trung tâm kinh doanh, thành các xí nghiệp kinh doanh, nhà máy trực tiếp sản xuất và các chi nhánh thực hiện một số chức năng nhất định. Chẳng hạn, đối với trung tâm kinh doanh vật liệu điện và dụng cụ cơ khí trụ sở 240 Tôn Đức Thắng có nhiêm vụ tổ chức kinh doanh các mặt hàng chủ yếu của ELMACO, ngoài việc tổ chu8ức tiếp thị để cung cấp thẳngđến khách hàng và bán buôn là chủ yếu, trung tâm còn tổ chức một số quầy hàng giới thiệu và bán lẻ một số mặt hàng có tiêu dùng nhỏ lẻ. Hay như xí nghiệp kinh doanh vật liệu điện thì tổ chức kinh doanh các mặt hàng không chủ yếu của ELMACO thuộc ngành hàng vật liệu và thiết bị điện, được tổ chức theo các nhóm kinh doanh chuyên môn hoá theo mặt hàng và đều có quầy giới thiệu và bán lẻ,…
Một số sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của công ty là:
- Sản phẩm cáp điện.
- Sản phẩm dây điện từ.
- Sản phẩm carton cách điện.
- Sản phẩm đồng, nhôm, kẽm.
- Sản phẩm lốp ô tô.
- Sản phẩm lưỡi cưa vòng.
- Sản phẩm que hàn.
Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là:
Cao su tự nhiên.
Quặng rutile.
Tùng hương.
Quặng sắt
Nhựa thông.
Quặng kẽm.
Sản phẩm của công ty là sản phẩm đồng nhất, do đó bị cạnh tranh gay gắt cả thị trường trong và ngoài nước.
1.4.3. Vấn đề tổ chức bộ máy quản trị của ELMACO.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản trị.
Giám Đốc
P.Giám Đốc
P.Giám Đốc
P.Giám Đốc
P.Giám Đốc
Phòng Tài Chính Kế Toán
Trung Tâm Kinh Doanh
Trung Tâm KD Hoá Chất & Xuất Khẩu
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Tổ Chức Hành Chính
XN SX
Thiết Bị Điện
XN KD
Vật Tư
Tổng Hợp 2
XN KD
VLĐ
&
DC CK
XN
Kho Vận
XN KD Vật tư Tổng Hợp 1
Nhà
Máy Dây &
Cáp Điện
Chi Nhánh
Đông Hà
Quảng Trị
Chi Nhánh
Tp
Hồ Chí Minh
Chi Nhánh
Đà Nặng
Chi Nhánh
Quảng Ninh
Chi Nhánh
Thái Nguyên
Bộ máy tổ chức của công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến tham mưu, nghĩa theo nguyên tắc quản lý trực tuyến và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ một thu trưởng, đứng đầu là một giam đốc do bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm, có trách nhiệm điề hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ quan cấp trên và pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức nhân lực lao động, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, nâng cấp lương cho công nhân viên hàng năm theo quy định của pháp luật và bộ luật lao động, tổ chức công tác thanh tra kiểm tra toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh , giải quyết các đơn thư khiếu nại và đề xuất biện pháp xử lý lên giám đốc,…
Trung tâm kinh doanh hoá chất và xuất và xuất khẩu: Tổ chức kinh doanh xuất khẩu tổng hợp và kinh doanh hoá chất.
Trung tâm kinh doanh vật liệu điện DCCK: Tổ chức kinh doanh các mặt hàng chủ của ELMACO , tổ chức một số quầy hàng bán lẻ đối với một số mặt hàng có tiêu dùng nhỏ lẻ.
Phòng Tài chính-Kế toán: Theo dõi tình hình tăng giảm và số hiện có của các loại vốn, quỹ, tình hình tiêu thụ sản phẩm và kqkd, lập báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức bảo quản luư trử hồ sơ tài liệu kế toán.
Nhà máy dây và cáp điện: Đây là điều kiện đầu tiên trong công nghiệp đã áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO-9002, có nhiệm vụ tổ chức sản xuất dây và cáp điện lực, xây lắp đường dây và trạm biến áp lưới điện phân phối, mở một số cửa hàng giới thiệu và bán lẻ sản phẩm.
Xí nghiệp kinh doanh vật tư tổng hợp 1: Tổ chức kinh doanhtổng hợp các mặt hàng theophương thức bán lẻ là chủ yếu và theo hướng đáp ứng đồng bộ nhu cầu của kế hoạch trên cơ sở các mối quan hệ bạn hàng khi cung cấp các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
Xí nghiệp kinh doanh vật tư tổng hợp 2: Có nhiệm vụ giống với xí nghiệp kinh doanh vật tư tổng hợp 1.
Xí nghiệp kho vận: Tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi giao nhận, vận chuyển.
Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện: Tổ chức sản xuất máy hàn điện, quạt chống nóng, đèn cao áp và một số khí cụ, phụ kiện điện khác. Ngoài việc tổ chức cung cấp thẳng đến khách hàng và bán buôn, xí nghiệp còn một số cửa hàng giới thiệu và bán lẻ sản phẩm, đồng thời kết hợp kinh doanh tổng hợp vật tư hàng hoá liên quan.
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu điện và dụng cụ cơ khí: Tổ chức kinh doanh các mặt hàng không chủ yếu của ELMACO thuộc ngành hàng vật liệu, thiết bị điện, dụng cụ cơ khí và thiết bị, vật liệu hàn được tổ chức kinh doanh theo các nhóm chuyên môn hoá theo mặt hàng. Các nhóm chuyên doanh này đều có các quầy hàng giới thiệu và bán lẻ.
