Sau một thời gian thực tập tại cửa hàng Xăng dầu chất đốt 24 Nguyễn Công Trứ để gắn liền với lý thuyết đã được tiếp thu tại trường với thực tế hoạt động kinh doanh tại cửa hàng đặc biệt với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Kế toán đã cung cấp số liệu, có những đóng góp quý báu và sự chỉ bảo tận tình trong thời gian thực tập.
Thông qua phần lý thuyết đã được học ở trường và trong thời gian đi thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán ở cửa hàng xăng dầu chất đốt em nhận thấy:
Về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của cửa hàng hiện nay. Đồng thời cửa hàng đã sử dụng thống nhất cácông tyài khoản theo quy định chấp hành nghiêm túc trong phương pháp bán hàng và thực hiện đúng quy định hạch toán hệ thống sổ sách sử dụng trình tự luân chuyển chứng từ cũng như hạch toán bán hàng.
53 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 749 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại cửa hàng Xăng dầu chất đốt 24 Nguyễn Công Trứ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
Sau một thời gian thực tập tại cửa hàng xăng dầu chất đốt cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Kế toán bán hàng".
Để có được kết quả này trong quá trình thực tập vừa qua em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ kinh tế ở cửa hàng nơi em thực tập cùng với sự hướng dẫn của cô giáo trong trường đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Kim Thuý hướng dãn đề tài này cho em. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và nhiệt tình của cô.
Do có những hạn chế về điều kiện chủ quan và khách quan nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Vì thế em mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và của bạn đọc quan tâm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp của các quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là kết quả của sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô Nhà nước. Nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức để từng bước tồn tại và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà nước do đó phải tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt thực hiện luật thuế giá trị gia tăng, đước áp dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ nhận thức khách quan của nền kinh tế Nhà nước ta đang từng bước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế thông qua kế toán để từ đó góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính của quốc gia. Hơn cả là đưa nền kinh tế của nước ta hoà nhập với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.
Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội đồng thời đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu xã hội. Không những thế, tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần thu được lợi nhuận cũng như tạo dựng được vị thế và uy tín của mình trên thị trường. Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và các chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên cạnh đó, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng thời đáp ứng tốt các nhu cầu sản xuất của đời sống.
Do vậy, sau khi học hai năm trong trường với những kiến thức đã học được trên lý thuyết và thời gian được phép thực tập tại: Cửa hàng xăng dầu - chất đốt Hà Nội. Với mong muốn được tìm hiểu công tác "Kế toán bán hàng" cũng là công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn đề tại báo cáo của mình để một phần hiểu rõ tầm quan trọng của ngành.
Cùng với việc nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế mong có kinh nghiệm cũng như học hỏi, nâng cao kiến thức áp dụng những lý thuyết mà em đã học trong trường để áp dụng vào thực tiễn công tác. Qua quá trình thực tập tại cửa hàng xăng dầu - chất đốt được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo bộ môn; Trong một chừng mực nhất định với khả năng hiểu biết cùng sự nhận thức về trình độ và năng lực còn hạn hẹp nên báo cáo của em không tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót.
Em rất mong có ý kiến bổ sung và chỉ bảo quan tâm của cô giáo hướng dẫn cũng như cán bộ ks ở cửa hàng đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I. Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại cửa hàng xăng dầu - chất đốt
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
1. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
4. Những thuận lợi khó khăn
II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị
Phần II. Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng của cửa hàng xăng dầu - chất đốt
1. Phiếu nhập kho
2. Thẻ kho
3. Báo cáo bán hàng
4. Giấy nộp tiền
5. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
6. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
7. Biên bản kiểm kê tồn kho
8. Nhật ký chứng từ số 1
9. Hoá đơn giá trị gia tăng
10. Bảng kê số 8
Phần III. Nhận xét và kết luận
Phần I
Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu - chất đốt
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
Cửa hàng xăng dầu - chất đốt 24 Nguyễn Công Trứ thuộc Công ty xăng dầu - chất đốt Hà Nội được thành lập từ năm 1979, tách ra từ Công ty vật liệu chất đốt Hà Nội. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 438 Trần Khát Chân.
1. Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập dựa trên cơ sở luật doanh nghiệp và điều lệ cửa hàng kinh doanh các mặt hàng: Mogas 90, mogas 92, dầu nhớt đồng thời góp phần làm tăng ngân sách phát triển của đất nước, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế xã hội.
* Nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh đáp ứng việc kinh doanh của cửa hàng.
- Là một cửa hàng hạch toán kinh doanh, khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo đầu tư làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước giao.
- Tuân thủ chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước hiện hành.
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng cho việc kinh doanh, góp phần từng nguồn thu cho ngân sách và phát triển kinh doanh cho cửa hàng.
Với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên của cửa hàng trong việc kinh doanh không chịu chi phối áp đặt của bộ phận có liên quan khác thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
Ban giám đốc
Phòng
hành chính
tổ chức
Phòng
Kế toán
Cửa hàng xăng dầu - chất đốt 24- Nguyễn Công Trứ
Cửa hàng Xăng dầu chất đốt Hai Bà Trưng
Kế toán
Quầy
Nguyễn Công Trứ
Quầy
Nguyễn Đình Chiều
Quầy
Thi Sách
Cửa hàng trưởng
*Cửa hàng xăng dầu chất đốt 24 - Nguyễn Công trứ
* Cơ cấu tổ chức
- Ban giám đốc: gồm 2 người trong đó có một Giám đốc điều hành và phó giám đốc.
- Phó giám đốc: giúp cho giám đốc có thể làm những công việc của giám đốc khi được uỷ nhiệm thay thế chỉ đạo trực tiếp những công việc cụ thể và trách nhiệm trực tiếp trước những công việc cụ thể và trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về phần việc được giao và được uỷ quyền.
- Phòng hành chính tổ chức: gồm 15 người trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng có nhiệm vụ làm công tác tổ chức lao động, tiền lương, công tác hành chính, quản trị, công tác thanh tra bảo vệ. Ngoài ra còn giúp việc cho ban giám đốc quản lý điều hành công tác tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế toán: gồm 4 người trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng và kế toán nhân viên có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của Công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc và chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nước.
- Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác hạch toán thống kê theo pháp lệnh Nhà nước ban hành là người điều hành toàn bộ quá trình hạch toán của Công ty.
* Ngoài ra Công ty có mạng lưới bán hàng bao gồm một số cửa hàng trực thuộc. Mỗi cửa hàng đều có sự phân công bổ nhiệm một cửa hàng trưởng một kế toán cùng với các nhân viên phụ trách bán hàng.
- Đứng đầu cửa hàng là cửa hàng trưởng, có trách nhiệm quản lý các tài sản của Công ty cửa hàng đồng thời báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của cửa hàng.
- Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán thống kê chi tiết và nộp lên cấp trên.
