Báo cáo thực tập tại Công ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng để nằm dưới sự kiểm soát của nhà nước thông qua các chính sách và các văn bản pháp luật. - Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì điều họ quan tâm nhiều là các chính sách của nhà nước hiện nay các chính sách quy định của nhà nước thường xuyên thay đổi và những thay đổi này không được báo kịp thời đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khiến cho họ gặp không ít khó khăn. Vì vậy tôi kiến nghị nhà nước khi có quyết định thay đổi chính sách xuất nhập khẩu hay những vấn dề có liên quan thì cần thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp - nhà nước cần có chế độ thuế ưu đãi, biểu thuế phải rõ ràng đối với các mặt hàng đặc biệt là máy móc, thiết bị, những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được vì chúng rất cần cho công cuộc CNH- HĐH và cho nhu cầu tiêu dùng trong nước

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong tương lai có thể sẽ lại tăng. Nhưng vấn đề đặt ra cho công ty là việc tiêu thụ hàng hoá rất khó khăn,thậm chí công ty bị lỗ vốn do hàng nhập lậu qua đường tiểu ngạch mạnh khiến giá bán ra của hàng nhập khẩu từ Trung quốc giảm nhiều . * Nhật bản. Là một quốc gia có tốc độ phát triển công nghiệp cao ,áp dụng nhanh chóng và triệt để các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó đây thực sự là nhà cung cấp đáng tin cậy và đầy tiềm năng của công ty về các loại vật tư , máy móc thiết bị , hiện đại nhất bảo đảm thoả mãn nhu cầu và yêu cầu của khách hàng .vì vậy công ty luôn duy trì và phát triển nguồn hàng này . Xu hướng tiêu dùng của người việt nam vẫn sính đồ ngoại đặc biệt là các hàng hoá được nhập khẩu tù nhật bản như đồ điện tử gia dụng ,ôtô,xe máy thì Nhật đứng đầu về chất lượng .Ngưòi việt nam vẫn thích dùng các sản phẩm có chất lượng cao ,bền .trong cuộc cạnh tranh giá cả ở thị trường việt nam thì hàng hoá của nhật bản đã chiếm được thị phần đáng kể trong những năm gần đây. Công ty Intimex nhập khẩu từ thị trường nhật bản chủ yếu các loại máy móc thiết bị,phương tiện vân tải ,vật tư và đồ điện gia dụng . * Hồng kông ,đài loan, hàn quốc . Đây cũng là những thị trường cung cấp đầy tiềm năng. Là ba trong bốn nước Nics Châu á có tốc độ phát triển kinh tế cao và các nước này đều là những nuức công nghiệp mới có nền công nghiệp rất phát triển đặc biệt là phương tiện vận tải đồ điện tử,máy móc ... Hiện công ty nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu là các mặt hàng :máy móc , xe máy ,thiết bị điện cao thế ,vật tư ,hàng tiêu dùng. Những mặt hàng này tuy hàm lượng và chất lượng không cao bằng hàng hoá của Mỹ và Tây âu hay nhật bản nhưng phù hơp với trình độ cuả người việt nam. Đây là một nguồn hàng gần ,có chất lượng tốt ,chi phí vận tải phù hợp ,giá cả phải chăng và tương đối thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin thị trường . B3. Đông âu. Đây là thị trường truyền thống của công ty ,trước 1990 công ty chỉ làm hàng đổi hàng với các nước này .Lúc đó mặt hàng nhập khẩu của công ty do các thị trường đó quyết định nên công ty có nhiều khách hàng quen ở các thị trường này.Nhưng sau khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường các công ty xuất nhập khẩu có nhiều sự lựa chọn hơn và nhất là sau năm 1990 kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường này giảm mạnh đặc biệt là sau khi liên xô sụp đổ năm 1991 thì công ty hầu như đã mất hẳn nguồn hàng này .Tuy nhiên những năm gàn đây nền kinh tế của các nước này đang dần được phục hồi ,quan hệ giữa việt nam và các nước này dần trở lại như xưa nên công ty cũng bắt đầu khôi phục lại nguồn hàng này .Năm 1995 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này là 188000 USD ,năm 1996 là 1367000 USD ,năm 2002 là 909725 USD,trong đó các mặt hàng nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu là thiết bị điện và hàng tiêu dùng. Ngoài các thị trường trên công ty còn nhập hàng hoá từ nhiều nước và khu vực khác nhau trên thế giới theo phương châm đâu có mặt hàng tốt và rẻ thì nhập. Nhưng đây chỉ là một nhân tố ảnh hưởng trong nhiều nhân tố khác đối với quyết định nhập khẩu của công ty luôn bám sát tình hình thị trường trong nước và trú trọng nguyên tắc "bán cho khách hàng cái họ cần chứ không bán cho họ cái họ có " c . phươngthức nhập khẩu Bảng 8: Phương thức nhập khẩu của công ty Đơn vị:USD stt Hình thức 2000 2001 2002 gt Tt gt tt gt tt 1 2 Uỷ thác Trực tiếp 13421491 9365420 58.9 41.1 13477739 9396903 85.92 41.08 20139781 14048119 64.8 45.2 3 Tổng 22786541 100 22874642 100 31079909 100 Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex C.1. Nhập khẩu uỷ thác. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển khiến cho nhu cầu về hàng hoá để kinh doanh của các đơn vị kinh tế tăng mạnh .nhiều doanh nghiệp có vốn nhưng không được phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc không có hạn ngạch nên họ phải thông qua các doanh nghiệp ngoại thương .tính từ năm 1999 đến nay ,công ty Intimex đã nhập khẩu uỷ thác cho nhiều đơn vị trong nước với tổng trị giá khá lớn và chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty .năm 1999 kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đạt 8791519 USD ,chiếm 62.5% .Năm 2000 đạt 13421491 USD ,chiếm 58.9% tăng 52.7% Năm 2002 ,đạt 20139781 USD chiếm 64.8% tăng 49.43% .các đơn vị kinh doanh nội địa muốn công ty nhập khẩu uỷ thác mặt hàng nào đó thì phải gửi đơn đặt hàng đến công ty .đây là căn cứ pháp lý để xác lập mối quan hệ giữa bên nhận uỷ thác và bên uỷ thác ...công ty có nhiều mối quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước nên việc hỏi hàng rất thuận lợi. Công việc giao dịch được tiến hành qua điện tín và qua đại diện của các hãng nước ngoài đặt tại việt nam nên chi phí giao dịch giảm đáng kể. Để ký kết được hợp đồng ngoại ,công ty phải ký kết hợp đồng nội trước.Hợp đồng này qui định rõ quyền và nghĩa vụ của cả hai bên và thông thường công ty yêu cầu bên uỷ thác nhập khẩu phải đặt cọc từ 20 đến 30% giá trị hợp đồng để bảo đảm thực hiện hợp đồng khi giá cả biến động hoặc thị trường biến động. C2. Trực tiếp Kim ngạch nhập khẩu trực tiếp có kim ngạch và tỷ trọng ít hơn so với nhập khẩu uỷ thác.Các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp chủ yếu là xe máy ,tủ lạnh và một số mặt hàng tiêu dùng được nhập khẩu về để bán qua hệ thống các siêu thị và chợ cuả công ty . d. Kết quả và hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex . Để đánh giá hoạt động của công ty trong hoạt động nhập khẩu ta dùng các chỉ tiêu sau: Chi phí cho hoạt động nhập khẩu Là toàn bộ các khoản chi phí về giá vốn hàng hoá bằng ngoại tệ qui đổi ra đồng việt nam,cộng với số thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác như thuế doanh thu,thuế lợi tức… Doanh thu từ nhập khẩu Là tổng số tiền việt nam thu được từ bán hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa Lợi nhuận là số tiền chênh lệch được tính giữa chi phí và doanh thu Doanh lợi là tỷ số giữa doanh thu bán hàng từ nhập khẩu và chi phí cho hoạt động nhập khẩu Bảng 9: Kết quả kinh doanh nhập khẩu Đơn vị:USD stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Doanh thu 337 348 482 2 Chi phí 332 334.5 462.3 3 Lợi nhuận 15 13.5 19.7 4 Doanh lợi 1.046 1.04 1.043 Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex Từ bảng trên ta tính được các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng chi phí: TCP = =1.198 Tốc độ tăng doanh thu: TDT = =1.196 Tốc độ tăng lợi nhuận: TLN = =1.146 Qua đó ta thấy tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận .điều đố chứng tỏ công ty đang quản lý và sử dụng chi phí chưa hiệu quả. Kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng và vẫn đảm bảo có lợi nhuận nhưng doanh lợi từ hoạt động này hầu như không tăng .năm 2000,doanh lợi là 1.046 tức là một đồng chi phí thu được 0.046 đồng lợi nhuận.Năm 2001,là 1.04 nghĩa là một đồng chi phí thu được 0.04 đồng lợi nhuận. Năm 2002,là 1.043,tức một đồng chi phí thu được 0.043 đồng lợi nhuận. Đây chủ chủ yếu là do hiệu quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu còn thấp. Công ty cần xem xét hoạt động này để thu được lợi nhuận cao hơn. 1.2 Mặt hàng và thị trường xuất khẩu Công ty Intimex là công ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp nên mặt hàng và thị trường xuất khẩu rát đa dạng với hơn 20 mặt hàng được xuất sang gần 30 nuớc khác nhau tên thế giới . a. mặt hàng xuất khẩu Hiên nay công ty đang theo đuổi chiến lược đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu nhưng chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng mà công ty có thế mạnh như hàng nông sản thực phẩm:cà phê,hạt tiêu,lạc nhân,cao su… ;thủ công mỹ nghệ;hàng dệt may …tuy nhiên hàng hoá xuất khẩu của công ty chủ yếu còn ở dạng thô chưa qua chế biến nên hiệu quả còn chưa được như mong muốn. Bảng 10: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Intimex Đơn vị:USD stt Tên hàng /TT 2000 2001 2002 Kn Tt Kn Tt Kn Tt 1 Cà phê Singapo Mỹ đức thuỵ sỹ anh pháp malaysia thái lan các thị trường ạ 24484936 11299983 3583451 2208828 2433787 701525 339150 493372 980642 2444198 48.8 26324363 11354640 3756578 2657896 2497338 850674 375690 484141 962196 3385210 46.5 26739431 12179745 3675645 2695768 2508830 786572 430760 536669 927450 2997992 42.4 2 Hạt tiêu Sìngapo Thái lan Trung quốc Hà lan Nga Tây ban nha Các thị trường ạ 19440789 8513761 851136 8395785 1042718 287296 268027 82066 38.7 22368429 8633194 974981 9757580 1474281 350764 497643 579986 39.5 25648979 9307430 1009727 11035265 1227480 490663 513550 1964864 40.6 3 Lạc nhân Singapo Philipin Malaysia Thị trường ạ 1747632 750528 521541 464561 11029 3.5 2031648 770280 597746 518012 45610 3.6 2458769 665708 632748 593161 567152 3.9 4 Cao su Trung quốc Singapo Nga Thị trường ạ 1682968 1424978 33000 224990 0 3.4 1854398 1265425 315841 223221 30000 3.3 2013873 1337294 215000 215097 246482 3.2 5 Thủ công mỹ nghệ 114225 0.2 132149 0.2 142633 0.22 6 Dệt may 310858 0.6 393658 0.7 420130 0.67 7 Hàng khác 2404376 4.8 3567770 6.2 5682386 9.01 8 Tổng 50185784 100 56672415 100 63106201 100 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex Từ bảng số liều trên ta thấy trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty thì Cà phê và Hạt tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực ,có kim ngạch và tỷ trọng cao nhất . Mặt hàng Cà phê chiếm tỷ trọng khoảng 45% ,Hạt tiêu khoảng 39% tổng gía trị kim ngạch xuất khẩu của công ty . Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu qua các năm có xu hướng tăng . Năm 2000 gía trị kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt 24484936 USD chiếm 48.8% Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu đạt 19440789 USD ,chiếm 38.7% Lạc nhân đạt 1747632 USD ,chiếm 3.5% Cao su đạt 1682968 USD ,chiếm 3.8% Năm 2001 gía trị kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt 26324363 USD ,chiếm 46.5% và bằng 107.51% năm 2000 Hạt tiêu đạt 22368429 USD chiếm 39.5% và bằng 115.06% năm 2000 Lạc nhân đạt 2031648 USD chiếm 3.6% và bằng 116.25% năm 2000 Cao su đạt 1854398 USD chiếm 3.3% và bằng 110.58% năm 2000 Năm 2002 gía trị kim ngạch xuất khẩu Cà phê đạt 26739431 USD chiếm 42.4% và bằng 101.58% năm 2001 Hạt tiêu đạt 25648979 USD chiếm 40.6% và bằng 114.67% năm 2001 Lạc nhân đạt 2458769 USD chiếm 3.9% và bằng 121% năm 2001 Cao su đạt 2013873 USD chiếm 3.2% và bằng 108.6% năm 2001. Như vậy ,mặc dù giá Cà phê trên thị trường thế giới giảm mạnh nhưng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty có xu hướng tăng .Điều đó chứng tỏ khối lượng cà phê xuất khẩu của công ty tăng mạnh qua các năm. Sang năm 2003,giá cà phê có xu hướng tăng ,do đó chắc chắn kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2003 sẽ tăng đột biến. B. Thị trường xuất khẩu Công ty xuất khẩu hàng hoá sang hơn 30 nước trên thế giới thuộc 5 nhóm thị trường :Asean,Đông á,Tây Âu, Đông Âu,và một số thị trường khác. Bảng 11: Các thị trường xuất khẩu của công ty Đơn vị :USD Stt Thị trường 2000 2001 2002 kn tt kn tt kn tt 1 Asean 24574380 48.91 25935397 45.76 27231686 43.15 2 đông á 12720545 25.26 16581009 29.26 18763400 29.73 3 Tây âu 3418571 6.81 3814441 6.74 4856390 7.69 4 đông âu 558062 1.11 613868 1.08 647925 1.03 5 Thị trường khác 8988274 17.91 9727700 17.16 11606800 18.39 6 Tổng 50185784 100 56672415 100 63106201 100 Nguồn :phòng kinh tế tổng hợp của Công ty xuất nhập khẩu Intimex Hình 4: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty Intimex Kim ngạch (USD) Từ bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy Asean,Đông á, Tây âu,Đông âu không chỉ là các thị trường nhập khẩu quan trọng của công ty mà đồng thời cũng là các thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của công ty trong đó thị trường asean là thị trường quan trọng hàng đầu.Thị trường này chiếm khoảng 49% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty . Tiếp đến là Đông á, Tây âu. Ba nhóm thị trường này chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng nông sản như Cà phê,Hạt tiêu,Cao su,Lạc nhân… B1. Asean Đây là thị trường tương đối rộng lớn ,trong đó có cácnền kinh tế rất năng động với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao như siagapo,thái lan,maláyia …thị trường này rất quen thuộc với công ty hơn nữa việt nam là thành viên của ASean nên biểu thuế quan đối với hàng hoá xuất khẩu của công ty được hưởng qui chế thuế ưu đãi hơn so với các nước ngoài khu vực và được bình đẳng với hàng hoá của các nước troang khu vực khác. Đây là thuận lợi rất lớn giúp công ty đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này .mặt khác việt nam lại rất gần gũi về mặt địa lý ,giao thông thuận tiện ,chính trị tương đối ổn định nên chi phí vận chuyển ,phí bảo hiểm khá rẻ nên càng làm tăng tính cạnh trana cho hàng hoá của công ty .Nhờ đó kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các thị trường này không ngừng tăng lên .điều đó được thể hiện qua bảng sau. Bảng 12: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Asean Đơn vị :USD stt Thị trường 2000 2001 2002 kn tt kn tt kn tt 1 Singapo Cà phê Hạt tiêu Lạc nhân Cao su Hàng khác 20966526 11299983 8513761 750528 33000 369254 85.41 21131476 11354640 8633194 770280 315841 57521 81.4 22417570 12179745 9307430 665708 215000 49687 82.34 2 Thái lan Cà phê Hạt tiêu Hàng khác 1831787 980642 851136 0 7.46 1937177 962196 974981 0 7.47 1957465 927450 1009727 0 7.18 3 Malaysia Cà phê Lạc nhân Hàng khác 957933 493372 464561 0 3.9 1038930 484141 518012 36777 4 1129830 536669 593161 0 4.15 4 Phlipin Lạc nhân Hàng khác 687154 521541 165613 2.8 694247 597746 96501 2.68 632748 632748 0 2.35 5 Campuchia 70739 0.3 84650 0.33 75780 0.28 6 Inđonêsia 33250 0.13 26750 0.1 27960 0.1 7 Lào 0 0 1022167 3.94 1416220 5.2 8 Tổng 24547380 100 25935397 100 27231686 100 Nguồn: báo cáo xuất khẩu của Công ty XNK Intimex Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty sang thị trường này cũng là các mặt hàng nông sản trong đó chủ yếu là Cà phê và Hạt tiêu . Trong khu vực Asean thì Singapo và thái lan là hai thị trường lớn nhất của công ty . Hiện nay Asean ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty .Nhờ nỗ lực của công ty trong việc khai thác triệt để thị trường này nên kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này không ngừng tăng lên. B2. Đông á Đây là thị trường quan trọng thứ hai của công ty. Đông á là thị trường có qui mô lớn nhất thế giới với các nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển cao như Nhật bản,Trung quốc ,Đài loan,Hồng kông. Hàng năm các nước này phải nhập khẩu một số lượng lớn các mặt hàng nông sản và nguyên liệu từ các nước đang phát triển trong đó có việt nam để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và cung cấp nguyên liệu đầu vào phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến.Điều đó giải thích vì sao thị trường này lại là thị trường đầy tiềm năng của công ty hiên tại và tương lai Bảng 13:Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đông á Đơn vị :USD Stt Thị trường 2000 2001 2002 kn tt kn tt kn tt 1 Trung quốc Hạt tiêu Cao su Hàng khác 12064695 8359785 1424978 2243932 94.84 14955460 9757580 1265425 3932455 90.19 16929440 11035265 1337294 4556881 90.2 2 Hàn quốc 601550 4.74 899650 5.43 1088775 5.84 3 Nhật bản 43500 0.34 437620 2.64 477685 2.54 4 Đài loan 10800 0.08 288279 1.74 267500 1.42 5 Tổng 12720545 100 16581009 100 18763400 100 Nguồn: báo cáo xuất khẩu của Công ty XNK Intimex. * Trung quốc Với số dân khoảng 1.2 tỷ người ,có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới là thị trường lớn nhất của công ty hiện nay ở khu vực Đông á.Đây là thị trường không có gì xa lạ với công ty lại rất gần về mặt địa lý nên thực sự là thị trường đầy tiềm năng.Trong các năm qua kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Trung Quốc có xu hướng tăng qua các năm :Năm 2000 đạt kim ngạch xuất khẩu là 12064695 USD chiếm 94.84% tổng kim ngạch Xuất Khẩu trong đó hạt tiêu đạt 8395785USD chiếm 69.59%,cao su đạt 1424978 chiếm 11.8% .Năm 2001,đạt 14955460 USD chiếm 90.19% trong đó Hạt tiêu đạt 9757580 USD chiếm 65.24%,Cao su đạt 1265425 USD chiếm 8.46%.Năm 2002,đạt 16929440 USD chiếm 90.2% trong đó Hạt tiêu đạt 11035265 USD chiếm 65.2%,Cao su đạt 1088775 USD chiếm 7.89%. * Hàn Quốc , Đài Loan , Nhật Bản Là các thị trường nhập khẩu tương đối lớn của công ty nhưng công ty chỉ xuất khẩu được một giá trị kim ngạch xuất khẩu rất khiêm tốn sang các thị trường này Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 1088775 USD bằng 39,77% kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu sang nhật bản đạt 477685 USD bằng 21.59% kim ngạch nhập khẩu . Kim ngạch xuất khẩu sang đài loan đạt 267500 USD bằng 14.97% kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này . Hàng năm các thị trường này nhập khẩu một số lượng lớn các mặt hàng nông sản làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến như sắn ,gạo ...và một số lượng hàng nguyên liệu và khoáng sản khác đặc biệt là nhật .Do đó công ty cần nỗ lực hơn nữa để đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này để khai thác tối đa các tiềm năng đó. B3. Đông Âu. Trước đây đông âu là thị trường truyền thống quan trọng nhất của công ty Nhưng bước sang thập kỷ 90 nhất là sau khi Liên Xô sụp đổ thì công ty đã hầu như không còn thị trường này nữa . Năm 1995,nhờ những nỗ lực của chính phủ và nhờ sự cố gắng lôi kéo khách hàng cũ ,công ty đã dần lấy lại được thị trường này .