Báo cáo thực tập tại Công ty xây lắp - Năng lượng Sông Đà 11

Qua thời gian thực tập tại công ty XL- NL Sông Đà 11 với sụ giúp đỡ của các anh ,chị phòng kế toán, ban lãnh đạo công ty em đã hoàn thành bản báo cáo này. Do thời gian thực tập còn quá ngắn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong bản báo cáo này không thể khái quát hết tình hình tài chính của công ty. Song em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét sau. - Công ty là một doanh nghiệp nhà nước cho nên có thuận lợi hơn các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác là khi vay vốn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác thì chỉ cần tín chấp mà không cần có tài sản đảm bảo. - Công ty đã trải qua nhiều năm hoạt động nên có nhiều kinh nghiệm thực tế, do đó công ty không chỉ đầu tư mở rộng cơ cấu ngành nghề mà còn đầu tư về chiều sâu. - Công ty có nhiều đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi, có nghiệp vụ chuyên môn về tài chính, kế toán tốt, đáp ứng được phần lớn nhu cầu đổi mới của nhà nước và của công ty. Trên đây là một số điểm thuận lợi lớn của công ty trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì công ty cũng còn gặp một số khó khăn như: - Nhà nuớc qua nhiều năm không bổ sung, không cấp VLĐ và VCĐ cho doanh nghiệp theo sự phát triển của công ty. - Thị trường cho sản phẩm cơ khí sửa chữa và sản xuất công nghiệp đang gặp khó khăn rất nhiều. - Vấn đề thiếu việc làm, chờ việc khi chuyển công trình, dư thừa lao động do số công trình sắp kết thúc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm bớt những khó khăn nên chăng công ty cần phải chủ động hơn nữa trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh; Phấn đấu tăng nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, giảm thiểu số vốn dưới hình thức sản phẩm dở dang, nợ phải thu của doanh nghiệp; Hoàn thiện công tác quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về phía Tổng công ty nên cung cấp ngay giải pháp về phần mềm kế toán mới cho công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty và tạo điều kiện, hỗ trợ hơn nữa công tác đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ kế toán và tài chính của công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các anh chị phòng Kế toán - Tài chính công ty XL- NL Sông Đà 11 đã giúp em hoàn thành báo cáo này.

doc24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty xây lắp - Năng lượng Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần I : tổng quan về công ty xây lắp - năng lượng sông đà 11 I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty xây dựng sông Đà, được thành lập theo quyết định số 137A/BXD-CSKD cấp ngày 12/6/1997, số hiệu DK 3802-02-0-232. Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 - tiền thân là Đội Điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà do Bộ Kiến trúc thành lập 1961, năm. Năm 1973 được đổi tên thành Công trường Cơ điện. Năm 1976, theo quyết định của Bộ Kiến trúc đơn vị chuyển sang tham gia xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình và được đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy điện nước, trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Thuỷ điện Sông Đà. Năm 1989, với sự trưởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất, đơn vị được nâng cấp thành Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà thuộc Tổng công ty Xây dựng Thuỷ điện Sông Đà. Năm 1993, đơn vị được thành lập lại theo Nghị định 388/HDBT của Hội đồng Bộ trưởng và có tên là Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11. Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức, cơ cấu ngành nghề. Sản xuất, kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Hiện tại trụ sở công ty đặt tại Km10 - đường Nguyễn Trãi - phường Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Tây. Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến ngày 28/2/2002 là 1400 người, trong đó có 152 cán bộ, kỹ sư có trình độ đại học, sau đại học. Các chuyên viên bậc cao đã từng lao động, học tập ở nước ngoài, với hệ thống máy móc chuyên dụng hiện đại và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình phát triển Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 có đầy đủ khả năng để thi công liên doanh, liên kết xây lắp các công trình theo linh vực hoạt động của mình trên các địa bàn trong và ngoài nước. II. Đặc điểm hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 là một doanh nghiệp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh xây lắp, điện nước. Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trường, thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, công ty đã đề nghị Tổng công ty bổ sung thêm một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới và hiện nay theo đăng ký kinh doanh, công ty có những chức năng nghiệm vụ sau: - Xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp 500 Kw. - Xây dựng công trình thủy điện và thuỷ lợi. - Xây dựng công trình giao thông đường bộ. - Xây dựng hệ thống cấp thoát nước khu công nghiệp và đô thị. - Xây dựng công trình dân dụng công nghiệp, nhà ở và xây dựng cơ sở hạ tầng. - Gia công cơ khí, chế tạo thiết bị, sản xuất phụ tùng phụ kiện kim loại. - Luyện kim loại và đúc các sản phẩm cơ khí. - Lắp đặt máy móc thiết bị, các dây truyền công nghệ công nghiệp, các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ có công suất đến 1000 MW. - Lắp đặt thiết bị và hệ thống thông tin liên lạc. - Trung và đại tu các phương tiện vận tải, máy xây đựng và thiết bị thi công. - Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị điện đến cấp điện áp 35KV. - Chuyên chở hàng hoá, vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng trong thi công xây dựng và phục vụ xây dựng. III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 có cơ cấu tổ chức quản lý tập trung. Đứng đầu công ty là Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban, chi nhánh, xí nghiệp đều phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Hiện tại, công ty có 05 phòng ban, 08 đơn vị trực thuộc (trong đó có 02 chi nhánh, 02 nhà máy, 02 xí nghiệp và 02 đội xây lắp). Các đơn vị trực thuộc Công ty. 1. Chi nhánh tại miền Nam đặt tại công trường Thuỷ điện Cần Đơn - Bình Phước. Nhiệm vụ: Xây lắp và quản lý vận hành hệ thống điện nước phục vụ thi công công trình Thuỷ điện Cần Đơn. Xây dựng các công trình trúng thầu tại miền Nam. 2. Xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-2 tại công trường Thuỷ điện Yaly - Gia Lai. Nhiệm vụ: Xây lắp và vận hành hệ thống thiết bị điện, nước, thông tin trên công trường Thuỷ điện Yaly. 3. Xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3 tại Hà Nội. Nhiệm vụ: Đấu thầu, xây lắp các công trình ở phía Bắc, gia công kết cấu thép, sản xuất và chế tạo thiết bị điện, máy hàn điện... 4. Chi nhánh tại Quản Ninh thi công công trình điện nước tại Quảng Ninh và đấu thầu khu vực Đông Bắc. 5. Nhà máy cơ khí Sông Đà 11 tại Hoà Bình. Nhiệm vụ: Chế tạo các sản phẩm cơ khí, đúc luyện kim bi đạn - răng gầu, sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị, thi công xây lắp khu vực phía Tây Bắc. 6. Nhà máy Thuỷ điện Ryinh 2 tại Gia Lai. Nhiệm vụ: Vận hành quả lý kinh doanh điện, bán cho công ty Điện lực 3 - Tổng công ty Điện lực Việt Nam. 7. Đội xây lắp số 1 - Lai Châu. Nhiệm vụ: Thi công công trình điện nước tại khu vực Tây Bắc và thi công xây lắp, quản lý vận hành hệ thống điện nước tại công trình thuỷ điện Nà Lơi. 8. Đội xây lắp số 2 tại Nha Trang, xây lắp công trình do công ty trúng thầu giao. Các phòng ban. - Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, tuyển dụng, sử dụng đúng đắn chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên, tham mưu cho Giám đốc về cơ cấu nhân sự và lao động. - Phòng Kinh tế Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm. tham mưu cho Giám đốc về các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác đấu thầu, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. - Phòng Kỹ thuật vật tư cơ giới: Giúp Công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn và hoạt động khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra phương án quản lý mới. - Phòng Thị trường: Theo dõi nguồn tin trong và ngoài nước về đầu tư xây dựng cơ bản, các nghị quyết, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư nói chung và xây dựng nói riêng, giúp Giám đốc trong việc tham gia đấu thầu. - Phòng Tài chính kế toán. Sơ đồ tổ chức quản lý công ty hiện nay P.Giám đốc CK-CG-VT Phòng KTVTCG Chi nhánh công ty tại miền Nam Xí nghiệp 11-2 Yaly - Gia Lai Xí nghệp 11-3 Hà Nội Xí nghiệp 11-4 Quảng Ninh Giám đốc P.Giám đốc Kinh tế-Kinh doanh P.Giám đốc Sản xuất-thi công Phòng TCHC Phòng KTKH Phòng TCKT Phòng TT Đội xây lắp số 2 dự án Nha Trang Đội xây lắp số 1 Nà Lơi Nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2 Xí nghiệp 11-5 Lâm Đồng Nhà máy Cơ khí Sông Đà 11  IV.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán a.Chức năng: - Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán trong công ty theo chế độ, chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, những quy định của Tổng công ty về quản lý tài chính. - Tổ chức bộ máy kế toán từ bộ máy đến các đơn vị trực thuộc, tham mưu cho giám đốc về dự thảo các quy định về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán và thực hiện các quy định đó. b.Nhiệm vụ - Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh vào các tài khoản liên quan. - Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, ghi chép ban đầu, luân chuyển chứng từ và lưu trữ chứng từ. - Lập báo cáo, cung cấp số liệu, tài liệu liên quan theo yêu cầu quản lý công ty, cơ quan nhà nước. - Lập kế hoạch, tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định quản lý. - Thường xuyên và định kỳ tổ chức phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu báo cáo cho giám đóc xem xét xử lý. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó Kế toán trưởng Kế toán nhật ký chung Thủ quỹ Kế toán tiền luơng, bảo hiểm xã hội Kế toán tài sản cố định Kế toán đội Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán đơn vị trực thuộc phần II. tình hình tổ chức công tác tài chính của công ty xây lắp- năng lượng sông Đà 11 I.Phân cấp quản lý tài chính của công ty Công ty xây lắp - năng lượng Sông đà 11 là một doang nghiệp nhà nước, vốn ban đầu của công ty do nhà nước cấp. Cùng với sự phát triển của sản xuất thì quy mô vốn của công ty ngày càng lớn và huy động từ nhiều nguồn khác như vay vốn tín dụng, vay của công nhân viên chức, tận dụng các khoản phải trả cho người bán...Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng là người hỗ trợ đắc lực cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện và quyết toán các kế hoạch tài chính của công ty nhằm kiểm tra đấnh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của công ty, góp phần vào việc thực hiện tốt các nguyên tắc của hạch toán kinh tế công ty, từ đó phát hiện khả năng tiềm tàng thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.Chính vì vậy, việc lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính công ty đóng một vai trò rất quan trọng. Vào thời điểm cuối năm, phòng kế toán lập hệ thống báo cáo tài chính, gồm: Báo cáo cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính cũng như báo cáo chi tiết về công nợ, về lãi ngân hàng, các số liệu về giá cả hàng hoá...và tiến hành lập kế hoạch cho năm tới gồm: Kế hoạch về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, kế hoạch về TSLĐ, kế hoạch vay vốn, kế hoạch chi phí kinh doanh, kế hoạch mua hàng, bán hàng. III.Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty năm 2001 Là một doanh nghiệp nhà nước, vốn ban đầu của công ty do nhà nước cấp. Cùng với sự phát triển của sản xuất thì quy mô vốn của công ty cũng ngày càng lớn và huy động từ nhiều nguồn vốn khác như vay vốn tín dụng, vay của công nhân viên chức, tận dụng các khoản phải trả cho người bán...Song để thấy rõ hơn về cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty ta xem xét cơ cấu và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công qua biểu đồ 01. Biểu đồ 01.Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty(Đơn vị tính: triệu đồng) Nội dung 31/12/2000 31/12/2001 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % I.Tài sản 54963,106 100 79880,638 100 24917,531 +45,33 1.TSLĐ và ĐTNH 38470,643 70 62377,403 78 23906,764 +62,1 2.TSCĐ và ĐTDH 16492,463 30 17503,230 22 1010,767 +6,13 II. Nguồn vốn 54693,108 100 79880,63 100 25187,522 +46 1. Nợ phải trả 46655,618 85,3 71800,63 100 25187,522 +46 - Nợ ngắn hạn 44562,052 95,5 65786,155 91,6 21224,103 +47,6 - Nợ dài hạn 1820,331 3,9 4706,713 6,5 2886,382 +1,6 - Nợ khác 273,234 0,6 1307,980 1,9 1034,746 +378,7 2.Nguồn vốn CSH 8307,49 14,7 8079 10,1 -227,71 -27,04 Nhìn vào biểu đồ 01 ta thấy: - Tổng tài sản cố định của công ty trong năm 2001 tăng hơn so với năm 2000. Cụ thể: Năm 2000 tổng tài sản của công ty là 54963,106 trđ còn năm 2001 tổng tài sản là 79880,637 trđ tăng 24917,531 trđ tưong ứng với mức tăng là 45,33 % so với năm 2000. Trong phần tổng tài sản của công ty tăng lên chủ yếu là do phần TSLĐ tăng. TSLĐ và ĐTNH năm 2000 của công ty là 38470,643 trđ chiếm tỷ trọng 70% trong tổng tài sản. Năm 2001 là 62377,407 trđ tăng lên 23906,764 trđ chiếm 77% trong tổng tài sản. Năm 2001 phần TSLĐ và ĐTNH tăng về mặt số lượng nhưng giảm về mặt tỷ trọng. Năm 2000 TSCĐ và ĐTNH là 16492,463 trđ chiếm 30% tổng số tài sản, còn năm 2001 số tiền đầu tư vào TSLĐ và ĐTDH là 17503,23 trđ chiếm 22% tổng tài sản. Nhưng nhìn chung phầnTSCĐ và ĐTDH năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là 1010,767 trđ với mức tăng là6,13%. + Về nguồn vốn: Tại thời điểm 31/12/2001 thì nợ phải trả của côngty chiếm89,9% (71800,85trđ) trong tổng nguồn vốn tăng hơn so với cùng kỳ năm 2000 là 25145,232 trđ tương ứng với mức tăng là 53,9 %. Trong phần nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu. Năm 2000 nợ ngắn hạn là 44562,052 trđ chiếm 95,5%trong tổng số nợ phải trả, còn năm 2001 nợ ngắn hạn là 65786,155 trđ chiếm 91,6 %. So vớinăm 2000 thì năm 2001 nợ ngắn hạn tăng lên21224,103 trđ tương ứng với mức tăng 47,6 %. Còn nợ dài hạn và nợ khác của công ty cũng có xu hướng tăng lên ở năm 2001 nhưng cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong nợ phải trả. Qua bảng cơ cấu vốn kinh doanh ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm rất ít chỉ có 14,7%( 8307,49 trđ) trong năm 2000, sang năm 2001 vốn chủ sở hữu giảm xuống còn 8079,78 trđ chiếm10,01% trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty không đảm bảo và mức độ phụ thuộc giữa công ty và các đơn vị bên ngoài là khá lớn. Nhưng để đánh giá mức độ phụ thuộc giữa công ty và các đơn vị khác như thế nào ta xem xét biểu đồ 02- Biểu đồ phân tích hệ số nợ của công ty. Biểu đồ 02. Cơ cấu nguồn vốn của công ty XL-NL Sông Đà 11 năm 2001 Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 1. Hệ số nợ = Nợ phải trả 46655,618 = 0,85 71800,85 = 0,89 Tổng nguồn vốn 54693,108 79800,63 2. Hệ số = nợ dài hạn Nợ dài hạn 1820,33 = 0,18 4706,71 = 0,36 Vốn CSH+Nợ dài hạn 10127,82 12786,49 3. Hệ số vốn CSH trên = nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu 8370,49 = 4,46 8079,78 = 1,72 Nợ dài hạn 1820,33 4706,71 4. Hệ số vốn = CSH Vốn CSH 8307,49 = 0,15 8079,78 = 0,1 Tổng nguồn vốn 54963,108 79880,63 Qua biểu đồ 02 ta có nhận xét như sau: Hệ số nợ của công ty là khá cao và có xu hưóng tăng lên.