Chi nhánh Thái Nguyên: Tổ chức kinh doanh trên địa bàn khu công nghiệp TN và các tỉnh miền núi phía bắc.
Chi nhánh Hạ Long – Quảng Ninh: Tổ chức kinh doanh trên địa bàn khu công nghiệp QN.
Chi nhánh ELMACO Đông Hà: Tổ chức kinh doanh trên địa bàn nam đèo ngang- bắc hải vân và triển khai kinh doanh qua khu kinh tế cửa khẩu Lao Bảo.
Chi nhánh thành phố HCM: Tổ chức hoạt động kinh doanh trên địa bàn các tỉnh Nam trung bộ và Nam bộ.
1.5. Các yếu tố thuộc về điều kiện sản xuất và biện pháp vận hành ở công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
1.5.1. Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
Đối với ELMACO ,chưa khi nào nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ xung có thể đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà quy mô hoạt động của công ty tăng trưởng không ngừng và đang quyết tâm thưc hiện mô hình kinh doanh” Lợi nhuận chuyên doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng”, đồng thời đẩy mạnh việc thay đổi cơ cấu kinh doanh từ kinh doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất và kinh doanh thương mại, cải tiến phương thức kinh doanh mở rộng mạng lưới kinh doanh, đặc biệt chú trọng phát triển hoạt động xuất khẩu nhằm đáp ứng những đòi hỏi của thị trường và nhu cầu xã hội. Trước tình hình này, vẫn như trước đây, vốn kinh doanh chủ yếu của công ty có được do vay vốn từ các ngân hàng thương mại, chấp nhận trả lãi vay ở mức cao. Và do là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại nên công ty ELMACO có những điều kiện thuận lợi để giải ngân, họ không cần có tài sản thế chấp, và được ưu tiên giải quyết, tuy nhiên họ phải chịu một khoản chi phí vay tương đối cao nên ít nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Bảng 8: Tình hình tăng giảm vốn và nguồn vốn một số năm.
ĐVT: trđ
Tài sản
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nguồn vốn
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I,TSLĐ và đầu tư NH
67.414.
81,8
115.903
88,9
128.496
88,8
I. Nợ phải trả
74.958
90,9
123.383
94,7
135.587
93,6
1. Tiền mặt
1.124
1,4
2.745
2,1
7.511
5,2
1. nợ ngắn hạn
70.270
85,2
117.890
90,5
131.744
91,0
2.Các khoản phải thu
37.052
44,9
48.157
36,9
79.035
54,6
2. Nợ dài hạn
4.398
5,3
4.607
3,5
3.447
2,4
3. Hàng tồn kho
25.670
31,1
60.993
46,8
38.942
26,9
3. nợ khác
290
0,4
786
0,7
396
0,2
4. TSLĐ khác
3.568
4,4
4.008
3,1
3.008
2,2
II. TSCĐ và đầu tư DH
18,2
11,1
11,2
IIVốn CSH
9,1
5,3
6,4
1.TSCĐ
15.031
18,2
14.426
11,1
16.319
11,2
1.Vốn, quỹ
7.487
9,1
7.046
5,3
9.288
6,4
2Các khoản đầu tư dài hạn
0
0
0
0
0
0
2.Nguồn kinh phí
0
0
0
0
0
0
Tổng TS
82.445
100
130.329
100
144.815
100
Tổng nguồn vốn
82.445
100
130.329
100
144.815
100
Bảng 8 cho thấy nợ ngắn hạn( chủ yếu là nợ ngân hàng và một phần của phải trả khách hàng) tăng lên từ năm 2000 đến năm 2002 và ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trên tổng nguồn vốn. Năm 2000 là 85,2% thì đến năm 2002 đã là 91,0%, trong lúc đó nợ dài hạn và nợ khác tăng giảm không đáng kể nên làm cho nợ phải trả hàng năm tăng lên.Việc sử dụng vốn ngắn hạn ngân hàng dùng chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với một mức chi phí vay khôngnhỏ chắc chắn sẽ có tác động đến kết quả kinh doanh của công ty.
Theo báo cáo giải trình của công ty ELMACO gửi bộ TM năm 2001 thì vốn vay ngắn hạn bình quân là 83,49% trên tổng nguồn vốn, dẫn đến chi phí trả lãi vay vốn lớn bằng 6.776.199.327 VNĐ bằng 2,1% so với doanh thu thuần. Trong hoàn cảnh đó thì vốn chủ sở hữu mà thực tế là nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp thì lại tăng giảm không đều và không lớn. Rõ ràng, cơ cấu nguồn vốn như thế này chưa được coi là tối ưu, sẽ ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và vấn đề phân phối.
1.5.2. Tài sản cố định và tài sản lưu động.
Xem xét tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn tại một thời điểm và sự biến động của nó trong một thời kỳ nhất định cho phép chúng ta đáng giá được quy mô và cơ cấu tài sản. Trong cơ cấu tài sản của ELMACO, tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh khoảng trên 70%, nó phản ánh chức năng kinh doanh chính là kinh doanh thương mại của công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Nhu cầu lớn về tài sản lưu động cũng là một lý do chính dẫn đén nhu cầu nguồn vay ngắn hạn cao mà chúng ta đã tìm hiểu ở phần 1.5.1.