Đặc biệt từ năm 2000,công ty được chính phủ giao cho việc tìm kiếm nguồn hàng và đối tác để xuất khẩu trả nợ cho chính phủ Nga thì kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này tăng rất nhiều Bảng 14: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đông Âu Đơn vị :USD stt Thị trường 2000 2001 2002 kn tt kn tt kn tt 1 Nga Hạt tiêu Cao su 528898 287296 224990 97.77 573985 350764 223221 93.5 605760 390663 215097 93.49 2 Sec 23786 4.26 31570 4.99 36140 5.58 3 Thị trường khác 5378 0.97 8313 1.51 6025 0.93 4 Tổng 558062 100 613868 100 647925 100 Nguồn báo cáo xuất khẩu của Công ty XNK Intimex Qua bảng trên ta thấy ,Nga là thị trường lớn nhất ,chiếm phần lớn tỷ trọng của thị trường này.Các hợp đồng của công ty xuất khẩu sang Nga đều do chính phủ giao xuống để nhằm mục đích trả nợ giữa hai chính phủ do đó khi đã trả hết nợ thì công ty sẽ gặp không ít khó khăn trong việc giữ vững thị trường này. B4. Mỹ và Tây Âu Đây là các thị trường nhập khẩu lớn mặt hàng Cà phê,Thủ công mỹ nghệ,Dệt may của công ty trong đó thị trường Mỹ là một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng. Hàng năm thị trường này nhập khẩu một số lượng lớn các mặt hàng nông sản trong đó Cà phê chiếm tỷ trọng lớn nhất . Mặc dù công ty chỉ mới thâm nhập thị trường Mỹ từ năm 1997 nhưng đến nay thị trường này đã là thị trường lớn thứ 3 của công ty về xuất khẩu Cà phê với gía trị kim ngạch xuất khẩu Cà phê năm 2002 đạt 3675645 USD chiếm 13.75% tổng gía trị kim ngạch xuất khẩu Cà phê của công ty . năm 2003,Cà phê của Việt Nam chiếm ưu thế trên thị trường thế giới nên chắc chắn kim ngạch xuất khẩu Cà phê nói chung và kim ngạch xuất khẩu Cà phê sang Mỹ nói riêng sẽ tăng mạnh. c. Qui trình xuất khẩu của công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex C1. Tổ chức điều tra,nghiên cứu thị trường ,tìm kiếm bạn hàng: *Nội dung bao gồm: Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia như chính sách mặt hàng ,chính sách thị trường ,chính sách hỗ trợ… Xác định và dự báo biến động nhu cầu hàng hoá trên thị trường thế giới. Thông tin giá cả và phân tích cấu trúc các loại giá cả quốc tế *Phương pháp nghiên cứu: Công ty sử dụng cả hai phương phaps nghiên cứu là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường Nghiên cứu tại hiện trường: Do chi phí của phương pháp này cao và đòi hỏi cán bộ nghiên cứu phải rất thông thạo nghiệp vụ ,am hiểu nhiều thị trường và mặt hàng khác nhau,phải nhạy cảm với những biến động của thị trường …nên nó chỉ được áp dụng đối với những đơn đặt hàng lớn,các mặt hàng có giá cả thường xuyên biến động mạnh các thị trường mới hoặc bạn hàng mới. Thông thường khi áp dụng phương pháp này thì công ty thường cử một đoàn cán bộ có đủ năng lực đảm nhiệm Nghiên cứu tại bàn: Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng ở công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex nhờ ưu điểm là chi phí nghiên cứu thấp,phương pháp này thương được áp dụng với các đơn hàng có giá trị không lớn ,các bạn hàng và thị trường truyền thống đáng tin cậy ,các phương thức mua bán thanh toán nhiều rủi ro Các tài liệu nghiên cứu bao gồm : các tài liệu trong nước :báo chí ,thốngkê của các ngành và thống kê của tổng cục thống kê,tài liệu của Bộ thương mại ở các nơi gửi về . các tài liệu nước ngoài bao gồm :báo ,tạo chí ,thống kê của các nguồn (trung tâm thương mại quốc tế (ITC),tổ chức thương mại thế giới (WTO),thống kê của liên hợp quốc về xã hội (UNSO) * Đơn vị thực hiện Việc nghiên cứu thị trường ,tìm kiếm bạn hàng ,chuẩn bị hàng xuất khẩu… được giao cho các phòng nghiệp vụ và các chi nhánh . Các phòng nghiệp vụ và chi nhánh này được công ty uỷ quyền cho phép thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh độc lập nhưng phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công ty và công ty thông qua phòng kinh tế tổng hợp chỉ giúp đỡ các phòng nghiệp vụ gặp khó khăn, các chi nhánh mới thành lập ví dụ như chi nhánh Nghệ an trong việc tìm kiếm bạn hàng và thực hiên các hợp đồng xuất khâủ ,hoặc hỗ trợ các phòng nghiệp vụ trong việc thực hiện các hợp đồng lớn vượt quá khả năng của họ . Đối với mỗi hợp đồng kinh tế thì các phòng nghiệp vụ phải trình phương án kinh doanh lên công ty phê duyệt.Riêng các mặt hàng nhạy cảm như Cà phê hay Hạt tiêu thì cho phép các đơn vị được phép ký kết hợp đồng trước khi trình phương án kinh doanh .Phương án kinh doanh phải đầy đủ các nội dung theo qui định của công ty. C2. Thu mua tạo nguồn hàng : * Nhiệm vụ: Công tác thu mua tạo nguồn hàng có nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm nguồn hàng, lựa chọn khu vực đặt hàng ,địa điểm tập kết giao hàng , phương thức mua bán nhằm có hàng đúng chất lượng ,đúng thời gian và thuận tiện cho vấn đề tại chính,huy động vốn *Phương pháp thu mua tạo nguồn hàng : Hiên nay công ty thường áp dụng phương pháp mua đứt bán đoạn mua uỷ thác,liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu .Tuỳ từng trường hợp cụ thể để lựa chọn cho thích hợp trên cơ sở căn cứ vào yêu cầu của bên nhập, về hiện trạng của công ty về nguồn hàng ,về cán bộ kỹ thuật viên ,người lao động về vốn… Việc thu mua hàng thường được công ty ký kết hợp đồng với nhiều doanh nghiệp trong đó chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân (chuyên thu gom hàng hoá từ các hộ nông dân) để đảm bảo luôn cung cấp đủ nguồn hàng lớn và bảo đảm mua được với gía cả hợp lý . *Hợp đồng thu mua hàng hoá : Khâu ký kết hợp đồng được cân nhắc rất cẩn thận có sự thoả thuận gjữa hai bên về chất lượng sản phẩm ,tieu chuẩn kỹ thuật ,baobì ,ký mã hiệu ,giá cả ,thời gian,địa điểm giao hàng và mức độ thưởng phạt.Chỉ khi những thoả thuận ,yêu cầu đạt được thì mới đi đến ký kết hợp đồng .Việc ký kết hợp đồng phải tuân theo các qui định của pháp luật Hợp đồng được ký xong ,việc hình thành nguyên đơn hàng hoá được thực hiên nhằm phân định rõ ràng các mẫu mã tiện cho việc kiểm tra ,giám sát việc thực hiện hợp đồng ký kết với chủ hàng và khách hàng nước ngoài đồng thời giúp cho người nhập khẩu phân chia tiêu thụ hàng một cách thuận tiện .Phương pháp được sử dụng hiện nay là lập bảng kê chi tiết trong đó hàng hoá được bao gói theo yêu cầu ,đánh rõ thứ tự sau đó ghi ghi chi tiết lên bảng kê gồm :số lượng hàng bên trong ,trọng lượng tịnh của kiện hàng C3. Kiểm tra bảo quản ,chăm sóc hàng hoá Tổ chức kiểm tra giám định được tiến hành ngay sau khi lên nguyên đơn hàng . Đây là khâu kiểm tra toàn diện xem có phù hợp với các điều kiện của hợp đồng hay không *Cơ quan thực hiện giám định: Hiện nay hàng hoá của công ty thường được kiểm tra tại 4 cơ quan giám định sau: Công ty giám định chất lượng hàng hoá xuất khẩu việt nam (vinacontrol) Trung tâm giám định chất lượng hàng lương thực thực phẩm Xuất Nhập Khẩu FCC(food control) Trung tâm giám định chất lượng cà phê xuất khẩu trực thuộc vinacafe(cafê control) Cơ quan giám định chất lượng hàng hoá quốc tế SGC của thuỵ sỹ Tổ chức tiếp nhận và bảo quản hàng hoá tại chân hàng xuất khẩu tiện cho việc giao hàng ,và phải thực hiện các bước sau: Người bán :chuẩn bị kho bãi ,phương tiện vận tải ,bốc dỡ ,nhân công ,tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận ,lập phiếu xuất klho của người mua làm cơ sở cho việc đón tiễn của người mua C4. Thuê tàu lưu cước cho