- Các nhân viên bán hàng trông nom hàng hoá về tình hình mua bán hàng ở quầy của mình được cửa hàng trưởng giao cho.
3. Cơ cấu bộ máy kế toán.
* Của Công ty xăng dầu - chất đốt Hà Nội.
Kế toán
vốn bằng tiền
Kế toán tiền lương và chi phí
Kế toán
bán hàng
Thống kê và mua hàng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Phòng kế toán của Công ty xăng dầu - chất đốt Hà Nội gồm:
- Kế toán trường: Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch toán của Công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng thành viên phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty đồng thời của từng thành viên là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, kế toán theo dõi chi phí và phân bổ chi phí theo từng khoản mục chi phí một cách chi tiết tình hình tăng giảm khấu hao tài sản cố định, tổng hợp chi tiết cuối tháng lên báo cáo.
- Kế toán mua hàng kiêm kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán mua hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền (thủ quỹ) chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ làm tốt chứng từ lập báo cáo quỹ.
- Kế toán tiền lương và chi phí. Có nhiệm vụ xác định quỹ tiền lương của từng cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỉ lệ quy định của Nhà nước.
- Kế toán viên của cửa hàng thu thập chứng từ kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, kiểm tra xong gửi về phòng kế toán Công ty theo định kỳ.
- Thống kê và mua hàng: Phải lập báo cáo số liệu chính xác gửi về cơ quan thống kê chủ quan việc tổ chức công tác kế toán tạo điều kiện cho Công ty theo dõi nắm bắt được hiện tượng kinh doanh phát sinh tránh được các trường hợp tổn thất.
* ở cửa hàng xăng dầu - chất đốt Nguyễn Công Trứ chỉ có một kế toán kiêm kế toán trưởng và kế toán viên có nhiệm vụ thu thập ghi chép số liệu chứng từ kiểm tra xử lý sổ sách chứng từ trong việc mua bán của cửa hàng và định kỳ nộp lên phòng kế toán Công ty để giúp cho lãnh đạo theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó phân tích tình hình một cách chính xác, đảm bảo cho số liệu kế toán đáp ứng được yêu cầu toàn diện.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của cửa hàng.
* Thuận lợi:
Với lòng nhiệt tình trung thực của toàn thể công nhân viên kế toán có thể ghi chép thống kê số liệu bán hàng một cách chính xác đầy đủ về số hàng tồn bán ra, mua vào. Đồng thời cửa hàng cũgn dành riêng một phòng với đầy đủ các trang bị để phục vụ kế toán làm việc.
* Khó khăn:
Với sự việc hăng say nhiệt tình của người kế toán xảy ra những căng thẳng sẽ dẫn đến việc ghi chép phản ánh có sự sai sót vào các chứng từ sổ sách kế toán của cửa hàng.
II. Thực trạng công tác kế toán của cửa hàng
Đối với nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá của cửa hàng việc lập chứng từ của cửa hàng từ bán ra được mậu dịch viên lập vào cuối tháng. Hàng ngày sau khi viết báo cáo mậu dịch viên phải đối chiếu với giấy nộp tiền để lên cân đối số hàng đã bán ra trong ngày có đủ tiền nộp không.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 511. "Doanh thu bán hàng" và "bảng kê số 8", căn cứ vào giấy nộp tiền của mậu dịch viên kế toán vào nhật ký chứng từ số 1. Từ đó đối chiếu vào tờ kê chi tiết của TK 511. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 và tờ kê chi tiết của TK 511, kế toán vào nhật ký chứng từ số 8.
1. Hạch toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm doanh thu bán hàng
Từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện việc nộp thuế GTGT thay thế doanh thu cho ngân sách Nhà nước. áp dụng luật thuế mới cho doanh thu bán hàng được xác định như sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu bán hàng là giá trị hàng hoá chưa tính toán GTGT. Trên chứng từ liên quan phải ghi rõ giá bán chưa tính thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế và được ghi là doanh thu đã có thuế GTGT trên chứng từ có liên quan.
* Phương pháp hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
- TK 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp.
- Kết cấu của TK 511
+ Bên nợ
- Các khoản chiết khấu giảm bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK này không có số dư cuối kỳ
- TK 511 có 4 TK cấp II
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: doanh thu bán hàng hoá các thành phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: doanh nghiệp bán hàng nội bộ
* Trình tự hạch toán
Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511: Trị giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh trị giá vốn
Xuất kho bán trực tiếp
Nợ TK 632: trị giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Có TK 156: trị giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Giao tay ba
Nợ TK 632: trị giá mua chưa thuế
Nợ TK 1331: thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131: tổng trị giá thanh toán
- Phát sinh hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: theo trị giá bán bị trả lại chưa có thuế
Nợ TK 33311: thuế tương ứng của số hàng bị trả lại
Có TK 131, 111, 1122: tổng trị giá thanh toán
- Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng
Nợ TK 511
Có TK 531
- Giảm trừ giá vốn
Nợ TK 1561: trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
Có TK 632: trị giá vốn của hàng bị trả lại
- Phát sinh khoản giảm giá chưa có thuế
Nợ TK 532: khoản giảm giá chưa có thuế
Nợ TK 3331: thuế GTGT tương ứng
Có TK 131, 111, 112 khoản giảm giá thuế GTGT có
Nợ TK 511
Có TK 532
Sơ đồ hạch toán doanh thu
TK521
Chiết khấu bán hàng
chi khách hàng
TK511,512
Doanh thu bán hàng
thu tiền ngay hoặc nợ
TK 111, 112, 131
TK531
Giá trị hàng đã bán bị
khách hàng trả lại
Dùng DT trả lương
cho công nhân viên
TK334
TK532
Giảm giá hàng bán đã bị
khách hàng trả lại
Bán hàng theo phương pháp
đổi tiền
TK 152,153,131
TK531
Giá trị hàng đã bán bị
khách hàng trả lại
Dùng DT trả lương
cho công nhân viên
TK4312
TK533
Thuế xuất nhập khẩu
TTĐB phải nộp
Dùng để biếu tặng
quỹ phúc lợi
TK911
Kết chuyển doanh thu vào TK
Xác định kết quả kinh doanh
Sử dụng nội bộ biếu tặng
Phục vụ mục đích kinh doanh
TK627,641, 642
Cuối kỳ kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp
= x
- -
* Các loại chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán bán hàng:
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê tồn kho
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền
- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê số 8
- Hoá đơn GTGT
- Nhật ký chứng từ số 1
* Trình ký luân chuyển chứng từ hạch toán tại cửa hàng.