Trong bảng 8 thấy rõ nhu cầu về tài sản lưu động qua các năm tăng lên là hoàn toàn phù hợp vói mục đích của công ty theo xu hướng mở rộng quy mô hoạt động. Tuy nhiên cơ cấu của tài sản lưu động lại tỏ ra chưa hợp lý, lượng tiền mặt chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tộng tài sản, trong khi đó các khoản phải thu là hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn và có xu hướng tăng lên. Thực tế này dẫn đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bị giảm sút, trong khi nguồn vốn vay ngắn hạn ngày càng tăng. Song, sở dĩ các khoản phải thu của khách hàng từ năm 2000 đến năm 2002 đều tăng là do đặc điểm hàng hoá tiêu thụ của công ty chủ yếu vào thầu các công trình xây dựng, cải tạo hệ thống điện, công trình xây lắp và các dự án, cho nên hàng hoá kinh doanhoạt động của công ty thường sau khi hoàn tất giao hàng, có bản ngiệm thu mới được thanh toán tiền hàng (thể hiện trong hợp đồng kinh tế) đồng thời đa số các nhà máy, xí nghiệp là bạn hàng truyền thống của công ty, thường xuyên mua vật tư là nguyên liệu cho đầu vào của sản xuất thực hiện nhận hàng kỳ sau thanh toán tiền hàng kỳ trước tạo thành công nợ luân chuyển nên công nợ phải thu của công ty cao. Đặc điểm này cùng vói việc quy mô hoạt động tăng trưởng không ngừng nên dễ hiểu vì sao các khoản phải thu tăng theo thời gian.
Như nếu đem toàn bộ số công nợ phải thu tính trên đầu mỗi đơn vị (công ty có tộng cộng 26 đơn vị nằm tại các tỉnh và thành phố lớn) thì con số này không cao. Hơn nữa, hầu hết các khoản công nợ này đều được bảo đảm tài sản và hợp đồng kinh tế do đó không phải thuộc dạng nợ phải thu khó đòi hoặc không đòi được… Vì vậy, trên thực tế tài sản lưu động vẫn là yếu tố đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục.
Bảng 9: Tình hình quản lý vốn lưu động.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
1.Doanh thu thuần
321.943.883.286
438.968.934.904
2.Vốn lưu động bq
91.658,5
122.199,5
30.541,0
3.Vòng quay vốn lưu động
3,512
3,592
0,08
4.Số ngày một vòng quay vốn lưu động
102,51
100,22
Đối với ELMACO thì tài sản cố định chỉ là thứ yếu, nhưng nó đóng một vai trò quan trọng để thực hiện mục tiêu chiến lược “phát triển ELMACO thành một tập đoàn sản xuất – thương mại dịch vụ đa sở hữu” mà công ty đã triển khai từ vài năm nay.
Năm 2000, là năm đánh dấu những nỗ lực của công ty quyết tâm khắc phục khó khăn để đưa doanh thu tăng trở lại. Năm này, giá trị tài sản cố định được 15.031 triệu đồng, đến năm 2001 do phải thanh lý quá nhiều tài sản cố định đã cũ kỹ từ thời trước để lại nên giá trị tài sản cố định đã giảm xuống là 14.425 triệu đồng. Đến năm 2002, khi mà việc thay đổi cơ cấu kinh doanh từ kinh doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất và kinh doanh thương mại được nhấn mạnh lần nữa thì giá trị tài sản cố định đã tăng lên 16.319 triệu đồng.
Được biết, hiện nay công ty đang triển khai khá nhiều dự án thành lập các nhà máy sản xuất sắn, sản xuất thúc ăn gia súc… nên chắc chắn cần đòi hỏi một lượng máy móc, trang thiết bị hiện đại nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
1.5.3. Nhân lực.
Theo báo cáo gửi bộ thương mại của công ty ELMACO thì cho đến đầu năm 2003, tổng số nhân viên hiện có của công ty là 430 người, trong đó nhân viên quản lý là 50 người chủ yếu có trình độ đại học, cao đẳng trở lên.
Nguồn nhân lực là động lực và yếu tố chính của tất cả các hoạt động từ khâu sản xuất – phân phối – lưu thông đến tiêu thụ hàng hoá. Để khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, công ty phải sử dụng chính sách tiền lương làm đòn bẩy thúc đẩy sự nỗ lực của người lao động. Ngoài ra, công ty còn có các hình thức thưởng, phạt nghiêm minh tạo ra sự yên tâm cho người lao động trước thái độ công bằng trong đối xử.
Bảng 10: Tình hình thu nhập của công nhân viên.
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
Kỳ này(2002)
Kỳ trước(2001)
Kỳ này/kế hoạch
Kỳ này/kỳ trước
1.Tổng quỹ lương
5.238.000.000
6.655.022.000
5.168.858.000
1.417.022.000
1.486.163.625
2.Tổng thu nhập
5.238.000.000
6.655.022.000
5.168.858.375
1.417.022.000
1.486.163.625
3.Thu nhập bình quân
1.015.116
1.349.000
1.070.000
333.884
279.000
Bảng 11: Lao động và thu nhập của người lao động năm 2002.