lô hàng Dựa vào cơ sở giao hàng Fob hay Cif mà công ty ký kết hợp đồng giao dịch. Hiện nay công ty bán cả giá Fob và gía Cif .Trong trường hợp khách mua với đơn hàng lớn thì công ty bán theo giá Fob và ngược lại C5. Hoàn thiện thủ tục giấy tờ Thủ tục xin giấy phép xuất khẩu của công ty thường gồm : Văn bản hợp đồng Bản dịch hợp đồng Các giấy tờ khác có liên quan C6. Tổ chức khai báo làm thủ tục hải quan C7. Giao hàng lên tàu ,làm vận đơn; Công ty thường uỷ thác toàn phần cho hãng vận tải .Việc chuyển giao giấy tờ càng nhanh thì thì hàng bốc lên tàu càng sớm ,mua bảo hiểm cho hàng hoá và làm thanh toán kịp thời C8. Thanh toán hợp đồng Công ty thường thanh toán các hợp đồng ngoại thương bằng các đồng ngoại tệ mạnh như USD,JPY,EUR…trong đó đồng USD được sử dụng phổ biến nhất Phương thức và thời gian thanh toán được thoả thuận trong mỗi hợp đồng và thông thường công ty lựa chọn phương thức phổ thông như l/c,nhờ thu,uỷ thác mua thư bảo đảm trả tiền d. Hình thức xuất khẩu Cũng như hoạt động nhập khẩu ,công ty cũng xuất khẩu theo hai phương thức là trực tiếp và uỷ thác Bảng 15: Hình thức xuất khẩu của công ty Đơn vị:USD Stt Hình thức 2000 2001 2002 kn tt kn tt kn tt 1 Uỷ thác 9158906 18.25 5519893 9.74 2536869 4.02 2 Trực tiếp 41026878 81.75 51152522 90.26 60569332 95.98 3 Tổng 50185784 100 56672415 100 63106201 100 Nguồn: báo cáo xuất khẩu của Công ty XNK Intimex Khác với hoạt động nhập khẩu ,hoạt động xuất khẩu của công ty chủ yếu thực hiện theo phương thức xuất khẩu trực tiếp. Hình thức này đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty e. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex Bảng 16:Kết quả xuất khẩu của công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex Đơn vị:tỉ đồng stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Doanh thu 710 850 946 2 Chi phí 661 769 871 3 Lợi nhuận 49 81 75 4 Doanh lợi 1.047 1.105 1.086 Nguồn :phòng kế toán – tài chính của Công ty XNK Intimex Từ bảng trên ta tính được các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng doanh thu: TDT = =1.154 Tốc độ tăng chi phí TCP = =1.147 Tốc độ tăng lợi nhuận TLN = =1.237. Như vậy cả 3 chỉ tiêu trên đều tăng và tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc đọ tăng doanh thu và chi phí .Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty rất hiệu quả . Doanh lợi từ xuất khẩu có xu hướng tăng Năm 2000,doanh lợi là 1.074 nghĩa là một đồng chi phí thu được 0.074 đồng lợi nhuận Năm 2002, doanh lợi là 1.086 nghĩa là một đồng chi phí thu được 0.086 đồng lợi nhuận So sánh với hoạt động nhập khẩu thì ta thấy hoạt động xuất khẩu của công ty có hiệu quả cao hơn. 2. Vốn và cơ cấu vốn của công ty xuất nhập khẩu Intimex Vốn của công ty xuất nhập khẩu Intimex được hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau: Nguồn vốn ngân sách cấp Nguồn vốn tự bổ xung Trong đó nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với vốn ngân sách Cơ cấu vốn của công ty được phản ánh qua bảng sau: Bảng17: Cơ cấu vốn của công ty xuất nhập khẩu Intimex Đơn vị:tỉ đồng stt Loại vốn 2000 2001 2002 Lượng Tt(%) Lượng Tt(%) Lượng Tt(%) 1 Cố định 147 16.22 185 17.62 207 17.63 2 Lưu động 759 83.78 865 82.38 967 82.37 3 Tổng 906 100 1050 100 1174 100 Nguồn :phòng kế toán -tài chính công ty xuất nhập khẩu Intimex Vốn của công ty được phân bổ như sau: Bảng18: Cơ cấu nguồn vốn công ty xuất nhập khẩu Intimex Đơn vị:tỉ đồng stt Loại vốn 2000 2001 2003 Lưọng tt Lương tt Lượng tt 1 Cố định Tự có Ngân sách 147 142.2860727 4.713927284 100 96.79 3.21 185 176.25 8.75 100 95.27 4.73 207 202.05 4.95 100 97.61 2.39 2 Lưu động Tự có Ngân sách 759 738.67369736 20.326302584 100 97.32 2.68 865 838.675 26.352 100 96.96 3.04 967 939.6 27.4 100 97.77 2.83 Nguồn :phòng kế toán -tài chính công ty xuất nhập khẩu Intimex Qua đây ta thấy tiềm lực tài chính của công ty xuất nhập khẩu Intimex là rất mạnh ,tuy nhiên để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì số vốn của công ty không thể đủ để đáp ứng do đó hiện nay công ty đang chuyển hướng sang sử dụng vốn vay 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty. Đứng đầu công ty là Giám đốc do Bộ Thương Mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc qoản lí điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu chách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty trước pháp luật, trước Bộ Thương Mạivà tập thể cán bộ viên chức. Giúp việc cho giám đốc công ty có một số phó giám đốc( cụ thể có hai phó giám đốc ). Phó giám đốc do giam đốc lựa chọn và đề nghị bộ trưởng Bộ Thương Mại hoặc miễn nhiệm . Mỗi phó giám đốc phụ trách công việc kinh doanh ,một phó giám đốc phụ trách công viêc kinh doanh ,một phó giám đốc phụ trách công viêc nội chính. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty ,có trách nhiệm giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kế toán và hoạch toán kế toán ở công ty .Thực hiện phân tích hoạt động kinh tế , báo cáo kết quả hoạt động của công ty theo qui định hiện hành của nhà nước . Giám đốc công ty được tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty và qui định phân cấp quản lý tổ chức của bộ thương mại. Giám đốc công ty thực hiện đầy đủ các chế độ ,chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên thuộc công ty. Công ty có 19 phòng ban ,chi nhánh và các đơn vị trực thuộc bao gồm các phòng quản lý và các phòng, ban nghiệp vụ kinh doanh như sau : Phòng kinh tế tổng hợp :có chức năng tham mưu, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ, công tác như lập kế hoạch thống kê, công tác kho vận, công tác đối ngoại, công tác pháp chế . Phòng kế toán tài chính : thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty , các công tác báo cáo, chế độ kế toán theo quy định của nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính . Phòng tổ chức cán bộ lao động và tiền lương : tổ chức sắp xếp và thực hiện chế độ đồi với nhân viên của công ty . Phòng hành chính quản trị: giúp giám đốc trong việc trong công tác tổ chức hoạt động hành chính ,quản lí tài sản và phục vụ cho công ty . Văn phòng công ty . Ban công tác đảng, đoàn thể ,phong trào Các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu(4phòng) :phòng nghiệp vụ I,II,VI,X1:có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Các phòng ban phải cung cấp đầy đủ thông tin chứng từ cho phòng kế toán tài chính để phòng kịp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các đơn vị trực