Giấy nộp tiền
Phiếu nhập kho
Báo cáo bán hàng
Thẻ kho
Bảng kê số 8
Hoá đơn GTGT
Báo cáo bán ra của cửa hàng Nguyễn Công Trứ
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Nhật ký chứng từ
Bảng kê các loại
tiền nộp
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Ghi chú
ghi hàng ngày
ghi hàng tháng
đối chiếu kiểm tra
Phần II
Nội dung chính của báo cáo phân tích quá trình
hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng
I. Giới thiệu sơ lược về cửa hàng xăng dầu - chất đốt 24 Nguyễn Công Trứ.
Cửa hàng 24 Nguyễn Công Trứ là một cửa hàng với chức năng bán lẻ hàng hoá phục vụ khâu đưa hàng đến người tiêu dùng.
Cửa hàng xăng dầu - chất đốt có một cửa hàng trưởng một kế toán cùng một số nhân viên nghiệp vụ bán hàng.
II. Quá trình hạch toán bán hàng của cửa hàng
Nhiệm vụ kế toán bán hàng căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ sách theo dõi hàng ngày vào các sổ sách số liệu chứng từ để từ đó vào sổ sách cuối tháng.
Khi bán hàng được kế toán lập thẻ kho hàng bên báo cáo bán hàng sẽ có giấy nộp tiền vào nhật ký chứng từ số 1 để theo dõi quá trình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá của cửa hàng. Đối với các nghiệp vụ kế toán bán hàng đều phải xuất phát từ các chứng từ ban đầu nó sẽ giúp cho người kế toán có số liệu cần biết để vào các sổ sách liên quan để tiện lợi theo dõi lỗ lãi của Công ty chính; Để thấy rõ hơn về sổ sách và quá trình luân chuyển chứng từ trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Em trình bày mọi chứng từ và số liệu tháng 4 năm 200. của cửa hàng về quá trình bán hàng kèm theo cả mục đích, yêu cầu, phương pháp ghi chứng từ sổ sách.
1. Phiếu nhập kho
* Mục đích
Phiếu nhập kho dùng để theo dõi một cách chặt chẽ nhưng số lượng hàng hoá được nhập vào kho.
* Yêu cầu
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ tên và địa chỉ người giao hàng
* Phương pháp ghi chép
Phiếu nhập kho lập một hoặc nhiều thứ hàng hoá cùng một nhóm hàng.
* Phiếu nhập kho được ghi làm 3 liên
Liên 1: Do kế toán giữ
Liên 2: Do Công ty giữ
Liên 3: Lưu lại cửa hàng
- Phiếu nhập kho chia làm 8 cột
Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhãn hiệu
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
Cột 1: Số lượng theo chứng từ
Cột 2: Số lượng thực nhân
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Thành tiền
* Công việc của người kế toán: ghi đầy đủ số liệu về số hàng đã được nhập vào phiếu nhập kho.
Phải ghi tổng tiền bằng cả số và chữ. Cuối hoá đơn phải có chữ kỹ của cửa hàng trưởng, kế toán và người nhập kho
* Nội dung
Đơn vị
Địa chỉ
Phiếu nhập kho Số:
Ngày 9 tháng 9 năm 2005
Nợ
Có
Mẫu số: 01-VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của BTC
Họ tên người giao hàng
Theosố. ngày 9 tháng 4 năm 2005 của
Nhập tại kho:..
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Xăng A90
Chì
Chiếc
4355
4355
Cộng
4355
4355
Nhập ngày 9 tháng 4 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng Đơn vị
(Ký, họ tên)
2. Thẻ kho
* Mục đích
Thẻ kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá được nhập vào xuất ra tồn lại
* Yêu cầu
Khi lập thẻ kho phải có xác định của kế toán
* Phương pháp ghi chép
- Thẻ kho được lập cho nhiều mặt hàng mỗi mặt hàng là một thẻ kho, ghi đầy đủ ngày tháng và tên kho
- Thẻ kho được chia làm 9 cột
Cột 1: Ngày nhập xuất
Cột 2: Chứng từ số phiếu xuất
Cột 3: chứng từ số phiếu xuất
Cột 4: Ngày tháng
Cột 5: Diễn giải
Cột 6: Số lượng nhập
Cột 7: Số lượng xuất
Cột 8: Số lượng tồn
Cột 9: Xác nhận của kế toán
* Người kế toán phải ghi đầy đủ số liệu chính xác vào thẻ kho và phải ký xác nhận cho thẻ kho.
* Nội dung
Doanh nghiệp: cửa hàng xăng dầu chất đốt Mẫu số: 06-VT
Tên kho: Nguyễn Công Trứ Dan hàng theo.
Ngày 1/11/1995 của BTC
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 1/4/2005
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư xăng A90
Đơn vị tính..Mã số
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Số liệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn 31/3/2005
12080
1/4
4515
4234
2/4
6050
4025
3/4
3907
4/4
6585
4477
5/4
4406
6/4
5040
4577
7/4
7915
4911
8/4
3499
9/4
4355
3302
10/4
3378
7101
34460
40716
11/4
6703
3682
12/4
3542
7180
13/4
7915
3506
14/4
6760
3830
15/4
2050
3126
11476
16/4
3553
17/4
5040
3020
18/4
3607
19/4
8100
3820
20/4
6760
3470
13906
43328
35156
21/4
3754
10152
22/4
3438
23/4
9440
3382
24/4
2978
9794
87228
89514
25/4
5220
4078
26/4
3682
27/4
8100
3758
28/4
3676
29/4
6585
3174
30/4
6760
3417
14774
Xuất hao hụt
113003
111199
3. Báo cáo bán hàng
* Mục đích
Báo cáo bán hàng được lập để biết được doanh thu bán hàng một ngày của từng quầy hàng cửa hàng.
* Yêu cầu
Báo có do mậu dịch viên lập hàng ngày khi hết ca bán hàng báo cáo bán hàng phải ghi rõ họ tên của cửa hàng ngày tháng năm.
* Phương pháp ghi
Báo cáo bán hàng gồm 10 cột
Cột 1: Mặt hàng
Cột 2: Đơn vị tính
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Số lượng
Cột 5: Tổng giá trị thanh toán
Cột 6: Doanh thu bán chưa thuế
Cột 7: Lệ phí GT
Cột 8: Thuế GTGT
Cột 9: Doanh số bán hàng TM
Cột 10: Khách còn nợ
* Nhiệm vụ kế toán
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán kiểm tra cả về số lượng, tổng số tiền, từ báo cáo bán hàng ngày kế toán có số liệu để vào báo cáo bán ra trong một tháng của từng mặt hàng cũng như của cửa hàng.