Tổng số có đến cuối kỳ
Số lđ do đơn vị trả lương
Trong đó
Tổng Số
Bq 1 người mỗi tháng
Nữ
Hợp đồng
Bq trong kỳ
Tổng số
430
6.655.022
I.Thương nghiệp sửa chữa
1.Thương nghiệp
430
430
195
75
411
6.655.022
1.349
Trong đó trực tiếp kinh doanh
385
385
170
Bảng 10 cho thấy tổng quỹ lương của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1.480.163.625 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 28,75% làm cho tiền lương bình quân 1 công nhân tăng 1 lượng là 279.000 VNĐ tương ứng tốc độ tăng 26,1% trong khi đó tổng quỹ lương năm 2002 lại tăng 1.417.022.000 VNĐ so với kế hoạch và thu nhập bình quân 1 công nhân tăng 333.884 VNĐ so với kế hoạch. Như vậy cùng với việc thu nhập bình quân hằng năm tăng thì thu nhập của người lao động cũng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên đuợc cải thiện góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiện tại, khi quy mô hoạt động vẫn tiếp tục tăng trưởng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với việc triển khai nhiều dự án sẽ tạo điều kiện cho lượng người lao động hiện có thêm nhiều việc làm mới và thu nhập thêm nhiều lao động mới cùng công ty tiếp tục khai phá các mục tiêu trước mắt và lâu dài.
2. Thực trạng hoạt động Xuất Khẩu ở công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
2.1. Hoạt động Xuất Khẩu
2.1.1. các bước tiến hành chủ yếu để kí kết hợp đồng Xuất Khẩu
2.1.1.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường
Với khả năng và mục tiêu mở rộng phạm vi xuất khẩu các mặt hàng của mình sang nhiều quốc gia không chỉ ở Đông Nam á và một số nước Châu á, Elmaco hiểu rằng cần phải chọn được một thị trường tiềm năng thích hợp, thuận lợi về điều kiện giao dịch và quan trọng khách hàng có quan tâm đến sản phẩm của mình không? quan tâm nhiều hay ít? nếu nhập khẩu thì với số lượng bao nhiêu? Nhập khẩu một lần hay nhiều lần ?….
Các phương pháp chủ yếu mà công ty đã sử dụng nhằm tìm kiếm và lựa chọn khách hàng mục tiêu là:
Điều tra qua mạng Internet, qua mối quan hệ thân mật với các bạn hàng đã thiết lập qua nhu cầu của khách hàng
Thông qua tham tán thương mại( có trụ sở ở các nước ) qua các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước
Ngoài ra có thể điều tra qua các sách báo, tạp chí …
Sau khi tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng về mặt hàng mà công ty có thể đáp ứng, công ty sẽ tìm nhà sản xuất thích hợp, đề nghị nhà sản xuất báo cho khách hàng đó để công ty có thể thông báo chi tiết cho khách hàng cần mua.
2.1.1.2. Thương lượng, đàm phán các điều khoản giao dịch.
Để tiến tới kí kết hợp đồng mua bán với nhau và khách hàng phải thông qua quá trình giao dịch, thương lượng. Cũng giống như các cuộc thương lượng, đàm phán thông thường, thực hiện các bước chủ yếu sau:
Chào hàng: Hình thức chủ yếu mà Elmaco sử dụng đó là “chào hàng cố định”. Nghĩa là việc chào bán một lô hàng nhất định cho người mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình, nếu người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó thì hợp đồng coi như được kí kết.
Hoàn giá
Chấp nhận
Xác nhận
2.1.1.3. Lập phương án kinh doanh.
Trên cơ sở đánh giá cụ thể, công ty bắt tay vào việc lập phương án kinh doanh nhằm mục đích đảm bảo các chi phí tối thiểu và lãi suất chỉ cần từ 0,5% trở lên là công ty có thể chấp nhận để thực hiện việc kí kết hợp đồng.
2.1.1.4. Kí kết hợp đồng.
Khi đã hoàn tất các bước đi trên, hợp đồng xuất khẩu của công ty sẽ được soạn thảo và kí kết. Trong hợp đồng này, nội dung chủ yếu được nêu ra là:
Số hợp đồng
Ngày, tháng, năm và nơi kí kết
Tên, địa chỉ của các bên tham gia kí kết
Các điều kiện của hợp đồng: Tên hàng, số lượng, phương thức thanh toán…
2.1.2. Nhiệm vụ và hình thức Xuất Khẩu.
Theo Nghị định số 57-1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của CP ban hành, thủ tục Xuất Khẩu được đơn giản hoá, giấy phép xuất Khẩu được thay thế bằng giấy phép điều kiện kinh doanh cho các Doanh Nghiệp Nhà nước có hoạt động Xuất Khẩu thường xuyên. Với tư cách là một Doanh Nghiệp Nhà Nước trực thuộc bộ Thương Mại, Elmaco được quyền sử dụng giấy phép điều kiện kinh doanh như một giấy phép Xuất Khẩu để thực hiện các hoạt động Xuất Khẩu trực tiếp.
Nhiệm vụ mà Elmaco đề ra trong hoạt động Xuất Khẩu là:
Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước
Tạo mặt hàng(nhóm hàng) Xuất Khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị trường
Nâng cao năng lực sản xuất hàng Xuất khẩu
Mặc dù không phải là một Doanh Nghiệp chuyên thực hiện chức năng XNK nhưng Elmaco được quyền XNK bằng con đường trực tiếp và nhận Xuất khẩu uỷ thác.
2.1.3. Thị trường và sản phẩm Xuất Khẩu chủ yếu.
Nhìn chung thị trường Xuất Khẩu chủ yếu và thường xuyên của công ty là: Đài loan, Thái lan, Trung Quốc và Hàn Quốc.