thuộc: 4 đơn vị trực thuộc bao gồm Trung tâm thương mại_dịch vụ tổng hợp (26-32 Lê Thái Tổ Hà Nội). Xí nghiệp lắp ráp xe máy (11B Láng Hạ-Hà Nội). Xí nghiệp may (Thị trấn Văn Điển-Hà Nội). Xí nghiệp thương mại-dịch vụ XNK Intimex (251 Minh Khai-Hà Nội) Các chi nhánh: 5 chi nhánh bao gồm: Chi nhánh công ty XNK Intimex thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh công ty XNK Intimex thành phố Hải Phòng Chi nhánh công ty XNK Intimex thành phố Đà Nẵng Chi nhánh công ty XNK Intimex thành phố Nghệ An Chi nhánh công ty XNK Intimex thành phố Đồng Nai Các đơn vị thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc. Quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị thành viên được giám đốc công ty qui định cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Thương Mại. Thủ trưởng các đơn vị thành viên dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty ,có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức ,hoạt động của công ty và pháp luật. 4. Tình hình sử dụng lao động của công ty xuất nhập khẩu Intimex: 4.1. Chính sách lao động Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của mình công ty xuất nhập khẩu Intimex luôn đặt yêú tố con người lên vị trí hàng đầu và công tác tổ chức cán bộ được xem là công tác quan trọng nhất. Công ty luôn tìm cách cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như chính trị tư tưởng và trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên. áp dụng các biện pháp ken thưởng, kỷ luật hợp lý để kích thích sự năng động sáng tạo, tình thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc. Giải quyết chế độ lương bổng, bảo hiểm, hưu trí… theo hướng có lợi cho người lao động và phù hợp với các quy định chung của nhà nước. Để thực hiện thành công định hướng phát triển (2002-2005), công ty đã đẩy mạnh tất cả các khâu đào tạo, rèn luyện, đánh giá đến sắp xếp bố trí cán bộ, bố trí công việc thực tế, luôn chuyển công việc và tập sư, công việc tuyển dụng mới lao động nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới trong giai đoạn phát triển của công ty. a. Đánh giá cán bộ: -Nhằm xác định một cách có hệ thống ưu khuyết điểm của cán bộ -Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ -Xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của công ty, phù hợp với năng lực của họ. b. Quy hoạch cán bộ: Là việc xây dựng kế hoạch đề bạt và sắp xếp cán bộ các cấp trong hệ thống quản lý của công ty để nhằm xây dựng kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng bổ xung kiến thức chuyên môn và các chức năng cần thiết cho các cán bộ được dự kiến sẽ bố trí vào các vị trí cao hơn trong bộ máy quản lý của công ty. c. Luân chuyển cán bộ: Là việc bố trí cán bộ quản lý từ đơn vị này sang giữ vị trí tương đương ở đơn vị khác trong hệ thống tổ chức của công ty. Mục đích :rèn luyện cho cán bộ quản lý các kiến thức, kỹ năng mới, đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý có hiểu biết về nhiều lĩnh vực để đáp ứng đòi hỏi của công ty trong tương lai, sắp xếp cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chung của công ty. Đối tượng: trưởng, phó phòng ban, giám đốc các đơn vị trực thuộc, trưởng, phó phòng, ban, trạm ,trại, cửa hàng tại các đơn vị trực thuộc d. Tập sự cán bộ: Là việc bố trí cán bộ tạm thời giữ chức vụ quản lý cao hơn và tổ chức điều hành công việc trên cương vị mới dưới sự giám sát trực tiếp của cán bộ đảm nhiệm trong một thời gian nhất định nhằm giúp các cán bộ tập sự rèn luyện các kỹ năng tổ chức, quản lý cần thiết để chuẩn bị đảm đương cácvị trí cao hơn trong hệ thống quản lý của công ty, giúp cán bộ quản lý cấp trên xác định các mặt mạnh yếu, ưu, nhược, ….của cán bộ tập sự để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. e. Đề cử tham gia các lớp đào tạo : Là việc giới thiệu, đề cử các cán bộ có uy tín, năng lực, phẩm chất đạo đức, tư tương chính trị tham gia vào các khóa bồi dưỡng cán bộ để chuẩn bị thay thế các cán bộ xắp nghỉ hưu hoặc chuyển sang giữ các công việc khác 4.2 .Cơ cấu lao động: Bảng 19: Tình hình lao động tại công ty XNK Intimex. Đơnvị:người Stt Năm Đặc điểm 2000 2001 2002 Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng 1 Tổng số cán bộ 502 100% 507 100% 594 100% 2 Trình độ ĐH và trên ĐH 440 87.6% 443 87.4% 534 89.9% Trung cấp 60 12.4% 64 12.6% 60 10.1% 3 Giới tính Nam 307 61.2% 308 60.7% 320 53.9% Nữ 195 38.3% 199 39.3% 274 46.1% 4 Tính chất của lao động Trực tiếp 312 62.15% 370 72.98% 540 91% Gián tiếp 190 37.85% 137 27.2% 54 9% Nguồn:báo cáo tình hình lao động của công ty xuất nhập khẩu Intimex Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của công ty có su hướng tăng qua các năm: Năm 2000 có 502 lao động, năm 2001 số lao động tăng thêm 5 người, năm 2002 số lao động tăng lên 594 người. Điều này phản ánh như cầu lao động của công ty tăng do su hướng phát triển ngày càng mạnh của công ty. Số lao động trực tiếp có su hướng tăng: năm 2000 có 312 người chiếm 62.15%; năm 2001 có 370 chiếm 72.98% năm 2002 có 540 chiếm 41% tổng số lao động. Trong khi đó, số lao độnggián tiếp có su hướng giảm: năm 2000 có 190 người chiếm 37.85% năm 2001 có 137 người chiếm 27.2%; năm 2002 có 54 người chiếm9% tổng số lao động của công ty. Số lao động tăng thêm đều có trình độ từ đại học trở lên đều đó làm cho chất lượng lao động của công ty được cải thiện rất nhiều đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu mới trong giai đoạn phát triển của công ty. Năm 2000 số lao động có trình độ lao động và trên đại học là 440 người chiếm 87.6%, số lao động có trình độ trung học là 60 người chiếm 12.4%, năm 2001 số lao động đại học và trên đại học là 443 người chiếm 87.4%, số lao động có trình độ trung học là 64 người chiếm 12.6%, năm 2002 số lao động có trình độ đại học là 534 người chiếm 89.9%, số lao động có trình độ trung học là 60 người chiếm 10.1%. Như vậy đội ngũ cán bộ của công ty đa phần là có trình độ chuyên môn cao và chính đội ngũ này dưới sự điều hành đúng đắn của các cấp lãnh đạo công ty đã tạo ra một tập thể vững mạnh góp phần xây dựng công ty lớn mạnh như hiện nay. Ii. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Intimex. Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một công ty có bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu . Đến nay công ty đã trở thành một đơn vị khá vững mạnh và kinh doanh rất hiệu quả . Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2000-2002. Bảng 20: Kết quả kinh doanh của công tyxuất nhập khẩu Intimex Đơn vị :tỉ đồng Stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002 gt Sttđ gt Sttđ % tăng gt Sttđ % tăng 1 Tổng doanh thu Nội địa Xuất nhập khẩu Dịch vụ Thu khác 1060 347 710 1 2 575 132 442 0 1 1250 397 850 2 1 190 50 140 1 -1 117.22 114.41 119.72 200 50 1478 528 946 2.5 1.5 228 131 96 0.5 0.5 118.2 133 111.3 125 125 2 Tổng chi phí Giá vốn Chi phí bán hàng Chi quản lý DN 986.6 948 26.6 12 560.3 551.1 6.3 2.5 1152 1109 28 15 165.4 161 1.4 3 116.76 116.98 105.3 125 1361 1310 32 19 209 201 4 4 118.14 118.12 114.3 126.67 3 Lợi nhuận trước thuế (1-3) 73.4 14.6 98 4.6 104.92 117 19 119.4 4 Các khoản nộp N/sách VAT Xuất nhập khẩu Tiêu thụ đb Tndn Thu trên vốn Các khoản nộp khác 71.2 25.25 19.212 2.2 23.488 0.8 0.25 14.28 9.31 4.33 0.4 0.06 0.05 74.38 26.19 13.3 2.5 31.36 0.83 0.2 3.18 0.94 -5.912 0.3 7.872 0.03 -0.05 104.47 103.72 69.23 113.64 133.5 103.75 96.4 28.42 26.4 3.1 37.44 0.9 0.4 22.02 2.23 12.84 0.6 6.08 0.07 0.2 129.6 108.5 196.54 124 119.4 108.4 200 5 Lợi nhuận sau thuế 49.912 14 66.64 16.728 133.51 79.56 12.92 119.4 6 Tnbq /ng/tháng(1000đ) 1234 309 1639 405 132.82 2067 428 126.1 7 Tổng tài sản 906 1050 1174 8 Tài sản lư u động 759 865 967 9 Tscđ 147 185 207 10 Vòng quay vốn lưu động (1/8) 1.39 1.445 1.53 11 Hiệu suất sử dụng TSCĐ(1/9) 7.21 6.76 7.14 12 Hiệu suất sử dụng TS(1/7) 1.17 1.19 1.26 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hướng ra tăng nhìn trung các chỉ tiêu đều vượt so với năm trước. Đặc biệt năm 2000, tổng Doanh thu của công ty tăng gần gấp 2 lần so với năm 1999, bằng 165% kế hoạch Bộ giao và bằng 253.3% thực hiện của năm 1999. Có kết quả này chủ yếu là do hoạt động xuất nhập khẩu của công ty tăng mạnh trong đó hoạt đông xuất khẩu đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của công ty . Năm 2001 tổng doanh thu đạt 1250 tỷ tăng 190 tỷ so với năm 2000 và bằng 117.22% năm 2000 trong đó doanh thu từ xuất khẩu đạt 850 tỷ tăng 140 tỷ so với năm 2000 và bằng 119.72% năm 2000 Năm 2002 tổng doanh thu đạt 1478 tỷ tăng 228 tỷ vào bằng 118.24 % so với năm 2001 trong đó doanh thu xuất khẩu đạt 946 tỷ tăng 96 tỷ và bằng 111.3 % năm 2001 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 2001 là 1152 tỷ, tăng 165.4 tỷ so với năm 2000 và bằng 116.76 % năm 2000. Trong đó giá thu mua hàng hoá là 1109 tỷ tăng 161 tỷ so với năm 2000 và bằng 116.98 % so với năm 2000 Năm 2002 chi phí sản suất kinh doanh là 1361tỷ tăng 209tỷ và bằng 118.14% năm 2001 trong đó giá vồn là 1310 tỷ tăng 201 tỷ và bằng 118.12% năm 2001. Nộp ngân sách năm 2001 là 98 tỷ tăng 4.6 tỷ và bằng 104.92% năm 2000. Năm 2002 nộp ngân sách là 117 tỷ tăng 19 tỷ và bằng 119.4% năm 2001. Lợi nhuận sau thuế năm 2001 đạt 66.64 tỷ tăng 16.728 tỷ và bằng 113.51% so với năm 2000. Năm 2002 lợi nhuận sau thuế là 79.56 tỷ tăng 12.92 tỉ và bằng 119.4% năm 2001 Thu nhập bình quân đầu người năm 2001 là 1639000 đồng tăng 405000 đồng . Năm 2002 là 2067000 tăng 428000 đồng Số vòng quay vốn lưu động/năm có chiều hướng gia tăng .đây là dấu hiệu đáng mừng .nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả rất khá liên tục tăng trưởng ở mọi mặt cả doanh thu và lợi nhuận. Sở dĩ có kết quả đó là nhờ những năm qua công ty luôn nỗ lực tìm kiếm khách hàng và thị trường mới để tăng sản lượng xuất khẩu cũng như tìm kiếm nguồn hàng để nâng cao hiệu quả nhập khẩu do đó mặc dù các năm qua các mặt hàng kinh doanh chủ lực của công ty bị sụt giá nghiêm trọng nhưng kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng III. đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Intimex 1.ưu điểm Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có trình độ cao ,năng động sáng tạo và tận tâm với công việc lại được sự điều hành quản lý đúng đắn khoa học của ban giám đốc công ty và các cấp lãnh đạo nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Công ty là do bộ thương mại thành lập từ những năm chưa chuyển đổi cơ chế, Công ty có nhiều thành tích và có nhiều kinh nghiệm quí báu trong kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty có nhiều mối quan hệ bạn hàng vững chắc ở trong cũng như ngoài nước Công ty có thế mạnh về cơ sở vật chất ,có chi nhánh ,siêu thị ,cửa hàng ở các khu trung tâm. Công ty có quan hệ tốt và gần gũi với cán bộ,ban ngành trung ương và địa phương,ngân hàng và các tổ chức tài chính nhờ đó công ty nhanh chóng nắm bắt được các thông tin quan trọng có khả năng huy động vốn để mở rộng kinh doanh. Với nỗ lực của toàn công ty theo hướng đa rạng hoá mặt hàng và thị trường kinh doanh ,công ty đã mở rộng được thị trường của mình , gia tăng khối lượng và giá trị hàng xuất khẩu . qua đó giúp cho nông dân tiêu thụ được sản phẩm ,giải quyết việc làm và góp phần làm tăng ngân sách nhà nước . Công ty đã gây dựng được sự tin tưởng và uy tín đối với bạn hàng Giá cà phê trên thị trường thế giới đang tăng trở lại hứa hẹn mang lại một mùa kinh doanh bội thu Các mặt của công tác tài chính kế toán đã đảm báo đủ vốn cho kinh doanh đặc biệt lúc cần nhiều vốn đã huy động từ nguồn vốn tự có của công ty và vay ngân hàng một cách nhanh ,đồng thời cũng tiến hành thanh toán sớm gọn góp phần vào hiệu quả chung . 2. hạn chế Việc thu thập xử lý thông tin của công ty còn chậm ,chưa đủ và độ chính xác chưa cao. đại diện của công ty ở nước ngoài hoạt động chưa hiệu quả ,chưa ký kết được các hợp đồng dài hạn,hay những điều kiện ưu đãi. Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô chưa chế biến nên mặc dù số lượng xuất khẩu cao nhưng giá trị kim ngạch còn hạn chế . Công ty chưâ thực sự chủ động được hàng hoá nhiều ,chưa có xí nghiệp chế biến Khâu marketing ,quảng cáo ,xúc tiến bán hàng còn yếu và thiếu Cơ cấu mặt hàng không đồng đều trong các mặt hàng xuất khẩu thì cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực mà gía cả của mặt hàng này trên thị trường thế giới thường xuyên biến động mạnh nên công ty có thể gặp nhiều rủi ro Khâu lưu chuyển thông tin trong nội bộ doanh nghiệp còn chậm chạp do phương tiện không đủ hiện đại và do năng lực của một số cán bộ còn hạn chế Quá trình hội nhập nền kinh tế đã làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường thế giới cũng như trong nước . Hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta còn khá phổ biến Chương iII: phương hướng hoạt động của công ty và một số kiến nghị I. phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian sắp tới. Căn cứ vaò tình hình thực