* Nội dung
Công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội
Cửa hàng xăng dầu chất đốt Hai Bà Trưng
Báo cáo bán hàng tháng 5 năm 2004
Mặt hàng
ĐVT
Đơn giá
Số lượng
Tổng giá
thanh toán
Doanh số bán chưa thuế
Lệ phí GTGT
Thuế
GTGT
Doanh số bán
Tiền mặt
Khách nợ
I. Mặt hàng
Xăng Mogas90
lít
7800,
153310
1195818000,
1.017.420.909
76.655.000,
101.742.091,
1195.630.800,
18.7200,
Xăng Mogas 92
8000
324.396
2.595.168.000,
2.211.790.909
162.198.000,
221179091,
2.375.488.000,
218.886.000,
3790.986.000,
3.229.211.818,
238.853.000,
322.921.182,
3.571.118.800,
219.067.200,
II. Mặt hàng
Dầu hoả
lít
4.900,
6.200,
30.380.000,
27.618.182,
2.761.188,
30.380.000,
Dầu Diezel
Dầu nhớt
14.000,
495,
6.930.000
6.300.000
630.000
6.930.000
210.500,
Gas 12,5 kg
Gas 12kg
Gas 48 kg
Vistra 0,7
hộp
24.000,
11
264.000,
240.000
24.000
264.000
Vistra 0,8
32.500
37
1.202.500,
1.093.182,
109.318,
455.000,
747.500,
Vistra 1 Lít
285.000,
34
969.000,
880.909,
88.091,
114.000,
855.000
Mã bơm 1kg
Mã bơm 0,3kg
Castronl 0,7
254.000,
30
720.000,
654.545,
65455,
7.210.000
Castrol 1 Lít
28500
32
912.000
8.290.091
82909,
456.000,
456.000,
Cartronl 1T1L
32.000
105
3.360.000
3.054.545
305.455
3.360.000
Catron ACTN
Castrol Pw 0,8
325.000
99
3.217.500,
2.925.000,
292.500,
3.217.000,
Castrol Pw 1L
35.000
54
1.890.000
1.718.182,
171.818.
1.470.000,
420.000
Sheel 0,7
25.000
02
50.000,
45.454
4.546
50.000
Sheel 1L
ESSO 0,7
24.000
02
48.000,
43.636,
4.364,
48.000,
ESS 1L
28.500
06
171.000,
155.454,
15.546
171.000,
ESS Pw 0,7
30.000
02
60.000,
54.454,
5455,
60.000,
ESSO Pw 08
32.000
12
390.000
354.545,
35455,
390.000,
ESSO PW 1L
35.000
08
280.000,
254.545,
25.455,
280.000,
ESSO 2T (thơm)
ESSO 2 T (sắt)
Dầu do anh DOT3
Dầu VH 32
Caltex07
24.000
08
192.000,
174.545,
17.455,
192.000,
Caltex 0,8
32.500,
42
1.365.000,
124.909,
124.091
136.5900,
Caltex 1L
28.500
43
655.500,
595,909
59.591
655.500,
399.000,
Racer 0,7
Racer0,8
ELF 0,7
LF 0,8
ELF 2T
Mobil 0,7
Mobil 0,8
Mobil 20
Can
Mobil 20W50
Xô
Nước mát ESSO
hộp
Nước mát Mobil
BPSuper
can
130.000,
22
2860.000
2.600.000
260.000
1430.5000,
1430.000,
BPEnegl HD-40
110.000
04
440.000,
400.000
40.000,
440.000,
DMX4e
GTX4R
155.000
13
1.755.000,
1.595.455
159.545
1.620.000
135.000,
Shell super
Shell superX500
Rimula 15w40
ESSOXtra
110.000,
04
440.000,
400.000
40.000
ESSOX1.50
Xô
330.000,
01
330.000
300.000
30.000
ESSO super
Can
135.000
07
945.000,
859.091,
85.909,
Havolim
150.000
23
3450.000
3136.364
313.636
Fives tra
110.000
08
880.000,
800.000
80.000
750.000,
Dv khác
14.300.000,
13.000,000,
1300.000,
770.000,
III. Tổng cộng
78.456.500,
71.324.088
7.132.412
72.004.000,
6.452.500
3.869.442.500,
3.300.535.906
238.853.000
330.053.594
3.643.122.800
226.319.700
Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2005
Kế toán Trưởng đơn vị
Dịch vụ khách
- Công trứ: 2.800.000
- Thọ Lão: 1.500.000
- Thi Sách: 10.000.000
14.300.000
4. Hoá đơn GTGT
Trươc đây khi luật thuế chưa thay đổi thì Nhà nước thường áp dụng tổng doanh thu. Nhưng bắt đầu từ ngày 1/11/1990. Theo pháp lệnh của Nhà nước thì mọi học sinh, sinh viên học cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT là khoản thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm mỗi năm của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Hiện nay các doanh nghiệp của tư nhân hay của Nhà nước đếu áp dụng phương pháp khấu trừ (từ khi có luật thuế mới) nên khi bán hàng mậu dịch viên phải viết hoá đơn GTGT theo đúng mẫu quy định cho khách hàng sau khi đã bán hàng
* Nội dung:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 31 tháng 4 năm 2005
Số hoá đơn
Mẫu số: 01GTKT-3LL
CP/2005B
Đơn vị bán: Quầy Nguyễn Công Trứ
Địa chỉ: 24 Nguyễn Công Trứ
Số TK
Điện thoại..MS..
Họ tên người mua hàng: Anh Cường
Tên đơn vị
Số TK
Hình thức thanh toánMS..
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Mogas 90
PXD
L
110
110
6.818,18
500,
750.000,
55.000,
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT
Tổng số tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm tám mươi ngàn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hoá đơn.
5. Giấy nộp tiền
* Cùng với việc lập báo cáo hàng ngày khi hết ca bán hàng mậu dịch viên phải kê số tiền đã bán được trong ca để xem số tiền phải nộp như trong báo cáo có thừa thiếu hoặc đủ không.
* Yêu cầu
Giấy nộp tiền phải ghi rõ tên cửa hàng và ngày tháng nộp tiền.
Phải viết chữ số tiền nộp.
Giấy nộp tiền phải có chữ ký của người nộp tiền và thủ quỹ.
* Phương pháp ghi
Giấy nộp tiền gồm 2 cột
Cột 1: Nội dung nộp
Cột 2:Số tiền
* Nhiệm vụ kế toán: Sau khi kiểm tra số tiền và xếp riêng từng loại tiền kế toán gộp tiền theo mẫu sau cho số tiền ở giấy nộp tiền phải trùng với số tiền ở báo cáo bán hàng.
* Nội dung:
Ngân hàng
Giấy nộp tiền
Nộp để ghi vào tài khoản
Ngày 13 tháng 4 năm 2005
Số 8
liên 1
Chứng từ
Thu tiền
Người nộp: Nguyễn Thanh Tú Loại NV:KHTK
Địa chỉ: Cửa hàng xăng dầu chất đốt Nguyễn Công Trứ TK: Có
Người nhận: Công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội
Địa chỉ: 438 Trần Khát Chân Số: 710A00054
Nội dung nộp
Khi nộp phải ghi chi tiết từng khoản
Số tiền
Tiền bán hàng ngày 13-5-2003
Tiền mặt
Tổng số tiền mặt bằng chữ: Hai mươi tám triệu một trăm tám mươi sáu nghìn sáu trăm đồng
28.186.600
Người nộp tiền
Thủ quỹ
Số phụ
Kiểm soát
Giám đốc ngân hàng
6. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
* Mục đích: Dùng để theo dõi số lượng bán ra của các mặt hàng.