Năm 2002, sau khi đã ổn định thị trường nguyên liệu và mở rộng quy mô hoạt động, thị trường Xuất Khẩu của công ty Vật Liệu Điện và Dụng cụ cơ khí đã xuất hiện một số cái tên mới như là Myanmar, ấn Độ, Bangladest,….Đây là những thị trường tiềm năng vẫn đang được công ty khai thác và có thể những năm tới vẫn là các bạn hàng có ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của công ty.
So sánh năm 2001 và 2002 ta thấy rằng về mặt tổng giá trị Xuất khẩu(tính=USD) thì năm 2001 lớn hon năm 2002 một lượng là 554,96.95. Tuy nhiên xem kĩ số liệu nhận thấy một dấu hiệu khả quan là giá trị xuất khẩu trực tiếp năm 2002lạI lớn hơn năm 2001 một lượng là 54,191.95 USD. Rõ ràng đây là tín hiệu đáng khích lệ bởi vì hoạt động Xuất Khẩu trực tiếp là hoạt động chủ yếu thường xuyên của Elmaco trong khi xuất Khẩu uỷ thác mang tính chất không ổn định và với chúng không phải là lợi thế của Elmaco.
Năm 2002 cũng là năm ghi nhận sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu Điện và Dụng cụ cơ khí trong việc giữ vững, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất Khẩu. Hiện tại, không những chỉ có các bạn hàng ở các nước Châu á lân cận, công ty đã thiết lập được thêm nhiều bạn hàng mới ở Châu Âu, Nam mỹ,… trong khi thị trường Xuất Khẩu được mở rộng thì đồng thời cơ cấu các mặt hàng Xuất Khẩu cũng gia tăng.
Năm 2001 chỉ Xuất khẩu trực tiếp được 2 mặt hàng chủ yếu là Cao su tự nhiên và Tùng hương thì đến năm 2002 có thêm các mặt hàng chủ yếu là Nhựa thông, Quạt điện, … tham gia vào các lô hàng xuất bán thu Ngoại Tệ cho công ty
Bảng 12: Giá trị Xuất khẩu 2 năm 2001, 2002
Danh mục
ĐVT
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
2002/2001(USD)
Thị trường
XKTT
Đài Loan
TháI Lan
Braxin
Trung Quốc
Hàn Quốc
Myanmar
ấn Độ
Banglades
Rumani
USD
278,694.00
11,704.00
109,883.70
29,323.20
95,719.10
32,064.00
332,885.95
104,859.77
82,363.16
33,744.42
41,602.00
10,397.55
18,048.00
33,435.00
8,436.05
54,191.95
93,155.77
-27,520.54
-29,323.20
-61,975.32
9,538.00
10,397.55
18,048.00
33,435.00
8,436.05
XK uỷ thác
- Ba Lan
USD
609,151.00
Tổng giá trị
USD
887,845.00
332,885.95
-554,96.95
Mặt hàng
Cao su tự nhiên
Tùng hương
Viên cá cho tẩm gia vị
Quần áo
Nhựa thông
Quặng Rutile
Quặng kẽm
Quặng sắt
Chấn lưu
Quạt điện
Ballast điện tử
Quặng sắt nguyên khai
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Kiện
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
887,845.00
53,699.20
129,275.70
95,719.10
609,154.00
332,885.95
21,504.00
183,972.41
18,048.00
21,428.57
17,010.99
12,308.43
10,356.00
33,435.00
10,397.55
4,425.00
-554,96.95
-32,195.80
54,697.29
-95,719.10
-609,151.00
Bảng 13: Tình hình XK hàng hoá của công ty theo thị trường cụ thể
ĐVT: tr.đ
Thị trường
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2001/2000
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Tuyệt đối(tr.đ)
Tương đối(%)
Tổng KN Xkhẩu
1. Đài Loan
2. Thái Lan
3. Trung Quốc
4. Hàn Quốc
5. Braxin
6. Inđô
7. Ba Lan
8.Thị trường khác
6.121
200
1.135
1.085
700
315
1.810
876
3,26
18,54
17,73
11,43
5,15
29,57
14,32
15.690
248
1.650
1.440
1.926,4
435
9.137
835,6
1,58
10,52
9,18
12,28
2,77
58,23
5,44
9.569
48
515
355
1.226,4
125
-1.810
9.137
40,4
256,3
124
145,7
132,7
275,2
138,1
95,4
Bảng 13 cho ta biết rõ hơn tình hình xuất khẩu của công ty Elmaco năm 2000 và năm 2001 các thị trường chủ yếu đều đạt giá trị xuất Khẩu tăng đó là Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc Và Hàn Quốc. Bước sang năm 2002, Elmaco đã tìm kiếm thêm được nhiều thị trường mới(như bảnh 12 đã thể hiện) tuy nhiên lại để mất thị trường tiêu thụ Inđônêxia trong thực tại các thị trường khác thì giá trị XK bị giảm. Song, nhìn chung giá trị Xuất Khẩu năm 2002 cao gần gấp 3 lần giá trị xuất Khẩu năm 2001