Đến thời điểm 31/12/2001 hệ số nợ của công ty là 0.89 tăng hơn so với thời điểm 31/12/2000 là 0,04. Đây là dấu hiệu cho thấy khả năng thanh toán của công ty là kém dần. Nguyên nhân là do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nhưng nguồn vốn tự có và nguồn vốn do ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp trong năm là quá ít nên doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn vốn khác. Chất lượng và hiệu quả kinh doanh được thể hiện rõ nét qua tình hình khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Ngoài ra tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn thể hiện chất lượng công việc tổ chức công tác tài chính của đơn vị. Ta đi xem xét biểu đồ 03- Hệ số khả năng thanh toán nợ của công ty. Biểu đồ 03. Khả năng thanh toán của công ty XL- NL Sông Đà 11 năm 2001 Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Hệ số khả 1. năng thanh toán = tổng quát Tổng tài sản 54963,106 = 1,18 79880,637 = 1,11 Tổng số nợ phải trả 46655,62 71800,85 Hệ số khả năng 2. thanh toán hiện = thời TSLĐ và ĐTNH 38470,643 = 0,86 62377,407 = 0,95 Tổng số nợ ngắn hạn 44562,052 65786,155 Hệ số khả 3.năng thanh = toán nhanh TSLĐ- Vốn vật tư hàng hoá 1121,95 = 0,03 2246,06 = 0,035 Tổng số nợ ngắn hạn 44562,05 65786,155 4. Hệ số khả năng thanh = toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 2914,9 = 1,23 4344,68 = 1,15 Lãi vay phải trả 2376,06 3794,37 Qua biểu đồ 03 ta có nhận xét sau: - Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là không khả quan. Thời điểm đầu năm 2001 hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0,03 và cuối năm là 0,035. Vì vậy, có thể nói rằng công ty không có khả năng thanh toán nhanh và công ty chưa thực hiện được việc chuyển đổi TSLĐ thành tiền để đáp ứng nhu cầu khi cần thiết. - Hệ số thanh toán tổng quát cuối năm 2001 là 1,11 có giảm so với đầu năm 2001 nhưng vẫn có thể coi là tốt, có nghĩa là các khoản nợ vay đều có tài sản đảm bảo và có thể chuyển đổi để thu hồi tiền đã đầu tư. - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở thời điểm cuối năm 2001 là 0,95 có tăng hơn so với đầu năm nhưng công ty vẫn không có khả năng thanh toán tạm thời. Qua phân tích trên ta thấy, khả năng thanh toán tổng quát của côngty là tương đối khả quan còn khả năng thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời là chưa được khả quan. Vì vậy công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản cho phù hộp để nâng cao khả năng thanh toán. IV.Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình tài chính của công ty. Phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan để từ đó có biện pháp khắc phục hay phát huy nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.Phân tích tình hình chi phí kinh doanh của công ty Để xem xét tình hình chi phí kinh doanh của công ty ta cần xem xét các chỉ tiêu sau: Biểu đồ 04. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh (Đơn vị tính : Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh tăng giảm Số tuyệt đối Tỷ lệ Tổng doanh thu 51928,27 96470,55 44542,28 85,77 Chi phí kinh doanh 51913,66 96546,12 44632,46 85,97 Tỷ xuất chi phí(%) 99,97 100,07 Mức độ tăng giảm TSCF(%) 0,1 Tốc độ tăng giảm TSCF(%) 0,2 Mức T kiệm(Lphí) tương đối về chi phí 9647,055 Qua số liệu ở biểu đồ 04 ta thấy chi phí năm 2001 tăng so với năm 2000 là 44632,46 triệu đồng, tỷ lệ tăng 85,97 % trong khi đó doanh thu tăng 44542,28 triệu đồng, tỷ lệ tăng 85,77% nhỏ hơn so với tỷ lệ tăng chi phí. Tỷ suất chi phí tăng 0,1% với tốc độ tăng 0,2%. Công ty chưa tiết kiệm 9647,055 triệu đồng. Như vậy có thể đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng vhi phí quản lý chung của công ty là chưa tốt. 2.Phân tích lợi nhuận của công ty. 2.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận kinh doanh. Biểu đồ 05. Phân tích tình hình lợi nhuận. Chỉ tiêu Năm2000 Năm 2001 So sánh Tiền Tỷ trọng(%) Tiền Tỷ trọng(%) Tiền Tỷ trọng(%) LNKD 818,012 1306,8 2277,366 2285,7 1459,353 178,4 LNHĐ khác (755,417) 1206,8 (2177,731) -2185,7 -1422,313 -188,28 Tổng 62,594 100 99,634 100 37,039 59,174 Căn cứ vào số liệu biểu đồ trên ta có những nhận xét sau: Tổng lợi nhuận của công ty đạt được năm 2001 so với năm 2000 tăng 37,039 triệu đồng, tỷ lệ tăng 59,174%. Xem xét kết kấu lợi nhuận theo nguồn hình thành ta thấy: - Lợi nhuận kinh doanh tăng 1459,353 triệu đồng, tỷ lệ tăng 178,4% - Lợi nhuận hoạt động khác giảm 1422,313 triệu đồng, tỷ lệ giảm 188,28%. Qua phân tích trên ta thấy lợi nhuận của công ty đạt được chủ yếu là lợi nhuận hoạt động kinh doanh cỉa công ty, chiếm tỷ trọng lớn, tăng từ 1306,8% lên 2285,7%, tăng 1459,353 triệu đồng. 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng Biểu đồ 06. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng. SH Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 20001 So sánh tăng giảm Số tiền Tỷ lệ(%) 1 Tổng doanh thu 51928,274 96479554 44542,28 85,77 Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu 9280,949 30539,891 21258,942 229,06 2 Các khoản giảm trừ(04+05+06) 0 61,112 61,112 100 1 Chiết khấu 0 0 0 2 Giảm giá 8,571 8,571 100 3 Hàng bán trả lại 52,541 52,541 100 4 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK phải nộp 0 0 0 3 Doanh thu thuần 51928,274 96409,441 44481,167 85,65 4 Giá vốn hàng bán 46601,256 88024,780 41423,524 88,89 5 Lợi nhuận gộp 5327,018 8384,660 3057,642 57,4 6 Chi phí bán hàng 17,409 7,064 (10,345) -59,42 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4491,596 6100,230 1608,634 35,81 8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 818,012 2277,366 1459,354 178,4 9 Lãi từ hoạt động tài chính - 852,773 -1688,621 (835,848) - 98,01 1 Chi phí hoạt động tài chính 2376,063 1932,624 (443,439) -18,66 2 Thu hoạt động tài chính 1523,289 224,002 (1279,287) -83,98 10 Lãi bất thường 2376,063 - 489,109 (586,464) -602,39 1 Chi phí bất thường 53,336 932,965 879,599 1648,2 2 Thu nhập bất thường 150.722 443,855 293,133 194,48 11 Tổng lợi tức trước thuế 62.594 99,634 37,04 59,17 12 