* Yêu cầu: phải chính xác, số tiền được viết bằng số và bằng chữ, phải có chữ ký, phải có chữ ký người bán.
* Phương pháp ghi
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ gồm 6 cột
Cột 1: Số thứ tự
Cột 2: Tên hàng hoá dịch vụ
Cột 3: Đơn vị tính
Cột 4: Số lượng
Cột 5: Đơn giá
Cột 6: Thành tiền
* Nhiệm vụ: kế toán kiểm tra lại số liệu xem chính xác chưa xem có chữ ký người bán chưa phải điền đầy đủ vào bảng kê.
* Nội dung.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
Ngày 2 tháng 4 năm 2004
Địa chỉ: 24 Nguyễn Công Trứ
Họ tên người bán
Địa chỉ nơi bán
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nhóm 5%
Mosga90
Mosga 92
Lít
Lít
1.190
833
5400
5600
11.370.800
6.426.000
4.944.800
Nhóm 10%
Dầu hoả
Diezen
Nhớt lít
Vistra 0,8
Vistra 1L
Vitex 0,8
BPHD 40
Lít
Lít
Lít
Hộp
Hộp
Hộp
Can
160
02
01
01
02
01
430
4100
12.000
29.000
26.000
29.000
85.000
910.000
688.000
24.000
29.000
29.000
58.000
85.000
12.280.800
336.000
Tổng cộng tiền
thanh toán
11.944.800
Tổng cộng tiền (bằng chữ): Mười một triệu chín trăm bốn mươi nghìn tám trăm đồng
Người bán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khách nợ 60 x 56.000 = 336.000
Bảng kê các loại tiền nộp Số:
Ngày 4 tháng 4 năm 2005
Họ và tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Nội dung nộp tiền:
STT
Loại tiền nộp
Số lượng
Thành tiền
Ghi chú
1
Giấy bạc 100.000
100
10.000.000,
2
Giấy bạc 50.000
20
1.000.000,
3
Giấy bạc 20.000
40
800.000,
4
Giấy bạc 1.000
10
100.000,
5
Giấy bạc 8.000
7
35.000,
6
Giấy bạc 2.000
2
4.000,
7
Giấy bạc 1.000
5
5000,
8
Giấy bạc 500
1
500,
9
Giấy bạc 200
1
200,
10
Giấy bạc 100
1
100,
Tổng cộng
11.944.800
Bằng chữ: Mười một triệu chín trăm bốn bốn nghìn tám trăm đồng
Người nộp tiền
(ký tên)
7. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
* Mục đích
Dùng để theo dõi số liệu hàng hoá bán ra từng ngày trong tháng.
* Yêu cầu: Số liệu phải chính xác, cuối bảng kê phải có chữ ký của người lập biểu, kế toán và trưởng đơn vị.
* Phương pháp ghi:
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra gồm 11 cột:
Cột 1: Ký hiệu hoá đơn
Cột 2: Hoá đơn số
Cột 3: Hoá đơn ngày
Cột 4: Tên khách hàng
Cột 5: Mặt hàng
Cột 6: Mã số thuế người mua
Cột 7: Nhóm tính thuế 5%
Cột 8: Nhóm tính thuế 10%
Cột 9: Phí xăng dầu
Cột 10: Thuế GTGT 5%
Cột 11: Thuế GTGT 10%
* Nhiệm vụ: Kế toán điền đầy đủ số liệu vào bảng kê hoá đơn ghi rõ ràng và chính xác.
* Nội dung:
Công ty xăng dầu chất đốt
Cửa hàng XDCĐ Nguyễn Công Trứ
Tên đơn vị bán: Cửa hàng XDCĐ NCT
Địa chỉ: 24 Nguyễn Công Trứ
Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Ngày tháng 4 năm 2005
Mã số thuế: 0100108159
Ký hiệu hoá đơn
Hoá đơn
Tên khách hàng
Mặt hàng
Mã số thuế người mua
Danh sách bán tính thuế
Thuế GTGT
Phí xăng dầu
Số
Ngày
Nhóm TX5%
Nhóm TX10%
Loại 3%
Loại 10%
Tờ số 1
58.330.762
6.867.363
2.916.538
868.737
6.269.600
Tổng cộng tiền thanh toán
2
47.586.095
7.704.181
2.379.305
770.919
5.183.700
75.071.000
3
58.157.809
12.329.273
2.907.891
1.232.927
6.399.600
63.629.200
4
74.809.999
12.137.182
3.740.501
1.213.718
8.152.000
81.027.500
5
61.229.809
11.496.363
3.061.491
1.149.637
6.720.000
100.053.400
6
60.462.571
9.627.364
3.023.129
962.736
6.7531.900
83.657.300
7
16.785.146
4.395.910
839.254
439.590
1.991.700
80.607.700
8
54.638.945
4.011.363
2.731.955
401.137
5.753.500
24.451.600
9
60.508.662
4.213.000
3.025.438
421.300
6.368.500
67.536.900
10
41.745.135
3.481.637
2.087.265
348.163
4.396.000
74.536.900
11
51.132.568
4.525.455
2.556.632
452.545
5.351.000
52.058.200
12
60.109.711
4.769.273
3.005.489
476.927
6.320.000
64.018.200
13
40.497.424
2.120.273
2.024.876
212.027
4.263.500
74.681.400
14
21.635.840
2.394.272
1.081.760
239.428
2.251.000
49.118.100
707.630.476
90.077.909
35.381.524
9.007.791
75.952.000
27.602.300
918.049.700
Công ty xăng dầu chất đốt
Cửa hàng XDCĐ Nguyễn Công Trứ
Tên đơn vị bán: Cửa hàng XDCĐ NCT
Địa chỉ: 24 Nguyễn Công Trứ
Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Ngày 31 tháng 4 năm 2005
Mã số thuế: 0100108159
Mẫu số: 02/GTGT
Ký hiệu hoá đơn
Hoá đơn
Tên khách hàng
Mặt hàng
Mã số thuế người mua
Danh sách bán tính thuế
Thuế GTGT
Phí xăng dầu
Số
Ngày
Nhóm TX5%
Nhóm TX10%
Loại 3%
Loại 10%
AR03B1848
042-392
31-4
A. Dũng 10
A92
46.667
2.333
5.000
042-393
31-4
A. Dũng 20
Dầu hoả
78.182
7.818
042-394
31-4
A. Hải 60
A90
0100107123002
280.000
14.000
3.000
042-395
31-4
A. Tài 1
Super V
89.091
8.909
042-396
31-4
A. Tuy 56
A92
272.000
13.600
28.000
042-397
31-4
A. Tiến30
A92
0101072674-1
145.714
7.286
15.000
042-398
31-4
A. Phương 200
A90
933.330
46.670
100.000
042-399
31-4
A. Thành70
A92
0101219197
340.000
17.000
35.000
042-400
31-4
A. Cường 110
A90
750.000
75.000
500.000
BN03B1414
020-651
31-4
A. Tuy 46
A92
223.428
11.172
23.000
020-652
31-4
A. Nga 100
A92
0100283591-1
485.714
24.286
50.000
020-653
31-4
A. Thế Anh70
A92
0100979780
340.000
17.000
35.000
020-654
31-4
A.Quang 100
A92
01001038270031
485.714
24.286
50.000
020-655
31-4
A. Lương 50
A90
233.334
11.666
25.000
020-656
31-4
C.Khanh 600+40
Nhớt
2.690.909
269.091
180.000
020-657
31-4
A.Điển DVGTHN210
A92
0100844825-1
971-428
48.572
100.000
020-658
31-4
A.Điển DVGTHN 660
A92
0100844825-1
3.205.714
160.286
330.000
020-659
31-4
A. Xăng bán lẻ
A92
8.542.103
427.097
902.000
020-660
31-4
A. Dầu bán lẻ
A92
1.537.728
53.700
16.785.146
4.395.910
839.254
439.590
1.991.700
Cộng tiền thanh toán
24.451.600
8. Biên bảnkiểm kê tồn kho
* Mục đích: Dùng để kiểm tra lại số lượng hàng trong kho.