2.1.4. Tình hình thực hiện doanh thu Xuất Khẩu.
Bảng 14: Doanh thu Xuất Khẩu một số năm
ĐVT: tr.đ
Chỉ tiêu
Thực hiện
2001
Ước TH 2002
Thực hiện
2002
So sánh
2002/2001
So sánh 2002/ước
Tổng doanh thu
Doanh thu nội địa
Doanh thu XK
323.750
13.219
413.000
407.874
5.126
439.079
5.254
115.329
-7.965
26.079
128
Như đã tìm hiểu về tình hình thực hiện doanh thu một số năm ở những phần trước, ta đã có nhận định chung là cùng với việc mở rộng hoạt động kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng, doanh thu thu được đã tăng lên và Doanh thu năm sau cao hơn Doanh thu năm trước. Riêng Doanh thu năm 2002 tăng so với doanh thu năm 2001 là do tốc độ tăng Doanh thu nội địa năm 2002 so với 2001 lớn hơn tốc độ giảm Doanh thu Xuất Khẩu năm 2002 so với năm 2001. Doanh thu Xuất Khẩu năm 2002 giảm so với năm 2001 là do trong khi hoạt động Xuất Khẩu trực tiếp là hoạt động chính của công ty năm 2002 có hiệu quả hơn hoạt động Xuất khẩu năm 2001(hiệu quả trong việc mở rộng thêm thị trường và gia tăng kim ngạch Xuất Khẩu) thì hoạt động Xuất Khẩu uỷ thác lại chỉ diễn ra vào năm 2001. Nhưng chính hoạt động được coi là tay trái này lại đem lại nguồn lợi gần gấp 3 lần(theo bảng 12: 609,151.00 USD so với 278,694.00) so với hoạt động Xuất Khẩu trực tiếp năm 2001. Điều này đem lại lợi thế về doanh thu xuất Khẩu năm 2001 so với năm 2002. Hiệu quả của hoạt động Nhập Khẩu năm 2002 không chỉ thấy được qua một phép so sánh đơn giản trên mà chúng ta còn được chứng kiến một lần nữa khi nhìn nhận Doanh thu Xuất Khẩu dưới góc độ con số trên văn bản và con số thực hiện. Hơn thế nữa, bối cảnh sau đây còn cho thấy sự nỗ lực cố gắng của toàn thể công nhân viên công ty Elmaco nhằm hoàn thành vượt kế hoạch được giao: 6 tháng đầu năm 2002 doanh thu xuất khẩu chỉ đạt 151.052 USD =2.296 tr.đ và bằng 18,82% kế hoạch bộ giao. Với điều kiện suy luận giản đơn, thì con số này chưa bằng một nữa ước thực hiện năm 2002, tại thời điểm này ít người có thể khả quan nghĩ tới viễn cảnh là công ty sẽ hoàn thành kế hoạch đề ra, bởi vì nhiệm vụ tập trung xuất khẩu 3 mặt hàng chính mà bộ TM giao đều gặp phải những khó khăn: Cao su tự nhiên thì do biến động về giá, khả năng đầu tư tích luỹ nguồn hàng không có do bị hạn chế về vốn nên 6 tháng đầu năm chỉ xuất khẩu được 43.552 USD=15,55% nhiệm vụ bộ giao. Mặt hàng Nhựa thông cũng vấp phải những nguyên nhân tương tự và chỉ xuất khẩu được 107.500 USD=39,81% kế hoạch bộ giao. Các mặt hàng về động cơ thì bị cạnh tranh khốc liệt về giá(từ các sp tương tự của Trung Quốc) nên việc kí kết hợp đồng chưa thể thực hiện.
Người ta có thể nói đến nguyên nhân dẫn đến việc xuất khẩu các mặt hàng cao su tự nhiên và nhựa thông không đạt kết quả như mong muốn la do tính thời vụ. Cả 2 mặt hàng này đều thu hoạch vào cuối năm. Song, nhất quyết đây không thể là nguyên nhân chính bởi vì tính thời vụ có thể khắc phục bằng cách tích luỹ của năm nay cho năm sau. Do đó, tính thời vụ có thể coi là dấu hiệu khả quan của việc cán đích đúng thời điểm và mong muốn. Nhưng đối với những người luôn nhìn nhận vấn đề một cách sâu sắc thì họ không tin rằng đó là nhân tố chính mang lại hiệu quả khả dĩ, trên cả mức kế hoạch đề ra.
Kết quả thực hiện năm 2002 tăng so với kế hoạch 128 tr.đ tương ứng tốc độ tăng 128/5126=2,5% thực sự là kết quả ghi nhận sự nỗ lực của công ty mà đứng đầu là những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ XNK trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường, giữ vững và thu hút thêm khách hàng mới… góp phần lớn nhất để tăng kim ngạch XK và Doanh thu xuất khẩu trên cả kế hoạch mong đợi
Nhóm tỉ trọng thể hiện mức độ quan trọng và mức độ đóng góp của hoạt động Xuất Khẩu trong toàn bộ hoạt dộng của công ty và so với hoạt động nội địa
Tỉ trọng doanh thu XK/ Tổng doanh thu(I)(mức độ đóng góp)
Tỉ trọng doanh thu XK trực tiếp/ Tổng doanh thu XK(II) (mức độ quan trọng)
So sánh giản đơn Doanh thu XK/ Doanh thu nội địa (III)
I2001= 13.219/323.750= 0,041
I2002 =5.254/439.079= 0,012
II2001=4.130/13.219= 0,3
II2002 =5.254/5.254= 1,0
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động XK
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động buôn bán giao dịch nhưng nó không phải là hoạt động buôn bán thông thường mà nó là hoạt động diễn ra giữa ít nhất hai chủ thể, một đóng vai trò người mua, một đóng vai trò người bán thực hiện trao đổi hàng hoá vượt qua biên giới, lãnh thổ quốc gia và thanh toán bằng ngoại tệ. Chính vì là một hoạt động riêng có đặc trưng do đó nó chịu các ảnh hưởng của nhiều nhân tố sau:
Thứ nhất, đó là cơ sở vật chất, kĩ thuật công nghệ của chủ thể xuất bán: Hiện nay ở Elmaco những vất chất đang rất thiếu thốn. Thiếu thốn trước hết là về các công nghệ, trang thiết bị hiện đại để có thể sản xuất là các mặt hàng xuất khẩu có tính cạnh tranh cao và đem lại thu nhập ngoại tệ lớn, mặc dù hàng năm công ty vẫn thực hiện nhập khẩu một số linh kiện hiện đại phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra, nói đến cơ sở vất chất phục vụ cho hoạt động xuất khẩu nghĩa là có bao hàm đến việc trang bị các máy móc thiết bị xử lí, đo kiểm,…cho những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu. đây cũng là vấn đề cấp bách ở công ty Vật liệu Điện và dụng cụ cơ khí.