Thuế thu nhập DN phải nộp 0 0 0 0 13 Tiền thu SD vốn NS 0 0 0 0 14 Lợi tức sau thuế 62,594 99,634 37,04 59,17 * Lợi nhuận kinh doanh bán hàng năm 2001 so với năm 2000 tăng, cụ thể là: Lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2000 là 37,04 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 59,17%. * Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuậnlà: - Giá vốn hàng bán tăng 41423,524 triệu đồng, tỷ lệ tăng 88,89% cao hơn tỷ lệ tăng doang thu (85,65%). - Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1608,634 triệu đồng, tỷ lệ tăng 35,81%. Trong khi đó doanh thu thuần tăng 44481,167 với tỷ lệ tăng 85,65%. - Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần năm 2000 là 10,25% trong khi của năm 2001 là: 8,69%, như vậy tỷ suất lợi nhuận gộp giảm 1,56%. Điều này chứng tỏ công ty tổ chức và quản lý tốt khâu kinh doanh. Tuy nhiên qua biểu đồ trên ta thấy rằng năm 2001 công ty đã để việc hàng bán bị rả lại. Đây là điều cần hạn chế trong năm tới. Lợi nhuận trước thuế năm 2001/2000 tăng 37,04 triệu đồng là do: + Doanh thu thuần tăng 44481,167 triệu đồng làm lợi nhuận tăng tương ứng 4481,167 triệu đồng. + Giá hàng bán tăng 41423,524 triệu đồng làm lợi nhuận tăng tương ứng 41423,524 triệu đồng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1608,634 triệu đồng. 3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Biểu đồ 07. Phân tích hiệu quả kinh doanh( Đơn vị tính : Triệu đồng) Chỉ tiêu - Cách xác định Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Hệ số vòng Doanh thu thuần 1. quay toàn = bộ vốn Số dư bình quân vốn kinh doanh trong kỳ vòng 51928,274 = 1,33 39015,96 96409,441 =1,46 65970,58 2.Doanh lợi Lợi nhuận thuần tổng vốn = vốn kinh doanh bình quân Đồng 818,012 = 0,02 39015,96 2277,366 =0,03 65970,58 Doanh lợi Lợi nhuận thuần 3.vốn CSH = Vốn CSH bình quân Đồng 818,012 =0,11 7375,63 2277366 = 0,27 8423,85 Nhìn một cách tổng quát các số liệu ở biểu đồ 07 ta thấy: + Chỉ tiêu hệ số vòng quay toàn bộ vốn phản ánh chung nhất khả năng sử dụng vốn hay tài sản của doanh nghiệp. Năm 2001, vốn kinh doanh của công ty luân chuyển đựoc 1,46 vòng nhanh hơn năm 2000. Như vậy, về lý thuyết sử dụng vốn của công ty năm 2001 dã tăng lên. Tuy nhiên để chính xác hơn ta phân tích các chỉ têu tiếp. + Chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Doanh lợi tổng vốn kinh doanh năm 2001 là 3% tăng 1% so với năm 2000. Có nghĩa là năm 2001 công ty cứ bỏ ra một đồng vốn vào kinh doanh thì tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận , tăng 0,01 đồng so với năm 2000. Hai chỉ tieu doanh lợi của công ty năm 2001 đều cao hơn so với năm 2000 + Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra. So với năm 2000, một đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng năm 20001 tăng 0,16 đồng lợi nhuận. Hai chỉ tiêu doanh lợi của công ty năm 2001 đều cao hơn so với năm 2000. Nguyên nhân là do vốn kinh doanh bình quân tăng thêm 26954,62 triệu đồng( Tăng 69,1%), vốn chủ sở hữu bình quân tăng lên 1459,354 triệu đồng tăng 1,784 lần(178,4%). Số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn của công ty năm 2001 tăng so với năm 2000, nguyên nhân là do trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh rất tốt. V. Công tác kiểm tra , kiểm soát tài chính của công ty. Kiểm tra kế toán đảm bảo cho các quy định kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán được chính xác, trung thực phản ánh đúng tình hình thực tế của công ty, chấn chỉnh kịp thời những sai sót về nghiệp vụ và tổ chức công tác kế toán. Kiểm tra kế toán giúp phát hiện kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí , sử dụng tài sản kém hiệu quả, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ kế toán và chất lượng công tác kế toán. Mặt khác, thông qua kiểm tra kế toán mà công ty tăng cường được công tác quản lý doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước thì thực hiện được việc kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của công ty. - Hàng ngày, nhân viên kế toán thanh toán nhận và kiểm tra các chứng từ gốc, lập các thủ tục thu chi quỹ các khoản thanh toán. Viết phiếu thu, phiếu chi và trình ký duyệt. Cùng thủ quỹ kiểm kê quỹ hàng ngày và vào sổ kiểm quỹ. - Cuối mỗi tuần công ty thường tổ chức họp giao ban về công tác công nợ khách hàng. Đồng thời thông qua các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi, lệnh xuất hàng, Giám đốc và kế toán trưởng có thể kiểm tra đựoc tài sản của công ty. - Mỗi cán bộ chi cục thuế chuyên quản lý đến kiểm tra theo dõi việc ghi chép sổ sách, chứng từ và thông báo kiểm tra đột xuất hàng hoá tồn kho. - Các nhân viên kế toán như kế toán ngân hàng; kế toán thanh toán; kế toán vật tư, tài sản; kế toán tiền lương, BHXH, BHYT; kế toán đội công trình; kế toán tổng hợp tự làm và tự kiểm tra, xử lý của phó kế toán trưởng và kế toán trưởng. - Kế toán trưởng kiểm tra về mặt nghiệp vụ chỉ đạo và đôn đốc các nhân viên kế toán thực hiện quá trình ghi chép đúng chế độ kế toán. Tổ chức công tác kế toán toàn đơn vị thường xuyên và định kì toàn công ty. Lập và báo cáo phân tích hoạt động tài chính trong đơn vị hàng tháng, quý, năm . phần III: tình hình thực hiện hạch toán ngiệp vụ kế toán chủ yếu của công ty I. Mô hình tổ chức hạch toán kế toán của công ty XL- NL Sông Dà 11. Xuất phát từ đặc điểm quy mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý tài chính, trình độ, chuyên môn của đội ngũ kế toán, hiện nay phòng kế toán của công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên phần mềm SAS do Tổng công ty xây dựng Sông Đà giữ bản quyền. Hình thức Nhật ký chhung đơn giản và rất phù hợp với việc sử dụng máy vi tính. Kế toán Nhật ký chung chỉ cần cập nhật chứng từ vào máy một lần theo đúng quy trình hạch toán còn lại qúa trình ghi sổ, báo cáo cung cấp thông tin đều được thực hiện trên máy. Hàng ngày hay định kỳ, kế toán các phần hành căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ Nhật ký chung sau đó vào sổ cái. Đối với tài khoản có mở sổ chi tiết hoặc sổ nhật ký đặc biệt thì từ chứng từ gốc lấy số liệu ghi vào sổ kế toán chi tiết hay sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối kỳ thì số liệu ở sổ nhật ký đặc biệt sẽ được đưa vào sổ cái còn số liệu ở sổ, thẻ kế toán chi tiết sẽ đưa vào bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối Tài khoản- Bảng cân đối tài sản- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và sau cùng dựa vào số liệu báo cáo kế toán để lên báo cáo thuyết minh. Sổ sách công ty đang áp dụng: - Sổ Nhật ký chung - Sổ, thẻ kế toán chi tiết - Sổ Nhật ký đặc biệt - Sổ cái Cuối kỳ số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái được đối chiếu nhau . Nếu các quan hệ đối chiếu có sai sót thì kế toán tiến hành điều chỉnh, sửa sai. Số liệu ở sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh sẽ được dùng để lập các báo cáo kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối sổ phát sinh Báo cáo Tài chính Ghi chú: đ Ghi hàng ngày ơ Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu II.Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của công ty XL-NL Sông Đà 11. 1. Kế toán bằng tiền Tài khoản sử dụng: TK111, TK112, TK131, TK331 2. Kế toán vật tư, TSCĐ Tài khoản sử dụng: TK142,152,153,155,211,214,241,335,411 * Chức năng: - Theo dõi nắm vững tình hình biến động tài sản trong toàn công ty và ra quyết định kịp thời. - Tính toán theo dõi khấu hao và công tác sửa chữa lớn TSCĐ * Nhiệm vụ: + Về tài sản: - Mở thẻ TSCĐ cho tất cả các TS hiện có. Thu nhận chứng từ và hoàn thiện các thủ tục đề nghị Tổng công ty tăng giảm TSCĐ kịp thời. - Theo dõi tình hình biến động TSCĐ của toàn công ty và ra quyết định kịp thời. - Tính toán theo dõi khấu hao , tình hình thực hiện sửa chữa lớn TSCĐ và quyết toán chi phí lớn tài sản cố định. - Lưu trữ hồ sơ tăng , giảm TSCĐ toàn công ty, hồ sơ quyết toán sửa chữa lớn tài sản cố định. + Về vật tư Mở sổ theo dõi vật tư, CCDC xuất dùng. Lập báo cáo phân bổ hàng tháng của cơ quan công ty và tổng hợp công ty. * Trình tự kế toán: + Về tài sản: Kế toán TSCĐ tăng lên. Khi doanh nghiệp mua sắm các loại TSCĐ hữu hình hoặc vô hình, kế toán xác định nguyên giá (NG) để ghi: Nợ TK 211 (hoặc 213) NG Nợ TK 133 Có TK111,112,331 Nếu TSCĐ được mua sắm bằng quỹ doanh nghiệp thì phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh (NVKD) Nợ TK 415 "Các quỹ" Có TK 411 + Khi doanh nghiệp tiến hành công tác xây dựng cơ bản thì các khoản chi phí xây dựng phát sinh sẽ ghi. Nợ TK 241 Có TK 334,338,152,214,331 Sau đó khi công việc xây dựng hoàn thành phải xác định nguyên giá để ghi. Nợ TK 211(213) Có TK 241 Nếu công việc xây dựng do các quỹ đài thọ thì khi xây dựng xong phải tiến hành kết chuyển tăng NVKD như đã nêu ở trên. + Khi doanh nghiệp nhận được TSCĐ do được cấp hoặc nhận vốn liên doanh, cần phải xác định NG để ghi: Nợ TK 211(213) Có TK 411 - Kế toán TSCĐ giảm xuống: + Khi nhượng bán các TSCĐ không cần dùng: Nợ TK 214- Giá trị để hao mòn Nợ TK 811- Giá trị còn lại Có TK 211-NG Khoản thu được do nhượng bán: Nợ TK 111,112,131 Có TK 711- Giá bán Nợ TK Có TK 3331 Khoản chi phí phát sinh đẻ thực hiện công việc nhượng bán: Nợ TK 811 Có TK 111,112 + Khi thanh lý TSCĐ Khi giảm TSCĐ phản ánh giống như ở phần nhượng bán - Kế toán khấu hao TSCĐ : +Hàng tháng khi tiến hành trích khấu hao để tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng sẽ ghi: Nợ TK 154,642 Có TK 214 Đồng thời ghi:Nợ TK 009 +Khi nộp khấu hao cho cấp trên, cho nhà nước sẽ ghi : Nợ Tk 411 Có Tk 111,112 Đồng thời ghi:Có Tk 009 - Kế toán sửa chữa TSCĐ: +Khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ(SCL) thì các khoản chi phí phát sinh được tập hợp : Nợ TK 241 Có TK 334,338,152,111,331... +Khi công việc SCL hoàn thành phải căn cứ vào chi phi sửa chữa thực tế để chuyển thành chi phí trả trước: Nợ TK 142 Có TK 241 +Định kỳ tiến hành phân bổ dần chi phí SCL vào các đối tượng sử dụng TSCĐ: Nợ TK 154,642 Có Tk 142 -mức phân bổ +) Về vật tư: _Kế toán vật liệu nhập: +Khi doanh nghiệp(DN) mua các loại vật liệu về nhập kho: Nợ Tk 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 +Khi DN nhập vật liệu do được cấp,biếu,tặng hoặc nhận vốn liên doanh: Nợ TK 152 Có TK 411 -Kế toán vật liệu xuất : Khi xuất vật liệu ra để sử dụng cho các hoạt động khác nhau kế toán sẽ ghi: Nợ TK 154,642,241,811 Có TK 152 - Kế toán các loại công cụ ,dụng cụ(CCDC) +Khi nhập kho các loại CCDC nhỏ ,kế toán căn cứ vào giá thực tế nhập kho để ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 +Khi xuất kho các loại dụng cụ nhỏ để sử dụng: Nếu xuất dùng một lần thì tính vào chi phí: Nợ TK 154,642 Có TK152 Nếu xuất dùng làm nhiều lần thì phải chuyển trị giá của chúng thành chi phí trả trước: Nợ TK 142 Có Tk 152 Hàng tháng tiến