* Yêu cầu: Phải ghi số liệu chính xác và cuối biên bản phải có chữ ký thủ kho và trưởng cửa hàng.
* Phương pháp ghi
Biên bản kiểm kê tồn kho gồm 16 cột
Cột 1: Số thứ tự
Cột 2: Tên hàng hoá
Cột 3: Đơn vị tính
Cột 4: Đơn giá
Cột 5: Tồn số lượng trên sổ sách
Cột 6: Số lượng trên sổ sách
Cột 7: Số lượng tồn thực tế
Cột 8: Số tiền thực tế
Cột 9: Số lượng thừa
Cột 10: Số tiền thừa
Cột 11: Số lượng hao hụt tự nhiên
Cột 12: Số tiền hao hụt tự nhiên
Cột 13: Số lượng kém phẩm chất
Cột 14: Số tiền
Cột 15: Số lượng ứ đọng
Cột 16: Số tiền.
* Nhiệm vụ: Kế toán xem xét kiểm kê lại và ghi chép vào biên bản.
* Nội dung:
Biên bản kiểm kê tồn kho
0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2005
Tổ kiểm kê gồm có: Ông (bà): .. Tổ trưởng tổ kiểm kê Ông (bà)
Ông (bà) Ông (bà) Kế toán kho
Ông (bà) Kết quả như sau:
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Đơn giá
Tồn sổ sách
Tồn thực tế
Thừa
Thiếu hao hụt
Kém phẩm chất
ứ đọng
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
1
Xăng Mogas 92
Nguyễn Đình Chiểu
lít
9.157
63.595.365
8.889
61.734.105
268
1861260
1.250
8.889
Nguyễn Công Trứ
-
8.941
62.095.245
8.750
60.768.750
191
1.326.495
1.235
8.750
18.098
125.690.610
17.639
122.502.855
459
3.187.755
2
Xăng Mogas 90
Nguyễn Đình Chiểu
lít
25.230
179.788.980
24.591
175.235.466
639
4.553.514
1.680
11.929
Nguyễn Công Trứ
-
14.774
105.279.524
14.441
102.906.566
333
2.372.958
1.850
12.662
40.004
285.068.504
39.032
278.142.032
972
6.926.472
3
Dầu hoả
Thọ Lão
lít
2.480
10.649.120
2.480
10.649.120
2 ***
2.000
2.480
10.649.120
2.480
10.649.120
0,395
480
9. Nhật ký chứng từ số 1
* Mục đích: Căn cứ vào số lượng hàng bán ra kế toán vào Nhật ký chứng từ số 1 để phản ánh số phát sinh bên có TK511.
* Yêu cầu: Cũng cần phải chính xác đầy đủ và rõ ràng.
* Phương pháp ghi:
Nhật ký chứng từ số 1 bao gồm 10 cột:
Cột 1:
Cột 2:
Cột 3:
Cột 4:
Cột 5:
Cột 6:
Cột 7:
Cột 8:
Cột 9:
Cột 10:
* Nhiệm vụ: Kế toán phải tổng hợp các số liệu để vào nhật ký.
* Nội dung
Doanh nghiệp: CH
Doanh nghiệp: CH XDCĐ Nguyễn Công Trứ
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK111 "Tiền mặt"
Tháng 4 năm 2005
Đã ghi sổ Cái ngày 8 tháng 4 năm 2005
Số dư đầu kỳ 30.771.500
Ghi Nợ TK
Ghi Có các TK
Ngày
511A
511B
511C
3331
131
Cộng Nợ
111
111
(Toạ chi)
Cộng Có
Số dư cuối kỳ
1
21.828.900
2.200.000
1.200.000
25.228.900
54.328.000
54.328.000
2
23.317.000
2.300.000
1.300.000
26.917.000
26.917.000
26.917.000
3
23.860.600
2.300.000
1.300.000
27.460.600
27.460.600
27.460.000
4
19.281.300
2.000.000
1.000.000
22.281.300
18.941.300
3.340.000
22.281.300
5
24.951.600
2.400.000
1.400.000
28.751.600
28.751.600
28.751.600
6
23.444.700
2.200.000
1.200.000
26.824.700
26.824.400
26.824.400
7
23.465.500
2.300.000
1.300.000
7.069.000
34.134.500
34.130.800
34.130.800
8
26.051.000
2.400.000
1.300.000
29.851.000
29.535.400
29.851.000
9
25.910.000
2.400.000
1.400.000
29.710.000
29.710.100
315.600
29.710.100
10
25.003.400
2.300.000
1.400.000
28.603.400
28.603.400
28.603.400
11
25.461.500
2.400.000
1.400.000
29.261.500
29.261.500
29.261.500
12
23.466.300
2.300.000
1.300.000
27.066.300
26.210.300
26.210.300
13
27.002.000
2.600.000
1.600.000
31.203.000
28.186.600
4.367.052
32.553.652
14
23.200.200
2.200.000
1.200.000
26.600.200
26.108.600
26.108.600
15
24.834.000
2.400.000
1.400.000
28.634.000
28.634.000
28.634.000
16
26.305.300
2.500.000
1.400.000
30.205.300
28.055.300
2.150.000
30.205.300
17
26.838.000
2.600.000
1.600.000
31.038.000
31.038.000
31.038.000
18
26.969.000
2.400.000
1.400.000
30.769.000
30.769.000
30.769.000
19
26.922.300
2.600.000
1.600.000
31.122.300
31.122.300
31.122.300
20
27.323.000
2.600.000
1.600.000
31.523.000
31.522.500
31.522.500
21
28.199.100
2.700.000
1.700.000
32.599.100
32.599.100
32.599.100
22
28.007.600
2.700.000
1.700.000
32.407.600
32.408.100
32.408.100
23
24.289.100
2.300.000
1.300.000
27.889.100
27.889.100
27.889.100
24
25.082.700
2.300.000
1.400.000
28.782.700
28.782.700
28.782.700
25
26.445.000
2.500.000
1.500.000
30.445.000
30.445.300
30.445.300
26
26.982.600
2.500.000
1.500.000
28.908.400
30.112.600
870.000
30.982.600
27
25.108.400
2.400.000
1.400.000
27.022.700
28.910.900
28.910.900
28
23.222.700
2.400.000
1.400.000
27.584.900
27.022.700
27.022.700
29
23.784.900
2.400.000
1.400.000
27.348.400
27.582.400
27.582.400
30
23.648.400
2.300.000
1.400.000
30.467.400
27.348.400
27.348.400
31
25.835.719
2.153.300
1.363.636
1.114.745
30.952.600
207.800
207.800
776.919
74.053.300
1.363.636
43.114.745
7.069.000
901.622.600
889.212.000
11.250.452
900.462.452
31.871.648
10. Bảng kê số 8
* Mục đích: Dùng để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho hhh theo giá thực tế.