Thứ hai, đó là hệ thống Tài chính – Ngân hàng: Để thực hiện hoạt động xuất khẩu, công ty Elmaco chủ yếu phải thông qua các tổ chức Tài chính- Ngân hàng để vay vốn và thực hiện chuyển giao hàng hoá thu ngoại tệ thông qua ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, nên hoạt động vay vốn của Elmaco có nhiều thuận lợi về giá trị cho vay và không cần phải thế chấp. Tuy nhiên trình độ và nghiệp vụ tài chính-ngân hàng có ảnh hưởng đến quá trình chuyển giao hàng-tiền, và giá trị ngoại tệ thực mà Elmaco thu được. Thông qua các tổ chức ngân hàng tài chính- ngân hàng, Elmaco cũng có được các thông tin về tỷ giá ngoại hối, mức độ tin cậy của khách hàng, … trong những năm qua, sự phối hợp giữa công ty và tổ chức tài chính ngân hàng đang diễn tiến rất tốt.
Thứ ba, đó là chính sách của nhà nước: Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là một trong những doanh nghiệp được phép trực tiếp xuất khẩu và xuất khẩu uỷ thác nên thủ tục xuất khẩu đơn giản hơn so với con đường xuất khẩu gián tiếp. Sự ràng buộc giữa nhà nước và công ty ở chổ hạn ngạch xuất khẩu, các mặt hàng được phép xuất khẩu, ưu tiên xuất khẩu, đồng thời chia sẽ thông tin có được từ các tham tán thương mại hay văn phòng đại diện… ngoàI ra Elmaco là doanh nghiệp trực thuộc bộ thương mại nên phải hoàn thành các kế hoạch, chỉ tiêu về xuất khẩu bộ Thương Mại đề ra.
Thứ tư, là các yếu tố thuộc về chính sách, luật pháp của nước sở tại.
+ Về tình hình chính trị xã hội.
+ Về thái độ
+ Vấn đề tiền tệ và quản lý tiền tệ.
+ Trình tự, thủ tục giải quyết.
Thứ năm, đó là mức độ cạnh tranh:
Các sản phẩm của công ty Elmaco thuộc loại sản phẩm đồng nhất nên thường bị cạnh tranh rất khốc liệt từ các đối thủ hiện tại và tiềm năng(do hàng rào gia nhập tương đối dễ dàng). Thực tế, chất lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty ngày càng được cải thiện và một số mặt hàng đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Song các sản phẩm tương tự gần như có ở Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan…nên thường công ty phải cạnh tranh quyết liệt, nhiều khi phải chịu nhường bước trước các doanh nghiệp Trung Quốc.
2.2. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
2.2.1. Ưu điểm.
Trong công tác thị trường công ty đã xác định được hướng đi đúng đắn cho mình, thực hiện nguyên tắc đa phương hoá thi trường, đa dạng hoá bạn hàng, tận dụng mọi khả năng để tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường có sức mua lớn nhưng tỉ trọng còn thấp như EU, australia,….Mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới, dạng tiềm năng như Hoa Kỳ, Canada,..
Tổng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng
Thiết lập các mối quan hệ thân thiết, tin cậy với các bạn hàng lâu năm. Qua đó mở rộng thêm các mối quan hệ với các khách hàng mới tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng thị trường xuất khẩu.
Là một công ty làm ăn đúng đắn, lành mạnh do đó sau khi ki kết hợp đòng và thực hiện chuyển giao hàng hoá công ty không hề có tranh chấp ở mức độ cần trung gian giải quyết.
Doanh thu xuất khẩu đã và đang góp phần tích cực cho việc thu ngoại tệ phục vụ kịp thời cho hoạt động nhập khẩu và các hoạt động kinh doanh của công ty nói chung
Do chú trọng đến hoạt động xuất khẩu nên hàng năm, chất lượng các mặt hàng xuất khẩu càng được củng cố, cơ cấu và chủng loại mặt hàng đa dạng hơn.
2.2.2. Những tồn tại.
Mặc dầu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước nhưng tốc độ xuất khẩu hàng năm tăng chậm.
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu tuy đa dạng hơn về mặt hàng nhưng thay đổi rất chậm và hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng thô.
Hàng hoá xuất khẩu còn manh mún.
Kim ngạch xuất khẩu vẫn còn thấp.
Việc tìm kiếm thị trường còn nhiều hạn chế, chưa đủ chi phí cho việc nghiên cứu tại chỗ.