hành phân bổ dần vào chi phí của đối tượng sử dụng : Nợ TK 154,642 Có TK 142 2.Kế toán ngân hàng: * Chức năng :Theo dõi việc ký kết, thực hiện thanh lý các hợp đồng mua bán vật tư.Phụ trách các Tk 1121,144,331,311,341 *Nhiệm vụ : +Lập kế hoạch tín dụng VLĐ,theo dõi các hộp đồng vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và kế hoạch trả nợ các khoản vay đó. + Lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua ngân hàng. + Theo dõi các hợp đồng mua bán vật tư máy móc, thiết bị. Mở sổ theo dõi việc ký kết, thực hiện, thanh lý cho từng hợp đồng, đối chiếu công nợ phải trả người bán thường xuyên và định kỳ. * Trình tự hạch toán - Khi vay để trả nợ cho người bán, người nhận thầu Nợ TK 331 Có TK 311 -Khi vay để thanh toán công tác xây dựng, mua sắm TSCĐ Nợ TK 241,211 Có TK311,341 - Khi vay về nhập quỹ tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản" Tiền gửi ngân hàng" Nợ TK 111,112 Có TK 311 - Mua vật liệu, hàng hoá TSCĐ chưa thanh toán cho người bán Nợ TK 152,155,211 Nợ TK 133 Có TK 331 - Các lao vụ, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh chưa thanh toán cho người cung cấp Nợ TK 154,642 Nợ TK 133 Có TK331 - Dùng tiền để trả nợ và ứng trước cho người bán, người nhận thầu Nợ TK 331 Có TK 111,112 3. Kế toán thanh toán. * Chức năng: Phụ trách các TK 1111, 141 * Nhiệm vụ: - Nhận và kiểm tra các chứng từ gốc, lập các thủ tục thu chi quỹ, các khoản thanh toán. Viết phiếu thu, phiếu chi và trình ký duyệt. Cùng thủ quỹ kiểm kê quỹ hàng ngày và vào sổ kiểm quỹ. - Đôn đốc thanh toán dứt điểm các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu. Các khoản nợ tạm ứng quá hạn, dây dưa, kéo dài, cuối tháng tính lãi, báo nợ cho từng cá nhân và trừ vào lương hàng tháng. * Trình tự hạch toán: - Khi phát sinh nghiệp vụ tăng lên tiền tùy theo nội dung chứng từ, kế toán ghi Nợ TK 111 Có TK 331, Có TK 131 - Khi phát sinh nghiệp vụ giảm tiền tuỳ theo nội dung chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 331, TK 131... Có TK 111 - Khi chi tiền để tạm ứng sẽ ghi: Nợ TK 141 Có TK 1111 Căn cứ vào bảng kê thanh toán tạm ứng kèm chứng từ gốc đã được duyệt để ghi: + Dùng tiền tạm ứng để mua tài sản: Nợ TK 152, 155, 211 Nợ TK 133 Có TK 141 + Dùng tiền tạm ứng để chia cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 154, 642 Nợ TK 133 Có TK 141 - Số tạm ứng không dùng hết hoàn lại hoặc tính trừ vào lương Nợ TK 111 hoàn ứng hoặc Nợ TK 334 trừ lương Có TK 141 4. Kế toán tiền lương và BHXH. - Chức năng: Phụ trách các TK 334, 338, 131 - Theo dõi tiền lương các khỏan trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của người lao động toàn công ty - Theo dõi tình hình thu vốn, các khoản phải thu của khách hàng * Nhiệm vụ: + Công tác tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ - Cùng phòng TCHC xác định số BHXH, BHYT của người lao động toàn công ty - Theo dõi tình hình thanh quyết toán các khoản thu chi BHXH,BHYT và KPCĐ. - Hàng tháng tính lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người; trừ triệt để các khoản tạm ứng, vay lương, BHXH, BHYT và các khoản công nợ khác. - Tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và các nguồn quỹ ủng hộ phải thu cá đơn vị trực thuộc và nộp Tổng công ty. * Công tác thu vốn: - Lập hồ sơ thanh toán theo từng giai đoạn trên cơ sở phiếu giá được xác nhận, thanh toán tiền về tài khoản. - Báo cáo thu vốn thường xuyên và định kỳ hàng tháng toàn công ty. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu vốn các đơn vị. - Tổng hợp báo cáo tình hình thanh toán phải thu khách hàng. Nắm chính xác cụ thể từng khoản nợ phải thu của khách hàng. * Trình tự hạch toán: + Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội - Khi xác định tiền lương phải thanh toán cho công nhân và phân bổ vào các đối tưọng liên quan sẽ ghi: Nợ TK 154,642,241,811 Có TK334 - Khi khấu trừ vào tiền lương cho công nhân các khoản sẽ ghi: Nợ TK 334 Có TK 333 Có TK338 Có TK141 Có TK138 - Khi giữ hộ lương cho công nhân sẽ ghi Nợ TK334 Có TK3388 - Khi ứng lương và thanh toán lương cho công nhân sẽ ghi: Nợ TK334 Có TK111 + Kế toán phải thu của khách hàng. - Khoản tiền bán hàng chưa thu được của khách hàng sẽ ghi: Nợ TK 131 Có TK511 Có TK3331 - Khoản tiền thu được của khách hàng hoặc khách hàng ứng trước sẽ ghi: Nợ TK 111,112 Có TK131 5. Kế toán tổng hợp: * Chức năng: Theo dõi thanh toán gán trừ nội bộ, thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước.Phụ trách các TK133,136,139,142,154,333,336 *Nhiệm vụ: +)Phần tổng hợp: - Đôn đốc, thu nhập chứng từ các bộ phận kế toán hàng ngày vào sổ nhật ký chung cơ quan công ty.