* Yêu cầu: Phản ánh số tiền cuối tháng bằng số dư đầu tháng cộng số phát sinh nợ trong tháng trừ đi số phát sinh có trong tháng.
* Phương pháp ghi:
Cột 1: Mặt hàng
Cột 2: Đơn vị tính
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Số lượng dư đầu kỳ
Cột 5: Thành tiền đầu kỳ
Cột 6: Số lượng nhập nội bộ
Cột 7: Thành tiền nội bộ
Cột 8: Số lượng nhập mua
Cột 9: Thành tiền mua
Cột 10: Số lượng cộng nhập
Cột 11: Thành tiền cộng nhập
Cột 12: Số lượng xuất bán
Cột 13: Tiền xuất bán
Cột 14: Số lượng nội bộ
Cột 15: Tiền nội bộ
Cột 16: Số lượng hao hụt
Cột 18: Số lượng công suất
Cột 19: Tiền xuất
Cột 20: Lượng dư cuối kỳ
Cột 21: Tiền dư cuối kỳ
* Nhiệm vụ: Kiểm tra số liệu chứng từ cho khớp nhau tránh nhầm lẫn.
* Nội dung:
Công ty Xăng dầu chất đốt Hà Nội
Cửa hàng XDCĐ Nguyễn Công Trứ
bảng kê số 8 tháng
Tháng 4 năm 2005
Mặt hàng
Dư đầu kỳ
Nhập nội bộ
Chênh lệch giá
Cộng nhập
Xuất bán
Hao hụt
Xuất nội bộ
Cộng xuất
Dư cuối kỳ
L
T
L
T
L
T
L
T
L
T
L
T
L
T
I. TK1561
Xăng Mogas 90
15.936
94.750.855
155.472
988.022.242
988.022.242
153.310
967.760.307
459
2.916.945
970.677.252
17.639
112.095.845
Xăng Mogas 90
32.557
198.011.674
331.843
216.648.325
2
169.648.325
324.369
2106.193.855
972
6.352.992
112.546.847
39.032
255.113.152
Phí xăng dầu
48.493
24.246.500
487.315
243.657.500
243.657.500
477.706
238.853.000
1431
715.500
239.568.500
56.671
28.335.500
Dầu hoả
1800
7.511.400
6.880
29.336.320
29.336.320
6.200
26.273.000
26.273.000
2.480
10.574.720
Dầu Diezen
Dầu nhớt
993
9.252.581
495
4612.217
4612.217
498
4.640.364
Vistra 0,7
75
1.450.914
11
212.801
212.301
64
1.238.113
Vistra 0,8
14
3.532.776
37
975.468
975.468
97
2.557.308
Vistra 1L
5
1.244.650
34
769.420
769.420
21
475.230
Castrol 0,7
146
2.616.962
30
537.732
537.732
116
2.079.230
Castrol 1L
231
4.877.566
32
675.680
675.680
199
4.201.885
Castrol ACIN
Castrol PW 0,8
135
3443.581
105
2.678.341
2678.341
30
765.240
Castrol PW0,8
207
5.242.689
99
2507.373
2507.373
108
2.735.316
Castrol PW1L
144
3.859.200
54
1.447.200
1447.200
90
2.412.000
ESSO 0,7
87
1.611.414
02
37.044
37.044
85
1.574.370
ESSO 1L
63
1.355.382
06
129.084
129.084
57
1.226.298
ESSO PW0,7
42
964.320
02
45.920
45.920
40
918.400
ESSO PW0,8
72
1.687.536
12
281.256
281.256
60
1.406.280
ESSO PW 1L
51
1.203.345
08
188.760
188.760
43
1.014.585
Caltex 0,7
56
968.184
48
829.488
829.488
08
138.312
138.312
96
1.659.360
Caltex 0,8
112
2658.656
192
4.546.560
4.546.560
42
996.996
996.996
262
6.208.220
Caltex 1L
140
2.888.900
48
990.720
990.720
23
474.605
474.605
165
3.405.075
Shell 0,7
02
33.000
02
3.000
33.000
BPH D40
21
1.767.282
40
314.547
17
1.452.735
BP Super V
36
3.403.620
22
2.079.900
14
1.323.630
378.582.986
3.437.031.155
3.368.201.345
447.112.796
GTX
34
3.382.552
13
1.293.328
1.293.328
21
2.098.224
ESSO Extra
09
781.200
04
347.200
347.200
05
434.000
ESSO Super F10
11
1.070.256
07
681.072
681.072
04
389.184
Havolin
48
5.379.456
5.379.456
23
2.577.656
2.577.656
25
2801.800
Fivistra
36
2.619.504
2.619.504
08
582.112
582.112
28
2.037.392
ESSO X150
06
1.440.000
01
240.000
24.000
05
1.200.000
Caltex valor
02
458.316
02
458.316
Cộng TK1561
385.715.310
3.445.036.115
3.445.030.115
3.663.937.276
9.985.437
3373.922.713
456.822.712
II. TK1562
VC Xăng M90
15.936
1.434.246
155.472
13.992.480
13.992.480
153.310
13.797.900
459
41.310
13.839.210
17.639
1.587.510
VC Xăng M90
32.557
2.930.130
331.843
29.390.970
29.396.970
324.396
28.720.740
972
87.480
28.808.220
39.032
3.512.800
VC Diezel
VC Dầu hoả
1.800
54.000
6.880
206.400
206.400
6.200
186.000
186.000
2.480
74.400
Cộng TK1562
4.418.370
43.589.850
43.589.850
42.704.640
128.790
42.833.430
5.174.790
Báo cáo bán ra của quầy Nguyễn Công Trứ
Tháng 4 năm 2005
NT
Tổng doanh số
A90
A92
N
Vistra 0,7
Vistra 0,8
Vistra 1L
Cart 0,7
Cart 1L
Cart PW 0,8
Cart PW 1L
Cart 2L
ESSO 0,7
ESSO 1L
ESSO PW 0,7
ESSO PW 0,8
ESSO PW 1L
Caltex 0,7
Caltex 0,8
Caltex 1L
HD 40
Super V
ESSO Exex
GTX
Havolin
Five Star
1
45.420.600
1.447
4.234
8
1
1
2
1
2
42.062.800
1.246
4.025
1
1
1
2
3
40.363.800
1.116
3.907
11
1
1
1
4
1
4
47.358.500
1.430
4.477
6
1
1
3
1
5
47.103.500
1.465
4.406
8
1
2
2
3
1
1
1
6
47.501.600
1.327
4.577
8
1
1
3
1
1
7
51.443.280
1.464
4.911
3
2
4
1
1
1
3
8
47.167.600
2.407
3.499
11
1
2
1
2
1
9
44.761.400
1.773
3.830
5
1
3
1
2
10
40.263.600
1.637
3.378
12
1
1
1
1
2
1
11
47.448.100
2.262
3.682
5
1
1
2
1
1
3
12
46.967.000
2.370
3.542
4
2
1
13
48.104.500
2.535
3.506
14
1
2