Đội ngũ cán bộ, lao động phân bổ cho hoạt động xuất khẩu còn qúa ít và còn hạn chế về chuyên môn và nghiệp vụ.
Chi phí có hạn nên hiệu quả chưa thể bù đắp được.
2.3. Một số giải pháp và kiến nghị.
2.3.1. Giải pháp doanh nghiệp.
Xây dựng và củng cố trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Đồng thời tạo điều kiện bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường đội ngũ trực tiếp thực hiện hoạt đông xuất nhập khẩu.
Huy động vốn góp từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp dây truyền sản xuất, tăng cường khả năng tích luỹ nguồn hàng xuất khẩu để cung ứng kịp thời…..
Tập trung, đầu tư cho hoạt động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại hàng hoá xuất khẩu, thay đổi cơ cấu theo hướng thuận lợi và tăng khả năng cạnh tranh.
Thực hiện đa dạng hoá kinh doanh nhằm phát triển mở rộng thị trường.
Đa dạng hoá quan hệ kinh doanh về cả số lượng, phạm vi, không gian và địa điểm
Thành lập bộ phận thu thập, phân tích xử lý và quản lý thông tin.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
2.3.2. Kiến nghị nhà nước..
Cân đối lại nguồn vốn để tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thường xuyên theo dõi mức độ quan hệ và có biện pháp điều chỉnh thích hợp các loại thuế, VAT, thuế xuất nhập khẩu.
Cho phép mở rộng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thay đổi hạn ngạch theo chiều hướng có lợi dỡ bỏ hạn ngạch tiếp tục với một sổ mặt hàng.
Cung cấp các thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp.
Cải cách mạnh mẽ hệ thống tài chính ngân hàng.
Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu, đứng ra bảo lãnh và làm môi giới trung gian để các doanh nghiệp giữa các quốc gia thực hiện việc kí kết trong bầu không khí tin tưởng lẫn nhau.
KếT LUậN
Bản báo cáo khảo sát tổng hợp này là một tài liệu phản ánh khái quát nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quá trình hình thành và phát triển nói chung tại công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí với tên gọi giao dịch là ELMACO.
Suốt một chặng đường trên 30 năm hoạt động với chức năng chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, trong đó có đến hơn một thập kỷ đối chọi với nền kinh tế thị trường. Đến bây giờ, sau những biến động dữ dội, thành công, phát triển, suy giảm, rồi lại tăng trưởng, chắc hẳn với riêng ELMACO đã đúc kết thành những trang sách kinh nghiệm làm hành trang chinh phục các mục tiêu mới
30 năm – không chỉ một chặng đường, hiện tại ELMACO đã thực sự trụ vững và ngày càng tăng trưởng quy mô hoạt động trong bối cảnh mới: Thời cơ và thách thức của quá trình hội nhập.
Trong quá trình thực tập, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu khá kỹ, ngoài phần viết về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung, tôi muốn đi sâu tìm hiểu thêm về hoạt động xuất khẩu một vài năm gần đây của công ty ELMACO như là một phần chuyên sâu mang tính gợi mở để tôi hoàn thành đề tài luận văn sau này.
Dù thế nào, bài viết không thể tránh khỏi những suy nghĩ chủ quan cá nhân và một số vấn đề chưa được đề cập đến. Kính mong thầy giáo và quý công ty cho ý kiến đánh giá để em tiếp tục bổ sung nhằm hoàn thiện bản khảo sát tổng hợp này.
Mục lục
Lời mở đầu
1.Một số tình hình sản xuất kinh doanh nói chung ở công ty
vật liệu điện và dụng cụ cơ khí 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh. 4
1.2.1. Chức năng, lĩnh vực kinh doanh . 4
1.2.2. Nhiệm vụ. 5
1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật một vài năm gần đây. 6
1.3.1. Tình hình thực hiện doanh thu các năm. 6
1.3.2. Tình hình lợi nhuận qua một số năm 7
1.3.3. Tình hình nộp ngân sách. 8
1.3.4. Thị phần của công ty. 9
1.4. Một số đặc điểm của công ty ELMACO trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. 10
1.4.1.Thị trường. 10
1.4.2. Sản phẩm. 11
1.4.3. Tổ chức bộ máy quản trị của ELMACO. 14
1.5. Các yếu tố điều kiện sản xuất và vận hành
ở công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. 16
1.5.1. Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . 16
1.5.2. Tài sản cố định và tài sản lưu động. 18
1.5.3. Nhân lực. 20
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty vật liệu điện
và dụng cụ cơ khí 22
2.1. Hoạt động xuất khẩu 22
2.1.1. các bước tiến hành chủ yếu để kí kết hợp đồng xuất khẩu 22
2.1.1.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường 22
2.1.1.2. Thương lượng, đàm phán các điều khoản giao dịch. 22
2.1.1.3. Lập phương án kinh doanh. 23
2.1.1.4. Kí kết hợp đồng. 23
2.1.2. Nhiệm vụ và hình thức xuất khẩu. 23
2.1.3. Thị trường và sản phẩm xuất khẩu chủ yếu. 24
2.1.4. Tình hình thực hiện doanh thu xuất khẩu. 28
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 30
2.2. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty vật liệu điện
và dụng cụ cơ khí. 32
2.2.1. Ưu điểm. 32
2.2.2. Những tồn tại. 32
2.3. Một số giải pháp và kiến nghị. 33
2.3.1. Giải pháp doanh nghiệp. 33
2.3.2. Kiến nghị nhà nước.. 33
KếT LUậN 35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC231.doc