tế và thực trạng của công ty ban lãnh đạo công ty đã đưa ra kế hoạch cho năm 2003. Công ty nhận định đây là năm hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh chung của công ty trong định hướng phát triển tù nay đến năm 2005 đã được đại hội đảng bộ công ty đề ra Cụ thể các định hướng kinh doanh đăng ký kế hoạch của công ty năm 2003 như sau: Bảng 21: Kế hoạch năm 2003 của công ty xuất nhập khẩu Intimex stt Các chỉ tiêu Kế hoạch năm 2003 % hoàn thành so với thực hiện năm 2002 1 Tổng kim ngạch xnk Xuất khẩu Trực tiếp Uỷ thác Nhập khẩu Trực tiếp Uỷ 122 triệu USD 69 triệu USD 65 triệu USD 4 triệu USD 38 triệu USD 23 triệu USD 15 triệu USD 120% 111% 123% 2 Tổng doanh thu Xuất khẩu Nhập khẩu Thu khác 1750 tỉ đồng 1120 tỉ đồng 750 tỉ đồng 60 tỉ đồng 118% 3 Nộp ngân sách 181 tỉ đồng 188% 1. Cơ cấu mặt hàng Nhập khẩu :tăng tỷ trọng máy móc thiết bị vật tư ,giảm tỷ trọng hàng tiêu dùng , ôtô,xe máy mà sản xuất trong nước có thể đáp ứng nhu cầu Xuất khẩu :đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống đồng thời tìm thị trường cho các mặt hàng mới như thuỷ sản đá quí... 2. Thị trường : Tổ chức khai thác tốt các thị trường quen thuộc như Singapo ,Trung quốc ,Đông âu... Thực hiện nghiên cứu thị trường để xuất khẩu cà phê ,dệt may và thuỷ sản sang mỹ Giảm thiểu chi phí lưu thông vận chuyển thanh toán nhanh chóng .tạo lập mạng lưới tiêu thụ hàng hoá rộng lớn ,trang bị mới các thiết bị cho mạng lưới các của hàng và siêu thị II. biện pháp : Để thực hiện mục tiêu kế hoạch năm 2003.công ty chủ trương thực hiện các biện pháp sau: 1.Tiếp tục rà soát và củng cố đội ngũ cán bộ ,sắp xếp lại bộ máy tổ chức sao cho hoàn chỉnh hơn để đáp ứng với yêu cầu của thị trường ,tăng cường cán bộ có trình độ cho khâu quản lý kinh doanh ,đồng thời giảm thiều số cán bộ quản lý và phục vụ ,chuyển sang kinh doanh trực tiếp cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ kinh doanh 2.Hoàn thiện phương thức khoán ,gắn với cơ chế điều hành tài chính và vốn trong công ty ,nhằm phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ ,động viên cả về tinh thần lẫn vật chất cho các cán bộ có thành tích trong kinh doanh dể khai thác hết khả năng của từng người trong bộ máy kinh doanh ,tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho tập thể và cá nhân trong khuôn khổ hành lang pháp lý của nhà nước và bộ qui định 3.Tiếp tục nghiên cứu đưa ra các giaỉ pháp tối ưu nhằm khai thác triệt để thế mạnh của công ty về cơ sở vật chất địa bàn hoạt động và bạn hàng Đẩy mạnh công tác tiếp thị trong và ngoài nước .Nghiên cứu khả năng lập đại diện của công ty ở một số nước 3. một số kiến nghị: 3.1. Về phía công ty : Qua phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Intimex trong ba năm trở lại đây ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển ,tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh sau này. tuy nhiên so với yêu cầu đòi hỏi rất lớn của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá -hiện đại hoá thì những thành tựu đạt được của công ty chỉ là những đóng góp khiêm tốn . Tình hình kinh tế ,chính trị thế giới biến động phức tạp phần nào đó gây khó khăn cho doanh nghiệp ,cho dù công ty có nỗ lực hết sức thì cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong kinh doanh, vì vậy thông qua thời gian thực tập ở công ty tôi đã nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và xin đưa ra một số kiến nghị sau Các đơn vị của công ty phải tăng cường hơn nữa tính năng động trong việc tìm kiếm nghiên cứu thị trường đề đẩi mạnh hoạt độnh xuất nhập khẩu trực tiếp vì xuất nhập khẩu gián tiếp lợi nhuận không cao. Nếu các đơn vị chỉ dựa vào uy tín của mình để chờ đối tác tìm đến với mình như hiện nay thỉ kim nghạch xuất nhập khẩu sẽ không ổn định. Cần có các biện pháp khuyến khích cho các đơn vị thành viên thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả để khuyến khích họ. - Mỗi phòng mỗi đơn vị xuất nhập khẩu của Công ty nên thiết lập một hoặc một số mặt hàng chủ lực để thực hiện việc chuyên môn hoá trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa các đơn vị trong Công ty vì cơ cấu mặt hàng của công ty rất đa dạng nên các phòng không thể bao quát được hết tất các các lĩnh vực của thị trường do đó hiệu quả kinh doanh thấp. Một khi có được mặt hàng chủ lực thì các phòng sẽ chuyên vào chúng, thuận lợi hơn nhiều trong việc nghiên cứu thị trường. - Công ty cần phải có biện pháp để điều phối hợp đồng giữa các phòng và các đơn vị xuất nhập khẩu để tránh tình trạng tranh dành hợp đồng giữa các phòng ban. - Các hợp đồng nhỏ thì nên gom lại để một phòng thực hiện nhằm giảm chi phí giao dịch, thuê tầu và các chi phí khác. - Phải đẩy mạnh hoạt động Marketing hơn nữa vì thực tế không phải khách hàng nào cũng biết đến công ty do đó Marketing là hoạt động cần thiết để cung cấp các thông tin về công ty cho khách hàng. 3.2. Về phía nhà nước Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng để nằm dưới sự kiểm soát của nhà nước thông qua các chính sách và các văn bản pháp luật. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì điều họ quan tâm nhiều là các chính sách của nhà nước hiện nay các chính sách quy định của nhà nước thường xuyên thay đổi và những thay đổi này không được báo kịp thời đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khiến cho họ gặp không ít khó khăn. Vì vậy tôi kiến nghị nhà nước khi có quyết định thay đổi chính sách xuất nhập khẩu hay những vấn dề có liên quan thì cần thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp nhà nước cần có chế độ thuế ưu đãi, biểu thuế phải rõ ràng đối với các mặt hàng đặc biệt là máy móc, thiết bị, những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được vì chúng rất cần cho công cuộc CNH- HĐH và cho nhu cầu tiêu dùng trong nước Cần đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu Cần có biện pháp hỗ trợ hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu nhằm đẩy mạnh hoạt động này tăng thu cho đất nước Cần quy hoạch các vùng sản xuất nguyên liệu thuận tiện cho côngtác thu mua, giao nhận Tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và nạn tham nhũng Đảm bảo ổn định tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và các đồng ngoại tệ mạnh Chương IV: Dự kiến đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty xuất nhập khẩu Intimex - Thực trạng và giải pháp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34794.doc
Tài liệu liên quan