1
1
14
45.154.300
2.366
3.302
3
1
2
1
1
15
45.101.100
2.367
3.506
35
1
1
1
1
1
2
16
47.047.200
2.329
3.553
7
1
1
3
1
1
1
17
37.083.200
1.579
.020
12
1
2
1
1
18
49.045.200
2.539
3.607
14
1
2
1
1
1
19
50.757.00
2.546
3.820
2
1
4
1
20
46.964.300
2.341
3.470
16
1
1
1
1
3
1
2
1
38.596
45.962
155
5
9
5
4
6
27
12
22
2
1
6
2
7
14
9
2
2
2
4
3
21
51.292.700
2.594
3.754
11
2
1
1
2
2
1
10
22
46.160.500
2.350
3.438
5
1
1
1
1
23
46.316.100
2.397
3.382
3
3
2
3
2
1
24
39.823.700
1.999
2.978
7
2
2
2
1
2
1
25
57.843.200
3.139
4.078
5
2
4
1
1
26
42.605.900
2.368
3.682
3
1
1
3
1
3
1
27
50.025.100
2.512
3.758
8
1
1
1
3
1
28
47.910.300
2.411
3.576
4
1
1
1
1
1
1
29
45.057.300
2.956
3.117
3
2
2
1
2
30
50.655.300
2.956
3.417
10
1
1
1
2
63.511
111.999
244
7
16
9
15
5
39
19
42
2
2
9
2
7
19
11
1
4
3
2
6
18
Phần III
Kết luận
Sau một thời gian thực tập tại cửa hàng Xăng dầu chất đốt 24 Nguyễn Công Trứ để gắn liền với lý thuyết đã được tiếp thu tại trường với thực tế hoạt động kinh doanh tại cửa hàng đặc biệt với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Kế toán đã cung cấp số liệu, có những đóng góp quý báu và sự chỉ bảo tận tình trong thời gian thực tập.
Thông qua phần lý thuyết đã được học ở trường và trong thời gian đi thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán ở cửa hàng xăng dầu chất đốt em nhận thấy:
Về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của cửa hàng hiện nay. Đồng thời cửa hàng đã sử dụng thống nhất cácông tyài khoản theo quy định chấp hành nghiêm túc trong phương pháp bán hàng và thực hiện đúng quy định hạch toán hệ thống sổ sách sử dụng trình tự luân chuyển chứng từ cũng như hạch toán bán hàng.
Bộ máy kế toán có sự liên quan chặt chẽ mật thiết song cửa hàng vẫn còn không ít khó khăn trong quá trình hạch toán kinh doanh do áp dụng hình thức hạch toán nhật ký chứng từ nên số lượng công việc nhiều, dễ trùng lặp công việc được dồn nhiều về cuối tháng và là một đơn vị kinh doanh độc lập đôi khi việc hạch toán kinh doanh khó tránh khỏi sai sót.
Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại thì việc tiêu thụ được hàng hoá có vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của đơn vị mình. Do đó mọi đơn vị tổ chức kinh doanh thương mại phải tìm mọi cách để đẩy mạnh tốc độ bán ra.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, mọi tổ chức kinh doanh thương mại phải có một đội ngũ kế toán bán hàng trợ giúp. Sở dĩ như vậy là vì kế toán công với quản lý kinh doanh hàng hoá và tài chính. Kế toán bán hàng ghi chép phải chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng nhằm cung cấp các số liệu, tài liệu cho công tác thống kê đặc biệt là kế toán bán hàng còn giúp các cơ sở kinh doanh hạch toán lỗ lãi, kiểm tra lượng hàng hoá nhập bán, tồn nhằm giúp cho các đơn vị kinh doanh có kế hoạch phù hựp trong quá trình lưu chuyển hàng hoá và dự trữ. Do vậy ta có thể khẳng định rằng kế toán bán hàng là công cụ đắc lực của công tác quản lý hàng hoá. Vì vậy phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và các công ty, cửa hàng nói riêng là rất cần thiết nhằm tăng doanh thu và kinh doanh có hiệu quả.
Hiện nay công tác kế toán đòi hỏi phải có tốc độ nhanh nhưng cũng phải rất chính xác néu được đầu tư cho bộ phận kế toán làm việc với máy vi tính hay máy móc hiện đại khác thì hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều.
Do thời gian thực tập và trình độ có hiểu biết có phần hạn chế nen trong bài báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô trong tổ bộ môn Kế toán cũng như của các bạn đọc quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng
Mục lục
Lời cảm ơn 1
Lời nói đầu 2
Phần I: Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu chất đốt 4
I. Đặc điểm tình hình đơn vị 4
II. Thực trạng công tác kế toán của cửa hàng 8
Phần II: Nội dung chính của báo cáo phân tích quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng 13
I. Giới thiệu sơ lược về cửa hàng xăng dầu - chất đốt 24 Nguyễn Công Trứ 13
II. Quá trình hạch toán bán hàng của cửa hàng 13
1. Phiếu nhập kho 13
2. Thẻ kho 15
3. Báo cáo bán hàng 18
4. Hoá đơn GTGT 24
5. Giấy nộp tiền 26
6. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ 28
7. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra 31
8. Biên bản kiểm kê tồn kho 37
9. Nhật ký chứng từ số 1 39
10. Bảng kê số 8 42
Phần III: Kết luận 50
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT658.doc