Đề xuất bổ xung, sửa đổi các nghiệp vụ hạch toán chưa chính xác báo cáo kế toán trưởng giải quyết trước khi vào máy. - Hàng tháng tính toán thu lãi vay, kinh phí sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và lãi vay phải nộp tổng công ty.Khoá sổ và đối chiếu, lập biên bản đối chiếu công nợ nội bộ với Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc. - Lập báo cáo kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của cơ quan công ty đảm bảo chất lượng, số lượng và đúng hạn theo quyết định số 86 TCT/HĐBT ngày 30/3/2000. - Lưu trữ chứng từ sổ sách,báo cáo công ty theo quy định +)Phần thực hiện thu nộp với ngân sách nhà nước -Lập tờ kê khai nộp thuế hàng tháng và quyết toán định kỳ với cơ quan thuế -Lập báo cáo quyết toán thuế cơ quan công ty và toàn công tyđúng theo quy định. Theo dõi và lập báo cáo tình hình thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước. *Trình tự hạch toán: - Bù trừ giữa các khoản phải thu của cấp trên, các đơn vị nội bộ với các khoản phải nộp Nợ Tk 336 Có TK136 - Cuối niên độ kế toán, DN tiến hành hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối năm trước vào thu nhập bất thường Nợ TK 139 Có TK 721 - Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải dự kiến số nợ có khả năng khó đòi tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hạch toán Nợ TK642 Có TK139 - Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước Nợ TK142 Nợ TK 133 Có TK111,112 - Định kỳ tiến hành tính chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK627,641,642 Có TK 142 - Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra và xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ Nợ TK 333 Có TK 133 - Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nợ TK154 Có TK 621,622,627 6. Kế toán đội công trình * Chức năng: Theo dõi thanh toán các hợp đồng xây lắp giao khoán cho các đơn vị và chủ công trình. Theo dõi nguồn kinh phí dào tạo toàn công ty. Phụ trách các TK 241,414,415,431,441 * Nhiệm vụ: Theo dõi các dự án đầu tư của công ty và việc thanh quyết toán các dự án đầu tư. *. Trình tự hạch toán: - Khi nhận khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK 331 - Khi phát sinh các chi phí thhuộc nội dung chi phí chung Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK 111,112,341 Chuyển nguồn ( Nếu có ) Nợ TK 441 Nợ TK 414 Có TK 411 -Trường hợp doanh nghiệp dùnh quỹ dự phòng tài chính để bổ sung nguồn vốn kinh doanh nếu được phép của cơ quan có thẩm quyền Nợ TK 415 Có TK 411 7. Kế toán kết quả và phân phối kết quả: Sơ đồ hạch toán kết quả và phân tích kết quả TK 632 TK911 TK511 Kết cấu chuyển giá bán hàng Kết chuyển doanh TK 641,642 bán ra thu thuần TK711,721 TK 811,821 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển thu nhập Chi phí quản lý doanh nghiệp HĐTC, HĐBT TK 333 K/c chi phí HĐTC,HĐBT Trích thuế lợi tức TK421 phải nộp TK414,431 K/c lãi Trích lập ba quỹ Kết chuyển lỗ Phần IV Công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty - Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổngnguồn vốn - Tỷ suất tự tài trợ = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân - Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân -Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định binh quân Vốn cố định bình quân = Số dư VCĐ đầu kỳ+ Số dư VCĐ cuối kỳ 2 - Hệ số khả năng thanh = toán nhanh TSLĐ- Vốn vật tư hàng hoá Nợ ngắn hạn -Hệ số khả năng thanh = toán tạm thời TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ só khả năng nhanh = toán tổng quát Tổng tài sản Tổng nợ Doanh lợi tổng vốn = Lơi nhuận thuần Vốn kinh doanh bình quân ( Đã đề cập vấn đề này trong phần II) phần V kết luận và kiến nghị Qua thời gian thực tập tại công ty XL- NL Sông Đà 11 với sụ giúp đỡ của các anh ,chị phòng kế toán, ban lãnh đạo công ty em đã hoàn thành bản báo cáo này. Do thời gian thực tập còn quá ngắn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong bản báo cáo này không thể khái quát hết tình hình tài chính của công ty. Song em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét sau. - Công ty là một doanh nghiệp nhà nước cho nên có thuận lợi hơn các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác là khi vay vốn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác thì chỉ cần tín chấp mà không cần có tài sản đảm bảo. - Công ty đã trải qua nhiều năm hoạt động nên có nhiều kinh nghiệm thực tế, do đó công ty không chỉ đầu tư mở rộng cơ cấu ngành nghề mà còn đầu tư về chiều sâu. - Công ty có nhiều đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi, có nghiệp vụ chuyên môn về tài chính, kế toán tốt, đáp ứng được phần lớn nhu cầu đổi mới của nhà nước và của công ty. Trên đây là một số điểm thuận lợi lớn của công ty trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì công ty cũng còn gặp một số khó khăn như: - Nhà nuớc qua nhiều năm không bổ sung, không cấp VLĐ và VCĐ cho doanh nghiệp theo sự phát triển của công ty. - Thị trường cho sản phẩm cơ khí sửa chữa và sản xuất công nghiệp đang gặp khó khăn rất nhiều. - Vấn đề thiếu việc làm, chờ việc khi chuyển công trình, dư thừa lao động do số công trình sắp kết thúc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm bớt những khó khăn nên chăng công ty cần phải chủ động hơn nữa trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh; Phấn đấu tăng nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, giảm thiểu số vốn dưới hình thức sản phẩm dở dang, nợ phải thu của doanh nghiệp; Hoàn thiện công tác quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về phía Tổng công ty nên cung cấp ngay giải pháp về phần mềm kế toán mới cho công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty và tạo điều kiện, hỗ trợ hơn nữa công tác đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ kế toán và tài chính của công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các anh chị phòng Kế toán - Tài chính công ty XL- NL Sông Đà 11 đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Hà nội, ngày 20 tháng 02 năm 2003 Người thực hiện Khương Lê Thư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC734.doc
Tài liệu liên quan